You are on page 1of 10

MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

Chính trị:
1. Sự ổn định của chính trị:
Sự ổn định chính trị là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Chính trị ổn định, doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh một cách yên tâm, không
phải lo lắng về các yếu tố bất ổn như bạo loạn, khủng bố, đình công, bãi thị,...
Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tăng năng suất và hiệu quả hoạt
động. Ngoài ra, sự ổn định chính trị còn tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho doanh
nghiệp. Khi các nhà đầu tư tin tưởng vào chính trị của một quốc gia, họ sẽ sẵn sàng đầu
tư vào các doanh nghiệp ở quốc gia đó. Điều này giúp doanh nghiệp có được nguồn vốn
đầu tư cần thiết để phát triển kinh doanh.
Dưới đây là một số tác động tích cực của sự ổn định chính trị đối với doanh nghiệp:
-Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng
suất và hiệu quả hoạt động.
- Thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Tạo môi trường an toàn cho doanh nghiệp hoạt động, giảm thiểu rủi ro.
- Nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường chính trị ổn định sẽ có nhiều cơ hội phát triển
và thành công hơn.
Khi chính trị không ổn định có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo nhiều cách, bao
gồm:
+ Tăng chi phí: Chính trị không ổn định có thể dẫn đến tăng chi phí cho các doanh
nghiệp,
chẳng hạn như chi phí bảo hiểm, chi phí nhân viên và chi phí vận chuyển.
Giảm doanh số: Chính trị không ổn định có thể dẫn đến giảm doanh số, do người tiêu
dùng và các doanh nghiệp khác có thể trì hoãn chi tiêu trong thời kỳ bất ổn.
Khó khăn trong việc tiếp cận vốn: Chính trị không ổn định có thể khiến các doanh
nghiệp khó tiếp cận vốn, do các nhà đầu tư có thể thận trọng hơn trong việc đầu tư vào
các thị trường không ổn định.
+ Tăng rủi ro: Chính trị không ổn định có thể làm tăng rủi ro cho các doanh nghiệp,
chẳng
hạn như rủi ro mất mát tài sản, rủi ro mất doanh thu và rủi ro mất nhân viên.
2. Mức độ can thiệp của chính phủ
* Môi trường kinh doanh:
Mức độ can thiệp của chính phủ có thể tạo ra môi trường kinh doanh ổn định hoặc không
chắc chắn.
* Tự do kinh doanh:
Những quy định quá chặt chẽ có thể hạn chế sáng tạo và phát triển của doanh nghiệp,
trong khi can thiệp hợp lý có thể bảo vệ quyền lợi cộng đồng và ngăn chặn hành vi
không đạo đức.
* Cạnh tranh: Chính phủ có thể can thiệp để hỗ trợ cạnh tranh bình đẳng trong thị trường.
Điều này
có thể bao gồm việc đảm bảo sự công bằng trong quy tắc kinh doanh và ngăn chặn hành
vi cản trở cạnh tranh không lành mạnh.
* Trách nhiệm xã hội:
Can thiệp của chính phủ có thể đảm bảo rằng các doanh nghiệp tuân thủ trách nhiệm xã
hội và môi trường.
3. Chính sách thuế:
Chính sách thuế có thể có một tác động lớn đối với các doanh nghiệp và có thể
ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh. Nó có thể ảnh hưởng đến
doanh thu, chi phí, lợi nhuận và cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Khả năng việc làm: Nếu mức thuế tăng quá cao, doanh nghiệp có thể phải cắt giảm
nhân sự hoặc giảm đầu tư vào sự phát triển của DN
- Tuân thủ thuế: Các doanh nghiệp cần tuân thủ chính sách thuế và các quy tắc thuế liên
quan. Sự không tuân thủ có thể dẫn đến các hình phạt và khoản phạt tài chính nặng nề,
ảnh hưởng đến lợi nhuận và danh tiếng của doanh nghiệp.
- Tuân thủ thuế: Các doanh nghiệp cũng có thể di chuyển hoạt động của họ đến các
quốc gia khác với mục tiêu tối ưu hóa mức thuế. Điều này có thể gây thất thu cho quốc
gia mà doanh nghiệp rời bỏ và tạo ra sự cạnh tranh cho quốc gia mới mà họ chuyển đến.
