You are on page 1of 24

CÂU 1.

NÊU CÁC CHỦ THỂ CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

 Khái niệm: Chủ thể của nền kinh tế thế giới là những đại diện cho nền kinh tế thế giới

 Trên thế giới có nhiều chủ thế khác nhau, nhưng có thể chia làm các loại sau:

(1) Các nền kinh tế của các quốc gia độc lập. Về căn bản, chỉ các quốc gia độc lập mới
có thể là một chủ thể kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế, một số vùng lãnh thổ mặc dù chưa
có sự độc lập về chính trị, nhưng trên góc độ kinh tế vẫn được coi là một chủ thể kinh tế.

(2) Các chủ thể ở cấp độ thấp hơn các quốc gia, thường là những công ty, doanh nghiệp
hoạt động trên phạm vi quốc tế. Mức độ tham gia vào nền kinh tế thế giới của loại chủ
thể này thường bị hạn chế cả về phạm vi và khối lượng các giao dịch một phần do địa vị
pháp lý và chính trị của nó không đầy đủ. Tuy vậy, đây lại là những chủ thể có vai trò rất
lớn trong nền kinh tế thế giới, đáng chú ý là các công ty xuyên quốc gia (TNC) hay công
ty đa quốc gia (MNC).

(3) Các chủ thể ở cấp độ cao hơn quốc gia, bao gồm các tổ chức kinh tế quốc tế, các liên
kết kinh tế quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Liên
minh châu Âu (EU),... Vai trò của loại chủ thể này cũng rất lớn, nhất là trong việc điều
tiết nền kinh tế thế giới.

(4) Ngoài những chủ thế chính trên còn rất nhiều tổ chức và cá nhân cũng đóng vai trò là
chủ thể của nền kinh tế thế giới. Đó là các tổ chức phi chính phủ như UNDP,
UNICEF,...

=> Trong nền kinh tế thế giới, các chủ thể có quan hệ kinh tế với nhau, làm xuất hiện những
quan hệ kinh tế quốc tế. Các mối quan hệ này ngày càng phong phú và đa dạng, vừa đấu tranh,
vừa thống nhất với nhau.

CÂU 2. NÊU CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

1. Chiến lược đóng cửa nền kinh tế

 Khái niệm: Là chiến lược phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào khả năng của mình
và cố gắng đáp ứng tất cả các nhu cầu trong nước (về vốn, công nghệ, hàng hoá)
mà không có quan hệ kinh tế với bên ngoài. Với chiến lược này, hoạt động kinh tế
đối ngoại bị giảm thiểu vì chính phủ hạn chế nhập và xuất khẩu hàng hoá, cấm
hoặc hạn chế đầu tư nước ngoài cả trực tiếp và gián tiếp, hạn chế vay vốn nước
ngoài.

 Đặc điểm

- Nền kinh tế chủ yếu phát triển theo hướng “tự cung tự cấp”, “tự sản tự tiêu”, tự
đáp ứng nhu cầu trong nước

- Chỉ xuất khẩu những gì còn lại sau khi đã thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
nước

- Không khuyến khích đầu tư nước ngoài, cả trực tiếp lẫn gián tiếp

 Ưu điểm

- Tự chủ về kinh tế và chính trị

- Ít chịu ảnh hưởng của những cú sốc kinh tế bên ngoài

- Nền kinh tế phát triển theo chiều rộng nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu của nền
kinh tế

- Có thể duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định (ví dụ như trường hợp của Ấn Ðộ)

- Tránh được sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trên thế giới

 Khuyết điểm

- Hạn chế khả năng đổi mới công nghệ (do được bảo hộ)

- Hạn chế khả năng phát triển sản xuất và sử dụng tối đa công suất thiết kế vì
không có được lợi thế do tính kinh tế nhờ quy mô

- Xuất hiện hành vi độc quyền

- Xuất hiện hành vi trục lợi

- Năng suất lao động thấp, tốc độ tăng trưởng chậm

- Tình trạng khan hiếm và phân phối hàng hoá xuất hiện
- Nền kinh tế thiếu hụt nhiều ngoại tệ do phải vay nợ nhiều mà không có khả
năng hoàn trả

2. Chiến lược mở cửa nền kinh tế

 Khái niệm: Là chiến lược phát triển kinh tế dựa vào sản xuất hàng hoá phục vụ
mục tiêu xuất khẩu, không hạn chế hoạt động ngoại thương, tăng cường thu hút
đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện để tư bản trong nước đầu tư ra nước ngoài

 Đặc điểm

- Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế đối ngoại

- Mọi hoạt động kinh tế đối ngoại được phát triển và tiến hành dựa trên quy luật
cạnh tranh và do thị trường quyết định

 Ưu điểm

- Giúp khai thác các lợi thế so sánh của nền kinh tế, do đó thúc đẩy tính cạnh
tranh của hàng hoá và doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy tăng năng suất lao
động và tăng trưởng kinh tế

- Thay đổi cơ cấu kinh tế do tham gia sâu rộng vào quá trình phân công lao động
quốc tế

- Tiếp thu được khoa học - công nghệ và phương pháp quản lý hiện đại

- Giải quyết được tình trạng khan hiếm ngoại tệ nhờ đẩy mạnh xuất khẩu và tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

 Hạn chế

- Một số ngành, nhất là những ngành non trẻ, không có lợi thế sẽ phải đối mặt
với cạnh tranh gay gắt từ bên ngoài

- Nền kinh tế phát triển mất cân đối

- Nền kinh tế phải đối mặt với tình trạng bất bình đẳng trong thu nhập giữa các
ngành, giữa các vùng trong đất nước
- Nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào những biến động của nền kinh tế thế giới

3. Chiến lược tổng hợp

Ngày nay, có rất ít nước áp dụng hoàn toàn chiến lược đóng cửa hay mở cửa nền kinh tế,
mà hầu hết luôn theo đuổi một chiến lược kết hợp giữa hai thái cực này. Tuỳ thuộc vào
trình độ của nền kinh tế và tình hình kinh tế thế giới mà có sự kết hợp khác nhau.

 Tóm lại, đối với mỗi quốc gia khác nhau, do hoàn cảnh, đặc điểm khác nhau, nên
sắc thái và vai trò của kinh tế đối ngoại cũng khác nhau. Chính vì thế, để có thể
phát huy hết những ưu điểm của kinh tế đối ngoại, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có
những chiến lược đúng đắn, những biện pháp phù hợp. Thực tế cũng cho thấy
không thể học hỏi một cách máy móc, áp dụng các mô hình của nước khác - dù có
thành công - một cách cứng nhắc. Cần phải có sự lựa chọn, mềm dẻo, linh hoạt
trong việc phát triển kinh tế đối ngoại.

