You are on page 1of 23

ảnh hưởng rất lớn từ các mối quan hệ cá nhân đến các hoạt động kinh doanh, tiếp

thị. Do đó,
những người làm Marketing cần thiết phải có kiến thức và hiểu biết về văn hóa của mỗi quốc gia,
vùng miền mà doanh nghiệp hướng tới để phát triển các chiến dịch truyền thông phù hợp. VD:
Bia huda đã rất thành công trong chiến dịch quảng cáo của mình khi đem văn hóa miền Trung
vào sản phẩm truyền thông của mình từ đó khêu gợi niềm tự hào, niềm tin yêu về một sản phẩm
mang đậm nét văn hóa, sản phẩm vùng miền.
+Khả năng tiêu thụ sản phẩm: Khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường của một quốc gia cần
phải nắm bắt được văn hóa tiêu dùng của nước đó. Nếu sản phẩm không phù hợp thì ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ như người đạo Hồi không uống
rượu, những doanh nghiệp bán những sản phẩm về rượu khi thâm nhập vào những nước đạo Hồi
thì sẽ không bán được hàng.
+Đàm phán, thương thảo hợp đồng:
+ Phong cách làm việc quản lí: văn hóa cũng tác động rất lớn đến phong cách làm việc, quản lí
của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường của một quốc gia khác. Việc điều chỉnh phong cách
làm việc, quản lí để phù hợp với văn hóa của từng quốc gia là rất cần thiết, giúp quá trình hoạt
động kinh doanh được hiệu quả hơn.
Khả năng thích nghi về văn hóa có ý nghĩa then chốt trong việc xây dựng lợi ích cnah tranh của
doanh nghiệp:
+Trong việc phát triển sản phẩm
+ Giao tiếp và trao đổi với khách hàng, đối tác nước ngoài
+Xem xét, lựa chọn nhà cung cấp, đối tác
+Đàm phán, thiết kế các hợp đồng KDQT
+Chuẩn bị triển lãm, hội chợ thương mại, quảng cáo, xúc tiến TM

-Mtrg chính trị và luật pháp: là những vấn đề về tầm quan trọng của chính quyền và luật lệ liên
quan đến việc quản lý các doanh nghiệp. Các nhân tố luật pháp bao gồm các luật quản lý về trả
lương tối thiểu, an toàn lao động cho công nhân, bảo vệ môi trường và người tiêu dùng, và
những cái gì được qui định là hành vi cạnh tranh hợp pháp và bất hợp pháp
+ Các yếu tố pháp lý liên quan đến môi trường chính trị liên quan đến sự hoạt động của công ty
đa quốc gia. Các công ty khác nhau sẽ có những điều khoản luật khác nhau và các công ty đa
quốc gia bắt buộc phải tuân thủ theo.
+ Môi trường chính trị tạo nên một sự khác biệt trong môi trường và điều kiện kinh doanh ở mỗi
quốc gia. Môi trường chính trị của các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của quốc gia đó cả
đối nội và đối ngoại. Đường lối, định hướng của đảng cầm quyền ảnh hưởng quyết định đến xu
hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Sự tác động của môi trường
chính trị-luật pháp ảnh hưởng vĩ mô đến môi trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh vào một khu vực thị trường mới, họ thường tập
trung nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống luật pháp và các chính sách của quốc gia đó để xây dựng kế
hoạch kinh doanh thích hợp
-Mtrg kinh tế: bao gồm các biến số về kinh tế và tài chính, như lãi suất và thuế suất, các mô hình
tiêu dùng, những mức độ năng suất và những mức sản lượng. Nó cũng bao gồm các biến số về
cơ sơ hạ tầng như truyền thông, mạng lưới phân phối (đường phố, đường cao tốc, sân bay và...)
và sự tiện lợi cũng như chi phí nhiên liệu
Một quốc gia mà có những chỉ số kinh tế ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt rủi ro trong
kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể tập trung hơn trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
mình. Mặt khác, nếu những chỉ số đó tốt sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc kinh
doanh của mình, qua đó thì tăng doanh thu và lợi nhuận.
-Môi trường cạnh tranh: bao gồm các yếu tố như số lượng các đối thủ cạnh tranh của công ty và
các chiến lược kinh doanh của họ, cơ cấu giá thành và chất lượng sản phẩm
Sự hiểu biết về môi trường cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp đa
quốc gia. Chặng hạn, các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua,
thủ thuật dành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu
tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của các ngành, cơ cấu
chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và giải
pháp công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh. Bên cạnh đó,
quốc gia mà công ty quốc gia đang thâm nhập nếu có một nguồn cung ứng vật liệu đủ tốt với chi
phí rẻ sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí rất lớn. Khách hàng phải là những người có khả năng
chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu bị khách hàng “bỏ lơ” thì kế hoạch xâm nhập không
thành công.
Câu 4: Trình bày khái niệm về xuất khẩu/ nhập khẩu? Ưu và nhược điểm của xuất khẩu và nhập
khẩu
-Xuất khẩu là việc bán sản phẩm được sản xuất tại một nước cho người tiêu dùng tại một nước
khác.
*Ưu điểm và nhược điểm của xuất khẩu:
-Ưu điểm:+ Mở rộng thị trường: Xuất khẩu mở ra cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường
quốc tế, giúp mở rộng phạm vi tiếp cận và tăng doanh số bán hàng.
+ Tăng doanh thu: Bằng cách tiếp cận nhiều thị trường, doanh nghiệp có thể tăng doanh thu và
lợi nhuận giúp tăng trưởng kinh tế.
+ Đa dạng hóa thị trường: Xuất khẩu giúp giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào thị trường trong
nước từ đó giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ thị trường nội địa.
+ Tăng tính cạnh tranh: Bằng cách tiếp cận thị trường quốc tế , doanh nghiệp có thể học hỏi và
cạnh tranh trên quy mô toàn cầu, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
+ Tăng trưởng kinh tế: Xuất khẩu có thể tạo ra việc làm mới, tăng thu nhập và thúc đẩy phát triển
kinh tế của một quốc gia.
-Nhược điểm:
+ Rủi ro tỷ giá: Biến động tỷ giá có thể ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa xuất khẩu và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
+ Phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nưanh toán của thị trường
- Giúp DN xác định rõ thị trường mục tiêu
- Kết nối với các chức năng quản trị khác của DN với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu thị trường và
đạt lợi nhuận tối đa cho DN.
20. Trình bày và phân tích quản trị marketing quốc tế của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
- Theo Phillip Kotler: + Quản trị marketing là nghệ thuật và khoa học của việc lựa chọn thị
trường mục tiêu và xây dựng mối quan hệ có lợi với thị trường đó.
+ Quản trị marketing là một quá trình liên quan đến phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm
soát và nó bao gồm hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và mục tiêu là tạo ra sự hài lòng cho các bên liên
quan.