- Mức thuế có thể ảnh hưởng đến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể cân nhắc giữ tiền mặt nhiều hơn để tránh phải trả thuế, hoặc họ có thể sử dụng nợ
để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chính sách thuế có thể ảnh hưởng đến quyết định của các doanh nghiệp về đầu tư và
phát triển. Các khoản khấu trừ thuế hoặc các chính sách khuyến khích đầu tư có thể
thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, mua sắm thiết bị mới,
mở rộng hoạt động, và tạo ra việc làm.
- Khả năng cạnh tranh: Mức thuế có thể tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong thị trường. Một mức thuế cao có thể làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp trở nên đắt đỏ hơn so với các đối thủ nước ngoài, điều này có thể ảnh
hưởng đến doanh số bán hàng và thị phần của họ.
4. Luật lao động:
Luật pháp lao động ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
- Quy định về độ tuổi nghỉ hưu sẽ giúp doanh nghiệp trẻ hoá cơ cấu nhân sự, tuyển chọn
được lao động trẻ hơn, năng động và có tư duy sáng tạo, gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp.
- Quy định về mức lương tối thiểu là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra mức lương phù hợp
cho người lao động.
- Quy định không sử dụng các lao động chưa đến tuổi vị thành niên nếu không thì sẽ bị
xử phạt theo quy định của luật lao động.
-Quy định thời gian nghỉ hưu cao hiện với các cán bộ quản lý để có thể tận dụng triệt
để sức lao động cũng như để người sắp lên nhận chức có thời gian học tập nhiều hơn.
Nhìn chung luật lao động giúp vừa bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp vừa bảo vệ quyền
lợi của người lao động.
Kinh tế.
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- cơ hội kinh doanh: tốc độ tăng Kiệt trường kinh tế cao thường đi kèm với tăng cầu và
nhu cầu tiêu dùng. Điều này tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội này để mở rộng hoạt động phát triển sản phẩm mới
hoặc mở rộng thị trường.
- tăng cầu sản phẩm và dịch vụ: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thường dẫn đến tăng
cầu, cho các sản phẩm và dịch vụ. Điều này có thể giúp các doanh nghiệp tăng doanh số
bán hàng và doanh thu.
2. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái.
- Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái trong môi trường vĩ mô có tác động mạnh mẽ và đa
dạng đến doanh nghiệp. Các quyết định về lãi suất, tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ
của ngân hàng Trung ương có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính khả năng cạnh tranh
và quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tiền tệ trong nước so với tiền tệ của các
quốc gia khác. Sự biến đổi trong tỷ giá hối đoái có thể tác động đến giá cả của hàng hóa
xuất khẩu và nhập khẩu.
- Khả năng tài chính: sách tiền tệ có ảnh hưởng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp
lãi suất thấp thường đi kèm với khả năng vay vốn dễ dàng hơn và chi phí vay thấp hơn.
Điều này có thể hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tư và mở rộng.
3. Lãi suất lạm phát.
- lãi suất ảnh hưởng đến chi phí vay vốn tình trạng tài chính và đầu tư tài chính của doanh
nghiệp. Lãi suất thấp thường làm giảm chi phí vay và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu
tư mới giúp giảm chi phí trả nợ và cải thiện lợi nhuận, nếu lãi suất ngân hàng thấp các
doanh nghiệp có thể tìm cách đầu tư tài chính khác nhau.
- lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần xem xét và phân tích. Lạm phát cao hay
thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không
khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp,
sức mạnh mua của xã hội cũng giảm sút và làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Trái lại thiếu
phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ.
4. Hệ thống thuế.
- Các ưu tiên hay hạn chế của Chính phủ với ngành được cụ thể hóa thông qua luật thuế.
- Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ
đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay
đổi.
Môi trường văn hóa - xã hội.
+ Tiêu chuẩn giá trị văn hóa, phong tục tập quán: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có
những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của
người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã
hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa
thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Tuy
vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận sự giao thoa văn hóa của các nền văn hóa tại nhiều
quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát
triển với các ngành.
+ Dân số, cơ cấu dân số: Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh
nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành
các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác nhau, bao
gồm:
Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống.
Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập.
Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống.
Điều kiện sống.
=>Tóm lại, các giá trị văn hoá cốt yếu của một xã hội diễn đạt thành mối quan hệ với
chính nó, với người khác, với các định chế, với xã hội, với thiên nhiên, và với vũ trụ.
