You are on page 1of 26

MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ THUYẾT VÀ GỢI Ý GIẢI

Câu 1. “Kinh tế thế giới là phép cộng của tất cả các nền kinh tế trên thế giới”.
Nhận xét về ý kiến trên?
=> ý kiến sai, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế mới là bộ phận cốt
lõi của nền kinh tế thế giới.
Sở dĩ nói "Kinh tế thế giới là phép cộng của tất cả các nền king tế trên thế giới"
bởi:
- Kinh tế thế giới là toàn bộ quá trình hoạt động của các nền kinh tế trong khối
kinh tế chung toàn cầu. Cụ thể, đó là nền kinh tế của hơn 190 nước (194 nước
chính thức được công nhận) với toàn bộ các hoạt động kinh tế của gần 7 tỉ người
(2009) đang sinh sống
- Kinh tế thế giới có liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề về chính
trị, xã hội toàn cầu như môi trường, khí hậu, địa lí, dân số, sự gia tăng dân số,...nên
việc nghiên cứu về kinh tế của thế giới phải có sự tính toán đến các vấn đề trên hay
nói cách khác kinh tế thế giới của tất cả các nền kinh tế xuất hiện, tồn tại và phát
triển trên thế giới
- Hoạt động kinh tế quốc tế được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như
thông qua các lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh quốc tế tăng thu ngoại tệ để tăng nguồn vốn dự trữ, đẩy mạnh việc thu hút
đầu tư trong nước; bằng hình thức hợp tác đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để
đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế; thông qua các hoạt động
dịch vụ thu ngoại tệ như du lịch, kiều hối để tăng thêm nguồn thu bằng ngoại tệ
thông qua lượng khách du lịch vào thăm quan; thông qua các nguồn vốn vay từ các
nước, các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên thế giới để bổ sung nguồn vốn đầu tư
trong nước trong khi nguồn vốn tích lũy từ nội bộ của chúng ta còn thấp; tăng thêm
nguồn vốn bằng ngoại tệ bằng cách xuất khẩu lao động và chuyên gia cho các nước
thiếu lao động, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, tạo thêm việc làm, tăng thêm
nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế.
- Nền kinh tế toàn cầu đóng vai trò quan trọng cho sự thúc đẩy kinh tế của quốc gia
vì nền kinh tế thế giới se giúp thúc đẩy tác động lẫn hau giữa các quan hệ kinh tế
➡ Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có
mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua các quan hệ kinh tế quốc
tế trên cơ sở phân công lao động quốc tế.

Câu 2. Vốn ODA là nguồn vốn không phải hoàn trả. Đúng hay sai? Tại sao?
 Sai, chỉ một phần vốn ODA là không hoàn lại, tập trung vào các lĩnh vực như y tế,
dân số, giáo dục và môi trường, còn lại là khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi
suất thấp với thời hạn dài.
Vốn ODA (Official Development Assistance) là một hình thức đầu tư nước ngoài
dành cho các nước đang và kém phát triển. Đúng với quan điểm của bạn, vốn
ODA không phải hoàn trả hoặc có thể hoàn trả một phần. Đây là viện trợ từ các
cơ quan, tổ chức chính phủ, phi chính phủ, và tổ chức tài chính quốc tế như IMF,
WB, ADB. Mục đích của ODA là hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội, và hạ tầng của
các nước nhận viện trợ123.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bản chất của ODA là nợ. Dù không phải hoàn trả ngay,
thế hệ sau vẫn phải trả bằng hình thức khác4. ODA giúp thúc đẩy sự phát triển,
nhưng việc sử dụng và quản lý vốn này cần được thực hiện cẩn thận để đảm bảo
hiệu quả và bền vững.

Câu 3. Giá quốc tế giảm có làm tăng lợi nhuận của nhà xuất khẩu không? Tại
sao?
 Không, ngược lại thì đúng hơn
giảm giá quốc tế cũng có thể làm giảm lợi nhuận của nhà xuất khẩu. Nếu giảm giá
quá mạnh, nhà xuất khẩu có thể phải giảm giá bán hàng để cạnh tranh, đồng thời
cũng có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường mới hoặc đối tác mới có
thể mua hàng với giá cao hơn.
Vì vậy, việc giảm giá quốc tế có ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà xuất khẩu tùy
thuộc vào cách họ quản lý chi phí sản xuất, chiến lược giá cả và khả năng tìm kiếm
thị trường mới.

Câu 4. Nêu những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi tham gia nền kinh tế tri thứ?
Việt Nam tham gia nền kinh tế thị trường có những thuận lợi và khó khăn nhất định.

Thuận lợi:

Tăng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế: Tham gia nền kinh tế thị trường giúp Việt Nam
tăng cơ hội xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đến các thị trường quốc tế.
Hỗ trợ phát triển kinh tế: Việc tham gia nền kinh tế thị trường có thể tạo điều kiện thuận
lợi để thu hút đầu tư nước ngoài và hỗ trợ phát triển kinh tế của Việt Nam.

Học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm: Tham gia nền kinh tế thị trường giúp Việt Nam học hỏi
và chia sẻ kinh nghiệm với các quốc gia khác, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và phát
triển bền vững.

Khó khăn:

Cạnh tranh gay gắt: Thị trường quốc tế có cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là từ các nền kinh
tế phát triển. Việt Nam cần phải cải thiện năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển trên
thị trường quốc tế.

Áp lực thích nghi với quy chuẩn quốc tế: Việc tham gia nền kinh tế thị trường đòi hỏi
Việt Nam phải tuân thủ các quy chuẩn quốc tế về môi trường, lao động, an toàn thực
phẩm, v.v. Điều này đôi khi tạo ra áp lực và chi phí cho doanh nghiệp và chính phủ.

Rủi ro từ biến đổi thị trường: Thị trường quốc tế luôn biến đổi và không ổn định, điều
này có thể tạo ra rủi ro cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam khi phụ thuộc vào
thị trường quốc tế.

Tóm lại, Việt Nam tham gia nền kinh tế thị trường mang lại cơ hội lớn nhưng cũng đồng
thời đối mặt với những thách thức và khó khăn. Việc phát triển kinh tế và cải thiện năng
lực cạnh tranh là rất quan trọng để đối mặt với những thách thức này.

Câu 5. Liên kết quốc tế càng chặt chẽ thì tính độc lập của quốc gia càng giảm.
Đúng hay sai? Giải thích?
 Mục đích của liên kết quốc tế là nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên hơn, tận dụng
lợi thế tuyết đối và tương đối của mỗi nước hiệu quả hơn. Nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế, các quốc gia không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
 Câu trả lời cho câu hỏi này không thể nói là đúng hoặc sai một cách tuyệt đối.
Mức độ liên kết quốc tế có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của quốc gia theo nhiều
cách khác nhau.

 Một số người cho rằng khi quốc gia tham gia vào các liên kết quốc tế, họ sẽ phụ
thuộc vào các quốc gia khác và tổ chức quốc tế, từ đó giảm tính độc lập của họ.
Việc tham gia vào các hiệp định thương mại, quốc tế hóa kinh tế, hoặc tham gia
vào các liên minh quân sự có thể khiến quốc gia phụ thuộc vào các quyết định và
áp lực từ phía các đối tác quốc tế.

 Tuy nhiên, một góc nhìn khác là rằng liên kết quốc tế cũng có thể tạo điều kiện
cho quốc gia phát triển kinh tế, tăng cường an ninh và hòa bình, và cung cấp cơ
hội hợp tác và trao đổi văn hóa, giáo dục giữa các quốc gia. Việc hợp tác quốc tế
có thể tăng cường sức mạnh của quốc gia và làm tăng tính độc lập của họ trong
một số trường hợp.

 Tóm lại, tùy thuộc vào cách mà quốc gia quản lý và tận dụng các mối quan hệ
quốc tế, liên kết quốc tế có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tính độc
lập của quốc gia.
Câu 6. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu?
Tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ làm cho giá trị hàng hóa của các quốc gia có quan hệ trao đổi
thương mại thay đổi. Tỷ giá tăng có tác động kích thích xuất khẩu vì giá xuất khẩu tính
bằng nội tệ sẽ tăng lên, lợi nhuận tăng thêm và ngược lại.
Tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Cụ thể,
tăng giá trị của đồng tiền địa phương so với đồng tiền nước ngoài có thể làm giảm giá trị
xuất khẩu và tăng giá trị nhập khẩu. Ngược lại, giảm giá trị của đồng tiền địa phương so
với đồng tiền nước ngoài có thể tăng giá trị xuất khẩu và giảm giá trị nhập khẩu. Điều
này có thể ảnh hưởng đến cạnh tranh, lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Do đó, tỷ giá hối đoái thường được coi là một yếu tố quan trọng
đối với hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia.
Câu 7. Biểu hiện của nền kinh tế trí thức?
Biểu hiện của nền kinh tế trí thức là sự tập trung vào các ngành công nghệ cao, dịch vụ tri
thức và sáng tạo, cũng như sự phát triển của các trung tâm nghiên cứu và đại học. Nền
kinh tế trí thức cũng thường có mức độ cao hơn về sáng tạo và đổi mới, cũng như sự phát
triển của các startup và doanh nghiệp nhỏ.
Câu 8. Tại sao Việt Nam nên mở cửa kinh tế?
Việt Nam không lựa chọn nền kinh tế đóng mà luôn kiên định đường lối đổi mới, mở
cửa, tự tin xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng, thực
chất, hiệu quả. Việt Nam coi hội nhập kinh tế quốc tế là biện pháp chủ chốt để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; coi thương mại và đầu tư là các công cụ quan trọng để chuyển
đổi và nâng cấp nền kinh tế. Với những chính sách mở cửa, ưu đãi và môi trường kinh
doanh hấp dẫn, trong những năm qua, Việt Nam đã thu hút được một số lượng lớn dự án
và nguồn vốn FDI.
Câu 9. Các nước đều cần hội nhập kinh tế quốc tế, đúng hay sai? Vì sao?
Đúng, các nước đều cần hội nhập kinh tế quốc tế vì nó mang lại nhiều lợi ích cho cả nước
và dân cư. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở rộng thị trường tiêu thụ và tạo ra cơ hội kinh
doanh mới, đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ và kiến thức.
Ngoài ra, hội nhập kinh tế cũng giúp nâng cao năng suất lao động và tăng cường cạnh
tranh, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên, việc hội nhập
cũng cần được quản lý và điều chỉnh một cách thông minh để đảm bảo rằng lợi ích từ hội
nhập được phân phối công bằng và bền vững.
Câu 10. Nguyên tắc cơ bản nhất của hệ thống thương mại đa phương là
nguyên tắc nào?
Những quy chế cơ bản của nguyên tắc này là gì?
Nguyên tắc cơ bản của hệ thống thương mại đa phương là một phần quan trọng trong
việc hỗ trợ phát triển kinh tế và thúc đẩy quan hệ hòa bình giữa các quốc gia. Dưới đây là
một số nguyên tắc cơ bản liên quan đến thương mại đa phương: Nguyên tắc tự do, tự
nguyện thoả thuận: Thương nhân có quyền tự do thỏa thuận và ký kết các thỏa thuận
thương mại với nhau. Điều này khuyến khích sự linh hoạt và sáng tạo trong giao dịch
quốc tế 1. Nguyên tắc áp dụng thói quen: Các bên tham gia thương mại đa phương nên
tuân theo các quy tắc và thói quen đã được thiết lập giữa họ. Điều này giúp tạo ra sự ổn
định và dự đoán trong giao dịch 1. Nguyên tắc áp dụng tập quán: Các thương nhân nên
tuân theo các tập quán và thực tiễn thương mại của quốc gia hoặc khu vực mà họ hoạt
động. Điều này giúp họ thích nghi tốt hơn với môi trường kinh doanh cụ thể 1. Nguyên
tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng: Thương mại đa phương cần đảm bảo
rằng các giao dịch không gây hại cho người tiêu dùng và tuân thủ các quy định về an toàn
và chất lượng hàng hoá 1. Nhớ rằng, thương mại đa phương không chỉ là một khái niệm,
mà còn là một hệ thống phức tạp được xây dựng dựa trên các hiệp định và tổ chức quốc
tế
Câu 11. Việt Nam có nên sử dụng tín dụng thương mại để đầu tư cho cơ sở hạ
tầng hay không?
Việc sử dụng tín dụng thương mại để đầu tư cho cơ sở hạ tầng là một phương thức hữu
hiệu để phát triển kinh tế và hạ tầng của một quốc gia. Tuy nhiên, việc quyết định sử
dụng tín dụng thương mại để đầu tư cho cơ sở hạ tầng phải được xem xét kỹ lưỡng, bao
gồm các yếu tố như khả năng trả nợ, tác động đến tình trạng tài chính của quốc gia và
đảm bảo tính bền vững của dự án.

