You are on page 1of 5

KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến nó?

- Định nghĩa: Xét về mặt chất, giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Xét về mặt lượng thì lượng giá trị của hàng hoá là do
lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Muốn đo lượng lao động hao
phí để tạo ra hàng hoá, người ta dùng thước đo thời gian như: một giờ lao động một ngày, lao
động, một tuần lao động. V.V.. Do đó, lượng giá trị của hàng hoá cũng do thời gian lao động
quyết định.

- Từ đó suy ra, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hoá trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình
độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Các nhân tố ảnh hưởng: Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá
trị của hàng hoá cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộc vào năng
suất lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động.
+ Lượng giá trị hàng hoá thay đổi do tác động của năng suất lao động và cường độ lao
động.
> Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít và ngược lại.
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ
nghịch với năng suất lao động. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá xuống,
thì ta phải tăng năng suất lao động. Đến lượt năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều nhân
tố: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều
kiện tự nhiên.
> Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. Khi cường độ lao
động tăng, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng và lượng sản
phẩm được tạo ra tăng tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi. Tăng
cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
+ Lượng giá trị hàng hóa, phụ thuộc vào tính chất của lao động, đó là: lao động giản đơn
và lao động phức tạp.
> Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình
thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động
đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện.
> Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được
nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hoá do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng
với các hàng hoá do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao
động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được
đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.

Câu 2: Đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền


*Khái niệm: độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu
lợi nhuận độc quyền cao.
*Đặc điểm:
- Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là
đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc.
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung
vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu
được lợi nhuận độc quyền cao.
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình thành
theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành, nhưng
về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở
rộng ra nhiều ngành khác nhau. Những hình thức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao là: cartel,
syndicate, trust, consortium.
- Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối:
+ Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, trong ngân
hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung tư bản, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền
trong ngân hàng. Quy luật tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng cũng giống như trong công
nghiệp, do quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn tính, dẫn đến hình thành những
ngân hàng lớn.
+ Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là tài phiệt.
+ Các tài phiệt thực hiện sự thống trị kinh tế của mình thông qua “chế độ tham dự”, các thủ
đoạn như lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán ở
sở giao dịch,… nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao
+ Vì thống trị được kinh tế nên chúng cũng thống trị được mặt chính trị bằng
cách chi phối các hoạt động cơ quan của nhà nước, chính sách đối nội, đối ngoại,…
- Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến:
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước
nhập khẩu tư bản.
+ Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
đầu tư gián tiếp.
- Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc
quyền: Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy
mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư bản
độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
- Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là
cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền: Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của
chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là
nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai
1939-1945.

Câu 3: Điều kiện ra đời, tồn tại của SXHH? Trong thời kì quá độ lên CNXH, VN có tồn tại SXHH không?
Giải thích?
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hoá không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Nền kinh
tế hàng hoá có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau:
- Phân công lao động xã hội:
Là sự chuyên môn hóa sản xuất, sự phân chia lao động và các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:
Những người sản xuất phải là những chủ thể độc lập với nhau, sản phẩm làm ra
thuộc quyền chi phối của họ, họ có quyền đem trao đổi sản phẩm với nhau, sản phẩm mới trở
thành hàng hóa. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu quy định. Còn hiện nay do sự
tách biệt về các hình thức sở hữu quy định
 Đây là 2 điều kiện cần và đủ của SXHH, nếu thiếu 1 trong 2 điều kiện trên sẽ không có SXHH
 Trong thời kì quá độ lên CNXH, VN vẫn còn tồn tại SXHH.
Điều kiện 1 vẫn còn mà cần phân công thêm, rõ ràng..(...)
Điều kiện 2, tồn tại nhiều chủ sở hữu VN phải tồn tại.....
Do còn tồn tại nền SXHH mà kinh tế VN ngày càng đi đúng hướng, tăng trưởng thay thể cho sản xuất
tự cung tự cấp
Câu 4: Nội dung, ưu điểm, hạn chế của 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong CNTB
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. Có 2 phương pháp mà các nhà
tư bản thường sử dụng: Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư
tương đối.
-Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.
Để thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản thường tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động
và tăng cường sức lao động. Tuy nhiên, ngày lao động chịu tác dụng về mặt sinh lý nên không
thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ sức lao động không thể tăng vô hạn quá sức chịu
đựng của con người. Trong khi đó, người lao động kiên quyết biểu tình đòi rút ngắn ngày lao
động. Quyền lợi 2 bên có mâu thuẫn, thông qua đấu tranh, tương quan lực lượng mà tại các dân
tộc trong từng giai đoạn lịch sử có quy định cụ thể về độ dài ngày lao động. Tuy vậy, độ dài ngày
lao động không thể vượt quá thời gian lao động tất yếu và cường độ lao động không vượt quá
sức giới hạn về thể chất và tinh thần người lao động.
-Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động  phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất
tư liệu và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
-Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch: là giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất
lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Xét trong từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt thì giá trị thặng dư siêu ngạch là một
hiện tượng tạm thời, còn xét trong toàn bộ xã hội tư bản thì đây là hiện tượng tồn tại thường
xuyên.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá
trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch
là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.

