Professional Documents
Culture Documents
Công chúng
Công chúng
Nhà cung cấp: những chủ thể đưa ra những yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp, có ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp như
nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, máy móc thiết bị, quy trình
công nghệ, lao động, thông tin.
Trung gian marketing: những chủ thể giúp kết nối doanh nghiệp và khách
hàng, có ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp như trung
gian phân phối (nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới), trung gian tài
chính, trung gian dịch vụ (các công ty thực hiện nghiên cứu Marketing).
Đối thủ cạnh tranh: những chủ thể cùng hướng tới một đối tượng khách
hàng mà doanh nghiệp đang hướng tới.
Khách hàng: bao gồm nhưng chủ thể mua sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
Công chúng: những chủ thể có mối liên hệ nhất định với doanh nghiệp tạo
ra sự tác động đủ lớn đến hoạt động marketing của doanh nghiệp như
công chúng tài chính, công chúng truyền thông đại chúng, công chúng
công quyền, công chúng hoạt động xã hội, công chúng nội bộ, công chúng
địa phương, công chúng.
Yếu tố nội bộ của tổ chức: các yếu tố bên trong doanh nghiệp có liên quan
trực tiếp đến điều hành và quản trị marketing như: nguồn lực tài chính,
nguồn lực R&D, nguồn lực nhân sự và tổ chức, văn hóa doanh nghiệp,
mối quan hệ giữa các phòng ban trong doanh nghiệp…
- Môi trường marketing vĩ mô: bao hàm các lực lượng xã hội rộng lớn đang
ảnh hưởng đến toàn cục môi trường vi mô, nội bộ doanh nghiệp và tạo ra thời
cơ cũng như mối đe dọa đối với doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố cơ bản:
+ Nhân khẩu học: quy mô, mật độ và tốc độ tăng dân số, tốc độ đô thị
hóa, tình trạng hôn nhân, gia đình.
+ Chính trị - pháp luật: thể chế chính trị, các bộ luật, các luật chủ yếu có
ảnh hưởng đến marketing và thương mại, hệ thống chính sách.
+ Tự nhiên: điều kiện tự nhiên, địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm môi trường và sự cạn kiệt tài nguyên.
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ: tình hình nghiên cứu cơ bản và ứng
dụng, trình độ công nghệ sản xuất – kinh doanh.
+ Kinh tế vĩ mô: tình hình và diễn biến kinh tế tổng quát, các chỉ số kinh
tế vĩ mô, ảnh hưởng của các khối hiệp ước kinh tế.
+ Văn hóa xã hội: các quan niệm, các nhóm xã hội, xu thế, lối sống cộng
đồng.
2. Lý thuyết về phân đoạn thị trường và vai trò của nó trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Khái niệm phân đoạn thị trường: là “quá trình chi tiết” của marketing mục tiêu
nhằm phân định thị trường tổng thể thành những cấu trúc nhỏ hơn (đoạn, khúc
mảng, lát cắt) có thông số đặc tính và đường nét thái độ khác biệt nhau, nhưng
trong nội bộ một đoạn lại đồng nhất với nhau mà doanh nghiệp có thể vận
dụng marketing-mix hữu hiệu.
- Yêu cầu của phân đoạn thị trường:
Tính xác đáng: nhận dạng rõ ràng, quy mô đủ lớn.
Tính khả thi: ổn định trong thời gian đủ dài, thực thi thuận lợi đồng
bộ marketing – mix.
Tính khả hữu hiệu: chi phí có tiềm năng bù đắp và sinh lời, tận
dụng tối ưu công suất kinh doanh, phát triển thị phần.
- Các biến số phân đoạn thị trường:
Địa dư: vùng, miền, thành phố, quận huyện.
Dân số - xã hội: tuổi, giới tính, quy mô gia đình, thu nhập, nghề
nghiệp, tôn giáo.
