Professional Documents
Culture Documents
- Kinh tế thế giới chuyển từ tang trưởng theo chiều rộng sang tang trưởng
chiều sâu nhờ tác động của tiến bộ khoa học công nghệ
Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là tăng trưởng kinh tế dựa theo các nguồn
lực sẵn có, hữu hạn. Tức là tang trưởng kinh tế kéo theo sự tăng tương ứng về các
yếu tố kinh tế như năng lượng, nguyên liệu, lao động,… Phải sử dụng nhiều tài
nguyên thiên nhiên, vốn, sức lao động mới làm ra được 1 đơn vị sản phẩm
+ Sản phẩm chủ yếu ở dạng thô và sơ chế
+ Sản xuất quan tâm chủ yếu đến số lượng
+ Khoa học công nghệ chưa phát triển ở trình độ cao
+ Các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng còn nhiều tiềm năng
Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu nghĩa là tăng trưởng kinh tế dựa vào tri thức,
khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động tạo ra nhiều hàng hóa chất
lượng cao
+ Sản phẩm chủ yếu ở dạng tinh chế, có giá trị tăng cao
+ Sản xuất chủ yếu quan tâm đến chất lượng
+ Sản xuất dựa vào thành tựu khoa học công nghệ tạo ra nguồn lực sản xuất mới
thay thế nguồn lực đang bị giới hạn
Tại sao nền kinh tế thế giới lại chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng sang
tăng trưởng theo chiều sâu?
Nền kinh tế tăng trưởng theo chiều rộng đến một giai đoạn nào đó gặp phải những
giới hạn không thể vượt qua được như: Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi
trường bị hủy hoại, dân số ngày càng tăng nhanh
Tất yếu nền kinh tế thế giới phải chuyển trọng tậm phát triển kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu
- Phân công lao động và hợp tác quốc tế phát triển thông qua các cam kết
song phương và địa phương
Khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng làm thúc đẩy sự phát triển phân công
lao động quốc tế
Các nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, rang buộc lẫn nhau về tài nguyên,
công nghệ và thị trường
- Càng tham gia nhiều phân công lao động quốc tế thì các nước càng phải hợp
tác chặt chẽ với nhau để tận dụng lợi thế của nhau
- Tham gia sân chơi chung phải dành cho nhau những nhượng bộ, ưu đãi, và
thực hiện nghĩa vụ
- Hình thành các trung tâm kinh tế mang tính toàn cầu
1.2 Chủ thể của nền kinh tế thế giới
Chủ thể của nền kinh tế
thế giới
Công ty quốc tế Chính phủ các nước Các tổ chức kinh tế/ tài
chính quốc tế
1.3 Chủ thể của nền kinh tế thế giới:
Các công ty quốc tế
Công ty quốc tế: MNCs, TNCs: Tiềm lực kinh tế rất mạnh, có quy mô lớn,
phạm vi hoạt động rộng, có hệ thống các công ty con phân phối ở nhiều nơi
trên toàn cầu, mạng lưới tiêu thụ khắp nơi trên thế giới
-Công ty quốc tế ( 70 nghìn công ty quốc tế với 85000 chi nhánh trên toàn
cầu) :
+ 2/3 thương mại quốc tế
+ 4/5 đầu tư quốc tế
+ 9/10 bí kíp khoa học công nghệ
+ 50% sản xuất thế giới
- Các tổ chứ kinh tế quốc tế ( IGOs và NGOs): Các tổ chức này đóng vai trò
ngày càng tăng trong nền kinh tế thế giới
2 Theo phân loại của ngân hàng thế giới (WB):
+ Thu nhập thấp ( GDP/ người/ năm < $935) -> Nước kém phát triển
+ Thu nhập trung bình (GDP / người/ năm: $936- $3.705) -> nước phát triển
+ Thu nhập trung bình cao ( GDP/ người/ năm: $3.706 - $11.455) -> Nước đang
phát triển ở trình độ cao
+ Thu nhập cao ( GDP/ người/ năm > $11.456) -> nước phát triển
Phân loại theo mô hình kinh tế
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế theo hướng mở cửa với thế giới bên ngoài, sản
xuất hàng hóa hướng về xuất khẩu, mở rộng đầu tư ra nước ngoài
- Nền kinh tế không / ít có sự can thiệp của Nhà nước
- Nền kinh tế được điều tiết theo quy luật của thị trường
- E.g US, France, Germany, Japan, etc
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là một hệ thống kinh tế trong đó đất đai nhà
xưởng và những nguồn lực kinh tế của quốc gia thuộc sở hữu của Nhà nước
- Chính phủ thực hiện các quyết định liên quan đến kinh tế
- Ex: the former soviet union, North korea