CÂU 3. NÊU NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM

Thuận lợi

(1) Chế độ chính trị - xã hội

Từ khi thống nhất đất nước, Việt Nam đã thiết lập được một chế độ chính trị - xã hội ổn định,
được quốc tế thừa nhận là một trong những quốc gia an toàn nhất cho các hoạt động kinh tế, đặc
biệt là các hoạt động kinh tế đối ngoại. Việt Nam cũng đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm ổn
định và phát triển nền kinh tế một cách bền vững, như hoàn thiện hành lang pháp lý và cơ chế
quảng lý kinh tế theo chuẩn mực quốc tế, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển quan hệ ngoại giao
với nhiều nước và các tổ chức quốc tế. Vì thế, có thể nói, Việt Nam đang và sẽ là điểm đến hấp
dẫn đối với nhiều nhà đầu tư trên thế giới.

(2) Nguồn nhân lực và con người Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam có dân số khoảng hơn 97 triệu người, trong đó lực lượng lao động chiếm gần
65% quy mô dân số cả nước. Điều này làm cho giá nhân công của Việt Nam tương dối rẻ so với
các nước khác. Đây là một thuận lợi cho Việt Nam trong phân công lao động quốc tế. Như vậy,
lợi thế về nguồn lao động ở nước ta khá lớn.

Người Việt Nam có mặt mạnh là cần cù, thông minh, sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh khoa
học – công nghệ, có khả năng thích ứng tốt. Tiềm năng trong lĩnh vực này vẫn còn nhiều, trong
đó trí tuệ là nhân tố có ý nghĩa quyết định sự phát triển và mở rộng kinh tế đối ngoại. Phải phát
huy mặt mạnh này thì nguồn nhân lực và yếu tố con người mới trở thành thế mạnh trong kinh tế
đối ngoại, đặc biệt là trong các lĩnh vực đòi hỏi hàm lượng trí tuệ cao.

(3) Tài nguyên thiên nhiên

Việt Nam có những thuận lợi lớn là có tài nguyên, đa dạng và phong phú (đất, rừng, biển, khoáng
sản,...) tạo cho nước ta một lợi thế khách quan trong quan hệ kinh tế quốc tế.

Ưu thế địa kinh tế là một trong những lợi thế để nước ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, như
thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển ngoại thương, phát triển du lịch và các hoạt động thu về
ngoại tệ khác

Khó khăn

(1) Đất đai

 Quỹ đất canh tác tốt đã sử dụng hết

 Dân số tăng nhanh, diện tích đất bình quân đầu người không ngừng giảm

(2) Khí hậu

 Khí hậu khắc nghiệt, nhiều thiên tai => Sản xuất nông nghiệp luôn bị đe dọa nặng nề, khó
dự báo trước

 Tiềm lực kinh tế có hạn, trình độ khoa học – công nghệ còn thấp nên khả năng kiểm soát,
phòng chống càng khó khăn

(3) Các loại tài nguyên khác

 Tài nguyên phong phú nhưng trữ lượng của từng loại không nhiều => Khả năng khai thác
thương mại bị hạn chế

 Tài nguyên rừng và biển bị khai thác quá mức và bị thu hẹp
(4) Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật

 Chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là hệ thống đường bộ,
đường sắt, sân bay, hải cảng

(5) Cơ sở hạ tầng pháp lý

 Cơ sở hạ tầng pháp lý điều tiết hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động kinh tế đối ngoại
vẫn chưa đầy đủ, đồng bộ, tính ổn định chưa cao, gây trở ngại cho quá trình mở cửa nền
kinh tế

(6) Trình độ nguồn nhân lực

 Trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của nguồn nhân lực chưa cao, ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và của từng sản phẩm

 Người lao động Việt Nam còn bị hạn chế về mặt thể lực, ý thức tổ chức kỷ luật, khả năng
hợp tác trong công việc

 Tóm lại, Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế đối ngoại, để tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta còn gặp không ít khó
khăn, thách thức trong quá trình phát triển kinh tế.

CÂU 4. VAI TRÒ CỦA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI LÀ GÌ?

Ngày nay, khi việc mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài là một tất yếu khách quan thì
vai trò của kinh tế đối ngoại ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với tất cả các
quốc gia, dù lớn hay nhỏ, phát triển hay chậm phát triển. Điều này được thể hiện ở các
điểm sau:

 Kinh tế đối ngoại là một đòn bẩy, một công cụ vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế mỗi quốc gia. Khi tham gia vào phân công lao động quốc tế,
mỗi nước sẽ có điều kiện khai thác tối đa lợi thế của mình, đạt hiệu quả nhất
trong mỗi ngành sản xuất. Quá trình này cũng giúp cho các quốc gia thực hiện
tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, ứng dụng nhanh chóng thành tựu, tiến bộ
của khoa học công nghệ, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.

 Kinh tế đối ngoại là một động lực cho sự cất cánh. Theo lý thuyết về “cái vòng
luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài”, các nước đang phát triển rất cần một cú
huých từ bên ngoài, đó là nguồn vốn đầu tư quốc tế, để vượt ra khỏi cái vòng luẩn
quẩn trói buộc các nước không thể vươn lên, thoát ra khỏi khó khăn. Tức các quốc
gia phải tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại để tận dụng những sức
mạnh ngoại lực để phát triển kinh tế - xã hội trong nước.

 Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại, các nước không chỉ thu được nguồn vốn
như lý thuyết trên, mà còn có được nhiều lợi ích khác, như sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập,.... Quan trọng hơn nữa là
kinh tế đối ngoại giúp các quốc gia có thể bảo đảm được sự cân đối trong nền
kinh tế quốc dân. Thông qua hợp tác hoá, chuyên môn hoá sự trao đổi, các
quốc gia vừa có thể phát triển nhanh chóng, vừa tránh được những thiếu hụt,
trục trặc trong quá trình hoạt động kinh tế. Ví dụ, nhờ có thương mại quốc tế,
những hàng hóa dư thừa trong nước sẽ được xuất khẩu và sự thiếu hụt sẽ được giải
quyết bằng nhập khẩu,...