Điều đó đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm rõ sự biến đổi của những giá trị văn hoá để có
những chính sách marketing phù hợp với các biến đổi theo thời gian.
+ Thái độ nghề nghiệp: Làm việc chuyên nghiệp, có trình độ, có tâm huyết, Trung thực,
giám chịu trách nhiệm trong việc mình làm. Chủ động hoàn thành các nhiệm vụ đc giao.
Mọi doanh nghiệp sẽ có khả năng thành công nếu như nhân viên có thái độ làm việc tích
cực.
Tự nhiên.
1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý thuận lợi, đặc điểm phân bổ địa lý, mật độ
dân cư, tỷ lệ dân cư thành thị - nông thôn, tỷ lệ nhập cư - xuất cư…Độ tuổi, giới tính,
giáo dục, tôn giáo, mức thu nhập, tình trạng hôn nhân,tỷ lệ sinh - tử…
2. Đất đai khoáng sản, khí hậu: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (rừng, nông sản, hải
sản…)Các nguồn nhiên liệu (dầu mỏ, than đá, khoáng sản…), khí hậu hài hoà, phù hợp
với ngành nghề kinh doanh. Những yếu tố tự nhiên đang ngày càng được cả nhân loại
quan tâm và cũng góp phần quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định marketing của
doanh nghiệp tạimột vùng lãnh thổ, địa bàn nào đó.
3. Môi trường: Việc nâng cao nhận thức về môi trường đang ngày càng trở nên quan
trọng. Các công ty đa quốc gia cần hướng tới các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi
trường, các hoạt động kinh doanh không được ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên, gây
nên những tác nhân xấu cho xã hội.
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu ,thời tiết không những ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh cua các công ty địa phương mà còn ảnh hưởng sâu sắc tới công ty đa
quốc gia. Đó là sự ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, các hoạt
động dự trữ, bảo quản hàng hoá.
Công nghệ.
- Đầu tư nghiên cứu phát triển:
- Vòng quay công nghệ
- Các cơ hội đến với doanh nghiệp.
Môi trường toàn cầu.
1. Các yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế.
Kinh doanh quốc tế khác biệt so với kinh doanh nội địa do môi trường thay đổi khi một
doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Thông
thường, một doanh nghiệp hiểu rất rõ về môi trường trong nước nhưng lại kém hiểu biết
về môi trường ở các nước khác và do vậy doanh nghiệp phải đầu tư thời gian và nguồn
lực để hiểu về môi trường kinh doanh mới. Môi trường kinh doanh quốc tế là môi
trường kinh doanh ở nhiều quốc gia khác nhau. Môi trường này có nhiều đặc điểm khác
biệt so với môi trường trong nước của doanh nghiệp, có ảnh hưởng quan trọng tới các
quyết định của doanh nghiệp về sử dụng nguồn lực và năng lực. Vì các doanh nghiệp
không có khả năng kiểm soát được môi trường bên ngoài nên sự thành công của doanh
nghiệp phụ thuộc lớn vào việc các doanh nghiệp thích ứng như thế nào với môi trường
này. Năng lực của một doanh nghiệp trong việc thiết kế và điều chỉnh nội lực để khai
thác được các cơ hội của môi trường bên ngoài và khả năng kiểm soát các thách thức đặt
ra của môi trường sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
2. Cơ hội, nguy cơ khi thâm nhập thị trường quốc tế.
Trong tiến trình toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, doanh nghiệp thường lựa chọn thâm
nhập thị trường quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và đối phó với nguy
cơ bị mất thị trường nội địa. Các đặc trưng trong quá trình thâm nhập thị trường quốc tế
của doanh nghiệp là: Các nhân tố và định hướng thúc đẩy thâm nhập thị trường quốc tế:
Thường thì sự kết hợp của các xúc tác ban đầu, đến từ bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp, sẽ tạo ra sự mở rộng ban đầu ra nước ngoài. Các nhân tố thúc đẩy bao gồm
những biến động không mong đợi ở thị trường nội địa, chúng buộc các doanh nghiệp
phải tìm kiếm các cơ hội bên ngoài lãnh thổ quốc gia đó.
Sự tham gia ban đầu có thể là ngẫu nhiên: Đối với nhiều doanh nghiệp, sự tham gia vào
thị trường quốc tế ban đầu là không có kế hoạch. Nhiều công ty thâm nhập thị trường
quốctế một cách tình cờ, hoặc do những sự việc ngẫu nhiên.
