You are on page 1of 30

1 Nội dung và đk khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp

công việc. Liên hệ nội dung sứ mệnh lịch của giai cấp công nhân
ở VN và xây dựng công việc cấp nhân ở VN hiện nay
Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân .
- Mác_Ph.Angghen đã sử dụng các từ đồng nghĩa với giai cấp công nhân là :giai cấp vô sản ,
giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại giai cấp công nhân công nghiệp
- Giai cấp công nhân là : một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát hiện phát triển cùng
với quá trình phát triển nền tảng công nghiệp hiện đại , là năng lực lao động cơ bản trực tiếp
và gián đoạn tham gia vào quá trình sản xuất của cải thiện chất, đại biểu cho năng lượng sản
xuất tiên tiến trong thời trang hiện nay
1.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ( câu 1)
*Sứ mệnh tổng thống của giai cấp công nhân là :thông qua chính lễ tiền phong , giai cấp công
nhân tổ chức , lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa người xóa chế độ , xóa chủ nghĩa tư
vấn , giải phóng giải phóngcấp công nhân , nhân dân lao động từ mọi áp bức, bóc lột ,nghèo
nàn , câu lạc bộ hậu tố, xây dựng cộng đồng văn bản
* Nội dung kinh tế:
- GCCN là nhân tố hàng đầu của năng lượng sản xuất , đại biểu cho mối quan hệ hệ sản xuất
mới ,tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, đại biểu cho phương thức sản
xuất bộ nhất
-GCCN là chủ thể xử lý sx vật chất , GCCN tạo ra tiền đề vật chthiếu kỹ năng thuật thuật cho
sự ra đời mới của XH mới
- Đại biểu cho lợi ích chung của toàn XH
-Ở các nước XHCN , GCCN thông qua quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa, thực hiện
“một tổ chức kiểu XH mới về lao động “ để tăng NSLĐ XH và thực hiện công việc bằng XH
- GCCN đóng vai nồng nồng trong quá trình giải phóng LLSX , cực kỳ Phát triển LLSX
- GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện địa hóa
*. Nội dung chính trị - Xã hội
-Là giai cấp giữ vai trò quan trọng trong tiến trình cách mạng chính trị để vương giai cấp tư
sản để giành quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới lãnh đạo đảng .
Thiết lập nhà nước của giai đoạn cấp công nhân và nhân dân lao động
- Sử dụng nhà nước do mình làm chủ để cải thiện XH cũ và xây dựng XH mới : dân chủ ,
công bằng ,bình đẳng , tiến bộ XH theo lý tưởng và mục tiêu của cách mạng CNXH.

*Nội dung trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng


- Cải tạo cũ XH , xây dựng hệ thống giá trị mới : lao động, công bằng, dân chủ , bình đẳng và
tự động
- Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng : xây dựng cố gắng chủ nghĩa Mác-Lênin ,
phát triển văn hóa xây dựng con người mới XHCN , đạo đức và lối sống mới XHCN
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN
*Nội dung về kinh tế
- Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển kinh tế thị trường định nghĩa hướng XHCN
- Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp Tặng mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước
- Phát huy vai trò của giai cấp công nhân , của công nghiệp của liên minh công-nông-trí thức
như động lực phát triển nông nghiệp và nông thôn
*Nội dung về CT-XH
- Giữ bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng Viên ,
tăng cường xây dựng chỉnh sửa Đảng , ngăn chặn đẩy lùi sự suy suy thoái về tư tưởng chính
trị , đạo đức, lối sống
* Về VH-TT
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà sắc néta type , build build con XHCN
mới
-Bảo vệ chủ nghĩa Mác- Lênin , tư tưởng Hồ Chí Minh
1.2 Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ( câu 2)
*Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Địa điểm KT-XH client của giai cấp công nhân
+ Năng lượng sản xuất là yếu tố động nhất, luôn vận động và phát triển .
Trong LLSX người lao động là yếu tố quan trọng nhất . bên dưới CNTB và CNXH lực lượng
sản xuất hàng đầu là cấp công nhân , là người lao động
+Trong nền sx công nghiệp , GCCN vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm sản phẩm cơ
bản nhất. Khi tình dục đại công nghiệp ngày càng phát triển thì GCCN ngày càng phát triển
về số lượng và chất lượng
+ Trong CNTB giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của GCTS và
GCTT
+ GCCN có lợi ích cơ bản nhất với lợi ích đại đa số quà tặng của chúng tôi nhân dân và các
tầng khác
- CT-XH đặc trưng của GCCN
+ GCCN Là giai cấp tiên tiến nhất thời đại ngày nay
+ GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất
+ GCCN là giai đoạn có tính cách mạng tối ưu

+ GCCN có bản chất quốc tế


* Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh của giai cấp công nhân
- Sự phát hiện của GCCN bản thân về chất lượng và số lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử
của mình
-Liên minh giữa các giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác bên dưới
lãnh đạo Đảng
1 Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân VN hiện tại
* Phương hướng
- Coi trọng trung tâm bản chất GCCN , chú ý xây dựng và phát huy vai trò trò chơi GCCN ,
GCND đội ngũ trí thức , tự động ngũ doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ
mới
* sai phương pháp
- Nâng cao nhận thức rõ ràng về định nghĩa GCCN thành cấp độ giải quyết theo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản VN
- Xây dựng GCCN Lớn mạnh gắn kết xây dựng và phát huy sức mạnh liên kết minh GCCN
với GCND và đội ngũ tam thức và doanh nhân dưới lãnh đạo đạo của ĐẢNG
- Triển khai xây dựng GCCN lớn mạnh và phát triển KT-XH CNH,HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế
- Đào tạo bồi dưỡng , nâng cao trình độ về mọi mặt cho công nhân không liên tục hóa công
thức cấp độ
- Xây dựng GCCN lớn với trách nhiệm toàn quyền của toàn bộ hệ thống XH và sự nổ lực
vươn lên của mỗi người công nhân , sự đóng góp tích cực những người sử dụng lao động.

Câu 14: Khái niệm, vị trí và cơ sở chức năng của gia đình, sự biến đổi
của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm gia đình và các hình thức gia đình trong lịch đình:
- Mối quan hệ của gia đình: QH hôn nhân- QH chiều ngang ( vợ - chồng), QH huyết thống-
Qh chiều dọc ( cha mẹ- con cái), QH nuôi dưỡng ( cha parent nuôi- con nuôi)
- Gia đình là một hình thức cộng đồng Xh đặc biệt được hình thành thành duy trì xây dựng cố
chủ yếu dự trên quan hệ hôn nhân , qh Huyết thống và qh nuôi dưỡng cùng với những quy
định về quyền và nghĩa vụ của thành viên trong gia đình vì mục đích xây dựng điểm dừng
vững chắc
. Vị trí
- Gia đình là tế bào của XH
+ Gia đình có vai trò quyết định sự tồn tại của môn thể thao vận động và phát triển
XH
+ Với việc sx ra tư liệu tiêu dùng , tư liệu sx và tái sinh sx ra con người , gia đình
như một tế bào tự nhiên , một đơn vi cơ sở để tạo nên sơ đồ - xã hội
+ Không có gia đình để tái sinh tạo ra con người thì XH không thể tồn tại và phát triển được
- Gia đình là tổ ấm mang lại giá trị hạnh phúc sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi
thành viên
+ Từ khi còn nằm trong bụng đến mẹ lúc lọt vào và cả cuộc đời mỗi cá nhân đều gắn bó chặt
rời vs gia đình
+ Gia đình là MT tốt nhất để mỗi cá nhân yêu thương nuôi dưỡng và chăm sóc trưởng thành
và phát triển
+Sự yên vui hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề điều kiện quan trọng cho sự sự hình thành
phát triển nhân cách năng lực để trở thành thành công nhân tốt nhất cho XH
+ Chỉ trong MT yên ấm của gia đình , cá nhân mới cảm thấy bình yên hạnh phúc Phúc , có
động lực để phấn đấu trở thành con người XH tốt
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và XH
+ Gia đình là cộng đồng Xh đầu tiên đáp ứng như cấu quan hệ XH tác động đến cá nhân. Gia
đình cũng là MT đầu tiên mà mỗi cá nhân có thể học và thực hành hiện quan hệ XH
+Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để XH hoạt động đến cá
nhân .nhiều thông tin ,hiện tượng của XH thông qua lăng kính gia đình mà hoạt động tích cực
đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng đạo đức,lối sống nhân cách.
9. Chức năng cơ bản của gia đình:
- Chức năng tái sinh sx con cái :
+ Đây là c/n đặc quyền của gia đình , không có cộng đồng nào có thể thay thế
+C/n này ko chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người , đáp ứng nhu cầu duy
trì nòi giống cho gia đình , dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của XH
- C/n nuôi dưỡng giáo dục:
+ Thể hiện tình cảm thiên nhiên , trách nhiệm của cha mẹ và con cái , đồng thời thể thực hiện
trách nhiệm của gia đình và XH
+ Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng vs sự hình thành nhân cách và đtạo đức đường sống của
người . Những người hiểu biết đầu tiên mà gia đình lại thường để lại dấu ấn đậm nét và vững
chắc trong cuộc sống của mỗi người
-C/n kinh tế, tổ chức tiêu dùng
+Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sx và tái sinh ra tư liệu sx và twudata use . Tuy
nhiên, khác với các đơn vị kinh tế khác và gia đình là đon vị duy nhất duy trì tham gia vào qt
sx và tái sinh sức lao động cho XH
+ Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hóa học để duy trì đời sống của gia
đình .Đó là công việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập và thời gian nhMỘT Ý chí của các
thành viên trong gia đình vào việc bảo trì đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên
- Chức năng giải trí nhu cầu tâm sinh lý duy trì tình cảm gia đình
+ Đây là c/n thường xuyên của gia đình ,bao gồm việc làm thõa mãn nhu cầu tình cảm văn
hóa tinh thần cho các thành viên , đảm bảo sự công bằng tâm lý , bảo đảm Chăm sóc sức
khỏe người già , người già , người trẻ
+ Sự q/tâm , Chăm sóc lãn nhau giữ các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm ,
vừa là trách nhiệm đạo lý lương tâm của mỗi người .DO quá gia đình là chỗ dựa tình cảm cho
mỗi cá nhân ,là nơi nương tựa về cả mặt tinh thần và vật chất của con người
- Gia đình còn có văn hóa hóa, chức năng chính trị
+ Với cn văn hóa , gia đình là nơi lưu trữ giữa truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như
người tộc
+ Với c/n chính trị , gia đình là một tổ chức chính trị XH là nơi tổ chức thực thi hiện chính
sách ,pháp luật của nhà nước và quy chế ( hương ước ) cả làng xã và có lợi cho hệ thống luật
pháp chính sách
10.Sự kiệnbiến đổi của gia đình VN
* Sự biến đổi mô, cấu hình của gia đình
- Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến ở các đô thị Và cả ở
nông thôn , thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữa trò chơi chủ đạo trước đây
-Quy mô gia đình ngày càng tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia số thành viên
trong gia đình trở nên ít đi
- Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn , cuộc sống riêng tư của con người đc tôn trọng hơn
*SỰ biến đổi các chức năng của gia đình:
- Biến đổi chức năng sinh tồn của con người
+ Tái sx ra con người được tiến hành bằng cách chủ động , tự giác khi xác định số
lượng con cái và thời điểm sinh con
+ Nếu như trước kia, gia đình VN truyền thống nhu cầu con cái thể hiện ba phương diện :
phải có con, càng đông càng tốt ,nhất phải có con trai kết nối thì Ngày nay nhu cầu đã có
những thay đổi cơ bản , có thể hiện ở mức giảm công việc sinh của phụ nữ, giảm số con
mong muốn và nhu cầu thiết yếu nhất phải có con trai của các cặp vợ chồng
+ Trọng gia đình hiện đại , sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất vào yếu đuối tố tâm lý
tình cảm , kinh tế, chứ ko phải là các yếu tố có con hay ko có con , có con trai hay ko có con
trai như gia đình truyền thống
- Biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa hóa học là từ một đơn vị kinh tế phong kín
sx để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sx chủ yếu đfor đáp ứng nhu cầu của
người khác hay của XH
+ Từ đơn vị kinh tế đặc biệt là sx hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc gia thành lập tổ
chức kinh tế nền kinh tế thị trường hiện đại đáp ứng nhu cầu toàn cầu của trường
- Sự thay đổi chức năng giáo dục
+ Sự nghiệp tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung văn bản
giáo dục gia đình hiện nay hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại , trang thiết bị
công cụ của con cái hào nhập với thế giới
+ Tuy nhiên vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm
- Sự biến đổi c/n thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý duy trì tình cảm
+ Trg gia đình VN hiện nay nhu cầu mãn tính tâm lý- tình cảm đang tăng lên ,
làm gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu yếu đơn vị kinh tế hát đo vị tình
cảm
+ Đặc biệt khi tỷ lệ các gia đình chỉ có con tăng lên thì đời sống tâm lý tình cảm của nhiều trẻ
em và kể cả người lớn cũng sẽ gần phong phú hơn , làm thiếu đi tình cảm về anh chj em trong
cuộc sống gia đình
* Sự biến đổi quan hệ cơ bản của gia đình
- Sự biến đổi của hệ nhân
+ QH vợ chồng gia đình phóng vang gia tăng tình trạng hôn mê , ly thân , ngoại tình, quan hệ
tình dục trc hôn nhân và ngoài hôn nhân chung sống ko kết hôn
- Sự biến đổi quan hệ vợ chồng
+ Trọng gia đình VN hiện nay ko còn một mô duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình. Ngoài
mô hình người đàn ông- người chồng làm chủ gia đình ra thì còn ít nhất 2 mô hình khác cùng
tồn tại , đó là người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả 2 vợ chồng cùng làm chủ gia đình
- Sự biến đổi quan hệ giữa các thế hệ , các gtri chuẩn mực hóa gia đình
+ Mâu thuẫn các thế hệ tăng cường làm khác biệt tuổi tác khi cùng sống với nhau , người già
thường hướng dẫn về các truyền thống gia đình , có xu hướng bảo thủ , áp dụng công thức
nhận dạng của mk vs người trẻ . Ngược lại , tuổi trẻ thường hướng tới những giá trị hiện đại ,
có xu hướng phủ nhận yếu tố truyền thống