 Kinh tế đối ngoại là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với thế giới. Nếu không
phát triển kinh tế đối ngoại, thì dù nền kinh tế có tăng trưởng bao nhiêu cũng vẫn
chỉ là nền kinh tế khép kín. Kinh tế đối ngoại giúp các quốc gia liên hệ, gắn kết,
ràng buộc với nhau. Những cơ hội tốt sẽ được chia sẻ cho nhau, những khó khăn
sẽ được giảm thiểu. Việc tham gia tích cực và chủ động vào phân công lao động
quốc tế sẽ làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia trở thành một hệ thống mở, trở
thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới trở thành thị
trường cho nền kinh tế của mình (là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ
các sản phẩm đầu ra)
Người ta cũng có thể phân tích vai trò của kinh tế đối ngoại theo từng loại nước khác
nhau.

 Đối với nước công nghiệp phát triển, đó là việc tăng cường bành trướng sức
mạnh kinh tế, giải quyết những khó khăn ở bên trong như khủng hoảng..., khai
thác những yếu tố thuận lợi ở bên ngoài, nâng cao hiệu quả kinh tế. Chẳng hạn,
qua đầu tư, các nước này vừa tận dụng được nguồn tài nguyên, lao động ở các
nước đang phát triển, vừa tránh được hàng rào bảo hộ, vừa chiếm lĩnh thị trường.
Qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tránh được tình trạng ế thừa... Chuyển giao công nghệ
giúp kéo dài thời gian sử dụng máy móc thiết bị, tăng cường khả năng đổi mới tư
bản cố định...

 Đối với các nước đang phát triển, kinh tế đối ngoại giúp các nước này có thêm
nguồn vốn, tiếp thu được khoa học công nghệ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở
rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

 Đối với Việt Nam, trong những năm qua, nhờ có kinh tế đối ngoại, kinh tế nước ta
đã phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng vào loại cao trên thế giới, cơ cấu
kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

CÂU 5. NÊU NHỮNG TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

1) Quan hệ kinh tế đối ngoại là những quan hệ thoả thuận, tự nguyện giữa các
chủ thể với nhau

Điều này có nghĩa là không thể dùng các áp lực về chính trị hay bất cứ yếu tố nào
khác để hình thành các quan hệ kinh tế. Lợi ích kinh tế dù quan trọng nhưng cũng
chỉ là một phần trong lợi ích tổng thể của mỗi quốc gia. Các quốc gia có thể khác
nhau về nhiều khía cạnh như hệ tư tưởng, cấu trúc xã hội, kết cấu kinh tế, v.v.,
nhưng nếu thỏa mãn được yêu cầu là tự nguyện thì vẫn có thể xây dựng được quan
hệ kinh tế đối ngoại với nhau.
2) Sự trao đổi mậu dịch phải dựa trên giá cả quốc tế, tuân theo quy luật giá trị
và các quy luật khác của kinh tế thị trường

Sở dĩ như vậy là vì mỗi quốc gia có những điều kiện khác nhau về sản xuất và
cung cấp các dịch vụ, nên giá cả cũng khác nhau. Thêm vào đó, môi trường cạnh
tranh của thế giới là hết sức gay gắt, nên nếu không dựa vào giá cả quốc tế, sẽ
không tính toán được hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3) Các quan hệ kinh tế đối ngoại chịu sự tác động của hệ thống quản lý, luật
pháp, chính sách khác nhau của các quốc gia. Trong một số trường hợp, thậm
chí sự khác nhau về phong tục tập quán cũng là một trong những cản trở đối với
quan hệ kinh tế. Không chỉ giữa các quốc gia, mà ngay trong một quốc gia, giữa
các vùng, các bang khác nhau, luật cũng có thể khác nhau. Ví dụ như ở nước Mỹ,
có những ngành nghề sản phẩm ở nơi này bị hạn chế, nhưng ở nơi khác vẫn có thể
được hoạt động.

4) Có sự gặp gỡ giữa các hệ thống tiền tệ khác nhau

Tiền tệ là kết quả của sản xuất và lưu thông. Nó là phương tiện lưu thông và thanh
toán tiện lợi nhất trong trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên, mỗi quốc gia khác nhau lại
sử dụng một hệ thống tiền tệ khác nhau, cho nên có sự khác nhau về giá cả hàng
hoá. Vì thế, cần có sự phối hợp, liên hệ giữa các loại tiền tệ khác nhau, có hình
thức chuyển đổi cho nhau để việc trao đổi hàng hóa được thuận tiện nhất.

5) Bảo đảm sự cân bằng cán cân thanh toán là một yêu cầu khách quan trong
quan hệ kinh tế đối ngoại

Trên thực tế, đây là một yêu cầu rất khó thực hiện, nhất là đối với những nước
đang phát triển. Tuỳ từng thời điểm khác nhau, có thể đi vay để giải quyết thiếu
hụt. Lúc dư thừa tương đối có thể cho vay.

6) Các khoảng cách không gian, địa lý đóng vai trò quan trọng trong quan hệ
kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia
Yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến chi phí, do vậy làm tăng giá cả của hàng hoá. Nó
cũng tác động đến thời gian vận chuyển, thời gian giao nhận hàng hoá, qua đó ảnh
hưởng đến chất lượng hàng hoá. Điều đó có nghĩa là khoảng cách không gian cũng
sẽ ảnh hưởng đến việc các quốc gia có thể tham gia vào phân công hệ lao động
quốc tế hay không.

7) Quan hệ kinh tế đối ngoại luôn luôn gắn với quan hê chính trị đối ngoại

Giữa chính trị và kinh tế luôn có sự tác động qua lại, ràng buộc lẫn nhau, yếu tố
này tạo điều kiện và cũng có thể kìm hãm sự phát triển của yếu tố kia. Các quan hệ
kinh tế đối ngoại có thể mở đường đi trước, tạo điều kiện thiết lập quan hệ chính
trị đối ngoại. Khi hai loại quan hệ này bổ sung cho nhau thì hiệu quả hoạt động cả
về kinh tế và chính trị sẽ được nâng lên rõ rệt.

CÂU 6. NÊU TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình trong đó hai hay nhiều chính phủ ký với nhau các hiệp định
để tạo nên khuôn khổ pháp lý chung cho sự phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các
nước.

