You are on page 1of 16

1.

  Phân tích mối quan hệ giữa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và hai
thuộc tính của hàng hoá. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề
này.

-Hai mặt của lao động sản xuất: LD cụ thể và LD trừu tượng
LD cụ thể LD trừu tượng
-Lđ được hao phí dưới 1 hình thức cụ
thể nhất định. -Lđ của người sản xuất H² nếu coi là sự hao
phí sức lực nói chung của con người
-Tạo ra GTSD
-Lđ chung đồng nhất của người sản xuất H²
-Hợp thành sự phân công lao động xã
hội -Tạo ra giá trị mới, giá trị mới cùng với giá
trị TLSX hình thành nên giá trị của H²
-Phạm trù vĩnh viễn không thể thiếu
trong bất kỳ hình thái kinh tế-xã hội → Giá trị H² = giá trị TLSX + giá trị mới

-Bảo tồn & di chuyển giá trị TLSX -Phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong điều kiện
(gt cũ) vào trong hàng hoá. SXHH

-Hàng hoá có hai thuộc tính (giá trị sử dụng và giá trị) là do lao động của người sản xuất
có tính hai mặt (lao động cụ thể và lao động trừu tượng). Tính hai mặt này quyết định
tính hai mặt của bản thân hàng hoá.

-Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào
đó của con người thông qua trao đổi, mua bán

-Phân loại: Tư liệu sản xuất – tiêu dùng; HH đặc biệt; Hàng hóa hữu hình - vô hình

-Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị và giá trị sử dụng 
Giá trị sử dụng Giá trị

-Là công dụng của vật phẩm có thể thỏa -Lao động xã hội của người sản xuất
mãn nhu cầu nào đó của con người do thuộc hàng hoá kết tinh trong hàng hóa
tính tự nhiên quyết định
-Là thuộc tính bên trong của hàng hóa, là
-Có tính quy định về lượng  nội dung, cơ sở của trao đổi và biểu hiện
ra ở giá trị trao đổi
-Được phát hiện dần trong quá trình phát
triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, của lực -Khi tiền tệ ra đời, giá trị của hàng hóa
lượng sản xuất biểu hiện ra bằng tiền gọi là giá cả
-Tồn tại trong mọi xã hội, cấu thành nội -Là phạm trù lịch sử, thể hiện mối quan
dung vật chất của của cải xã hội, là phạm trù hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
vĩnh viễn

-Thể hiện trong quá trình sử dụng hay tiêu


dùng 

-Chất lượng hàng hóa là biểu hiện cụ thể


của GTSD.
MQH: 
-GTSD và GT tồn tại trong một thể thống nhất, thiếu 1 trong 2 thuộc tính không bao
giờ là hàng hoá.
-Nhưng đó là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập, giữa GTSD và GT mâu thuẫn với
nhau (GTSD >< GT)
-Muốn thực hiện được GTSD thì hàng hoá trước hết phải được thực hiện về mặt GT
-Mâu thuẫn đó bộc lộ ra ngoài: Chất lượng >< Giá cả

Ý nghĩa:

-Lý luận:Việc phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa rất to
lớn về mặt lý luận; nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực
sự; giúp ta giải thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái
ngược khi khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị
của nó giảm xuống hay không thay đổi.

-Nghiên cứu:Đem lại cơ sở khoa học vững chắc cho học thuyết giá trị thặng dư: giải
thích nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư

2.  Phân tích lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hóa. Nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.

  Lượng giá trị của hàng hoá

-Chất của giá trị do lao động trừu tượng quyết định 

-Lượng giá trị là do lượng lao động trừu tượng hao phí quyết định

-Lượng lao động được đo bằng thời gian (giờ, ngày…) 

→ Lượng giá trị do thời gian LĐ quyết định


     -Cùng sản xuất ra 1 loại hàng hóa có nhiều nhà sản xuất khác nhau 

    →điều kiện sản xuất khác (c/cụ, p/pháp, tổ chức #) 

     →thời gian lao động cá biệt khác nhau

-TGLĐCB của từng người sản xuất chỉ quyết định GTCB của hàng hóa

-Lượng GTXH của H2 được tính bằng TGLĐ xã hội cần thiết

    +TGLĐ xã hội cần thiết: thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 H² trong điều kiện bình
thường của xã hội, tức là với: (1) trình độ kỹ thuật trung bình; (2) trình độ khéo léo trung
bình; (3) cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định

   +Thông thường TGLĐXHCT trùng hợp với TGLĐCB của những người cung    cấp đại
bộ phận loại hàng hóa nào đó trên thị trường.

