You are on page 1of 24

1. Môi trường kinh doanh quốc tế gì là?

Đặc điểm của môi trường kinh doanh


quốc tế.
 Môi trường kinh doanh quốc tế là tổng thể các yếu tốmôi trường thành phần
như:
 Môi trường pháp luật
 Chính trị
 Kinh tế, văn hóa, tài chính...

=> Những yếu tố này tồn tại ở mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới,
chúng tác động và chi phối mạnh mẽ đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh các mục đích, hình
thức và chức năng hoạt động của mình cho thích ứng, nhằm nắm bắt kịp thời
các cơ hội kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

 Đặc điểm của môi trường kinh doanh quốc tế:


 Môi trường kinh doanh quốc tế tồn tại tất yếu khách quan
 Môi trường kinh doanh mang tính đặc trưng riêng biệt
 Môi trường kinh doanh có tính chất đa dạng và phức tạp
 Môi trường kinh doanh luôn thay đổi vận động theo nhiều chiều
hướng khác nhau
2. Hệ thống chính trị? Pháp lý? Tác động của môi trường pháp luật đến kinh
doanh quốc tế.
 Hệ thống chính trị:
 Hệ thống chính trị là khái niệm dùng để chỉ một chỉnh thể bao gồm các tổ
chức như đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (hợp pháp);
với những quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố đó trong việc tham gia
vào các quá trình hoạch định và thực thi các quyết sách chính trị nhằm bảo
đảm quyền thống trị của giai cấp, lực lượng cầm quyền, đồng thời đáp ứng
nhu cầu ổn định và phát triển xã hội.
 Hệ thống chính trị gồm: Chế độ chuyên chế, chế độ xã hội chủ nghĩa và chế
độ dân chủ.
 Hệ thống pháp lý:
 Hệ thống pháp lý của quốc gia là các nguyên tắc, các điều luật điều tiết hành
vi và các quy trình giúp thi hành các điều luật qua đó xử lý các tranh chấp.
 Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh quốc tế, bao gồm luật thương mại quốc tế (xuất, nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ...), luật đầu tư nước ngoài, luật thuế, luật ngân hàng...
Nắm chắc hệ thống luật pháp của từng quốc gia và các hiệp định giữa các
nước mới cho phép doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn trong
việc lựa chọn quốc gia, khu vực kinh doanh, hình thức kinh doanh, mặt hàng
kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, hạn chế rủi ro.

 Tác động của môi trường pháp luật đến kinh doanh quốc tế:

Tích cực Tiêu cực


Hệ thống pháp luật minh bạch, Nếu hệ thống pháp luật không đảm bảo tính
khả đoán và chặt chẽ giúp cho đầy đủ, tính thống nhất, tính minh bạch, khó
hoạt động của các doanh nghiệp tiếp cận sẽ là rào cản pháp lý cho các doanh
được thực hiện một cách thuận nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh
lợi, dễ dàng. doanh, thâm nhập thị trường nước ngoài.
Hệ thống pháp luật càng đầy đủ
và hoàn thiện, đơn giản, dễ hiểu
dễ thực hiện giúp cho hoạt động
kinh doanh hiệu quả hơn.

3. So sánh hệ thống kinh tế thị trường, kinh tế tập trung và kinh tế hỗn hợp.
Đánh giá tác động của môi trường kinh tế đến kinh doanh quốc tế.
 So sánh hệ thống kinh tế thị trường, kinh tế tập trung và kinh tế hỗn hợp:

Hệ thống kinh tế thị Hệ thống kinh tế tập Hệ thống kinh tế hỗn hợp
trường trung
- Trong nền kinh tế thị - Nhà nước sở hữu, - Một nền kinh tế hỗn hợp là
trường phần lớn các chi phối mọi nguồn kinh tế mà hầu hết do thị
nguồn lực của các quốc lực. trường quyết định, và hình
gia như đất đai, nhà - Nhà nước có quyền thức sở hữu tư nhân là phổ
xưởng thuộc sở hữu tư quyết định hàng hoá biến hơn, nhưng vẫn có can
nhân, đó là các cá nhân và dịch vụ nào được thiệp của nhà nước vào các
hay doanh nghiệp. sản xuất, với số quyết định cá nhân/ doanh
- Trên thị trường, cung lượng bao nhiêu, chất nghiệp.
và cầu sẽ quyết định giá lượng như thế nào và
cả và quyết định doanh giá cả ra sao.
nghiệp cần sản xuất và
phân phối cái gì?
 Đánh giá tác động của môi trường kinh tế đến kinh doanh quốc tế:
 Mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế khi nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
 Xảy ra các rủi ro kinh tế từ việc quản lý kinh tế yếu kém của chính
phủ hoặc tác động từ yếu tố bên ngoài.

4. Trình bày khái niệm về xuất khẩu/ nhập khẩu? Ưu và nhược điểm của xuất
khẩu và nhập khẩu
a. Khái niệm:

- Xuất khẩu là việc bán sản phẩm được sản xuất tại một nước cho người tiêu dùng
tại một nước khác.

Theo điều 28/ khoản 1: Xuất khẩu hàng hóa là việchàng hoá được đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

- Trong thực tế, hoạt động xuất khẩu chia thành 2 hình thức: Trực tiếp và Gián tiếp.

• Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động theo đó doanhnghiệp sản xuất hoặc thu
mua hàng hóa ở thị trường trong nước rồi trực tiếp bán cho người mua ở thị
trường nước ngoài mà không sử dụng các trung gian thương mại.

• Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức xuất khẩu hàng hóa khi nhà xuất khẩu
không làm việc trực tiếp với người nhập khẩu ở nước ngoài mà sẽ thông qua
một bên thứ ba thường được gọi là trung gian thương mại để thực hiện các
phần công việc liên quan.

• Xuất khẩu gián tiếp: Có 5 hình thức liên quan đến xuất khẩu gián tiếp.

 Đại lý thu mua xuất khẩu


 Môi giới
 Công ty quản lý xuất khẩu
 Công ty thương mại
 Hợp tác xuất khẩu

- Nhập khẩu hàng hóa được hiểu là các nghiệp vụ cần thiết để đưa hàng hóa hay
nguyên vật liệu từ bên ngoài vào trong lãnh thổ một quốc gia hoặc từ khu vực đặc
biệt như khu vực hải quan riêng nằm trên quốc gia đó để phục vụ tiêu dùng, đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, hoặc để chờ tái xuất nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
Theo điều 28/ khoản 2: Nhập khẩu hàng hóa là việchàng hoá được đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ nướcngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ ViệtNam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Trong thực tế, hoạt động nhập khẩu cũng chia thành 2 hình thức: Trực tiếp và
Gián tiếp.

b. - Ưu và nhược điểm của xuất khẩu:

Ưu điểm Nhược điểm


Xuất - Doanh nghiệp sẽ trực tiếp làm việc - Xuất nhập khẩu luôn tồn tại rủi ro,
khẩu đối tác nước ngoài do vậy có thể nắm đặc biệt khi tiến hành xuất khẩu trực
bắt được diễn biến tình hình thị trường tiếp diễn ra giữa các quốc gia có
trực
và nhu cầu thị trường từ đó có khoảng cách địa lý xa cách, dẫn
tiếp phương án thích hợp với từng thị đến những rủi ro khó có thể lường
trường cụ thể nhằm nâng cao hiệu trước. Thường những rủi ro này xảy
quả kinh doanh. ra do công ty chưa thực sự am hiểu
- Chủ động đối phó với những diễn về sản phẩm, đối tác, thị trường.
biến mới trên thị trường. - Chi phí tốn kém do vậy chỉ thực
- Chủ động trong việc vận chuyển hiện khi có đủ số lượng hàng lớn.
hàng, làm thủ tục hải quan,..từ đó khai
thác được nguồn lực logistics trong
nước.

Xuất - Các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa - Tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với
khẩu được xử lý bởi bên thứ ba, từ khâu xuất khẩu trực tiếp, vì lợi nhuận sẽ
vận chuyển hàng hóa quốc tế đến việc được chia cho bên nhận ủy thác/
gián
làm thủ tục xuất khẩu, làm thủ tục bên thứ ba
tiếp thanh toán quốc tế, vì vậy doanh - Bị động, bị phụ thuộc quá nhiều
nghiệp xuất khẩu trực tiếp không cần vào cam kết với đối tác. Trong
phải lo lắng về điều đó. trường hợp bên trung gian làm việc
- Không yêu cầu kinh nghiệm hoặc kém năng lực hơn, điều đó có thể
kiến thức xuất khẩu và không yêu cầu cản trở hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp của bạn phải tuyển doanh nghiệp.
thêm nhân sự. - Có ít quyền kiểm soát hơn đối với
- ETC và ECM có thể khai thác các giá cả sản phẩm và cách thương
mối quan hệ đối tác hiện có, giúp bạn hiệu của sản phẩm mà doanh
mở rộng toàn cầu nhanh hơn và tăng nghiệp của bạn được đại diện trên
doanh số bán hàng của mình. toàn thế giới.
- Ít giới hạn hơn về nơi bạn có thể - Không sở hữu mối quan hệ với
bán. khách hàng và không thể cung cấp
Bạn không cần phải đầu tư thời gian các dịch vụ giá trị gia tăng.
và ngân sách để tìm người mua. - Không thể thực hành tìm hiểu về
- Chắc chắn ngoài ưu điểm, xuất khẩu thị trường; không thể phát triển giao
gián tiếp có một số nhược điểm sau, tiếp cũng như hiểu biết về xu hướng
chính những nhược điểm này đòi hỏi thị trường và người tiêu dùng.
doanh nghiệp cần khắc phục những
thiếu sót và có thể chuyển sang hình
thức xuất khẩu trực tiếp để chủ động
hơn khi xuất khẩu hàng hóa/ sản
phẩm ra nước ngoài.

- Ưu và nhược điểm của nhập khẩu:

Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu gián tiếp (uỷ thác)
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm được Phù hợp với những cá nhân chưa có tư
chi phí kinh doanh. cách pháp nhân hoặc với donh nghiệp nhỏ
hay mới được thành lập.
Doanh nghiệp có thể bám sát và Doanh nghiệp có thể tận dụng sự am hiểu
nắm vững được thông tin thị thị trường và kinh nghiệm của bên trung
trường, thường xuyên trao đổi và gian này để tiết kiệm được thời gian cũng
hiểu rõ được đối tác, qua đó giúp như nhân lực đồng thời đảm bảo việc nhập
nắm bắt được các cơ hội trên thị khẩu hàng diễn ra thông suốt như kế hoạch.
trường.
Giúp doanh nghiệp giám sát và
kiểm soát chặt chẽ các phần công
việc trong quá trình tìm kiếm đối
tác, ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
Đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh Doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng dịch
nhập khẩu phải tự mình chịu toàn vụ uỷ thác cho bên trung gian.
bộ trách nhiệm đối với các hoạt
động của mình liên quan đến nhập
khẩu hàng hoá.
Bên uỷ thác có thể rơi vào tình trạng bị
động và chậm phản ứng trước các tình
huống phát sinh trong quá trình nhập khẩu
hàng hoá do phải làm việc qua bên trung
gian.