Câu 12: Nguồn gốc của tôn giáo ; nguyên tắc giải quyết vấn đề trong thời gian
tăng tốc độ chủ nghĩa xã hội và các nội dung cơ bản của chính sách tôn giáo
hiện tại của Đảng và nhà nước.
2. Khái niệm tôn giáo:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ biến
ở hầu hết các cộng đồng trong lịch sử hàng sơn năm
- Tôn giáo là một hình thái ý thức XH Phản ánh ánh sáng một cách hoang đường hư ảo
thực hiện quan khách
- Theo Ănghen; Tất cả mọi tôn giáo chỉ là sự phản ánh ánh sáng ảo vào trong đàu óc con
người của khát lực bên ngoài chi phối cuộc sống ngày của họ , chỉ là sự phản ánh trong đó
những năng lượng ở trần thế đã mang hình thức các siêu năng lượng thế thế.
3. Về nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc tự nhiên , kinh tế- xã hội:
+Trong XH cộng tài nguyên thủy , do LLSX chưa phát triển ở cấp độ trước thiên nhiên hùng
vĩ tác và chi phối tạo cho con người cảm thấy yếu đuối chuồn và bất lực.Không thể giải quyết
được , nên con người gắn kết cho những điều tự nhiên sức mạnh sức mạnh thần bí
- Nguồn gốc của thức nhận:
+ Nhận thức của con người về tự nhiên xã hội và bản thân mình là cso limit.
Khi mà khoảng cách giữa người đã biết và người chưa biết vẫn tồn tại, while những điều mà
khoa học chưa được giải thích nhưng điều đó thường được giải thích qua lăng kính tôn giáo
+ Ngay cả những vấn đề chứng minh dược học , nhưng làm trình độ dân trí thấp , chưa thể
nhận đủ thức thức , thì đây vẫn là điều kiện cho tôn gióa ra đời và pahst develop
- Nguồn gốc tâm trí:

+ Nỗi sợ hãi trước những hiện tại , xã hội hay trong những lúc đau đớn bệnh tật , ngay cả
những điều có thể xảy ra , bất ngờ xảy ra cả những tình trạng tích cực và tình yêu ,lòng biết
ơn , xin kính trọng đối với những người có công với nước với dân dân cũng dễ thương con
người đến với tôn giáo
4. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo:
- Nguyên tắc 1: Tôn trọng bảo đảm tự do tín và không tín ngưỡng của nhân dân.
+ Vì khi tín ngưỡng , tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân nên phải
tôn trọng và đảm bảo quyền twuj do tsin ngưỡng tôn giáo
- Nguyên tắc 2: Khắc phục những ảnh hưởng cực đoan của tôn giáo phải gắn liền kề với việc
tạo cũ xã hội, xây dựng xã hội mới
+ Đây là yêu cầu khách hàng của dịch vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nguyên tắc 3 : Phân biệt mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong qua trình giải quyết
vấn đề tôn giáo
+ Mặt tư tưởng thể hiện tín hiệu trong tôn giáo
+ Mặt chsinh giá trị là lợi ích tôn giáo của các phần tử phản động chống đối lại sự nghiệp của
mạng
- Nguyên tắc 4 : Phải có công cụ quan điểm lịch sử khi giả định vấn đề tín hiệu ngưỡng tôn
giáo
5. Tình hình đặc điểm tôn giáo ở VN
- VN là một quốc gia có nhiều tôn giáo, tôn giáo VN đa dạng , đan xvi, chung sống hòa bình
và không có chiến tranh tôn giáo
- Tín đồ các tôn giáo ở VN phần lớn là nhân dân lao động , có lòng yêu nước , tinh thần dân
tộc
- Hàng ngũ sắc các tôn giáo có vai trò trí quan trọng trong giáo hội có ảnh hưởng uy tín đến
tín đồ
- Các tôn gióa ở VN đều có quan hệ với các tổ chức , cá nhân tôn giáo ở nước bên ngoài
- Các tôn giáo ở VN thường bi các thế lực thực dân đế quốc phản động lợi ích
6. Nội dung quan điểm chính của Đảng và nhà nước VN đối vs tôn giáo giáo dục tín hiệu
trong giai đoạn hiện nay.
- Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tín thần của một bộ phận nhân dân dân đang và sẽ tồn tại
cùng dân tộc trong quá trình xây dựng ý nghĩa xã hội ở nước ta
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đào tạo kết nối dân tộc
+ Đoàn kết giáo theo các tôn giáo khác nhau , đoàn kết đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
không theo tôn giáo
+ Nghiêm cấm mọi vi chia Hoành , phân xử lý đối với công nhân vì lí do tín ngưỡng tôn giáo

+ Thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất xuất , hoạt
động XH thực tiễn , nâng cao đời sống vật chất , tinh thần , nâng cao kiến trúc trình độ
- Nội dung cốt lõi của công tôn giáo và công tác quần áo
+ Công tác vận động quần chúng tôn giáo nỗ lực đồng tăng nêu cao tinh thần yêu nước
+ Thông qua việc thực hiện tốt chsinh sách kinh tế xã hội an sinh quốc phòng đảm bảo lợi ích
vật chất tinh thần của nhân dân nói chung trong đó có đồng tăng cường giáo dục
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
+Công tác tôn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực đời sống XH các cấp các các bàn lớn liên
quan đến các đối sách chính và đối sách của Đảng và Nhà nước
+ Làm tốt công tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị hệ thống chính trị bao gồm
hệ thống tổ chức Đảng quyền mặt tổ giá trị chính của quốc gia..
- Mọi tín đồ đều có quyền twuj làm hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp luật theo
định luật
+ Tổ chức tôn giáo được nhà nước thừa nhận hoạt động luật pháp và được pháp luật bảo vệ
+ Việc theo đạo, truyền đọc cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải Khuyến khích,
pháp luật, không được lợi ích tôn giáo để tuyên truyền đạo, hoạt động mê tín dị dị không
được phép ép dân dân theo đạo.

Câu 10: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác -LÊNIN và quan điểm chính sách dân
tộc của các nhà nước ta hiện nay:
1. . Dân tộc và cơ sở đặc biệt của dân tộc:
- Theo nghĩa thứ nhất: Dân tộc là khái niệm được dùng để chỉ cộng đồng đông người cụ thể
có quan hệ liên hệ chặt chẽ, bền chắc , có sinh hoạt kinh tế chungvà ngôn ngữ chung của
cộng ddoongd và sinh hoạt văn hóa có những đặc điểm rõ ràng thù lao với những đồng tiền
khác.
- Theo định nghĩa thứ 2: Dân tộc là một khái niệm được sử dụng để chỉ cộng đồng
thành công trong quá trình lịch sử với các cơ sở cụ thể đó sống trên một lãnh thổ nền kinh tế
nhất, có chữ quốc ngữ chung ,có truyền thống văn hóa, chung đấu tranh truyền thông trong
quá trình xây dựng nước và giữa nước
. Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghíã Mác-Leenin:
* Hải xu hướng phát triển dân tộc
- Xu hướng 1: Tách ra để thành lập các dân tộc độc lập quốc gia
- Xu hướng 2: Các dân tộc liên hiệp với nhau
* Ba nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Đây là quyền thiên địa của các dân tộc , các dân tộc có quyền và nghĩa ngang nhau trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
+ Giải quyết vấn đề dân tộc : Trọng mối quan hệ quốc tế và trong phạm vi một quốc gia có
nhiều dân tộc
+ Thủ tiêu tignh trạng áp bức giai cấp, xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc chống chủ nghĩa phân
loại nhóm
+ Là cơ sở để thực thi quyền độc lập tự quyết định và xây dựng mối quan hệ hữu ích đề nghị ,
hợp tác giữa các dân tộc.
- Các dân tộc được quyền tự quyết định
+ Là quyền của các dân tộc tự quyết quyết định mệnh khí của dân tộc mình, tự đơn lựa chọn
chế độ chính trị và con đường phát triển của mỗi dân tộc
+ Quyền tự quyết bao gồm : quyền phân tách thành một quốc gia dân tộc độc lập về quyền
twuj hôn liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng
+ Kiên quyết chiến đấu chống lại mọi chiến binh mạnh mẽ của các thế lực phản kháng
động, thù địch lợi ích bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc
nội bộ của các nước
+ Là quyền cơ bản của dân tộc là cơ sở để xóa bỏ sự hưng hưng , hoàng thù giữMột
các dân tộc
-Liên Hiệp công nhận tất cả các dân tộc:
+GCNN thuộc vào các dân tộc khác luôn có hệ thống nhất, đoàn kết , hợp tác ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải trí
giải phóng dân tộc độc lập
+ Phản ánh hệ thống tối ưu giữa sự nghiệp phóng dân tộc và giải phóng giải phóng
cấp, giữa tinh thần yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính
+ Là nội dung chủ yếu và là giải pháp quan trọng nhất để liên kết các nội dung của kim
cương dân tộc thành một thể điều chỉnh
* Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc có thể thực hiện các nội dung cụ thể sau:
- Vấn đề dân tộc và liên đoàn dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài
- Các dân tộc trong đại gia đình việt nam bình đẳng kết nối tương hỗ trợ giúp cùng nhau phát
triển
- Phát triển toàn diện KT, CT, XH, An ninh quốc phòng trên địa bàn dân tộc miền núi
- Ưu tiên đầu tư phát triển KT-XH của các dân tộc và miền núi
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc và nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân, toàn
quân, của các cấp độ và toàn giá trị chính của hệ thống
* Chính sách dân tộc của nước VN hiện nay
- Về chính trị : Thực hiện bình đẳng , tập kết tôn trọng giúp nhau cùng phát phát triển giữa
các dân tộc . Nâng cao tính tích cực chính trị của công dân
- Về kinh tế: Thực hiện các tài chính chính sách phát triển KT-XH miền núi đồng bào dân tộc
thiểu số
- Về Văn hóa: Xây dựng nên văn hóa Vn tiên tiến , in đậm bản sắc dân tộcc
- Về Xã hội: Thực hiện chính sách XH , đảm bảo an sinh XH , công bằng XH
- Về An ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc, tăng cường quan hệ quân
dân ,tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.

