You are on page 1of 11

Gia đình và xây dựng gia đình

trong thời kỳ quá độ lên chủ


nghĩa xã hội
Khái niệm gia đình
I. Gia đình là gì?
 Là một hình thức cộng đồng tổ chức đời sống
 Là một thiết chế xã hội, là hình ảnh “xã hội thu nhỏ” một cách đặc
thù 
 Là tế nào của xã hội
 Là một giá trị văn hoá
=> Tóm lại: Gia đình là hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được
hình thành và duy trì củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan
hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
Vị trí của gia đình trong xã hội
1. Gia đình là tế bào của xã hội
 có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển
của xã hội. Gia đình tham gia vào cả 2 quá trình: sản xuất ra tư
liệu sinh hoạt và sản xuất bản thân con người 

 điều kiện kinh tế-xã hội quyết định quy mô, kết cấu, hình thức,
tính chất của gia đình. Ngược lại, gia đình cũng có tác động
trở lại đối với xã hội
Vị trí của gia đình trong xã hội
2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà
trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên
• mỗi cá nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi
trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm
sóc, trưởng thành và phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần 
• sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan
trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở
thành công dân tốt cho xã hội 

CÁ NHÂN GIA ĐÌNH XÃ HỘI


Vị trí của gia đình trong xã hội
3. Gia đình là cầu nối giữa cá
nhân với xã hội
o trước khi là con người xã hội,
mỗi con người đều là thành
viên của gia đình, sinh ra từ
gia đình, được nuôi dưỡng,
giáo dục từ gia đình
o thông tin về xã hội tác động
đến con người thông qua gia
đình. 
CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
1.Chức năng tái sản xuất ra con người
 Tái sản xuất ra bản thân con người 
 Duy trì nòi giống
 Tái sản xuất nguồn lao động, sức lao động cho xã hội
2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
 Giáo dục của gia đình: tri thức, kinh nghiệm, đạo đức, lối sống,
nhân cách, thẩm mỹ...
 Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha
mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã
hội 
 Giáo dục của gia đình không thể tách rời giáo dục của xã hội
 Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người
làm cha, mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi
mặt văn hoá, học vấn và phương pháp giáo dục 
Chức năng của gia đình
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
 Chức năng kinh tế: gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, là đơn vị duy
nhất tham gia vào quá trình tái sản xuất sức lao động cho xã hội
 Chức năng tổ chức tiêu dùng: tiêu dùng hoàng hoá để duy trì đời
sống của gia đình, sử dụng hợp lý các nguồn thu nhập, quỹ thời gian
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
 Chức năng này bao gồm việc thảo mãn nhu cầu về tình cảm, văn
hoá, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo
vệ chăm sóc sức khỏe cho người già, trẻ em
 Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình
vừa là trách nhiệm, vừa là nhu cầu tình cảm, lương tâm của mỗi
người
 Gia đình là chỗ dựa tình cảm, tinh thần và vật chất của con người,
có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì
quá độ lên cnxh
1. Cơ sở kinh tế-xã hội
• Xoá bỏ bất bình đẳng nam nữ, vợ chồng
• Tạo cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội
• Tạo có sở cho hôm nhân tự nguyện và tiến bộ 
• Tạo cơ sở kinh tế cho việc nâng cao không ngừng đời sống vật chất và tinh
thần cho các gia đình
2. Cơ sở chính trị-xã hội
• Thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, xoá bỏ những luật lệ cũ, lạc hậu đè nặng lên vai người phụ nữ
• Ban hành hệ thống pháp luật, thủ tiêu đặc quyền, đặc lợi của giai cấp thống
trị cũ. Ban hành Luật hôn nhân và gia đình-cơ sở pháp lý để xây dựng gia
đình mới
• Xây dựng hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các
thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới 
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ
lên cnxh
3. Cơ sở văn hoá
• Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp
phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của
xã hội, đồng thời cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến
thức, nhận thức mới, tạo cơ sở để xây dựng gia đình tiến bộ, bình
đẳng
• Xây dựng nên tảng văn hoá tinh thần mới xã hội chủ nghĩa, là cơ sở
cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới về tình yêu, hôn
nhân, đạo đức, phong tục tập quán...
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
• Hôn nhân tự nguyện
• Hôn nhân 1 vợ 1 chồng
• Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kì
quá độ lên cnxh
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên cnxh
- Sự biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình
+, gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến, thay thế cho kiểu gia đình truyền
thống
+, quy mô gia đình có xu hướng thu nhỏ hơn
+, sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn
+, tạo ra sự ngăn cách giữa các thành viên trong gia đình, ngăn cản việc gìn
giữ tình cảm và các giá trị văn hoá truyền thống
- Sự biến đổi các chức năng của gia đình
+, chức năng tái sản xuất ra con người
+, chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
+, chức năng giáo dục 
+, chức năng thỏa mãn như cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
+, sự biến đổi quan hệ gia đình 
Xây dựng gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên cnxh
2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
trong thời kì quá độ lên cnxh
• Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức xã hội về
xây dựng gia đình và phát triển gia đình Việt Nam 
• Đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh
tế hộ gia đình
• Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình
Việt Nam 
• Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia
đình văn hoá

You might also like