5. Mua bán đối lưu là gì? Ưu và nhược điểm của thương mại đối lưu.

• Mua bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với hoạt động nhập khẩu, người Bán đồng thời là người Mua, với
lượng hàng hóa trao đổi có sự tương đương về mặt giá trị.
=>Phương thức này còn được gọi là mua bán hai chiều hoặc mua bán đối ứng,
nguyên tắc hoạt động của nó là“Tôi sẽ mua hàng hóa của anh nếu anh mua hàng
của tôi”
• Một số hình thức mua bán đối lưu: hàng đổi hàng, mua đối lưu, mua lại sản
phẩm, bù trừ, chuyển nợ, giao dịch bồi hoàn.

- Ưu và nhược điểm của thương mại đối lưu:

Ưu điểm Nhược điểm

Hàng hóa trao đổi thường không sử Hình thức mua bán đối lưu thể hiện rõ
dụng tiền tệ làm trung gian nên các bên ở sự phức tạp về nghiệp vụ và nguyên
không bị ảnh hưởng của vấn đề tỉ giá tắc ứng dụng.
trong giao dịch ngoại thương.

Hình thức mua bán đối lưu không sử Hình thức đối lưu gắn chặt giữa xuất
dụng tiền tệ làm trung gian thì vấn đề khẩu và nhập khẩu nên nghiệp vụ phức
về chi phí giao dịch và thanh toán cũng tạp và khó khăn hơn. Người mua đồng
giảm đi khá nhiều. Các bên tham gia thời là người bán nên có nhiều trách
mua bán đối lưu sẽ tiết kiệm được chi nhiệm và nghĩa vụ hơn.
phí thanh toán và giao dịch với ngân
hàng.

Mua bán đối lưu còn được sử dụng khi Hình thức mua bán đối lưu có nhiều
thiếu các điều kiện thực hiện mua bán nguyên tắc đòi hỏi phải cân bằng nên
hàng hóa thông thường như một bên phạm vi ứng dụng cho mọi loại hàng
thiếu ngoại tệ, do hàng hóa không được hóa có hạn chế. Hình thức cân bằng và
hoàn hảo, hàng tồn kho,... Do vậy, mua định giá hàng của đối tác thường phát
bán đối lưu dù cách thức trao đổi sơ sinh mâu thuẫn như sự nhượng bộ hay
khai nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi áp đặt.
trong ngoại thương nhằm thúc đẩy
thương mại phát triển đa dạng.

6. Hợp đồng gia công? Ưu và nhược điểm của hợp đồng gia công
- Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công
thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt
gia công nhận sản phẩm và trả tiền công
- ưu và nhựơc điểm của hợp đồng gia công
* ưu điểm
- giá thành thấp: bên đặt gia công có thể tận dung lao động rẻ mạt tus gpừ bên
nhân gia công, giúp giảm chi phí sxn
- Tập trung vào chuyên môn: Bên đặt gia công có thể tập trung vào lĩnh vực
chuyên môn của mình, trong khi bên nhận gia công chịu trách nhiệm về sản xuất.
- Mở rộng thị trường: Gia công quốc tế giúp mở rộng thị trường xuất khẩu và tạo
cơ hội kinh doanh mới.
* nhược điểm:
- Kiểm soát chất lượng khó khăn: Khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng sản
phẩm do gia công ở nước ngoài.
- Rủi ro về sở hữu trí tuệ: Nguy cơ bị đánh cắp sở hữu trí tuệ, công nghệ.
- Phụ thuộc vào bên nhận gia công: Phụ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên liệu,
phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công
7. Hợp đồng cấp phép kinh doanh quốc tế. Ưu và nhược điểm của hợp đồng
cấp phép kinh doanh quốc tế.
Hợp đồng cấp phép kinh doanh quốc tế: là một hợp đồng thông qua đó một công
ty (người cấp giấy phép) trao quyền sử dụng những tài sản vô hình (thương hiệu,
phần mềm, công thức) của mình cho 01 DN khác trong một thời gian nhất định
và người được cấp phép trả cho người cấp giấy phép một khoản tiền nhất định *
 Ưu điểm