21. Trình bày và phân tích về phân đoạn thị trường, các nguyên tắc trong phân đoạn và lựa chọn
thị trường quốc tế
22. Chiến lược marketing quốc tế gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá và chiến lược phân
phối
*Chiến lược sản phẩm
+ Sản phẩm là tổng thể các đặc tính vật chất, những yếu tố có thể quan sát, được tập hợp trong
một hình thức đồng nhất là vật mang giá trị sử dụng. Theo quan niệm Marketing: Sản phẩm là
những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những lợi ích cụ thể nhằm thỏa
mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng.
-Chiến lược sản phẩm là kế hoạch chi tiết về cách thức sản phẩm sẽ được phát triển, tiếp thị và
bán ra thị trường như thế nào. Chiến lược sản phẩm cũng định hình cách thức mà sản phẩm sẽ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường.
-Các thuộc tính sản phẩm là những thông tin chi tiết và đặc tính đặc biệt của từng sản phẩm.
Chúng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chi tiết và đáng tin cậy về sản phẩm
cho người tiêu dùng. Thuộc tính của sản phẩm được chia thành 2 phần: thuộc tính hữu hình bao
gồm: chất liệu, kiểu dáng, bao bì...Thuộc tính vô hình gồm danh tiếng, giá cả, dịch vụ kèm theo...
Mức độ chất lượng sản phẩm phụ thuộc chặt chẽ vào mức độ chất lượng của từng đặc tính chất
lượng và sự tác động tổng hợp của các thuộc tính này. Mỗi thuộc tính có tầm quan trọng khác
nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm, mục đích và yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Trách
nhiệm của các doanh nghiệp là xác định được mức chất lượng tổng hợp giữa các thuộc tính này
một cách hợp lý nhất đối với từng loại sản phẩm.
-Trong marketing sản phẩm được chia thành 3 cấp độ: côt lõi sản phẩm, sản phẩm cụ thể, sản
phẩm hỗ trợ.
Giá trị cốt lõi của sản phẩm là những công năng, lợi ích mà sản phẩm đó đem lại cho người tiêu
dùng . Giá trị cốt lõi thường ít thay đổi theo thời gian và không gian. Ví dụ: Giá trị cốt lõi của
digitalmarketing là giúp dn xây dựng hệ thống online thu hút khách hàng và tăng doanh thu bán
hàng. Khi ohaan tích khái niệm sản phẩm, người làm marketing cần xác định lợi ích mà khách
hàng tìm kiếm ở sản phẩm.
+Sản phẩm cụ thể: Doanh nghiệp sau khi nghiên cứu nhu cầu và những lợi ích mà khách hàng
muốn có. Sẽ đưa những yếu tố này vào những sản phẩm cụ thể. Đây chính là những sản phẩm
thực sự mà khách hàng sử dụng để thỏa mãn lợi ích của mình. Sản phẩm cụ thể bao gồm những
yếu tố: nhãn hiệu, kiểu dáng và những chỉ tiêu nhất định, bao bì và một số đặc tính khác. Khách
hàng sẽ phân tích, đánh giá những yếu tố này để chọn sản phẩm tốt nhất cho họ.
+Sản phẩm hỗ trợ: Để gia tăng nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Và sự hài
lòng của khách hàng về sản phẩm. Doanh nghiệp thường cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ và lợi ích bổ sung. Như bảo hành, lắp đặt, thông tin, tư vấn. Chúng được xem như một thành
phần của sản phẩm góp phần tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh. Một số doanh nghiệp còn sử dụng
những yếu tố tăng thêm này để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

23. Quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị
tài chính trong kinh doanh quốc tế
24. Nội dung của quản trị tài chính trong kinh doanh quốc tế
25. Hiểu thế nào là quản trị nguồn nhân lực quốc tế? Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực?
26. Trình bày và phân tích nội dung của quản trị nguồn nhân lực quốc tếàng của đối tác thường
phát sinh mâu thuẫn như sự nhượng bộ hay áp đặt.
Câu 6: Hợp đồng gia công? Ưu và nhược điểm của hợp đồng gia công
-Hợp đồng thuê ngoài hoạt động sản xuất (HĐ gia công): Là hình thức kinh doanh mà theo đó một công
ty trong nước sẽ tìm kiếm lựa chọn đối tác ở thị trường nước ngoài phù hợp để ký kết hợp đồng thuê đối
tác này sản xuất các sản phẩm mang nhãn hiệu của mình và theo đúng quy cách, phẩm chất cũng như mẫu
thiết kế mà mình đưa ra.
Câu 7:Hợp đồng cấp phép kinh doanh quốc tế. Ưu và nhược điểm của hợp đồng cấp phép kinh doanh
quốc tế
• Hợp đồng cấp phép kinh doanh quốc tế (International Licensing): là hình thức kinh doanh theo đó một
DN thỏa thuận để trao cho bên được cấp phép quyền được sử dụng các tài sản trí tuệ như bằng sáng chế,
thiết kế công nghiệp, bí quyết kinh doanh hay những tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn mác sản phẩm
của mình trong một khoảng thời gian xác định và trên một phạm vi địa lý cụ thể

Câu 8: Hợp đồng nhượng quyền? ưu và nhược điểm của nhượng quyền.
Hợp đồng nhượng quyền (Franchising): Là mối quan hệ theo hợp đồng giữa hai hay nhiều bên trong đó
bên nhận quyền được cấp quyền bán hoặc phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo cùng một kế hoạch kinh
doanh hay hệ thống tiếp thị mà bên nhượng quyền đưa ra trong một khoảng thời gian xác định

Câu 9:Hợp đồng chìa khóa trao tay? Ưu và nhược điểm của hợp đồng chìa khóa trao tay
Hợp đồng chìa khóa trao tay (Turnkey Contract): Là một thỏa thuận theo đó một doanh nghiệp sẽ đảm
nhận thực hiện toàn bộ các phần công việc của một dự án từ khâu khảo sát, lập dự án, thiết kế, xây dựng,
đào tạo nhân lực điều hành, và vận hành thử nghiệm để rồi sau khi hoàn thành toàn bộ các công việc đó,
toàn bộ sản phẩm của dự án được chuyển giao cho bên đặt hàng đưa vào sử dụng và khai thác.

