You are on page 1of 13

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời, vai trò của Lênin trong bảo vệ và phát triển
của CNXHKH?
*Khái niệm:
- Nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác -
Lênin.
- Nghĩa hẹp: là 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
1.1.Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH:
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Về Kinh Tế:
+ Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng Công
nghiệp, Chủ nghĩa tư bản đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và
những mâu thuẫn nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chưa đầy 1
thế kỉ nhưng nó đã tạo ra một khối lượng lực lượng sản xuất khổng lồ bằng tất cả
các xã hội trước cộng lại.
+ Chính sự phát triển rất nhanh của lực lượng sản xuất đã tác động tới phương thức
sản xuất dẫn tới mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
+ Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn này chính là các cuộc khủng
hoảng kinh tế
=> Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình (để thị trường tự điều
tiết) không còn phù hợp nữa. Tất yếu nó cần được thay thế bằng một học thuyết
kinh tế khác.
- Về Xã Hội:
+ Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là những
người trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng là người đại diện
cho lực lượng sản xuất.
+ Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những
mâu thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này biểu hiện
một cách gay gắt và những mâu thuẫn này và không thể điều hòa được, thể hiện
thông qua 3 phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy mô lớn của giai cấp công
nhân ở Pháp, Đức và ở Anh.
+ Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu cầu
đặt ra đối với thực tiễn là để giai cấp công nhân có thể đấu tranh chiến thắng giai
cấp tư sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường. Từ đó, Mác và
Ăngghen trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về kinh tế, sự phát triển của phong trào
công nhân đã tạo ra những điều kiện khách quan để cho ra đời Chủ nghĩa xã hội
khoa học.
→ Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho sự ra
đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
*Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận:
-Tiền đề khoa học tự nhiên : cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 nhân loại đã được nhiều
thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội tạo nền tảng cho phát
triển tư duy lý luận như:
+ Học thuyết tiến hóa
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tế bào.
→ Trên đây là 3 phát minh vĩ đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà
sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị-xã
hội đương thời.
-Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những
thành tựu đáng ghi nhận:
+ Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
Kết luận: Chính những tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý luận là
những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc và
phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.
1.2. Vai trò của Lênin trong bảo vệ và phát triển của CNXHKH
*Thời kì trước Cách mạng tháng Mười Nga 1917
- Đấu tranh chống các trào lưu Macxit, bảo vệ CN Mác, mở đường cho CN Mác
thâm nhập mạnh mẻ vào nước Nga.
- Xây dựng lý luận về cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về nguyên tác
tổ chức, cương lĩnh, chính sách trong nội dung hoạt động của đảng.
- Hoàn chỉnh lý luận XHCN và chuyên chính vô sản, CM dân chủ tư sản kiểu mới,
vấn đề dân tộc, đoàn kết của liên minh công nông, quan hệ CMXHCN với phong
trào giải phóng dân tộc.
- Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về khả năng thắng lợi của
CMXHCN Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị
của CNTB.
-Lênin đã dành nhiều tâm huyết lý luận về chuyên chính vô sản, xác định bản chất
của giai cấp vô sản.
- Lênin trực tiếp lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga tập trung lực lượng
đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng.
*Thời kì sau cách mạng tháng Mười Nga
Sau cách mạng tháng Mười Lênin tập trung vào việc tổng kết kinh nghiệm và ý
nghĩa của CMT10 Nga. Bổ sung và phát triển một loạt vấn đề của CNXHKH, tập
trung ở các vấn đề cơ bản sau:
Một là, Lênin đặt vấn đề giải phóng dân tộc các nước thuộc địa và phụ thuộc
theo một cách mới.
Hai là, chỉ ra 2 hình thức phát triển của GCCN trong thời đại hóa độ từ CNTB
lên XHCN
Ba là, Lênin phát triển học thuyết Mác về chuyên chính vô sản.
Bốn là, khái quát về mặt lí luận thực tiễn của công cuộc cải tạo xã hội cũ và
kinh nghiệm của quần chúng trong công cuộc xây dựng XH mới và nêu 1 số luận
điểm của kế họach xây dựng CNXH: xây dựng nền công nghiệp hiện đại, điện khí
hóa nền kinh tế quốc dân, tiến hành cuộc CM văn hóa tư tưởng.

Câu 2: Đặc trưng của CNXHKH. Liên hệ VN?


*Đặc trưng của CNXH có những đặc trưng cơ bản sau:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu.
- CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- CNXH có nền phát triển kinh tế cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa
của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với các nước nhân dân trên thế giới.
*Liên hệ đặc trưng của CNXH ở VN
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ ra 8 đặc trưng của xã
hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và sản xuất với
chế độ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.
-Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 3: Vấn đề gia đình
3.1. Khái niệm và chức năng của gia đình
*Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt của con người, là
một thiết chế văn hóa xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển dựa trên
các mối quan hệ như: quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng
và giáo dục giữa các thành viên trong gia đình.
*Vị trí của gia đình trong xã hội:
- Gia đình là tế bào của xã: với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, sản xuất ra con
người, gia đình như 1 tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở tạo nên cơ thể xã hội.
Không có con người để tái tạo ra con người thì xã hội không tồn tại và phát triển
được.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân mỗi thành viên: từ lúc trong bụng mẹ tới lúc chào đời ta luôn gắn bó chặt chẽ
với gia đình. GĐ là nơi ta được yêu thương, chăm sóc, phát triển. Chỉ trong môi
trường sống yên ấm của GĐ ta mới có động lực phấn đấu thành con người tốt trong
xã hội.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội:
+ Cá nhân không chỉ có mối quan hệ với gia đình mà còn có nhu cầu xã hội,
quan hệ với những người khác. Mỗi cá nhân trong gia đình cũng là thành viên
trong xã hội
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của
mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được
và thực hiện quan hệ xã hội. Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng
đồng để xã hội tác động đến cá nhân.
*Chức năng cơ bản của gia đình:
- Chức năng sản xuất ra con người:
+ Đây là Chức năng đặc thù c gia đình không có một cộng đồng nào thay thế
được và góp phần cung cấp sức lao động – nguồn nhân lực cho xã hội. Chức năng
này sẽ góp phần thay thế những lớp người lao động cũ đã đến tuổi nghỉ hưu, đã
hết khả năng lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo.
+ Ví dụ: Ở Việt Nam, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có từ 1
đến 2 con vừa đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về
cuộc sống cho gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con.
- Chức năng nuôi dưỡng giáo dục:
+Đây là chức năng hết sức quan trọng của gia đình, quyết định đến nhân cách
của con người, dạy dỗ nên những người con hiếu thảo, trở thành người công dân có
ích cho xã hội bởi gia đình là trường học đầu tiên và ở đó cha mẹ là những người
thầy đầu tiên trong cuộc đời mỗi con người: “Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương
yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con;
tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành
mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình,
công dân có ích cho xã hội.. ”
+ Việt Nam là một quốc gia mang đậm nét đẹp truyền thống về đạo đức và lối
sống thuần phong mĩ tục, vì thế nội dung giáo dục của gia đình cũng phải chú ý
đến việc giáo dục toàn diện cả về phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm, lối sống, ý
thức, cung cách cư xử trong cuộc sống và giáo dục cả về tri thức.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng :
+Đây là chức năng cơ bản quan trọng của gia đình nhằm tạo ra của cải, vật
chất, là chức năng đảm bảo sự sống còn của gia đình, đảm bảo cho gia đình được
ấm no, giàu có làm cho dân giàu, nước mạnh như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói: “dân có giàu thì nước mới mạnh “. Chức năng này bao quát về nhu cầu
ăn, ở, tiện nghi, là sự hợp tác kinh tế giữa các thành viên trong gia đình nhằm thỏa
mãn nhu cầu của đời sống.
+ Ví dụ: giáo viên có thể nhận dạy lớp học thêm, công nhân có thể nhận thêm sản
phẩm làm ngoài giờ, những người nông dân thì có thể tăng gia chăn nuôi, tranh thủ
buổi tối bện chổi rơm, đan giậu,… Mỗi gia đình cần luôn có ý thức phấn đấu làm
giàu và làm giàu một cách chính đáng, đồng thời biết cách hài hòa giữa đời sống
vật chất và tinh thần.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
+Đây là chức năng có ý nghĩa quan trọng trong việc chia sẻ tình yêu thương
gắn bó giữa các thành viên của gia đình, đặc biệt là tình yêu hạnh phúc lứa đôi. Tổ
ấm gia đình vừa là điểm xuất phát cho con người trưởng thành, vững tin bước vào
cuộc sống xã hội, đồng thời cũng là nơi bao dung, an ủi cho mỗi cá nhân trước
những rủi ro, sóng gió cuộc đời.
+Càng về cuối đời, con người càng trở nên khao khát tìm về sự bình yên, thoả
mãn nhu cầu cân bằng trạng thái tâm lý, tình cảm trong sự chăm sóc, đùm bọc của
gia đình; chăm sóc sức khỏe.
3.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì hóa độ lên CNXH
*Cơ sở kinh tế - xã hội
- Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng là quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa.
-Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động
tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia
lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho
sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội.
*Cơ sở chính trị - xã hội:
- Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động
được thực hiện quyền lực của mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ
thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình.
*Cơ sở văn hóa:
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng
cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng
cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia
đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
*Chế độ hôn nhân tiến bộ:
- Hôn nhân tự nguyện: xuất phát từ tình yêu nam nữ, tự nguyện dẫn đến hôn nhân
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình: đảm bảo điều kiện cho gia đình
hạnh phúc.
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
3.3. Xây dựng gia đình VN trong thời kỳ hóa độ lên CNXH (liên hệ VN có thể
xem thêm)
*Phương pháp xây dựng và phát triển gia đình VN trong thời hóa độ lên CNXH
- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình VN.
- Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế
hộ gia đình.
- Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng GĐ VN hiện nay.
- Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa.

