You are on page 1of 12

1

Contents
1. Sự cần thiết và tầm quan trọng của Marketing quốc tế.........................................1
2. Các yếu tố môi trường vĩ mô.................................................................................3
 Nhân khẩu học...................................................................................................3
 Công nghệ.........................................................................................................4
 Chính trị - pháp luật..........................................................................................6
 Văn hóa - xã hội................................................................................................8
3. Xuất khẩu trực tiếp là gì? Ưu ,nhược điểm, đối tượng áp dụng. Các hình thức
XK trực tiếp ?..........................................................................................................10
4. Ưu, nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp ?........................................................11

1. Sự cần thiết và tầm quan trọng của Marketing quốc tế


a)    Khái niệm
-        Marketing quốc tế là quá trình lập kế hoạch và thực hiện giao dịch qua biên giới
quốc gia để tạo ra trao đổi đáp ứng mục tiêu của cá nhân các tổ chức (Czinkota và đồng
nghiệp, 2007)
-        Marketing quốc tế là quá trình triển khai các hoạt động kinh doanh được thiết kế
nhằm hoạch định, thiết lập giá, xúc tiến và định hướng luồng sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp đến người mua hay người tiêu dùng tại nhiều quốc gia để tìm kiếm lợi
nhuận (Cateora, 2008)
b)   Tầm quan trọng và sự cần thiết của Marketing quốc tế ?
·  Những lợi ích của marketing quốc tế
Do thế giới ngày càng “phẳng” nên quốc gia nào cũng cần phải thực hiện quá trình
marketing quốc tế, thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu. Việc mở rộng hoạt động ra thị
trường thế giới cho phép các công ty, lớn hoặc nhỉ, tăng tỷ lệ lợi nhuận của mình bằng
các cách mà doanh nghiệp trong nước không có được:
-        Thứ nhất, các công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế có thể đạt mức doanh số lớn
hơn nhờ thực hiện chuyển giao các khả năng riêng biệt của mình. Các khả năng riêng biệt
được định nghĩa là những điểm mạnh duy nhất cho phép công ty đạt được hiệu quả, chất
lượng, đổi mới hoặc sự nhạy cảm với khách hàng cao hơn. Những điểm mạnh này thường
được thể hiện trong sản phẩm đưa ra mà công các công ty khác khó làm theo hoặc bắt
chước. Như vậy, các khả năng riêng biệt tạo ra nền tảng cho lợi thế cạnh tranh của công
ty. Chúng làm cho công ty có thể hạ thấp chi phí trong việc tạo ra giá trị hoặc thực hiện
các hoạt động tạo ra giá trị theo cách dẫn đến sự khác biệt hóa và đặt giá cao hơn.

1
2

-        Thứ hai, nhờ các hoạt động quốc tế, doanh nghiệp có thể thực hiện được lợi thế
theo vị trí. Lợi thế vị trí là lợi thế phát sinh từ việc thực hiện hoạt động tạo ra giá trị ở vị
trí tối ưu đối với hoạt động đó, bất kể nơi nào trên thế giới.
-        Thứ ba, việc tham gia vào hoạt động quốc tế cho phép doanh nghiệp có thể hạ thấp
chi phí nhờ có được lợi thế qui mô và hiệu ứng “đường cong kinh nghiệm”. Lợi thế qui
mô cho phép giảm chi phí cố định của 1 sản phẩm do chia chi phí cố định theo mức sản
lượng lớn. Tác động của đường cong kinh nghiệm làm giảm chi phí khả biến đơn vị sản
phẩm do nâng cao kỹ năng, kỹ xảo của người lao động.
·  Những lý do thúc đẩy công ty tiếp cận với marketing quốc tế.
Ngoài những lợi ích kể trên, xu hướng buộc các doanh nghiệp ngày càng tham gia nhiều
vào thị trường quốc tế và thúc đẩy thực hành thông thạo quản trị marketing quốc tế còn
bao gồm:
-        Doanh thu kiếm được từ bàn hàng quốc tế cao hơn có thể khuyến khích công ty bắt
đầu thực hiện nghiên cứu và phát triển sản phẩm và về lâu dài sẽ tạo ra cho công ty lợi
thế cạnh tranh.
-        Các kế hoạch của công ty có thể bám sát hàng loạt các cơ hội quốc tế.
-        Thị trường trong nước có thể cạnh tranh mạnh mẽ nhưng ở 1 số thị trường nước
ngoài thì không có cạnh tranh.
-        Sự giảm sút bất ngờ từ nhu cầu thị trường ở 1 số nước có thể bù đắp bởi việc phát
triển mở rộng nhu cầu ở những nước khác.
-        Khách hàng ở 1 số thị trường nước ngoài có thể giàu có hơn và mua sắm nhiều hơn
các khách hàng trong nước của công ty.
-        Ngoài ra thì tổ chức thương mại xuyên biên giới các công gia ngày nay dễ dàng hơn
nhiều so với trước kia.