Câu 5: So sánh giá trị sử dụng hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động?
a. Để phân biệt hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường, đầu tiên ta
tìm hiểu các khái niệm :
*Hàng hóa thông thường: là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những
nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
*Hàng hóa sức lao động:
- Sức lao động: “toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người,
trong nhân cách sinh động của con người, thể lực vừ trí lực mà con người phải
làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích” (C.Mác)
- 2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người có sức lao động phải được tự do về thân thể.
+Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình để tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
b. Phân biệt:
- Giống nhau:
+ Đều là hàng hóa, được đem ra mua bán trên thị trường, chịu tác động của thị
trường như cung, cầu ,...
+ Đều có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.
- Khác nhau:

Tiêu chí Hàng hoá sức lao động Hàng hoá thông thường
-Phương thức tồn -Gắn liền với con người. -Không gắn liền với con người.
tại
-Giá trị - Chứa đựng cả yếu tố vật chất, -Chỉ thuần túy là yếu tố vật chất.
tinh thần và lịch sử. Được đo Được đo trực tiếp bằng thời gian
gián tiếp bằng giá trị của những lao động xã hội cần thiết.
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái
sản xuất ra sức lao động. -Có thể tương đương với giá trị.
-Giá cả - Nhỏ hơn giá trị. -Giá trị sử dụng thông thường.
-Giá trị sử dụng -Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó, đó chính là giá trị
thặng dư.
-Quan hệ giữa -Người mua có quyền sử dụng, -Người mua và người bán hoàn
người mua - người không có quyền sở hữu, người toàn độc lập với nhau.
bán bán phải phục tùng người mua.
-Quan hệ mua – -Quan hệ mua bán đặc biệt: mua
bán bán chịu, thường không ngang -Ngang giá, mua đứt – bán đứt.
giá và mua bán có thời hạn.
-Ý nghĩa - Là nguồn gốc của giá trị thặng
dư -Biểu hiện của của cải.
=> Là một hàng hóa đặc biệt.

Câu 6: Vì sao hàng hoá sức lao động là chìa khoá giải quyết mâu thuẫn chung (mâu thuẫn từ công thức
chung của tư bản) của tư bản.
*Hàng hoá sức lao động
-Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được tổng hợp trong quá trình lao
động
Lao động = sức lao động + tư liệu sản xuất
-Điều kiện để sức lao động thành hàng hoá:
+ Người có sức lao động phải được tự do về thân thể , làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa
+ Người lao động không có tư liệu sản xuất, để tồn tại buộc phải bán sức lao động của
mình để sống hoặc người lao động không đủ điều kiện để kết hợp sức lao động và tư liệu sản
xuất
-Thuộc tính của hàng hoá sức lao động: giá trị sử dụng và giá trị.
+Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định
+Giá trị của hàng hoá sức lao động: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Giá trị của hàng hoá sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá
trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động. Giá trị của hàng hoá sức lao động
do các bộ phận sau đây hợp thành: giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết, phí tổn đào tạo người lao
động và giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động.
*Hàng hoá sức lao động là chìa khoá…
-Mâu thuẫn trong công thức: T-H-T’
Lý luận giá trị đã chứng minh rằng: Giá trị của hàng hóa do lao động của những người sản
xuất hàng hóa tạo ra trong sản xuất. Nhưng nhìn vào công thức T-H-T’ người ta dễ lầm tưởng
rằng tiền tệ cũng tạo ra giá trị khi vận động trong lưu thông. Thực chất thì bản thân tiền, dù ở
ngoài hay ở trong lưu thông, cũng không tự lớn lên được. Tiền không thể sinh ra tiền là điều
hiển nhiên. Còn lưu thông thuần túy, dù diễn ra ở bất cứ hình thức nào, kể cả trao đổi ngang giá
hay không ngang giá, cũng không làm tăng thêm giá trị, không tạo ra giá trị thặng dư; ở đây
chỉ có sự phân phối lại lượng giá trị có sẵn trong xã hội mà bởi nếu mua rẻ thứ này thì sẽ lại
phải mua đắt thứ kia; bán đắt thứ này thì lại phải bán rẻ thứ khác, vì tổng khối lượng hàng và
tiền trong toàn xã hội ở một thời gian nhất định là một số lượng không đổi. Tuy vậy, không có
lưu thông cũng không tạo ra được giá trị thặng dư. Do đó, mâu thuẫn của công thức chung của tư
bản là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và ngoài lưu thông, nhưng nó phải xuất hiện
trong lưu thông và không phải trong lưu thông.
- Hàng hoá sức lao động là chìa khoá giải quyết mâu thuẫn:
Để giải quyết mâu thuẫn trên thì các nhà tư bản cần phải tìm ra một loại hàng hoá có khả năng
tạo ra giá trị thặng dư cho mình, đó là hàng hoá sức lao động. Như phân tích ở trên, hàng hoá
sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt bởi giá trị của hàng hoá sức lao động không những
được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn trong quá trình lao động, phần giá trị
mới đó dư ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Vì thế, mâu thuẫn chung của tư bản
(công thức T-H-T’) đã được giải quyết. Có thể nói, hàng hoá sức lao động là chìa khoá giải quyết
mâu thuẫn chung của tư bản.
Câu 7: Tính tiền thuê công nhân. Biết: Giá trị tổng sản phẩm; Trình độ SX GTTD; hao mòn máy móc; chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu. Tính khối lượng giá trị mới do Công nhân tạo ra. Biết: TLSX, cấu tạo hữu cơ, số lượng
công nhân, tỷ suất GTTD.

You might also like