Việc sử dụng tín dụng thương mại để đầu tư cho cơ sở hạ tầng có thể giúp Việt Nam nâng
cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời tạo ra
cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào các dự án hạ tầng. Tuy nhiên, Việt Nam cũng
cần đảm bảo rằng các dự án được đầu tư bằng tín dụng thương mại có thể tạo ra lợi ích
dài hạn và đảm bảo tính bền vững, tránh tình trạng nợ nần và tác động đến tình trạng tài
chính của quốc gia.

Do đó, quyết định sử dụng tín dụng thương mại để đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt
Nam cần được đưa ra sau khi đã xem xét kỹ lưỡng các yếu tố kinh tế và tài chính, đảm
bảo tính bền vững và tạo ra lợi ích dài hạn cho quốc gia.

Câu 12. Đầu tư trực tiếp có thể làm cho nước nhận đầu tư bị rơi vào tình
trạng mất cân đối cơ cấu đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ. Đúng hay sai?
Tại sao?
Cách 1
Đúng, có thể.
Vì dự án FDI được thành lập bởi mục tiêu lợi nhuận, ( Tận dụng các lợi thế về thuế, địa
dư, lao động...của nước nhận đầu tư ) . Mặt khác nhà đầu tư FDI cũng bị giới hạn bởi quy
mô vốn, quy mô công nghệ...nên các dự án này thường tập trung tại những nơi mà tỷ suất
lợi nhuận của nhà đầu tư đạt cao nhất. Đây là nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất cân đối
kể trên.
Tuy nhiên, bằng các biện pháp kích thích, nước nhận đầu tư có thể giảm thiểu tình trạng
mất cân đối này ( Ưu đãi về thuế, xây dựng cơ sở hạ tầng v.v tại các vùng, các lĩnh vực
muốn thu hút FDI )
Cách 2
Đúng, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể gây ra mất cân đối cơ cấu đầu tư theo
ngành và vùng lãnh thổ của nước nhận đầu tư. Dưới đây là một số điểm liên quan: Tác
động đối với nước đi đầu tư: Tận dụng lợi thế chi phí sản xuất: FDI cho phép các nước đi
đầu tư tận dụng lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân công
rẻ, chi phí khai thác nguyên liệu tại chỗ thấp). Điều này giúp hạ giá thành sản phẩm và
giảm chi phí vận chuyển. Kéo dài chu kì sống của sản phẩm: FDI cho phép các công ty
kéo dài chu kì sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước.
Chuyển sản phẩm công nghiệp: Các công ty của các nước phát triển có thể chuyển một
phần sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kì sống sản phẩm sang các nước
nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng như những sản phẩm mới ở các nước này, tạo
thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư. Tạo thị trường cung cấp nguyên vật liệu: FDI giúp chủ
đầu tư tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ. Tác
động đối với các nước tiếp nhận đầu tư: Tăng trưởng kinh tế: FDI thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Hiện đại hóa sản xuất nông
nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn: FDI góp phần làm tăng tỉ trọng của ngành nông
nghiệp trong nền kinh tế và tạo điều kiện để hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến mất cân đối trong
cơ cấu đầu tư và gây phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, cần có
kế hoạch đầu tư chi tiết và khoa học để tránh tình trạng đầu tư tràn lan và khai thác tài
nguyên thiên nhiên không cân đối.
Câu 13. Tỷ giá đối hoái giảm có tác động như thế nào đến đầu tư quốc tế
trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giá trị giữa đồng tiền của một quốc gia so với đồng tiền của
quốc gia khác. Nó phản ánh giá trị tiền tệ và có tác động quan trọng đến nền kinh
tế cả trong ngắn hạn và dài hạn1. Dưới đây là một số tác động của tỷ giá hối đoái
đối với đầu tư quốc tế: Ngắn hạn: Xuất nhập khẩu hàng hóa: Tỷ giá hối đoái ảnh
hưởng đến giá trị hàng hóa được xuất khẩu và nhập khẩu. Khi tỷ giá đồng tiền của
một quốc gia giảm, hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đó trở nên hấp dẫn hơn với
giá rẻ hơn trên thị trường quốc tế. Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có hoạt động
quốc tế phải đối mặt với biến động tỷ giá hối đoái. Tỷ giá thay đổi có thể ảnh
hưởng đến giá trị tài sản, lợi nhuận và chi phí của họ. Lạm phát và tăng trưởng
kinh tế: Tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế của
một quốc gia. Dài hạn: Đầu tư nước ngoài: Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài. Khi tỷ giá đồng tiền của một quốc gia tăng,
lợi nhuận từ đầu tư cũng tăng lên. Nợ nước ngoài và dịch vụ thu ngoại tệ: Tỷ giá
hối đoái ảnh hưởng đến giá trị nợ nước ngoài và thu ngoại tệ của một quốc gia.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ giá hối đoái không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng
đến đầu tư quốc tế. Các yếu tố khác như chính trị, kinh tế, và thị trường cũng đóng
vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư
Câu 14 :Tại sao Vn không nên bán Đôla?
TL: vì Vn la một nước đang khan hiếm Đôla và là một nước nhập siêu ( nhập khẩu
nhiều hơn xuất khẩu), mà khi nhập khẩu hàng từ nước ngoài về thì ta phải thanh
toán bằng đồng ngoại tệ, nếu bán Dola cho nhân dân sẽ không đủ Đôla để trả
-Việt Nam hiện đang bất ổn về tài chính và chính trị
-Việt Nam cung đang nợ nước ngoài rất nhiều ( mà nợ nước ngoài phải trả bằng
đồng ngoại tệ trong khi Việt Nam đang khan hiếm Dola
-Giá Dola trong nước không ổn định, người dân Việt Nam khi có tiền họ sẽ tích trữ
Dola và đồng tiền VN sẽ mất giá
Vd: ban đầu 1USD/20.000 VNĐ tầm 4 năm trở lại đây ai có 20 tỷ sẽ mua được 1
triệu Dola => tỷ giá ngày càng mất giá cho đến ngày nay USD=23.000USD
-kinh tế chính trị Việt Nam không ổn định bằng các nước

