Professional Documents
Culture Documents
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 1
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 2
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
+ Đặc điểm:
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 3
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 4
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
- KN, nguyên nhân dẫn đến TMQT, tầm quan trọng của TMQT
Khái niệm:
TMQT là sự mưa bán/trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc các tài sản
trí tuệ giữa hai hay nhiều chủ thể của QHKTQT.
-Nhập khẩu
-Xuất khẩu
Nguyên nhân dẫn đến TMQT (thêm ví dụ minh họa)
+ Phân bố tài nguyên khác nhau
+ Khả năng sản xuất khác nhau (vốn, công nghệ, nhân lực,..)
+ Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu khác nhau -> thuận lợi cho một
số ngành kinh tế nhất định.
+ Sự phát triển về trình độ văn hoá, khoa học, mức độ giàu có.
+ Quá trình phân công lao động quốc tế.
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 5
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 6
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
- Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu của 1 quốc gia.
- Các KN: kim ngạch NK/XK, cơ cấu NK/XK, cán cân thương mại, thâm
hụt/thặng dư thương mại.
+ Kim ngạch NK/XK:
Kim ngạch nhập khẩu là tổng giá trị cho việc nhập khẩu một hay tất cả
hàng hóa được nhập khẩu vào doanh nghiệp hay đất nước nào đó ở một thời
kỳ nhất định theo tháng, quý hoặc năm, được quy ra một loại đơn vị tiền tệ
đồng nhất.
Kim ngạch xuất khẩu là lượng tiền thu về được dựa trên việc xuất khẩu
một hay các loại hàng hóa, dịch vụ của quốc gia tính trong một khoảng thời
gian nhất định như tháng, quý hay năm. Với lượng tiền được quy đổi theo 1
đơn vị nhất định.
Tổng của kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu sẽ gọi chung là
Kim ngạch xuất nhập khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu, xuất khẩu gọi chung là kim ngạch xuất nhập khẩu
quan trọng và ảnh hưởng rất nhiều tới nền kinh tế của Việt nam hiện nay
+ Cơ cấu XK/NK
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 7
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 8
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
yếu tố đơn giản, phiến diện, chưa cho phép phân tích bản chất bên trong của các
sự vật hiện tượng kinh tế, song đó đã là những tư tưởng đầu tiên của các nhà kinh
tế học tư sản cổ điển nghiên cứu về hiện tượng và lợi ích của ngoại thương. ý
nghĩa tích cực của học thuyết này là đối lập với tư tưởng phong kiến lúc bấy giờ là
coi trọng kinh tế tự cung, tự cấp. Ngoài ra, những người trọng thương cũng sớm
nhận thức được vai trò qua trọng của nhà nước trong quản lý, điều hành trực tiếp
các hoạt động kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế quan, bảo hộ mậu dịch
trong nước... để bảo hộ các ngành sản xuất non trẻ, kiểm soát nhập khẩu, thúc đẩy
xuất khẩu).
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 9
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
- Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, VD minh hoạ.
Lý thuyết: Học thuyết lợi thế tương đối của Adam Smith cho rằng một nước nên chuyên
môn hóa sản xuất, xuất khẩu những hàng hóa, dịch vụ mà nó có lợi thế tuyệt đối và nhập
khẩu những hàng hóa mà nước khác có lợi thế tuyệt đối (một nước có lợi thế tuyệt đối
trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó khi nó có thể sản xuất sản phẩm đó với chi phí
thấp hơn hay với năng suất cao hơn (các) nước khác).
(Theo Adam Smith, sức mạnh làm cho nền kinh tế tăng trưởng là do sự tự do trao
đổi giữa các quốc gia, do đó mỗi quốc gia cần chuyên môn vào những ngành sản
xuất có lợi thế tuyệt đối, nghĩa là phải biết dựa vào những ngành sản xuất có thể
sản xuất ra những sản phẩm có chi phí sản xuất nhỏ hơn so với quốc gia khác,
nhưng lại thu được lượng sản phẩm nhiều nhất, sau đó đem cân đối với mức cầu ở
mức giá lớn hơn giá cân bằng. Chính sự chênh lệch giá nhờ mức cầu tăng lên ở
quốc gia khác làm cho nền kinh tế tăng trưởng).
- VD: nước A cần 40h lao động để sản xuất ra 1 tấn gạo và 30h lao động dể sản
xuất ra một tấn thép. Nước B cần 30h lao động để sản xuất ra 1 tấn gạo và 50h lao
động để sản xuất ra 1 tấn thép.
