You are on page 1of 11

II.

Phần tư luân (3 điểm)


phân tích tác động của việc giảm thuế nhập khẩu?
* việc giảm thuế nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến các lĩnh vực
sau (1,5 điểm)
- người tiêu dùng sẽ tiết kiệm một phần thu nhập do giá giảm và có thể tăng tiêu
dùng cho hàng hóa khác.
- các doanh nghiệp chuyển từ sản xuất hàng hóa cắt giảm thuế sang các ngành khác
sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong nước.
- cắt giảm thuế quan một mặt sẽ làm tăng lượng hàng nhập khẩu, mặt khác cũng sẽ
làm tăng lượng hàng xuất khẩu do các nước cũng giảm thuế nhập khẩu.
- cắt giảm thuế quan sẽ khiến thặng dư sản xuất giảm, thặng dư tiêu dùng tăng. tác
động này đã ảnh hưởng đến quá trình phân phối thu nhập của xã hội, đến cơ cấu
sản xuất và tiêu dùng xã hội.
- giảm thuế nhập khẩu sẽ làm giảm thu ngân sách nhà nước
* sinh viên phân tích sự tác động (1,5 điểm)

II. Phần tự luận (3 điểm):


Trong các biện pháp hạn chế mậu dịch phi thuế quan, biện pháp nào được xem
là công cụ bảo hộ tinh vi của các nước phát triển hiện nay? Vì sao?
Trong các biện pháp hạn chế mậu dịch phi thuế quan, biện pháp tiêu chuẩn kỹ
thuật được xem là công cụ bảo hộ tinh vi của các nước phát triển hiện nay.
Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì
đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối
với động và thực vật tươi sống,...Các yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi sản phẩm phải đạt
tới chuẩn mực nhất định mới được nhập khẩu vào thị trường nội địa.
Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và phản
ánh trình độ phát triển của nền văn minh nhân loại.Tuy nhiên, trên thực tế các nước
phát triển thường khéo léo sử dụng các quy định này một cách thiên lệch giữa các
công ty trong nước với các công ty nước ngoài và biến chúng thành công cụ cạnh
tranh có lợi cho nước chủ nhà trong quan hệ thương mại quốc tế. Về mặt kinh tế,
những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế và
làm méo mó dòng vận động của hàng hóa trên thị trường thế giới, gây khó khăn
cho các nước xuất khẩu khi đẩy chi phí sản xuất lên khá cao nên khó có khả năng
cạnh tranh với hàng nội địa.
II. Phần tự luận (3 điểm):
Vì sao nền kinh tế thế giới lại có sự chuyển dịch từ nền kinh tế vật chất sang nền kinh
tế tri thức?
Nền Kinh tế vật chất là nền kinh tế dựa trên cơ sở khai thác, sản xuất, phân phối và sử
dụng vật chất là các tài nguyên hữu hình và hữu hạn. Mục tiêu của nền kinh tế này: theo
đuổi mục tiêu sản xuất thật nhiều sản phẩm, chú trọng khai thác tài nguyên thiên nhiên
làm cho tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, khi phát triển đến một giai
đoạn nhất định thì nền kinh tế vật chất gặp phải một giới hạn không thể vượt qua được đó
là sự hữu hạn của nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cho nên nền kinh tế thế giới phải chuyển
dịch sang một xu thế khác là nền kinh tế tri thức.
Khác với nền kinh tế vật chất, “Kinh tế tri thức là nền kinh tế xây dựng trên cơ sở sản
xuất, phân phối,sử dụng tri thức và thông tin”. Kinh tế tri thức sử dụng ngày càng ít các
yếu tố đầu vào là tài nguyên hữu hình, ngược lại sử dụng ngày càng nhiều các đầu vào là
tài nguyên vô hình như tri thức, thông tin,... những tài nguyên vô hình này ngày càng
nhiều, không bị mất đi khi sử dụng. Vì vậy, kinh tế tri thức duy trì được nhịp độ tăng
trưởng kinh tế nhanh, ổn định và bền vững.