Câu 4: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ?


*Khái niệm GCCN
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ về giai cấp
công nhân:
+Giai cấp vô sản
+Giai cấp vô sản hiện đại
+Giai cấp công nhân hiện đại
+Giai cấp công nhân đại công nghiệp
Mặc dù C.Mác và Ph.Ăngghen có dùng nhiều thuật ngữ khác nhau đi chăng
nữa thì về cơ bản, những thuật ngữ đó vẫn dùng để chỉ:
+Giai cấp công nhân hiện đại là con đẻ của nền đại công nghiệp
+Giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất
hiện đại
Trong phạm vi của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công
nhân có hai đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Về phương thức lao động của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp
vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và có
trình độ xã hội hoá ngày càng cao. Đây là đặc trưng cơ bản nhất để phân biệt giai
cấp công nhân với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
Ví dụ: Ngày nay, một chiếc máy bay Boeng 747 được lắp ráp bằng 4,5 triệu
linh kiện, được sản xuất bởi 11.000 xí nghiệp lớn và 15.000 xí nghiệp nhỏ ở 6
nước khác. Trình độ xã hội hoá còn được thể hiện ngay trong quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa với việc hình thành các tập đoàn tư bản lớn chi phối thế giới; các tổ
chức quốc tế và khu vực…
Thứ hai: Về địa vị của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa
Giai cấp công nhân là những người lao động không có hoặc về cơ bản không
có tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư. C.Mác và
Ph.Ăngghen đặc biệt chú ý phân tích đặc trưng này, vì chính nó là đặc trưng khiến
cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê cho
giai cấp tư sản và trở thành lực lượng đối kháng với giai cấp tư sản.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội
ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp
hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hoá ngày càng
cao; lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có
hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị
giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao động làm
chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động.
*Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
a)Nội dung tổng quát
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây
dựng xã hội mới thực sự tốt đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước:
+Bước thứ nhất: giai cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành
lấy chính quyền nhà nước vào tay giai cấp mình.
+Bước thứ hai: giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước
đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ
sản xuất vào trong tay nhà nước từ đó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã
hội chủ nghĩa.
Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân không thực hiện
được bước thứ nhất thì cũng không thực hiện được bước thứ hai nhưng bước thứ
hai là quan trọng nhất để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
b)Nội dụng cụ thể
-Nội dung kinh tế: Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây
dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng
với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
-Nội dung chính trị - xã hội:
+ Về chính trị: Giai cấp công nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước
chuyên chính vô sản, thực hiện và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Về xã hội: Giai cấp công nhân xóa bỏ giai cấp bóc lột, tiến tới xóa bỏ giai
cấp nói chung tạo ra sự bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ.
-Nội dung văn hóa - tư tưởng: Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng
về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, cái lỗi thời lạc hậu, xây dựng cái mới,
cái tiến bộ, phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
*Những nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch
sử của GCCN
Nhân tố khách quan
-Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN: GCCN là sản phẩm của nền đại công
nghiệp, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại;
cơ bản không có tư liệu sản xuất; lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với giai cấp tư
sản.
-Địa vị chính trị - xã hội của GCCN:
+GCCN là lực lượng tiên phong, cách mạng nhất trong cách mạng XHCN
+GCCN có tinh thần cách mạng triệt để
+GCCN có ý thức tổ chức kỉ luật cao
+GCCN có bản chất quốc tế
Nhân tố chủ quan
-Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
-Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
-Ngoài 2 điều kiện trên, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của
GCCN đi đến thắng lợi, phải có sự liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân
và tầng lớp lao động khác
*Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN:
Sứ mệnh lịch sử của GCCN xuất phát từ tiền đề kinh tế, là sản xuất xã hội
hóa
-Xã hội hoá sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa
-Quá trình sản xuất xã hội hoá đã sinh ra giai cấp công nhân và rèn luyện nó
thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử
Sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp cách mạng của quần chúng và
đông đảo quần chúng nhân dân lao động do cơ sở khách quan quy định
- Sự thống nhất căn bản về mặt lợi ích giữa GCCN và đông đảo quần chúng
nhân dân lao động dựa trên căn cứ sự đồng nhất căn bản về lợi ích
- Lực lượng sản xuất xã hội hoá cao, ở trình độ phát triển hiện đại và chế độ