     +TGLĐXHCT được hình thành ở trên thị trường trải qua hàng vạn lần trao đổi
TGLĐXHCT là đại lượng không cố định, luôn thay đổi

 Những nhân tố ảnh hưởng:


Năng suất LD Cường độ LD Tính chất LD
-NSLĐ là năng lực sản -CĐLĐ là mức độ khẩn -LD giản đơn: LĐ chưa qua
xuất, được tính bằng số trương, tích cực của lao động. đào tạo, là LĐ không đòi hỏi
lượng hàng hóa làm ra có quá trình đào tạo một
trong một -Tăng CĐLĐ  lượng lao động cách hệ thống, chuyên sâu
đơn vị thời gian hoặc hao phí trong 1 đơn vị thời về chuyên môn, kỹ năng,
thời gian để làm ra một gian tăng và lượng sản phẩm nghiệp vụ cũng có thể thao
đơn vị hàng hóa; cũng tăng lên tương ứng  giá tác được.
trị 1 đơn vị hàng hoá không
- NSLĐ tỷ lệ nghịch với đổi. -LD phức tạp:  LĐ qua đào
lượng giá trị của một tạo, là những hoạt động LĐ
đơn vị hàng hóa; -Tăng CĐLĐ cũng giống như yêu cầu phải trải qua 1 quá
- NSLĐ phụ thuộc vào: kéo dài thời gian lao động; trình đào tạo về kỹ năng,
(1) trình độ NLĐ; (2) - CĐLĐ phụ thuộc vào sức nghiệp vụ theo yêu cầu của
trình độ tiên tiến và mức khỏe, thể chất, tâm lý, kỷ luật những nghề nghiệp chuyên
độ trang bị KT, KH, lao động  môn nhất định.
CN; (3) hiệu quả tổ
chức, quản lý;(4) CĐLĐ -Lượng giá trị của hàng hóa
và yếu tố tự nhiên được đo bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết, giản
-Lượng giá trị của 1 đơn đơn, trung bình
vị H² tỷ lệ thuận với
lượng LĐ kết tinh và tỷ
lệ nghịch với NSLĐ

-Ý nghĩa thực tiễn: Trong hoạt động thực tiễn trên thị trường các chủ thể cạnh tranh rất
gay gắt với nhau, lợi thế luôn thuộc về người SX có năng suất LĐ cao nhất tức chi phí
SX thấp nhất, ngược lại họ sẽ gặp bất lợi và có nguy cơ phá sản. Vì thế cạnh tranh để
tăng NSLĐ, giảm chi phí LĐ có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp, do vậy các yếu tố
tác động tới NSLĐ được đặc biệt quan tâm ứng dụng.

3.  Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này.

-Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị. Nó đề cập đến việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
giá trị của hàng hóa, tức cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
đó.

-Yêu cầu: 

Trong SX: hao phí lao động cá biệt của các chủ thể sx ≤ hao phí lao động XH

+ Khối lượng sản phẩm mà người sản xuất tạo ra phải phù hợp với khả năng thanh toán của
toàn xã hội, nếu không cũng sẽ lớn hơn cầu hoặc ngược lại.

+ Muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi thì hao phí lao động cá biệt phải
phù hợp với hao phí lao động xã hội, tức là phải bằng hoặc nhỏ hơn mức chi phí mà xã
hội chấp nhận.

Trong lưu thông:

+ Phải thực hiện nguyên tắc ngang giá: Chỉ trao đổi hàng hóa với nhau khi chúng có lượng
lao động kết tinh như nhau.

+ Hàng hóa có giá trị cao thì giá cả sẽ cao và ngược lại

+ Phải đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng.


-Trong thực tế, giá cả hàng hóa thường phụ thuộc vào: quy luật cung cầu, sức mua của tiền,
cạnh tranh,... Những nhân tố này làm giá cả hàng hóa tách rời khỏi giá trị lên, xuống và
quay xung quanh trục giá trị của nó. Như vậy quy luật giá trị sẽ vận động thông qua sự
vận động của giá cả.