10.Đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài? Phân tích mục tiêu của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là một phương thức quốc tế hoá mà trong đó, các công ty thiết lập
được sự hiện diện của mình ở nước ngoài thông qua quyền sở hữu những tài sản sản xuất như vốn, công
nghệ, lao động, đất đai, và các trang thiết bị
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): Các nhà đầu tư thực hiện việc mua phần vốn góp của doanh nghiệp
chưa niệm yết, cố phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán trên thị trường chứng khoán của các công ty
đã niêm yết trên sàn chứng khoán
- Các nhà đầu tư không trực tiếp sở hữu tài sản của công ty nhận đầu tư
- Các nhà đầu tư nước ngoài cũng không phải chịu ràng buộc gì liên quan đến chuyển giao tài sản, công
nghệ, nhân lực, kinh nghiệm cho phía công ty nhận đầu tư
*Mục tiêu của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
-Tìm kiếm thị trường: Mục tiêu của việc đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể là để tiếp cận các thị trường
mới hoặc mở rộng thị trường hiện tại. Bằng cách này, các doanh nghiệp có thể tận dụng các cơ hội thị
trường mới, giảm rủi ro địa lý và đa dạng hóa nguồn doanh thu. Bằng cách mở rộng hoạt động kinh doanh
ra các thị trường mới, các nhà đầu tư có thể tăng cường cạnh tranh và mở rộng cơ hội thị trường, giúp họ
đạt được tăng trưởng bền vững và phát triển dài hạn.
-Tìm kiếm nguồn lực, tài sản: Đây là một trong những mục đích chính của FDI. Điều này có thể bao gồm
việc tận dụng các chi phí lao động thấp hơn, nguồn nhân lực dồi dào từ các địa phương và các doanh
nghiệp FDI cũng có thể khai thác, tận dụng những nguồn tài nguyên tự nhiên ở các địa phương đó. Bên
cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài còn được hưởng thuế ưu đãi từ nước được nhận đầu tư để phát triển
hoạt động kinh doanh của mình.
-Tìm kiếm sự hiệu quả: Một biểu hiện rõ ràng của sự hiệu quả là việc đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại
lại tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, đặc biệt là các thị trường có tiềm năng phát
triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó có thể tối ưu hóa chi phí và cấu trúc sản xuất bằng cách tận dụng nguồn nhân
lực, nguyên liệu và cơ sở hạ tầng địa phương. FDI tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tăng cường khả năng
cạnh tranh trong môi trường kinh doanh toàn cầu. Sự hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đc
biểu hiện qua khả năng tăng trưởng bên vững và phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Bằng cách tận dụng
cơ hội từ thị trường mới và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp có thể xây dựng một nền
tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
11.Liên minh chiến lược là gì? Ưu và nhược điểm của liên minh chiến lược.
Liên minh chiến lược là mối quan hệ có từ hai pháp nhân trở lên nhưng không thành lập ra thêm một pháp
nhân riêng biệt để đạt được mục tiêu mỗi bên.
*Ưu điểm của liên minh chiến lược
+ Nhờ có liên minh chiến lược mà các công ty có thể chia sẻ chi phí của những dự án đầu tư quốc tế.
Nhiều công ty phát triển sản phẩm mới không chỉ áp dụng những công nghệ hiện đại nhất mà còn rút
ngắn vòng đời của sản phẩm hiện có. Vòng đời sản phẩm ngắn hơn sẽ làm giảm thời gian thu hồi vốn của
công ty trong việc đầu tư. Vì vậy nhiều công ty đã hợp tác để chia sẻ chi phí phát triển sản phẩm mới. Ví
dụ Toshiba của Nhật, Siemens của Đức vad IBM của Mỹ chia nhau 1 tỷ đô la Mỹ để phát triển một cơ sở
ở Nagoya( Nhật Bản) để sản xuất ra bộ nhớ máy tính nhỏ. Các công ty thường sử dụng liên minh chiến
lược để tác động vào các lợi thế đặc biệt của các đối thủ. Một số công ty sử dụng hình thức liên minh để
tiến vào thị trường mục tiêu, còn một số khác lại sử dụng để hạn chế rủi ro.
*Nhược điểm của liên minh chiến lược
-Có thể tạo đối thủ cạnh tranh sở tại hay thậm chí toàn cầu trong tương lai. Một đối tác có thể sử dụng
liên minh chiến lược để thử nghiệm thị trường và chuẩn bị đưa vào một chi nhánh sở hữu toàn bộ. Bằng
cách từ chối cộng tác với các công ty khác trong lĩnh vực là chuyên môn cốt lõi của mình, các công ty có
thể giảm bớt khả năng tạo ra đối thủ cạnh tranh đe dọa mảng hoạt động chính trị của chính mình. Cũng
như vậy, một công ty có thể đòi hỏi về những điều khoản hợp đồng trong đó hạn chế các đối tác cạnh
tranh với mình trong một số sản phẩm nhất định hoặc trên một số vùng địa lí.
Cũng như trong hợp đồng liên doanh, các tranh chấp có thể nảy sinh và cuối cùng sẽ làm xói mòn việc
hợp tác. Như là một ngyên tắc khi soạn thảo các hợp đồng liên minh phải tính đến càng nhiều càng tốt
những tranh chấp có thể xảy ra. Tuy nhiên, các vấn đề giao tiếp và những khác biệt về văn hóa vẫn có thể
xảy ra.
12.Chiến lược kinh doanh là gì? Chiến lược kinh doanh quốc tế?
-Chiến lược kinh doanh là tập hợp các quyết định (đường hướng, chính sách, phương thức, nguồn lực,…)
và hành động để hướng tới mục tiêu dài hạn, để phát huy được những điểm mạnh, khắc phục những điểm
yếu của DN, giúp DN đón nhận được những cơ hội và vượt qua các nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt
nhất.
• Chiến lược KDQT là một bộ phận của chiến lược doanh nghiệp gồm các mục tiêu dài hạn mà công ty
cần phải đạt được thông qua các hoạt động KDQT, các chính sách và giải pháp lớn nhằm đưa hoạt động
kinh doanh hiện tại của công ty phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất ở thị trường nước ngoài.
• Chiến lược KDQT bao gồm các kế hoạch và bước đi của Công ty trên thị trường quốc tế nhằm tối đa
hóa giá trị công ty
• Chiến lược KDQT là cách thức các Công ty lựa chọn việc giành và sử dụng các nguồn lực khan hiếm ở
nhiều quốc gia khác nhau nhằm đạt được mục tiêu của Công ty trên thị trường quốc tế Tóm lại: Chiến
lược KDQT có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển và hoạt động cho các công ty quốc tế
để có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế
13.Trình bày và phân tích các chiến lược kinh doanh quốc tế (nêu ưu & nhược điểm), lấy ví dụ minh họa:
- Chiến lược quốc tế
- Chiến lược đa quốc gia
- Chiến lược toàn cầu
- Chiến lược xuyên quốc gia

*Chiến lược quốc tế là chiến lược mà trước tiên công ty sẽ sản xuất sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu
trong nước và bán các sản phẩm ra thị trương nước ngoài với một ít điều chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu của
địa phương.

Công ty thường có xu hướng phát triển sản phẩm mới như R&D ở trong nước , thiết lập hoạt động sản
xuất và marketing tạo mỗi nước chủ chốt hoạc các vùng địa lí mà công ty hoạt động kinh doanh.

Trụ sở chính của công ty giữ quyền kiểm soát tương đối chặt về mảketing và chiến lược sản phẩm.

*Ưu điểm:

Những doanh nghiệp áp dụng chiến lược quốc tế tức là đã chuyển giao những điểm mạnh của mình ra thị
trường ngoài nước, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ thành lập hình thức quảng cáo, xưởng sản xuất,
thông điệp sản phẩm ở nước ngoài giống với mô hình Marketing, sản xuất ở trong nước. Nhờ vậy, doanh
nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường nhờ ưu thế về kỹ năng, sản phẩm và kinh nghiệm sản xuất trước
đó.

*Nhược điểm:

Bởi vì các công ty con, công ty mẹ và các chi nhánh đều có cùng cách thức tiếp thị và sử dụng cùng
một mô hình sản phẩm giống nhau, do đó các sản phẩm trong công ty chưa thể đáp ứng được yêu cầu
riêng biệt trong từng khu vực, mà chỉ có thể đáp ứng được những yêu cầu chung nhất của người tiêu dùng
trên thị trường thế giới.
+Bên cạnh đó, công ty thiếu sự đáp ứng từ địa phương bởi vì những sản phẩm đều được sản xuất tại
nước ngoài thay vì đưa từ nước mình sang tiêu thụ.
+Công ty không thể tiết kiệm chi phí và không thể tận dụng các kinh nghiệm của nhân công vì các
xưởng sản xuất đều được công ty thành lập ở ngoài nước.
+Do đó, công ty có thể đánh mất lợi thế cạnh tranh của mình nếu áp dụng chiến lược quốc tế tại các thị
trường gặp phải áp lực yêu cầu tại địa phương.
VD: Một ví dụ điển hình về sự thành công của doanh nghiệp áp dụng thành công chiến lược quốc tế đó là:
Unilever. Trong giai đoạn trước năm 1990, Unilever đã sử dụng chiến lược quốc tế để tiết kiệm chi phí,
đồng thời thống nhất hình ảnh thương hiệu đồng đều giữa các quốc gia.
Đối với giai đoạn đầu này, Unilever đã triển khai chiến lược quốc tế của mình như sau:

 Sử dụng cách tiếp cận thị trường về cơ bản là giống nhau ở mọi quốc gia mà tập đoàn này
đang hiện diện (chỉ đáp ứng tối thiểu các yêu cầu của địa phương)
 Bán nhiều sản phẩm giống nhau ở mọi nơi (thực hiện các điều chỉnh nhỏ cần thiết để phù hợp
với sở thích, nhu cầu của các quốc gia địa phương)
 Xây dựng thương hiệu toàn cầu và điều phối tập trung các hoạt động kinh doanh của mình
trên toàn thế giới
Đối với chiến lược kinh doanh quốc tế này của Unilever, công ty đã chuyển giao được lợi thế của mình ra
nước ngoài, tận dụng được kinh nghiệm sản xuất cũng như ưu thế về sản phẩm và kỹ năng để cạnh tranh
trên thị trường. Tuy nhiên, với chiến lược quốc tế, Unilever chưa thể đáp ứng được nhu cầu riêng biệt của
từng địa phương và quốc gia khác nhau.
*Chiến lược đa quốc gia: Chiến lược đa quốc gia là chiến lược mà theo đó các quyết định mang tính chiến
lược và tác nghiệp được chuyển giao cho các đơn vị kinh doanh chiến lược tại mỗi quốc gia để các đơn vị
kinh doanh này điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với thị trường nội địa.
• Cơ sở thực hiện chiến lược đa quốc gia:
1. Áp lực thích nghi với địa phương cao + áp lực giảm chi phí thấp
2. Tập trung vào việc tăng giá trị sử dụng bằng cách làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng với nhu cầu
của địa phương
3. Công ty hoạt động kinh doanh trên nhiều thị trường, độc lập với nhau
4. Các quyết định chiến lược và hoạt động được phân quyền về các đơn vị kinh doanh chiến lược ở các
quốc gia.
5. Tập trung vào cạnh tranh trên từng khu vực thị trường/ quốc gia
6. Giúp Công ty mở rộng được thị phần ở mỗi thị trường vì chú ý đến nhu cầu địa phương
7. Khó khai thác lợi thế theo quy mô

Sau khi không đáp ứng được những nhu cầu riêng biệt của từng địa phương, Unilever đã chuyển
sang áp dụng chiến lược đa quốc gia trong chiến lược kinh doanh quốc tế của mình. Tập đoàn
này muốn có thể tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các đại diện của địa phương
và tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên.
+Unilever cũng mong muốn cắt giảm chi phí vận hành, tăng tốc độ phát triển và giới thiệu sản
phẩm mới bởi hoạt động tinh giảm.
+Chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever ở giai đoạn này cho phép mỗi công ty con ở nước
ngoài đảm nhận luôn việc sản xuất, kinh doanh, tiếp thị và phân phối sản phẩm tại thị trường đó.
+Chiến lược đa quốc gia cho phép nhà quản lý ở mỗi công ty có thể phát triển sản phẩm và triển
khai các chiến lược tiếp thị phù hợp sở thích và thị hiếu của từng địa phương, điều chỉnh chiến
lược bán hàng và hệ thống phân phối phù hợp với hệ thống bán lẻ ở mỗi thị trường.
Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những hạn chế nhất định như: khó chuyên sâu, hay trùng lặp
giữa các bộ phận, nguồn lực. Khả năng trùng công việc trong mỗi khu vực do các công ty con có
những hoạt động tạo giá trị giống nhau ở những địa điểm khác nhau, chứ không tập trung vào địa
điểm hiệu quả nhất.
*Chiến lược toàn cầu:
• Là chiến lược mà các Công ty đưa ra các sản phẩm giống nhau và sử dụng cùng một chiến lược
marketing trên tất cả các thị trường khác nhau
• Các công ty theo đuổi chiến lược toàn cầu tập trung vào tăng lợi nhuận (tỷ suất & tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận) bằng cách giảm các chi phí từ tính kinh tế nhờ quy mô, hiệu ứng đường cong kinh nghiệm và tính
kinh tế từ địa điểm bằng cách sản xuất toàn bộ sản phẩm hoặc linh kiện ở địa điểm tốt nhất.
• Ưu điểm: + Tiết kiệm được chi phí do sản phẩm được tiêu chuẩn hóa
+ Sử dụng cùng một chiến lược marketing
+ Cho phép nhà quản lý chia sẻ được kinh nghiệm và kiến thức có được ở một thị trường với các nhà
quản lý ở các thị trường khác
+ Phù hợp ở những quốc gia có sức ép lớn về giảm chi phí và yêu cầu thích nghi ở địa phương là rất nhỏ
• Nhược điểm:
+Công ty không chú ý đến sư khác biệt quan trọng trong sở thích của người mua giữa các thị trường khác
nhau
+ Không cho phép Công ty thay đổi sản phẩm --> tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh nhảy vào và đáp ứng
nhu cầu đang bị bỏ trống của người tiêu dùng và tạo ra một thị trường mới
+Không thích hợp với những nơi đòi hỏi tính thích nghi địa phương và nội địa hóa cao
Ví dụ: Apple đã và đang thực hiện Chiến lược toàn cầu đối với hoạt động kinh doanh quốc tế
của mình. Chiến lược toàn cầu của Apple được thể hiện thông qua các khía cạnh sau:
+Sản phẩm của Apple mang tính tiêu chuẩn hóa (chỉ có 1 số điều chỉnh nhỏ để phù hợp đối với 1
số yếu tố như: ngôn ngữ, nguồn điện, đặc điểm các nhà mạng ở mỗi quốc gia,...)
+Apple đứng trước áp lực giảm chi phí trước các đối thủ khác như: Samsung, Microsoft,... (Mặc
dù Apple cạnh tranh dựa trên sự khác biệt chứ không dựa trên giá cả, tuy nhiên áp lực về chi phí
vẫn là vấn đề cốt lõi đối với ngành công nghệ).
+Apple sử dụng các chiến lược Marketing chung cho các thị trường.
+Từng hoạt động tạo ra giá trị quan trọng được tập trung ở một số ít địa điểm trên thế giới. Cụ
thể, hoạt động Nghiên cứu & Phát triển, hoạt động Marketing và hoạt động Dịch vụ của Apple
đều tập trung ở trụ sở chính ở California, trong khi đó, các hoạt động sản xuất, lắp ráp sản phẩm
lại tập trung ở Trung Quốc và một số địa điểm khác ở châu Á khác.

*Chiến lược xuyên quốc gia là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận thông qua cắt giảm chi phí
trên phạm vi toàn cầu, đồng thời gia tăng giá trị bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường.
• Công ty thực hiện chiến lược xuyên quốc gia khi cố gắng đạt đồng thời chi phí thấp thông qua lợi ích
về địa điểm, lợi ích về quy mô và hiệu ứng học hỏi trong khi cũng khác biệt hóa các sản phẩm theo yêu
cầu của từng thị trường do sức ép cao về sự thích nghi địa phương và sự khác biệt giữa các quốc gia
• Sức ép về thích nghi địa phương + giảm chi phí => tạo ra những nhu cầu xung đột nhau trong 1 công ty
• Các công ty phát triển những năng lực và các kỹ năng khác nhau. Sau đó liên kết và chia sẻ những tri
thức có được trên toàn bộ hệ thống toàn cầu của Công ty => Chiến lược xuyên quốc gia = Chiến lược địa
phương hóa + chiến lược toàn cầu
• Ưu điểm: + Năng lực cốt lõi và kỹ năng được phát triển từ bất kỳ một nơi vận hành nào trong hệ thống
KD toàn cầu của DN
+ Quy trình quản lý, vận hành và hoạt động, thực hiện các ý tưởng chiến lược được kết hợp tốt từ bằng cả
2 cách: Từ dưới lên và từ trên xuống
+Tiêu chuẩn hóa 1 số liên kết trong chuỗi giá trị của hệ thống để tối đa hóa tính hiệu quả và xây dựng các
liên kết để đáp ứng chiến lược địa phương hóa (nhu cầu nội địa)
* Nhược điểm:
+Khó khăn trong việc thực hiện do các vấn đề tổ chức
+ Nhiều công ty thất bại với chiến lược này như General Motor, Acer,...
Ví dụ: Với áp lực hội nhập toàn cầu cao cùng áp lực thích ứng địa phương cao, Toyota đã lựa chọn
chiến lược xuyên quốc gia. Họ đã biến đổi sản phẩm để có thể đáp ứng yêu cầu của từng địa
phương.
14. Trình bày quy trình xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh quốc tế

Để xây dựng một chiến lược kinh doanh quốc tế chỉn chu mang lại hiệu quả nhất, doanh nghiệp cần phải
lên kế hoạch chi tiết về quy trình xây dựng và triển khai chiến lược.