 mở rộng hoạt động của cty ra trường quốc tế: các cty được cấp phép có thể mở rộng hoạt
động của mình sang các khu vực và lĩnh vực dk cấp phép.
 Hình thức này giúp công ty thoát khỏi các rủi ro lớn trong vận hành các cơ sở sản xuất
nếu họ phải đầu tư tại các thị trường bất ổn định hoặc khó đánh giá
 giúp công ty hạn chế hiện tượng hàng hóa giả mạo trên thị trường chợ đen ở thị trường
nước ngoài
 Nhược điểm:
- Nếu ng đươc cấp phép hoàn thành xuất sắc công việc và kiếm được nhiều tiền mặt,
người cấp phép có thể yêu cầu gia hạn với chi phí cao hơn giấy phép ban đầu
- tạo ra sự cạnh tranh gia tăng trên thị trường: đk cấp phép có thể trở thanh đối thủ
cạnh tranh trong tương lai
- được cung cấp trong một thời gian giới hạn: hợp chỉ có thời gian mà đk cả hai bên
kí kết trong hợp đồng vì thế muốn tiếp tục phải gia hạn hợp đồng.
8. Hợp đồng nhượng quyền? ưu và nhược điểm của nhượng quyền.
Hợp đồng nhượng quyền: là HĐ hợp tác kinh doanh thông qua đó người nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên
nhận quyền trong việc điều hành kinh doanh => Công ty nhận nhượng quyền trả
một khoản tiền cho bên nhượng quyền
* ưu và nhược điểm của nhượng quyền
-Ưu điểm:
Đối với bên nhượng quyền thương mại
+ Mở rộng thị trường, khám phá hiệu quả đầu tư khi thâm nhập thị trường mới
nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp.
+ Giảm thiểu chi phí cho các hoạt động quảng cáo thương mại nhưng sản phẩm
vẫn phổ biến.
+ Có thêm một doanh thu ổn định từ phí nhượng quyền thương mại từ các bên
nhượng quyền.
+ Bên nhượng quyền có thể tận dụng kiến thức của người nhận để hiểu và phát
triển thị trường nước ngoài.
Đối với bên nhận nhượng quyền thương mại.
+ Không cần lãng phí thời gian, tiền bạc và công sức để xây dựng thương hiệu
ngay từ đầu. Khi nhượng quyền thương mại, người nhượng quyền chỉ cần kinh
doanh dưới danh nghĩa nhượng quyền thương mại, kế thừa danh tiếng của thương
hiệu đó.
+ Sản phẩm, dịch vụ và toàn bộ hệ điều hành được tiêu chuẩn hóa từ nhượng
quyền thương mại.
+ Để được đào tạo và tiếp thu các bí mật kinh doanh, nhận được hỗ trợ thường
xuyên từ nhượng quyền thương mại.
+ Có nguồn cung nguyên liệu thô giá rẻ và được đảm bảo – một trong những yếu
tố quyết định trực tiếp lợi nhuận trong kinh doanh.
Nhược điểm
Đối với bên nhượng quyền thương mại
+ Việc duy trì kiểm soát đối với bên nhận quyền có thể gặp khó khăn. Do hoạt
động tại nhiều thị trường đa dạng và phức tạp, nguy cơ tạo ra các đối thủ là rất lớn.
Nhượng quyền phải chia sẻ bí mật kinh doanh và kiến thức chuyên môn. Khi
hợp đồng chuyển nhượng chấm dứt, một số công ty có quyền lạm dụng kiến thức
mới để tiếp tục kinh doanh, thường là bằng cách thay đổi một tên thương hiệu hoặc
thương hiệu nhỏ của công ty chuyển nhượng.
+ Một sự bất đồng với các quyền có thể xảy ra, bao gồm cả tranh chấp pháp lý.
+ Hoạt động không hiệu quả của một bên nhượng quyền sẽ ảnh hưởng đến danh
tiếng của thương hiệu trên thị trường.
+ Người nhận có thể tận dụng kiến thức thu được và trở thành đối thủ trong tương
lai.
Đối với bên nhận quyền thương mại
+ Sự bùng nổ của các đối thủ cạnh tranh và các bên nhượng quyền khác trong cùng
một hệ thống.
+ Người nhận không thể thúc đẩy sự sáng tạo của họ trong kinh doanh do hoạt
động kinh doanh trong một khuôn khổ theo các quy định được nêu trước đây.
+ Bên nhượng quyền có thể áp đặt các hệ thống kỹ thuật hoặc quản lý không phù
hợp với người nhận.
+ Đầu tư ban đầu có thể mang giá trị lớn
9. Hợp đồng chìa khóa trao tay? Ưu và nhược điểm của hợp đồng chìa khóa
trao
 Khái niệm: là một hợp đồng thông qua đó một công ty sẽ thiết kế, xây
dựng và vận hành thử một công trình hoặc nhà máy sản xuất, sau đó sẽ trao công
trình/NM sản xuất đã hoạt động này cho khách hàng, đổi lại họ sẽ nhận được một
khoản phí như đã kí trong hợp đồng.
 Ưu điểm:
- Giảm nhẹ các công việc và trách nhiệm triển khai thực hiện dự án của chủ đầu tư
- Phù hợp với những chủ đầu tư không có nhiều kinh nghiệm chuyên môn về xây
dựng