công hữu sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm dứt vĩnh viễn chế độ bóc lột người
Sứ mệnh lịch sử của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân
này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xoá bỏ triệt để tư hữu về tư liệu
sản xuất
-Đối tượng xoá bỏ ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc sinh
ra những áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội hiện đại
Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền thống trị xã hội là tiền đề để cải
tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới
với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người
*Giai cấp công nhân hiện nay và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân hiện nay
Thứ nhất, những điểm tương đồng với giai cấp công nhân thế kỷ XIX
-GCCN đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại
-Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và
chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư
-Phong trào công nhân vẫn luôn đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hoà bình,
hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội
=>Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mac-Lênin vẫn
mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc
đấu tranh cách mạng hiện nay của GCCN, phong trào công nhân và quần chúng
lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong
sự phát triển của thế giới ngày nay
Thứ hai, những biến đổi khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
-GCCN có xu hướng trí tuệ hoá gắn liền với cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, với sự phát triển của kinh tế tri thức.
-GCCN hiện đại tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu trong nền
sản xuất hiện đại.
-Xu hướng “trung lưu hoá” gia tăng: Một bộ phận công nhân đã tham gia vào
sở hữu thông qua chế độ cổ phần hoá. Nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ và phân chia lợi
nhuận vẫn bị phụ thuộc cổ đông lớn. Giai cấp tư sản vẫn quyết định quá trình sản
xuất và cơ chế phân phối lợi nhuận. Giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột nặng nề bới
các chủ thể mới trong toàn cầu hoá.
-Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS đã trở
thành Đảng cầm quyền.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên thế giới hiện nay
Về kinh tế - xã hội
Sứ mệnh lịch sử của GCCN đối với sự phát triển của xã hội ngày càng được
thể hiện rõ thông qua:
+Vai trò trong quá trình sản xuất gắn bó với nền công nghiệp hiện đại
+Vai trò của GCCN trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội
và CNXH
+Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa GCCN và GCTS ngày càng sâu sắc
Về chính trị - xã hội
Ở các nước tư bản thì:
+Mục tiêu đầu tranh trực tiếp của GCCN là chống bất công và bất bình đẳng
xã hội
+Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân
lao động
Ở các nước XHCN
+GCCN lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên CNXH, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH,HĐH.
Về văn hoá tư tưởng
Đó là cuộc đấu tranh giữa ý thức hệ giá trị của GCCN với hệ giá trị của
GCTS, đấu tranh tư tưởng lí luận giữa chủ nghĩa tư bản với CNXH, đấu tranh để
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản, giáo dục nhận thức và củng cố niềm
tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu CNXH cho GCCN và nhân dân lao động.
*Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam
-Đặc điểm của GCCN Việt Nam
Khái niệm
GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người la động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình
sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
tính chất công nghiệp.
Về sự ra đời : Gắn với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp; ra
đời trước GCTS
Về nguồn gốc xã hội: Chủ yếu xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao
động khác
Về quan hệ với các giai tầng: Đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ
tay sai, liên minh với nông dân, trí thức
Về tư tưởng, chính trị: Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
-Tăng về số lượng, chất lượng, đi dầu trong sự nghiệp CNH,HĐH
-Đa dạng về cơ cầu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế
-Hình thành đội ngũ công nhân tri thức; được đào tạo có học vấn, được rèn
luyện trong thực tiễn, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN
=>Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam cần xây dựng, phát
triển GCCN lớn mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, thực sự trong sạch, vững mạnh.
-Nội dung sứ mệnh lịch của của GCCN Việt Nam hiện nay
Nội dung kinh tế:
GCCN là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN; là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nước, làm cho đất nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, định hướng XHCN,…
Nội dung chính trị - xã hội:
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững bản chất GCCN
của Đảng, GCCN cùng với nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng củng cố và hoàn
thiện hệ thống chính trị XHCN, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, xây
dựng nền dân chủ XHCN; bảo vệ chế độ XHCN
Nội dung văn hoá tư tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
nội dung cốt lỗi là xây dựng con người mới XHCN. Bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các
thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.