-Tác động của quy luật giá trị:

Trong sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác động chủ yếu sau:

 Điều tiết SX và lưu thông hàng hoá thông qua sự biến động của giá cả thị
trường

+ Ưu: linh hoạt, cân đối sản xuất và thị trường

+ Hạn chế: tự phát gây ra sự thất bại của thị trường

- Điều tiết sản xuất một cách tự phát:

+ Khi cung > cầu, giá cả sẽ nhỏ hơn giá trị, việc tiếp tục sản xuất sẽ không tạo ra lợi nhuận
nên thu hẹp sản xuất.

+ Khi cung < cầu giá cả sẽ lớn hơn giá trị, việc tiếp tục sản xuất sẽ có lãi nên mở rộng sản
xuất.

+ Khi cung = cầu: Giá cả sẽ bằng với giá trị, thị trường đã bảo hòa tất yếu xảy ra quá trình
chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động sang lĩnh vực sản xuất khác co lợi nhuận cao
hơn.

- Điều tiết lưu thông:

+ Sẽ có dòng chảy từ nơi có nhiều hàng hóa về nơi có ít hàng hóa.

+ Dòng chảy hàng hóa từ nơi giá thấp về nơi có giá cao.

  Kích thích việc cải tiến KT và nâng cao NSLĐ - Thúc đẩy LLSX phát triển 

+ Ưu: khuyến khích sự sáng tạo và phát triển công nghệ

+ Hạn chế: dễ dẫn tới độc quyền, gây tổn thất xả hội

-Để có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội và thu được nhiều lợi nhuận, ngoài việc phát huy
những điều kiện thuận lợi, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất, cải tiến, tổ chức quản lí, sản
xuất phân phối, người sản xuất còn phải cải tiến kĩ thuật bằng cách đầu tư, mua sắm thiết
bị, máy móc, cũng như sử dụng lao động có tay nghề cao.Từ đó, năng suất lao động cá
biệt sẽ tăng lên, năng suất lao động xã hội cũng tăng theo và lưc lượng sản xuất xã hội sẽ
phát triển.
 Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên giữa những người sản xuất hàng hoá

+ Ưu: chọn lọc những người sản xuất giỏi, đào thải sản xuất kém

+ Hạn chế: sự phân hoá giàu nghèo

- Trong quá trình sản xuất kinh doanh người sản xuất nào có điều kiện thuận lợi, biết đầu tư
đúng chỗ cũng như nỗ lực sản xuất cải tiến kĩ thuật và quản lí, có thể tạo ra sản phẩm với
giá trị cá biệt thấp hơn thì sẽ thành công và trở nên giàu có.

- Ngược lại, những người sản xuất kinh doanh không có điều kiện thuận lợi, không đầu tư
đúng chỗ cũng như không nỗ lực cải tiến kĩ thuật và quản lí hoặc gặp rủi ro, tai nạn thì sẽ
mất vốn, bị phá sản, phải đi làm thuê cho người khác. Điều này sẽ phân hóa giàu nghèo,
tạo cơ sở hình thành quan hệ chủ - thợ và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

-Ý nghĩa: Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn to lớn: Một mặt chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải yếu kém, kích thích
các nhân tố tích cực phát triển. Mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu, người nghèo tạo
ra sự bất bình đẳng trong xã hội.

4.      So sánh hai thuộc tính của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động. Vì
sao trong cơ cấu giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động?
Hàng hóa thông Hàng hóa sức lao động
thường

GTSD -Là công dụng của vật -Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng
phẩm có thể thỏa mãn giống như các hàng hoá khác chỉ thể hiện ra trong
nhu cầu nào đó của quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình
con người do thuộc người công nhân tiến hành lao động sản xuất. 
tính tự nhiên quyết
định -Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động
được thể hiện đó là:
-Có tính quy định về +Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng
lượng  hoá sức lao động so với giá trị sử dụng của các hàng
hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao
-Được phát hiện dần động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của
trong quá trình phát thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là
triển của tiến bộ khoa giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hoá sức lao động có
học kỹ thuật, của lực thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc
điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng của hàng hoá
lượng sản xuất sức lao động so với các hàng hoá khác. Nó là chìa
khoá để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung
-Tồn tại trong mọi xã của tư bản. Như vậy, tiền chỉ thành tư bản khi sức lao
hội, cấu thành nội động trở thành hàng hoá.
dung vật chất của của
cải xã hội, là phạm trù +Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao
vĩnh viễn động; vì vậy, việc cung ứng sức lao động phụ thuộc
-Thể hiện trong quá vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của
trình sử dụng hay tiêu người lao động.
dùng 

-Chất lượng hàng hóa


là biểu hiện cụ thể của
GTSD.

