You are on page 1of 9

Đề cương ôn thi

Chương 2: hàng hóa, sản xuất hàng hóa và thị trường

Câu 1: sản xuất hàng hóa, kinh tế hàng hóa, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa

- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dung của bản thân mà để trao đổi , mua bán
- Kinh tế hàng hóa: (kinh tế thị trường) là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất
để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường
- Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: để nền kinh tế được hình thành và phát triển, Cmac cho
rằng cần hội tụ 2 điều kiện:
+ điều kiện thứ nhất: sự phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau , tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất
thành những ngành, nghề khác nhau
+ điều kiện thứ hai: sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất; theo Cmac viết:
chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện
với nhau như những hàng hóa

Câu 2: hàng hóa, 2 thuộc tính của hàng hóa, mối quan hệ giữa 2 thuộc tính:

- Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi, mua bán
- 2 thuộc tính của hàng hóa

Giá trị sử dụng Giá trị


Là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn Là lao động xã hội của người sản xuất hàng
một nhu cầu nào đó của con người hóa kết tinh trong hàng hóa
- Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa - Là thuộc tính xã hội của hàng hóa
quyết định tính có ích của vật thể - Phản ánh quan hệ giữa những người
- Được phát hiện dần trong quá trình sản xuất hàng hóa
phát triển của khoa học kĩ thuật , của - GT là phạm trù lịch sử
lực lượng sản xuất - Được thực hiên trước GTSD
- Là nội dung vật chất của của cải=>  GT trao đổi là hình thức biểu hiện của
GTSD là phạm trù vĩnh viễn GT. GT là nội dung, là cơ sở của GTTĐ
- Được thể hiện trong tiêu dùng
- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa
 Sự thống nhất: cùng tồn tại trong 1 hàng hóa, thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì sản phẩm đó
không là hàng hóa
 Sự mâu thuẫn
Người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm(cuối cùng) tới giá trị
Người tiêu dùng chỉ quan tâm (cuối cùng) tới GTSD
Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông, gtsd được thực hiên trong lĩnh vực tiêu
dùng
Biểu hiên của mâu thuẫn- thể hiện rõ khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, người bán hủy sản
phẩm đi vì nó không được trả giá trị mặc dù nó có công dụng

Câu 3: nguồn gốc 2 thuộc tính của hàng hóa(tính 2 mặt của sản xuất hàng hóa)
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị và gtsd là do lao động của những người sản xuất hàng hóa có tính 2
mặt: lao động cụ thể và lao động trìu tượng. chính tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết định
tính 2 mặt của bản thân hàng hóa. Cmac là người đầu tiên phát hiện ra tính 2 mặt đó

Lao động cụ thể Lao động trìu tượng


Là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của Là lao động xã hội của người sản xuất ra sản
nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi LĐCT có phẩm không kể hình thức cụ thể của nó. Là hao
mục đích lao động riêng, đối tượng lao động phí sức lao động nói chung của người sản suất
riêng, phương pháp và kết qủa lao động riêng hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc
- Tạo ra GTSD của hàng hóa - Là hao phí sức lực nói chung của người
- Là phạm trù vĩnh viễn sản xuất hàng hóa không kể hình thức cụ
- Tất cả các loại LĐCT hợp thành hệ thống thể của nó
phân chia LĐ của xã hội . nó là nguồn gốc - Tạo ra giá trị của hàng hóa, LĐTT là chất
của của cải của giá trị
- Hình thức của LĐCT có thể thay đổi - Là phạm trù lịch sử, gắn liền với kinh tế
hàng hóa

