You are on page 1of 27

CHƯƠNG 1

BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Mục tiêu của chương


Trang bị những kiến thức cơ bản về hạch toán kế toán, đối tượng của hạch toán
kế toán và các phương pháp hạch toán kế toán, cụ thể:
- Khái niệm và sự ra đời của hạch toán
- Các loại hạch toán và thước đo trong hạch toán
- Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán
- Các thuật ngữ và nguyên tắc kế toán chung
- Đối tượng của hạch toán kế toán
- Các phương pháp hạch toán
CHƯƠNG 1: TỔNG
kế toánQUAN VỀ KẾ TOÁN

PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm và sự ra đời của hạch toán
Lịch sử tiến hóa của xã hội loài người đã khẳng định: Sản xuất ra của cải vật chất là
nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội loài người. Ngay từ thời cổ xưa, con người của xã
hội nguyên thủy đã nhận thức được rằng muốn duy trì sự sống và phát triển thì phải lao
động sản xuất, để tạo ra những vật dụng cần thiết, thức ăn và đồ mặc… Quá trình hoạt động
sản xuất đó được diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại không ngừng và hình thành nên quá trình
tái sản xuất xã hội. Khi thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, con người luôn có ý thức
xem xét hao phí lao động đã bỏ ra là bao nhiêu và kết quả thu được là cái gì, kết quả đó sẽ
được phân phối như thế nào. Tức là họ đã quan tâm đến chi phí đầu vào và kết quả đầu ra
của các quá trình hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất. Đồng thời con người cũng
luôn có ý thức và mong muốn quá trình tái sản xuất được thực hiện nhịp nhàng và đạt hiệu
quả cao. Tất cả những mối quan tâm đó của con người đối với quá trình tái sản xuất đã đặt
ra nhu cầu tất yếu phải theo dõi, quan sát, lượng hóa, ghi chép, lưu trữ dữ liệu về các hoạt
động kinh tế trong quá trình tái sản xuất tức là phải thực hiện chức năng quản lý quá trình
tái sản xuất.
Sự cần thiết phải giám đốc và quản lý quá trình hoạt động kinh tế không phải chỉ là nhu
cầu mới được phát sinh gần đây mà thực ra đã phát sinh từ rất sớm trong lịch sử nhân loại và
tồn tại trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Xã hội loài người càng phát triển, con
người càng quan tâm đến hoạt động sản xuất tức là càng quan tâm đến thời gian lao động bỏ
ra và kết quả sản xuất đạt được. Các- Mác viết: “Trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội,
người ta đều phải quan tâm đến thời gian cần dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, nhưng ở
mức độ quan tâm có khác nhau tùy theo trình độ của nền văn minh”.
Những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép của con người đối với hoạt
động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận cung cấp những
thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo các hoạt động
kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội gọi là hạch toán.
Quan sát các quá trình và hiện tượng kinh tế là giai đoạn đầu tiên của việc phản ánh và
giám đốc quá trình tái sản xuất xã hội.
Đo lường mọi hao phí trong sản xuất và kết quả của sản xuất là biểu hiện những đối
tượng đó bằng các đơn vị đo lường thích hợp (Thước đo hiện vật, thước đo lao động, thước
đo bằng tiền).
Tính toán là quá trình sử dụng các phép tính, các phương pháp tổng hợp phân tích để
xác định các chỉ tiêu cần thiết, thông qua đó để biết được tiến độ thực hiện các mục tiêu,
dự án và hiệu quả của hoạt động kinh tế.
Ghi chép là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại tình hình, kết quả của các hoạt động kinh
tế trong từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định. Quá trình ghi chép
có thể thực hiện được việc phản ánh và kiểm tra toàn diện, có hệ thống các hoạt động sản
xuất xã hội.
Hạch toán là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất cũng như của xã
hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả các hình thái xã hội khác nhau. Xã hội ngày càng