nợ công là khoản nợ mà Chính phủ của một quốc gia phải chịu trách nhiệm trong
việc chi trả khoản nợ đó.
Nợ công lớn gây ra những ảnh hưởng tiêu cực gì?
-gây áp lực lên chính sách tiền tệ
- kỷ luật nhà nước lỏng lẻo nợ công sẽ kém hiệu quả và xảy ra tình trạng tham
nhũng
-Ngân sách thâm hụt
=> nhà nước sẽ đánh thuế cao hơn

=> chi phí sản xuất tăng,chất lượng đời sống nhân dân giảm xuống

nền kinh tế rất dễ bị tổn thương và chịu nhiều sức ép cả bên trong và bên ngoài

Câu 15 : Các doanh nghiệp hiện nay cần phải có những giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh khi Việt Nam tham gia vào các liên kết kinh tế vĩ mô:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế khoa học đảm bảo tăng doanh thu, chiếm
lĩnh thị phần, tối đa hóa lợi nhuận; tăng thế lực, vị thế của doanh nghiệp và an toàn
trong kinh doanh trên thị trường quốc tế.
- Xây dựng chiến lược cạnh tranh trên cơ sở lợi thế cạnh tranh bằng việc lựa chọn
thích hợp các chiến lược như: chiến lược về sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến
thương mại mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.
- Tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp cho phù hợp với quy định của các tổ chức
liên kết kinh tế vĩ mô.
- Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp và đào tạo đội ngũ doanh nhân
- Tăng cường công tác thông tin, khoa học công nghệ hiện đại trong giao dịch thương
mại.
- Mở rộng khả năng tiếp cận, huy động vốn của doanh nghiệp.
Lưu ý: đây chỉ là những gợi ý của người ra đề. Khi chấm điểm thi, giám khảo tùy
thuộc vào nội dung trình bày của sinh viên để xác định điểm số phù hợp.
Câu 16 : Những sự kiện kinh tế thế giới tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
- Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc sẽ tác động đến việc chuyển hướng xuất,
nhập khẩu hàng hóa; nguy cơ lẩn tránh xuất xứ hàng hóa của một số nước vào Việt
Nam; thay đổi chuỗi cung ứng; thay đổi dòng vốn đầu tư
- Việc tham gia các FTA thế hệ mới, như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu (EVFTA)
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư buộc các nước đang theo đuổi chiến lược
phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu và nguồn vốn đầu tư nước ngoài phải có những
điều chỉnh trong chính sách phát triển kinh tế...
- Đại dịch Covid – 19 tác động nặng nề đến hoạt động xuất nhập khẩu, làm đứt gãy
chuỗi cung ứng, khiến cho các doanh nghiệp thiếu hụt dòng tiền, dòng hàng.
Lưu ý: đây chỉ là những gợi ý của người ra đề. Khi chấm điểm thi, giám khảo tùy
thuộc vào nội dung trình bày của sinh viên để xác định điểm số phù hợp.
Câu 17 : Phân tích vai trò của nguồn vốn ODA đối với quốc gia viện trợ ODA và
quốc gia tiếp nhận ODA. Theo anh/chị, vốn ODA có ý nghĩa như thế nào đối với sự
phát triển kinh tế Việt Nam?
Vốn ODA (Official Development Assistance) là nguồn tài chính do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ viện trợ cung cấp cho các quốc gia đang phát triển. Nó có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của cả quốc gia viện trợ ODA và quốc gia
tiếp nhận ODA1
Dưới đây là một số tác động của vốn ODA:
Đối với quốc gia viện trợ ODA: Hỗ trợ phát triển: Vốn ODA giúp quốc gia viện trợ thực
hiện các dự án phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện thể chế, nâng cao trình độ
nguồn nhân lực, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạo điều kiện thu hút đầu tư nước
ngoài: Vốn ODA tạo ra điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu
tư từ các quốc gia viện trợ
Đối với quốc gia tiếp nhận ODA (như Việt Nam): Hỗ trợ tài chính: Vốn ODA giúp thực
hiện các dự án phát triển, cải thiện hạ tầng, và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân. Chuyển giao công nghệ: Qua việc hợp tác với các quốc gia viện trợ, quốc gia tiếp
nhận ODA có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực.
Tăng cường quan hệ đối ngoại: Vốn ODA giúp tăng cường quan hệ hợp tác với các quốc
gia viện trợ và mở rộng cơ hội hợp tác kinh tế. Vốn ODA không chỉ đóng góp vào sự
phát triển kinh tế của quốc gia tiếp nhận, mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo và thúc
đẩy bền vững trong tương lai

Câu 18 :Bạn hiểu thế nào là toàn cầu hóa ? Hãy nêu những tích cực và tiêu cực mà
toàn cầu hóa mang lại. Đưa ra 1 số giải pháp cho Việt Nam nhằm hạn chế những
mặt tiêu cực đó.
Toàn cầu hóa là xu hướng phát triển tất yếu hiện nay đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu về tích cực và tiêu cực của
toàn cầu hóa:
Mặt tích cực của toàn cầu hóa:

Công bằng xã hội: Toàn cầu hóa mang đến sự công bằng trong xã hội, cải thiện
đời sống con người và tạo ra những giá trị mới.

Cơ hội phát triển: Việc mở rộng quan hệ quốc tế cho phép nhiều quốc gia tiếp cận
vốn, công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý.

Tạo việc làm: Toàn cầu hóa mở ra cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động, đa
dạng hóa thị trường lao động.

Mặt tiêu cực của toàn cầu hóa:


Nguy cơ tụt hậu kinh tế: Toàn cầu hóa đem lại thách thức cho nền kinh tế, gây ra nạn
thất nghiệp và thiếu việc làm.