II. Phần tự luận (3 điểm)


Anh/chị hãy phân tích các biện pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư quốc tế của Việt
Nam?
* Các biện pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư quốc tế của Việt Nam (1,5 điểm)
- Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, phát huy lợi thế, tạo thế và lực trong xu thế hội nhập
quốc tế
- Chủ động hội nhập, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh tế quốc tế
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp theo hướng đầy đủ hơn, đồng bộ
hơn, nhất quán hơn và minh bạch hơn.
- Cải cách cơ chế quản lý theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tránh lãng phí ngân sách Nhà
nước và không sách nhiễu, tạo điều kiện thuận lợi nhất, thông thoáng nhất cho các hoạt
động kinh tế.
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế phát huy sức mạnh, đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ cán bộ hoạt động
trên lĩnh vực hợp tác và đầu tư quốc tế.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch tổng thể về đầu tư, công tác này phải kết hợp chặt chẽ
với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng, tái định cư, giải quyết việc làm phải được chú trọng giải quyết kịp thời, thỏa đáng
hạn chế các tiêu cực phát sinh.
* Sinh viên phân tích các biện pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư (1,5 điểm)

II. Phần tự luận (3 điểm):


Anh/chị hãy phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động đầu tư quốc tế?
Đối với hoạt động đầu tư quốc tế, khi đồng nội tệ tăng giá (tỷ giá hối đoái giảm) sẽ kích
thích đầu tư ra nước ngoài. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá hối đoái tăng) sẽ
thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước để kinh doanh hàng xuất khẩu. (1 điểm)
+ Khi tỷ giá hối đoái giảm xuống trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi sẽ kích
thích sự bành trướng ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước vì việc chuyển ra nước
ngoài các khoản vốn đầu tư bằng nội tệ tăng giá để đổi lấy ngoại tệ bị mất giá sẽ có lợi
hơn. (1 điểm)
+ Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ hạn chế sự bành trướng ra nước ngoài của các
nhà đầu tư trong nước, vì họ sẽ không có lợi nếu chuyển ra nước ngoài các khoản vốn
đầu tư bằng đồng nội tệ đã bị mất giá để đổi lấy ngoại tệ tăng giá. Các khoản vốn đầu tư
này nếu được tái đầu tư hoặc để mua hàng hóa trong nước dành cho xuất khẩu thì sẽ đem
lại hiệu quả cao hơn. (1 điểm)

II. Phần tự luận (3 điểm):


Anh/chị hãy trình bày vai trò của hoạt động đầu tư quốc tế đối với Việt Nam. Theo
Anh/Chị vai trò nào là quan trọng nhất và giải thích vì sao?
Yêu cầu sinh viên trình bày được các nội dung như sau:
1. Việt Nam là nước đầu tư: (1 điểm)
- Nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những lợi thế của
các nước nhận đầu tư.
- Xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định, giá cả phải chăng để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế trong nước.
- Nâng cao uy tín và sức mạnh kinh tế của quốc gia trên thị trường quốc tế.
- Đầu tư ra nước ngoài giúp cho chủ đầu tư phân tán được rủi ro khi tình hình kinh tế và
chính trị trong nước không ổn định.
- Đầu tư ra nước ngoài làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng hiệu quả hơn,
thích nghi với điều kiện sản xuất trong nước và phân công lao động quốc tế.
2. Việt Nam là nước nhận đầu tư: (0.5 điểm)
- Đầu tư quốc tế giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế.
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
- Tạo môi trường cạnh tranh, kích thích nền kinh tế tăng trưởng cả về lượng và chất
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, hiện đại của nước ngoài.
- Tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
3. Giải thích vai trò quan trọng nhất đối với từng trường hợp (1.5)