Câu 6: khái niệm khái niệm dân chủ: bản chất dân chủ của XHCN. Nội dung cơ sở cần
thực hiện nhằm phát huy dân chủ XHCN và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở
VN.
Nhân dân: ND
Dân chuyệ: DC
Theo ng Hy lạp cổ, DC dc hiểu là quyền lực thuộc về tay ND
- DC nền trong lịch sử:
DC chủ nô: - DC tư sản : là nền dân chủ cho 1 ít người, ND mất quynền làm chủ
DC XHCN ; là thực tế chủ sở hữu nền tảng của ND
- DC theo phương diện quyền lực: DC theo phương diện quyền lực là 1 giá trị xã hội phản
ánh chủ quyền quyền là ND
-DC theo phương diện quyền lực là 1 giá trị xã hội Phản ánh chủ thể quyền power is ND
- Dân chutheo phương diệntdrivechứcvà quMộtnlýxã hộ gia
đìnhTôitôiMộtdâNchủđượtctAnh ta
CHÀOệnthành cácNguYên cutcđforquyđTRONGhquyềNtôichờ
đợi,trMộtchNCHÀOệtôicuMộtNhaNdâN tranh cãiTôivớiTôinhMộtNước,
cộtngđTRÊNgvMộtngượtctôingược lại
2 quang niệm về dân chủ XHCN:
Ctri chất:
- dưới sự lãnh đạo duy nhất của 1 giai cấp CN mà trên mọi lỉnh lĩnh vực XH đều thực hiện
quyền lực của nhân dân.
- ND lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong XH
Bản chất kt:
- nền DC XHCN dựa trên chế độ hữu ích về năng suất sản phẩm.
- quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quan hệ và phân phối, phải coi lợi ích
của kt của ng lao động là động lực cơ bản.
- thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất về tư tửng – VH – XH:
- lấy hệ tư tưởng Mác – Lê nin -hệ tư tưởng của giai cấp CN làm chủ đạo
- kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp theo nhữ giá trị tư
tưởng văn hóa, văn minh, tiến bộ của XH.
Nhân dân làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần.
=> Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ
mà ở đó với mọi quyền lực thuộc về nhân dân,dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và luật
pháp trong sự biện minh nhất, được thực hiện hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN đặt
dưới lãnh đạo Đảng Cộng sản

3. Dân chủ XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
3.1 XHCN Dân chủ
Phân tích nội dung để phát huy dân chủ XHCN và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở
Việt Nam hiện nay
- Là chất liệu của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là con đường của sự phát triển
đất nước.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo dân chủ được thực hiện
trong cuộc sống thực tế ở mức cao nhất, trên tất cả các lĩnh vực.
- Dân chủ nhà gắn kết next với pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, phải được các trò chuyện hoá
bằng luật, được pháp luật bảo đảm
3.2 Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
- Là nhà nướcmà ở đó,All withmọi công việcdân đều được viếtlufileedt và phải hiểu biết
pháp luật, Thêm vào thủ thuật pháp luật, pháp luTại phải chắc chắn bảo vệ tính chất béo
minh,tronghoạt động độngcủa cáccơ quMỘT nhà nước, phảicó sự thậtkiểm traControl
xen kẽ nhau, tất cả vì các mục tiêu phục vụ nhân dân.
3.3 Phát huy dân chủ, xây dựng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam
3.3.1 Phát huy dân chủ ở VN hiện nay
-Xây dựngxây dựng hoàn thànhthiện cácmode dân tộc Kinhtế thị trường,định nghĩa
hướngXHCN nhắmtạo cơ sở kinh tế vững chắc để xây dựng chủ sở hữu XHCN
-Xây dựng xây dựng Party Cộng Sản phẩmViet Namtrong dọn dẹp, Cốt mạnh mẽ với thứ tư
cách điều điều kiện tiên quyết để xây dựng XHCN chủ sở hữu ở Việt Nam
- Xây dựngxây dựngnhà nướcphápquyềnXHCNCốtmạnh vớiTôi thứ tưcáchđiều sự kiệnfor
thực thi dân chủ XHCN
- Nâng cấp cao vai trò chơi của các ĐẾN chứac chính value - xã hội trong xây dựng xây dựng
nền dân chủ XHCN
-Xây dựng xây dựngvà từng bướchòa âmNthiện các Anh tathống kê giám đã ngồi,phản ánh
bội số xãhội for phát hiện huyquyền tôilà chủ nhà của nhân dân. Ngoài ra ra Có thể nâng cấp
cao dân vị trí, văn bản hoá
luật pháp toàn diện
3.3.2 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN dưới quyền lãnh đạo Đảng
- Cải thiện cách chế độ và phương thức hoạt động của nhà nước
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có đủ năng lực
- Đấu tranh phòng chống tham mê, lãng phí, thực hành tiết kiệm

Câu 4. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về các đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội? Liên hệ thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay?
Chủ nghĩa XH là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản nghĩa
- HTKT-X CSCN là chế độ xã hội phát triển cao nhất , QHSX dựa trên cơ sở cơ sở cộng
đồng về TLSX , thích hợp với LLSX ngày càng phát triển , tạo thành công CSHT có trình độ
cao hơn so với CSHT của CNTB có KTTT tương ứng
thực sự nhân dân với xã hội hóa ngày càng cao
1
2.1 Các thông số cụ thể của CNXH
- Một là, CNXH giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc , giải phóng XH , giải phóng con
người , tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
- Hải là, CNXH do nhân dân lao động làm chủ
- Ba là CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ cộng hữu về
TLSX chủ yếu
-CNXH có nhà nước kiểu mới , mang bản chất GCCN , đại biểu cho lợi ích quyền lợi, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động
- CNXH nên văn hóa phát triển cao, thiết kế phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại
- CNXH đảm bảo kết nối đẳng cấp giữa các dân tộc và có quan hệ hữu ích đề xuất ,hợp lệ các
nước trên TG
2 Quan niệm của chủ nghĩa Mác - lenin và thời kỳ quá độ
* C.Mác: “thời kỳ quá độ” là thời kỳ kỳ động “chuyển tiếp” từ XH cũ (TBCN) lên XH mới
(CSCN) với cơ sở dữ liệu
+ Thời gian quá giá trị
+ Sản phẩm chính chuyên nghiệp
+ Cải biến từ xh nội sang XH kia
* VI Lênin : Về mặt lí luận , ko thể nghi ngờ rằng giữa CNTB và CNCS , có một thời điểm
quá độ nhất định
- Theo lên có 2 biểu thức quá độ:
+ Qúa độ trực tiếp: CNTB đã phát triển đi lên CNCS
+ Qúa gián đoạn : tiềm năng CNTB đi lên CNCS hoặc CNTB trung bình lên
CNXH
2.2 Tính tất yếu khách quan
- CNTB và CNXH khác hoàn toàn về chất . Bạn muốn có CNXH đó phải có một thời kỳ lịch
sử nhất định để thay đổi và làm mới những điều đó tàn tích của CNTB
-CNXH được xây dựng và phát triển trên nền tảng sx đại công nghiệp có trình độ cao
Nhưng muốn có cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho CNXH cần có một CNTB thì thời gian
diễn ra quá dài, khó khăn hơn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ năng kỹ thuật
- Sự phát triển của CNTB dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều đó
điều kiện tiền đề cho cấu hình thành các QHSX xã hội XHCN vì thế cần phải có có thời gian
nhất định để xây dựng và phát triển các quan hệ đó
- Công cuộc xây dựng CNXH là một công công mới mạnh khó khăn và hết sức phức tạp do
đó phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó
 Đặc điểm thời gian quá cao CNXH
- Là thời kỳ tồn tại đan xen những yếu tố của Xh cũ bên cạnh những yếu tố mới của Xh mới
của CNXH trong mối quan hệ vừa phải tranh vs nhau trên tất cả các lĩnh vực từ đời sống đến
kinh tế Xh
- Trên lĩnh vực Kinh tế:
+ Tất cả yếu tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong một hệ thống kinh tế quốc gia thống nhất .
Tất cả yếu tồn tại ở nhiều cơ sở và phân phối hình thức
- Trên lĩnh vực CT-XH
+ Kết cấu Xh thời kỳ này vượt qua sức mạnh đa dạng phong phú và phức tạp trong XH
còn nhiều giai cấp , nhiều tầng vừa hợp lý vừa đấu tranh với nhau
- Trên lĩnh vực Tư Tưởng- Văn Hóa
+ Bên bờ tư tưởng XHCN còn tồn tại tại tư tưởng tư sản , tâm lý tiểu tư sản , tâm lý tiểu
nông còn tồn tại các yếu tố văn hóa cũ mới tồn tại đan xen ,gi tranh với nhau . Đấu tranh giạt
bỏ các yếu tố cũ , lạc hậu ko thể lớnc hiện một cách chống nhanh mà phải tăng dần tìm cách
giải quyết hyou mode and go to focus tàn phá tàn tích của Xh cũ để lại
 CNXH và thời kỳ quá tốc độ CNXH Việt Nam
- Quá tốc độ CNXH ở VN
+ Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là “Bỏ qua TBCN chế độ”
+ Bỏ qua việc thiết lập vị trí giá trị của các sản phẩm và kiến trúc sản xuất TBCN tầng trên
+ Tiếp thu , kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặt biệt về
khoa học công nghệ để phát triển nhah LLSX, xây dựng nền tảng kinh tế hiện đại
- Các cơ sở cụ thể của CNXHVN
+ Dân giàu nước mạnh, XH dân chủ công bằng văn minh
+ Làm nhân dân làm chủ
+ Có nền tảng kinh tế phát triển dự án về năng lượng sx hiện đại và quan hệ sx tiến bộ
phù hợp
+ Có nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người có cuộc sống ấm no , tự làm hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn cầu
vật thể
+ Các dân tộc trong công đồng VN bình đẳng đoàn kết tôn trọng giúp đỡ nhau cùng phát triển
+ Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng sản
Lãnh đạo tối đa
+ Có quan hệ nghị luận và hợp tác giữa các nc trên TG

Câu 3: Lý luận về chủ nghĩa Mác – Lênin về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội? Quan
điểm của cộng sản Việt Nam về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Đặc tính cơ bản của xã hội
+, Chủ nghĩa xã hội là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để phát triển xã hội toàn diện im lặng.
+, Chủ nghĩa xã hội là nhân dân lao động làm chủ.
+, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển dựa trên năng lực sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+, Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp côngnhân, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+, Chủ nghĩa xã hội có nền tảng văn hóa phát triển cao, thiết kế dồi dào và phát huy những
điều đó giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+, Chủ nghĩa xã hội đảm bình đẳng, liên kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới.