Phân hóa giàu nghèo: Sự chênh lệch giữa các quốc gia và trong nội bộ quốc gia gia
tăng.

Tệ nạn xã hội: Toàn cầu hóa có thể góp phần gia tăng tệ nạn xã hội.

Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đối với Việt Nam:

Cơ hội: Việt Nam có thể tận dụng cơ hội từ toàn cầu hóa để thu thập vốn, công nghệ,
thị trường và kinh nghiệm quản lý.

Thách thức: Việt Nam cần đối mặt với thách thức về phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã
hội và mất bản sắc văn hóa.

Giải pháp cho Việt Nam: - Đầu tư vào giáo dục và đào tạo: Nâng cao trình độ
nguồn nhân lực để thích nghi với xu hướng toàn cầu hóa. - Phát triển kỹ thuật và
công nghệ: Tận dụng cơ hội từ toàn cầu hóa để phát triển kỹ thuật và công nghệ.
- Tăng cường quản lý và kiểm soát: Đảm bảo rằng toàn cầu hóa không gây ra tệ
nạn xã hội và mất bản sắc văn hóa.
Chúng ta cần đối mặt với cả tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa, và tận dụng cơ
hội để phát triển bền vững cho Việt Nam

Câu 19 So sánh chính sách thương mai tự do và chính sách bảo hộ thương
mai. Với điều kiện kinh tế như hiện nay thì Việt Nam nên áp dụng chính sách
nào? Vì sao?
Chính sách thương mai tự do và chính sách bảo hộ thương mai là hai hướng
tiếp cận khác nhau trong quản lý thương mại quốc tế. Hãy so sánh chúng và xem
Việt Nam nên áp dụng chính sách nào dưới đây:
Chính sách thương mai tự do:

Khái niệm: Chính sách thương mai tự do không can thiệp của chính phủ vào ngoại
thương. Nó cho phép tự do giao thương hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia mà
không áp đặt thuế quan hoặc hạn chế hàng hóa và dịch vụ nước ngoài trên thị trường.

Ưu điểm:

Tạo cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.


Thúc đẩy cạnh tranh và tăng hiệu suất kinh tế.

Tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài.

Nhược điểm:

Có thể gây ra tình trạng thất nghiệp trong một số ngành công nghiệp nội địa.

Gặp khó khăn trong việc bảo vệ các ngành kém cạnh tranh.

Chính sách bảo hộ thương mai:

Khái niệm: Chính sách bảo hộ thương mai cho phép chính phủ áp đặt thuế quan hoặc
hạn chế hàng hóa và dịch vụ nước ngoài trên thị trường để bảo vệ sản xuất trong nước.

Ưu điểm:

Bảo vệ ngành công nghiệp nội địa khỏi cạnh tranh không cân đối.

Tạo thu nhập cho ngân sách quốc gia từ thuế quan.

Nhược điểm:

Giới hạn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.

Có thể dẫn đến tăng giá và giảm hiệu suất kinh tế.

Việt Nam nên áp dụng chính sách nào?

 Hiện nay, với tình hình kinh tế và thực tế của Việt Nam, việc áp dụng chính sách
thương mai tự do là hợp lý. Lý do:

o Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và cần tận dụng cơ hội tiếp
cận thị trường quốc tế.
o Chính sách thương mai tự do sẽ thúc đẩy cạnh tranh, tăng hiệu suất kinh tế và thu
hút đầu tư nước ngoài.

Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách này cần được kết hợp với các biện pháp hỗ
trợ và quản lý để đảm bảo bền vững và cân đối cho nền kinh tế Việt Nam
Câu 20 Nêu những lợi ích mà Việt Nam đạt được khi tiếp nhận đầu tư trức
tiếp(FDI)
Việt Nam đã đạt được nhiều lợi ích quan trọng khi tiếp nhận đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI). Dưới đây là một số lợi ích chính:
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước:

Đầu tư FDI mang đến nguồn vốn từ nước ngoài, giúp tăng trưởng kinh tế và tối ưu
hóa nguồn vốn sẵn có trong nước1.

Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý:

Thu hút đầu tư từ các công ty đa quốc gia giúp Việt Nam tiếp cận công nghệ mới và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Chúng ta có thể học hỏi từ những doanh nghiệp
nước ngoài và phát triển khả năng sáng tạo và công nghệ của chính mình1.

Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu:

FDI không chỉ tạo việc làm cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, mà còn kết nối
các doanh nghiệp trong nước với mạng lưới sản xuất toàn cầu. Điều này thuận lợi cho
việc xuất khẩu và giao thương với các nước khác1.

Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công:

Đầu tư FDI tạo ra việc làm cho người lao động và cung cấp cơ hội đào tạo để nâng
cao chất lượng nhân công trong nước1.

Nguồn thu ngân sách lớn:

FDI đóng góp vào nguồn thu ngân sách quốc gia thông qua thuế và các khoản phí
khác1.

Những lợi ích này đã giúp Việt Nam phát triển kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển bền vững trong tương la

Câu 21 Nguồn vốn FDI và ODA đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển
nên kinh tế
Vốn ODA (Official Development Assistance) là một hình thức đầu tư từ nước
ngoài vào Việt Nam, có tác động trực tiếp và gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
Dưới đây là một số tác động tích cực và tiêu cực của vốn ODA đối với sự phát
triển của Việt Nam:
Tác động tích cực:

Tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực: Qua các dự án
ODA, Việt Nam có thể nâng cao trình độ khoa học công nghệ và trình độ nhân lực
bằng cách học hỏi từ các nhà tài trợ12.

Góp phần gia tăng tổng đầu tư xã hội: Vốn ODA tạo động lực thu hút đầu tư tư nhân
và vốn FDI, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế3.

Tác động tiêu cực:

Cơ cấu đầu tư ODA không hợp lý: Nếu không quản lý cơ cấu đầu tư ODA một cách
hiệu quả, hiệu suất đầu tư sẽ giảm, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế3.

Tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn
1993 - 2020, đầu tư ODA có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế và ảnh
hưởng rất nhỏ đến tăng trưởng kinh tế3.

Giải pháp hạn chế tiêu cực:

Tăng cường quản lý và hiệu quả đầu tư ODA: Đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý và tối ưu
hóa hiệu suất đầu tư4.