Câu 4

a. Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa là thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuấ ra 1
đơn vị hàng hóa đó
b. Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 gtsd nào đó trong điều kiện xã hội bình
thường với trình độ lao động trung bình và cường độ lao động trung bình
- TGLĐXHCT là 1 đại lượng biến đổi
- TGLĐXHCT gắn với thời gian lao động cá biệt của người sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa
trên thị trường
- Phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ thành thạo trung bình, điều kiện lao động
trung bình
c. Thời gian lao động xã hội cá biệt là thời gian lao động của 1 người độc lập để sản xuất ra sản
phẩm
- Không phải là thước đo giá trị của hàng hóa nhưng là tiền đề xem xét TGLĐXHCT
- Phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuộc, tổ chức, quản lý sản xuất ,trình độ thành thạo của
người lao động và các điều kiện khác
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
1. Năng suất lao động xã hội
- Là năng lực sản xuất của người lao động sản xuất ra sản phẩm, được tính bằng số sản phẩm sản
xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra sản phẩm đó
- Khi NSLĐ tăng, trong khoảng thời gian xem xét: tổng sản phẩm (hh) tăng, giá trị tổng sản phẩm
không đổi, giá trị 1 đơn vị sản phẩm giảm
 Phân biệt với cường độ lao động
- Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất
- Tăng CĐLĐ giống như kéo dài thời gian lao động
- Khi CĐLĐ tăng, trong khoảng thời gian xem xét: tổng sản phẩm tăng, tổng giá trị hàng hóa tăng,
giá trị của 1 đơn vị hàng hóa không đổi
KL: lượng giá trị của hàng hóa tỉ lệ thuận với lượng hao phí lao động , tỉ lên nghịch với năng suất
lao động và ko phụ thuộc vào CĐLĐ
2. Tính chất đơn giản hay phức tạp của lao động
Lao động đơn giản là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo một cách hệ
thông, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nhiệp vụ cũng có thể thao tác được
Lao động phức tạp là hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua 1 quá trình đào tạo về kỹ
năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định

Chương 4: cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường

Câu 12: cạnh tranh , tác động của cạnh tranh

Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm mục đích có được ưu thế
trong sản xuất và tiêu thụ thông qua đó tgu được lợi ích tối đa

- Tích cực

Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất

Cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế thị trường

Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực

Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của thị trường

- Tiêu cực

Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh

Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí các nguồn lực

Làm tổn hại phúc lợi xã hội

Câu 13: nguyên nhân hình thành chủa củ nghĩa tư bản độc quyền

- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng dụng tiến bộ khkt vào sản xuất linh doanh dẫn đến doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
- Những thành tựu khkt xuất hiện làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi doanh nghiệp
phải có quy mô lớn, và cũng thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng sản xuất, tăng khả
năng tích tụ và tập trung sản suất, thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn
- Tác động của các quy luật kinh tế ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội
theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn
- Canh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tăng cường khả
năng tích tụ, tập trung sản xuất và liên kết với nhau thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 đòi hỏi các doanh nghiệp phải đẩy nhanh qúa trình tích tụ
và tập trung tư bản
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, đặc biệt sự
hình thành của các công ty cổ phần là tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền

Câu 14: đặc điểm của độc quyền trong CNTB

- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền


Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa đế quốc
Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung trong tay phần lớn việc
sản xuất cũng như tiêu thụ 1 số loại hàng hóa nào đó nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất tư bản ngân hàng với 1 số ít ngân hàng độc quyền
lơn nhất, với tư bản của liên minh độc quyền các nhà công nghiệp
Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành 1 nhóm nhỏ các nhà tư bản
kéch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn xã hội gọi là tài phiệt
- Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
Xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của CNTB tự do cạnh tranh, xuất khẩu tư bản là đặc điểm của
CNTB độc quyền
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài( đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm chiếm
đoạt gái trị thặng dư và các lợi nhuận kinh tế khác ở các nước nhập khẩu
- Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng phát triển , xuất khẩu tư bản tăng lên về cả quy
mô và phạm vi tất yếu dẫn đến sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tổ chức tư bản độc
quyền và hình thành nên cá tổ chức độc quyền quốc tế
- Sự phân chia thế giới về mặt địa lý
Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa , bởi vì thuộc địa là nơi bảm đảm nguồn
nguyên liệu và thị trường thường xuyên, là nơi tương đối an toàn trong cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện đồng thời những mục đích về kinh tế, chính trị, quân sự
Câu 16: nguyên nhân ra đời và phát triển của độc quyền nhà nước
Một là tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra những
cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết từ trung tâm đối với sản xuất và phân phối
Hai là, sự phân công lao động xã hội dẫn đến sự hình thành các ngành mới có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của xã hội, nhưng các tổ chức tư bản độc quyền không thể hoặc không
muốn đầu tư vì nhiều nguyên nhân, do đó nhà nước phải đứng ra để phát triển các ngành này,
tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển các ngành khác có lợi hơn
Ba là sự thống trị của độc quyền đã làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo, làm sâu sắc thêm mâu
thuẫn giai cấp, do đó nhà nước phải có các chính sách xoa dịu các mâu thuẫn đó
Bốn là cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các tổ chức độc quyền
quốc tế vấp phải các rào cản về quốc gia, dân tộc và xung đột lợi ích với đối thủ trreen thị
trường quốc tế, yêu cầu phải có các chính sách về chính trị và kinh tế quốc tế, trong đó phải kể
đên vai trò của nhà nước
Ngoài ra việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới và tác động của cuộc cách mạng khkt hiện đại đòi
hỏi sự can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế
Câu 18: tính tất yếu khách quan của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính quy luật
phát triển khách quan
Hai là, do tính ưu việt của nền kinh tế thị trường
Ba là, do đó là mô hình kinh tế phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng,văn minh
Bổ sung chương 5
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, là nền kinh tế hàng hóa phát
triển cao, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động của các quy luật thị trường
Kinh tế thị trường định hướng xhcn là nền kinh tế chịu sự tác động của các quy luật thị trường,
đồng thời hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu , nước mạng, dân chủ, công
bằng, văn minh
Câu 19: đặc điểm của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a. Về mục tiêu
Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của CHXH
Nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng , văn
minh
b. Về quan hệ sở hữu và các thành phần kinh tế
Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng. kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ
Các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế công bằng, hợp tác , cạnh tranh cùng phát
triển theo pháp luật
c. Về quan hệ quản lý nền kinh tế: nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước
xã hội chủ nghĩa của dân, do đan, vì dân dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
d. Về quan hệ phân phối
Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất,tiếp cận và sử dungjcacs cơ hội, điều
kiện của mọi chủ thể kinh tế( phân phối đầu vào)
Phân phối kết quả làm ra( đầu ra ) chủ yếu dựa vào kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức
độ đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác thông qua hệ thống an sinh, phúc lợi xã hội
e. Về quan hệ gắn tăng trưởng với công bằng xã hội
Thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội
Thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội nagy trong các chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường

Câu 20: hoàn thiện thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

a. Lý do phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đồng bộ
Hệ thống thể chế còn chưa đầy đủ
Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, kém đầy đủ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường
b. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế
Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản( quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và hưởng lợi
từ tài sản ) của nhà nước, tổ chức, cá nhân
Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai, huy động và sử dụng đất hiệu quả, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí đất
Hoàn thiện pháp luật về việc quản lý, khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên
Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng hiệu các tài sản công, phân biệt rõ ràng
tài sản cho mục đích kinh doanh và tài sản cho các mục tiêu chính sách xã hội
Hoàn thiện hệ thống thể chế về việc sở hữu trí tuệ nhân tạo theo hướng khuyến khích đổi mới,
sáng tạo, minh bạch và rõ ràng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và các tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất, đồng
bộ
Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển của các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp
- Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Hoàn hiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường: hàng hóa, giá cả, cạnh tranh, cung
cầu
Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ , vận hành thông suốt các laoij thị trường: thị trường
hàng hóa, thị trường vốn, thị trường công nghê, thị trường lao động
- Hoàn thiện thể chế đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bào thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội
- Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập quốc tế
Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan đáp ứng yêu
cầu thực hiện cam kết quốc tế của việt nam
Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác quốc tế, ko bị lệ
thuộc vào 1 số ít thị trường
- Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực chính trị

Câu 21: vai trò của nhà nước trong việc đảm bào hài hòa các quan hệ lợi ích

Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa cộng đồng
người, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia và phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác
lập mối liên hệ với sự phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của 1 giai
đoạn phát triển xã hội nhất định

Vai trò của nhà nước

- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho các chủ thể tìm kiếm các lợi ích kinh tế
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân- doanh nghiêp- xã hội
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ kinh tế có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã hội
- Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế

Câu 22: vai trò của lợi ích kinh tế, các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế

Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi con người thực hiện các hoạt động kinh tế

Vai trò của lợi ích kinh tế

- Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp cả các chủ thể và hoạt động kinh tế- xã hội
Con người thực hiện các hoạt động kinh tế trước hết để thỏa mãn nhu cầu vật chất, nâng cao
phương thức và mức độ thỏa mãn vật chất của chính mình. Thu nhập càng cao thì phương thức
và mức độ thỏa mãn vật chất càng tốt. vì vậy các chủ thể phải hành động để nâng cao thu nhập
của mình
Về khía cạnh kinh tế, tất cả các chủ thể kinh tế đều hành động trước hết vì lợi ích của chính
mình. Theo đuổi lợi ích chính đáng của mình, các chủ thể đã góp phần vào sự phát triển kinh tế
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy các lợi ích kinh tế khác
Lợi ích kinh tế được thược hiện tào điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi ích
chính tri, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể văn hóa
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế- xã hội

Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế

- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất


- Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
- Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
- Hội nhập kinh tế quốc tế

Câu 23:

Cách mạng công nghiệp là bươc phát triển nảy vột về chất trình độ tư liệu lao động trên cơ sở đột phá
về ký thuật và công nghệ của nhân loại, kéo theo sự thay đổi trong phân công lao động xã hội tạo ra
bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới
nhất của kỹ thuật và công nghệ vào đời sống xã hội

Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất(1.0): nội dung cơ bản của cuộc CMCN này là sự chuyển đổi từ
lao động thủ công sang lao động sử dụng máy móc, thực hiện Cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng
năng lượng nước và hơi nước. phát minh các máy động lực, đặc biệt là máy hơi nước của Jame Watt là
cột mốc đánh dấu của việc cơ giới hóa trong sản xuất. phát minh này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của
công nghiệp lan rộng từ anh sang châu âu và hoa kì

Cuộc CMCN lần thứ hai (2.0): nội dung của cuộc cmcn lần t2 được thể hiện ở việc sử dụng điện và năng
lượng điện, tạo nên dây chuyền sản xuất có tính chuyên môn hóa cao, chuyền nền công nghiệp từ nền
sản xuất cơ khí sang nền sản xuất cơ khí điện và tự động hóa cục bộ trong sản xuất. cuộc CMCN này là
tiền đề và cơ sở vững chắc để ptrien CN ở mức cao hơn nữa

Cuộc CMCN lần thứ 3: xuất hiện vào khoảng năm 1969 với sự xuất hiện của công nghệ thông tin, ứng
dụng điện từ và công nghệ thông tin để tự động hóa trong sản xuất. cuộc CMCN này được gọi là CM máy
tính và CM số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính các
nhân và mạng internet. Cuộc cmcn lần t3 đã đưa tói những tiến bộ công nghệ kĩ thuật nổi bật trong giai
đoạn này là: hệ thống mạng, máy tính các nhân, thiết bị điện tử sử dụng internet và robot công nghiệp

Cuộc CMCN lần t4: được đề cập lần đầu tiên tại hội chợ công nghệ Hannover năm 2011 và được chính
phủ đức đưa vào kế hoạch thực hiện chiến lược công nghệ cao năm 2012. Cuộc CMCN lần t4 được hình
thành dựa trên cơ sở của cuộc CM số gắn với sự phát triển và phổ biến của internet vạn vật kết nối với
nhau. Cuộc CMCN lần t4 đặc trưng bởi sự xuất hiện các công nghệ mới có tính đột phá về chất như trí
tuệ nhân tạo, big data, in 3D

- Tính tất yếu khách quan của quá trình hội nhập kinh tế quốc gtees
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu là là quá trình tạo ra sự hỗ trợ liên kết, trao dổi, phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia
trên phạm vi toàn thế giới, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên nhiều phương diện, trong đó
toàn cầu thế kinh tế là xu thể nổi trội nhất. trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa
kinh tế thì hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan: sự phân công về lao động
quốc tế, các mối liên hệ giữa trao đổi và sản xuất quốc tế ngày càng gia tăng

