You are on page 1of 12

CHƯƠNG 6 – VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ

QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA


I
GIA ĐÌNH

CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI


II KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG


III THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH
1. Khái niệm gia đình

- “… hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con
người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở -
đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia
đình”.
- Gia đình là một hình thức cộng đồng XH đặc biệt, được
hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn
nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với
những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên
trong gia đình.
- Gia đình tập thể: XH nguyên thủy, hôn nhân cộng đồng,
mẫu quyền.
- Gia đình cá thể: hôn nhân một vợ, một chồng, phụ quyền,
bất bình đẳng giữa nam và nữ.
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH
2. Vị trí của gia đình trong XH

+ Gia đình là tế bào của XH:


- Gia đình – đơn vị SX ra tư liệu tiêu dùng, TLSX, tái SX ra
con người – cơ sở tạo nên cơ thể - XH, quyết định sự tồn tại,
vận động và phát triển của XH.
- XH dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về TLSX, sự bất
bình đẳng trong quan hệ XH, quan hệ gia đình hạn chế đến
sự tác động của gia đình đối với XH.
- CMXHCN: XD quan hệ XH, quan hệ gia đình bình đẳng,
hạnh phúc.
+ Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài
hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên: điều kiện
quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể
lực, trí lực, trở thành công dân tốt cho XH.
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH
2. Vị trí của gia đình trong XH

+ Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và XH:


- Gia đình – cộng đồng XH đầu tiên mà mỗi cá nhân thực
hiện quan hệ XH.
Gia đình – cộng đồng XH tác động đến cá nhân: thông qua
già đình, XH tác động tích cực, tiêu cực đến sự phát triển cá
nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống,...
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH
3. Chức năng cơ bản của gia đình
+ Chức năng tái SX ra con người: đáp ứng nhu cầu tâm,
sinh lý tự nhiên của con người, duy trì nòi giống của gia
đình, sức lao động, sự trường tồn của XH.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
- Thể hiện tình cảm, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
gia đình với XH.
- Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng, vừa là chủ thể vừa là
khách thể trong sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống
của cá nhân.
- Giáo dục gia đình + giáo dục XH: cung cấp nguồn lao
động chất lượng cho XH,…
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
- Gia đình sở hữu TLSX và TLTD, tổ chức SX, phân phối,
tiêu dùng sản phẩm lao động.
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH
3. Chức năng cơ bản của gia đình

+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:


- Gia đình SX và tái SX của cải vật chất, sức lao động – yếu
tố quan trọng nhất trong quá trình SX của XH.
- Gia đình – đơn vị tiêu dùng: sử dụng hợp lý các khoản thu
nhập, quỹ thời gian nhàn rỗi, tạo ra môi trương văn hóa
lành mạnh, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần, nâng
cao sức khỏe, sở thích,... của mỗi thành viên.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình
cảm gia đình:
- Nhu cầu tình cảm, trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của cá
nhân.
- Gia đình – chỗ dựa tình cảm, nơi nương tựa về mặt tinh
thần và vật chất.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
+ Cơ sở kinh tế - xã hội:
- Sự phát triển của LLSX và tương ứng với trình độ của
LLSX là QHSX mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về
TLSX.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu: xóa bỏ nguồn gốc của sự bất bình
đẳng giữa nam và nữ.
+ Cơ sở chính trị - xã hội: thiết lập chính quyền của GCCN
và NDLĐ - NNXHCN
- NDLĐ thực hiện quyền lực của mình, không có sự phân
biệt giữa nam và nữ.
- Nhà nước là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ, lạc hậu, giải
phóng phụ nữ, bảo vệ hạnh phúc gia đình.
- Luật Hôn nhân và Gia đình với hệ thống chính sách XH
đảm bảo lợi ích của công dân, thành viên trong gia đình, sự
bình đẳng giới, việc làm, y tế, bảo hiểm XH,…
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
+ Cơ sở văn hóa:
- Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống.
- Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ
tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân, giữ vai trò chi
phối nền tảng văn hóa, tinh thần của XH.
- Yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu từng
bước bị loại bỏ.
- Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công
nghệ góp phần nâng cao dân trí.
+ Chế độ hôn nhân tiến bộ:
- Hôn nhân tự nguyện: xuất phát từ tình yêu giữa nam và
nữ, quyền tự do kết hôn và ly hôn.
- Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng: cơ sở
bình đẳng trong QH giữa cha mẹ với con cái, anh chị em.
- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý: XH thừa nhận.
III. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Sự biến đổi gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
+ Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình:
- Thu nhỏ: gia đình đơn (hạt nhân) thay thế gia đình truyền
thống (3-4 thế hệ).
- Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư
được tôn trọng hơn, tránh mâu thuẫn trong gia đình truyền
thống.
- Tạo sự ngăn cách giữa các thành viên trong gia đình: giữ
gìn tình cảm, các giá trị văn hóa truyền thống.
+ Biến đổi các chức năng của gia đình:
- Tái sản xuất ra con người: chủ động, tự giác
- Kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc gia
(kinh tế thị trường), thị trường toàn cầu.
Sử dụng hàng hóa và dịch vụ XH.
III. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Sự biến đổi gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH

+ Biến đổi các chức năng của gia đình:


- Giáo dục:
Đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên
Mâu thuẫn: Sự gia tăng các hiện tượng tiêu cực trong Xh,
nhà trường làm giảm niềm tin của phụ huynh vào hệ thống
giáo dục XH.
→ Giảm vai trò giáo dục của gia đình: sự bất lực của XH, gia
đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ em.
+ Thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
- Yếu tố quyết định sự bền vững của gia đình.
- Mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng,
cha mẹ và con cái; sự hy sinh lợi ích gia đình, hạnh phúc cá
nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng,…
III. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Sự biến đổi gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH

+ Sự biến đổi quan hệ gia đình:


- Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
Tác động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ hiện
đại,...: quan hệ vợ chồng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly
hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân;
người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành, xâm hại tình
dục…
- Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa
của gia đình:
Mâu thuẫn giữa các thế hệ: bạo lực, ly hôn, ngoại tình, trẻ
em lang thang, nghiện hút, buôn bán phụ nữ,…
III. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của
xã hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, kinh tế gia đình.
- Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời
tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây
dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây
dựng gia đình văn hóa: gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ,
khỏe mạnh và hạnh phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
thực hiện kế hoạch hóa gia đình; đoàn kết tương trợ trong
cộng đồng dân cư.

You might also like