Phác đồ tâm lý: tầng lớp xã hội, cách sống và đặc tính nhân cách
Hành vi ứng xử: sự hiểu biết, ý niệm, lợi ích, niềm tin
- Các phương pháp phân đoạn thị trường:
Phương pháp vi phân (phân tích):
Mục tiêu nghiên cứu phân đoạn thị trường của doanh nghiệp
Xác định tiêu thức trung tâm và đánh giá yêu cầu tính xác đáng, khả thi với các đoạn chủ yếu
Xác định tiêu thức bổ sung, nhận dạng địa chỉ đoạn định hướng mục tiêu
Ước định marketing - mix, lượng giá tính hiệu lực mục tiêu và xác định địa chỉ đoạn mục tiêu
Đặt tên, định mục tiêu và vị thế của doanh nghiệp trên đoạn mục tiêu
Phương pháp tích phân (tổng hợp)
Mục tiêu nghiên cứu phân đoạn thị trường của doanh nghiệp
Chỉ định và phân tích tính xác đáng, khả thi của đoạn thị trường chính
Chọn biến số bổ sung, phân tích tính hiệu lực mục tiêu và nhận dạng địa chỉ đoạn mục tiêu
Xác định mô hình marketing - mix tập trung hóa cho các địa chỉ trong đoạn mục tiêu
- Vai trò của phân đoạn thị trường trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp:
Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng: giúp doanh nghiệp hiểu
rõ hơn về các phân khúc khách hàng khác nhau, từ đó xác định được nhu
cầu, mong muốn và hành vi của từng phân khúc. Điều này là cơ sở để
doanh nghiệp thiết kế sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
Tập trung nguồn lực: thay vì phân tán nguồn lực cho toàn bộ thị trường,
phân đoạn thị trường cho phép doanh nghiệp tập trung vào các phân khúc
mục tiêu, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực về sản xuất, marketing, bán
hàng.
Cạnh tranh hiệu quả: giúp doanh nghiệp xác định được các đối thủ cạnh
tranh chính trong từng phân khúc, từ đó có chiến lược cạnh tranh phù hợp.
Định vị sản phẩm/thương hiệu: giúp doanh nghiệp định vị sản phẩm,
thương hiệu của mình phù hợp với từng phân khúc khách hàng mục tiêu.
Tăng hiệu quả hoạt động: cho phép doanh nghiệp tập trung nguồn lực vào
các phân khúc có tiềm năng lớn nhất, từ đó tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
- Lĩnh vực du lịch, giải trí: Vinpearl, Vinpearl Land, Vinpearl Golf, VinTaTa.
+ Trong đó, Vinpearl là thương hiệu du lịch, nghỉ dưỡng lý tưởng hàng đầu Việt
Nam. Tổng cộng hệ thống nghỉ dưỡng này có 31 khách sạn, biệt thự 13.000
phòng nằm ngay cạnh bờ biển.
+ Trong chuỗi hệ thống còn bao gồm dịch vụ, tiện ích như công viên giải trí, sân
gôn, bể bơi,…
- Lĩnh vực bán lẻ: VinMart và VinMart+, VinPro, Adayroi, VinID. Trong đó,
VinMart và VinMart+ phổ biến như là chuỗi các siêu thị, cửa hàng tiện ích
với chất lượng được kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt. Còn VinPro là thương
hiệu bán lẻ điện máy, công nghệ với sản phẩm điện thoại, thiết bị gia đình,…
1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của VinFast
a. Tầm nhìn
- “ Định hướng phát triển thành Tập đoàn Công nghệ - Công nghiệp - Thương
mại Dịch vụ hàng đầu khu vực.”
- Tầm nhìn về một VinFast thành công, VinFast bắt buộc phải bán được xe ở
thị trường quốc tế. Điều này là một thách thức lớn khi bước chân ra ngoài,
VinFast sẽ mất đi sự ủng hộ như trong nước. Bên cạnh đó, phải đối mặt với
các hàng rào thuế quan của các nước và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các
thương hiệu ô tô lớn mạnh và lâu đời trên thế giới.