phát triển, quá trình tái sản xuất càng phức tạp. Để quản lý một cách có hiệu quả và đánh
giá toàn diện hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội, cần phải có đầy đủ, kịp
thời và chính xác các thông tin về các mặt hoạt động khác nhau của quá trình tái sản xuất
đó. Do vậy, hệ thống hạch toán đã không ngừng hoàn thiện và phát triển về nội dung,
phương pháp cũng như hình thức tổ chức.
1.2. Các loại hạch toán và thước đo trong hạch toán
Để quan sát, phản ánh và giám đốc các quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn
một cách đầy đủ kịp thời chính xác phục vụ nhạy bén việc chỉ đạo và quản lý kinh tế đòi
hỏi phải sử dụng các loại hạch toán khác nhau. Mỗi loại hạch toán có đặc điểm và nhiệm
vụ riêng.
1.2.1. Hạch toán nghiệp vụ (Hay hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật)
Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là sự quan sát, phản ánh và giám đốc trực tiếp từng nghiệp
vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể, để chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các nghiệp vụ đó.
Đối tượng nghiên cứu của hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là các nghiệp vụ kinh tế, hoặc
kỹ thuật sản xuất như tiến độ thực hiện các hoạt động cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, tình hình
biến động và sử dụng các yếu tố của quá trình tái sản xuất, các nghiệp vụ cụ thể về kết quả
sản xuất kinh doanh…
Đối với hạch toán nghiệp vụ, không chuyên dùng một loại thước đo nào, mà căn cứ vào
tính chất của từng nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong ba thước đo thích
hợp. Các phương tiện sử dụng là các phương tiện thu thập, truyền tin đơn giản như chứng từ
ban đầu, điện thoại, điện báo hoặc truyền miệng. Với đối tượng rất chung và phương pháp
rất đơn giản nên hạch toán nghiệp vụ chưa trở thành môn khoa học độc lập.
1.2.2. Hạch toán thống kê
Hạch toán thống kê là một môn khoa học, nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật
thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa
điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của các hiện tượng
đó.
Đối tượng nghiên cứu của hạch toán thống kê là các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Do vậy, hạch toán thống kê có tính tổng hợp
lớn. Hạch toán thống kê không chỉ nghiên cứu hoạt động kinh tế, mà còn nghiên cứu các
hiện tượng khác, thuộc về quan hệ sản xuất và các tình hình khác thuộc về sinh hoạt xã hội.
Đối với các hiện tượng trên, thống kê không nghiên cứu và giám đốc một cách toàn diện
và liên tục, mà chỉ nghiên cứu và giám đốc trong điều kiện thời gian cụ thể, địa điểm cụ
thể.
Phạm vi nghiên cứu của hạch toán thống kê rất rộng: cả nước, các cấp hành chính của
Trung ương (Bộ) và địa phương (Tỉnh, huyện). Nhiệm vụ chủ yếu của thống kê là nghiên
cứu hiện tượng số lớn nhưng không chỉ hạn chế trong phạm vi đó mà còn nghiên cứu các
hiện tượng cá biệt.
1.2.3. Hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh
tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp tổ chức sự nghiệp và cơ quan.
Đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán là các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất
cả các doanh nghiệp tổ chức sự nghiệp và cơ quan. Hạch toán kế toán phản ánh và giám
đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư tiền vốn và mọi hoạt
động kinh tế. Để thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc của mình, hạch toán kế toán
cũng sử dụng 3 loại thước đo, nhưng thước đo tiền tệ được coi là chủ yếu. Để nghiên cứu
đối tượng của mình, hạch toán kế toán đã sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa
học như chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế toán.
Ba loại hạch toán trên tuy có nội dung, nhiệm vụ và phương pháp riêng, nhưng có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong việc thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc quá trình