Sự hình thành và phát triển của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là một đòi hỏi khách quan. Nó
không chỉ có tác động tích cực mà còn có cả tác động tiêu cực đến kinh tế thế giới nói chung và
các quan hệ kinh tế quốc tế nói riêng.

Tác động tích cực

1) Làm tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của mỗi quốc gia nhờ mở rộng các thị
trường ngoài nước. Đồng thời, nó còn làm cho mỗi nước có khả năng tiếp cận được với
các nguồn hàng, dịch vụ đa dạng với giá cả cạnh tranh của các nước khác nhau trên thế
giới. => Hội nhập KTQT thúc đẩy thương mại quốc tế => Góp phần làm nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân
2) Làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm cả FDI, ODA và vốn vay
cũng như công nghệ cao nhờ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Đồng thời, hội
nhập KTQT còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đầu tư ra nước ngoài.

3) Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư của mỗi nước theo hướng chuyên môn
hóa sản xuất, giúp khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi nước, thúc đẩy giao lưu và trao
đổi khoa học – công nghệ, kinh nghiệm quản lý => Giúp nâng cao năng lực cạnh tranh

4) Thúc đẩy quá trình đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc
gia. Do đó, tạo khả năng thuận lợi cho việc xích lại gần nhau về trình độ phát triển, cơ
cấu tổ chức, hệ thống luật pháp,... => Góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế
giữa các nước, cải thiện khả năng bảo đảm an ninh, quốc phòng ở mỗi quốc gia

5) Giúp dỡ bỏ dần các rào cản về thuế quan, phi thuế quan giữa các thành viên, tạo nên
khuôn khổ kinh tế và pháp lý phù hợp với tiến trình tự do hóa đa phương, góp phần phát
triển hệ thống thương mại đa phương cả về chiều rộng lẫn chiều sâu

Tác động tiêu cực

1) Hội nhập KTQT đồng nghĩa với việc phải cạnh tranh gay gắt với các quốc gia khác, dẫn
đến nguy cơ phá sản trong các ngành kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, khả
năng cạnh tranh thấp thì nguy cơ phá sản càng cao.

2) Thuế quan là một bộ phận quan trọng của ngân sách nhà nước. Việc xóa bỏ hàng rào thuế
quan có nghĩa là các quốc gia sẽ mất đi một nguồn thu ngân sách, nhất là với các nước
đang phát triển.

3) Hội nhập KTQT yêu cầu phải tiến hành cải cách và điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Điều này
đòi hỏi nguồn lực lớn, các nước đang và kém phát triển sẽ khó đáp ứng được.

4) Tăng sự phụ thuộc giữa các nền kinh tế đang phát triển vào một số trung tâm kinh tế lớn
do sự khác biệt về trình độ. Giảm khả năng độc lập của các quốc gia trong việc hoạch
định chính sách, gây ra nhiều khó khăn và phức tạp trong việc bảo đảm an ninh.

5) Làm cho các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống dễ bị xói mòn trước những tác động từ
bên ngoài. Tạo điều kiện cho sự lan tỏa của những vấn đề tiêu cực, độc hại như khủng bố,
bệnh dịch, tội phạm xuyên quốc gia,...
6) Có thể dẫn tới mâu thuẫn giữa các khối kinh tế với nhau, giữa các nước trong khối và
ngoài khối => Dễ dẫn đến tình trạng chia cắt thị trường thế giới

CÂU 7. NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1) Hội nhập KTQT là sự phát triển cao của phân công lao động quốc tế. Do sự phát triển
của khoa học và công nghệ, do quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế đã làm cho
phân công lao động quốc tế phát triển mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Đến lượt nó,
phân công lao động quốc tế đã hình thành một khuôn khổ mới cho sự phát triển các quan
hệ KTQT - đó chính là quá trình hội nhập KTQT của các quốc gia. Với khuôn khổ mới
này, các quan hệ KTQT sẽ có tính chất thường xuyên hơn, ổn định hơn và được chú ý
củng cố hơn để có thể phát triển lâu dài.

2) Hội nhập KTQT là sự phối hợp mang tính chất liên quốc gia giữa hai hay nhiều nhà
nước độc lập, có chủ quyền trong một hay nhiều hiệp định kinh tế - thương mại. Bởi vậy,
nó thường chịu sự tác động và điều tiết bởi các chính sách của các thành tiên. Nói chung
nền kinh tế các nước the chính phủ thành viên. Nói chung, nền kinh viên thường không
giống nhau cả về thể chế lẫn cơ cấu kinh tế - xã hội, cho nên quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế bổ sung và tạo điều kiện cho các quan hệ KTQT phát triển một cách thuận lợi
hơn.

3) Hội nhập KTQT được xem như một giải pháp trung hoà giữa hai xu hướng đối lập
nhau trên thị trường thế giới: xu hướng tự do hóa và bảo hộ mậu dịch của hai trường
phái kinh tế đối lập nhau - trường phái Tân cổ điển và trường phái Chủ nghĩa dân tộc
mới.

4) Hội nhập KTQT luôn là một hành động tự giác, tích cực của các thành viên nhằm phối
hợp và điều chỉnh các chương trình phát triển kinh tế với những thỏa thuận có đi có lại
của các nước thành viên. Nó là bước quá độ trong quá trình vận động của nền kinh tế thế
giới theo xu hướng toàn cầu hoá.

CÂU 8. VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT
NAM LÀ GÌ?
Khái niệm: FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ
chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh.

1) FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Đồng thời, thông qua FDI
đã thu hút được công nghệ cao của nước ngoài, góp phần khai thác và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua các dự án FDI, nhiều nguồn lực trong nước như
lao động, đất đai, tài nguyên được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối hiệu quả.

2) FDI tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, thúc đẩy và nâng
cao năng lực xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam, góp phần cải thiện cán cân
tài khoản vãng lai và cán cân thanh toán quốc tế.

3) FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tức là tỷ trọng công nghiệp, nhất là công nghiệp chế tạo tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp
giảm xuống. Thông qua FDI đã thúc đẩy hình thành hệ thống các khu công nghiệp và khu
chế xuất, góp phần phân bổ công nghiệp hợp lý trong cả nước và nâng cao hiệu quả đầu
tư.