Giả định: 2 quốc gia A và B đều sản xuất 2 mặt hàng là gạo và thép; lao động là
yếu tố sản xuất duy nhất, được di chuyển giữa các ngành trong 1 quốc gia nhưng
không được di chuyển giữa các nước khác nhau; cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên
tất cả các thị trường; chi phí vận tải = 0; tỉ lệ trao đổi 1 tấn thép = 1 tấn gạo.
=> Như vậy, nước A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thép so với nước B vì chi
phí sản xuất thép của nước A là 30h < 50h của nước B. Cũng như vậy, nước B có
lợi thế tuyệt đối trong sản xuất gạo so với nước A.
- => Theo học thuyết của Adam Smith thì trong trường hợp này, nước B chuyên vào
sản xuất gạo và nước A chuyên vào sản xuất thép rồi trao đổi hàng hóa với nhau.
Như vậy 2 nước đều được lợi nhờ thương mạI
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 10
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
- Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo,VD minh hoạ
Lý thuyết: theo học thuyết này thì TMQT là 1 cuộc chơi không có người thua
(win-win game). Nói cách khác, nếu một quốc gia chuyên vào sản xuất những
hàng hóa mà nó có hiệu quả hơn một cách tương đối (sản xuất với chi phí cơ hội
thấp hơn) so với các nước cạnh tranh và trao đổi hàng hóa với các nước khác thì
nó sẽ được lợi.
- VD: Giả định như trong trường hợp lý thuyết tuyệt đối của Adam, cũng có 2
quốc gia A và B cùng sản xuất thép và gạo. Tuy nhiên, trong trường hợp lý thuyết
lợi thế so sánh của Ricardo, nước A có lợi thế tuyệt đối so với nước B về cả hai
loại mặt hàng. Nước A cần 20h lao động để sản xuất 1 tấn thép và 50h lao động để
sản xuất 1 tấn gạo trong khi nước B cần 120h lao động để sản xuất 1 tấn thép và
60h lao động để sản xuất 1 tấn gạo. Tuy nhiên, nước A có lợi thế so sánh so với
nước B về sản xuất thép tỉ lệ trao đổi nội địa giữa thép và gạo ở nước A là 1 thép =
0,4 gạo, nhỏ hơn tỉ lệ trao đổi nội địa giữa thép và gạo ở nước B. Trong khi đó,
nước B sẽ có lợi thế so sánh so với nước A về sản xuất gạo (phân tích như trên).
Như vậy, theo học thuyết lợi thế so sánh thì trong trường hợp này, nếu nước A
chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mình có lợi thế so sánh là thép và nước B
chuyên môn hóa sản xuất gạo sau đó trao đổi với nhau thì mỗi nước cũng đều có
lợi.
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 11
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
- Học thuyết Heckscher – Ohlin – Samuelson (Mô hình “tỷ lệ yếu tố sx”), VD
minh hoạ
- Lý thuyết: Khi giả định qui luật thu nhập không thay đổi theo qui mô; trình độ
công nghệ của hai nước như nhau; không có rào cản thương mại và chi phí vận
chuyển = 0 thì một nước được coi là có lợi thế so sánh khi sản xuất 1 loại hàng hóa
cần nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó sẵn có.
(Cơ sở lý luận khoa học của lý thuyết H-O-S vẫn chính là dựa vào lý thuyết lợi thế
so sánh của David Ricardo, nhưng ở trình độ phát triển cao hơn là đã xác định
được nguồn gốc của lợi thế so sánh chính là sự ưu đãi về các yếu tố sản xuất mà
kinh tế học phát triển đương đại vẫn gọi là nguồn lực sản xuất. Và do vậy, lý
thuyết H-O-S còn được coi là lý thuyết lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất
vốn có, hoặc vắn tắt hơn là lý thuyết nguồn lực sản xuất vốn có. Đó cũng chính là
lý thuyết hiện đại về thương mại quốc tế. H-O-S đưa ra với nội dung: một nước sẽ
sản xuất loại hàng hoá mà việc sản xuất nó cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương
đối sẵn có của nước đó và nhập khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó cần nhiều yếu
tố đắt và tương đối khan hiếm hơn của nước đó. Tuy còn có những khiếm khuyết lý
luận trước thực tiễn phát triển phức tạp của thương mại quốc tế ngày nay, song
quy luật này đang là quy luật chi phối động thái phát triển của thương mại quốc tế
và có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn quan trọng đối với các nước đang phát triển, đặc
biệt đối với nước kém phát triển, vì vậy nó đã chỉ ra rằng đối với các nước này, đa
số là những nước đông dân, nhiều lao động, nhưng nghèo vốn do đó trong giai
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đất nước, cần tập trung xuất khẩu những
hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều
vốn).