II. Phần tự luận (3 điểm):


Việt Nam nhận được những lợi ích và đối mặt với các thách thức như thế nào khi gia
nhập WTO?
+ Lợi ích của Việt Nam khi gia nhập WTO: (1,5 điểm)
Được hưởng quy chế không phân biệt đối xử và những ưu đãi thương mại, mở đường cho
thương mại phát triển, tạo dựng thế và lực trong thương mại quốc tế.
- Việc thâm nhập vào thị trường các nước thành viên được ổn định và mở rộng, các DN
Việt Nam xây dựng chiến lược đầu tư và thương mại dài hạn, tạo điều kiện cơ cấu lại sản
xuất trong nước.
- Việc giải quyết tranh chấp thương mại bảo đảm theo nguyên tắc của WTO.
Góp phần nâng cao năng lực quản lý của nhà nước và doanh nghiệp.
Môi trường đầu tư của Việt Nam được cải thiện theo hướng hấp dẫn hơn, nhờ đó tăng
cường khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thách thức mà Việt Nam phải đối mặt khi gia nhập vào WTO: (1,5 điểm)
Việt Nam phải mở cửa thị trường trong nước thông qua việc giảm thuế, bãi bỏ những
hàng rào phi thuế quan, hàng hóa sản xuất phải cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu trong
khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của hàng hóa và dịch vụ nói chung còn thấp.
- Một số doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi mất đi những bảo hộ, ưu đãi từ phía Nhà
nước, phải tự cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước.
- Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với những vấn đề như quyền sở hữu trí tuệ,
kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu... nên chi phí sản xuất sẽ tăng lên, khả năng cạnh
tranh về giá sẽ giảm.

I. Phần tự luận (3 điểm):


Anh/chị hãy trình bày nguyên nhân hình thành các quan hệ kinh tế quốc tế (1.5)
- Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia như đất đai, khoáng sản, khí hậu...
dẫn đến mỗi quốc gia có những lợi thế trong việc sản xuất một số loại sản phẩm khác
nhau và các quốc gia sẽ tiến hành trao đổi sản phẩm với nhau để thỏa mãn nhu cầu của
mình.
- Sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học công nghệ giữa các quốc gia đòi
hỏi họ trao đổi các yếu tố sản xuất như vốn, máy móc thiết bị, công nghệ, nguồn nhân
lực... để đạt được hiệu quả cao hơn.
- Quá trình phát triển kinh tế tất yếu làm cho phân công lao động vượt ra ngoài phạm vi
lãnh thổ của một quốc gia với sự chuyên môn hóa và hợp tác hóa lẫn nhau ở mức độ ngày
càng cao nhằm đạt được quy mô tối ưu cho từng ngành sản xuất. Như vậy, mỗi quốc gia
dù có dù điều kiện họ cũng không thể tự sản xuất mọi thứ hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn
nhu cầu của mình mà họ chỉ tập trung vào những ngành có lợi thế, sau đó tiến hành trao
đổi với các nước khác làm cho lợi ích đạt được sẽ cao hơn.
- Sự đa dạng về thị hiếu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng ở mỗi quốc gia đòi
hỏi cho việc trao đổi mậu dịch diễn ra mạnh mẽ. Đời sống kinh tế càng phát triển quay
trở cần việc trao đổi càng lớn, càng đa dạng và phong phú.
SV chọc nguyên nhân quan trọng nhất và giải thích (1.5)

II. Phần tự luận (6 điểm):


Anh/chị hãy phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động đầu tư quốc tế.
Đối với hoạt động đầu tư quốc tế, khi đồng nội tệ tăng giá (tỷ giá hối đoái giảm) sẽ kích
thích đầu tư ra nước ngoài. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá hối đoái tăng) sẽ
thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước để kinh doanh hàng xuất khẩu. (1 điểm)
+ Khi tỷ giá hối đoái giảm xuống trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi sẽ kích
thích sự bành nướng ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước vì việc chuyển ra nước
ngoài các khoản vốn đầu tư bằng nội tệ tăng giá để đổi lấy ngoại tệ bị mất giá sẽ có lợi
hơn. (2 điểm)
+ Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ hạn chế sự bành trướng ra nước ngoài của các
nhà đầu tư trong nước, vì họ sẽ không có lợi nếu chuyển ra nước ngoài các khoản vốn
đầu tư bằng đồng nội tệ đã bị mất giá để đổi lấy ngoại tệ tăng giá. Các khoản vốn đầu tư
này nếu được tái đầu từ hoặc để mua hàng hóa trong nước dành cho xuất khẩu thì sẽ đem
lại hiệu quả cao hơn. (1 điểm)