2
3

2. Các yếu tố môi trường vĩ mô


* Nhân khẩu học

3
4

Ví dụ: nếu bạn điều hành một tiệm làm tóc, loại khuyến mãi bạn có thể tặng cho nhóm
khách hàng chắc chắn sẽ khác nhau về giới tính và độ tuổi. Nếu bạn bán sản phẩm trực
tuyến, bạn có thể phân tích thói quen mua sắm của khách hàng và tạo ra các phân khúc
hàng dựa trên số tiền họ chi tiêu, tần suất họ mua hoặc những sản phẩm họ quan tâm
nhất.
 Công nghệ

4
5

5
6

Liên hệ: Với sự ra đời của các thiết bị công nghệ hiện đại ngày càng nhiều. Nó làm xuất
hiện và tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm cạnh tranh. Qua đó đe dọa các sản
phẩm lỗi thời khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Điều đó bắt họ phải giải
quyết các sản phẩm lỗi thời đó .
 Chính trị - pháp luật
·  Môi trường chính trị
-        Môi trường chính trị liên quan đến, những hạn chế về thâm nhập thị trường
(các mức thuế quan và kiểm soát sở hữu nước ngoài của nhà nước), các mức giá mà
công ty có thể tính cho khách hàng và khả năng chuyển lợi nhuận về nước.
-        Hệ thống và thể chế chính trị của mỗi quốc gia sẽ quyết định môi trường pháp
lý mà trong đó có các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như luật
hợp đồng và những quy định về quảng cáo và bảo vệ quyền lợi khách hàng.
Rủi ro chính trị trong nước Rủi ro chính trị ngoài nước

Chính sách xuất khẩu quốc gia; Chính sách hạn chế nhập khẩu của chính
Thiếu hỗ trợ của chính phủ trong việc phủ;
vượt qua các rào cản xuất khẩu; Các biện pháp kiểm soát ngoại hối do
Thiếu các ưu đãi về thuế cho các công ty chính phủ sở tại áp đặt
xuất khẩu;  Kiểm soát thị trường
Giá trị đồng nội tệ cao so với đồng ngoại Quy định và thủ tục nhập khẩu nước ngoài
tê trên thị trường xuất khẩu; khó hiểu;
Thực thi các quy tắc pháp lý quốc gia  Sự phức tạp của chứng từ thương mại;
điều chỉnh xuất khẩu Những ràng buộc về lao động
Kiểm soát thuế
Xung đột dân sự, cách mạng và chiến
tranh phá vỡ thị trường nước ngoài

-        Các rào cản thương mại


+ Thuế quan là thuế và phí trực thu đánh vào hàng nhập khẩu.
Mặc dù chúng là rào cản đối với thương mại, nhưng là một đại lượng có thể nhìn thấy và
biết được, do đó, các công ty có thể tính toán khi phát triển các chiến lược marketing.
+ Lý do có hàng rào thuế quan: Để bảo hộ các nhà sản xuất trong nước; Để tạo ra nguồn
thu.
+ Hàng rào phi thuế quan:

6
7

     (-) Hạn ngạch nhập khẩu: Để có thể bảo vệ các nhà sản xuất nội địa bằng cách đặt ra
một giới hạn về số lượng hàng hóa được phép nhập khẩu. Để buộc công ty của các quốc
gia khác phải cạnh tranh nhau về số lượng nhập khẩu hạn chế được cấp phép.
   (-) Cấm vận
   (-) Sự chậm trễ về hành chính
   (-) Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa
-        Các hình thức thuế quan phổ biến nhất
+ Sản phẩm cụ thể. Các khoản phí áp dụng đối với sản phẩm cụ thể, theo trọng lượng
hoặc thể tích, và thường được ghi bằng nội tệ.
·  Phân tích rủi ro chính trị
Phân tích rủi ro chính trị cho phép xác định, đánh giá mức độ rủi ro (tần xuất và hậu quả
của rủi ro) từ môi trường thể chế, chính trị. Trên cơ sở đó, đưa ra các biện pháp ngăn
ngừa và ứng phó nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro cũng như ảnh hưởng của rủi ro đến
hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Quy trình phân tích rủi ro chính trị
¨ Bước 1: Vấn đề liên quan đến DN ¤ Xác định những vấn đề kinh tế, kinh doanh liên
quan đến DN, làm rõ tầm quan trọng của chúng
 ¨ Bước 2: Sự kiên chính trị trong tương lai ¤ Xác định những sự kiện chính trị có ảnh
hưởng ¤ Xác định xác suất xẩy ra ¤ Làm rõ quan hệ nhân quả ¤ Xác định khả năng của
chính phủ và sự tự nguyên phản ứng
¨ Bước 3: Tác động và phản ứng ¤ Xác định tác động ban đầu của kịch bản chắc chắn ¤
Xác định phản ứng có thể có đối với tác động ban đầu ¤ Xác định rủi ro chính trị
+ Giá trị. Mức phí biểu hiện một tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng hóa (giá nhập khẩu), ví
dụ, thuế quan 5% có nghĩa là thuế nhập khẩu là 5% giá trị đã được thẩm định của hàng
hóa đó.
+ Phân biệt đối xử. Trong trường hợp này, thuế quan được tính đối với hàng hóa đến từ
một quốc gia cụ thể, nơi có thâm hụt thương mại hoặc vì mục đích chính trị.
Giải pháp cơ bản để giảm thiểu rủi ro chính trị
¨ Xây dựng mối quan hệ với chính phủ ¤ Vận động hành lang ¤ Tham nhũng / hối lộ?
¨ Xây dựng mối quan hệ với khách hàng
¨ Xây dựng mối quan hệ với nhân viên
¨ Xây dựng mối quan hệ với cộng đồng địa phương
·  Môi trường luật pháp
-        Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia
và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng, trên cơ sở tự nguyện , bình đẳng,
nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể trong mọi lĩnh
vực và đời sống quốc tế và được đảm bảo thức thi bởi chính các chủ thể luật quốc tế.
-        Luật quốc tế được cấu thành bởi các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tê có
mối quan hệ nội tại, chặt chẽ và thống nhất. Các nguyên tắc luôn đóng vai trò quan trọng,
là cơ sở điều chỉnh các quan hệ pháp luật quốc tế. Nguyên tắc cơ bản của quốc tế là
những tư tưởng chính trị, pháp lí mang tính chỉ đạo, bao trùm, có thuộc tính mệnh lệnh,
bắt buộc chung đối với các chủ thể luật quốc tế.
-        3 nguồn chính của luật quốc tế:

7
8

+ Phong tục là những tập quán hoặc hành vi đã được chấp nhận rộng rãi đến mức chúng
trở thành các quy tắc của pháp luật (Luật dựa trên phong tục sẽ phát triển chậm).
+ Các hiệp ước và hợp đồng quốc tế đại diện chính thức cho các thỏa thuận giữa các quốc
gia hoặc các doanh nghiệp, theo đó, đặt ra các quy tắc và nghĩa vụ để điều chỉnh các mối
quan hệ lẫn nhau giữa các bên.
+ Các quyết định của tòa án quốc gia và quốc tế.
-        Các quyết định của tòa án quốc gia và quốc tế
+  Các phán quyết của Tòa án quốc gia có thể được chấp nhận như luật quốc tế chỉ khi
những phán quyết này dựa trên sự thấu hiểu đầy đủ về các vấn đề quốc tế cần giải quyết,
hoặc khi chúng phát triển thành một loạt cách diễn giải phù hợp với các quốc gia khác.
+ Khi phán quyết của tòa án quốc gia không được một hoặc cả hai bên chấp nhận, thì vấn
đề tranh chấp có thể chuyển sang Tòa án quốc tế để phân xử nếu các bên đồng ý.
-        Hệ thống luật địa phương: Luật pháp của nước sở tại quyết định hoạt động
marketing thông qua: ¤ các đặc điểm cần phải có của sản phẩm (độ an toàn, nội dung vật
lý, kích thước...), ¤ việc đóng gói và gắn tên nhãn hiệu, thời gian bảo hành, giá cả, xúc
tiến bán hàng ¤ cách thức thực hiện hợp đồng bán hàng, việc vận chuyển hàng hoá, đảm
bảo thanh toán và gửi hàng, và các phương tiện để giao dịch tài chính.
-        Những vấn đề liên quan: Hiệu lực pháp lý; Các quy định về vận chuyển hàng hoá;
Bán hàng quốc tế; Giải quyết những tranh chấp về mặt pháp lý
Liên hệ: Việt Nam là 1 quốc gia có nền chính trị ổn định cao, mặc dù luật pháp Việt Nam
còn nhiều rắc rối nhưng lại có nhiều chính sách ưu đãi đối với các công ty nước noài,
khuyến khích các công ty này đầu tư và phát triển tại Việt Nam
* Văn hóa - xã hội
-        Định nghĩa văn hóa: Theo UNESCO, văn hoá là một phức thể, tổng thể các đặc
trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm…khắc họa nên bản sắc của một
cộng đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội…
Văn hóa là một tập hợp các giá trị căn bản, niềm tin, tiêu chuẩn, kiến thức, đạo đức, luật
pháp và hành vi được thừa nhận, được cá nhân và xã hội chia sẻ và là nhân tố quyết định
hành động, cảm giác, quan điểm của bản thân và của người khác.
Văn hóa của 1 quốc gia thể hiện 1 tập hợp hình ảnh để tham khảo trong quản lý
marketing quốc tế thông qua hàng loạt các vấn đề đồng thời nó cũng đặt ra những khó
khăn cần được khắc phục. Nó quyết định những biểu tượng âm thanh, hình ảnh và các đối
xử nhận thức như thế nào của từng cá nhân và tác động ra sao đến xã hội hóa các mô hình
hợp tác, các tổ chức xã hội, thẩm mỹ và ngôn ngữ.
-        3 đặc điểm của văn hóa:
+ Học được: được mọi người thu nhận theo thời gian thông qua tư cách thành viên trong
một nhóm và văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+  Có mối liên hệ với nhau: một thành tố của nền văn hóa được kết nối sâu sắc với thành
tố khác, chẳng hạn như tôn giáo và hôn nhân, kinh doanh và địa vị xã hội.
+ Được chia sẻ: các nguyên lý của một nền văn hóa truyền phát đến các thành viên khác
của nhóm. Các giá trị văn hóa được các thành viên khác của nhóm văn hóa truyền lại cho
mỗi cá nhân.