- VD: gọi K là vốn, L là lao động
+ Nước A có lượng vốn tương đối nhiều hơn so với nước B: Ka/La lớn hơn
+ Nước B có lượng lao động nhiều tương đối hơn so với nước A: Lb/Kb lớn hơn
+ Thép là mặt hàng có hàm lượng vốn cao : Kt/Lt > Kg/Lg
+ Gạo là mặt hàng có hàm lượng lao động cao : Lg/Kg> Lt/Kt
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 12
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
=> Nước A có lợi thế so sánh trong sản xuất thép, nước B có lợi thế so sánh trong
sản xuất gạo.
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 13
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
- Trình bày các công cụ của CSTM. So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan. KN, phân loại thuế quan. Trình bày các biện pháp phi thuế
quan, cho VD.
+ Các công cụ CSTM: Thuế quan và phi thuế quan
+ So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 14
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
- Trình bày các biện pháp phi thuế quan, cho VD.
Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, có liên quan hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước.
+ Các biện pháp hạn chế số lượng như hạn ngạch, hạn chế XK tự nguyện, giấy
phép nhập khẩu, cấm xuất nhập khẩu.
+ Sử dụng hàng rào tiêu chuẩn, kỹ thuật công nghệ.
+ Trợ cấp xuất khẩu.
+ Thuế chống bán phá giá
+ Phá giá tiền tệ
+ Tín dụng xuất khẩu
+ Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện
+ Chính sách mua hàng của chính phủ.
- Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong TMQT (kèm ví dụ cụ thể để được
trọn vẹn điểm)
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 15
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN – Most Favored Nation): Nguyên tắc
MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu
đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành
viên khác.
Ví dụ: nước A cam kết dành cho nước B sự đối xử giống sự đối xử mà nước A
dành cho bất kì một quốc gia thứ ba nào khác. Điều đó có nghĩa nước A đối xử với
hàng hóa B bằng với hàng hóa C.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT): Nguyên tắc
NT được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài
phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nước.
Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có
khác nhau. Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một
nghĩa vụ chung (general obligation). Như chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau
nước A cam kết đối xử với hàng hóa nhập khẩu từ B vào A bình đẳng như hàng
hóa trong nước.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Cạnh tranh công bằng (fair
competition) thể hiện nguyên tắc "tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình
đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ của vụ U ruguay kiện 15 nước phát
triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một
mặt hàng nhập khẩu. (về mặt pháp lí việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác
nhau đối với cùng một mặt hàng không với các quy định của GATT, nhưng việc áp
đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh tranh
công bằng” mà U ruguay có quyền "mong đợi” từ phía những nước phát triển và
đã gây thiệt hại cho lợi ích thương mại của U ruguay)
Nguyên tắc mở cửa thị trường: thực hiện giảm dần các rào cản thương
mại, không được tăng trở lại mức thuế đã giảm. Nguyên tắc "mở cửa thị trường"
hay còn gọi là "tiếp cận" thị trường (market access) thực chất là mở cửa thị trường
cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 16
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì
điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
- Những mặt tích cực và hạn chế của việc các nước giàu trợ cấp nông nghiệp
- Những mặt tích cực và tiêu cực đối với 1 QG đang phát triển khi gia nhập
WTO
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 17
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
Phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là loại hình di chuyển vốn giữa các nước
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn. Họ phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó (hoặc toàn bộ hoặc một phần tùy theo số vốn họ đóng
góp).
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: là sự di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó
người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Họ
không chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả đầu tư mà chịu hưởng lãi suất theo tỉ
lệ đã được công bố hoặc không được công bố trước trên số vốn mà họ đã đầu
KN, Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Khái niệm: FDI là một khoản đầu tư dài hạn, phản ánh lợi ích dài hạn và được
điều hành bởi một thực thể đóng tại một nước (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty
mẹ) và một công ty (công ty con nước ngoài) hoạt động tại một nước khác.
- Phân loại:
Phân loại
Căn cứ mục đích - FDI tìm kiếm tài nguyên: khai thác tài nguyên, nguồn lao động,
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 18
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
của FDI tìm kiếm thúc đẩy thương mại (sau khi khai thác mang về nước để chế biến
đối với những nguyên liệu thô).
- FDI tìm kiếm thị trường (xuất hiện do rào cản thương mại và chi
phí vận chuyển cao (giá nhập khẩu xe). Mở rộng và giữ thị
trường.
- FDI tìm kiếm hiệu quả: tận dụng chi phí sản xuất thấp ở nước
nhận đầu tư (đầu tư chi phí đầu vào,…) có lợi cho xuất khẩu và
bán cho nước thứ 3.
- FDI tìm kiếm tài sản chiến lược: toàn cầu hoá sản xuất, tìm
kiếm khả năng hợp tác.
Căn cứ hình thức - Thành lập tổ chức kinh tế: bao gồm: 100% vốn đầu tư nước
góp vốn ngoài (thành lập mới hoàn toàn) và liên doanh, cổ phần (thành lập
trên cơ sở giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư).
- Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (không thành lập pháp
nhân mới):
BOT: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
BTO: xây dựng – chuyển giao – kinh doanh.
BT: xây dựng – chuyển giao.
- Sáp nhập, mua lại: đầu tư thông qua sát nhập hoặc mua lại.
Căn cứ theo chiến - FDI theo chiều ngang: sản xuất các sản phẩm cùng loại, khai
lược của nhà đầu tư thác thị trường, giảm chi phí vận chuyển, giảm thay thế thương
mại.
- FDI theo chiều dọc: lùi (đầu tư để sản xuất ra một linh kiện cho
một sản phẩm khác) và tiến (đầu tư để lắp ráp -> phân phối).
- FDI hỗn hợp: kết hợp cả hai loại trên
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nước đầu tư và nước nhận đầu
tư.
Tích cực Tiêu cực
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 19
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
Đối với - Giảm chi phí sản xuất. - Khó thu hồi vốn
nước đầu tư - Tận dụng nguồn nguyên liệu, thế - Khó bán lại cho doanh nghiệp trong
mạnh, chính sách đầu tư thông nước
thoáng, cơ sở hạ tầng của nước - Việc đầu tư vào một nước có hệ thống
được đầu tư. chính trị, pháp luật chưa ổn định sẽ dẫn
- Tìm kiếm thị trường mới cho sản tới việc tham nhũng, hối lộ và các tệ nạn
phẩm của họ trong khi nhu cầu này khác.
đã bị bão hoà ở nước đầu tư.
- Kéo dài chu kì sống của sản phẩm
như đổi mới bao bì, kích cỡ
(snack), sau đó mang đầu tư ở nước
khác.
Đối với - Giải quyết tình trạng thiếu vốn, - Áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước nhận đặc biệt là đối với các nước nghèo. trong nước khi doanh nghiệp có vốn đầu
dầu tư - Nhận được nguồn thu ngân sách tư nước ngoài hơn hẳn về công nghệ và
để đầu tư vào cơ sở hạ tầng do các vốn.
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước - Đối với các chủ đầu tư nước ngoài có
ngoài phải thực hiện nghĩa vụ thuế kinh nghiệm sẽ lợi dụng sơ hở của luật
đối với nước sở tại. pháp để gây tình trạng lách luật, gian
- Tiếp nhận công nghệ tiên tiến -> lận, trốn thuế.
nâng cao hiệu suất lao động. - Các nước nhận đầu tư có thể nhận công
- Giải quyết vấn đề việc làm, giảm nghệ lạc hậu: liên quan tới việc kéo dài
tỷ lệ thất nghiệp, tay nghề và khả chu kì sống của sản phẩm hoặc không
năng quản lý được nâng cao. nhận được sự chuyển giao công nghệ
- Tạo môi trường cạnh tranh với như mong đợi.
các doanh nghiệp trong nước. - Ảnh hưởng tới môi trường và người dân
nước sở tại.
- Áp lực an ninh chính trị: do các tập đoàn
đa quốc gia có ảnh hưởng rất lớn và có
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 20
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 21
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
dụng khác). Thường là những doanh nghiệp lớn, có uy tín và thương hiệu nổi
tiếng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Nợ ngắn hạn và trung hạn: gồm các khoản vay có thời hạn dưới 3 năm. Các
khoản vay này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng dưới 10% - 20%) trong
tổng số nợ vay. Trong nợ ngắn hạn thì tín dụng thương mại ngắn hạn (vay nợ
nóng trong vòng vài ngày đến vài tuần) là quan trọng nhất.
+ Nợ dài hạn: gồm các khoản vay từ 3 năm trở lên và thường chiếm tỷ lệ lớn
(khoảng 80 – 90%) trong tổng số nợ.
Căn cứ vào chủ thể cho vay:
+ Vay ưu đãi: do chính phủ các nước chủ yếu là các nước phát triển cho chính
phủ các nước đang phát triển vay vứoi các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn
thanh toán, thời hạn ân hạn (khoảng thời gian từ khi ký hiệp định vay bốn đến
lần đầu tiên phải trả vốn gốc), và phương thức thanh toán.
+ Vay thương mại: do các tổ chức tín dụng và ngân hàng tư nhân nước ngoài
cho chính phủ, doanh nghiệp vay với điều kiện khó khan và phức tạp hơn vay
ưu đãi. Thường được thực hiện thông qua các tổ hợp ngân hàng.
Căn cứ vào lãi suất cho vay:
+ Vay với lãi suất cố định: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho chủ
nợ một số tiền lãi bằng số dư nợ nhân với lãi suất cố định được quy định trong
hợp đồng.
+ Vay với lãi suất biến động: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho
chủ nợ một số tiền lãi theo lãi suất của thị trường tự do.
+ Vay với lãi suất LIBOR là khoản vay mà con nợ phải trả cho chủ nợ một
khoản tiền lãi căn cứ theo lãi suất LIBOR và cộng thêm một khoản phụ phí từ
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 22
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
0.5% – 3% (thu nhâp của chủ nơ do họ cung cấp dịch vụ cho con nợ) do các
ngân hàng cho vay xác định.
Phân biệt nợ nước ngoài với nợ công:
Nợ nước ngoài Nợ công
Chủ nợ -Tổ chức tài chính quốc tế -Tổ chức tài chính quốc tế
-Chính phủ nước khác -Chính phủ nước khác
-Ngân hang thương mại hoặc tổ chức -Ngân hang thương mại, tổ chức tín
tín dụng nước ngoài/ quốc tế. dụng.
- Công ty tài chính tư nhân nước -Công ty tài chính tín dụng
ngoài/quốc tế (Trong nước hoặc nước ngoài)
(Nước ngoài)
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 23
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
+ Một biến pháp tài trợ ngân sách nhà nước hữu hiệu, có thể bù đắp các
khoản chi tiêu mà lại không gây sức ép lên nền kinh tế.
+ Một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt trong nước
cũng như bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán.
+ Vốn bổ sung cho quá trình phát triển
+ Vốn đầu tư cho KH-CN, phát triển nhân lực, cơ sở hạ tầng.
Nhược điểm:
+ Việc vay nợ nước ngoài sẽ khiến cho gánh nặng nợ nần, nghĩa vụ trả nợ
tăng lên, giảm khả năng chi tiêu của chỉnh phủ.
+ Giảm trách nhiệm của chính phủ và người dân
+ Dễ khiến cho nền kinh tế bị động, phụ thuộc vào nước ngoài. Thậm chí,
nhiều khoản vay, khoản viện trợ đòi hỏi kèm theo đó là các điều khoản về
chính trị, quân sự.
+ Việc vay nước ngoài còn phụ thuộc vào đối tác cho vay và thường phải
chịu những điều kiện ngặt nghèo về lãi suất và thời hạn vay trả cũng như dễ
tổn thương khi bị rút vốn đột ngột.
- Phân tích 1 số nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ công châu Âu và các
tác động của nó đối với KTQT
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 24
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
+ Viện trợ có hoàn lại: là các khoản cho vay ưu đãi (vay với những điều
kiện thuận lợi).
+ Viện trợ hỗn hợp: là các khoản vừa cho không, vừa cho vay.
Theo mục đích:
+ Vốn đầu tư phát triển (chiếm 50 – 60%): vốn này được chính phủ các
nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư bao gồm: đầu tư các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng; đầu tư các dự án phát triển bền vững như tạo việc
làm, môi trường; đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Vốn viện trợ kĩ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia,
nâng cao năng lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế kinh tế.
+ Vốn hỗ trợ cán cân thanh toán: giúp chính phủ các nước thanh toán các
khoản nợ đến hạn và các loại lãi suất được tính từ những năm trước.
+ Vốn hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ: vốn được sử dụng cho mục đích cứu
trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai, chiến tranh
+ Viện trợ quân sự: viện trợ song phương cho các nước đồng minh trong
thời kì chiến tranh lạnh. Nhưng sau đó, viện trợ quân sự giảm mạnh.
Theo điều kiện:
+ ODA không ràng buộc: bên nhận ODA không bị ràng buộc bởi nguồn
sử dụng hay mục đích sử dụng.