Cương 3: giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường

1. Công thức chung và mâu thuẫn của công thức chung tư bản
a. Công thức chung
- Mọi tư bản lúc đầu đều được biểu hiện hình thái dưới dạng 1 số tiền nhất định. Nhưng tiền
không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản khi nó được dùng để bóc lột SLĐ của người khác
- Để tìm ra công thức chung của tư bản, C.mac đã so sánh quan hệ lưu thông hàng hóa trong nền
sản xuất hàng hóa giản đơn với quan hệ lưu thông hàng hóa trong nền KTTT tư bản chủ nghĩa.
Theo ông, quan hệ lưu thông hàng hóa giản đơn được vận động theo công thức H-T-H’, quan hệ
lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T-H-T’. làm rõ sự giống
và khác nhau trong mục đích của trình độ quan hệ lưu thông ddosddax rút ra công thức chung
của tư bản
- Công thức chung của tư bản : T-H-T’ , T’=T+∆ t ,∆ t >0
- Sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù là tư bản
thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay
So sánh 2 công thức tiền thông thường H-T-H’ và tiền tư bản T-H-T’

Giống nhau Khác nhau


Cùng có hàng và tiền Điểm bắt đầu và điểm kết thúc khác nhau
Cùng có người mua và người bán Khác nhau về trình tự mua và bán
Cùng có hành vi mua và bán Khác nhau về tính liên tục và mục đích của sự
vận động
b. Mâu thuẫn công thức chung của tư bản
C.mac cho rằng t phải là một số dương vì như thế lưu thông T-H-T’ mới có ý nghĩa.
Việc mua và bán hàng hóa thấp hơn hoặc bàng giá trị thì chắc chắc sẽ không tạo ra giá trị
tăng thêm. Nếu mua hàng hóa để rồi bán hàng hóa đó cao hơn giá trijthif chỉ được lợi xét về
người bán , nhưng xét về người mua thì lại thiệt hại. trong khi mỗi người đều đóng vai trò là
người bán và người mua nên nếu được lợi khi bán thì sẽ thiệt hại khi mua
Lưu thông không tạo ra giá trị (tăng thêm) xét trên phạm vi toàn xã hội
Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông.
Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông. Đó là mâu
thuẫn công thức chung của tư bản
2. Hàng hóa sức lao động
a. Sức lao động hay năng lực lao dộng là toàn bộ năng lực lao động về cả thể chất và tinh thần
trong cơ thể, trong 1 con người đang sống và được người đó vận dụng khi tạo ra 1 GTSD nào đó
Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa
- Con người phải được tự do về mắt thân thể để có thể bán sức lao động của mình trong 1 khoảng
thời gian nào đó
- Người lao động không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để có thể kết hợp với sức lao động của
mình tạo thành hàng hóa đem bán=> bán sức lao động
b. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất sức lao động của con người quyết định. Giá trị của hàng hóa sức lao động được cấu thành
bởi các yếu tố
- Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động
- Phí tổn do đào tạo người lao động
- Giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con người lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa cũng để thỏa mãn nhu cầu của người mua sức lao động( là công
dụng của sức lao động và được thể hiện trong quá trình tiêu thụ sản xuất của nhà tu bản) . GTSD
của hàng hóa SLĐ còn có tính chất đặc biệt là nguồn gốc tạo ra giá trị nghĩa là nó có thể tạo ra
giá trị cao hơn giá trị của nó. Đây là chìa khóa để goiair quyết mâu thuẫn công thức chung của tư
bản
 Giá trị thặng dư được tạo ra do hao phí sức lao động
3. Giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do người bán sức lao
động ( người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản( người mua hàng hóa sức lao
động)
Giá trị của hàng hóa:giá trị mới+ giá trị cũ
Giá trị mới= tư bản khả biến + giá trị thặng dư

GTTD tuyệt đối GTTD tương đối


là giá trị thặng dư do tăng thời gian lao động là giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao
vượt quá thời gian lao động thiết yếu trong động thiết yếu( bằng cách tăng năng suất lao
khi giá trị sức lao động, thời gian lao động động xã hội, do đó thời gian lao động thặng
thiết yếu và năng suất lao động là không đổi dư tăng lên trong điều kiện dộ dài ngày
không đổi hoặc thậm chí rút bớt)

You might also like