- Giúp bên giao thầu không mất nhiều thời gian trong việc giám sát thi công xây
dựng
- Đảm bảo quá trình thi công xây dựng công trình được thực hiện một cách đồng bộ
- Hạn chế tối đa sự xung đột giữa chủ đầu tư và quá nhiều tổng thầu, nhà thầu khác
nhau
 Nhược điểm
10.Đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài? Phân tích mục tiêu của đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
 FDI: là H.đ đầu tư dài hạn của các tổ chức k.tế, cá nhân nước ngoài thiết lập cơ sở
SXKD tại một quốc gia khác. Các tổ chức cá nhân này tự mình thực hiện hoặc kết
hợp với cá nhân/tổ chức k.tế của nước sở tại trực tiếp quản lý, họ góp vốn bằng
tiền hoặc tài sản.
 FPI:là hình thức đầu tư mà các cá nhân tổ chức mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,
các giấy tờ có giá khác thông qua các quỹ đầu tư và các định chế tài chính trung
gian và nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
 Mục tiêu đầu tư FPI: tìm kiếm lợi nhuận nhanh chóng ngắn hạn
+ là nguồn vốn mà chủ sở hữu của nó nắm các chứng từ có giá nhưng không
tham gia vào quản lý điều hành DN.
+ tốc độ luân chuyển vốn cao: giúp các nhà đầu tư có thể chuyển đổi vốn
trong thời gian ngắn hạn.
Mục tiêu của FDI: Tìm kiếm lợi nhuận dài hạn
+ tốc độ luân chuyển vốn thấp hơn FPI tính ổn định cao về đầu tư giúp nhà đtư thu
đk lợi nhuận đài hạn.
+ mở rộng thị trường: mở rộng hđ cũng như kéo dài vòng đời sp khi sp của một
công ty ở thị trường cũ đã lỗi thời
+ thúc đẩy hoạt động sản xuất, tận dụng đk những chính sách ưu đãi của chính phủ
nước sở tại để giảm chi phí tăng doanh thu.
j
- Mục tiêu: thiết lập cơ cấu tổ chức và cơ chế kiểm soát vốn nội địa để quản lý
và giao dịch hđ toàn cầu.
Câu 16. Nguyên lý quản lý và kiểm soát trong cấu trúc tổ chức của các DN kinh doanh quốc
tế.
1. Nguyên tắc tập trung và phân cấp:
 Tập trung: Quyết định được đưa ra bởi cấp cao nhất, đảm bảo thống nhất, phù hợp với
chiến lược chung.
 Phân cấp: Ủy quyền cho các cấp dưới tự đưa ra quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể
của thị trường địa phương.
2. Nguyên tắc phối hợp:
 Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty mẹ và các chi
nhánh, công ty con ở nước ngoài.
 Sử dụng các công cụ như hệ thống thông tin, báo cáo, họp hành để tăng cường phối hợp.
3. Nguyên tắc kiểm soát:
 Thiết lập hệ thống kiểm soát hiệu quả để đảm bảo hoạt động của các chi nhánh, công ty
con tuân thủ chiến lược chung và đạt mục tiêu đề ra.
 Sử dụng các phương pháp kiểm soát như ngân sách, kế hoạch, báo cáo tài chính, kiểm
toán nội bộ.
4. Nguyên tắc linh hoạt:
 Cấu trúc tổ chức và hệ thống quản lý cần linh hoạt để thích ứng với môi trường kinh
doanh quốc tế luôn thay đổi.
 Cần có khả năng điều chỉnh cấu trúc tổ chức và hệ thống quản lý theo từng thị trường cụ
thể.
5. Nguyên tắc minh bạch:
 Mọi thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty cần được minh bạch cho
tất cả các bên liên quan.
 Minh bạch giúp tăng cường sự tin tưởng giữa công ty mẹ và các chi nhánh, công ty con,
đồng thời tạo điều kiện cho việc phối hợp hiệu quả.
Ngoài ra, các DN kinh doanh quốc tế cần lưu ý một số nguyên tắc sau:
 Tôn trọng văn hóa bản địa: Cần tôn trọng văn hóa và phong tục tập quán của quốc gia nơi
đặt chi nhánh, công ty con.
 Tuân thủ luật pháp: Cần tuân thủ luật pháp của quốc gia nơi đặt chi nhánh, công ty con.
 Phát triển nguồn nhân lực: Cần phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và
am hiểu về thị trường địa phương.
Cấu trúc tổ chức phổ biến trong các DN kinh doanh quốc tế:
 Cấu trúc theo chức năng: Phân chia theo các chức năng quản lý như sản xuất, marketing,
tài chính,...
 Cấu trúc theo sản phẩm: Phân chia theo từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
 Cấu trúc theo khu vực: Phân chia theo khu vực địa lý.
 Cấu trúc theo ma trận: Kết hợp giữa các cấu trúc trên.
Lựa chọn cấu trúc tổ chức phù hợp:
 Cần dựa vào các yếu tố như chiến lược kinh doanh, quy mô hoạt động, môi trường kinh
doanh quốc tế,...