tái sản xuất xã hội. Cả ba loại hạch toán đều nhằm thu thập, ghi chép và truyền đạt những
thông tin về kinh tế tài chính, là những khâu cơ bản trong hệ thống thông tin kinh tế thống
nhất. Mọi thông tin kinh tế trong đơn vị phải dựa trên cơ sở số liệu thống nhất do ba loại
hạch toán cung cấp. Mỗi loại hạch toán đều phát huy tác dụng của mình trong việc giám
đốc tình hình thực hiện các kế hoạch kinh tế tài chính, nên cả ba đều là công cụ quan trọng
để quản lý kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc quản lý, điều hành và chỉ đạo của đơn vị cũng
như của cấp trên.
Giữa ba loại hạch toán còn có quan hệ cung cấp số liệu cho nhau và quan hệ thống nhất
về mặt số liệu trên cơ sở tổ chức công tác hạch toán ban đầu.
Bản chất của hạch toán kế toán là:
Thứ nhất: Hạch toán kế toán là một loại hạch toán, nghĩa là nó cũng thực hiện chức
năng phản ánh, quan sát, đo lường ghi chép và giám đốc các quá trình kinh tế, nhưng nó
khác với các loại hạch toán khác là thực hiện chức năng hạch toán toàn diện liên tục và
tổng hợp.
Thứ hai: Hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình tái sản xuất trên góc độ cụ thể là tài
sản với tính hai mặt (Giá trị tài sản và nguồn hình thành) và tính vận động (Tuần hoàn)
trong các tổ chức doanh nghiệp cụ thể.
Thứ ba: Trên cơ sở của phép biện chứng về nhận thức hiện thực khách quan và phù hợp
với đối tượng độc lập của mình, hạch toán kế toán xây dựng hệ thống phương pháp khoa
học riêng gồm các yếu tố: Chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối
kế toán.
Thứ tư: Vị trí, nội dung và phương pháp hạch toán quyết định hai chức năng của phân
hệ hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý là thông tin và kiểm tra về tài sản trong các tổ
chức, các doanh nghiệp.
Tóm lại, hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các
doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phương pháp khoa học như chứng từ, tính giá,
đối ứng tài khoản và tổng hợp - cân đối kế toán.
1.3. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán
1.3.1. Vai trò của hạch toán kế toán
❖ Đối với doanh nghiệp
- Giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình: Quá trình sản xuất, theo dõi thị trường… Nhờ đó, người quản lý điều hành
trôi chảy các hoạt động, quản lý hiệu quả, kiểm soát nội bộ tốt.
- Cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương trình hành động cho
từng giai đoạn từng thời kỳ, nhờ đó người quản lý tính được hiệu quả công việc vạch ra,
hướng hoạt động cho tương lai.
- Giúp người quản lý điều hoà tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp khiếu tố, với tư cách là bằng chứng về hành
vi thương mại.
- Là cơ sở đảm bảo vững chắc trong sự giao dịch buôn bán.
- Là cơ sở cho người quản lý ra các quyết định phù hợp: Quản lý hạ giá thành, quản lý
doanh nghiệp kịp thời…
- Cung cấp một kết quả tài chính rõ rệt không thể chối cãi được.
❖ Đối với Nhà nước
- Theo dõi được sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh, tổng hợp được sự
phát triển của nền kinh tế quốc gia.
- Là cơ sở để giải quyết tranh chấp về quyền lợi giữa các doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin để tìm ra cách tính thuế tốt nhất, hạn chế thất thu thuế, hạn chế sai
lầm trong chính sách thuế….
1.3.2. Chức năng của hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán có hai chức năng: Chức năng thông tin và chức năng kiểm tra
- Chức năng thông tin của hạch toán kế toán được thể hiện ở chỗ kế toán thu nhập cung
cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của
đơn vị, những thông tin của kế toán cung cấp cho phép nhà quản lý kinh tế có được những
chọn lựa hợp lý để định hướng hoạt động của đơn vị có hiệu quả. Có thể khái quát chức
năng này bằng sơ đồ sau:
Người ra quyết
Các hoạt động kinh
doanh định