GT  -Lao động xã hội của -Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các
người sản xuất hàng hàng hoá khác được quy định bởi số lượng thời gian
hoá kết tinh trong hàng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
hóa ra sức lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại
trong cơ thể sống của con người. Để sản xuất và tái
-Là thuộc tính bên sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu
trong của hàng hóa, là dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. 
nội dung, cơ sở của
trao đổi và biểu hiện ra -Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
ở giá trị trao đổi xuất ra sức lao động sẽ quy thành thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt
-Khi tiền tệ ra đời, giá ấy, hay nói một cách khác, số lượng giá trị sức lao
trị của hàng hóa biểu động được xác định bằng số lượng giá trị những tư
hiện ra bằng tiền gọi là liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người có sức
giá cả lao động ở trạng thái bình thường. Khác với hàng hoá
-Là phạm trù lịch sử, thông thường, giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm
thể hiện mối quan hệ cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ:
giữa những người sản nhu cầu của công
xuất hàng hóa nhân không chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn gồm
cả những nhu cầu về tinh thần (giải trí, học hành,...).

 Vì sao trong cơ cấu giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động?
-Khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng các mức lương thỏa đáng, lợi ích của
người sử dụng lao động sẽ tăng, tạo cơ sở kinh tế để tăng thu nhập và lợi ích kinh tế cho
người cung ứng sức lao động, tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa người lao động với người
sử dụng lao động. Đó chính là tác động tích cực của tiền lương. 

-Ngược lại, nếu chính sách tiền lương không hợp lý, không chú ý đúng mức đến lợi ích
của người lao động, sẽ làm suy giảm động lực của sản xuất, tác động xấu đến thái độ,
động cơ của người lao động, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn nhân công có
thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén
thời gian làm việc, lãng phí nguyên, nhiên, vật liệu; làm rối, làm ẩu, gây nên mâu thuẫn
về lợi ích kinh tế giữa người sử dụng lao động và người cung ứng sức lao động. Một biểu
hiện nữa của chính sách tiền lương không hợp lý là tạo ra tình trạng phân bố lao động bất
hợp lý giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế, dẫn đến tình trạng thất nghiệp cục
bộ trong khi có nơi lại thiếu lao động, hoặc gây ra nạn chảy máu chất xám..

5.  Phân tích quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Căn cứ và ý nghĩa phân
chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động?

     -Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và quá
trình lưu thông. Lưu thông của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư bản, nhờ đó
mà tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là sự tuần hoàn và chu chuyển
của tư bản.

A. Tuần hoàn của tư bản:

-KN: là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang về 3 hình thức rồi
quay trở về hình thức ban đầu với giá trị không chỉ được bảo tồn mà còn tăng thêm, gọi là
tuần hoàn của tư bản.

-Là sự vận động liên tục không ngừng và là sự vận động đứt quãng không ngừng. Chính
trong sự vận động mâu thuẫn đó mà tư bản tự bảo tồn, chuyển hóa giá trị và không ngừng
lớn lên.

-Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản
xuất.

 Giai đoạn thứ nhất - giai đoạn lưu thông:

-Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản xuất và sức
lao động.

Quá trình lưu thông đó được biểu thị như sau:


-Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, chức năng giai đoạn này là
mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.

 Giai đoạn thứ hai - giai đoạn sản xuất:

-Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất (TBSX), có chức năng
thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa là
trong giá trị của nó có giá trị thặng dư. Trong các giai đoạn tuần hoàn của tư bản thì giai
đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa.

-Kết thúc của giai đoạn thứ hai là tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.

 Giai đoạn thứ ba - giai đoạn lưu thông: H' - T'

-Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, chức năng là thực
hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một lượng giá trị
thặng dư. Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán
hàng. Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền.

-Kết thúc giai đoạn thứ ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. Đến đây,
mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong
tay chủ của nó nhưng với số lượng lớn hơn trước.

→ Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tinh tuần hoàn: tư
bản ứng ra dưới hình thái tiền và rồi đến khi quay trở về cũng dưới hình thái tiền có kèm
theo giá trị thặng dư. Quá trình đó tiếp tục được lặp đi, lặp lại không ngừng gọi là sự vận
động tuần hoàn của tư bản.

Vậy, tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn,
lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại
quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư. 

Tuần hoàn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các giai đoạn khác
nhau của nó không ngừng được chuyển tiếp. Mặc khác, tư bản phải nằm lại ở mỗi giai
đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định. Hay nói cách khác, tuần hoàn của tư bản
chỉ tiến hành một cách bình thường khi hai điều kiện sau đây được thỏa mãn: 

-một là, các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục; 

-hai là, các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn. 
→Vì vậy, tư bản là một sự vận động tuần hoàn của tư bản, là sư vận động liên tục
không ngừng.

B.  Chu chuyển của tư bản

-Sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và
thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản. Những tư bản khác nhau
chu chuyển với vận tốc khác nhau tùy theo thời gian sản xuất và lưu thông của hàng
hóa.

+Thời gian chu chuyển tư bản:

- Là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi thu về
dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng dư.

- Là thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn, Thời gian chu chuyển của tư
bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.

-Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất.

Thời gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian
dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân
tố như: tính chất của ngành sản xuất; quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm: sự tác động
của quá trình tự nhiên đối với sản xuất; năng suất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố
sản xuất.

 Thời gian lao động: thời gian người lao động sử dụng TLLĐ tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm, thời gian duy nhất để tạo ra giá trị và m.
 Thời gian gián đoạn lao động: thời gian đối tượng lao động, hoặc bán thành phẩm,
chịu sự tác động của tự nhiên mà không cần lao động của con người góp sức, hoặc
không đáng kể. Ví dụ: thóc giống đã gieo, rượu ủ men, gỗ, gạch để phơi khô...
 Thời gian dự trữ sản xuất: thời gian tư bản sản xuất đã sẵn sàng làm điều kiện cho
quá trình sản xuất, nhưng chưa được đưa vào sản xuất, là điều kiện để sản xuất
không ngừng.

-Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian
lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa, cũng
không sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian
bán hàng hóa. Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc các nhân tố sau đây: thị trường
xa hay gần, tình hình thị trường xấu hay tốt, trình độ phát triển của vận tải và giao thông.

-Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng
dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
-Các loại tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số vòng chu
chuyển không giống nhau. Để so sánh tốc độ vận động của các tư bản khác nhau, người
ta tính số vòng chu chuyển của các loại tư bản đó trong một thời gian nhất định.

-Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian 1 vòng chu chuyển của tư bản.
Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông của nó.

 Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển giống nhau. Căn cứ
vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia tư
bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.

Tư bản cố định Tư bản lưu động


Xét bộ phận máy móc, trang thiết bị, nhà Xét bộ phận nguyên, nhiên vật liệu
xưởng (c1 ):  (c2 ) và sức lao động (v): 
+Hiện vật: tham gia toàn bộ vào quá trình +Hiện vật: luôn đổi mới về hình thái tự
SX.  nhiên.
+Giá trị: khấu hao từng phần và chuyển dần +Giá trị: được hoàn lại hoàn toàn dưới
vào sản phẩm   hình thái là tiền sau 1 quá trình sản
xuất.  
→Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản
sản xuất, tồn tại dưới dạng máy móc, trang →Tư bản lưu động là một bộ phận của
thiết bị và nhà xưởng, về hiện vật tham gia tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng
toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị nguyên, nhiên vật liệu và sức lao động,
của nó chỉ bị khấu hao từng phần và chuyển giá trị của nó lưu thông toàn bộ cùng
dần vào sản phẩm với sản phẩm ngay trong một quá trình
sản xuất. 
-Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình:  -Tư bản lưu động chu chuyển nhanh
 Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ
chất, hao mòn về cơ học có thể nhận chu chuyển của tư bản lưu động có ý
thấy. Hao mòn hữu hình do quá trình nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu
sử dụng và sự tác động của tự nhiên chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ
làm cho các bộ phận của tư bản cố làm tăng lượng tư bản lưu động được sử
định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng dụng trong năm, do đó tiết kiệm được
và phải được thay thế.  tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc
độ chu chuyển của tư bản lưu động khả
biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và
 Hao mòn vô hình là sự hao mòn khối lượng giá trị thặng dư hằng năm
thuần túy về mặt giá trị. Hao mòn vô tăng lên. 
hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn
tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các → Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có của tư bản lưu động sẽ góp phần tăng
giá trị tương đương, nhưng công suất hiệu quả sử dụng của vốn tư bản, tiết
cao hơn. Để tránh hao mòn vô hình, kiệm tư bản ứng trước, đồng thời tăng
các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
lao động, tăng cường độ lao động, cho nhà tư bản.
tăng ca kíp làm việc, 

6.  Phân tích đặc trưng về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tại sao thành phần kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo?

 Sở hữu là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
và tái sản xuất trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết
quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong điều kiện
lịch sử nhất định. 
 Sở hữu bao gồm: chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu và lợi ích từ đối tượng sở hữu.
Mục đích của chủ sở hữu là nhằm thực hiện những lợi ích từ đối tượng sở hữu.
 Nội dung sở hữu:

+Kinh tế: Sở hữu là cơ sở, điều kiện của sản xuất. Nội dung KT biểu hiện ở khía cạnh
những lợi ích, là cơ sở để các chủ thể thực hiện lợi ích từ các đối tượng sở hữu

+Pháp lý: Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ sở hữu; về mặt pháp lý, sở hữu giả định và đòi
hỏi sự thừa nhận về mặt luật pháp → khi đó, những lợi ích kinh tế mà chủ sở hữu được
thụ hưởng sẽ không bị các chủ thể khác phản đối → thụ hưởng chính đáng và hợp pháp.
Cơ chế quản lý nhà nước

 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế với nhiều loại hình tổ chức SXKD
khác nhau 
 Nét riêng:  

-Những TLSX chủ yếu thuộc về chế độ công hữu 

-Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo  

-TPKT nhà nước cùng với TPKT tập thể (nòng cốt là HTX) trở thành nền tảng của nền
KTQD 

-Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật
-Phần sở hữu nhà nước không chỉ có trong kinh tế nhà nước mà có thể được sử dụng ở
nhiều thành phần kinh tế khác. 

-Kinh tế nhà nước phải là đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết
các vấn đề xã hội; mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển; làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý nền kinh
tế. 

-Các DNNN chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt vừa chi phối được nền kinh tế
vừa đảm bảo được an ninh, quốc phòng và phục vụ lợi ích công cộng

 Vì sao thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo?

-Trong nền KTTT định hướng XHCN, KTNN đóng vai trò chủ đạo, cùng với KT tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KT quốc dân. Với vai trò của mình,
KTNN không đứng độc lập, tách rời mà luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ
nền kinh tế và trong suốt cả quá trình phát triển. 

-Bằng thực lực của mình, KTNN phải là đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền
vững và giải quyết các vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh
tế khác phát triển, làm lực lượng vật chất để NN thực hiện chức năng điều tiết, quản lý
nền kinh tế. Các doanh nghiệp NN chỉ đầu tư vào những ngành KT then chốt vừa chi
phối được nền kinh tế vừa đảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ lợi ích công cộng 

7.  Cách mạng công nghiệp là gì? Nêu đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và vai trò của cách mạng 4.0 đến phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam?

-Khái niệm: 

 Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở
những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của
nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội 
 Cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng 1 cách
phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội.  

-Đặc trưng: 

 Được hình thành dựa trên cơ sở cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến
của internet kết nối vạn vật với nhau (Internet of Things - IoT)
 Sự xuất hiện các công nghệ mới có tính đột phá về chất như trí tuệ nhân tạo, big
data, in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh nhờ nhất thể hóa các dây
chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ trợ - công nghệ
này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới bằng những phương pháp
phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và giảm chi phí sản xuất nhiều nhất
có thể, công nghệ sinh học, công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật
liệu mới ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực,..
 Liên kết giữa thế giới thực và ảo, để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả
nhất. 