Câu 17. Chuỗi cung ứng là gì? Các thành phần trong chuỗi cung ứng? Các dòng chảy trong
chuỗi cung ứng
 Khái Niệm : Theo Christopher “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các tổ chức có mối
quan hệ với nhau thông qua các liên kết xuôi và ngược, bao gồm các quá trình và hoạt
động khác nhau để tạo lên giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ và được đưa đến tay người
tiêu dùng cuối cùng” => Chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp
với nhau, mà còn là mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và với
thị trường.
 Các thành phân tham gia chuỗi cung ứng
1. Nhà sản xuất
2. Nhà cung cấp
3. Nhà phân phối
4. Nhà bán lẻ
5. Nhà cung cấp dịch vụ
6. Khách hàng ( Người tiêu dùng)
Các dòng chảy chính trong chuỗi cung ứng
 Dòng vật chất: Sự dịch chuyển của vật liệu, bán thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ từ nhà
cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng và đủ về số lượng cũng như chất lượng
 Dòng tài chính: Thể hiện hoạt động thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp bao
gồm các giao dịch tín dụng, các quá trình thanh toán và ủy thác, các dàn xếp về trao đổi
quyền sở hữu hàng hóa/ dịch vụ trong CCU.
 Dòng thông tin: Dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình dịch chuyển
của hàng hóa, chứng từ giữa người gửi và người nhận => thể hiện sự trao đổi thông tin 2
chiều, đa chiều, kết nối các nguồn lực tham gia chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu
quả.