Quan điểm của cộng sản Việt Nam về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
• ĐĐặc biệt của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
+, Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
+, Do nhân dân làm chủ
+, Có nền tảng kinh tế phát triển cao dựa trên năng lực sản xuất hiđiện đại và quan hệ
sản xuất bộ quy trình phù hợp.
+, Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+, Con người có cuộc sống ấm no, tự làm hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn cầu
im lặng.
+, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ cùng nhau
phát triển.
+, Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, do Đảng Cộng sản
lãnh đạo.
+, Có quan hệ nghị luận và hợp tác với các nước trên thế giới.
• Phương hhiện tại xây dựng nghĩa trang chủ ở Việt Nam
+, Tiếp tục đổi mới tư vấn duy phát triển mạnh mẽ tư vấn, xây dựng và hoàn thiện
thể phát triển bền vững Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường, … giải quyết kịp thời
những câu hỏi, khó khăn; khơi dậy mọi nguồn năng lượng lực, tạo động lực mới cho sự phát
triển nhanh bền vững và vững chắc đất nước.
+, Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ có thể phát triển kinh tế thị trường định nghĩa hướng xã hội
chủ nghĩa…; Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ sở
nền kinh tế, cung cấp công nghiệp hóa, hiện tạiđại hóa đất nước… Phát triển kinh tế, phát
triển kinh tế nông thôn gắn kết xây dựng nông thôn mới…; Thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia,
phát triển kinh tế số…
+, Tạo đột phá trong việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, thu hút và hữu ích nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
mạnh mẽ thành phẩm của cuộc cách mạngcông việc nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, chú ý quan trọng là một số chuyên ngành, lĩnh vực quan trọng, có tiềm năng,
lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt đón, tiến cùng và vượt lên ở một số
lĩnh vực so với khu vực và tAnh ta
giới.
+ Phát triển giao diện người dùng và xây dựng nền tảng cơ bản Việt Namtiến trình,
ũng đà bản sắc dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thànhhành động
mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ tổ quốc... Tăng cường
đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và
điều kiện xã hội lợi để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc....
+ Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, đảm bảo an ninh xã hội, an ninh con người, thực hiện
tiến trình, công cụ xã hội, xây dựng môi trường văn hóa, đạo đức xã hội lành mạnh, văn
minh; chú thích nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn kết dân số với phát
triển; quan tâm đến mọi lợi ích xã hội, an sinh xã hội... người dân, bảo đảm chính sách lao
động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt
+ Chủ động thích ứng có hiệu quả với các biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai, dịch bệnh; quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiừm, effect và tài nguyên chắc chắn;
giành bảo vệ môi trường sống và sức khỏe khỏ nhân dân làm đầu hàng mục tiêu...
+ Kiên quyết trình đấu tranh bảo vệ vững chắc, chủ quyền, thống cao nhất, toàn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân vàmode xã hội chủ nghĩa. Giữ vững chính trị,
đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng
xã hội trật tự, kỷ cương...
+ Tiếp tục thực hiện đường dẫn ngoại lệ độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa chuyển đổi; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, cóhiệu quả; Củng cố môi trường hòà
bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị trí, uy tín tín hiệu quốc tế của Việt Nam.
+ Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ thể
của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dânloại, củng cố cố gắng nâng cao niềm
tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp theođổi mục tổ chức mới, nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận quốc gia và các quốc giaĐẾN chính trị-xã hội.
+ Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp luật xã hội nghĩa là trong sạch, Củng cố, tinh gọn,
hoạt động hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự thật phát triển đất nước Tăng cường công
khai, minh bạch, trách nhiệmgiải trình, kiểm soát quyền lực gắn kết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong hoạt động Nhà nước và Cán bộ, công chức, chức năng. Ttiếp tục đẩy mạnh tranh
phòng, chống tham lam, lãng phí, cai trị, tội phạm và tệ nạn xã hội.
+Tiếp tục xây dựng, điều chỉnh cho toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp đảng nhân; đổi
mới phương thức lãnh đạo Đảng; thay đổi phương thức mới thức lãnh đạo, nâng cao năng lực
lãnh đạo, cầm quyền củaĐảng; build system thống trị chính trong sạch, vững chắc, tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công viên, chức năng nhất là cán
bộchiến lược, người đứng đầu có đủ chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụnhiệm vụ
+ Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các mối quan hệ cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ đề xã
hội ở Việt Nam

15. Phương hướng xây dựng, phát triển gia đình ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội?
- Thứ tư nhất, tăng cường sự thật Lãnh đạo của Party, nâng cấp cao nhận thức của xã hội
về xây dựng và phát triển gia đình Vviệt nam Ttiếp Continue Đưa ra mạnh mẽcông việc tác
tuyên bốtruyền tải for các mũ lưỡi traiủy quyền, chínhquyền, cácĐẾN chức năng
đoàn các từ trung ừ đếN cơ sở Vì thế nhận thức sâu sắc đã vị trí vị trí, vai trò chơi và tầm xa
quan quan trọng của gia đình và công trình xây dựng dự ánng, phát triển gia đìnhV.việt nam
hiện nay
- Thứ tư chào, Đưa ra mạnh mẽ phát hiện Triển dân tộc Kinh tế - xã hội, nâng cấp cao đời bài
hát vật trò chuyện, kinh tế hộ gia đình
+ Xây dựng và hoàn thiện ph chính sáchát phát triển kinh tế - xã hội
+ Cần có sách chính để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nhà sản xuất kinh doanh
+Tíchcực khaithác nướcvàtạođiềusự kiệnthuận lợichocáchộ gia đìnhgiađình vayvốnrút
gọnhạn chếvà thời hạn
- Thứ tư ba, kế tiếp vượt trội những giá value của gia đình truyền tải sống đồng thời gian tiếp
theo thu
những tiến trình bộ của nhân loại đã gia đình trong xây dựng xây dựng gia đình V.iệt Nam
hiện tại Xây dựng xây dựngvà phát hiện Triểngia đìnhV.iệt Nam hiện tạikhông vừa phảikế
tiếp vượt trội và phát hiệnhuy những giá đóvăn bản có giá trịhệ thống truyền tải hóa
họctốtGia đình đẹp đẽđình Vviệt nam, vừakết hợp vớinhững valuetiến trình tiên tiếncủa gia
đìnhhiện tạiđể phù hợphợp lý vớisự vận độngphát triểnTất cả yếu tố củaxã
hội. Ngựa con cả nhắm hướng tới thực hiện tại mục tiêu điểm làm cho gia đình thực sự thật là
tế tăng cường lành mạnh mẽ của xã hội, là tổ ấm của mỗi ngườingười
- Thứ tư từ, tiếp theo Continue phát hiện Triển và nâng cấp cao trò chuyện lượng phong vào
xây dựng xây dựng gia đình văn hóa Cáctiêu điểm chíxây dựng xây dựnggia đìnhvăn bản hóa
họcphảiphù hợp nhảy lò còvà cóý nghĩathiết bịthực với đờilife ofnhândân, côngtácbình
luậndanhhiệu giađìnhvăn bảnhóa phảiđượctiến trình hành động theo tiêu điểmthống nhất,
trêncông tắc nguyênbằng, dân chủ,đáp ứng được yêu cầuvang, tâm tư, tình cảm, tạo ra sự
đồng tìnhphản ứng của nhân dâ

13. Mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan hệ đó
đến sự ổn định chính trị - xã hội, độc lập, chủ quyền tổ quốc?
Mối quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc là sự liên kết qua lại, sự vận động, biến đổi các tôn
giáo gắn liền với sự vận động, biến đổi của các vấn đề dân tộc, như vậy có thể thấy:
- Sự đoàn kết giữa tôn giáo và dân tộc trở thành xu thế nổi trội trong quá trình toàn cầu hóa
của Việt Nam hiện nay. Các tôn giáo tham gia tích cực vào khối đại đoàn kết dân tộc , tích
cực tham gia các hoạt động chính trị-xã hội , tham gia xây dựng chính quyền các cấp trên nền
tảng của sự đoàn kết, hưởng ứng chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay, đặc biệt là vận động cử tri theo tôn giáo tham gia bẩu cử Đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp. Tại Quốc hội khóa XIV, các Đại biểu Quốc
hội là chức sắc, chức việc tôn giáo đã tích cực tham gia góp ý vào nội dung của dự
thảo Luật tín ngưỡng, tôn giáo để Luật phù hợp với thực tiễn, góp phần vào thành
công của Luật tín ngưỡng, tôn giáo được thông qua với tỷ lệ cao tại Quốc hội và
đáp ứng kịp thời nhu cầu sinh hoạt tôn giáo chính đáng của người dân. Tại đợt bầu
cử Đại biểu Quốc hội khóa XV có tới 7 người là chức sắc, chức việc thuộc 3 tôn giáo:
Phật giáo, Công giáo và Cao Đài, từ đó cho thấy Các Đại biểu Quốc hội là chức sắc,
chức việc, nhà tu hành tôn giáo là những cánh tay nối dài, giúp đem tiếng nói của
đông đảo nhân dân và tín đồ các tôn giáo góp ý vào các nghị quyết và văn bản luật
pháp quan trọng của Quốc hội. Tinh thần đoàn kết giữa mối quan hệ tôn giáo và dân tộc cũng
được chứng minh rõ rệt qua cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, tinh thần đó đã trở thành
sức mạnh quật khởi để dân tộc Việt Nam chiến thắng kẻ thù. về góc độ văn hoá, các tôn giáo
tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, xây dựng làng văn hoá, xã
văn hoá, gia đình văn hoá. Có thể thấy tôn giáo không ngừng bồi dưỡng đạo đức, tôn giáo là
nhu cầu tinh thần của một bộphận nhân dân, đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với xây
dựng con người mới, xã hội mới, các cấp uỷ Đảng và chính quyền cùng với Mặt trận Tổ quốc
các cấp và các đoàn thể tạo thuận lợi cho đồng bào theo các tôn giáo sinh hoạt tín ngưỡng tôn
giáo của mình
- Sự gắn liền giữa tôn giáo và dân tộc tạo bản sắc văn hóa trước xuthế toàn cầu hóa
Nho giáo, học thuyết chính trị-xã hội, song khi được du nhập vào Việt Nam đã
mang màu sắc tôn giáo rõ nét. Bên cạnh Nho giáo, Phật giáo cũng được du nhâp
vào nước ta, bị “dân tộc hóa”, 2 tôn giáo này cũng như một số tôn giáo khác dần đi
vào tâm thức của nhân dân ta, tạo ra những nét, những đặc điểm riêng cộng với văn
hóa bản địa riêng ở nơi đây đã tạo nên bản sắc văn hóa riêng chỉ nước ta mới có –
đây là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh của dân tộc chống lại mưu đồ đồng hóa
dân tộc hàng ngàn năm của phương Bắc, giành lại độc lập dân tộc đồng thời cũng
chống. Trước xu thế toàn cầu hoá sự gắn kết giữa tôn giáo và dân tộc tạo nên bản
sắc văn hoá vẫn là xu hướng cơ bản, song có điều trong quá trình đó các tôn giáo
cũng tự phải biến đổi mình để thích nghi, để tồn tại, thậm chí phát triển theo yêu
cầu xã hội tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tộc người nhằm phá vỡ
khối đại đoàn kết dân tộc
Trong giai đoạn hiện nay dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá, sự lợi dụng vấn đề tôn
giáo của các thế lực thù địch mang nội dung mới và tính chất phức tạp hơn nhiều. Ở
nước ta, từ sau năm 2001 các thế lực thù địch công khai ủng hộ, dựng lên cái gọi là
"Nhà nước Đềga", "Tin Lành Đềga" nhằm chia rẽ mối quan hệ giữa người Kinh và
người Thượng, chia rẽ và phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc, và muốn tách Tây
Nguyên ra khỏi Tổ quốc Việt Nam. Mưu đồ này được dựng bởi những kịch bản
tương tự như “Tổ quốc của người Mông” với Tin Lành - Vàng Chứ ở các tỉnh miền
núi phía Bắc, “Nhà nước Khmer Crôm” gắn với Phật giáo Nam Tông ở khu vực
Tây Nam Bộ. Tất cả nhằm chia rẽ, gây mất đoàn kết dân tộc, tôn giáo trong một
quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo như nước ta dẫn đến suy giảm và lụi tàn văn hóa
ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống chính trị-xã hội, cũng như ảnh hưởng đến thực
hiện chủ trưởng chính sách của Đảng và nhà nước

11. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc? Liên hệ thực
tiễn ở Việt Nam?
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã
hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng tử thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc,
bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định
sự biến đổi của cộng đồng dân tộc
Theo nghĩa rộng:
Dân tộc (nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền
thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng
nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa là
toàn bộ nhân dân của một nước. Ví dụ, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt
Nam v.v...
Đặc trưng cơ bản sau:
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
- Có chung ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
- Có chung nền văn hoá và tâm lý
- Có chung một nhà nước
Theo nghĩa hẹp:
Dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt
kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ
tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành
ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Đặc trưng cơ bản sau:
- Cộng đồng ngôn ngữ
- Cộng đồng văn hoá

- Ý thức tự giác dân tộc


1.2. Hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc
Xu hướng khách quan thứ 1: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành các cộng
đồng dân tộc độc lập
Xu hướng khách quan thứ 2: Các dân tộc trong từng quốc gia hoặc ở nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau
1.3. Nội dung Cương lĩnh vấn đề dân tộc
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Là quyền thiêng liêng của các dân tộc
+ Là cơ sở thực hiện quyền tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác
+ Trong một quốc gia đa dân tộc thì thực hiện trên cơ sở pháp lý, được thực hiện trên
thực tế có ý nghĩa cơ bản nhất để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Ban hành hệ thống hiến pháp và pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình
+ Tự quyết về chính trị là nội dung cơ bản nhất trong các nội dung về quyền dân tộc tự
quyết
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của các đảng cộng sản
+ Là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một
chỉnh thể
Nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vấn đề dân tộc: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; Các
dân tộc được quyền tự quyết; Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC Ở VIỆT NAM.
+ Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
+ Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau. Lưu ý không có DT nào có vùng lãnh thổ riêng biệt
+ Các dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng

+ Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đồng đều


+ các dân tộc ở VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc –
quốc gia thống nhất
+ Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng của nền
văn hoá VN thống nhất

9. Cơ cấu xã hội - giai cấp và nội dung, phương hướng liên minh các giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
3.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Từ khi cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là sau
hơn 30 năm đổi mới, cơ cấu xã hội - giai cấp có những biến đổi sau:
Một là, sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa mang tính quy luật phổ biến,
vừa mang tính đặc thù của Việt Nam. Sự biến đổi mang tính quy luật bị chi phối bởi
những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nước ta đã dịch chuyển theo hướng tích cực,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Sự
biến đổi trên đã hình thành nên một cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng. Sự biến đổi đa
dạng, phức tạp của cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam diễn ra trong nội bộ từng giai
cấp, có sự chuyển hóa lẫn nhau, xuất hiện các tầng lớp xã hội mới. Đó cũng là một
trong những yếu tố có tác động trở lại làm cho nền kinh tế đất nước phát triển trở nên
năng động, đa dạng hơn và trở thành động lực góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi
mới xây dựng chủ nghĩa xã hội
Hai là, trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội ngày càng được khẳng định. Giai cấp công nhân có vai trò
quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam và là lực lượng nòng cốt trong liên minh công - nông - trí. Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân biến đổi nhanh cả về số lượng
và chất lượng. Bên cạnh đó, sự phân hóa giàu nghèo trong bộ công nhân cũng ngày
càng rõ nét. Một bộ phận công nhân thu nhập thấp, giác ngộ ý thức chính trị giai cấp
chưa cao và còn nhiều khó khăn về mọi mặt sự tồn tại. Giai cấp nông dân có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh
quốc phòng. Trong thời kỳ quá độ, giai cấp nông dân có xu hướng giảm dần trong tỷ lệ
cơ cấu xã hội - giai cấp. Ở các vùng nông thôn, số lượng nông dân chuyển từ lao động
nông nghiệp sang lao động trong các khu công nghiệp ngày càng nhiều. Bên cạnh đó,
trong giai cấp nông dân cũng xuất hiện những chủ trang trại và những nông dân
đi làm thuê do mất đất… và sự phân hóa giàu nghèo cũng được thể hiện rõ rệt
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa với nền kinh tế tri thức phát triển mạnh, càng ngày càng tăng lên cả
về số lượng và chất lượng. Họ mang lại những tri thức khoa học, những sản phẩm tinh
thần phục vụ và định hướng cho nhận thức và hành động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực.
Xây dựng đội ngũ trí thức sẽ góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc… Phụ nữ là lực lượng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, luôn phát huy truyền thống “Anh hùng - Bất khuất - Trung hậu - Đảm
đang”. Ngoài việc đóng vai trò chính trong công việc gia đình và nuôi dạy con cái, họ
còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Trong số các đại biểu quốc hội Việt Nam,
phụ nữ chiếm 30,26% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá là “Phụ nữ Việt Nam tham
gia hoạt động chính trị cao nhất thế giới”. Đội ngũ thanh niên mang trong mình sứ
mệnh của chủ nhân tương lai của đất nước như Bác Hồ đã viết: “Thanh niên là người
chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần
lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay
hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc để chuẩn bị
tương lai đó”. Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cần phải
có những giải pháp xác thực, đồng bộ và tác động tích cực để giai cấp, tầng lớp có thể
khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội
và trong sự nghiệp phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
Sau hơn 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Điều này có được một phần là nhờ sự liên minh giai cấp, tầng lớp
trên nhiều lĩnh vực. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức liên minh
vững mạnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của
liên minh.
Nội dung kinh tế của liên minh:
Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất là cơ sở vật chất - kỹ thuật vững chắc
của liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và được cụ thể hóa như sau:
Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế, nhu cầu kinh tế và sự hợp tác quốc
tế, từ đó xác định đúng cơ cấu kinh tế. Đảng ta xác định cơ cấu chung của kinh tế nước
ta là: “Công - nông nghiệp - dịch vụ” và yêu cầu “Tăng cường phát triển kinh tế tri
thức, từ đó mà tăng cường liên minh công - nông - trí thức”. Trên cơ sở kinh tế, các
nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế trong
sản xuất, lưu thông, phân phối giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và giữa
các vùng kinh tế...
Nội dung chính trị của liên minh:
Một là, giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng
thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và
với toàn thể xã hội. Có như vậy thì mới thỏa mãn được nhu cầu, lợi ích của cả ba giai
cấp, tầng lớp công nhân, nông dân, trí thức và của toàn dân.
Hai là, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng; hoàn thiện, phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát
huy khối đại đoàn kết dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội.
Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu thực hiện
đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu
bảo vệ thành quả cách mạng và chế độ xã hội chủ nghĩa; đồng thời kiên quyết đấu
tranh chống lại các thế lực thù địch.
Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:
Đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với phát triển văn hóa, xây dựng con người,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, thực hiện
tốt các chính sách xã hội; khắc phục các tệ nạn xã hội, các thủ tục lạc hậu và các biểu
hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.

8. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ thực tiễn Việt
Nam?
1. Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1.Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
1.1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp
 Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối
quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các công đồng ấy tạo nên
Ở Triết học khi nói đến bản chất con người, C.Mác nói bản chất con người là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội. Trong cuộc sống chúng ta có nhiều mối quan hệ khác nhau và chính các
mối quan hệ của con người tạo thành cộng đồng và bản thân chúng ta là thành viên của
nhiều cộng đồng khác nhau.
Có 2 loại cộng đồng :
o Cộng đồng khách quan: được hình thành tự nhiên, không phụ
thuộc vào ý kiến con người như giai cấp, dân tộc..
o Cộng đồng chủ quan: được hình thành do sự tự giác, xuất phát
từ mục đích con người
 Cơ cấu xã hội đề cập chủ yếu đến các cộng đồng người được hình thành
một cách tự nhiên như Cơ cấu xã hội có nhiều loại như:
+ Cơ cấu xã hội - dân cư
+ Cơ cấu xã hội -nghề nghiệp
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp
+ Cơ cấu xã hội - dân tộc
+ Cơ cấu xã hội – tôn giáo
 Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn
tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất, về tổ chức quản lí quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội… giữa các giai
cấp và tầng lớp đó
Mỗi giai cấp tầng lớp xã hội này có những vị trí và vai trò xác định

song dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cùng hợp lực, tạo sức mạnh, tổng hợp
để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH,
tiến tới xây dựng thành công CNXH và CNCS
1.1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phí các loại hình cơ cấu xã hội khác
vì:
o Liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến quyền
sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân
phối thu nhập…
o Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng
đến sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự
biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội
o Là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử
cụ thể
 mặc dù cơ cấu xh-gc giữ vị trí quan trọng song không vì thế
mà tuyệt đối hóa, xem nhẹ các loại hình cơ cấu khác, từ đó có
thể dẫn đến tùy tiện muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp,
tầng lớp xh một cách đơn giản theo ý muốn chủ quan
1.2.Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường
xuyên có những biến đổi mang tính quy luật:
 Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi
cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
 Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất
hiện tầng lớp xã hội mới
 Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu
tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến
sự xích lại gần nhau

XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI CỦA CƠ CẤU XH - GIAI CẤP TRONG


THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
- Xu thế chủ yếu
Trong thời kỳ quá độ và kể cả dưởi chủ nghĩa xã hội, mặc dù đã xóa bỏ được sự
đối kháng về giai cấp, bất bình đẳng về giai cấp, mang lại sư thay đổi về chất của
các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động so với xã hội trước đó, nhưng với nền
kinh tế hgangf hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước XHCN nên vẫn
còn tồn tại sự khác nhau giữa giai cấp và tầng lớp xã hội về nhiều mặt. Song, sự
khác nhau đó ngày càng được rút ngắn, sự xích lại gần nhau ngày càng được gia
tăng cùng với sự phát triển KT- XH của đất nước. Xu hướng xích lại gần nhay
được thể hiện ở 4 điểm sau đây:
+ Sự xích lại gần nhay từng bước giữa các giai cấp, tầng lớp về mối quan hệ với tư
liệu sản xuất. Xu hướng này thể hiện thông qua việc dần dần hoàn thiện quan hệ
sản xuất XHCN từ thấp đến cao. Với chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh
tế, đa dạng hóa chế độ sở hữu… tạo điều kiện chó các thành phần xã hội tồn tại
bên cạnh nhau, xích lại gần nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát triển
+ Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp, xư hướng
này thể hiện thông qua việc phát triển cuộc CM về khoa học và công nghệ, áp dụng
những thành tuuw mới vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất, rút ngắn khoảng
cách của sự khác biệt giữa các lực lượng xã hội trong quá trình lao động
+ Xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấp
và tầng lớp. Xu hướng này diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng
hoàn thiện nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
+ Sự xích lại gần nhau về tiến bộ về đời sống tính thần giữa các giai cấp. Xu hướng này thể
hiện trực tiếp thông qua cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
làm cho các giai cấp xích lại gần nhau.
- Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH:
Sự biến đổi của cơ cấu XH- giai cấp gắn liền và được quy định bởi biến đọng cơ
cấu kinh tế, thành phần kinh tế, cơ cấu hành chính kinh tế- XH. Sự tồn tại của
nhiều thành phần kinh tế tất yếu dẫn đến cơ cấu XH giai cấp đa dạng và phức tạp.
Trong thời kỳ này \, có những giai cấp, tầng lớp của cơ cấu xã hội giai cấp mới và
một bộ phận của giai cấp, tầng lớp bóc lột. Quá trình biến đổi cơ cấu XH giai cấp
cũ sang cơ cấu xã hội giai cấp mới là 1 quá trình liên tục,m đa đạng , phức tạp và
mạnh mẽ. Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH biến động và
phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, vừa có mối quan hệ liên minh với
nhau, tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong XH, đưa đến sự xích lại gần
nhau giữa các giai cấp và tầng lớp trong XH, đặc biệt là giữa công nhân, nông dân
và trí thức.
- Xu hướng phát triển của cơ cấu XH- giai cấp ở VN trong thời kỳ quá độ: Tính đa
dạng và tính thống nhất
Tính đa dạng thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội: giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Tính đa dạng còn thể hiện ngay cả trong cơ cấu của mỗi giai
tầng
Tính thống nhất thể hiện ở chổ trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy, giai cấp công nhân,
lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trò chư đạo trong quá trình
cải biến xã hội. Đồng thời giai cấp công nhân cùng với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức tạo thành nền tảng chính trị- xã hội vững chắc,tạo nên sự thống nhất
của cơ cấu XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ.
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI- GIAI CẤP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY:
Từ sau Đại hội VI (1986), chúng ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang xây dựng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực, chủ
động hội nhập quốc tế. Quá trình này đã dẫn đến những biến đổi vĩ mô trong
CCXH giai cấp, nghề nghiệp, dân số, lãnh thổ, dân tộc, tôn giáo..., đặc biệt trong
cơ cấu xã hội giai cấp có sự biến đổi rõ rệt:
o Giai cấp công nhân tăng nhanh về mặt số lượng, chất lượng, Hàm lượng lao
động có trình độ cao, tay nghề cao gia tăng một cách đáng kể.
o Giai cấp nông dân vẫn tăng mạnh về mặt số lượng song tỷ trọng trong dân
cư giảm
o Năm 2018, sản phẩm xuất khẩu nông nghiệp nước ta đã cán đích trên 10 tỷ
USD. Trong tương lai, nông nghiệp nước ta còn tiếp tục bứt phá và triển
vọng sẽ trở thành một trong 30 nước có nền nông nghiệp phát triển nhất thế
giới.
 Điều này dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu lao động - việc làm.
Lao động dịch vụ tăng cùng sự gia tăng nhanh chóng thành phần kinh
tế tư nhân, trong đó có sự lớn mạnh đáng kể của tầng lớp doanh nhân
(cả nước hiện có trên 3 triệu hộ sản xuất kinh doanh, gần một triệu
doanh nghiệp với đội ngũ đông đảo doanh nhân).
o Quá trình đổi mới đất nước, mở cửa hội nhập, phát triển kinh tế thị trường đã
dẫn đến nhiều biến đổi kinh tế- xã hội to lớn. Bên cạnh những thành tựu đạt
được có ý nghĩa lịch sử thì đó là quá trình phân hóa, phân tầng xã hội mạnh
mẽ. Từ một cấu trúc về cơ bản và phổ biến là ngang bằng nhau trước đổi
mới (thời bao cấp) thì cho tới nay đã xuất hiện một xã hội có “cấu trúc tầng
bậc” ngày càng rõ ràng.
Như vậy, đặc điểm cơ cấu xã hội nước ta hiện nay là một xã hội đa cơ cấu -
giai tầng xã hội; trong mỗi giai cấp, tầng lớp lại có sự đan xen đa dạng, đa cấu
trúc. Các giai cấp và tầng lớp xã hội đang trong quá trình biến động, chưa
định hình, khó xác định và khó nhận diện

7. Nội dung định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Nội dung và định hướng xây dựng nhà pháp quyền XHCN ởV.việt Nam.
1. Nội dung cơ sở xây dựng nhà pháp quyền XHCN ởV.việt Nam.
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền.
Nghiên cứutình yêu thứ tư Ý tưởngHồ Chí Minh đã nhà nước pháp quyền có các khái niệm
phép trên
các quan điểm sau:
- Tư Ý tưởng Hồ Chí Minh đã Nhànước của dân, LÀM dân,vìdân: là nhà
nước của
dân, LÀM chính nhân dân setting qua info qua mode độ bầu cử cử dân chủ. Trong thứ tư
Ý tưởngHồChí minh,một nhànướccủa dân,không chỉLÀMdân settingra infoqua
bầu cử dân chủ nhà mà còn lại là nhà nước chịu đựng sự thật kiểm tra tra, giám đã ngồi, định
nghĩa Giá của
nhân dân.
- Tư Ý tưởng Hồ Chí Minh đã mô hình ĐẾN chức năng bộ có thể nhà nước:
được các hiện tại
sâusắc trongcácvăn bản sự kiệnpháplý quanquan trọng củađấtnước LÀMchínhngười chỉ
đạoxây dựng xây dựng và lệnh cấm hành động. Hồ Chí Minh đã có đưa ra vào mô hình ĐẾN
chức năng bộ có thể
nhà nướcnhững yếu ớt ĐẾN nhảy lò cò lý và khoa học của nguyên quy tắc phân tích quyền.
Định dạng hướng dẫn xây dựng nhà pháp quyền XHCN ởV.việt Nam
- Tư Ý tưởng Hồ Chí Minh đã một Nhà nước được ĐẾN chức năng và hoạt
động động trong
oc khổ đau Hiến pháp pháp và pháp luật: Hồ Chí Minh luôn luôn xác nhận định nghĩa: Pháp
luật của ta là pháp luật dân chủ, phải chất béo minh và phát hiện huy hiệu power thực tế.
Nhà nước lịch sử sử dụng pháp luật for quản lý lý xã hội. Pháp luật của ta đã có có sự thật
thay đổi đã trò chuyện, Mang lệnh cấm trò chuyện của giai đoạn mũ lưỡi trai công việc nhân,
là một loại hình pháp luật
kiểunew, phápluậtcái đósự thậtdân chủ,vìKHÔNGbảo vệvệ quyềntự độngLÀM,dânchủ
nhàwidth rãi cho nhân dân lao động.
1.2. Những đặc biệt signature cơ sở lệnh cấm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nhà nghĩa
V.iệt Nam
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nhà nghĩa V.iệt Nam là Nhà nước của nhân dân,
làm nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
- Nhànướcphápquyềnxã hộichủ nhànghĩa Việt NamĐẾNchức năngvàhoạt động độngtrêncơ
sở
cơ sở hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ hiến pháp.
- Nhà nước pháp quyền V.iệt Namquản lý lý xã hội bằng pháp luật, bảo vệ chắc chắnvị trí trí
pháp luật tối thượng trong xã hội sống.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nhà nghĩa V.iệt Nam tôn giáo quan trọng và bảo vệ đã
quyền
lừa đảo người, các quyền và tự động LÀM của công việc dân, giữ Cốt mối quan hệ liên kết
Anh ta giữa Nhà
nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội.
- Tnhà rộngnướcphápquyềnxã hội chủ nghĩa ViệtNam,quyềnpower housenướclà
thống kênhất, cósự thật phân tích công việcvà Phân phốinhảy lò cò kiểm traControl giữa
cáccơ sở quannhà nước trong khi thực hiện công việcquyền: settingpháp, hành độngvà thứ tư,
cókiểm tratra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nhà nghĩa V.iệt Nam là Nhà nước LÀM Party Cộng
sản Vlãnh đạo việt namồ
- đối số với Nhà nước, sự thật Lãnh đạo của Party là Lãnh đạo chính giá trị, quyết định định
nghĩa
phươnghướng chính value củaNhà nước, bảo vệchắc chắn choNhà nướcta thực sự thật làĐẾN
chức năng thực hiện tại quyền powercủa nhândân, thực sự thật của dân, LÀM dân và vì
dân,for
thực hiện tại thành công việc công việc cuộc gọi đổi mới đấtnước theo định nghĩa hướng xã
hội chủ nhà
nghĩa.Nhà nước Triển khai ĐẾN chức năng thực hiện tại các đề nghị , quyết định chủ nhà tài
khoản của
Partytạođiều kiệnthuậnlợi ích chonhân dânthamgia quản lýnhà quản lýnước,quản lýlý
xãhộitrênngựa concảcáclĩnh vựclĩnh vực:dân tộc Kinhtế,chínhgiá trị,văn
bảnhoá,xãhội,MỘTninh,quốc gia
phòng, đối ngoại…
2. Hướng dẫn xây dựng nhà pháp quyền XHCN ởV.việt Nam.
2.1. Tăng cường dân chủ XHCN
- Dân chủ nhà xã hội chủ nhà nghĩa là lệnh cấm trò chuyện của mode độ vậy, vừa là mục tiêu
điểm, vừa là
động lực củasự thậtphát triển đất đainước, cầnxây dựngvà từngbước hoàn thiệnnền
dân chủ nhà xã hội chủ nhà nghĩa, bảo vệ chắc chắn dân chủ nhà đượcthực hiện tại trong thực
tế cuộc gọi
3