4) FDI giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm công ăn việc làm. Các dự án FDI đã giúp
đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt và lực lượng lao động lành nghề (về cả chuyên môn và
ngoại ngữ) trong nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế. Bên cạnh đó, FDI giúp học hỏi cách
thức quản lý kinh tế hiện đại, giúp tăng năng suất lao động, tăng tiềm lực kinh tế và vai
trò của Việt Nam trong phân công lao động quốc tế, nhanh chóng đưa Việt Nam hội nhập
vào nền kinh tế thế giới. FDI còn góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và xoá đói giảm nghèo
ở Việt Nam.

5) FDI giúp tăng thu và do vậy, góp phần làm giảm bội chi ngân sách nhà nước.

CÂU 9. VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI VIỆT NAM (tr356)

Khái niệm: Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA - Official Development Assistance), là một
hình thức đầu tư nước ngoài, do Chính phủ các nước phát triển, các tổ chức liên chính phủ hoặc
liên quốc gia, các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB... tài trợ cho các nước nghèo và
các nước đang phát triển, nhằm giúp các nước này thúc đẩy phát triển kinh tế, giảm nghèo và cải
thiện môi trường sinh thái thiên nhiên.

Vốn ODA bao gồm: viện trợ không hoàn lại; cho vay ưu đãi, kỳ hạn dài, lãi suất thấp hoặc không
lãi suất. Vốn ODA được thực hiện thông qua các hình thức như: hỗ trợ ngân sách; tín dụng
thương mại với các điều khoản “mềm”; viện trợ chương trình; hỗ trợ dự án, phi dự án...

1) Là nguồn vốn quan trọng giúp Việt Nam giảm tỷ lệ đói nghèo, tăng phúc lợi cho xã
hội. ODA kết hợp với việc quản lý kinh tế và cải cách các chính sách có hiệu quả là một
trong những yếu tố quan trọng ở Việt Nam trong những năm qua, giúp chúng ta giảm dần
tỷ lệ nghèo đói. Đồng thời, thông qua nguồn vốn ODA, nhiều công trình công cộng như
trường học, bệnh viện, cơ sở cung cấp nước sách,... được xây dựng đã nâng cao phúc lợi
cho đời sống nhân dân.

2) ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát
triển nguồn nhân lực. Thông qua các dự án ODA, các nhà tài trợ có những hoạt động
nhằm giúp nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực như các
buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nước ngoài, cử cán bộ Việt Nam đi
học ở nước ngoài...

3) Nguồn vốn ODA đã tạo ra một lực hút đối với FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư
phát triển. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước
hết họ quan tâm tới khả năng sinh lời của vốn đầu tư tại nước đó. Bởi vậy, đầu tư của
chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính,
ngân hàng sẽ làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn.

4) ODA giúp Việt Nam cải thiện, củng cố và tăng cường các thể chế ngành và địa
phương. Một trong những điểm yếu trong hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường của
Việt Nam là bộ máy quản lý còn quá yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Sự yếu
kém này là tình trạng chung của tất cả các ngành, các cấp. Nhờ có nguồn vốn ODA, năng
lực của bộ máy quản lý đã được nâng lên, cơ chế làm việc được thay đổi, do vậy hiệu quả
cũng được nâng lên đáng kể.

5) ODA đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công cuộc cải cách ở Việt Nam, đặc
biệt là cải cách các doanh nghiệp quốc doanh, tự do hóa thương mại và cải cách hệ thống
tài chính quốc gia, nhất là lĩnh vực ngân hàng. Nhờ ODA, chúng ta đã có vốn, có nguồn
nhân lực mới, phương pháp tổ chức mới... Qua đó, quá trình tự do hóa thương mại sẽ
được thúc đẩy nhanh chóng thông qua sự trợ giúp của các tổ chức tài chính quốc tế.

6) ODA giúp Việt Nam có được một lượng ngoại tệ cần thiết phục vụ cho nhu cầu nhập
khẩu, qua đó giảm bớt sự thâm hụt thương mại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất,
tăng cường xuất khẩu, tạo ra khả năng để trả nợ.

 Như vậy, ODA ngoài việc là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển, nó còn có
tác dụng ..., góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

CÂU 10. 6 CÂU DEBATE

1. VIỆT NAM MỞ CỬA Ồ ẠT VÀ THAM GIA VÀO CÁC HIỆP ĐỊNH TOÀN CẦU
(NÊN)

 Tác động tích cực tới kinh tế - chính trị - văn hóa:

- Tăng trưởng GDP: Việc ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do và mở cửa kinh tế
của Việt Nam đã đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chỉ số GDP của đất
nước.

- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Sau 30 năm đổi mới và mở cửa với quốc
tế, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) thành công nhất trong khu vực.

- Mức thu nhập quốc dân (GNI) tăng: Sau năm 2008 – năm 2021 Việt Nam đã ghi
nhận những kỷ lục tổng số vốn thực hiện, mức thu nhập quốc dân GNI của Việt
Nam đã tăng trưởng đột phá gần 263% trong 13 năm.

 Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) đã mang lại nhiều lợi ích
cho Việt Nam trên nhiều mặt, từ thương mại cho đến khoa học công nghệ và giáo dục.

 Nhờ việc tham gia toàn cầu hóa đã giúp nước ta thu hút được nhiều nguồn vốn FDI lớn.
Từ đó, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao
nhất trong khu vực với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là khoảng 6,5%. Từ một
nền kinh tế có thu nhập thấp và đất nước chịu ảnh hưởng của chiến tranh và khủng hoảng
kinh tế, Việt Nam đã chuyển sang một nền kinh tế năng động và phát triển.

 Những lợi thế sẵn có của Việt Nam

- Vị trí địa lý

Nằm ở cửa ngõ khu vực Đông Nam Á, là nơi giao lưu của các nền kinh tế. Lợi thế
vừa tiếp giáp 4 nước đất liền, vừa giáp biển, nước ta trở thành nơi giao lưu kinh tế của
các nước trong và ngoài khu vực, là cửa ngõ mở ra các khu vực khác. Đặc biệt là
Biển Đông, với vị trí đắc địa, Biển Đông là một trong những khu vực có tầm quan
trọng chiến lược đối với các nước thuộc khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói riêng
cũng như có tầm ảnh hưởng đến cả châu Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới → vị trí
địa lý thuận lợi về kinh tế chính trị

- Chính trị, kinh tế, xã hội

Việt Nam là một quốc gia với sự nhất quán trong chính trị và cấu trúc xã hội ổn định.
Một trong những yếu tố tiên quyết để tạo nên một nền kinh tế phát triển bền vững.
Sau đại dịch Covid-19, tình hình an ninh- xã hội ổn định của Việt Nam ngày càng
được khẳng định đối với bạn bè quốc tế và trở thành điểm sáng của nguồn đầu tư
FDI. Song song với những nỗ lực đáng kể của Việt Nam nhằm cải thiện tăng trưởng
kinh tế trong suốt những năm qua, khuôn khổ pháp lý và thể chế của Việt Nam cũng
được chứng kiến những cải tiến đáng kể.