Cân bằng rủi ro và kết quả: Các nhà kinh doanh phải cân nhắc giữa lợi nhuân tiềmnăng,
doanh thu, và khả năngđạt được các mục tiêu phương thức của việc thâm nhập thịtrường
quốc tế so với kế hoạch đầu tư lần đầu về các khía cạnh vốn, thời gian, và các nguồnlực
khác của công ty.
Liên tục học hỏi kinh nghiệm: Thâm nhập thị trường quốc tế là một quá trình dầndần, có
thể kéo dài nhiều năm bao gồm sự thâm nhập vào nhiều quốc gia.
Các doanh nghiệp có thể phát triển tuần tự qua các giai đoạn của sự thâm nhập thịtrường
quốc tế.
MÔI TRƯỜNG VI MÔ
+ Đối thủ tiềm tàng:
- Rào cản nhập ngành: Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn giúp doanh nghiệp có thể
nhanh chóng xác định được rào cản tham gia thị trường của mình. Bởi những rào cản mà
đối thủ gặp phải cũng chính là rào cản mà doanh nghiệp bạn cũng phải đối mặt. Bạn cần
phải có sự phân tích kịp thời để đánh giá tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
- Sự trung thành nhãn hiệu: Để hạn chế sự đe dọa từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, bạn có
thể nâng cao sự trung thành của nhãn hiệu bằng cách quảng cáo tên và nhãn hiệu doanh
nghiệp một cách liên tục đồng thời cải tiến sản phẩm, nhấn mạnh vào chất lượng và các
dịch vụ hậu mãi. Sự trung thành nhãn hiệu này có thể dễ dàng tạo ra khó khăn cho những
doanh nghiệp mới gia nhập. Điều này giúp giảm bớt đáng kể mối đe dọa từ những đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp.
- Lợi thế chi phí tuyệt đối: So với những doanh nghiệp đang bắt đầu gia nhập thị trường
thì những doanh nghiệp hiện tại có thể xây dựng được những lợi thế về chi phí một cách
tuyệt đối. Các lợi ích này có thể được sinh ra từ: Nhờ vào kinh nghiệm quá khứ để giảm
bớt chi phí vận hành sản xuất.
Kiểm soát kỹ càng các đầu vào cho sản xuất như vật liệu, lao động, kỹ năng quản trị, lao
động. Chịu rủi ro thấp hơn và khả năng tiếp cận nguồn vốn rẻ hơn. Điều này giúp giảm
bớt đáng kể mối đe doạ mà đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mang lại.
- Tính Kinh tế quy mô: Khi doanh nghiệp hiện tại có được tính kinh tế của quy mô sẽ
khiến các đối tượng tiềm ẩn phải gia nhập vào thị trường với những bất lợi về chi phí
hoặc quy mô nhỏ hoặc phải chịu chi phí vốn và mạo hiểm lớn để có thể gia nhập thị
trường với quy mô lớn. Thêm vào đó, các đối thủ tiềm ẩn này có thể sẽ phải đối mặt với
sự trả đũa của các doanh nghiệp hiện tại khi nguồn cung sản phẩm tăng lên.
- Chi phí chuyển đổi: Khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp hiện tại thay
vì doanh nghiệp mới gia nhập kể cả khi chất lượng sản phẩm của họ cao hơn nếu chi phí
chuyển đổi cao. Điều này cho thấy chi phí chuyển đổi cao chính là rào cản lớn nhất đối
với các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường.
- Các quy định của chính phủ
- Sự trả đũa
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
- Số lượng, quy mô, sức mạnh
- Mức độ cạnh tranh giữ các công ty phụ thuộc vào: Cơ cấu cạnh tranh, tốc độ tăng
trưởng ngành, rào cản ngăn chặn việc ra khỏi ngành.
=> Doanh nghiệp luôn trong trang thái phải ứng phó với cùng lúc rất nhiều đối thủ cạnh
tranh. Đặt doanh nghiệp không được xem thường bất kỳ đối thủ nào và cũng cần phải
đáp ứng văn hóa cạnh tranh. Lựa chọn cách ứng xử khôn ngoan nhất ngoài việc nhìn vào
đối thủ trực tiếp, doanh nghiệp nên chọn các phương án vừa phải xác định, dẫn đạo thị
trường, hiệp thương, vừa phải hướng tới chiếm lĩnh sự ủng hộ từ khách hàng.