Đánh giá kỹ lưỡng và theo dõi kết quả: Đảm bảo sự minh bạch và đúng mục tiêu của
các dự án ODA5.

Vốn ODA có thể là một cơ hội quan trọng cho sự phát triển của Việt Nam, nhưng
cần được quản lý và sử dụng một cách cân nhắc để tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu
tiêu cực.
Câu 22 :Nguồn vốn FDI và ODA đóng vai trò như thế nào trong việc
phát triển nên kinh tế
Nguồn vốn FDI (Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài) và ODA (Vốn viện trợ phát
triển chính thức) đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một
quốc gia như Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết:
ODA (Official Development Assistance):
Định nghĩa: ODA là vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Đây là một hình thức đầu tư
nước ngoài, thường là các khoản vay với khối lượng vốn cho vay lớn, thời hạn cho
vay dài và lãi suất ưu đãi từ các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài.

Mục tiêu: ODA được đầu tư để giúp phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước
được đầu tư. Vốn vay ODA có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố tài trợ) đạt ít
nhất 25%.

Ưu điểm:

Bổ sung hiệu quả nguồn vốn trong nước, thúc đẩy tăng trưởng GDP.

Tăng cường năng lực công nghệ và quản lý trong nước.

Tạo việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

Nhược điểm:

Thường đi kèm với các ràng buộc về kinh tế, chính trị với nước tiếp nhận.

Tỷ giá hối đoái thay đổi làm tăng số nợ phải trả.

FDI (Foreign Direct Investment):

Định nghĩa: FDI là dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, thường là từ cá nhân hay
tổ chức nước ngoài.

Ưu điểm:

Khỏa lấp thiếu hụt về vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội.

Góp phần quan trọng vào công cuộc hiện đại hóa công nghệ của nền kinh tế.

Tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến để phát triển.

Thúc đẩy xuất khẩu, là nguồn cung ngoại tệ để trả những khoản vay ODA.

Nhược điểm:
Có thể khiến nền kinh tế trong nước phụ thuộc vào vốn đầu tư nước ngoài nếu tỉ trọng
FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển.

Doanh nghiệp nước ngoài có thể lấn áp doanh nghiệp trong nước.

Sử dụng nhiều vốn FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng sử dụng vốn trong nước.

Mối quan hệ giữa ODA và FDI:

Sử dụng vốn ODA hiệu quả trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội sẽ
góp phần thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn FDI.

Vốn ODA đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực có trình

Câu 23: Hãy nêu những nguyên nhân khiến xuất khẩu ngày cành
thiếu ổn định ở những nước đang phát triển như Việt Nam?
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của các nước đang phát
triển như Việt Nam. Tuy nhiên, có một số nguyên nhân khiến xuất khẩu không ổn
định:
Đa dạng hoá thị trường ngoài nước:

Việc phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu chủ chốt có thể khiến xuất khẩu dễ bị
ảnh hưởng bởi biến động trong kinh tế của các quốc gia đó.

Thay đổi trong nhu cầu thị trường:

Nhu cầu của thị trường xuất khẩu có thể thay đổi do sự biến động trong kinh tế toàn
cầu, thay đổi thị trường tiêu dùng, hoặc xu hướng mới.

Biến động giá cả và tỷ giá hối đoái:

Sự biến động trong giá cả và tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu và
lợi nhuận.

Chính trị và thị trường:

Tình hình chính trị không ổn định, xung đột, hay thay đổi chính sách có thể ảnh
hưởng đến xuất khẩu.
Cơ cấu sản xuất và công nghệ:

Sự thiếu hụt trong cơ cấu sản xuất, công nghệ kém phát triển, hoặc không đáp ứng
được yêu cầu của thị trường xuất khẩu cũng gây ra không ổn định trong xuất khẩu.

Hạn chế về hạ tầng và logisitics:

Hạ tầng kém phát triển, khó khăn trong vận chuyển, và thủ tục hải quan phức tạp
có thể làm giảm hiệu suất xuất khẩu.

Biến động trong nguồn cung và nhu cầu nguyên liệu:

Sự biến động trong nguồn cung và nhu cầu nguyên liệu sản xuất cũng ảnh hưởng
đến xuất khẩu.

Những yếu tố này cần được quản lý và điều chỉnh để đảm bảo xuất khẩu ổn định
và bền vững cho nền kinh tế đang phát triển.

Câu 24 : Việc trao đổi khoa học công nghệ có ảnh hưởng như thê
nào đến các quốc gia trên thế giới. Tại sao các nước kém và đang
phát triển lại trở thành "bãi rác" của Koa học công nghệ. Nêu một
số giả pháp về khoa học công nghên của các quốc gia kém và đang
phát triển.
Tiến bộ khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi
quốc gia và toàn cầu. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết:
Định nghĩa:

Tiến bộ khoa học công nghệ (hay tiến bộ khoa học và công nghệ) là quá trình phát
triển và tiến hóa của kiến thức, công nghệ và phương pháp nghiên cứu trong các lĩnh
vực khoa học và công nghệ.

Nó bao gồm các đóng góp mới và tiến bộ trong việc hiểu và áp dụng các nguyên lý tự
nhiên, kỹ thuật và ứng dụng đưa ra những giải pháp hiệu quả cho các vấn đề và thách
thức trong xã hội và kinh tế.

Vai trò của tiến bộ khoa học công nghệ trong cuộc sống:
Tiến bộ khoa học công nghệ đóng góp vào sự phát triển và tiến bộ của con người. Nó
giúp nâng cao kiến thức và hiểu biết về thế giới xung quanh, từ lĩnh vực khoa học,
công nghệ, y học, đến văn hóa và nghệ thuật.

Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.

Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ:

Các quốc gia và doanh nghiệp sở hữu công nghệ tiên tiến và kiến thức chuyên môn
có thể tận dụng lợi thế này để:

Tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới.

Tăng cường xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế.

Giải pháp cho các quốc gia kém và đang phát triển:

Tăng cường hấp thụ, phổ biến công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Đầu tư vào việc phát triển năng lực công nghệ tiên tiến.

Tạo điều kiện cho các hoạt động đổi mới sáng tạo.

Tăng cường quản trị công cho hệ thống đổi mới sáng tạo.