- Tuy nhiên, VinFast chỉ cần tự lực đến lúc nền sản xuất công nghiệp phụ trợ
trong nước đủ lớn, đủ thay thế cho những thứ vay mượn từ Đức, từ BMW thì
VinFast sẽ thành công. Vì vậy, ảnh hưởng của dự án VinFast đến cả nền kinh
tế Việt Nam là không hề nhỏ. Chúng ta cùng hy vọng cho một VinFast thật
sự thành công và một nền sản xuất công nghiệp Việt Nam phát triển.
b. Sứ mệnh
- Với sứ mệnh “Vì một cuộc sống tươi đẹp hơn cho người mọi người”,
VinFast muốn xây dựng cho đất nước một thương hiệu ô tô đậm tinh thần
Việt mang đẳng cấp vươn tầm thế giới. VinFast mang trên mình sứ mệnh vực
dậy cả nền sản xuất công nghiệp Việt Nam.
- VinFast là hãng xe hơi thương hiệu Việt Nam đã ra mắt hai mẫu xe đầu tiên
tại triển lãm Paris Motor Show 2018, gây được sự chú ý và tự hào trong cộng
đồng dân Việt. Sự kiện này đánh dấu sự xuất hiện của Việt Nam trên bản đồ
ngành công nghiệp chế tạo xe hơi thế giới. VinFast không chỉ đại diện cho
khát vọng thương hiệu ô tô Việt, mà còn được coi là dự án tạo động lực để
thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất công nghiệp trong nước. Tổ hợp
sản xuất ô tô VinFast đã khởi công vào ngày 02/09/2017 tại Hải Phòng và
sau 13 tháng, vào ngày 02/10/2018, hai mẫu xe đầu tiên đã được giới thiệu
tại triển lãm Paris Motor Show 2018, được xem là một thành công vượt trội
và mang đến cho Việt Nam một thương hiệu ô tô riêng trên thị trường quốc
tế.
2. Phân tích môi trường markeing vi mô ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
phân đoạn thị trường
Mặc dù thị trường mục tiêu của VinFast “lấn sân” sang các nước khác trên thế
giới nhưng khách hàng của công ty vẫn là người dân Việt Nam. Hiện tại,VinFast
hướng đến khách hàng Nam, có thu nhập ở mức trung bình cao. Thị trường mục
tiêu của công ty dựa vào 4 yếu tố địa lý, nhân khẩu học, tâm lý học, tâm lý và
hành vi mua sắm.
2.2. Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học (Dân số - Xã hội):
- Căn cứ: giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, quy mô gia đình, tình
trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, dân tộc, sắc tộc,... - Thị
trường mục tiêu của VinFast là những khách hàng Nam có độ tuổi từ 25 đến 45.
Đồng thời đối tượng có thu nhập nhóm A, trình độ học vấn Đại học,…
Cụ thể như sau:
Giới tính: Khách hàng hiện tại của VinFast hướng tới là Nam.
Tuổi: Nhóm Trưởng thành từ 25 đến 35 tuổi và Trung niên từ 35
đến 45 tuổi.
Thu nhập: Khách hàng có của VinFast tập trung vào đối tượng thu
nhập nhóm A Class từ 15 đến 150 triệu VNĐ trở lên.
Vòng đời gia đình: Thị trường mục tiêu của VinFast nhắm đến
khách hàng nhóm trẻ độc thân, trẻ đã cưới chưa có con, trẻ đã cưới đã có con và
trung niên đã cưới đã có con.
Trình độ học vấn: Khách hàng thuộc nhóm học vấn Đại học.
- Ta có thể thấy bước đầu VinFast muốn nhắm đến những khách hàng tiềm
năng. Hay nói các khác là những khách hàng có thu nhập trung bình - cao. Mà
những người có mức lương lao động trung bình cao thường tập trung ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố HCM hoặc các tỉnh thành có thế mạnh về
công nghiệp, tài chính,... như Bình Dương, Đà Nẵng, Bắc Ninh,...
