Professional Documents
Culture Documents
TPHCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Câu 2: Bằng dẫn chứng cụ thể, hãy chỉ ra những tác động tiêu cực từ hội nhập kinh
tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam thời gian qua trên các mặt: kinh tế;
chính trị; văn hóa.
a. Về mặt kinh tế:
- Sức ép cạnh tranh: Thách thức lớn nhất của nước ta là trình độ kinh tế thấp và
quản lí nhà nước còn nhiều thiếu sót, bất trắc, 96% doanh nghiệp đang hoạt động
là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cho nên sức cạnh tranh hàng hoá và dịch vụ,
toàn bộ nền kinh tế còn có nhiều hạn chế; các chính sách kinh têd thương mại
chưa được hoàn chỉnh. Vì vâỵ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam
là rất lớn. Trên thực tế, dựa vàng bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh do Diễn đàn
Kinh tế Thế giới (WEF), Việt Nam với chỉ số GCI = 61.5, xếp hạng 67/141 nước
trên thế giới, 7/7 nước ASEAN (chỉ đứng trên Campuchia và Lào). Điển hình:
lúa gạo Việt Nam luôn bị cạnh tranh bởi một số nước xuất khẩu gạo khác như
Thái Lan,…
- Mất cơ hội phát triển ngành công nghiệp: Do có sức mạnh kinh tế cùng với mức
đóng góp vốn khống chế ở các thiết chế tài chình, tiền tệ và thương mại quốc tế,
các nước phát triển có thể đặt ra các “luật chơi” cho phần còn lại của thế giới,
trong đó có Việt Nam) khi tham gia IMF, WB, WTO,… Việc tự do hóa thuế
nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các
nước vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng hơn,
phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước. Hay, Việt Nam có
nguy cơ trở thành “bãi rác công nghiệp” của các nước phát triển trên thế giới.
- Phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài: Sự gia tăng dòng vốn nước ngoài rót vào Việt
Nam đặt ra yêu cầu về tăng cường nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý
trong việc giám sát nó nhằm tránh nguy cơ bong bóng hoặc rút vốn ồ ạt. Tuy
nhiên, rào cản về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở còn non yếu, về ngôn
ngữ, và về trình độ công nghệ còn hạn chế, đã trở thành những khó khăn dài hạn
và rất khó để khắc phục
b. Về mặt chính trị:
- Nguy cơ mất độc lập quyết định: việc tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế cũng
đồng nghĩa với việc đối diện với thách thức của một số mối đe doạ độc lập dân
tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ,… Thực tế cho thấy đã xuất hiện
những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền
quốc gia, lấy một thị trường không biên giới để phủ nhận tính bất khả xâm phạm
của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, lấy các thiết chế quốc tế làm mô hình siêu nhà
nước đứng trên các nhà nước quốc gia, áp đặt các giá trị dân chủ và nhân quyền
phương Tây trong quan hệ quốc tế, đưa ra thuyết "nhân quyền cao hơn chủ
quyền"... Hội nhập quốc tế đối với nước ta rõ ràng không thể tách rời cuộc đấu
tranh chống "diễn biến hoà bình" của các thế lực chống đối trên nhiều lĩnh vực.
c. Về mặt văn hoá:
- Mất bản chất văn hoá dân tộc: Toàn cầu hóa, khu vực hóa những thập kỷ tới
diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy,
các phương tiện truyền thông, mạng xã hội ngày càng có vai trò ảnh hưởng lớn
trong việc quảng bá văn hóa và cả trong “xâm lăng” văn hóa, lan tỏa các giá trị
xã hội nhưng cũng làm xói mòn các giá trị xã hội ở Việt Nam. Truyền thông có
thể phát huy “sức mạnh mềm”, nhưng cũng có thể dùng để hạn chế “sức mạnh
mềm” của các quốc gia; phát triển ổn định xã hội và cả gây bất ổn xã hội... Trong
đó, có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền hay nổi bật nhất là giá trị văn hoá
“Tây hoá” ồ ạt, tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc. Ví dụ: hàng hóa nước ngoài tràn
ngập thị trường Việt Nam, như bánh kẹo, thuốc lá, thuốc tây, hàng gia dụng, điện
tử, ô tô, thực phẩm chức năng... lấn át thị trường hàng nội và lại được người dân
ưa chuộng với tâm lý sùng ngoại.
Câu 3: Để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam,
bạn hãy đề xuất giải pháp khắc phục những tác động tiêu cực nêu trên.
- Một, chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” làm trọng tâm cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, thống nhất mục tiêu hội nhập từ trung ương đến địa
phương. Các bộ, ngành và địa phương cần chủ động hơn trong xây dựng các
chính sách, kế hoạch toàn diện,cụ thể nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc
đẩy chuyển dịch, cơ cấu lại nền kinh tế để nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Hai, đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường, và nâng cao chất
lượng hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trên đấu trường quốc tế.
- Ba, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách để thực thi hiệu
quả những cam kết hội nhập, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh một cách bình
đẳng, minh bạch, phù hợp với chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế, từ đó, góp phần
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Bốn, tận dụng các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế một cách tối đa nhằm mở
rộng thị trường, thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng sự phát triển kinh tế-
xã hội; tạo bàn đạp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh với mục đích nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm.
- Năm, thực hiện đầy đủ những cam kết quốc tế Việt Nam đã ký thỏa thuận. Xây
dựng và triển khai các chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực theo kế hoạch tổng
thể với lộ trình phù hợp lợi ích quốc gia và trong khả năng. Tích cực hơn, trách
nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập toàn cầu, các thể chế đa
phương, góp phần xây dựng trật tự chính trị, kinh tế thế giới theo hướng công
bằng, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi.
- Sáu, thúc đẩy nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc kiện
toàn, củng cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội
nhập quốc tế. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp cùng
với nguồn nhân lực chất lượng cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tri thức,
kỹ năng hội nhập, vững nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ đáp ứng được các yêu
cầu của công tác hội nhập trong giai đoạn mới.