B1: Phân tích môi trường kinh doanh: môi trường vĩ mô, môi trường ngành, môi trường bên trong.

Việc phân tích môi trường kinh doanh rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp hiểu rõ những yếu tố có thể
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ. Bằng cách hiểu rõ môi trường kinh doanh, doanh nghiệp có
thể điều chỉnh quy trình và triển khai chiến lược kinh doanh của mình để tận dụng cơ hội và đối phó với
những khó khăn một cách hiệu quả trong quá trình kinh doanh.

-Môi trường vĩ mô là tập hợp những yếu tố kinh tế lớn như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự phát
triển ổn định của nền kinh tế. Các nhà quản lí, doanh nghiệp, chính phủ thường xem xét môi trường vĩ mô
để dự đoán xu hướng và điều chỉnh chiến lược của họ. Một môi trường vĩ mô có thể tạo ra rủi ro và khó
khăn cho doanh nghiệp, trong khi môi trường ổn định có thể tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

VD: Khi trình bày quy trình xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh quốc tế của Cocacola bước một
ta cần phân tích môi trường kinh doanh của công ty. Về môi trường vĩ mô:

+ môi trường chính trị- pháp luật: Các yếu tố chính trị là quan trọng nhất có thể tác động trực tiếp đến
Cocacola là luật pháp và quy định của chính phủ đối với các sản phẩm thực phẩm. Ví dụ ở Mỹ các quy
định về Thực phẩm và Dược phẩm áp dụng cho hoạt động kinh doanh cảu mình. Ngoài ra các luật này có
thể khác giữa các quốc gia. Cocacola phải xác nhận với luật pháp về những sản phẩm của công ty tại mỗi
quốc gia mà họ được bán.

+ Môi trường kinh tế: Doanh số của Cocacola có thể bị ảnh hưởng một loạt các yếu tố kinh tế nằm ngoài
tầm kiểm soát của công ty. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2009 là một ví dụ về một yếu tố kinh
tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Mặc dù Cocacola chịu ít ảnh hưởng ít hơn những doanh nghiệp khác lúc
bấy giờ. Bên cạnh đó, biến động tỷ giá hối đoái là yếu tố kinh tế đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
Cocacola trong những năm gần đây. Ví dụ như do mất giá tiền tệ ở Venezuela, lợi nhuận được báo cáo
của Cocacola tại thị trường này đã giảm 55% trong quý IV năm 2014 và những trường hợp tương tự khác
ở trên thế giới.

+ Môi trường công nghệ: Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công
nghệ hiện nay trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao bì sản phẩm, nỗ lực
trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu mua lại các
chai, lọ ... Bên cạnh đo cuộc cách mạng kĩ thuật số đặc biệt là sự xuất hiện của thị trường trực tuyến. Đối
với công ty như Cocacola, bối cảnh bán lẻ thay đổi mang đến cơ hội mới để tạo quan hệ mạnh mẽ hơn
giữa công ty với khách hàng và người tiêu dùng.

+Môi trường xã hội: Các yếu tố xã hội cũng ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
những năm gần đây người tiêu dùng chủ yếu chuyển qua đồ uống có hương vị sang đồ uống tốt cho sức
khỏe. Xu hướng đó dẫn đến sự suy giảm mức độ phổ biến của các sản phẩm Cocacola. Bất kì sự thay đổi
nào trong sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng đều có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vì vậy Cocacola cần đầu tư hơn trong việc tìm kiếm thị trường của mình. Tuy nhiên, để đáp ứng được
những thay đổi của xã hội, cocacola đã cho ra mắt những phiên bản đồ uống có hàm lượng calo thấp và
chấp nhận những thy đổi của thị trường.

Môi trường ngành: Môi trường ngành (hay môi trường nhiệm vụ) là môi trường ngành kinh doanh
(industry) mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó; gồm tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ doanh nghiệp. Cụ thể, môi trường ngành gồm nhiều
yếu tố, bao gồm: khách hàng; nhà cung cấp; đối thủ cạnh tranh; cổ đông; nhà phân phối; tổ chức tín dụng;
công đoàn; công chúng; nhóm quan tâm đặc biệt. Trong đó, khách hàng; nhà cung cấp; đối thủ cạnh tranh
là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh nhất tới môi trường ngành của doanh nghiệp.

Ví dụ khi phân tích môi trường ngành của Cocacola chúng ta cần đề cập đến:

+ Áp lực từ đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đe dọa xuất hiện và phân chia bớt thị phần
của công ty dựa trên những lợi thế cạnh tranh mới. Chính vì thế các đối thủ cạnh tranh xuất hiện càng
nhiều cạnh tranh trong ngành càng trở nên cao hơn. Tuy nhiên để gia nhập thị trường và cạnh tranh với
thương hiệu cocacola, các đối thủ cần vượt qua những rào cản mà thương hiệu tạo ra như: Hình ảnh
thương hiệu, chi tiêu quảng cáo và marketing, sự trung thành của khách hàng, kênh phân phối bán lẻ...

+Áp lực từ các sản phẩm thay thế: Cocacola đang phải chịu áp lực từ các sản phẩm thay thế như trà, sữa,
cà phê bởi những sản phẩm này đều đáp ứng được nhu cầu “uống” của khách hàng. Trong xu thế ngày
nay, mọi người thường hướng tới những sản phẩm bảo vệ sức khỏe như sữa, trà thảo mộc... Cocacola cần
có những chiến lược mới tốt cho sức khỏe trong tương lai gần.
+Áp lực từ khách hàng: Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Nhóm khách hàng thường khá nhạy cảm về giá, họ luôn mong
muốn nhận được sản phẩm chất lượng cao nhất có thể với số tiền thấp.

-Môi trường bên trong: Môi trường bên trong doanh nghiệp là những những yếu tố thuộc về bản thân
doanh nghiệp. quá trình phân tích môi trường bên trong DN sẽ giúp xác định được điểm mạnh cũng như
điểm yếu của doanh nghiệp.

+ Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh
doanh. Vậy nên, để quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả, doanh nghiệp cần: Đầu tiên: doanh nghiệp cần
xem xét tình hình lao động trong thực tế để xác định chính xác nhu cầu nhân lực của mình. Thứ hai: tuyển
dụng đối tượng có năng lực chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm phù hợp với vị trí đang tìm kiếm. Thứ ba:
phân công nhân sự một cách hợp lý để khai thác và tận dụng tối đa nguồn lực của doanh nghiệp. Thứ tư:
trong quá trình làm việc, cần có những chính sách đãi ngộ và chế độ khen thưởng hợp lý để động viên,
khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên.

Ví dụ đối với cocacola nguồn nhân lực của cocacola là 730000 người trong việc sản xuất và những phòng
kinh doanh. Quản trị cao cấp luôn có kĩ năng chuyên môn tốt, năng lực tư duy tốt, kinh nghiệm phong
phú , trực giác nhạy bén năng động và quyết đoán. Đặc biệt là đạo đuéc nghề nghiệp và tinh thần cầu tiến
để giúp công ty ngày một phát triển.

+Một trong những cơ sở để đưa ra quyết định về quy mô kinh doanh cũng như đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh được diễn ra bình thường là nguồn tài chính. Đây là yếu tố quyết định đến việc có thể thực
hiện các hoạt động đầu tư, mua sắm và phân phối hay không. Những doanh nghiệp có tiềm lực về tài
chính tốt chắc chắn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong vấn đề tiếp cận, đổi mới công nghệ, đầu tư hệ
thống trang thiết bị và nâng cao cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ tạo lợi thế để doanh nghiệp củng cố được vị
thế của mình trên thị trường.
B2: Trình bày sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của doanh nghiệp

Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của DN là hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng
trong tương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành. Việc có những sứ
mệnh, tầm nhìn và mục tiêu rõ ràng sẽ giúp chỉ đạo hành động, cung cấp cho DN những điều để
hướng đề DN nỗ lực vào đó ngoài ra mục tiêu được sử dụng như một tiêu chuẩn đánh giá để đo
lường mức độ thành công của công việc kinh doanh.