Nền kinh tế chuyển đổi: Là nền kinh tế đang dần xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, chịu sự tác động của thị trường và chịu sự
điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nước
- E.g: Trung quốc, Việt Nam
3. Xu thế phát triển chủ yếu của kinh tế thế giới
3.1 Xu thế phát triển kinh tế tri thức
Khái niệm:
Kinh tế vật chất là nền kinh tế dựa trên cơ sở khai thác, sản xuất, phân phối và sử
dụng những tài nguyên hữu hình, hữu hạn
Kinh tế tri thức là nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở sản xuất, phân phối, và sử
dụng tri thức, thông tin
Kinh tế vật chất Kinh tế tri thức
Nhân tố sản xuất chính: Tài nguyên Vốn, khoa học công nghệ
thiên nhiên, sức lao động, vốn
Chủ thể: Công nhân, nông dân Người lao động được trang bị tốt kiến
thức hiện đại, làm chủ khoa học công
nghệ tiên tiến
Ngành kinh tế chính: Nông nghiệp, Các ngành công nghệ và dịch vụ dựa
công nghệ vào tri thứ công nghệ cao
Sản phẩm ở dạng thô, sơ chế, sử dụng Sản phẩm tinh chế, giá trị gia tăng cao,
nhiều lao động kế tinh nhiều hàm lượng tri thức
Đầu tư hướng vào khai thác tài nguyên Đầu tư hướng vào ngành dịch vụ và
công nghệ cao, đặc biệt là Công nghệ
thông tin, giáo dục đào tạo
Phát triển không bền vững Phát triển bền vững
- Khái niệm xuất hiện vào năm 1987
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế giải quyết các vấn đề xã hội và bảo
vệ môi trường
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch từ kinh tế vật chất sang kinh tế dịch vụ
- Đối với các nước phát triển: Xuất hiện xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
sản xuất sang kinh tế dịch vụ
- Đối với các nước đang phát triển: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa, gia tăng sản xuất công nghiệp so với nông
nghiệp
- Đối với toàn cầu: Tỷ trọng nông nghiệp giảm nhanh, tỷ trọng công nghiệp
giảm chậm, tỷ trọng dịch vụ tăng nhanh
Cơ caauss đầu tư có sự thay đổi
Đầu tư cho công nghiệp khai khoáng, công nghiệp truyền thống giảm
Tăng tỷ trọng đầu tư vào khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo
Các ngành công nghệ cao: Công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới,
công nghệ sinh học,… là trụ cột của nền kinh tế
Cơ cấu trao đổi trong thương mại quốc tế có sự thay đổi
- Tỷ trọng trao đổi các ngành thâm dụng lao động, thâm dụng tài nguyên giảm
- Tỷ trọng trao đổi sản phẩm có hàm lượng vốn, tri thức, công nghệ cao tăng
nhanh
Tác động tích cực
- Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao
động quốc tế đến trình độ cao, thúc đẩy tăng trưởng sản xuất và lưu thông
quốc tế => Nền kinh tế thông minh hơn, tăng tốc độ tái sản xuất xã hội
- Tăng tính kết nối giữa các
CHƯƠNG 3 : THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò
Thương mại là trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa 2 bên
+ Thương mại nội địa là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa những chủ thể cư trú
trong 1 quốc gia
+ Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước thông qua hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Đối tượng Chủ thể Mục đích Phương tiện Thị trường
trao đổi trao đổi
Trao đổi hàng Có ít nhất 2 Tìm kiếm lợi Các đồng tiền + Thị trường
hóa quốc tế: chủ thể tham nhuận trên thị có khả năng thế giới
Hữu hình + vô gia trường thế chuyển đổi + Thị trường
hình + Chính phủ: giới + Đồng tiền khu vực
Trao đổi dịch Đưa ra các của các nước +T
vụ quốc tế chính sách nhập khẩu và
điều tiết nước xuất
thương mại khẩu
+ Công ty tập + Đồng tiền
đoàn quốc tế: của nước thứ
Người trực ba
tiếp tham gia
trao đổi
- Phương thức giao dịch thông thường: Gặp mặt trực tiếp, thương mại điện tử,
hội chợ hoặc triển lãm
- Phương thức giao dịch qua trung gian: Đại lý, môi giới
- Phương thức giao dịch đặc biệt: Đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế, giao dịch
tại sở giao dịch hàng hóa
1.2.2 Các phương thức cung cấp dịch vụ quốc tế
- Cung cấp dịch vụ thông qua sự vận động của dịch vụ qua biên giới: Dịch vụ của
bên cung cấp di chuyển qua biên giới cho bên sử dụng dịch vụ.