Câu 5: Dân chủ XHCN. Phân biệt với dân chủ tư sản ?
*Dân chủ là gì
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền;
là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân
loại.
*Quá trình ra đời và phát triển của dân chủ XHCN
Quá trình ra đời của dân chủ XHCN
-Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp
và Công xã Pari năm 1871
-Khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội
chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính
thức được xác lập. Nó có sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó, đồng
thời bổ sung và làm sâu sắc thêm những giá trị của nền dân chủ mới.
Quá trình phát triển của dân chủ XHCN
-Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân
chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng
cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà
nước, quản lý xã hội
Từ những phân tích trên đây, ta có thể hiểu:
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nên dân củ có lịch sử nhân
loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về tay nhân dân, dân là chủ và
dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đăt dưới lãnh đạo của ĐCS.
*Bản chất của nền dân chủ XHCN
Bản chất chính trị
-Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của GCCN thực
hiện quyền lực của nhân dân; nhất nguyên chính trị do ĐCS lãnh đạo; nhân dân la
động có quyền giới thiệt đại biểu tham gia bộ máy chính quyền; đóng góp ý kiến,
tham gia công việc quản lý nhà nước…
-Dân chủ XHCN vừa có bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân
tộc sâu sắc. Do vậy, nó khác về chất so với nền dân chủ tư sản:

Nền dân chủ XHCN Nền dân chủ tư sản


Bản chất giai cấp công nhân Bản chất giai cấp tư sản
Cơ chế chính trị nhất nguyên Cơ chế chính trị đa nguyên
Chế độ một đảng Chế độ đa đảng
Nhà nước pháp quyền XHCN Nhà nước pháp quyền tư sản

Bản chất kinh tế


-Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối
lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu; kinh tế XHCN dựa trên sự phát triển lực
lượng sản xuất; nâng cao đời sống của toàn xã hội; coi trọng lợi ích kinh tế của
người lao động.
-Nền dân chủ XHCN khác về chất so với nền dân chủ tư sản:
+Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
+Duy trì sự áp bức, bóc lột, bất bình đẳng xã hội
Bản chất tư tưởng – văn hoá – xã hội
-Lấy hệ tư tưởng của GCCN làm nền tảng; kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hoá dân
tộc; nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao trình
độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân; kết hợp hài hoà lợi ích giữa cá
nhân, tập thể và lợi ích toàn xã hội.
-> Dân chủ XHCN là một thành tựu văn hoá
-Nền dân chủ XHCN khác về chất soi với nền dân chủ tư sản:
+Hệ tư tưởng giai cấp tư sản
+Đề cao, thổi phồng lợi ích cá nhân
*Phân biệt dân chủ XHCN với dân chủ tư sản
Dân chủ XHCN Dân chủ tư sản
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cho đại Dân chủ tư sản là nền dân chủ cho
Mục đích đa số nhân dân lao động, phục vụ lợi ích thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu số
cho đại đa số
Là nền dân chủ mang bản chất của Mang bản chất của giai cấp tư sản, lợi
GCCN, nhưng nó phục vụ cho đa số ích của giai cấp tư sản đối lập với lợi
Bản chất Bởi vì, lợi ích của GCCN phù hợp với ích của GCCN và nhân dân lao động
lợi ích của nhân dân lao động và toàn
dân tộc
Là nền dân chủ do ĐCS lãnh đạo, nhất Do các đảng của giai cấp tư sản lãnh
nguyên về giá trị đạo, đa đảng về chính trị
Cách
Thực hiện thông qua nhà nước pháp Thực hiện thông qua nhà nước pháp
thức
quyền XHCN (thống nhất và phân công quyền tư sản (tam quyền phân lập)
giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp)
Thực hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu Thực hiện trên cơ sở kinh tế là chế độ
Cơ sở hoá các tư liệu sản xuất chủ yếu chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
kinh tế về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn
xã hội đó là chế độ áp bức bóc lột.

You might also like