+ Khách hàng:
- Các thông tin về khách hàng phục vụ việc xây dựng chiến lược.
- Một số điều kiện để khách hàng có khả năng gây áp lực cho doanh nghiệp.
=> Khách hàng là tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh
doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy
khách hàng quyết định tới sự sống còn của một doanh nghiệp. Quyết định của khách
hàng đối với doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau:
Khách hàng lựa chọn quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sẽ phải bán theo
giá nào. Thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà đại bộ phận người tiêu dùng
chấp nhận, tức giá cạnh tranh trên thị trường.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp nên bán sản phẩm loại nào, chất lượng ra sao.
Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn,
vì trong nền kinh tế thị trường, người mua sẽ lựa chọn theo ý thích của mình và đồng
thời giúp doanh nghiệp điều chỉnh phương thức phục vụ.
Tính chất quyết định của khách hàng làm chuyển biến thị trường từ thụ trường người bán
sang thị trường người mua sự ủng hộ, khách hàng đương nhiên được coi như “thượng
đế”.
+ Nhà cung cấp:
- Các thông tin về nhà cung cấp phục vụ việc xây dựng chiến lược.
- Một số điều kiện để nhà cung cấp có khả năng gây áp lực cho doanh nghiệp.
=> Lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu , dịch vụ đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng, nó bảo đảm cho hoạt động ổn định theo kế hoạch đã xây dựng. Trên thực tế
nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: Loại cung cấp thiết bị công nghệ,
nguyên vật liệu sản xuất; cung cấp nhân sự hoạt động; loại cung cấp tài chính và các dịch
vụ từ ngân hàng, công ty cung cấp bảo hiểm.
Mỗi doanh nghiệp cùng một thời điểm có quan hệ tới nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba
loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy ổn định và kịp thời, đảm
bảo về chất lượng. Nếu sai lệch sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của bản thân
doanh nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà quản trị là phải biết tìm cách đến được các nhà
cung cấp có nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý và cao hơn là có tính nhân đạo.
Việc phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp định hướng
được điểm mạnh và điểm yếu của mình để có định hướng phát triển.
+ Sản phẩm thay thế:
- Ảnh hưởng hưởng của sản phẩm thay thế đối với doanh nghiệp:
• Giá bán của sản phẩm: Một trong những cạnh tranh mà chúng ta thường gặp nhất ở
“sản phẩm thay thế” đối với sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh là “cạnh tranh
về giá cả”.Nếu như doanh nghiệp không có biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ hoặc cạnh tranh về giá cả thì khách hàng rất dễ dàng quay lưng với doanh
nghiệp để lựa chọn sản phẩm thay thế, nơi mà khách hàng nhận được nhiều lợi ích hơn.
• Làm thị trường bão hòa do có nhiều sản phẩm thay thế: Tât cả chúng ta đều hiểu rằng,
cùng một phân khách hàng nhưng khi tăng số lượng doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm
cùng đáp ứng một nhu cầu thì thị trường sẽ nhanh chóng bão hòa. Sản phẩm thay thế
xuất hiện để cạnh tranh với sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp cùng đáp ứng một nhu
cầu của khách hàng sẽ khiến thị trường nhanh chóng bão hòa vì số lượng sản phẩm, lúc
này doanh nghiệp nào không có sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp đó sẽ là
kẻ bại trận trên thương trường.
• Gây nhiễu thông tin, ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng: Cùng làm thỏa mãn
một nhu cầu của khách hàng nhưng hình ảnh, tính năng, màu sắc,… của sản phẩm thay
thế lại hoàn toàn khác biệt với sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp. Sự ra đời của sản
phẩm thay thế khiến khách hàng phải đặt ra câu hỏi: “Ai mới là sản phẩm mang lại cho
mình nhiều lợi ích hơn” chính điều này đã gây nhiễu toàn bộ thông tin mà trước đây
doanh nghiệp truyền thông đến khách hàng.
• Thiết kế sản phẩm, dịch vụ: Sản phẩm thay thế gần như sẽ có công dụng tương đương
với sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp. Lúc này, thiết kế sản phẩm nào ấn tượng hơn
với khách hàng, sản phẩm đó sẽ chiến thắng.
- Một số giải pháp giảm sức ép của sản phẩm thay thế: Đầu tư đổi mới, tạo sự khác biệt
hoá, nâng cao chất lượng.

You might also like