Câu 18 Quản trị chuỗi cung ứng? Nêu và phân tích các nội dung trong quy trình quản trị
chuỗi cung ứng
 Khái niệm : Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp các phương thức thiết kế, lập kế hoạch
và triển khai một cách có hiệu quả quá trình tích hợp giữa các nhà cung cấp, các nhà sản
xuất, hệ thống kho bãi và cửa hàng bán lẻ, để hàng hóa được sản xuất và phân phối đến
đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng yêu cầu về chất lượng và số lượng, với mục đích
giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ dịch
vụ khách hàng.
 Nội dung của quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào :
1. Định hướng vào quy trình, tập trung vào cách thức chế tạo và dịch chuyển sản phẩm.
2. Quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và logistics
3. Liên kết và cộng tác các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các nhà
cung cấp dịch vụ, khách hàng
4. Tích hợp để kết nối các quy trình hoạt động cơ bản bên trong DN và phối hợp giữa các DN
với nhau thành một mô hình kinh doanh hiệu quả và có tính kết dính cao
5. Quản lý xuyên suốt đầu cuối, từ điểm cung cấp vật liệu đầu tiên tới điểm tiêu dùng cuối cùng

Câu 19 Marketing quốc tế là gì? Quản trị marketing quốc tế


 Khái niệm : Marketing quốc tế là hoạt động marketing sản phẩm, dịch vụ và thông tin
vượt qua biên giới của một quốc gia. Do đó, marketing quốc tế cũng bao gồm đầy đủ các
thành phần như marketing nội địa. Đó là việc lập kế hoạch, thực hiện các chương trình
truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ hỗ trợ bán hàng cho các khách hàng cuối cùng
của doanh nghiệp.
 Khái niệm: Quản trị marketing là nghệ thuật và khoa học của việc lựa chọn thị trường
mục tiêu và xây dựng mối quan hệ có lợi với thị trường đó. Quản trị marketing là một
quá trình liên quan đến phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát và nó bao gồm
hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và mục tiêu là tạo ra sự hài lòng cho các bên liên quan.
 Vai trò của marketing quốc tế :
- Tạo sự kết nối giữa các hoạt động sản xuất của DN với thị trường
- Giúp DN nắm bắt các trạng thái khác nhau về nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường
- Giúp DN xác định rõ thị trường mục tiêu
- Kết nối với các chức năng quản trị khác của DN với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu thị trường và
đạt lợi nhuận tối đa cho DN
 Nội dung của quản trị Marketing quốc tế:
1. Lập kế hoạch marketing quốc tế
 Phân tích kết quả kinh doanh và đánh giá hoạt động
 Phân tích hoàn cảnh và cơ hội
 Phân tích SWOT
 Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu
 Lựa chọn chiến lược marketing
 Xác định nội dung marketing mix
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch và chiến lược marketing quốc tế
 Xây dựng cấu trúc tổ chức bộ phận quản trị marketing với chức năng nhiệm vụ và
cơ chế phối hợp công việc rõ ràng, hiệu quả.
 Thực hiện kế hoạch và biện pháp marketing, xây dựng đội ngũ nhân sự marketing
cùng với chính sách cơ chế quản lý cán bộ nhân viên marketing đảm bảo hiệu quả
làm việc tốt nhất
3. Đánh giá, kiểm soát và điều chỉnh hoạt động marketing quốc tế
Gồm các hoạt động chính
 Kiểm tra và đánh giá môi trường marketing vĩ mô, ngành hay môi trường cạnh
tranh
 Kiểm tra và đánh giá chiến lược marketing
 Kiểm tra và đánh giá tổ chức marketing
 Kiểm tra và đánh giá hệ thống marketing
 Kiểm tra và đánh giá năng suất marketing
 Kiểm tra và đánh giá chức năng marketing
Các bước thực hiện
 Xác định chỉ tiêu đánh giá
 Đo lường kết quả thực hiện theo các chỉ tiêu đã xác định
 Xác định các nguyên nhân của vấn đề phát sinh
 Đề xuất giải pháp điều chỉnh
Câu 20. Trình bày và phân tích quản trị marketing quốc tế của doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế
 Tương tự câu 19
20 Trình bày và phân tích quản trị marketing quốc tế của doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế
Theo Phillip Kotler:
+ Quản trị marketing là nghệ thuật và khoa học của việc lựa chọn thị trường mục
tiêu và xây dựng mối quan hệ có lợi với thị trường mục tiêu đó.
+ Quản trị marketing là một quá trình liên quan đến phân tích, lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát và nó bao gồm hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và mục tiêu là tạo ra
sự hài lòng cho các bên liên quan trên toàn cầu
Vai trò của quản trị marketing quốc tế
- Tạo sự kết nối giữa các hoạt động sản xuất của DN với thị trường quốc tế
- Giúp DN nắm bắt các trạng thái khác nhau về nhu cầu và khả năng thanh toán
của thị trường - Giúp DN xác định rõ thị trường mục tiêu
- Kết nối với các chức năng quản trị khác của DN với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu
thị trường và đạt lợi nhuận tối đa cho DN.
Nội dung của marketing quốc tế
Phân tích kết quả kinh doanh và đánh giá hoạt động Phân tích rõ ràng kết quả hoạt
động kinh doanh của DN để xác định rõ ràng nhiệm vụ và mục tiêu phù hợp cho
hoạt động marketing quốc tế
2. Phân tích hoàn cảnh và cơ hội - Phân tích thị trường – khách hàng - Phân tích
môi trường ngành - Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô
3. Phân tích SWOT
- Phân đoạn thị trường là việc chia nhỏ thị trường để công ty có thể lựa chọn đoạn
thị trường hấp dẫn nhất - Thông thường, Công ty sẽ dựa vào hoạt động kinh doanh
của công ty (sản phẩm, dịch vụ, quy mô, lĩnh vực đáp ứng khả năng, …) để đưa ra
quyết định lựa chọn phân đoạn thị trường phù hợp với tiềm năng, nguồn lực và có
cơ hội mang lại lợi nhuận cao cho công ty
Xác định nội dung marketing mix
1. Xây dựng cấu trúc tổ chức bộ phận quản trị marketing với chức năng nhiệm vụ
và cơ chế phối hợp công việc rõ ràng, hiệu quả
2. Thực hiện kế hoạch và biện pháp marketing, xây dựng đội ngũ nhân sự
marketing cùng với chính sách cơ chế quản lý cán bộ nhân viên marketing đảm bảo
hiệu quả làm việc tốt nhất
21. Trình bày và phân tích về phân đoạn thị trường, các nguyên tắc trong
phân đoạn và lựa chọn thị trường quốc tế
- Phân đoạn thị trường là việc chia nhỏ thị trường để công ty có thể lựa chọn đoạn
thị trường hấp dẫn nhất - Thông thường, Công ty sẽ dựa vào hoạt động kinh doanh
của công ty (sản phẩm, dịch vụ, quy mô, lĩnh vực đáp ứng khả năng, …) để đưa ra
quyết định lựa chọn phân đoạn thị trường phù hợp với tiềm năng, nguồn lực và có
cơ hội mang lại lợi nhuận cao cho công ty
1. Phân đoạn thị trường theo địa lý: tạo ra các nhóm khách hàng mục tiêu khác
nhau dựa trên ranh giới địa lý. Dựa trên đặc điểm vùng miền doanh nghiệp có thể
phân khúc thị trường như vùng núi, vùng đồng bằng, khu vực nông thôn hay thành
phố, khu vực & châu lục (KDQT).
2. Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học: là cách phân khúc thị trường phổ biến