8
9

-        Các yếu tố cấu thành của văn hóa: Ngôn ngữ, tín ngưỡng, những thái độ mâu thuẫn,
phong tục và tập quán, Công nghệ và văn hóa vật chất, các thể chế xã hội, giáo dục, giá
trị và thái độ, nghệ thuật, tính hài hước,…
-        Những khác biệt về văn hóa
+ Con người từ các nền văn hóa khác nhau sẽ xử lý thông tin theo các cách khác nhau,
đánh giá cao những đặc điểm khác nhau và xem xét các khái niệm về thời gian và không
gian theo những xu hướng rất khác nhau.
+ Những doanh nhân liên tục phải đi lại trên khắp thế giới sẽ bổ sung thêm rằng nhận biết
được sự khác biệt văn hóa và những điều tế nhị cũng chính là tiền bạc
+ Văn hoá ảnh hưởng tới những hình thức giao tiếp kinh doanh và giao tiếp cá nhân cơ
bản nhất, từ việc ra quyết định tới phong cách quản lý.
+ Văn hóa quốc gia quyết định văn hóa doanh nghiệp, ảnh hưởng tới cấu trúc bên trong
của một hãng, tới hành vi marketing và quan điểm của hãng đối với đối tác kinh doanh
nước ngoài cũng như đối với các hợp đồng.
-        Vai trò của văn hóa với marketing
+ Văn hoá giúp cho mọi người xác định được các khái niệm. Một “khái niệm” là một sự
liên kết giữa các hình ảnh, đồ vật, tác nhân kích thích hoặc những sự kiện. Các cá nhân
nhận được nhiều thông điệp. Vì vậy bộ óc cần 1 hệ thống để phân loại chúng thành
nhóm, sau đó chúng có thể giải quyết 1 các có hiệu quả. Ví dụ những quả cam, táo, chuối
tất cả đều khác biệt và là những thứ đặc thù, nhưng bộ óc sẽ xếp chúng thành 1 khái niệm
chung nhất và đơn giản nhất là “trái cây”
+ Văn hóa có ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi và quá trình ra quyết định của người tiêu
dùng về:
  (-) Nhu cầu nào khách hàng cảm thấy cần thiết hơn
  (-) Các thành viên nào trong gia đình quyết định mua hàng
  (-) Thái độ đối với các sản phẩm do nước ngoài cung cấp
+ Văn hóa và truyền thông
-Các yếu tố trong văn hóa – xã hội
+ Ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp. Sự khác biệt trong ngôn ngữ sẽ ảnh hưởng nhiều
đến quyết định thông tin trong marketing (nhãn hiệu, khẩu hiểu, thông điệp quảng cáo,
…)
+ Tín ngưỡng tôn giáo: Tôn giáo là động cơ của hành vi và là cơ sở cho hầu hết thái độ
của khách hàng đối với việc mua sắm và cách thức tiêu dùng.
+ Giáo dục:
(-) Giáo dục có thể tác động chính đến việc người tiêu dùng nhân thức ra sao về những
kỹ thuật tiếp thị từ nước ngoài
(-) Nhờ vào sự khác biệt trong hệ thống giáo dục giữa các quốc gia chúng ta có thể sự
khác biệt giữa những người tiêu thụ
(-) Các quốc gia khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về giáo dục nói chung và
giáo dục quản trị nói riêng.
+ Gia đình
(-) Gia đình đóng vai trò quan trọng như 1 đơn vị tiêu thụ, chúng ta cần hiểu biết về vai
trò và cấu trúc của chúng thay đổi theo quốc gia.

9
10

(-) Cần chú ý đến vai trò của từng cá nhân trong gia đình, sự tương tác giữa các thành
viên và vai trò của họ. Những hiểu biết như vậy rất cần thiết cho việc tiếp thị sản phẩm
tiêu dùng và có tác động đến chính sách thông đạt lẫn chính sách sản phẩm.
Liên hệ Việt Nam: (trang 14 – Tuấn Hùng)

