Professional Documents
Culture Documents
Câu 4. Trình bày những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam? Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu đề hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam"
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận động theo quy luật khách quan của thị trường, nhằm
xác lập một xã hội “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” dưới sự điều tiết của
Nhà nước
Đặc trưng
- Về mục tiêu
Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu xã
hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa người với người
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý
- Nội dung kinh tế: sở hữu là tiền đề, là cơ sở của sản xuất.
- Về quan hệ quản lý Nhà nước
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý nhà nước pháp quyền xhcn của dân, do dân, vì
dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS, sự giám sát của nhân dân với mục đích dùng KTTT để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật XHCN
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xhcn bằng pháp luật, các quy định, kế
hoạch, quy hoạch, các chế tài liên quan, tôn trọng quy luật kinh tế thị trường
- Về quan hệ phân phối
Đảm bảo việc sản xuất, tiếp cận các cơ hội, điều kiện của mọi người dân là như nhau, hướng tới
xây dựng xã hội mọi người đều giàu có. Đồng thời phân phối kết quả làm ra dựa trên hiệu quả
kinh tế, thành quả lao động, mức góp vốn và các điều kiện khác
Nền KTTT nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, do đó có sự đa dạng hoá về hình thức sở
hữu, dẫn đến sự đang dạng các hình thức phân phối khác nhau
- Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội
Việc tăng trưởng phải luôn gắn liền với công bằng xã hội; các chính sách kinh tế phải nhằm phát
triển xã hội và các chính sách xã hội phải nhằ làm động lực thúc đẩy nền kinh tế; coi việc đầu tư
cho xã hội (văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao) là đầu tư cho sự phát triển bền vững
Những nhiệm vụ chủ yếu
-
Câu 5. Phân tích nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam?
Nội dung cơ bản
- Một là, tạo lập những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất – xã hội tiến bộ
- Hai là, thực hiện những nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất – xã hội tiến bộ
+ NV1: Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất, kinh doanh, đời
sống
Khoa học kĩ thuật là yếu tố then chốt trong việc chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội tiến bộ, giúp tăng hiệu quả quản lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm, góp
phần bảo vệ an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và đóng góp cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế
Tuy nhiên việc phát triển KHKT phải đi đôi với việc phát triển tri thức. Nếu như muốn phát triển
bền vững thì không thể tách rời khỏi con đường phát triển tri thức
+ NV2: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Cơ cấu kinh tế là tỉ lệ giữa các ngành, vùng, các thành phần kinh tế
Cơ cấu kinh tế hiện đại là coi trọng cơ cấu ngành kinh tế (nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ) vì
đây là kết quả của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách
hiệu quả là tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp xuống.
Tuy nhiên việc chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế cũng không thể tách rời việc thúc đẩy phát triển
các ngành khác như năng lượng, bưu chính viễn thông, điện tử,…
+ NV3: Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
Mục tiêu của CNH, HĐH ở nước ta là nhằm xây dựng CNXH, vì vậy cần củng cố và hoàn thiện
quan hệ sản xuất. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ nhằm hoàn thiện quản hệ sở hữu, quan hệ
pháp lý, quan hệ phân phối, giải phóng sức sáng tạo của toàn dân
Câu 6. Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Quan điểm
- Một là, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực
Quá trình CNH, HĐH của các nước hiện nay đều không tránh khỏi sự tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vừa là thách thức, vừa là
cơ hội cho các nước đang phát triển nếu như ta biết tận dụng nó. Vì vậy cần chủ động chuẩn bị
các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực để thích ứng được với tác động của cách mạng
công nghiệp và coi đây là điểm xuất phát
- Hai là, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của
toàn dân
Muốn thành công thì các biện pháp không thể thực hiện rời rạc mà phải thực hiện đồng bộ giữa
các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, có sự phối hợp giữa tất cả các chủ thể trong nền
kinh tế-xã hội.
Giải pháp
- Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế trên nền tảng sáng tạo
+ Cải thiện khung pháp lý cho đổi mới sáng tạo
+ Đề cao tính sáng tạo trong doanh nghiệp, có các chế độ thưởng cho sáng kiến
+ Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo
+ Phát huy vai trò của đại học, học viện, trung tâm nghiên cứu chất lượng cao, đồng thời kết nối
với mạng lưới tri thức toàn cầu
- Ứng dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất, kinh doanh
Cần huy động nguồn vốn trong nước, quốc tế và cả nhân dân phục vụ cho việc nghiên cứu, triển
khai, ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để ứng phó với tác động tiêu cực của cuộc cách mạng
công nghệ 4.0
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thông
+ Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
+ Phát huy lợi thế của ngành dịch vụ, du lịch
+ Phát triển ngành công nghiệp
+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Đẩy mạnh hội nhập quốc tế