nhất vì dữ liệu thu được là đáng tin cậy. Việc phân loại này dựa trên các đặc điểm
khách hàng như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, mức thu nhập,
văn hóa hoặc tôn giáo,…
3. Phân đoạn thị trường theo tâm lý: bao gồm các chi tiết như lối sống, tính cách,
niềm tin, giá trị và tầng lớp xã hội. Người mua hàng phần lớn dựa trên tính cách và
thói quen tiêu dùng hàng ngày của họ. Khách hàng có xu hướng mua ngay những
sản phẩm đáp ứng tiêu chí của họ hoặc những sản phẩm phù hợp với sở thích của
họ.
4. Phân đoạn thị trường theo hành vi: mua sắm online hay mua sắm trực tiếp =>
chiến lược marketing phù hợp
1. Có thể định lượng được (Identifiable): Phải nhận dạng và đo lường được độ lớn
của phân đoạn thì mới đánh giá được tiềm năng của nó
2. Kích cỡ phải đủ lớn (Sizeable) - Kích cỡ của phân đoạn phải đủ khả năng phát
triển - Khi phân đoạn quá lớn, mỗi DN hay cá nhân có thể trở thành một phân đoạn
- Không đòi hỏi quá cao so với tiềm năng của DN
3. Có thể tiếp cận được (Acessiable): Phân đoạn này phải phù hợp để xây dựng hệ
thống phân phối, siêu thị,
22. Chiến lược marketing quốc tế gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá và
chiến lược phân phối
- Sản phẩm là gì?
+ Sản phẩm là tổng thể các đặc tính vật chất, những yếu tố có thể quan sát, được
tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật mang giá trị sử dụng
+ Theo quan niệm Marketing: Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những
thuộc tính nhất định, với những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi
hỏi của khách hàng - Thuộc tích của sản phẩm:
+ Hữu hình: Chất liệu (tính lý, hóa,..), kiểu dáng, bao bì + Vô hình: Danh tiếng, giá
cả, các dịch vụ kèm theo,…
1. Phân biệt giá: DN có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách định giá bán khác nhau
cho cùng một loại sản phẩm ở các thị trường khác nhau
2. Điều kiện: - DN phải có khả năng tách biệt các thị trường trong nước - Độ co
dãn của cầu theo giá là khác nhau ở các nước khác nhau
3. Mặt trái của phân biệt giá: Khó kiểm soát được kênh phân phối và phá hỏng cơ
chế quản lý bán hàng và thị trường của chính DN
Chiến lược phân phối
- Hệ thống phân phối là một mạng lưới, được doanh nghiệp tạo dựng lên nhằm phổ
biến và giám sát hàng hoá từ nhà sản xuất đến nhà bán buôn/ nhà bán lẻ, đích đến
của hệ thống phân phối là người tiêu dùng cuối cùng.
- Kênh phân phối: là tập hợp các DN/ cá nhân thực hiện việc chuyển sản phẩm từ
người sản xuất đến người tiêu dùng.
- Chiến lược phân phối: là cách thức DN lựa chọn để đưa sản phẩm đến người tiêu
dùng.
23. Quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Mục tiêu của quản trị tài chính
doanh nghiệp. Quản trị tài chính trong kinh doanh quốc tế
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
- Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp?
1. Sự tồn tại của Công ty
2. Tránh bị kiệt quệ tài chính và phá sản
3. Đánh bại các đối thủ cạnh tranh
4. Tối đa hóa doanh thu và thị phần
5. Giảm thiểu chi phí
6. Tối đa hóa lợi nhuận
- Quản trị tài chính trong kinh doanh quốc tế bao gồm quản trị dòng tiền lưu
chuyển trong phạm vi toàn cầu, quản trị rủi ro ngoại tệ và chi tiêu vốn
=> Quản trị tài chính trong KDQT liên quan đến:
- Quyết định về đầu tư (Loại hình đầu tư)
- Quyết định về tài chính (Trang trải chi phí cho các hoạt động tác nghiệp của
công ty)
- Quản lý dòng tiền mặt toàn cầu
- Quản trị rủi ro ngoại hối
24. Nội dung của quản trị tài chính trong kinh doanh quốc tế
1 các quyết định đầu tư
Đề xuất dự án đầu tư ( đầu tư cái gì, quy trình ra quyết định)
Xác định dòng tiền của dự án
Thẩm định dự án
2 các quyết định về tài chính
Nguồn vốn ( vay, vốn csh, cổ phiếu trái phiếu )
Chi phí vốn
3 quản lý dòng tiền mặt toàn cầu
- Công ty quản trị tiền mặt có hiệu quả nếu giữ tiền mặt ở mức thấp nhất và giảm
chi phí chuyển đổi tiền - Công ty phải giữ lượng tiền mặt cần thiết trong mỗi chu
kỳ kinh doanh nhằm đảm bảo duy trì hoạt động và đảm bảo trang trải những nhu
cầu đột xuất về tiền mặt
4 Quản trị rủi ro ngoại hối - Rủi ro giao dịch - Rủi ro chuyển đổi - Rủi ro kinh tế
25. Hiểu thế nào là quản trị nguồn nhân lực quốc tế? Mục tiêu của quản trị
nguồn nhân lực?
Theo Mathis & Jackson (2007), “Quản trị nguồn nhân lực là việc thiết kế các hệ
thống chính thức trong một tổ chức để đảm bảo hiệu quả và hiệu quả sử dụng tài
năng của con người nhằm thực thực hiện các mục tiêu của tổ chức”
Theo Noe, Hollenbeck, Gerhart, Wright (2003), “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả
các hoạt động, chính sách và các quyết định quản trị liên quan và có ảnh hưởng
đến mỗi quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
đó. Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động được thiết kế để cung cấp và
điều phối các nguồn lực con người của một tổ chức
26. Trình bày và phân tích nội dung của quản trị nguồn nhân lực quốc tế
Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực: Nhằm đảm bảo cho mọi thành viên trong
công ty phát huy tốt nhất năng lực nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc và góp
phần thực hiện được mục tiêu chiến lược của Công ty, cụ thể:
1 Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao
tính hiệu của của DN
2. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên
được phát huy tối đa các năng lực cá nhân trong DN
Nội dung của quản trị lao động qte
1 Lựa chọn và tuyển dụng: Các doanh nghiệp sẽ xác định những kỹ năng cần
thiết để lựa chọn tuyển dụng. Các kỹ năng đó thường bao gồm:
- Kỹ năng và khả năng cần thiết để hoàn thành công việc - Kỹ năng và khả năng
cần thiết để làm việc ở nước ngoài
- Tuyển dụng đào tạo và giữ chân các nhà quản trị viên cấp cao - Tuyển dụng đào
tạo và giữ chân đội ngũ nhân viên phi quản trị
Đào tạo và phát triển: Đào tạo và phát triển trong quản trị nhân lực là một hệ thống
được các công ty sử dụng để cải thiện kỹ năng và hiệu suất của nhân viên
2 Đánh giá hiệu quả công việc:
1. Cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên
2. Giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc
3. Động viên nhân viên
4. Cung cấp các thông tin làm cơ sở cho các vấn đề đào tạo, trả lương
5. Nâng cao sự hiểu biết về công ty
6. Tăng cường mối quan hệ tốt giữa cấp trên và cấp dưới
3 Trả lương và khen thưởng
1. Dựa trên các chính sách công ty mẹ, gắn tiền lương cơ bản tại nước sở tại với cơ
cấu tiền lương của chính quốc
2. Dựa trên các chính sách của công ty tại nước sở tại và chính quốc, và có điều
chỉnh các phụ cấp giá sinh hoạt, nhà ở và các phúc lợi khác,…
3. Dựa trên chính sách của khu vực, để thưởng cho các nhà quản trị gia làm việc
trong nước thấp hơn so với khi họ làm việc ở nước ngoài

You might also like