Cách 2

Đáp án:

Đối với nước xuất khẩu sản phẩm KHCN

- Tích cực:

- Gia tăng lợi nhuận để đầu tư vào phát mình sản xuất công nghệ mới.

Tạo sự lệ thuộc và thâm nhập thị trường nước nhập khẩu sản phẩm KHCN của
mình
. Thông qua mua bán trao đổi hội thảo, các nước xuất khẩu KHCN sẽ thu thập
được thông tin nhằm cải tiến công nghệ.

- Tiêu cực: hiện tượng chảy máu chất xám nếu không có định hướng chiến lược
xuất khẩu

KHCN rõ ràng Đối với nước nhập khẩu sản phẩm KHCN

Tich cực

- Tiếp cận với KHCN hiện đại.

. Nâng cao năng lực cạnh tranh khi học hỏi được KHCN

- Tiêu cực: phụ thuộc vào KHCN của nước xuất khẩu. Nếu không biết làm chủ
công nghệ. sẽ trở thành nước tụt lùi về công nghệ.

Các nước đang kém phát triển dễ trở thành "bãi rắc" công nghệ do:

- Trình độ quản lý, thẩm định dây chuyền thiết bị KHCN còn yếu kém.

Nhu cầu của người dân và các doanh nghiệp trong nước.

- Bị các công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài mang dây chuyền/công nghệ cũ sang
Quy trình tạm nhập tái xuất rườm rà.

Biện pháp khắc phục: nâng cao học hỏi công nghệ, tiếp thu công nghệ mới: chỉnh
đồn lại khẩu

quản lý và thẩm định KHCN; quy hoạch cụ thể trong kêu gọi vốn đầu tư và có các
luật điều chỉnh...

Câu 25 : Bạn hiểu gì về tỉ lệ thương mai? Tại sao tỷ lệ thương mại


kém, đang phát triển lại có khuynh hướng giảm? Việt Nam cần làm
gì để thoát khỏi tình trạng trên. Lấy ví dụ thực tiễn.
Tỉ lệ thương mại là một chỉ số quan trọng đo lường hoạt động mua bán hàng hóa
và dịch vụ giữa các quốc gia. Nó thể hiện tỷ lệ giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
Có một số nguyên nhân khiến tỷ lệ thương mại kém và đang phát triển có khuynh
hướng giảm:
Phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu chủ chốt:

Các nước đang phát triển thường phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu chủ
chốt. Nếu thị trường này gặp khó khăn, tỷ lệ thương mại sẽ bị ảnh hưởng.

Thay đổi trong nhu cầu thị trường:

Nhu cầu của thị trường xuất khẩu có thể thay đổi do biến động trong kinh tế toàn cầu,
thay đổi thị trường tiêu dùng, hoặc xu hướng mới.

Biến động giá cả và tỷ giá hối đoái:

Sự biến động trong giá cả và tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu
và lợi nhuận.

Chính trị và thị trường:

Tình hình chính trị không ổn định, xung đột, hay thay đổi chính sách có thể ảnh
hưởng đến xuất khẩu.

Cơ cấu sản xuất và công nghệ:

Sự thiếu hụt trong cơ cấu sản xuất, công nghệ kém phát triển, hoặc không đáp ứng
được yêu cầu của thị trường xuất khẩu cũng gây ra không ổn định trong xuất khẩu.

Việt Nam cần thực hiện một số giải pháp để thoát khỏi tình trạng tỷ lệ thương mại
kém:
Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu:

Tìm kiếm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới để giảm phụ thuộc vào một số
thị trường chủ chốt.

Nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện cơ cấu sản xuất:

Đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá trị xuất khẩu.

Tăng cường hợp tác quốc tế và thúc đẩy thương mại công bằng:

Ký kết các hiệp định thương mại tự do để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu.
Ví dụ thực tế: Xuất khẩu gạo của Việt Nam. Việt Nam là một trong những quốc
gia lớn nhất xuất khẩu gạo thế giới. Tuy nhiên, phụ thuộc vào một số thị trường
chủ chốt như Trung Quốc và Philippines đã khiến tỷ lệ thương mại gạo của Việt
Nam không ổn định. Để giảm phụ thuộc, Việt Nam cần tìm kiếm thêm các thị
trường mới và nâng cao chất lượng gạo để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Câu 26: Việt Nam có những cơ hội và thách thức gì trong việc tham
gia vào các liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô? Theo bạn trong các
thách thức đó thì thách thức nào là lớn nhất? Nêu một số giải pháp
vượt qua thách thức này?
Việt Nam đang đối diện với nhiều cơ hội và thách thức trong việc tham gia vào
các liên kết kinh tế quốc tế. Hãy cùng xem chi tiết:
Cơ hội:

Mở rộng thị trường xuất khẩu: Tham gia vào các hiệp định thương mại tự do và các
khối kinh tế vùng như CPTPP, RCEP, và EVFTA giúp Việt Nam tiếp cận thị trường
lớn hơn và tăng cơ hội xuất khẩu.

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): Việt Nam có lợi thế về lao động
trẻ, chi phí lao động thấp, và vị trí địa lý thuận lợi. FDI giúp cải thiện công nghệ, quản
lý, và tạo việc làm.

Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin: Việt Nam có cơ hội phát triển
ngành công nghiệp công nghệ thông tin, phần mềm, và dịch vụ kỹ thuật.

Thách thức:

Cạnh tranh gay gắt: Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cơ hội cho doanh nghiệp
Việt Nam, nhưng cũng đồng thời đối mặt với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp
nước ngoài.

Chưa tận dụng hết cơ hội: Việt Nam cần nâng cao nhận thức và tận dụng hết cơ
hội từ các hiệp định thương mại và các thỏa thuận quốc tế.

Hạn chế về cơ cấu sản xuất và công nghệ: Việt Nam cần đầu tư vào cơ cấu sản
xuất, công nghệ để cải thiện sức cạnh tranh.

Giải pháp:
Đổi mới công nghệ và quản lý: Đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản
lý, và áp dụng công nghệ tiên tiến.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư vào đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn và kỹ năng cho lao động.

Tăng cường hợp tác quốc tế: Tìm kiếm cơ hội hợp tác, học hỏi kinh nghiệm từ
các quốc gia phát triển.