- Sở hữu những người lao động trẻ với tinh thần làm việc tốt và tỷ lệ biết chữ hơn 90%,
trình độ lao động và kỹ năng chuyên môn của lao động Việt Nam đang ngày càng
được nâng cao; đáp ứng thị trường lao động trong nước cũng như quốc tế: kỹ năng
ngoại ngữ, kỹ năng tin học,...

 Xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới

- Thương mại thế giới phát triển mạnh

- Đầu tư nước ngoài tăng nhanh

- Thị trường tài chính quốc tế mở rộng: với hàng vạn ngân hàng được nối với nhau qua
mạng viễn thông điện tử, một mạng lưới liên kết tài chính toàn cầu đã và đang rộng
mở trên toàn thế giới. Các tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng
thế giới (WB)

 Từ những thời cơ trong nước và ngoài nước trên từng lĩnh vực đời sống kinh tế xã
hội, VN nên mở cửa và tham dự vào các hiệp định toàn cầu.

2. BẢO HỘ THƯƠNG MẠI (NÊN)

 Bảo hộ thương mại đặt mục tiêu xây dựng tốt nền móng của một quốc gia thông qua
việc củng cố năng lực nội tại

Bảo hộ thương mại giảm bớt sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu, tăng sức cạnh tranh của nhà
sản xuất trên thị trường nước ngoài, bảo vệ các doanh nghiệp trong nước, giúp họ tăng sức cạnh
tranh trên thị trường nội địa, buộc làm quen với xu thế phòng vệ thương mại.

Bảo hộ thương mại giúp Việt Nam chủ động trong việc tìm kiếm các thị trường mới cân đối
trong cơ cấu thị trường xuất khẩu, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào thị trường lớn.

 Bảo hộ thương mại đáp ứng nhu cầu của Việt Nam trong thời điểm hiện tại, phù hợp
với hiện trạng của đất nước

Tình hình nhập khẩu của Việt Nam không ngừng gia tăng, cũng như tính cạnh tranh của các hàng
hóa và ngành sản xuất trong nước. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang sử dụng chủ
yếu các biện pháp bảo hộ thương mại tạm thời, hay còn gọi là phòng vệ thương mại nhằm hạn
chế nhập khẩu. Nhóm này bao gồm các biện pháp chủ yếu sau: Chống bán phá giá, chống trợ cấp
và tự vệ. Trong đó, biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp được áp dụng để đối phó với
hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay không công bằng của hàng hóa nhập khẩu. Công cụ này
giúp bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa trong nước, nhằm hạn chế những tác động tiêu cực gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến. Biện
pháp tự vệ được áp dụng trong điều kiện thương mại công bằng, là “van an toàn” trong một
khoảng thời gian nhất định khi hàng hóa nhập khẩu đang cạnh tranh chính đáng với hàng hóa
trong nước. Chủ động áp dụng các biện pháp PVTM chính đáng, Việt Nam đã bảo vệ được nhiều
ngành sản xuất và bảo vệ công ăn việc làm cho người lao động.
 Bảo hộ thương mại đem lại lợi ích cho 03 nhóm đối tượng
(1) Nhà nước:
o Vai trò quản lý, kiểm soát của Nhà nước được nâng cao, đóng vai trò quyết định
o Bảo vệ được việc làm cho người lao động cũng như hoạt động sản xuất trong
nước của các doanh nghiệp
o Bảo vệ thương mại được áp dụng cũng đã góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước với mức thuế thu được ước tính lên tới hàng nghìn tỷ đồng
o Giúp giảm thiểu các tác động từ phía ngoài, từ đó nền an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội được bảo vệ
(2) Doanh nghiệp:
o Các doanh nghiệp trong nước có thời gian để tăng cường sức mạnh cạnh tranh
trên thị trường quốc tế => Giúp doanh nghiệp nội địa khẳng định thêm vị thế trên
thị trường thương mại toàn cầu, từ đó góp phần điều tiết cán cân thanh toán quốc
tế ở mỗi quốc gia
o Các doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể hưởng lợi từ bảo hộ thương mại. Khi
thuế và giá cả sản phẩm ngoại nhập tăng cao mang lại doanh thu cao cho doanh
nghiệp, phần nào bù đắp cho việc mất thị phần.
(3) Người dân: Tăng cơ hội việc làm, đáp ứng nhu cầu chất lượng lao động trong thời đại
mới
 Khi Việt Nam áp dụng bảo hộ thương mại sẽ mang lại những hiệu quả rõ rệt và tích
cực hơn trong tương lai gần và phân bổ lợi ích tốt hơn cho các nhóm đối tượng chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách của Nhà nước