-Vai trò: 

Kinh tế: 

 Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước
trong khu vực, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhiều lĩnh vực
sẽ được hưởng lợi từ cuộc cách mạng này nếu có chiến lược phát triển đúng
hướng, như thương mại điện tử, du lịch, công nghệ thông tin, tài chính - ngân
hàng, giáo dục, y tế, chính phủ điện tử... 

 Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, với việc tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, quy mô lớn
và chất lượng cao, như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam
(EVFTA),... sẽ tạo điều kiện tiếp cận thành tựu công nghệ sản xuất mới để tham
gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu, tạo cơ sở để Việt Nam có thể đổi mới mô hình
tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động, góp phần rút ngắn khoảng cách phát
triển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới. 

Xã hội: 

 Nhờ ứng dụng hiện đại của công nghệ thông tin mang lại người dân có nhiều cơ
hội tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, giám sát và phản biện đối với các cơ
quan công quyền, trong đó có Chính phủ. Các hoạt động nổi bật của Chính phủ và
cá nhân có thẩm quyền đều có thể được đăng tải một cách nhanh chóng trên các
trang mạng xã hội. Thông qua các sự kiện này người dân có nhiều cơ hội tham gia
góp ý kiến với Chính phủ để bày tỏ mong muốn, tâm tư, nguyện vọng của mình,
tăng cường giám sát và phản biện đối với Chính phủ và các cơ quan công quyền.
 Tạo ra cơ hội để nguồn nhân lực của bộ máy nhà nước nói chung, Chính phủ nói
riêng có điều kiện giao lưu với thế giới thông qua việc trao đổi chuyên gia, hợp tác
khoa học và chuyển giao công nghệ. Đồng thời, có thể “giữ chân” các chuyên gia,
cán bộ có trình độ cao làm việc tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi trong xây
dựng CPKT.
 Có thể nhận được nhiều thông tin quý do ứng dụng Big Data mang lại kết hợp với
AI…Từ đó, Chính phủ dự đoán được tỷ lệ thất nghiệp, xu hướng nghề nghiệp của
tương lai để có điều chỉnh phù hợp, ưu tiên tập trung đầu tư cho một số hạng mục
hoặc cắt giảm chi tiêu, kích thích tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm thời gian, công
sức, tiền bạc, nâng cao chất lượng các dịch vụ công.

8.  Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Là sinh viên, anh/chị hãy cho biết bản thân
nên làm gì để góp phần phát huy tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế?

 -Khái niệm: là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền
kinh tế thế giới dựa trên chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung 

-HNKTQT là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kt VN với nền kt thế giới. Do đó, một
mặt, quá trình hội nhập tạo ra nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của VN,
mặt khác đưa ra nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua.

A. Tích cực:
-HNKTQT không chỉ là tất yếu mà còn đem lại lợi ích to lớn trong phát triển của các
nước, và những lợi ích kt khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng
 Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kt trong nước: 
-Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất
trong nước, tận dụng các lợi thế kt của nước ta trong phân công lao động quốc tế,
phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình
tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
-Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn
tín dụng và các đối tác quốc tế để thay thay đổi công nghệ sx, tiếp cận phương
thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
 Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: giúp nâng cao trình độ của
nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học - công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác
giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng
hấp thụ kh - cn hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kt. 
 Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng
cố an ninh - quốc phòng
-Tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa
của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới
để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
-Chính trị: tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng 1 nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng xã hội mở, dân chủ, văn minh
-Giúp đảm bảo an ninh quốc phòng, duy trì hòa bình, ổn định khu vực vfa quốc tế
để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở ra khả năng phối hợp các
nỗ lực của nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm
chung như: môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm, buôn lậu quốc
tế,...

B. Tiêu cực:
-Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kt của
nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất
lợi về mặt kt - xh
-Gia tăng khả năng phụ thuộc của nền kt quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến
nền kt dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường của chính trị, kinh tế,
thị trường quốc tế
-Phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro cho các nước, các nhóm nước
khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo  và
bất bình đẳng xã hội
-Các nước đang phát triển như VN phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kt
tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên,
nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do đó có thể trở thành bãi thải
công nghiệp và công nghiệp thấp, bị cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại
môi trường ở mức cao
-Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn
xã hội.
-Tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống VN bị xói mòn trước sự
“xâm lăng” của văn hóa nước ngoài
-Tăng nguy cơ của tình hình khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia,
dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp 

You might also like