- Khi phân tích phân khúc thị trường theo nhân khẩu học sẽ giúp VinFast khai
thác được nhiều người tiêu dùng tiềm năng. Từ đó công ty sẽ xây dựng chiến
lược phù hợp để tiếp cận các đối tượng khách hàng này.
- Tài chính: năm VinFast được thành lập - năm 2017 được coi là năm kỳ tích
của kinh tế Việt Nam. Giai đoạn nửa cuối năm có sự bứt phá ngoạn mục trên
7% (quý III 7,46%, quý IV 7,65%) đã tạo cú hích lớn cho nền kinh tế nước
ta. Đây cũng là con số kỷ lục trong vòng 10 năm trở lại. Sang những năm tiếp
theo, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn giữ ấn tượng khi đạt 7,08% vào năm
2018 và 7,02% vào năm 2019. Những dấu ấn tăng trưởng kinh tế vượt bậc
này đã tạo đà cho sự phát triển của VinFast với nhiều cơ hội rộng mở và nền
tảng vững chắc, đặc biệt trong việc mở rộng quy mô, tăng đầu tư. Khi có
nguồn vốn đủ dồi dào, VinFast có thể đầu tư vào các chiến dịch quảng cáo,
triển khai các chương trình khuyến mãi và xây dựng hệ thống phân phối hiệu
quả.
- Nhân sự: Hiện nay, ở Việt Nam, kỹ sư ô tô cũng là một ngành “hot” với điểm
thi tuyển đầu vào rất cao. Điều này cho thấy thấy ngành ô tô có sự tuyển chọn
nhân lực khắt khe. Về phía doanh nghiệp, để tận dụng nguồn nhân lực dồi dào
của nước nhà, VinFast cũng liên tiếp tổ chức tuyển dụng và đào tạo ngay tại nhà
máy, giúp học viên có cơ hội học tập trực tiếp với các chuyên gia hàng đầu,
được tiếp xúc với máy móc thực tế, đảm bảo trình độ tay nghề và có thể làm
việc ngay sau khi tốt nghiệp.
- Nghiên cứu và phát triển: Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển giúp
VinFast không ngừng cải tiến sản phẩm và dịch vụ của mình, từ đó tạo ra sự
độc đáo và thu hút khách hàng. Những sản phẩm và dịch vụ mới được phát
triển từ nghiên cứu và phát triển cũng góp phần làm tăng giá trị thương hiệu
của VinFast, từ đó hỗ trợ cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
+ Ưu thế:
Tạo ra sản phẩm phù hợp với số đông thông qua việc thừa hưởng, tận
dụng được công nghệ từ các đối tác và nhà cung cấp: đáp ứng được
tâm lý muốn sở hữu một chiếc ô tô khi cơ sở hạ tầng ngày một nâng
cao của người Việt Nam.
Được sự ủng hộ cao từ người dùng Việt trong bối cảnh lượng tiêu thụ
trong nước tăng mạnh nhất Đông Nam Á.
Theo một thống kê cho biết, lượng tiêu thụ ôtô tại Việt Nam tăng mạnh
nhất trong khu vực Asean. Với dân số trẻ, và thu nhập tương đối ổn
định, việc muốn sở hữu một chiếc xe hơi là điều dễ hiểu. Và vì là xe
hơi đầu tiên “made in Vietnam”, điều đó cũng làm cho những bạn trẻ
tò mò và muốn sở hữu hay dùng thử chiếc xe hơi đó như thế nào. Chưa
kể, thuế cho 1 chiếc oto khi nhập khẩu vào Việt Nam khá cao cho nên
khi xuất hiện 1 dòng xe nội địa sẽ nhận được sự hưởng ứng của đa số
người dân.