VD: Tầm nhìn của Cocacola là : tạo ra thương hiệu nước giải khát được mọi người yêu thích,
khơi gợi cảm hứng về cả thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời phát triển một cách bền vững và
hướng đến một tương lai tốt đẹp hơn, mang lại những giá trị tích cực đối với cuộc sống của mọi
người.
Sứ mệnh của Cocacola là:

+Đổi mới thế giới và làm nên sự khác biệt

+ hành động dựa trên tư duy cầu tiến và thấu hiểu

+Phát triển thương hiệu trở thành sự lựa chon yêu thích

+Phát triển bền vững

+ Hướng đến một tương lai tốt đẹp.

B3: Xác định chiến lược:

Chiến lược kinh doanh là phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh của một công ty, tập
đoàn trong lĩnh vực kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.

Việc tiến hành phân tích, chọn lựa và quyết định một chiến lược kinh doanh là cần thiết để đảm bảo chiến
lược có tính khả thi cao. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây dựng nhiều phương án, đưa ra được
các tiêu chuẩn làm cơ sở cho việc lựa chọn một chiến lược tối ưu.

B4:Thiết lập cấu trúc tổ chức

B5:Xác định chính sach và cơ chế tổ chức trong triển khai chiến lược

Chính sách và cơ chế quản lý là những nguyên tắc chỉ đạo, những phương pháp, thủ tục, quy tắc,
hình thức và những công việc hành chính được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công việc nhằm
đạt được các mục tiêu đã đề ra

B6: Phân bổ nguồn lực để triển khai chiến lược

B7: Văn hóa doanh nghiệp để thực thi chiến lược.

15. Cấu trúc tổ chức và các yếu tố của cấu trúc tổ chức kinh doanh quốc tế, các hình thức cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức là cách thức phân chia hoạt động hay sắp xếp vai trò, trách nhiệm và những mối quan hệ
trong một tổ chức/ Công ty => là công cụ quan trọng trong việc triển khai các chiến lược của DN
• Cơ cấu tổ chức phải phù hợp và nhất quán với chiến lược. Đồng thời, phù hợp cả môi trường cạnh tranh
• Mục tiêu: Xác định cơ cấu tổ chức và cơ chế kiểm soát nội bộ để quản lý và giao dịch kinh doanh toàn
cầu
*Các hình thức cấu trúc tổ chức: Mô hình quản lí theo chiều dọc và mô hình quản lí theo chiều ngang.
Mô hình quản lí theo chiều dọc:
+ Quản lí tập trung: Là quyết định được ban hành tập trung tại cấp cao nhất trong hệ thống quản lý và tại
một địa điểm, thường là trụ sở chính
+Quản lí phân cấp: Là việc ra quyết định được thực hiện ở cấp thấp hơn trong hệ thống quản lý, thường là
ở các công ty con

*Mô hình quản lí theo chiều ngang


+Mô hình theo bộ phận
+ Mô hình theo chức năng
+ Mô hình theo bộ phận phụ trách khu vực địa lí
+Mô hình theo bộ phận phụ trách khu vực toàn cầu
+Mô hình ma trận
-Mô hình theo chức năng: Theo cơ cấu này mỗi bộ
phận sẽ tập trung vào một chức năng cụ thể, tạo đièu
kiện cho chuyên viên có thể tập trung sâu vào chuyên
môn của họ giúp họ trở thành chuyên gia và từ đó
công việc của doanh nghiệp cũng được xử lí hiệu quả
và năng suất hơn.
*Nhược điểm:
+ Thiếu tính toàn diện:Các bộ phận có thể thiếu khả năng nhìn nhận tổng thể về công ty và có thể không
hiểu rõ các ảnh hưởng của quyết định của họ đối với toàn bộ tổ chức.
+Khó khăn trong việc quản lí công ty đa quốc gia: : Công ty kinh doanh quốc tế có thể gặp khó khăn
trong việc quản lý các bộ phận ở nhiều quốc gia khác nhau do sự khác biệt về văn hóa, pháp luật và ngôn
ngữ

-Mô hình theo bộ phận là cấu trúc tổ chức tách biệt


các hoạt động kinh doanh quốc tế khỏi các hoạt động
kinh doanh nội địa bằng việc thành lập một bộ phận
quốc tế riêng biệt. Trong đó bộ phận quốc tế lại được
chia thành các đơn vị tương ứng với các nước mà
công ty đang hoạt động. Bằng việc giao hoạt động
quốc tế cho một bộ phận đơn nhất, công ty có thể
giảm chi phí, tăng hiệu quả và không cho các hoạt
động quốc tế phá vỡ sản xuất nội địa.
Nhược điểm: + Các nhà quản lí quốc tế phải phụ
thuộc tài chính và bí quyết kĩ thuật vào các nhà quản lí trong nước để có thể đem lại cho công ty lợi thế
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Tổng Giám đóc bộ phân quốc tế thường chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tất cả các nước. Mặc dù
chính sách này tạo điều kiện cho việc phối hợp giữa các nước với nhau nh nó lại làm giảm quyền lực của
các nhà quản lí ở từng quốc gia. Canh tranh và hợp tác giữa tổng giám đốc và các giám đóc phụ trách
giữa các quốc gia k tốt sẽ để lại tác hại cho kqua thực hiện chung của toàn công ty.
*Mô hình theo cấu trúc khu vực địa lý:
Cấu trúc khu vực địa lí là cấu trúc tổ chức mà trong
đó tất cả các hoạt động toàn cầu của công ty được
tổ chức theo nước hay theo khu vực.
Theo cấu trúc này, mỗi bộ phận khu vực địa lý hoạt
động như một đơn vị độc lập, với hầu hết các
quyết định được phân chia cho người quản lý khu
vực hoặc mỗi quốc gia. Cấu trúc này đặc biệt có
ích khi mỗi quốc gia hay các khu vực có sự khác
nhau lớn về văn hóa, chính trị, hay kinh tế.Mỗi
tổng giám đốc ở mỗi quốc gia trở thành giám sát viên duy nhất cần cho khách hàng của họ. Mát khác vì
các dơnd vị hoạt động độc lập các nguồn lực có thể phân bổ có thể trùng nhau một phần và việc truyền
đạt kiến thức từ đơn vị này sang đơn vị khác có thể không theo mong muốn.

*Theo bộ phận phụ trách nhóm sản phẩm toàn cầu


Đây là cấu trúc tổ chức phân chia các hoạt động của
công ty trên thế giới theo nhóm sản phẩm. Cấu trúc
này khắc phục được một số hạn chế về phối hợp của các công ty cung cấp sảm phẩm và dịch vụ đa dạng.
Do trọng tâm là sản phẩm nên cả hai phía quản lí trong nước và nội địa ở mỗi nhánh sản Phẩm phải phối
hợp các hoạt động của họ lại với nhau để không gây xung đột.
*Theo mô hình ma trận
-Cấu trúc ma trận toàn cầu là cấu trúc tổ chức phân chia chuỗi mệnh lệnh giữa các bộ phận sản phẩm và
bộ phận khu vực

Mục đích của cấu trúc ma trận là nhằm


kết hợp các nhà quản lý khu vực địa lí
và các nhà quản lí nhánh sản phẩm
trong việc ra quyết định.
Ưu điểm : + Cải tiến thông tin trong
nội bộ và làm tăng hiệu suất của các
công nhân được chuyên môn hóa cao.
+ Làm tăng sự phối hợp trong khi tăng sự năng động và đầu mối chịu trách nhiệm.
Nhược điểm:+ Hình thức cồng kềnh.
+ Việc chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân không rõ ràng do trách nhiệm được chia sẻ, các giám đốc có thể
đổ lỗi cho nhau. Việc nhận ra nguồn gốc vấn đề tồn tại trong cấu trúc ma trận là rất khó và do đó thì việc
sửa chữa cũng rất khó để thực hiện.
16. Nguyên lý quản lý và kiểm soát trong cấu trúc tổ chức của các DN kinh doanh quốc tế.
- Kiểm soát nhân sự: là hoạt động nghiên cứu, so sánh các tiêu chí có liên quan đến đánh giá số lượng và
chất lượng đội ngũ lao động cũng như các hoạt động quản trị nguồn nhân lực cụ thể để thực hiện các điều
chỉnh cần thiết nhằm hướng vào đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển doanh
nghiệp trước mắt cũng như trong tương lai lâu dài.