-Tiêu dung dịch vụ ở nước ngoài
-Hiện diện thương maij
- Hiện diện tự nhiên nhân
1.1.3 Khái niệm và hình thức biểu hiện của giá quốc tế
A, khái niệm
Giá quốc tế là biểu hiện bằng tiền giá trị quốc tế của hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường thế giới
Giá phải có tính chất đại diện cho đối tượng trao đổi trên thị trường thế giới
Phải là giá của các giao dịch thông thường không kèm theo bất cứ điều kiện nào.
Là giá của nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu sản phẩm đó với khối lượng lớn nhất thị
trường trên thị trường
Giá đó phải được tính bằng đồng tiền mạnh, có khả năng tự do chuyển đổi
Đồng tiền mạnh là đồng tiền có khả năng chuyển đổi và phải giữ vị trí quan trọng
trong hệ thống tiền tệ thế giới
B, các hình thức biển hiện giá quốc tế
Phân loại theo điều kiện mua bán:
FOB: Free on boarb
CIF: Cost, insurance and freight
CIF = FOB + phí bảo hiểm + phí vận chuyển
FOB là giá tính tại cầu cảng của nước xuất khẩu, nghĩa là bên bán phải chịu mọi
chi phí cho đến khi hàng đã lên tàu tại cảng bên bán theo quy định
CIF là giá bán tính tại cầu cảng của nước nhập khẩu, nghĩa là bên bán phải chịu
mọi chi phí cho đến khi hàng hóa được giao tại cảng của bên mua theo quy định
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá quốc tế
Nhân tố cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa những người bán -> cung > cầu -> giá giảm
- Cạnh tranh giữa những người mua -> cung < cầu -> giá tăng
- Canhj tranh giữa người mua và người bán: Nội bộ bên nào cạnh tranh ít hơn
sẽ thắng
Nhân tố lũng đoạn
- Lũng đoạn cao: là giá bán có sự cấu kết thống nhất giữa những người bán với
nhau: Sản phẩm mua bán: các sảnh phẩm hoàn chỉnh ngành CN, máy móc
thiết bị
- Lũng đoạn thấp: Là giá bán của những người bán không thể cấu kết được với
nhau. Sản phẩm mua bán: Nguyên liệu, lương thực, thực phẩm
Nhân tố quan hệ cung cầu
- Cung > cầu -> giá có xu hướng giảm
- Cung < cầu -> giá có xu hướng tăng
Nhân tố giá trị đồng tiền
- Giá cả của những đối tượng trao đổi không những được quyết định bởi giá trị
của chúng mà còn phụ thuộc vào giá trị đồng tiền được dùng biểu thị giá
- Nếu đồng tiền dùng biểu thị giá mà lạm phát sẽ làm cho giá trị đồng tiền
giảm, do đó giá cả của các đối tượng trao đổi biểu hiện bằng tiền ấy tăng lên
với mức độ khác nhau
A, Tác động đến thương mại quốc tế
IP tăng
Trong ngắn hạn
+ IP tăng hợp lý, xuất khẩu được lợi, nhưng nhập khẩu không được lợi nếu không
tăng được doanh thu – lượng bán trên thị trường
+ IP tăng nhanh, thương mại quốc tế trì trệ
Trong dài hạn
+ IP tăng, nhập khẩu không được lợi, nhà xuất khẩu cũng không được lợi không
bán được hàng -> nhà nhập khẩu chuyển hướng kinh doanh thương mại
IP giảm
Trong ngắn hạn
+ IP giảm hợp lý, xuất khẩu được lợi vì tăng được lượng hàng bán ra, nhập khẩu
cũng được lợi
+ IP giảm nhanh -> thương mại quốc tế đi vào trì trệ
Trong dài hạn
+ IP giảm, nhà xuất khẩu sẽ chuyển hướng kinh doanh thương mại
IP tăng:
Chu kỳ sống sản phẩm còn dài -> đầu tư tăng -> cung tăng ( nhà đầu tue sẽ thu
được lợi nhuận sau chu kỳ đầu tư)
Chù kỳ sống sống sản phẩm ngắn -> Đầu tư giảm hoặc không đầu tư
IP giảm -> đầu tư giảm vì rủi ro cao
Tỷ giá hối đoái ( E)
A, Khái niệm: tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền
với nhau, hay là giá chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị
tiền tệ của những người khác
- Yết giá trực tiếp: Một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện giá trị của nó thông qua
số lượng nhất định vị nội tệ
+ Đồng ngoại tệ là đồng yết giá,
2. Các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống thương mại đa phương
2.1 khong phân biệt đối xử
Là nguyên tắc được khẳng định tại điều 1 trong hiệp định chung về thuế quan và
thương mại GATT