Đáp ứng được tâm lý muốn sở hữu một chiếc ô tô khi cơ sở hạ tầng
ngày một nâng cao của người Việt Nam
Với sự phát triển của các dự án đô thị ở ngoài thành phố, kèm theo cơ sở hạ tầng
ngày được nâng cao, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến xu hướng muốn sử dụng
xe hơi của người tiêu dùng. Hiện nay, xu hướng nhà ở truyền thống đã chuyển
sang các chung cư cao cấp với đầy đủ tiện nghi. Có hầm để xe rộng lớn kèm
theo chi phí gửi không đáng là bao. Những yếu tố này hợp lại cho chúng ta một
cái nhìn tiềm năng và phát triển hơn về xu hướng muốn sở hữu một chiếc xe ôtô.
+ Hạn chế:
Rào cản thương hiệu
Đối với các mẫu xe ô tô mới thì giá trị thương hiệu là tiêu chí quan trọng, chi
phối quyết định của khách hàng, bởi họ sẽ có tâm lý phân vân giữa việc chọn
mua các sản phẩm của VinFast hay các thương hiệu khác đã có hàng chục năm
khẳng định trên thị trường. VinFast sẽ phải đối đầu với các tên tuổi dày dặn kinh
nghiệm và có chỗ đứng ở Việt Nam như Toyota, Mazda, Ford hay cao hơn là
BMW, Mercedes có cùng phân khúc giá.
Hạn chế của ngành công nghiệp phụ trợ ô tô tại Việt Nam
Mặc dù được sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ, song ngành công nghiệp
phụ trợ trong nước vẫn chưa thực sự phát triển. Công nghiệp hỗ trợ ngành sản
xuất, lắp ráp ô tô ở Việt Nam mới chỉ sản xuất được một số nhóm linh kiện, phụ
tùng như chi tiết cấu thành khung gầm xe, thùng xe, vỏ cabin, cửa xe, dây
phanh,... Ngoài ra, đầu tư cho sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô còn mang tính
nhỏ lẻ, sản phẩm làm ra ít cả về chủng loại và sản lượng.
Áp lực mở rộng thị trường
Thị trường nội địa không đủ lớn, trong khi VinFast cần đẩy sản lượng lên cao
để lấy lợi thế theo quy mô. Để có thể cạnh tranh với các hãng khác trên thị
trường thế giới với cùng phân khúc giá của mình thì đây là một điều không hề
dễ dàng, bởi vì các ông lớn trong ngành đã có lợi thế quy mô cùng với những
giá trị thương hiệu của mình sẽ là rào cản rất khó cho VinFast chen chân vào.
b) Tầm nhìn sứ mạng, vị thế, danh tiếng (quan trọng với thương hiệu), mục
tiêu kinh doanh, hướng và chiến lược phát triển kinh doanh của DN
- Tầm nhìn sứ mạng: Tầm nhìn của VinFast khi tham gia vào lĩnh vực sản xuất
ô tô là trở thành một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới, nơi làm ra
những sản phẩm thương hiệu Việt mang đẳng cấp quốc tế. Sản phẩm của
VinFast không chỉ hướng đến mục tiêu đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Việt Nam mà còn chinh phục thị trường thế giới.
- Vị thế: Về hạ tầng sản phẩm và dịch vụ, tại Việt Nam, VinFast đã thiết lập vị
thế vững chắc với việc hoạch định và triển khai mạng lưới cổng sạc phủ khắp
63 tỉnh thành và đang tiếp tục mở rộng hơn nữa trong những năm tới. Song
song với hoạt động sản xuất kinh doanh - VinFast đang nỗ lực thiết lập vị thế
thương hiệu thông qua việc khai thác tiềm năng hợp tác với các nhà phân
phối và đại lý tại hàng chục thị trường trọng điểm, bao gồm Bắc Mỹ, Châu
Âu, Việt Nam và Đông Nam Á.
- Danh tiếng: Vinfast là một doanh nghiệp ô tô của Việt Nam được biết đến
với việc sản xuất và kinh doanh các mẫu xe hơi, xe máy điện và xe bus.