sống ở mỗi cấp, trên tất cả cácfield field. Dân chủ gắn liền với kỷ nguyênluật, kỷ cương
và phải được các mode hóa học bằng pháp luật, được pháp luật bảo vệ chắc chắn. Party Lãnh
đạo quá chương trình dân chủ nhà hóa học ngựa con yếu ớt phải Lãnh đạo Nhà nước thực
hiện tại dân chủ,
Lãnh đạo nhân dân tham gia giám đã ngồi cơ sở quân, công việc chức năng nhà nước nhắm
bảo vệ chắc chắn quyền làm chủ nhà nhân dân. Đường , chính list của Party ra đời trên cơ sở
Vì thế dân chủ nhà trong Party được phát hiện huy will nhanh Chóng đi vào cuộc gọi bài hát,
for lại lợi íchquyền thiết bị hơncho dân chúng và xãhội, nhờ đó mục tiêu điểm của đổi mới
được thực hiện tại will end Đưa ra dân chủ nhà xã hội phát hiện Triển nhanh , mạnh mẽ hơn.
Đồngthời gian, cần thiếtcócơ chếcụcould fornhânthực hiệnhiện quyềngiámđã ngồiđối số với
Đảng như đã được quy định tại khoản 2 Điều 4 Hiến pháp năm 2013.
- Đổimớihang nhậnthứcvàhành độngđộngđãmối quan hệquanAnh tagiữaNhànướcvàcông việc
dân, trong đó phải set người dân vào vị trítrTôi trung tâm trong mọi ngườihoạt động động của
bộ có thể nhà nước, TOAN bộ hoạt động động của bộ có thể nhà nước phải được ĐẾN chức
năng trênnềnpost“phụcnhiệm vụnhândân”. Vớitinhhơnđó,bộcó thểnhànướcCó thểphải
ĐẾNchức năng rút gọnnhẹ nhàng, xác định xóađã chức năngnăng lực, cụ cácđã quyềnhạn chế
vàcam nhiệm vụ; ĐẾN chức năng và hoạt độngđộng của bộ có thể nhà nước từ Quốchội,
Chính phủ, các cơ sởquan pháp luật chínhquyền địa chỉphương... phải tạo điều chỉnhđiều kiện
để dễ dàngtiếp cận, dễ dàng
đối số cuộc đối thoại, dễ dàng kiểm tra tra, giám đã ngồi, huy động được tối đa trí ý, hát kiến
trúc và sự thật đóng góp ý của người dân tham gia quản lý lý nhà nước và xã hội. Nhà nước
phải bảo mật và đảm bảophát huy đượcquyền làm chủsự thật của ngườidân, nhất làquyền
tham gia xây dựng xây dựng chính list, quyền đơn vị chọn người đại vật thể cho mình và
quyền Vì thế hữutài chính sản phẩm nhảy lò cò pháp.Quyền làm chủ nhà phải đi trùng lặp với
camnhiệm vụ xã hội vànghĩa nhiệm vụcông việc dân mà trước hết là phải Thêm vào thủ thuật
pháp luật.Sự kiệnPhân phối nhảy lò cò giữa các cơ sở quan setting pháp, hành động pháp, thứ
tư pháp phải trtên cơ sở Vì thế bảo vệ chắc chắn tính
độc setting theochức năng năng được phân tích công việcvà yêu request kiểm tra Control
inter nhau, bổ sungsupport chonhau theoquyđịnh nghĩacủaphápluật. đẩymạnh mẽphân tíchmũ
lưỡi trai,phát hiệnhuy chủđộng, sáng tạo cấp dưới, đồng thời đảm bảo quản lý hệ thống tốt
nhất cho cả hệ thống.
- Tăng cường dânchủ nhà ởcơ sởVì thế; mở rộngcác hìnhthức thứctrực tiếp chủ nhàfor user
dân thamgia vào công việc công việc của Nhà nước mộtcách thiết bị thực, phù hợp nhảy lò
cò, quan trọng
tâmlàởđịa chỉphương, tryhếtcon dơiđầutừnhữngcông việccông việc liên kếtquan thiết bịthực,
trực tiếptiếp theođến đờibài hátnhân dân.Tạocơ sởchế độ,điều sự kiện chongườidân thamgia
thực trò chuyện vào hoạt động động quản lý lý nhà nước, từ công việc tham gia ý kiến trúc
trong giai đoạn
đoạn xây dựng xây dựng chính list, pháp luật đến công việc tham gia giám đã ngồi Có thể bộ,
công việc
chức năng và cơ sở quan nhà nước trong công việc thực hiện tại chính list, pháp luật. Tăng
cường quyền giám đã ngồi của các cơ sở quan dân cử, quyền giám đã ngồi, kiểm tra trMột
của
công cụ hỗ trợ hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công chức.
2.2. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước
Nhà nước làxi lanh cột của Anh ta thống kê chính value.V.iec đổi mới, hoàn thành thiện
quan trọng, ĐẾN lớncũng vậy không các tạo ra một nhànước TOAN giá trị, quyết định định
nghĩa mọi người vấn đề
chủ đề và bao mũ lưỡi trai TOAN xã hội.Vì vậy, một chiếu Có thể tăng cường xã hội hội hóa
học và
khả năng độc lập của các thiết bị xã hội, giải phóng họ khỏi sự phụ thuộc (bảo vệ
hỗ trợ) của Nhà nước, chiếu khác, lệnh cấm hơn Nhà nước cũng vậy phải tự động hạn chế chế
độ, giảm
tối thiểu các trả lời pháp Có thể thiết trực tiếp tiếp theo vào thị trường và các quan Anh ta dân
sự thật
infoquacông việc lệnh cấmhành động phápluậtvà tăngcườngcác trả lờipháp kiểm tratra, giám
đã ngồi, kiểm tra Control. Để phát hiện huy tốt nhất quyền làm chủ nhà của nhân dân, Nhà
nước
phải làm tốt chức năng năng kiến trúc tạo phát hiện phát triển. Nhà nước không làm thay dân

phải vỗ nhẹ trung xây dựng xây dựng oc khổ đau các mode phù hợp nhảy lò cò và tạo điều sự
kiện Có thể thiết bị
for mọi người người phát hiện huy năng power và sức mạnh hát tạo vì lợi ích ích của chính
mình và
đóng góp ýcho xã hội.Chỉ khi dângiàu có thì nướcmới sức mạnh. Nhà nước phải tạo
môi trườngtrường cạnhtranh bìnhđẳng cấp theocơ sở mode thịtrường; kiểm traControl trò
chuyệnrời và
delete độcquyền doanh nghiệpcũng như những cơ sở đóchế độ chínhbất chấp hướng dẫn đến
bình đẳng cấp trong cạnh tranh. Pháp luật và cơ sở mode chính list phải tạo thuận lợi ích
nhất cho mọi người người dân và doanh thu nghiệp phát hiện Triển sản phẩm xuất, dân tộc
Kinh doanh. Tài
nguyên, nguồnpower của quốc gia gia phảiđượcphân tích bổ sung tới những chủ nhàcác có
năng
power lịch sử sử dụng Mang lại hiệu kết quảcao nhất cho đất nước. Nhà nước phải có chính
listđào tạonguồn nhân powertrò chuyện lượngcao vàhuy động cácnguồn powerđầu thứ tư
xây dựng xây dựngkết nối confighạ tầng dân tộc Kinh tế - xã hội đáp lại ứng yêu request phát
hiện phát triển.Phảichủ nhà
động, tích cực hội nhập quốc gia tế, tạo môi trường trường và điều sự kiện thuận lợi ích for
xây dựng
xây dựng và bảo vệ đất nước.
- ĐãĐẾNchức năngbộ có thểnhànước: Trọngthời giangiantới,ĐẾNchức năngvà hoạt
độngđộngcủabộ
có thể nhà nước tiếp theo Continue thực hiện tại theo quy định nghĩa của Hiến pháp pháp và
các đạo luật
đã ĐẾN chức năng bộ có thể nhà nước Có thể tiếp theo Continue cụ các hóa học các quy định
nghĩa của Hiến pháp
pháp mới phù hợp với từng thiết bị cụ thể.
- Về cơ sở kiểm soát quyền nhà nước: Tcác luật về tổ chức nhà
nước,Có thể nghiên cứu yêu, cụcác những cơ sở mode kiểm traControl quyền powerbài hát
bài hát với
công việc tiếp theo Continue duy trì cơ sở mode giám đã ngồi, kiểm tra tra giữa các quyền
setting pháp, hành động
pháp, thứ tưpháp, giữacơ sở quan trung ừ và địa chỉ phương. Đồngthời gian, nghiên cứutình
yêu
xây dựng xây dựng cơ sở chế độ, thực hiện tại luật signature request ý dân for bảo vệ chắc
chắn vai trò chơi của nhân
dân trongcông việcquyết định định nghĩa những vấn đề chủ đề quan quan trọng của đất nước,
qua đókiểm tra
Quyền quyền nhà nước.
- Về bảođảm bảovị trí tối caocủa Hiến pháppháp vàpháp luật:Cú pháplà đạoluật
cơ sở lệnh cấm củanướcCộng hòa hòa XHCNV.iệtNam,có hiệu power pháp lýcaonhất.Vì
vậy, các đạo luật về tổ chứcbộ máy nước cần xây dựngxây dựng chế độ bảo vệ
một cáchhiệuhiệu quả, phù hợpwith điềukinh nghiệm sự kiệntế, chínhvalue, socialở nước
ta. Có thể tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trong đó hoàn thành thiện các chế độ, chính list
và tăng cường pháp mode XHCNlà yêu requestquanquan trọng. Phê bình Judge vàchất béo
value
những hành động vi vi phạm tội quyền làm chủ nhà của nhân dân, những hành động vi lợi ích
sử dụng
dân chủ nhà forlàm chiếu MỘT ninh, trật tựtự động, MỘT TOAN xã hội; chống vỗ nhẹ trung
quan thay vì,
giải quyết dân chủ.
- Đãđội ngũ sắcCó thể bộ,công việc chức năng: Nhànước phải xây dựngxây dựng chođược
bộcó thể tinh
rút gọn, hiệu power hiệu kết quả với đội ngũ sắc Có thể bộ, công việc chức năng có sản phẩm
trò chuyện, năng power
vàtính chuyên gia nghiệp cao.All cơ sở quân, công việc chức năngđều phải được giao tiếp
nhiệm vụ xác định clear. V.iec đánh đánh giá ĐẾN chức năng, Có thể bộ, công việc chức
năng phải Có thể cứ vào kết nối kết quả
hoàn thành thành nhiệm vụ service. Phải hoàn thành thiện tiêu điểm chí đánh đánh giá và cơ
sở mode kiểm tra Control
thực thi công việc. First usercơ quan hành chính phải đảm nhận trách nhiệm về
kết nối kết quả thực hiện tại chức năng năng nhiệm vụ nhiệm vụ được giao tiếp và phải được
trao đổi quyền
quyết định định nghĩatương thích ứngđã ĐẾN chức năng Có thể bộ. Có thể có quy go, kế tiếp
plan tổng hợpcác
đã xây dựng xây dựng đội ngũ sắc Có thể bộ, công việc chức năng; thực hiện tại công việc
quản lý lý Có thể bộ, công việc
chức năng quản lý theo hướng dẫnnhân lực công việc. Cần nâng caoteam chất lượng
ngũ sắc Có thể bộ, công việc chức năng cả đã lệnh cấm lĩnh vực chính giá trị, sản phẩm trò
chuyện đạo đức, năng power
Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành động, quản lý lý nhà nước. Có chính list đãi nhận ra, động
thành viên, phát tán Tăng cường Có thể bộ, công việc chức năng hoàn thành thành nhiệm vụ
nhiệm vụ và có cơ sở mode loại
bỏ, miễn phí những điều đóngười không hoàn thànhthành công,vi phạm kỷ nguyênluật, mất
uy tín
tín hiệu đối với nhân dân.
2.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật
- Ttiếp Continue đổi mới mô hình ĐẾN chức năng, hình thức, phương thức hoạt động động
của các
cơ sở quan nhà nước ở trung ừ, địa chỉ phương nhắm hướng tới một bộ có thể nhà
nước rút gọn đã ĐẾN chức năng, hiệu kết quả trong hoạt động động, đáp lại ứng ngày càng
tích cực
hơn các yêu request của sự thật phát hiện Triển dân tộc Kinh tế, xã hội, MỘT ninh, quốc gia
phòng, bảo vệ
Ensuređãquyền conngười, quyềncông việcdân phùhợp lý vớicácchuẩnmực của
quyền pháp chế độ.
- Để các mode hóa học các quy định nghĩa của Hiến pháp pháp 2013 đã quyền lừa đảo người,
quyền
và nghĩa nhiệm vụ cơ sở lệnh cấm của công việc dân, Có thể vỗ nhẹ trung ưu tiên đầu tiên
trên các phương vật thể
sau:
 Về cơ bảnbản, jobđịnh nghĩaquyềncon người, quyềncông dânmust bethực
hiện ở phạm vi giáo dục..
 Viec hoàn thành tốt, bổ sung hát, sửa đổi đổi các quy định nghĩa đã quyền
lừa đảo người, quyền
công việcdân phải đặc biệt đặc biệt Thêm vàothủ thuật quy định nghĩa tạitài khoản 2 Điều
chỉnh 14Hiến pháp pháp 2013.
Theo đó, “đúng lừa đảo người, quyền công việc dân chỉ có các bị hạn chế mode theo quy
định nghĩacủaluậttrongtrường hợpCó thể thiết bịvìlýLÀMquốc giaphòng,MỘTninhquốc
giagia,
trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.
 Trong lĩnh vựclĩnh vực dân tộc Kinh tế, xã hội, văn bản hóa học, văn giáo
dục, khoa học, công việc nghệ và môi trường
trường:38đạoluậtquanimportant đượcđưa ravàochương trìnhlịch sửđổi, bổ sunghát, hoàn
thành thiện theo Kế tiếp plan Triển khai thì hành động Hiến pháp pháp được lệnh cấm hành
động kèm theo
theo Nghịch quyết định 718/NQ-UBTVQH13 ngày 01/02/2014. Các đạo luật điều
chỉnh sửacácquanAnh tadân tộc KinhtếCó thểbám vàođã ngồicácquyđịnh nghĩacủaHiến
phápphápđãnềndân tộc Kinh
tế thị trường định nghĩa hướng xã hội chủ nhà nghĩa for vỗ nhẹ trung sửa đổi đổi, bổ sung hát
for
hoàn thành thiện cơ sở Vì thế pháp lý đồng bộ cho nền dân tộc Kinh tế thị trường, tạo các đột
biến phá
trong cải tiến cách các mode dân tộc Kinh tế theo đúng các quy luật của thị field. Theo đó
công việcsửa đổi đổi,bổ sunghát,hoàn thành thiệncác quy định nghĩapháp luậttrong lĩnh
vựclĩnh vựcdân tộc Kinhtế
vỗ nhẹ trung vào công việc loại bỏ các cơ sở chế độ, các thủ thuật Continue hành động chính
đang đi bó sự thật
phát hiện Triển dân tộc Kinh tế, gây phiền toái khó khăn khăn, ách quy tắc trong sự thật vận
động hành động và phát hiện Triển các
quan hệ trường.
5. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa? Đặc
trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay?
- Việt Nam tiến lên CNXH có những đặc trưng cơ bản:
+ Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp, chịu những hậu quả
nặng nề do
các cuộc chiến tranh kéo dài cả thập kỉ.Kẻ thù thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN
và nền độc
lập dân tộc ta.
+ Cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã
hội quốc tế
hoá sâu sắc
→ Tạo thời cơ phát triển các nước, đặt ra những thách thức gay gắt.
+ Dù chế độ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ
từ chủ nghĩa
tư bản lên CNXH. Các nước cùng nhau tồn tại, đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc
gia. Cuộc đấu
tranh của các nước tuy khó khăn nhưng song theo quy luật tiến hoá lịch sử, loài người sẽ tiến
tới CNXH.
. Quá độ lên CNXH phản ánh quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh 1930
chỉ rõ: sau khi hoàn thành cách mạng, dân chủ nhân dân tiến lên CNXH
→ Sự lựa chọn dứt khoát của Đảng, đáp ứng nguyện vọng dân tộc.
. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Đại hội IX của Đảng xác định: Con
đường đi lên
của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, bỏ qua xác lập
vị trí thống
trị, tiếp thu thành tựu nhân loại đạt được, phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế
hiện đại.
→ Đây là tư tưởng mới phản ánh nhận thức, tư duy của Đảng về con đường đi lên CNXH bỏ
qua chế độ
tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu:
Thứ nhất: là con đường cách mạng tất yếu khách quan, xây dựng đất nước trong thời kì quá
độ lên CNXH
của nước ta.
Thứ hai: Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ
nghĩa. Còn nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
và thành
phần kinh tế tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo. Còn nhiều hình thức phân phối,
ngoài phân
phối, vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ
vai trò thống
trị.
Thứ ba: Đòi hỏi tiếp thu, kế thừa thành tựu nhân loại đạt được dưới chủ nghĩa tư bản để phát
triển, quản
Thứ ba: Đòi hỏi tiếp thu, kế thừa thành tựu nhân loại đạt được dưới chủ nghĩa tư bản để phát
triển, quản
lý xã hội, phát triển nền kinh tế hiện đại, lực lượng sản xuất.
Thứ tư: Tạo sự biến đổi về chất của xã hội trên mọi lĩnh vực, là sự nghiệp khó khăn, phức
tạp, nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đòi hỏi phải quyết tâm chính trị cao và
khát vọng
lớn của toàn Đảng, toàn dân

