Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời, vai trò của Lênin trong bảo vệ và phát triển
của CNXHKH?
*Khái niệm:
- Nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác -
Lênin.
- Nghĩa hẹp: là 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
1.1.Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH:
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Về Kinh Tế:
+ Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng Công
nghiệp, Chủ nghĩa tư bản đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và
những mâu thuẫn nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chưa đầy 1
thế kỉ nhưng nó đã tạo ra một khối lượng lực lượng sản xuất khổng lồ bằng tất cả
các xã hội trước cộng lại.
+ Chính sự phát triển rất nhanh của lực lượng sản xuất đã tác động tới phương thức
sản xuất dẫn tới mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
+ Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn này chính là các cuộc khủng
hoảng kinh tế
=> Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình (để thị trường tự điều
tiết) không còn phù hợp nữa. Tất yếu nó cần được thay thế bằng một học thuyết
kinh tế khác.
- Về Xã Hội:
+ Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là những
người trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng là người đại diện
cho lực lượng sản xuất.
+ Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những
mâu thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này biểu hiện
một cách gay gắt và những mâu thuẫn này và không thể điều hòa được, thể hiện
thông qua 3 phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy mô lớn của giai cấp công
nhân ở Pháp, Đức và ở Anh.
+ Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu cầu
đặt ra đối với thực tiễn là để giai cấp công nhân có thể đấu tranh chiến thắng giai
cấp tư sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường. Từ đó, Mác và
Ăngghen trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về kinh tế, sự phát triển của phong trào
công nhân đã tạo ra những điều kiện khách quan để cho ra đời Chủ nghĩa xã hội
khoa học.
→ Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho sự ra
đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
*Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận:
-Tiền đề khoa học tự nhiên : cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 nhân loại đã được nhiều
thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội tạo nền tảng cho phát
triển tư duy lý luận như:
+ Học thuyết tiến hóa
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tế bào.
→ Trên đây là 3 phát minh vĩ đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà
sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị-xã
hội đương thời.
-Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những
thành tựu đáng ghi nhận:
+ Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
Kết luận: Chính những tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý luận là
những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc và
phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.
1.2. Vai trò của Lênin trong bảo vệ và phát triển của CNXHKH
*Thời kì trước Cách mạng tháng Mười Nga 1917
- Đấu tranh chống các trào lưu Macxit, bảo vệ CN Mác, mở đường cho CN Mác
thâm nhập mạnh mẻ vào nước Nga.
- Xây dựng lý luận về cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về nguyên tác
tổ chức, cương lĩnh, chính sách trong nội dung hoạt động của đảng.
- Hoàn chỉnh lý luận XHCN và chuyên chính vô sản, CM dân chủ tư sản kiểu mới,
vấn đề dân tộc, đoàn kết của liên minh công nông, quan hệ CMXHCN với phong
trào giải phóng dân tộc.
- Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về khả năng thắng lợi của
CMXHCN Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị
của CNTB.
-Lênin đã dành nhiều tâm huyết lý luận về chuyên chính vô sản, xác định bản chất
của giai cấp vô sản.
- Lênin trực tiếp lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga tập trung lực lượng
đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng.
*Thời kì sau cách mạng tháng Mười Nga
Sau cách mạng tháng Mười Lênin tập trung vào việc tổng kết kinh nghiệm và ý
nghĩa của CMT10 Nga. Bổ sung và phát triển một loạt vấn đề của CNXHKH, tập
trung ở các vấn đề cơ bản sau:
Một là, Lênin đặt vấn đề giải phóng dân tộc các nước thuộc địa và phụ thuộc
theo một cách mới.
Hai là, chỉ ra 2 hình thức phát triển của GCCN trong thời đại hóa độ từ CNTB
lên XHCN
Ba là, Lênin phát triển học thuyết Mác về chuyên chính vô sản.
Bốn là, khái quát về mặt lí luận thực tiễn của công cuộc cải tạo xã hội cũ và
kinh nghiệm của quần chúng trong công cuộc xây dựng XH mới và nêu 1 số luận
điểm của kế họach xây dựng CNXH: xây dựng nền công nghiệp hiện đại, điện khí
hóa nền kinh tế quốc dân, tiến hành cuộc CM văn hóa tư tưởng.
Câu 5: Dân chủ XHCN. Phân biệt với dân chủ tư sản ?
*Dân chủ là gì
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền;
là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân
loại.
*Quá trình ra đời và phát triển của dân chủ XHCN
Quá trình ra đời của dân chủ XHCN
-Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp
và Công xã Pari năm 1871
-Khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội
chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính
thức được xác lập. Nó có sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó, đồng
thời bổ sung và làm sâu sắc thêm những giá trị của nền dân chủ mới.
Quá trình phát triển của dân chủ XHCN
-Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân
chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng
cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà
nước, quản lý xã hội
Từ những phân tích trên đây, ta có thể hiểu:
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nên dân củ có lịch sử nhân
loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về tay nhân dân, dân là chủ và
dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đăt dưới lãnh đạo của ĐCS.
*Bản chất của nền dân chủ XHCN
Bản chất chính trị
-Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của GCCN thực
hiện quyền lực của nhân dân; nhất nguyên chính trị do ĐCS lãnh đạo; nhân dân la
động có quyền giới thiệt đại biểu tham gia bộ máy chính quyền; đóng góp ý kiến,
tham gia công việc quản lý nhà nước…
-Dân chủ XHCN vừa có bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân
tộc sâu sắc. Do vậy, nó khác về chất so với nền dân chủ tư sản: