Professional Documents
Culture Documents
- TMQT là hoạt động buôn bán và trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước với nhau.
- Hoạt động thương mại quốc tế không nhất thiết phải diễn ra bên ngoài quốc gia, có thể diễn ra
trong phạm vi 1 quốc gia (lãnh thổ hành chính của 1 quốc gia) nếu đối tượng mua bán vượt qua biên
giới hải quan của quốc gia đó.
- CSTMQT là các quan điểm, nguyên tắc, kế hoạch chiến lược của nhà nước đề ra để điều tiết nền
kinh tế của mỗi quốc gia để 1 quốc gia đạt được những mục tiêu phát triển về mặt kinh tế. Đây là sản
phẩm của chủ quan, nên sẽ khác nhau ở từng thời kì, tùy vào quan điểm, mục tiêu của chính phủ và
bối cảnh của kinh tế thế giới.
BUỔI 2 (10/08)
- Tiểu luận: lên trade policy review xem và lên intracen đọc market access map.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI VÀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
● Khái niệm Thương mại quốc tế: hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
quốc gia. Bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, quá cảnh, chuyển khẩu. Thông thường trong lĩnh vực
TMQT thì xem xét xuất khẩu và nhập khẩu mainly.
● Có 4 phương thức cung cấp dịch vụ trong 1 quốc gia theo WTO:
+ Cross-border trade (Thương mại qua biên giới): 1 hoạt động dịch vụ di chuyển từ nước này sang
nước khác. Người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ ở yên trong nước, còn chỉ có dịch vụ mới di
chuyển nhờ phương tiện khoa học kĩ thuật công nghệ. 1 số loại hình: dịch vụ internet, xem phim, nghe
nhạc, công ty tư vấn,...
+ Consumption Abroad (Tiêu dùng ngoài lãnh thổ): người tiêu dùng di chuyển sang nước ngoài để
tiêu dùng được dịch vụ. Người cung cấp dịch vụ ở yên trong nước của họ. 1 số loại hình: bệnh viện, đi
du học,...
+ Commercial Presence (Thương mại hiện diện): người cung cấp dịch vụ di chuyển đến nước của
người tiêu dùng với tư cách 1 tổ chức, 1 công ty.
+ Presence of natural persons: người cung cấp dịch vụ di chuyển đến nước của người tiêu dùng với
tư cách 1 cá nhân.
- Để phân biệt xuất hay nhập khẩu thì người ta dựa vào dòng tiền. Dòng vào là xuất khẩu, dòng ra là
nhập khẩu. Việt Nam xuất siêu (xuất khẩu > nhập khẩu) trong lĩnh vực thương mại hàng hóa. Nhưng
thương mại dịch vụ thì Việt Nam nhập siêu (vd như Google, Youtube,...).
- Nhập khẩu mang lại lợi ích nhiều hơn đối với 1 quốc gia. Vì khi xuất khẩu, ta thu về đồng ngoại tệ để
nhập hàng hóa nước ngoài (xuất khẩu là lấy ngoại tệ để nhập khẩu). Xuất khẩu mở rộng sx, tạo công
ăn việc làm, mở rộng sx nhưng không thể đáp ứng đúng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- TMQT được xem là 1 phương pháp sản xuất gián tiếp ra sản phẩm và quốc gia đó cần.
VD: nước ta có dầu thô, và chúng ta tiêu dùng xăng dầu. Để từ dầu thô sang xăng dầu thì cần phải có
công nghệ sản xuất. VN có thể tự lọc dầu trong nước từ năm 2009. Sản xuất trong nước hiện nay vẫn
chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Ta xuất khẩu dầu thô để thu về ngoại tệ và dùng ngoại tệ để
nhập khẩu xăng dầu (sản xuất gián tiếp).
- Ưu điểm: không đòi hỏi kĩ thuật cao và đầu vào đầu ra không cần liên quan đến nhau, có thể đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Một nước mạnh về nông nghiệp có thể tiêu dùng được sản phẩm của công
nghiệp là nhờ sản xuất gián tiếp.
Ngoại thương
- Chủ thể: 2 nước khác nhau
- Giá cả: ngoại tệ, nhưng có thể dùng nội tệ của 1 trong 2 nước, chỉ áp dụng trong 1 phạm vi hẹp
- Di chuyển hàng hóa
- Pháp luật điều chỉnh: được chọn luật trong nước, luật nước ngoài, luật ở nước thứ 3
● Chức năng và nhiệm vụ của Ngoại Thương: (đọc sách nha huhu)
- Chức năng của Ngoại Thương:
+ Với tư cách là một lĩnh vực trong nền kinh tế: lưu thông hàng hóa giữa thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài.
+ Với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất:
Thứ nhất, tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước
Thứ hai, chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu dùng và
tích lũy.
Thứ ba, góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường thuận lợi cho sản
xuất, kinh doanh.
- Nhiệm vụ của Ngoại Thương:
+ Căn cứ xác định chức năng:
a. Chức năng của ngoại thương: lưu thông đối ngoại, nhiệm vụ phải xoay quanh việc phục vụ cho
yêu cầu phát triển kinh tế trong nước.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội cơ bản của nước ta đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
ngoại thương.
Thứ nhất, nước ta đang trong quá trình từ một nền sản xuất nhỏ phổ biến đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Thứ hai, nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế có nhiều thành phần tham gia như quốc doanh, tư
nhân… và hợp tác giữa các thành phần đó.
c. Bối cảnh quốc tế:
Thứ nhất, từ năm 1991, nguồn vay nước ngoài giảm mạnh, nợ nước ngoài tăng.
Thứ hai, Việt Nam thực hiện đường mở cửa và hội nhập với bên ngoài đúng vào thời kỳ mà thế
giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
d. Một căn cứ khác để xác định nhiệm vụ ngoại thương là những nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh
tế trong thời kỳ kế hoạch:
Ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân, đưa đất nước ra khỏi tình trạng
một nước nghèo và kém phát triển.
+ Nhiệm vụ của ngoại thương:
a. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước.
b. Góp phần giải quyết những vấn đề đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước: Vốn, việc làm,
công nghệ, sử dụng tài nguyên có hiệu quả.
c. Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại thương.
● Mối quan hệ giữa NT và các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế: (đọc sách nha huhu)
→ Phân tích tính 2 chiều (tác động qua lại) và tính 2 mặt (tác động tích cực và tiêu cực, đối với tác
động tiêu cực thì nên có thêm chính sách, ví dụ minh họa)
BUỔI 3 (15/08)
● Khái niệm Chính sách thương mại quốc tế: CSTMQT là các quan điểm, nguyên tắc, kế hoạch chiến
lược của nhà nước đề ra để điều tiết và quản lý nền kinh tế của mỗi quốc gia để 1 quốc gia đạt được
những mục tiêu phát triển về mặt kinh tế. Đây là sản phẩm của chủ quan, nên sẽ khác nhau ở từng
thời kì, tùy vào quan điểm, mục tiêu của chính phủ và bối cảnh của kinh tế thế giới.
● Các thành phần của chính sách thương mại quốc tế:
Bao gồm 2 loại chính sách là chính sách khuyến khích (thúc đẩy) và chính sách quản lí (hạn chế).
- Chính sách xuất khẩu: nên khuyến khích xuất khẩu
+ Khuyến khích xuất khẩu: bao gồm Hỗ trợ xuất khẩu, Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, Phát triển thị
trường xuất khẩu.
● Hỗ trợ xuất khẩu:
● Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu:
- Cơ cấu xuất khẩu là tổng thể những bộ phận giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu và
hợp thành tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các vùng, các quốc gia.
- Cơ cấu gồm cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường.
- Cần định hướng khi chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu thì tăng dần hàm lượng mặt hàng có giá
trị chế biến cao (công nghiệp) và giảm dần các dạng tài nguyên thiên nhiên (nông nghiệp,
khoáng sản) ⇒ Muốn xuất khẩu phải tập trung phát triển thị trường, máy móc, công nghệ,
quy trình chế biến trong nước.
● Phát triển thị trường xuất khẩu: mở rộng thị trường, phát triển thêm thị trường mới Việt Nam
xuất khẩu được sang 200 quốc gia, vùng lãnh thổ.
● Bức tranh kinh tế Thế giới và Việt Nam: (đọc sách huhu)
BUỔI 4 (18/08)
CHƯƠNG 2:
LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
● Các lý thuyết cổ điển về TMQT: (đọc sách huhu)
1. Quan điểm của các học giả trọng thương:
- Bối cảnh ra đời: thế kỷ 16 - 18. Giai đoạn này là giai đoạn phương thức sản xuất phong kiến tan
rã và CNTB ra đời (thời kỳ tích lũy tư bản nguyên thủy).
- Quan điểm xuất phát: Sự phồn vinh của một quốc gia được đo bằng lượng tài sản mà quốc gia
đó cất giữ, thường được tính bằng vàng. Một nước càng có nhiều tiền (vàng) thì càng giàu có,
còn hàng hóa chỉ là phương tiện để tăng thêm khối lượng tiền tệ mà thôi.
- Nội dung: xuất khẩu nhiều, nhập khẩu ít → thặng dư cán cân thương mại.
+ Đối với xuất khẩu: giá trị xuất khẩu phải càng nhiều càng hay: số lượng hàng hóa xuất khẩu
nhiều và xuất khẩu những hàng hóa có giá trị cao ưu tiên hơn hàng hóa có giá trị thấp → đánh
giá thấp việc xuất khẩu nguyên liệu và số sử dụng nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi đem
xuất khẩu thành phẩm.
+ Đối với nhập khẩu: giữ nhập khẩu ở mức độ tối thiểu, dành ưu tiên cho nhập khẩu nguyên liệu
so với thành phẩm. Hạn chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm, nhất là hàng xa xỉ.
+ Khuyến khích chở hàng bằng tàu của nước mình (vừa bán được hàng, vừa tiết kiệm được cước
phí vận tải, phí bảo hiểm).
+ Đối với Chính phủ: khuyến khích sản xuất và xuất khẩu thông qua trợ cấp, hạn chế nhập khẩu
bằng các công cụ bảo hộ mậu dịch. Buôn bán được thực hiện với các công ty độc quyền của
Nhà nước.
+ Không coi chiến tranh là 1 giải pháp để phát triển 1 quốc gia mà chú trọng vào ngoại thương
để tạo ra vàng bạc. Đây là giai đoạn tích lũy vàng nguyên thủy (thời kỳ đầu) cho Anh và 1 số
nước ở Châu Âu. Đây chính là lý thuyết giúp hàn gắn Châu Âu khỏi chiến tranh. Thế giới lúc này
xảy ra hiện tượng vàng chảy 1 chiều (về nước Anh). Nước Anh là cái nôi của ngành hàng hải và
bảo hiểm thế giới. Trong thời kì này, do trữ lượng vàng của nước Anh lớn nhất nên khi vừa xuất
hiện tiền giấy và tỷ giá hối đoái thì 1 pound = 3 dollars.
- Ví dụ minh họa:
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Sự gia tăng lượng vàng bạc (mức cung tiền) trong nền kinh tế sẽ có tác dụng kích thích hoạt
động sản xuất.
+ Nhược điểm:
Vàng bạc là hình thức của cải duy nhất → thương mại là một “trò chơi” có tổng lợi ích bằng 0 →
không khuyến khích các quốc gia nhập khẩu.
Lợi nhuận có được là do trao đổi không ngang giá.
Nhà nước bảo hộ mậu dịch chặt chẽ.
Gạo 6 4 10
Vải 2 3 5
1. Xác định lợi thế tuyệt đối
Gạo 6 4 10
Vải 2 3 5
2. Chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm có lợi thế tuyệt đối và tham gia trao đổi trong TMQT
để đổi lấy mặt hàng mà nước đó có bất lợi thế tuyệt đối:
Gạo 6+6 0 12
Vải 0 3+3 6
3. TM > 0
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: nền móng của kinh tế học, GDP vẫn là 1 chỉ số quan trọng để đo mức độ tăng trưởng
kinh tế của 1 quốc gia; giải thích lợi ích, nguồn gốc của TMQT. Chứng minh 1 luận điểm quan trọng
là thương mại là trò chơi có tổng dương.
+ Nhược điểm: phạm vi áp dụng tương đối hẹp, chỉ áp dụng được khi 2 nước mỗi nước có 1 lợi thế
tương đối trong 1 mặt hàng. Mô hình này không giải thích được mối quan hệ giữa 2 quốc gia lớn
(có lợi thế trong nhiều mặt hàng) và bé (không có lợi thế trong mặt hàng nào).
3. Quan điểm của David Ricardo: (Lợi thế so sánh)
- Bối cảnh ra đời:
- Quan điểm xuất phát: Sự khác biệt về chi phí sản xuất 1 cách tương đối
- Nội dung: Một quốc gia có lợi thế so sánh ở một mặt hàng khi sản xuất ra mặt hàng đó với chi phí
thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia khác (trong tương quan so với mặt hàng khác).
+ Có lợi thế tuyệt đối nhưng không có lợi thế so sánh thì có thế có lợi ích từ TMQT không? Không
vì lợi thế so sánh là nền tảng để xác định nên chuyên môn hóa mặt hàng nào.
+ Áp dụng chuyên môn hóa không hoàn toàn.
+ Không xác định được lợi thế so sánh khi 2 tỉ lệ tương quan bằng nhau. Lúc này, TMQT vẫn diễn
ra nhưng sẽ phụ thuộc vào lợi thế khác chứ không phụ thuộc và lợi thế so sánh nữa.
Ví dụ:
Gạo 6 8 14
Vải 2 3 5
1. Xác định lợi thế so sánh: So sánh tương đối: 6/8 > 2/3 → VN có lợi thế sản xuất gạo
2. Chuyên môn hóa không hoàn toàn đối với nước lớn và nước bé thì được quyền chuyên môn hóa
hoàn toàn:
Gạo 6 8 14
Vải 2 3 5
Câu hỏi: 1 tấn gạo có thể trao đổi bằng tối thiểu, tối đa là bao nhiêu vải?
Ở VN: 1 tấn gạo = 2/6m vải → khi xuất khẩu thì VN chỉ sẵn sàng bán ở mức giá 2/6m vải trở lên.
Ở NB: 1 tấn gạo = 3/8m vải → khi nhập khẩu thì NB chỉ sẵn sàng mua ở mức giá 3/8m vải trở xuống.
→ Tỉ lệ trao đổi của gạo VN phải lớn hơn tỉ lệ trao đổi gạo lấy vải tại Việt Nam và nhỏ hơn tỉ lệ trao
đổi gạo lấy vải ở Nhật Bản.
- Ưu, nhược điểm: giải thích về mặt phương pháp luận tốt nhưng không có tính thực tiễn.
5. TMQT và chi phí cơ hội:
- Nội dung:
+ Trường hợp chi phí cơ hội tăng dần:
Các quốc gia, đặc điệt là quốc gia lớn, không nên chuyên môn hóa hoàn toàn. Một yếu tố SX có
thể được sử dụng rất có hiệu quả trong SX một MH nhất định nhưng tỏ ra kém hiệu quả hoặc hoàn
toàn không có hiệu quả trong SX MH khác.
→ Chi phí cơ hội tăng dần → chuyên môn hóa không hoàn toàn.
- Ưu, nhược điểm:
BUỔI 5 (22/08)
6. Quan điểm của Heckscher-Ohlin: (Lý thuyết về sự ưu đãi các yếu tố)
- Nội dung: xác định lợi thế so sánh
+ Không phụ thuộc vào sự khác biệt về chi phí sản xuất một cách tương đối mà còn phụ thuộc vào
sự ưu đãi các yếu tố.
+ Một QG nên chuyên môn hóa SX và XK mặt hàng sử dụng nhiều yếu tố SX mà QG đó dồi dào và NK
MH sử dụng nhiều yếu tố SX mà QG đó khan hiếm.
+ 2 yếu tố SX được xem xét: lao động SX (giờ công lao động) và vốn SX (tiền, đất đai...)
+ Những hàng hóa mà việc SX ra chúng cần nhiều yếu tố dư thừa và cần ít yếu tố khan hiếm sẽ được
XK để đổi lấy những hàng hóa mà việc SX ra chúng cần các yếu tố SX với tỷ lệ ngược lại
→ Các yếu tố SX dư thừa được XK và các yếu tố SX khan hiếm được NK
→ Các nước XK hàng hóa thâm dụng yếu tố SX mà nước đó dồi dào và NK hàng hóa thâm dụng yếu
tố SX mà QG đó khan hiếm.
+ Khái niệm hàm lượng các yếu tố: MH X được coi là sử dụng nhiều (một cách tương đối) LĐ nếu tỷ
lệ giữa lượng LĐ và các yếu tố khác (vốn) sử dụng để SX ra một đơn vị MH đó lớn hơn tỷ lệ tương
ứng các yếu tố đó để SX ra một đơn vị MH Y khác.
Khái niệm về sự dồi dào các yếu tố: QG A được coi là dồi dào tương đối về LĐ nếu tỷ lệ giữa lượng
LĐ và các yếu tố SX khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của QG khác.
Ví dụ:
Sản lượng VN NB
BUỔI 6 (24/08)
1. Lý thuyết tính kinh tế theo quy mô: (Economies of scale)
- Nội dung:
+ Nếu sản xuất với quy mô càng lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm sẽ càng
giảm, làm gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
→ Lợi thế chi phí có được nhờ vào quy mô sản xuất hoặc quy mô hoạt động, với chi phí trên
mỗi đơn vị đầu ra thường giảm đi khi quy mô tăng trong điều kiện chi phí cố định không
đổi.
→ Áp dụng trong TMQT: cung > cầu vì sản xuất ra rất nhiều (cắt giảm chi phí và tăng quy mô sản
xuất).
+ Đối với việc áp dụng chính sách chiết khấu, cả người bán (cắt giảm chi phí) và người mua (mua
được với giá rẻ hơn) đều có lợi.
2. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của SP:
- Theo lý thuyết này, ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được SX tại nước phát minh và
được XK đi các nước khác. Tuy nhiên, công nghệ có tính lan tỏa. Khi quy trình SX được tiêu chuẩn
hóa thì SX có xu hướng dịch chuyển sang các nước có lợi thế lao động. Kết quả rất có thể là sản
phẩm sau đó sẽ được xuất khẩu trở lại nước phát minh ra nó.
- Để bảo vệ lợi ích cho nhà nước phát minh, nhà nước phải bảo vệ bản quyền của nhà sản xuất.
- Ưu điểm: Đưa vào được nhiều yếu tố cho phép lý giải sự thay đổi theo ngành hoặc việc dịch
chuyển dần các hoạt động công nghiệp của các nước tiên phong về công nghệ, trước tiên là đến
các nước "bắt chước sớm" sau đó đến các nước "bắt chước muộn”.
3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia:
4 yếu tố cấu thành nên lợi thế cạnh tranh của 1 quốc gia. Mô hình này được gọi là mô hình kim cương
vì nó có thuộc tính liên kết bền vững
BUỔI 7 (29/08)
1. Mục đích và vai trò của nhập khẩu:
- Nhập khẩu là gì: là hoạt động mua hàng hóa từ nước ngoài vào trong nước.
- Nhập khẩu để:
+ Bổ sung, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.
+ Chuyên môn hóa, sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế.
+ Hướng đến quá trình phát triển bền vững của một quốc gia, đạt được đến trạng thái cân bằng
giữa xuất và nhập khẩu.
+ Thực hiện các vấn đề về mở cửa thị trường, công cụ nhập khẩu là công cụ rõ nét thể hiện chính
sách thương mại tự do,... của một quốc gia so với quốc tế.
- VN tập trung vào mảng quản lý nhập khẩu.
- Vai trò của nhập khẩu:
+ NK tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH đất nước
(của các quốc gia đi sau).
+ NK giúp bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân
đối và ổn định. NK bổ sung là loại hình NK quan trọng hơn và mang tính tất yếu trong tất cả các nền
kinh tế. NK thay thế là 1 sự lựa chọn.
+ NK góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người dân. Giúp điểm tiêu dùng nằm ngoài
đường giới hạn khả năng sản xuất. Khi VN mở cửa kinh tế, chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú
hơn.
+ NK có vai trò tích cực đến thúc đẩy XK.
2. Nguyên tắc cơ bản và chính sách nhập khẩu:
Nguyên tắc cơ bản:
- Sử dụng vốn NK tiết kiệm, hợp lí đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- NK thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, phù hợp với điều kiện của VN.
- Bảo vệ và thúc đẩy SX trong nước phát triển, tăng XK.
Nguyên tắc chung: WTO Framework, những nguyên tắc trong FTA, BTA
BUỔI 8 (31/08)
Tác động của thuế quan:
- Đối với nền kinh tế mở quy mô nhỏ:
Tại E, giá cân bằng và sản lượng cân bằng, chưa có ngoại thương.
Có ngoại thương nhưng không có chính sách thuế quan: Pd = Pw < Pe. Tại Pw (cung ở Q1 và cầu ở
Q2) → thiệt hại sản xuất trong nước, giá thị trường thấp → thu hẹp sản xuất, mất công ăn việc làm,
không phát triển sản xuất,... hàng loạt lí do làm hại đến nền kinh tế.