3. VIỆT NAM NÊN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THU HÚT DÒNG VỐN FDI

Việt Nam có 8 nhóm lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài, bao gồm: Môi trường vĩ mô ổn
định, nền kinh tế năng động, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng với nguồn cung dồi dào.
năm 2020 với tổng số vốn 16 tỷ USD, Việt Nam đã trở thành điểm sáng trong thu hút sự chuyển
dịch dòng vốn FDI
Việt Nam nên tiếp tục đẩy mạnh thu hút dòng FDI từ những công ty xuyên quốc gia và công ty
đa quốc gia vì các lợi ích sau đây:
 Tăng trưởng kinh tế: Dòng vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế của một quốc gia. Việt Nam, như một quốc gia đang
phát triển, cần sự bổ sung vốn, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng kinh doanh và
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu để đạt được sự phát triển bền vững.
 Cơ hội công nghệ: Các công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia thường đem theo
công nghệ tiên tiến và quy trình quản lý hiện đại. Việt Nam có thể hưởng lợi từ việc
chuyển giao công nghệ và học hỏi kinh nghiệm quản lý từ những công ty này, giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh và sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nước.
 Tạo việc làm: Dòng vốn FDI không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động Việt Nam mà
còn góp phần vào phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao mức sống của người dân. Sự tăng
trưởng của các ngành công nghiệp thu hút FDI cũng góp phần giảm bớt tình trạng thất
nghiệp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
 Mở rộng thị trường tiêu thụ: FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm và dịch
vụ của Việt Nam. Các công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia thường có quy mô
và phạm vi hoạt động quốc tế, giúp tiếp cận các thị trường mới và phát triển kênh phân
phối.
GIẢI PHÁP
 Rà soát, điều chỉnh kịp thời chính sách đầu tư nước ngoài cho phù hợp và theo kịp với
những biến động, bất trắc của kinh tế toàn cầu và những thay đổi trong chiến lược thu hút
FDI của các nước trên thế giới; đồng thời xây dựng lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư
nước ngoài với điều kiện đầu tư, hệ thống pháp luật minh bạch, dễ dự đoán trên nền tảng
phát triển nền kinh tế thị trường kết nối toàn cầu bằng các quy tắc của pháp luật.
 Chính phủ cần xác định cụ thể danh mục ngành, lĩnh vực cần thu hút đầu tư nước ngoài
và ngành lĩnh vực chỉ các nhà đầu tư trong nước thực hiện. Đặc biệt xây dựng các quy
định, tiêu chuẩn như một bộ lọc mới nhằm lựa chọn các nhà đầu tư nước ngoài có công
nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, có năng lực, khả năng chống chịu sức ép từ bên
ngoài để giữ vững và bảo đảm an ninh quốc gia của đất nước.
 Mua bán và sáp nhập đang trở thành xu thế trong đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập sâu rộng về kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế, để tránh các ngành, lĩnh
vực kinh tế trọng điểm bị các nhà đầu tư nước ngoài kiểm soát và thâu tóm, Chính phủ
cần xác định ngưỡng cho phép nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ cổ phần tại các doanh
nghiệp cổ phần hoá, đặc biệt cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm xem xét cụ thể các
thương vụ M&A lớn, điển hình trong mấy năm qua để thấy rõ những mặt tồn tại, đúc kết
thành bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài trong
thời gian tới.

4. DÒNG VỐN ODA VÀO VIỆT NAM CÓ XU HƯỚNG GIẢM LÀ ĐIỀU TIÊU CỰC

THỰC TRẠNG

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho
Nhà nước để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội.

 Việt Nam là nước tiếp nhận nguồn vốn ODA nhiều nhất trong các nước ASEAN

 Tuy nhiên, dòng vốn ODA vào Việt Nam có xu hướng giảm đáng kể và ít ưu đãi hơn

 Đặc biệt, các khoản ODA không hoàn lại - nguồn tài chính quan trọng cho các hoạt động
trợ giúp kỹ thuật, tăng cường năng lực và tư vấn chính sách giảm đáng kể

ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC

 Với các nguồn viện trợ đang dần trở nên kém ưu đãi, lãi suất tăng, kỳ hạn vay giảm,
các điều kiện ràng buộc ngày càng nhiều, Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với áp lực
tăng cao của việc trả nợ. Việt Nam có lượng dự trữ ngoại hối khá hạn chế, cắt giảm
ODA gây nên sự thiếu hụt ngoại tệ, góp phần dẫn đến việc mất ổn định của đồng bản
tệ, quy mô nợ của Chính phủ cũng tăng lên.

 Tại Việt Nam, IDA thường dành cho các chương trình giảm bất bình đẳng giới, thay đổi
khí hậu, bảo vệ môi trường. Khi nguồn vốn vay trở nên kém ưu đãi, những dự án ưu
tiên hoạt động có khả năng thu hồi vốn cao hơn là các dự án mang tính chất phục vụ
mục tiêu xã hội.

 "Tốt nghiệp" ODA có nghĩa nền kinh tế đã phát triển nhất định, mà đi kèm là sự gia tăng
bất bình đẳng trong xã hội. Do đó gây khó khăn cho quá trình giảm nghèo và bất bình
đẳng hậu IDA.

 Nguồn vốn để xây dựng bị trì hoãn, dở dang và thậm chí là buộc ngừng thi công,
chậm tiến độ tác động tới tăng trưởng kinh tế
 Năng lượng và bảo vệ MT là lĩnh vực nhận được nhiều ODA, vì vậy ảnh hưởng về tiến
độ thi công, chất lượng của dự án đồng thời ảnh hưởng mục tiêu phát triển bền vững
mà Việt Nam hướng tới

 Ảnh hưởng tới nguồn viện trợ các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát
triển nguồn nhân lực

 Ảnh hưởng việc thu hút FDI. Vốn ODA đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình
phúc lợi xã hội, giúp tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi.

 Ảnh hưởng phúc lợi xã hội. Các khoản vốn ODA mà Việt Nam đã ký kết là một nguồn
tài chính đáng kể trong lĩnh vực an sinh xã hội. ODA vào Việt Nam giảm dẫn đến ngân
sách nhà nước dành cho an sinh xã hội bị giảm và người dân phải đóng thuế cao hơn.

 Ảnh hưởng việc hoàn thiện cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực thể chế. Những dự án
ODA tạo điều kiện cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong
cả nước, cải cách hành chính, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước cùng
được nâng cao thông qua những kiến thức, kinh nghiệm quốc tế.

 Cản trở việc thiết lập và cải thiện các mối quan hệ quốc tế: Hiện nay nước ta nước ta
nhận được nguồn vốn ODA từ nhiều nước khác nhau trên thế giới, giúp mối quan hệ
ngoại giao của nước ta và nước đầu tư trở nên thân mật và gắn bó hơn.

5. VIỆT NAM NÊN CHUYỂN SANG ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI HOÀN
TOÀN

 Tăng tính tự chủ về chính sách tiền tệ, từ đó theo đuổi những mục tiêu khác với mục
tiêu ổn định tỷ giá.

Khi đó, NHTW VN sẽ không cần phải cam kết một mức tỷ giá cụ thể nào cả, tỷ giá hoàn
toàn được xác định bởi quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường. Chính vì thế, NHTW sẽ
tự do hơn trong việc thu hẹp hoặc gia tăng cung tiền. Do vậy, khi áp dụng tỷ giá thả nổi
hoàn toàn, chính sách tiền tệ được thực hiện độc lập hơn, cho phép VN theo đuổi mục
tiêu kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát, việc làm,... một cách thuận lợi, linh hoạt
hơn.
 Việt Nam đủ năng lực để điều tiết thị trường khi áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi hoàn
toàn

o TH1: Tỷ giá tăng thúc đẩy xuất khẩu, VN hoàn toàn có khả năng sản xuất để đáp
ứng nhu cầu của nước nhập khẩu.