Quản trị nhân sự hay còn gọi là quản trị nguồn nhân lực (là việc tìm kiếm, khai thác, quản lý và sử dụng
nguồn lực về con người trong một doanh nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Bởi chính con người
hay nhân viên mới đem lại giá trị thật sự cho công ty và xã hội. Nên đây là công việc rất quan trọng và
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào.Việc tìm kiếm người
phù hợp với vị trí công việc giúp khai thác tối đa những khả năng, điểm mạnh của người đó, từ đó giúp
nâng cao năng suất, hiệu quả kinh doanh của DN. Quản trị nhân sự chính là chìa khóa mở ra môi trường
lao động tuyệt vời và nền kinh tế, xã hội phát triển. Hoạt động này giúp tăng cường năng suất lao động,
giữ chân nhân tài, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và là một yếu tố quan trọng giúp đạt được sự
thành công của tổ chức, doanh nghiệp.
-Kiểm soát hành chính:

17. Chuỗi cung ứng là gì? Các thành phần trong chuỗi cung ứng? Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng
Theo từ điển APICS: Chuỗi cung ứng là mạng lưới liên kết mang tính toàn cầu được sử dụng để vận
chuyển hàng hoá và dịch vụ, từ nguyên vật liệu cho đến thành phẩm, đến khách hàng cuối cùng; thông
qua những dòng chảy được thiết kế là dòng thông tin, kênh phân phối hàng hoá - dịch vụ, và dòng tiền.
Các thành phần tham gia chuỗi cung ứng là:
1. Nhà sản xuất
2. Nhà cung cấp
3. Nhà phân phối
4. Nhà bán lẻ
5. Nhà cung cấp dịch vụ
6. Khách hàng (Người tiêu dùng)
*Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng:
1. Dòng vật chất: Sự dịch chuyển của vật liệu, bán thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ từ nhà cung cấp tới
khách hàng, đảm bảo đúng và đủ về số lượng cũng như chất lượng
2. Dòng tài chính: Thể hiện hoạt động thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp bao gồm các giao
dịch tín dụng, các quá trình thanh toán và ủy thác, các dàn xếp về trao đổi quyền sở hữu hàng hóa/ dịch vụ
trong CCU.
3. Dòng thông tin: Dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình dịch chuyển của hàng
hóa, chứng từ giữa người gửi và người nhận => thể hiện sự trao đổi thông tin 2 chiều, đa chiều, kết nối
các nguồn lực tham gia chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu quả
18. Quản trị chuỗi cung ứng? Nêu và phân tích các nội dung trong quy trình quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp (cộng tác) các DN & các hoạt động khác nhau vào các quá
trình tạo ra, duy trì & phân phối một loại sản phẩm nhất định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu KH &
mang lại lợi ích cho các DN trong chuỗi cung ứng
Quy trình quản trị chuỗi cung ứng:
1.Hoạch định chuỗi cung ứng: Đây là bước đầu để xây dựng quy trình chuỗi cung ứng hiệu quả, trong giai
đoạn này đòi hỏi người quản lí cần lên kế hoạch để xây dựng hoạt động chi tiết cho các quy trình còn lại.
Các công đoạn cần thiết liên quan đến việc lên kế hoạch và tổ chức hoạt động trong chuỗi cung ứng bao
gồm: phân tích dự báo về lượng cầu tiêu dùng, xác định lợi thế và năng lực cốt lõi, thiết lập quan hệ với
đối tác, lựa chọn mô hình sản xuất và phân phối, kế hoạch mua hàng và dự trữ và lập kế hoạch tác nghiệp
sản xuất, mua hàng và giao hàng.
2.Tổ chức hoạt động mua hàng
Các hoạt động để doanh nghiệp có thể đạt được các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh và
các hoạt động kinh doanh khác thông qua sự hợp tác với các nhà cung cấp, đối tác. Trước tiên cần phân
tích và trao đổi về nhu cầu mua hàng, cần xác định những yêu cầu cụ thể cho sản phẩm và dịch vụ cần
mua cần đánh giá nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai để lập kế hoạch mua hàng phù hợp. Tiếp
theo, cần nhận diện, đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp. Đánh giá các nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí
như chất lượng, giá cả, độ tin cậy, độ linh hoạt và khả năng cung cấp. Cần quản lí giao dịch với nhà cung
cấp. Quản lí giao dịch với nhà cung cấp là một phần quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng, đảm bảo
ràng các giao dịch được thực hiện một cách hiệu quả và có lợi cho cả hai bên. Cuối cùng là quản lí quan
hệ nhà cung cấp, điều đó sẽ giúp xây dựng và duy trì các mối quan hệ hợp tác bền vững và có lợi cho cả
hai bên.

Ví dụ: ta có thể thấy nguồn cung ứng đầu vào cho chuỗi cung ứng của vinamilk hiện gồm: nguồn
nguyên liệu nhập khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong
nước.

- Nguồn nguyên liệu nhập khẩu: Vinamilk lựa chọn những nguồn cung cấp nguyên liệu từ các nước có
nền nông nghiệp tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng. Các nguồn cung cấp nguyên
liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand, và Châu Âu.

- Nguồn nguyên liệu trong nước: Công ty thành lập các trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò thu mua
nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân, nông trại nuôi bò và thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra
chất lượng sữa, bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ
nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời, trung tâm thu mua sẽ
thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.

3.Tổ chức quy trình sản xuất


Sản xuất là quá trình biến đổi hình thái của các yếu tố đầu vào nhằm sáng tạo ra sản phẩm và dịch vụ đầu
ra (sản phẩm)
- Trong chuỗi cung ứng, sản xuất có vai trò sáng tạo ra các giá trị mới trên cơ sở chuyển đổi đầu vào
thành các lợi ích đầu ra

- Tạo ra giá trị mới luôn là khâu quan trọng nhất trong CCU nhìn từ góc độ các lợi ích SP cung
ứng cho khách hàng

Ví dụ: Vinamilk đã đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng vốn để có thể xây dựng nhiều nhà máy tự động hóa cao. Hệ
thống nhà máy sản xuất sữa cũng được trang bị dây chuyền tiệt trùng với công nghệ hàng đầu từ các nước
Châu Âu và Thụy Điển. Bên cạnh đó quy trình tự động khép kín cũng được kiểm soát chặt chẽ nhờ hệ thống
quản lý chất lượng ISO chứng nhận.