3. Xuất khẩu trực tiếp là gì? Ưu ,nhược điểm, đối tượng áp dụng.
Các hình thức XK trực tiếp ?
Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho
khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Ưu điểm: 
 Kiểm soát tất cả các quy trình sản xuất đặt tại cơ sở của mình, do đó tránh được rủi
ro liên quan đến sản xuất ở nước ngoài (ví dụ: tiêu chuẩn sản xuất kém, sử dụng
lao động trẻ em) và rủi ro liên quan đến bất ổn chính trị ở thị trường nước ngoài
 Có thể rút khỏi thị trường tương đối rẻ và dễ dàng, nếu cần buôn bán.
 Tránh được tất cả các chi phí và sự nhầm lẫn của một “người trung gian.” Nó cũng
cho phép kiểm soát tốt hơn việc bán hàng và tương tác trực tiếp với khách hàng
của mình.
 Lợi nhuận tiềm năng lớn hơn vì loại bỏ các bên trung gian.
 Doanh nghiệp có mức độ kiểm soát cao hơn đối với tất cả các khía cạnh của giao
dịch.
 Các chuyến công tác của doanh nghiệp hiệu quả và năng suất hơn rất nhiều vì
doanh nghiệp có thể gặp trực tiếp khách hàng chịu trách nhiệm bán sản phẩm của
mình.
Nhược điểm: 
 Cần phải đầu tư đáng kể vào việc nghiên cứu thông tin thị trường và chuẩn bị
chiến lược tiếp thị
 Thiếu kỹ năng và kinh nghiệm xuất khẩu dẫn đến những sai sót đắt giá, doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm cho bất cứ điều gì xảy ra.
 Những khó khăn khi thâm nhập vào các thị trường mục tiêu trong các khối thương
mại, tổ chức xuất khẩu sẽ gặp phải khi đồng nội tệ tăng rất mạnh so với đồng tiền
của thị trường mục tiêu
 Nó đòi hỏi nhiều thời gian, năng lượng và tiền bạc hơn khả năng của doanh
nghiệp.
 Phục vụ doanh nghiệp sẽ đòi hỏi nhiều trách nhiệm hơn từ mọi cấp trong tổ chức
 Doanh nghiệp có thể không trả lời liên lạc của khách hàng nhanh chóng như một
đại lý địa phương, phải xử lý tất cả các công việc hậu cần của giao dịch.
 Nếu doanh nghiệp có một sản phẩm công nghệ, doanh nghiệp phải chuẩn bị để trả
lời các câu hỏi kỹ thuật và cung cấp dịch vụ đào tạo khởi nghiệp tại chỗ và các
dịch vụ hỗ trợ liên tục.
Đối tượng áp dụng: 
 Phương pháp XK trực tiếp nên được áp dụng đối với những doanh nghiệp có khả
năng chủ động trong vấn đề kinh doanh của mình.

10
11

Phù hợp với các doanh nghiệp luôn muốn khẳng định được chỗ đứng của mình ở
trên thị trường.
Để thâm nhập thị trường quốc tế qua xuất khẩu trực tiếp, các công ty thường sử
dụng 2 hình thức chủ yếu sau:

4. Ưu, nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp ?


Ưu điểm của xuất khẩu gián tiếp
 Công việc được xử lý bởi bên trung gian, từ vận chuyển quốc tế đến các khía cạnh
pháp lý và tài chính của thương mại toàn cầu, vì vậy doanh nghiệp của bạn không
cần phải lo lắng về điều đó.
 Không yêu cầu kinh nghiệm hoặc kiến thức xuất khẩu và không yêu cầu doanh
nghiệp của bạn phải tuyển thêm nhân sự.
 ETC và ECM có thể khai thác các mối quan hệ đối tác hiện có, giúp bạn mở rộng
toàn cầu nhanh hơn và tăng doanh số bán hàng của mình.
 Ít giới hạn hơn về nơi bạn có thể bán.
 Bạn không cần phải đầu tư thời gian và ngân sách để tìm người mua.
Nhược điểm của xuất khẩu gián tiếp
 Sở hữu ít tỷ suất lợi nhuận hơn, vì lợi nhuận sẽ được chia cho nhà xuất khẩu hoặc
các đại lý.
 Có ít quyền kiểm soát hơn đối với giá cả sản phẩm và cách thương hiệu của sản
phẩm mà doanh nghiệp của bạn được đại diện trên toàn thế giới.

11
12

 Phụ thuộc quá nhiều vào cam kết với đối tác và nếu người trung gian làm việc kém
năng lực hơn, điều đó có thể cản trở hoạt động xuất khẩu và bán hàng nói chung
của công ty bạn.
 Không sở hữu mối quan hệ với khách hàng và không thể cung cấp các dịch vụ giá
trị gia tăng.
 Không thể thực hành tìm hiểu về thị trường; không thể phát triển giao tiếp cũng
như hiểu biết về xu hướng thị trường và người tiêu dùng.

12

You might also like