+ ODA có ràng buộc: bên nhận ODA sẽ bị ràng buộc bởi những yếu tố
sau: ràng buộc vào nguồn sử dụng (khi sử dụng ODA để mua hang hoá
chỉ giới hạn trong một số công ty của nước tài trợ), mục đích sử dụng
(chỉ sử dụng trong một số lĩnh vực nhất định, hoặc một số dự án cụ thể).
+ ODA có ràng buộc một phần: một phần ở các nước viện trợ, phần còn
lại ở bất cứ nơi nào.
Theo hình thức:
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 25
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
+ Hỗ trợ dự án sử dụng vào các dự án cụ thể, có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc
hỗ trợ kĩ thuật, có thể cho không hoặc cho vay ưu đãi.
+ Hỗ trợ phi dự án: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ hoặc viện trợ
chương trình.
- Động cơ của viện trợ nước ngoài
Mục tiêu chính sách đối ngoại và các liên minh chính trị
Thu nhập và đói nghèo
Qui mô quốc gia
Các ràng buộc thương mại
Mức độ dân chủ
- Tác động của ODA đối với các nước cung cấp và các nước nhận ODA.
- Tác động ODA đến nước tài trợ (diễn giải ra bằng lời nha)
a. Tích cực
+ Tăng cường vị thế chính trị và ảnh hưởng của mình trên thế giới.
+ Tăng cường lợi ích và ảnh hưởng kinh tế.
+ Giúp mở rộng và củng cố quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác.
b. Tiêu cực
+ Không kiểm soát được hiệu quả đồng vốn bỏ ra, không đạt được mục tiêu
đầu tư.
+ Giảm một phần vốn đầu tư trong nước
+ Chịu áp lực từ công luận đối với hình thức viện trợ có điều kiện.
- Tác động của ODA đến nước nhận tài trợ
a. Hiệu quả của ODA đối với nước nhận tài trợ
+ Cải thiện dịch vụ công, khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, giải quyết
các vấn đề xã hội.
+ Hỗ trợ hoàn thiện các thể chế chính sách
+ Tăng khả năng thu hút FDI
+ Giải quyết vấn đề việc làm
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 26
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
+ Củng cố quyền lực chính trị và tính pháp lý của chế độ cầm quyền hiện
hành.
+ Hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn
trầm trọng nên thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nước.
Từ đó, tăng khả năng thu hút FDI.
+ Việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển nhằm loại bỏ sự thiếu
vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng trưởng kinh tế
tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá trình tự duy trì và phát
triển.
+ Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức
quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
+ ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội
tệ có thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ
lớn của các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
+ ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền
móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là
nâng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế.
+ ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và
vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp
cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường.
Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo...
+ ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô
doanh nghiệp.
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 27
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
+ Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu
máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, từ các nước phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận
viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế
giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
b. Một số yếu kém trong quá trình tiếp nhận ODA
+ Sự phân bổ ODA sai lầm có thể dẫn tới hiệu quả thấp trong quá trình đầu
tư.
+ Vấn đề môi trường bị ảnh hưởng.
+ Việc quá lệ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài
+ Khả năng trả nợ của các nước tiếp nhận ODA cũng bị giảm đi. Từ đó kéo
theo các tệ nạn như tệ nạn tham nhũng, hối lộ,…
+ Mặc dù được chủ động trong việc sử dụng vốn đầu tư nhưng dễ bị trói
buộc vào vòng ảnh hưởng chính trị của các nước tài trợ.
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 28
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 29
Họ c viện ngoạ i giao QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ C TẾ
- Tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Tích cực
Chuyên môn hóa, khai thác tối ưu lợi thế, từng bước dịch chuyển cơ
cấu kinh tế
Tạo sự ổn định tương đối cùng phát triển, cơ sở lâu dài thiết lập và
phát triển các quan hệ song phương và đa phương
Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
Giải quyết các vấn đề việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo
Góp phần nâng cao vị thế của từng quốc gia thành viên
Tiêu cực
Sự cạnh tranh nội bộ liên kết dẫn đến lấn át giữa các quốc gia thành
viên
Mâu thuẫn giữa các khối ngày càng gay gắt, đưa tới sự chia cắt thị
trường làm chậm, chững lại quá tình toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới.
Vấn đề trong bảo vệ môi trường, bảo vệ quốc gia, giữ gìn bản sắc
văn hóa và truyền thống dân tộc
- Phân tích 1 số nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 và
các tác động của nó đối với KTQT
anhtuyetcrazy@gmail.com Page 30