Có ngoại thương và áp dụng các chính sách thuế quan: Pt là giá sau thuế. Pt = Pw x (1 + thuế). Tại
Pt, NK = Q4 - Q3.
A,b,c,d nhìn ở góc độ thặng dư tiêu dùng thì người tiêu dùng gánh chịu hết. Nhìn theo góc độ thặng
dư của nhà sản xuất, dưới đường cung trên đường giá là chi phí.
a Người tiêu dùng vì Nhà sản xuất Những nhà sản xuất miền a là
họ mua ở Q4 những nhà sản xuất hiệu quả,
(miền giá trị tăng phần a là lợi nhuận tăng thêm của
thêm) họ, tác động xã hội là tích cực vì
có thêm tiền mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao phúc lợi cho người
lao động, đóng đủ thuế thu nhập
doanh nghiệp.
c Ngân sách nhà nước Tiền đóng thuế đi vào ngân sách
là điều tốt, phục vụ lại cho sự
phát triển của xã hội
Khái niệm Là biện pháp quản lí của nhà nước, Chính sách quy định về xuất nhập
có tác động, thay đổi số lượng khẩu của 1 nước không liên quan
hoặc giá cả của mặt hàng được đến quy định của WTO. Là 1 bộ
mua bán hoặc cả hai, trực tiếp phận của biện pháp phi thuế quan.
hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến cung Rào cản phi thuế quan là các biện
cầu của thị trường trong nước. pháp phi thuế quan được áp dụng
vượt quá mức cần thiết, có sự
phân biệt đối xử, gây cản trở đáng
kể. Nếu nước đối tác cảm thấy bị
thiệt hại quá nhiều vì các rào cản
phi thuế quan thì có quyền khiếu
nại, khiếu kiện.
- Hàng rào phi thuế quan phổ biến
nhất là Hiệp định TBT (các rào cản
kĩ thuật trong nhóm sản phẩm phi
nông nghiệp) và hiệp định SPS
(các rào cản về vệ sinh dịch tễ
trong nhóm sản phẩm nông
nghiệp).
WTO khuyến khích thuế hóa các biện pháp phi thuế quan: chuyển sang các biện pháp đánh thuế.
WTO chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp lệ, còn không cấm phi thuế quan. Do thuế có
xu hướng giảm dần nên các nước tăng cường áp dụng các biện pháp phi thuế quan để thay thế cho
các biện pháp thuế quan không được sử dụng hoặc bị giảm dần.
1. Các biện pháp hạn chế định lượng: là các biện pháp WTO hạn chế nhiều nhất trong các biện
pháp phi thuế quan.
- Cấm xuất/nhập khẩu: gây tổn hại đến thương mại quốc tế nhiều nhất. Các nước muốn gia nhập
WTO phải có 1 cái list các mặt hàng cho phép cấm xuất/nhập khẩu. Cấm nhập khẩu thường là vũ
khí, hóa chất nguy hiểm, loại động thực vật quý hiếm, văn hóa phẩm có ảnh hưởng tiêu cực, đồ
second hand. Cấm trong điều kiện thông thường, tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt thì cần
phải có 1 giấy phép đặc biệt của Bộ chủ quản hoặc thủ tướng chính phủ
- Hạn ngạch xuất/nhập khẩu: do hạn chế của WTO, hầu hết các nước gia nhập đời sau không được
áp dụng hạn ngạch xuất/nhập khẩu trừ một số trường hợp nhất định.
- Giấy phép xuất/nhập khẩu: phổ biến nhất. 2 loại giấy phép nhập khẩu tự động (cứ xin là cấp,
không hạn chế, ràng buộc) và không tự động. Giấy phép nhập khẩu không tự động (có điều kiện) có
tác dụng cản trở, áp dụng cho những hàng hóa kèm theo 1 số điều kiện, tùy điều kiện từng loại hàng
hóa đó tên gì. Một số mặt hàng cần giấy phép nhập khẩu không tự động là khẩu trang, xăng dầu,
thuốc men điều trị bệnh, máy in tiền.