+ Tất cả nhân tố tác động đến tăng trưởng (sản xuất)đều đạt thành tựu tốt và tiếp
tục chuyển biến tích cực, theo hướng hiện đại hóa

+ Sản lượng VN rộng mở, miễn là có nhu cầu

+ Nếu tỷ giá tăng, thúc đẩy xuất khẩu tăng => VN hoàn toàn có năng lực cung
cứng thị trường

=> chưa thực sự cần đến NHTW

o TH2: Tỷ giá giảm, có nhiều công cụ khác để tạo thuận lợi cho xuất khẩu.

Tỷ giá giảm có thể kích thích dòng vốn đầu tư vào VN; giảm gánh nặng thanh
toán nợ nước ngoài nhưng cũng có thể kìm hãm sự phát triển của xuất khẩu. Tuy
nhiên, nhà nước có thể dùng hình thức trợ cấp xuất khẩu, chính sách miễn/ưu đãi
thuế cho doanh nghiệp xuất khẩu, tín dụng ưu đãi…

 Phản ánh đầy đủ, khách quan tình hình cung cầu của thị trường ngoại tệ → Là động
lực tốt cho phát triển kinh tế

Cung cầu ngoại tệ khách quan → Tỷ giá phản ánh đúng tiềm lực, hiệu quả các thị trường
→ Nhà đầu tư có thể quan sát và lựa chọn đầu tư vào thị trường phù hợp, có hiệu quả
cao. Khi đó nguồn vốn và lao động từ các nhà đầu tư này được tập trung vào nơi có tỷ
suất lợi nhuận cao → nguồn lực được sử dụng hiệu quả → góp phần thúc đẩy kinh tế.

 Giúp cân bằng thương mại

Áp dụng tỷ giá thả nổi hoàn toàn như một cơ chế tự điều chỉnh giúp cân bằng cán cân
thương mại. Khi áp dụng tỷ giá thả nổi hoàn toàn, xảy ra tình trạng dư cầu ngoại tệ thì
đồng ngoại tệ sẽ lên giá và đồng nội tệ giảm giá → xuất khẩu sẽ tăng và nhập khẩu giảm
→ Cán cân vãng lai sẽ được cải thiện. Khi nội tệ mất giá, việc xuất khẩu trở lên dễ dàng
hơn. Hàng rẻ thúc đẩy các nước mua vào và sử dụng nhiều hơn.
6. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG (ỦNG HỘ)

Khái niệm: Di chuyển lao động là di chuyển người từ quốc gia này sang quốc gia khác vì mục đích
việc làm.

Thuật ngữ: Di cư lao động, dịch chuyển lao động, đi làm việc ở nước ngoài, đi lao động ở nước
ngoài (thay vì xuất khẩu lao động vì lao động không phải là hàng hoá)

 Giải quyết được phần nào tình trạng thất nghiệp ở trong nước

Trên thế giới, nhiều quốc gia có tốc độ gia tăng dân số cao, trong khi nền kinh tế phát triển
với tốc độ không đủ nhanh để tạo ra những việc làm mới, khiến tỷ lệ thất nghiệp tại các
quốc gia này có xu hướng tăng dần. Nhiều người lao động mong muốn được ra nước ngoài
làm việc, và khi tham gia lực lượng lao động xuất khẩu, họ có thể nhận được việc làm với
mức thu nhập cao hơn so với khi không đi sang quốc gia khác để tìm việc, và như vậy cũng
tạo thêm cơ hội cho những lao động khác đang bị thất nghiệp tại địa phương của quốc gia
gửi lao động tìm được công việc phù hợp, làm giảm lượng cung lao động tại chỗ ở nước gửi
lao động.

 Cải thiện thu nhập và cuộc sống của người di cư cũng như gia đình họ

Tác động này có thể thấy khi cuộc sống của người lao động được cải thiện, nhờ có việc làm
với thu nhập cao hơn so với khi ở nhà. Đời sống của gia đình họ (nếu thân nhân vân ở lại
quê hương) cũng như cải thiện ở một mức độ nhất định, nhờ có sự trợ giúp của người lao
động xuất cư qua việc gửi ngoại tệ về.

 Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

- Tiền người lao động xuất cư phải trích thu nhập nộp cho nhà nước dưới các hình thức
thuế hoặc lệ phí khác nhau.
- Tiền thu được qua việc người lao động xuất cư mua vé máy bay ra đi.
- Tiền thu từ các khoản thuế và lệ phí khác.
- Giúp tăng nguồn thu ngoại tệ, qua đó góp phần giảm sức ép về thâm hụt cán cân vãng
lai. Đây là một nhân tố quan trọng giúp tạo lập và duy trì sự ổn định của môi trường kinh
tế vĩ mô.
 Cải thiện cán cân thanh toán qua các khoản kiều hối mà lao động ở nước ngoài gửi về
nước

Kiều hối là một nguồn thu nhập quốc dân, thể hiện trong Bảng cân đối tài sản quốc gia, là
nguồn vốn ngoại tệ quan trọng đảm bảo cán cân thanh toán, tác động đến cung cầu ngoại tệ
của một nền kinh tế…Đối với Việt Nam, kiều hối được xác định là một trong những nguồn
lực quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội.

 Thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá thông qua một số cơ chế sau:

+ Xuất khẩu lao động làm tăng thu nhập của người lao động sẽ giúp họ tiêu dùng nhiều hơn
và mua hàng hóa từ nước sở tại, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ của người dân.

+ Di chuyển lao động ra nước ngoài giúp tăng nguồn vốn vì họ có thu nhập cao hơn, từ đó
có thể chuyển khoản về nước sở tại và đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau giúp các doanh
nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất, từ đó thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

+ Cơ hội hợp tác thương mại tăng lên cùng với xuất khẩu lao động.

 Nâng cao khả năng chuyên môn, tay nghề và trình độ cho người lao động di cư

Phần lớn người lao động ra đi từ các nước đang phát triển đến nước công nghiệp phát triển,
họ học hỏi được kỹ năng quản lý, tiếp cận môi trường làm việc quốc tế hiện đại, cơ hội trau
dồi hiểu biết về văn hóa và nâng cao vốn ngoại ngữ.

You might also like