2. Quy luật hình thành, phát triển và vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ vai trò Đảng cộng sản Việt Nam?
2. Đặc điểm của ĐCS
- ĐCS là bộ phận tiên tiến nhất của GCCN, bởi:

lấy ý nghĩa chủ nghĩa làm nền tảng tư tưởng

không ngừng sử dụng, bổ sung, sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin

Mỗi ĐCS Đảng viên phải là những Đảng viên giác ngộ
- ĐCS là một tổ chức kỷ luật chặt chẽ nhất.
-ĐCS làđạibiểu tượng trungthành cholợiích vàtríý củaGCCN. Nhândânlao động
và quần chúng nhân dân.
- ĐCS tồn tại, phát triển trong mối quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân.
3. Mối quan hệ giữa ĐCS và GCCN
- Đảng và GCCN có mối liên hệ liên hệ cơ sở có thể tách rời vì:
+ GCCN là cơ sở xã hội – giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung năng lượng của Đảng
+ Party là bộ bộ phận đầu tiên phong chiến đấu, làbiểu tượng hiện tại vỗ nhẹ trung lợi hữu
ích, tình nguyện
vọng, sản phẩm trí tuệ của GCCN và của dân tộc.
- Party với giai đoạn mũ lưỡi trai GCCN là thống kê nhất Nhưng không các đồng nhất ĐCS
với GCCN .Vì ĐảngcóTrình độlýluậnvà tổ hợpchức năngcao nhấtforLãnhđạo cảgiai đoạn
cấp và dân tộc
- Những quyền thành viên của Party có các không phải là công việc nhân Nhưng phải là
những người giác nhận ra về sứ mệnh lịch lịch sử của GCCN và đứng trênsetting trường
của cấp độ này
4. Vai trò của ĐCS với sứ mệnh lịch sử của GCCN ( quan trọng nhất)
-ĐCS chủ đềraphương hướng,chiếnlược đồphát hiệnTriển,mục tiêucơ sởlệnh cấmcủamỗigiai
đoạn
giai đoạn cách mạng (xây dựng lĩnh vực chính trị đúng).
- ĐCS Lãnh đạo quá ttheo các mode hóa học đường lối chính value đã có chủ đề ra qua các
trả lời
pháp như Kiểm tra, giám sát; tuyên truyền, giáo dục, vận động; kỷ luật, nêu gương
- ĐCS đào tạo, bồi dưỡng ngũ cán bộ công nhân cho cách mạng
- ĐCS xây dựng, củng cố mối liên hệ với nhân dân
Minh họa cho vai trò 1 và 4:
 Vai trò chơi 1: ĐCS đề ra đường lối chính trị
Đại hội Party lần thứ VII (6/1991) lần đầu đầu tiên info qua Cương tôiim xây dựng xây dựng
đất nước trongthời kỳtoo upChủ nghĩaxã hội ởnước ta, vìmục tiêu: ổn định và phát hiện Triển
dân tộc Kinh tế, xã hội, tăng cường TRÊN định nghĩa chính giá trị, Đưa ra lùi lại tiêu điểm
cực và con dơi
công xã hội, đưa ra cơ sở đất đai thoát khỏi trạng thái khởi động.
ĐạihộiPartylần VIII(6/1998)đánh dấubướcngóc ngáchchuyểnđất nướctahát
thời gian kỳ mới - thời gian kỳ Đưa ra mạnh mẽ công việc nghiệp hoá, hiện tại đại hoá; vì
mục tiêu điểm dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội,

 Mục tiêu điểm chung củachàoĐại hội đều hướng đến phát hiện
Triển đất nướctheo
xã hội chủ đề hướngdưới sự thậtchỉ đạo củaĐảng , get chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng
 Tuy nhiênvì tình huống hình đất nước là khác nhau nên phương
hướng, mục tiêu điểm
của mỗi ĐH có những phần khác nhau
 Tại đại hộiVII khinước ta đang trong thời gian kỳ quá
độ lên chủ nhà nghĩa xã hội,
mục tiêu điểm chủ nhà yếu ớt là xây dựng xây dựng đất nước theo hướng XHCN bao bao
gồm các phương
hướng xây dựng xây dựng nhà nước, xây dựng xây dựng Party, phát hiện Triển power
tôitượng SMỘT xuất và đời
sống tinh thần xã hội, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và bảo vệ Tdrive country.
 Sang đếnđạihội nghị VIII, bên ngoài chàonhiệm
vụchiến lượcxây dựngchủ nghĩaxã
for andbảo vệVệ quốc, Party but hướngđến Đưa raCông “ mạnhnghiệp hóa hóa,hiện tại
hóa học”, từ đó, chủ đề ra một Vì thế phương hướng vỗ nhẹ trung vào KTXH như khoa học
công việc
nghệ thuật, phát huy nguồn lực con người, kết hợp kinh tế với QP-AN…
 Vai trò chơi 4: Xây dựng, củng cố mối quan hệ với nhân dân
Ví dụ ví dụ trong công việc cuộc gọi chống tham quấy rối và tiền tệ ú xã hội nhân dân có vai
trò chơi là
'con eyehơn' trong khi nhậnbài hát được phát hiệnbài hát đócần nhanhcheck
tra,xác địnhminhclientquân,trungthực,củng cốcố gắngsự thậtuytín hiệucủa cầm quyền
quyền,tăng
cườngđược mối quan hệ quanAnh ta máu thịt giữaParty và Nhân dân,đưa ra sự thật nghiệpđổi
mới
của đất nước ta tiếp tục đạt được thành công trong tình hình mới
5. Liên hệ Vai trò của ĐCS VN với sứ mệnh lịch sử GCCN của dân tộc.
Dẫn: Trongbàiviết nhânnhúng kỷ niệm30 nămngày thànhsetting Party,Hồ ChíMinh
đã có chỉ xác định: "Bảng đã có đoàn kết nối được những power lượng cách mạng ĐẾN lớn
chung
xung quanh giai đoạn mũ lưỡi trai mình. Còn lại các quyền phái của các giai đoạn mũ lưỡi
trai khác thì hoặc bị phá

sản phẩm, hoặcbịcô lập.Làm điều đó,quyềnđạo củaPartyta - Party ofgiai cấpcông việc sản
phẩm, hoặcbịcô lập.Làm điều đó,quyềnđạo củaPartyta - Party ofgiai cấpcông việc
nhân - không ngừng củng cố và tăng cường "
=> Trải qua 90 năm hình thành và phát hiện phát triển, được Party ta và Bác Hồ Lãnh đạo,
rèn luyện, giai đoạn mũ lưỡi trai công việcnhân và ĐẾN chức năng Công đoàn V.iệtNam
luôn luôn gắn kết next với
những tấm đường vẻ vang của dân tộc

You might also like