Câu 1 (5 điểm): Thế nào là chính sách bảo hộ mậu dịch (Trade Protection)? Trình
bày ưu điểm và nhược điểm của chính sách này?
- Chính sách bảo hộ mậu dịch là chính sách ngoại thương trong đó Nhà nước sử dụng các
biện pháp để bảo vệ thị trường trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hóa ngoại nhập
nhằm nâng đỡ các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài. (1 điểm)
» Ưu điểm của chính sách thương mại bảo hộ: (2 điểm)
- Giảm bớt sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu;
- Các doanh nghiệp trong nước có điều kiện nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nội
địa, tăng cường mở rộng thị trường ra nước ngoài.
- Giúp Nhà nước điều tiết cán cân thanh toán quốc tế và sử dụng hợp lý nguồn ngoại tệ.
» Tuy nhiên chính sách thương mại bảo hộ có những nhược điểm sau: (2 điểm)
- Bảo hộ với thời gian quá lâu, mức độ quá chặt dẫn đến nền kinh tế bị cô lập, gây thiệt
hại cho nền kinh tế và người tiêu dùng trong nước.
- Chính sách thương mại bảo hộ sẽ gây ra tâm lý ỷ lại của các doanh nghiệp trong nước,
làm trì trệ sản xuất trong nước; hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư kém hiệu quả.
Câu 2 (5 điểm): Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động đầu tư
quốc tế trực tiếp?
, Tác động tích cực (SV trình bày và phân tích) (2,5 điểm)
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nên vốn đầu tư thường
được sử dụng với hiệu quả cao.
- Chủ đầu tư khai thác được lợi thế của nước nhận đầu tư như: nguồn nhân công với giá
rẻ, vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên, đất đai... để giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận, đồng
thời tránh được các rào cản bảo hộ mậu dịch của nước chủ nhà.
- Nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý kinh
doanh tiên tiến, kiện đại của nước ngoài.
- Nước nhận đầu tư có điều kiện khai thác nguồn tài nguyên có hiệu quả, tích tụ và tập
trung vốn góp phần phát triển kinh tế.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoải góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, tạo đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao.
» Tác động tiêu cực (SV trình bày và phân tích) (2,5 điểm)
- Đầu tư trực tiếp thường gặp rủi ro cao nếu môi trường chính trị, kinh tế, xã hội không
ổn định và lành mạnh.
- Cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư có thể phát triển phiến diện, nền kinh tế có thể
tiếp nhận công nghệ lạc hậu với giá đắt; khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, gây ô
nhiễm môi trường...

IL Phần tự luận (3 điểm):


Phân tích vai trò của đầu tư quốc tế đối với nước tiếp nhận đầu tư là Việt Nam. Theo
bạn vai trò nào là quan trọng nhất đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay và giải thích
tại sao?
* Yêu cầu sinh viên phân tích đủ 5 vai trò sau (2 điểm):
Đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế;
Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động;
Tạo ra môi trường cạnh tranh, kích thích nền kinh tế tăng trưởng;
Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, hiện đại của nước ngoài;
Tăng thu cho ngân sách nhà nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
* Sinh viên chọn một vai trò được cho là quan trọng nhất trong các vai trò trên và
giải thích lý do tại sao (1 điểm).
II. Phần tự luận (3 điểm):
Phân tích những tác động tích cực của đầu tư gián tiếp? Tại sao nói đầu tư gián tiếp
là bước chuẩn bị cho đầu tư trực tiếp?
* Yêu cầu sinh viên phân tích đủ 4 tác động sau (2 điểm):
- Bên tiếp nhận vốn đầu tư hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn.
- Doanh nghiệp có khả năng phân tán rủi ro vong kinh doanh cho những người mua cổ
phiếu, trái phiếu.
- Chủ đầu tư nước ngoài ít chịu rủi ro vì lợi nhuận thu được theo tỷ lệ cố định.
- Đầu tư gián tiếp là bước chuẩn bị cho đầu tư trực tiếp, tạo điều kiện cho việc sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp hiệu quả hơn.
* Giải thích vấn đề: Đầu tư gián tiếp là bước chuẩn bị cho đầu tư trực tiếp (1 điểm):
- Đầu tư gián tiếp có thể được coi là một bước chuẩn bị quan trọng cho đầu tư trực tiếp.
Khi một quốc gia thu hút đầu tư gián tiếp, nó tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi
và ổn định, cung cấp các cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho các nhà đầu tư. Điều này
giúp tạo ra sự tin tưởng và thu hút các nhà đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp cũng giúp
quốc gia tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế và các đối tác đầu tư, thông
qua việc ký kết các hiệp định thương mại và đầu tư. Từ đó, quốc gia có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trực tiếp và tăng cường sự phát triển kinh tế.
● Giúp nhà đầu tư tìm hiểu thị trường và môi trường kinh doanh của quốc gia đó:
Khi đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư sẽ tiếp xúc với các công cụ tài chính của doanh
nghiệp, qua đó hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình
hình kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Những thông tin này sẽ giúp nhà đầu tư có
cái nhìn tổng quan về thị trường và môi trường kinh doanh của quốc gia đó, từ đó
có quyết định đầu tư trực tiếp đúng đắn hơn.
● Giúp nhà đầu tư tích lũy kinh nghiệm và nguồn lực: Khi đầu tư gián tiếp, nhà đầu
tư sẽ không phải trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
do đó họ sẽ có nhiều thời gian và nguồn lực để tìm hiểu thị trường, học hỏi kinh
nghiệm và tích lũy nguồn lực cho việc đầu tư trực tiếp.
● Giảm thiểu rủi ro: Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư có rủi ro thấp hơn đầu tư
trực tiếp. Khi đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư chỉ cần mua, bán các công cụ tài chính
của doanh nghiệp, do đó họ sẽ không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
doanh nghiệp.

IL Phần tư luân (3 điểm):


Những thách thức khi khi Việt Nam tham gia vào AFTA là gì? Theo bạn thách thức
nào là lớn nhất? Tại sao?
*Yêu cầu sinh viên trình bày đủ 4 thách thức sau (2 điểm):
- Sức cạnh tranh hàng hóa yếu do công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu nên chất lượng
hàng hóa thấp, giá thành cao.
- Cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Việt Nam phải cạnh tranh với các nước từng khu vực việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài.
- Thực hiện chính sách mở cửa làm cho nền kinh tế trong nước dễ bị tác động xấu nếu
xảy ra những biến động không thuận lợi của các nước trong khu vực.
*Theo tôi, thách thức lớn nhất khi Việt Nam tham gia AFTA là cạnh tranh gay gắt từ
các nước trong khu vực. Cạnh tranh gay gắt sẽ đặt ra nhiều áp lực cho các doanh nghiệp
Việt Nam, buộc họ phải nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩm,
dịch vụ. Nếu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
khó có thể tồn tại và phát triển.

II, Phần tự luân (3 điểm):


Những thách thức khi khi Việt Nam gia nhập vào WTO là gì? Theo bạn thách thức
nào là lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay? Vì sao?
* Yêu cầu sinh viên trình bày đủ 3 thách thức sau (2 điểm):
- Việt Nam phải mở cửa thị trường trong nước thông qua việc giảm thuế, bãi bỏ những
hàng rào phi thuế quan, hàng hóa sản xuất phải cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu trong
khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của hàng hóa, dịch vụ nói chung còn thấp.
- Một số DN sẽ gặp khó khăn khi mất đi những bảo hộ, ưu đãi từ phía nhà nước, phải tự
cạnh tranh bình đẳng với các DN khác trong và ngoài nước.
- Các DN Việt Nam phải đối mặt với những vấn đề như quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng
công nghiệp, thương hiệu .. .nên chi phí sản xuất sẽ tăng lên, khả năng cạnh tranh về giá
sẽ giảm.
* Sinh viên chọn một thách thức được cho là lớn nhất trong ba thách thức tiến và
giải thích lý do tại sao (1 điểm):
-Theo tôi, thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi gia nhập
WTO là cạnh tranh gay gắt từ các nước thành viên WTO. Cạnh tranh gay gắt sẽ đặt ra
nhiều áp lực cho các doanh nghiệp Việt Nam, buộc họ phải nâng cao năng lực cạnh tranh,
cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Nếu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường,
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ khó có thể tồn tại và phát triển.