6. Các biện pháp quản lí nhập khẩu thông qua dịch vụ:
7. Biện pháp quản lí hành chính:
- Đặt cọc nhập khẩu: thường áp dụng ngành hàng thực phẩm, vì cần phải kiểm định trước khi nhập
khẩu
- Hàng đổi hàng: khuyến khích nhưng không áp dụng
- Thủ tục Hải quan: áp dụng nhiều, gây nên hiện tượng quang liêu. Thế giới thì ít hơn
- Mua sắm chính phủ: hay nhưng không có thời gian học. Kí thì có hiệu lực, không kí thì thôi. Khi
chính phủ mua sắm thì tổ chức công khai đấu thầu minh bạch
- Quy tắc xuất xứ: rất quan trọng để được hưởng các thuế suất ưu đãi đặc biệt từ FTA.
- Thị trường trọng điểm: có kim ngạch xuất khẩu cao, giá xuất khẩu tốt. Những nền kinh tế có cơ
cấu phát triển khác với VN thì thường sẽ là thị trường trọng điểm, thường là các nước phát triển.
Tuy nhiên họ đòi hỏi mình nhiều, nên đôi khi hàng VN gặp khó khăn.
- Thị trường truyền thống: có lịch sử làm ăn lâu đời với VN, thị trường các nước XHCN và các nước
gần VN. Tuy nhiên, là những nước phát triển giống mình, cơ cấu kinh tế giống mình → mình sx được
thì họ cũng sản xuất được → giá cả không cao lắm, ở mức trung bình hoặc trung bình khác thôi.
Điển hình là trung quốc
- Thị trường tiềm năng: thị trường có nhu cầu nhập, có sự kahcs biệt về mặt kinh tế với việt nam. Có
thể là vì chưa thâm nhập thị trường được hoặc giá chưa đủ tốt để thu hút các doanh nghiệp Việt
Nam. Ví dụ như là Châu Phi, Tây Bắc Á, Trung Á. Đơn hàng không ổn định, không xuất được. → cố
gắng xúc tiến thị trường tiềm năng này
- Nhóm chính sách và biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu XK
- Tài chính nhằm khuyến khích SX, thúc đẩy XK
- Các biện pháp liên quan đến thể chế và xúc tiến XK
Nhóm 1: mang tính chiến lược, giải quyết vấn đề phát triển hàng hóa đạt yêu cầu xuất khẩu đủ lớn.
Nhóm 1.1. Xây dựng mặt hàng chủ lực
- Phân loại hàng XK chủ lực:
+ Chủ lực: hội tủ đủ 3 yếu tố: thị trường tiêu thụ tương đối lớn và ổn định; VN có lợi thế so sánh với
chi phí thấp; kim ngạch xuất khẩu cao, từ 5% trở lên, thường chỉ có 10-12 mặt hàng. Không nên đầu
tư ít quá (dưới 5 mặt hàng)
+ Quan trọng: quan trọng đối với sự phát triển của 1 vùng, 1 địa phương trong nền kinh tế, thường liên
quan đến những ngành về nông nghiệp: gạo, cà phê, cao su, hạt điều, lá trà (mang tính nhạy cảm,
liên quan đến đời sống của bà con vùng cao. Những mặt hàng mang tính nhạy cảm gọi là hàng chủ
yếu.
+ Thứ yếu: xuất khẩu không cao, có thể trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong tương lai.
- Quá trình hình thành: 2 cách tiếp cận
+ Truyền thống: thụ động của cơ quan nhà nước, nhà nước xem thử có mặt hàng nào hội tụ đủ 3 yếu
tố rồi biến nó thành mặt hàng chủ lực. Dựa trên thành tích của ngành hàng xuất khẩu đó để phát
triển nó lên.
Ưu điểm: xác suất chọn đúng là cao
Nhược điểm: hiệu quả kinh tế không cao. Nhu cầu sẽ bảo hòa khi đẩy mạnh phát triển ở quy mô lớn.
+ Tiếp cận mới: có 1 ngành hàng mới trên thị trường, dự kiến vấn đề tiêu thụ có xu hướng tăng, chênh
lệch giá thị trường với gia thế giới lớn, dự kiến về demand (dung lượng cầu) chứ không phải need
(cầu). VN đã từng thử cách này những không thành công lắm, là rau, củ, quả vì điều kiện sản xuất
của VN tốt, có nhu cầu thị trường thế giới có, giá cao, đánh giá triển vọng thị trường xán lạn nhưng
không đạt được kì vọng. Lí do là vì phương pháp canh tác, sử dụng quá nhiều loại hóa chất; khâu
bảo quản sau thu hoạch kém
Nhược điểm: nếu không thành công thì tổn thất rất lớn, chính phủ không thể tự trồng, tự sản xuất và
xuất khẩu