Tiêu biểu nhất chính là công nghệ dây chuyền sấy phun do Niro cung cấp từ Đan Mạch. Hiện tại chưa doanh
nghiệp nào tại Việt Nam trang bị dòng thiết bị này ngoài Vinamilk. Hệ thống nhà máy được phân bổ đều từ
trong nước đến nước ngoài để đảm bảo sự thuận lợi trong khâu vận chuyển sữa từ nguồn cung cấp đến nhà
máy ngay trong ngày, nhằm đảm bảo giữ được chất lượng sữa tốt nhất trong cả nước. Ngoài ra, phòng thí
nghiệm chuyên về lĩnh vực hóa sinh, nghiên cứu và cải tiến chất lượng dòng sản phẩm cũng được đầu tư.
Toàn bộ hệ thống nhà máy của doanh nghiệp đều đạt chuẩn ISO 14001:2004, giúp đảm bảo tiêu chuẩn cao
cấp nhất về quản lý môi trường

4.Giao hàng và phân phối


- Trong CCU, phân phối là khâu duy trì và phân chia hàng hóa cho khách hàng tới thị trường tiêu dùng
cuối cùng, bao gồm toàn bộ các hoạt động đầu ra của CCU và tập trung vào việc quản lý hệ thống kênh
và mạng lưới phân phối
- Giao hàng: Là một khâu trong quá trình phân phối, là bước cuối cùng của quá trình thực hiện đơn hàng,
thực hiện hành vi phân chia hàng hóa cho khách hàng theo các đơn đặt hàng.
Ví dụ: hệ thống phân phối tiện lợi của Vinamilk trực tiếp tại các cửa hàng chính hãng, điểm bán lẻ, siêu thị
cùng các cửa hàng tiện lợi trải dài khắp cả nước.
Bên cạnh đó, thương hiệu cũng tiên phong xây dựng trang thương mại giacmosuaviet.com năm 2016 và phát
triển tích cực cho đến nay. Hiện tại, Vinamilk cũng đang tiếp tục tiến đến các quyết định ký kết cùng nhiều
đối tác thương mại điện từ nhằm đáp ứng xu hướng mua sắm online của người dùng.
Tại thị trường nước ngoài các sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu tới hơn 40 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên Thế giới như: Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada,
Mỹ, Úc, ...
5. Thu hồi
Thu hồi là một công đoạn của CCU nhằm di chuyển và quản lý hiệu quả dòng sản phẩm, bao bì và thông
tin liên quan từ điểm tiêu thụ trở về điểm xuất phát nhằm phục hồi giá trị sản phẩm hoặc xử lý rác thải
đúng cách.
Các đối tượng thu hồi là:
- Sản phẩm lỗi, sai sót
- SP cần bảo hành
- SP ko còn được ưa thích, lỗi mốt
- SP hết hạn sử dụng, hết khấu hao
- Bao bì
- Sai sót trong giao dịch
19. Marketing quốc tế là gì? Quản trị marketing quốc tế
Marketing quốc tế là hoạt động marketing sản phẩm, dịch vụ và thông tin vượt qua biên giới của một
quốc gia. Do đó, marketing quốc tế cũng bao gồm đầy đủ các thành phần như marketing nội địa. Đó là
việc lập kế hoạch, thực hiện các chương trình truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ hỗ trợ bán hàng
cho các khách hàng cuối cùng của doanh nghiệp
Quản trị marketing quốc tế :
- Theo Phillip Kotler:
+ Quản trị marketing là nghệ thuật và khoa học của việc lựa chọn thị trường mục tiêu và xây dựng mối
quan hệ có lợi với thị trường mục tiêu đó.
+ Quản trị marketing là một quá trình liên quan đến phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát và nó
bao gồm hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và mục tiêu là tạo ra sự hài lòng cho các bên liên quan trên toàn cầu
*Vai trò của marketing quốc tế:
- Tạo sự kết nối giữa các hoạt động sản xuất của DN với thị trường quốc tế
- Giúp DN nắm bắt các trạng thái khác nhau về nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường
- Giúp DN xác định rõ thị trường mục tiêu
- Kết nối với các chức năng quản trị khác của DN với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu thị trường và đạt lợi
nhuận tối đa cho DN.
20. Trình bày và phân tích quản trị marketing quốc tế của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
- Theo Phillip Kotler: + Quản trị marketing là nghệ thuật và khoa học của việc lựa chọn thị trường mục
tiêu và xây dựng mối quan hệ có lợi với thị trường đó.
+ Quản trị marketing là một quá trình liên quan đến phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát và nó
bao gồm hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và mục tiêu là tạo ra sự hài lòng cho các bên liên quan.

21. Trình bày và phân tích về phân đoạn thị trường, các nguyên tắc trong phân đoạn và lựa chọn thị
trường quốc tế
22. Chiến lược marketing quốc tế gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá và chiến lược phân phối
*Chiến lược sản phẩm
+ Sản phẩm là tổng thể các đặc tính vật chất, những yếu tố có thể quan sát, được tập hợp trong một hình
thức đồng nhất là vật mang giá trị sử dụng. Theo quan niệm Marketing: Sản phẩm là những hàng hóa và
dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những lợi ích cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi
của khách hàng.
-Chiến lược sản phẩm là kế hoạch chi tiết về cách thức sản phẩm sẽ được phát triển, tiếp thị và bán ra thị
trường như thế nào. Chiến lược sản phẩm cũng định hình cách thức mà sản phẩm sẽ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường.
-Các thuộc tính sản phẩm là những thông tin chi tiết và đặc tính đặc biệt của từng sản phẩm. Chúng có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chi tiết và đáng tin cậy về sản phẩm cho người tiêu dùng .
Thuộc tính của sản phẩm được chia thành 2 phần: thuộc tính hữu hình bao gồm: chất liệu, kiểu dáng, bao
bì...Thuộc tính vô hình gồm danh tiếng, giá cả, dịch vụ kèm theo... Mức độ chất lượng sản phẩm phụ
thuộc chặt chẽ vào mức độ chất lượng của từng đặc tính chất lượng và sự tác động tổng hợp của các thuộc
tính này. Mỗi thuộc tính có tầm quan trọng khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm, mục đích và yêu cầu
sử dụng của người tiêu dùng. Trách nhiệm của các doanh nghiệp là xác định được mức chất lượng tổng
hợp giữa các thuộc tính này một cách hợp lý nhất đối với từng loại sản phẩm.
-Trong marketing sản phẩm được chia thành 3 cấp độ: côt lõi sản phẩm, sản phẩm cụ thể, sản phẩm hỗ
trợ.
Giá trị cốt lõi của sản phẩm là những công năng, lợi ích mà sản phẩm đó đem lại cho người tiêu dùng .
Giá trị cốt lõi thường ít thay đổi theo thời gian và không gian. Ví dụ: Giá trị cốt lõi của digitalmarketing
là giúp dn xây dựng hệ thống online thu hút khách hàng và tăng doanh thu bán hàng. Khi ohaan tích khái
niệm sản phẩm, người làm marketing cần xác định lợi ích mà khách hàng tìm kiếm ở sản phẩm.
+Sản phẩm cụ thể: Doanh nghiệp sau khi nghiên cứu nhu cầu và những lợi ích mà khách hàng muốn có.
Sẽ đưa những yếu tố này vào những sản phẩm cụ thể. Đây chính là những sản phẩm thực sự mà khách
hàng sử dụng để thỏa mãn lợi ích của mình. Sản phẩm cụ thể bao gồm những yếu tố: nhãn hiệu, kiểu dáng
và những chỉ tiêu nhất định, bao bì và một số đặc tính khác. Khách hàng sẽ phân tích, đánh giá những yếu
tố này để chọn sản phẩm tốt nhất cho họ.

+Sản phẩm hỗ trợ: Để gia tăng nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Và sự hài lòng của
khách hàng về sản phẩm. Doanh nghiệp thường cung cấp cho khách hàng những dịch vụ và lợi ích bổ
sung. Như bảo hành, lắp đặt, thông tin, tư vấn. Chúng được xem như một thành phần của sản phẩm góp
phần tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh. Một số doanh nghiệp còn sử dụng những yếu tố tăng thêm này để tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

23. Quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị tài chính
trong kinh doanh quốc tế
24. Nội dung của quản trị tài chính trong kinh doanh quốc tế
25. Hiểu thế nào là quản trị nguồn nhân lực quốc tế? Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực?
26. Trình bày và phân tích nội dung của quản trị nguồn nhân lực quốc tế

You might also like