Cụ thể, khi thuế nhập khẩu giữa các nước thành viên WTO được giảm, các doanh nghiệp
từ các nước thành viên WTO có thể nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam với giá rẻ hơn.
Điều này khiến các doanh nghiệp Việt Nam khó cạnh tranh về giá cả. Ngoài ra, các
doanh nghiệp từ các nước thành viên WTO cũng có thể cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường Việt Nam.

I. Phần tự luận: (3 điểm)


Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong thời
gian đến:
- Xây dựng hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật một cách đồng bộ, ổn định, có
thể dự báo trước và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư nước ngoài theo hướng đơn giản và
nhất quán giữa các cấp, các ngành.
- Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao để đáp ứng những yêu cầu đặt ra các hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
Học sinh có thể chọn một trong các giải pháp trên để phân tích:
 Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
● Kết cấu hạ tầng đồng bộ là yếu tố quan trọng để thu hút các dự án FDI có quy mô
lớn, công nghệ cao. Các dự án FDI có quy mô lớn, công nghệ cao thường đòi hỏi
cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việt
Nam cần tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông,
logistics, hạ tầng công nghiệp,... để tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án FDI này.
● Kết cấu hạ tầng đồng bộ sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong
thu hút FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài thường lựa chọn các quốc gia có kết cấu
hạ tầng đồng bộ để đầu tư, vì điều này sẽ giúp họ tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh.
● Kết cấu hạ tầng đồng bộ sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Kết cấu hạ tầng đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm,
nâng cao thu nhập cho người dân.

II. Phần tự luận (3 điểm):


Phân tích vai trò của đầu tư quốc tế đối với nước tiếp nhận đầu tư là Việt Nam.
*Yêu cầu học sinh phân tích đủ 5 vai trò sau:
+ Đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế;
+ Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động;
+ Tạo ra môi trường cạnh tranh, kích thích nền kinh tế tăng trưởng;
+ Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, hiện đại của nước ngoài;
+ Tăng thu cho ngân sách nhà nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
II. Phần tự luận (3 điểm):
Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu:
Tăng tốc độ phát triển kinh tế bằng cách mở rộng quy mô sản xuất, phát triển những
ngành nghề mới có khả năng xuất khẩu, tìm thị trường mới, nâng cao chất lượng, cải tiến
mẫu mã hàng hóa ngang với tiêu chuẩn quốc tế.
Dựa trên những thế mạnh về tài nguyên, lao động cho phép xây dựng những mặt hàng
chủ lực đề xuất khẩu như những ngành nông lâm, thủy hải sản, những ngành sử dụng
nhiều lao động như gia công hàng may mặc, chế biến nông sản, dệt
thủ công mỹ nghệ...
Đẩy mạnh đầu tư về công nghệ, trang thiết bị, tạo điều kiện để sản xuất những mặt hàng
có chất lượng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu, mặt khác làm tăng sức cạnh tranh của
hàng nội địa và xuất khẩu.
*Học sinh có thể chọn một trong các giải pháp trên để phân tích:
❖ Đẩy mạnh đầu tư về công nghệ, trang thiết bị, tạo điều kiện để sản xuất những
mặt hàng có chất lượng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu, mặt khác làm tăng
sức cạnh tranh của hàng nội địa và xuất khẩu:
● Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa: Công nghệ, trang thiết bị hiện đại sẽ
giúp doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, đồng đều, đáp
ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế.
● Giảm chi phí sản xuất: Công nghệ, trang thiết bị hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp
giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường quốc tế.
● Tăng cường khả năng đổi mới, sáng tạo: Công nghệ, trang thiết bị hiện đại sẽ giúp
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các công nghệ mới, từ đó tăng cường khả năng
đổi mới, sáng tạo, tạo ra những sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế.

You might also like