Cách 2

Cơ hội: Tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ Hường những khoản
ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan Tiếp thu, học hỏi công nghệ kỹ
thuật mới; phương thức quản lý hiệu quả Tiếp còn với dòng vốn. - Môi
trường đầu tư được cải thiện, kinh doanh cạnh tranh, bình đồng. Mở
rộng và nâng cao các quan hệ đối ngoại. -

Thách thức: Năng lực cạnh tranh còn yếu kém (về quản trị, công nghệ,
chất lượng sản phẩm,...) Sự hỗ trợ từ phía nhà nước vẫn chưa nhiều và
sâu (về chính sách vĩ mô, các hiệp hội, be thống pháp luật,...) - Rai ro
khi không nắm vàng luật lệ, thủ tục, chính sách của thị trường nước
ngoài cũng như các điều luật quốc tế. - Gành nhiều chi phí trong giao
dịch, tư vấn, quảng cáo, tiếp thị....

Thách thức lớn nhất và giải pháp: Sinh viên trả lời tự do, dựa trên
phần thách thức.

Dưới đây là một số thách thức lớn mà Việt Nam đối diện khi tham gia
vào các liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô:
Phụ thuộc vào thị trường Mỹ: Xuất khẩu của Việt Nam vẫn phụ thuộc
nhiều vào thị trường Mỹ. Sự biến động trong thị trường này có thể gây
rủi ro cho nền kinh tế Việt Nam.
Lạm phát tăng cao: Tình hình lạm phát có xu hướng bật tăng mạnh trở
lại. Lạm phát có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của kinh tế và đời sống
của người dân.
Khả năng cạnh tranh: Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh để
đối phó với các đối thủ trong liên kết kinh tế vĩ mô. Điều này bao gồm
cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu suất sản xuất, và đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển.
Trong số các thách thức này, phụ thuộc vào thị trường Mỹ được xem
là lớn nhất. Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và tìm kiếm cơ hội
hợp tác với các thị trường khác là một giải pháp để vượt qua thách thức
này

Câu 27 : Để có thể đạt được những thành tựu trong hoạt động xuất
khẩu các quốc gia đang phát triển như Việt Nam phải làm gì?
Để đạt được thành tựu trong hoạt động xuất khẩu, các quốc gia đang phát triển
như Việt Nam cần thực hiện các biện pháp sau:
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu:

Tìm kiếm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới để giảm phụ thuộc vào một số
thị trường chủ chốt.

Nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện cơ cấu sản xuất:

Đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá trị xuất khẩu.

Tăng cường hợp tác quốc tế và thúc đẩy thương mại công bằng:

Ký kết các hiệp định thương mại tự do để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu.

Đổi mới công nghệ và quản lý:

Đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản lý, và áp dụng công nghệ tiên
tiến.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

Đầu tư vào đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho lao động.

Tăng cường quản trị công cho hệ thống đổi mới sáng tạo.
Những biện pháp này sẽ giúp Việt Nam vượt qua thách thức và đạt được thành tựu
trong hoạt động xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế của đất nước.

Câu 28 : Nêu những hạn chế mà Việt Nam gặp phải khi tiếp nhận
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)?
Việt Nam gặp một số hạn chế khi tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), bao
gồm:
Thủ tục hành chính phức tạp:

Quy trình đăng ký kinh doanh và các thủ tục liên quan đòi hỏi nhiều thời gian và công
sức.

Rủi ro chính trị và hợp đồng:

Môi trường chính trị và hợp đồng có thể không ổn định, gây rủi ro cho các nhà đầu tư.

Sự cạnh tranh và biến động thị trường

Thị trường đang trải qua sự cạnh tranh mạnh mẽ, đặc biệt là trong các ngành công
nghiệp quan trọng

Nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng:

Mặc dù có nguồn lao động dồi dào, nhưng một số lĩnh vực đòi hỏi lao động có kỹ
năng cao và cơ sở hạ tầng vẫn còn đang được phát triển.

Chính sách thuế và tài chính:

Chính sách thuế và quy định tài chính có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và đầu tư
của các nhà đầu tư nước ngoài.

Những hạn chế này đòi hỏi sự nỗ lực và hợp tác giữa chính phủ và các nhà đầu tư
để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.

Câu 29 : So sánh hai công cụ hạng ngạch và thuế quan? Tại sao
nhà sản xuất lại thích chính phủ sử dụng hạng ngạch để bảo vệ hơn
và người tiêu dùng thì ngược lại
Thuế quan và hạn ngạch là hai hình thức chính mà chính phủ sử dụng để can
thiệp vào thương mại quốc tế. Dưới đây là sự khác biệt giữa chúng và lý do tại sao
nhà sản xuất và người tiêu dùng có quan điểm khác nhau về việc sử dụng chúng:
Thuế quan:

Ý nghĩa: Thuế quan là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu, làm tăng giá
và khiến chúng kém cạnh tranh hơn.

Tác động:

Tạo doanh thu cho chính phủ.

Bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh quá mức của nước
ngoài.

Lợi ích:

Tăng thu nhập cho chính phủ.

Bảo vệ ngành công nghiệp trong nước.

Hạn ngạch:

Ý nghĩa: Hạn ngạch là giới hạn về số lượng hàng hóa cụ thể được nhập khẩu vào
một quốc gia.

Tác động:

Bảo vệ khu vực trong nước khỏi sự cạnh tranh quá mức của nước ngoài.

Ước tính mức độ của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài ở mức tối đa xác định.

Lợi ích:

Bảo vệ ngành công nghiệp trong nước.

Không trực tiếp tạo ra thu nhập, nhưng giúp duy trì sự cân bằng thị trường.

Lý do khác nhau của nhà sản xuất và người tiêu dùng:


Nhà sản xuất thích chính phủ sử dụng hạn ngạch để bảo vệ hơn vì nó giúp hạn chế
cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu, bảo vệ thị trường trong nước và duy trì lợi
nhuận.

Người tiêu dùng thích chính phủ sử dụng thuế quan hơn vì nó làm tăng giá các sản
phẩm nhập khẩu, khiến chúng kém hấp dẫn hơn đối với người mua trong nước.

You might also like