Được thành lập vào năm 2017, Vinfast đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của
công chúng và trở thành một trong những thương hiệu ô tô hàng đầu tại Việt
Nam. Bên cạnh đó, Vinfast cũng đã xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp
cả nước và tạo ra các chiến dịch quảng cáo độc đáo để tăng cường sự nhận
diện của thương hiệu. Tất cả những yếu tố này cùng nhau đã giúp Vinfast gây
ấn tượng mạnh mẽ trong ngành công nghiệp ô tô và tạo ra sự đánh giá tích
cực từ phía người tiêu dùng.
- Mục tiêu kinh doanh: VinFast hướng tới mục tiêu tạo ra những chiếc xe trở
thành hình ảnh đại diện cho Việt Nam và có thể cạnh tranh trên thị trường ô
tô thế giới. Bà Lê Thị Thu Thủy - Phó Chủ tịch Tập đoàn Vingroup kiêm
Chủ tịch VinFast cho biết, mục tiêu của Tập đoàn là xây dựng thương hiệu xe
Việt tầm cỡ quốc tế. Kể từ đây, Việt Nam chính thức có tên trên bản đồ công
nghệ ô tô thế giới. Cùng với đó, ông Jim Deluca - Tổng giám đốc nhà máy
VinFast cũng chia sẻ mục tiêu của Vinfast là trở thành thương hiệu toàn cầu,
trong tương lai sẽ có mặt ở nhiều thị trường trên thế giới.
- Chiến lược phát triển kinh doanh: Nhìn chung, chiến lược kinh doanh của
VinFast tập trung vào đổi mới, đa dạng hóa và lấy khách hàng làm trung tâm
để khẳng định mình là công ty dẫn đầu trong ngành công nghiệp ô tô.
+ Đa dạng hóa sản phẩm: VinFast cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng, bao gồm ô
tô, xe máy điện và xe buýt điện. Sự đa dạng hóa này giúp công ty tiếp cận được
lượng khách hàng lớn hơn và giảm sự phụ thuộc vào bất kỳ phân khúc thị
trường nào.
+ Đổi mới và Công nghệ: VinFast được biết đến với cách tiếp cận sáng tạo trong
thiết kế và công nghệ. Công ty đã đầu tư rất nhiều vào nghiên cứu và phát triển
để tạo ra những chiếc xe chất lượng cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng hiện đại.
+ Tích hợp dọc: VinFast đã tích hợp chuỗi cung ứng theo chiều dọc, cho phép
công ty kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất từ thiết kế đến sản xuất. Điều này
giúp VinFast duy trì tiêu chuẩn chất lượng cao và giảm chi phí.
+ Xây dựng thương hiệu: VinFast đã đầu tư xây dựng hình ảnh thương hiệu
mạnh thông qua các chiến dịch tiếp thị, hợp tác với các thương hiệu quốc tế và
tham gia các sự kiện lớn về ô tô. Điều này đã giúp công ty khẳng định mình là
một công ty có uy tín trên thị trường ô tô toàn cầu.
+ Lấy khách hàng làm trọng tâm: VinFast đặc biệt chú trọng đến sự hài lòng và
phản hồi của khách hàng. Công ty liên tục tìm cách cải thiện sản phẩm và dịch
vụ của mình dựa trên ý kiến đóng góp của khách hàng, tạo ra cơ sở khách hàng
trung thành và thúc đẩy hoạt động kinh doanh lặp lại.
2. Giải pháp
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D):
- Tạo ra các sản phẩm mới với tính năng và công nghệ tiên tiến hơn, như hệ
thống lái tự động, kết nối Internet, và tính năng an toàn tiên tiến.
- Nghiên cứu và áp dụng các công nghệ mới, như trí tuệ nhân tạo và học
máy, để cải thiện hiệu suất và tiết kiệm năng lượng của xe.