HỆ THỐNG KẾ TOÁN

Phản ánh Xử lý Thông tin


Ghi chép dữ liệu Phân loại sắp xếp Báo cáo truyền tin

+ Trước hết, kế toán đo lường các hoạt động kinh tế tài chính bằng cách theo dõi toàn
bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị và tiến
hành ghi chép các dữ liệu thu thập được vào các chứng từ kế toán.
+ Tiếp theo là các quá trình xử lý dữ liệu thu thập được thành những thông tin có ích
theo yêu cầu của người sử dụng thông tin. Quá trìnhh xử lý được tiến hành qua việc phân
loại sắp xếp, hệ thống hóa và tổng hợp các dữ liệu (Được thực hiện trên hệ thống tài khoản
và sổ kế toán).
+ Tiếp sau cùng những thông tin đã được xử lý được truyền đạt qua hệ thống báo cáo
kế toán cho những người cần sử dụng thông tin kế toán, giúp họ đề ra quyết định kinh tế
đúng đắn.
Như vậy, rõ ràng kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lưu dữ liệu, mà quan
trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin cho công tác quản lý, cho người ra quyết định.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra của kế toán được thể hiện ở chỗ thông qua
việc ghi chép tính toán phản ánh kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình
hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Qua đó, kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh
của kế toán về mặt chính xác, kịp thời, trung thực, rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành các chế
độ, thể lệ kế toán và kết quả công tác của bộ máy kế toán. Thông qua kiểm tra đánh giá
được tình hình chấp hành ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng và bảo quản tài sản, tình
hình chấp hành kỷ luật thanh toán, thu nộp, …
Thực hiện tốt chức năng kiểm tra là cơ sở để kế toán cung cấp thông tin đáng tin cậy
phục vụ cho công tác đánh giá được đầy đủ, đúng đắn tình hình hoạt động của đơn vị trong
thời kỳ nhất định, ra các quyết định đúng đắn, phù hợp nhằm không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán
Qua nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tế công tác kế toán, Nhà nước ta đã quy định
nhiệm vụ chủ yếu của kế toán:
- Ghi chép, tính toán và phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị.
- Kiểm tra (Giám sát) tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, kỷ luật thu nộp và thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, kinh
phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính
sách, chế độ kỷ luật về kinh tế tài chính mà Nhà nước đã ban hành.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động sản xuất kinh tế tài chính phục vụ công tác thống
kê và thông tin kinh tế.
Những nhiệm vụ của kế toán có mối quan hệ với nhau, bởi vậy chỉ có thể thực hiện đầy
đủ những nhiệm vụ đó, kế toán mới phát huy được vai trò quan trọng trong quản lý kinh
tế, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
1.4. Các thuật ngữ và nguyên tắc kế toán chung
1.4.1. Một số thuật ngữ
Kế toán: Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để cung cấp thông tin về kinh
tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những
hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả
thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi
chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán.
Kế toán tài chính: Là việc ghi chép kế toán trên các tài khoản cấp I và một số tài khoản
cấp II quy định trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất nhằm cung cấp thông tin để
lập được báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô và yêu cầu quản lý kinh tế chung
ở đơn vị.
Kế toán quản trị: Là loại kế toán nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị
kinh doanh của những người ra quyết định trong doanh nghiệp và được tóm tắt dưới dạng báo
cáo như: Cung cấp thông tin cụ thể về giá thành sản xuất, giá thành tiêu thụ của từng loại sản
phẩm, cung cấp thông tin về thu nhập và kết quả của từng hoạt động kinh doanh của từng
ngành hàng, nhóm hàng, của từng địa điểm kinh doanh (Từng đơn vị phụ thuộc), …
1.4.2. Nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc thực thể kinh doanh: Bất kỳ một đơn vị kinh tế nào tiến hành hoạt động
kinh doanh cần phải ghi chép tổng hợp và báo cáo.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Giả thiết doanh nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít
nhất sẽ không bị giải thể trong tương lai gần, thì nên lập báo cáo tài chính kế toán phản ánh
giá trị tài sản theo gốc, không phản ánh giá trị thị trường.
- Nguyên tắc thước đo tiền tệ: Là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán và ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì có biểu hiện bằng tiền.
- Nguyên tắc kỳ kế toán: Là khoảng thời gian nhất định mà trong đó các báo cáo tài
chính được lập.
- Nguyên tắc khách quan: Là tài liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan
và có thể kiểm tra được.
- Nguyên tắc chi phí: Đây là một trong những nguyên tắc căn bản của kế toán. Theo
nguyên tắc này, việc tính toán tài sản công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải dựa trên giá trị
thực tế mà không quan tâm đến giá thị trường.
- Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận khi
quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện chuyển
giao.
- Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc
tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào, nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó
doanh thu được ghi nhận.
- Nguyên tắc nhất quán: Trong quá trình kế toán tất cả các khái niệm, các nguyên tắc,
các chuẩn mực và các tính toán phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang
kỳ khác.
- Nguyên tắc công khai: Việc công khai đầy đủ có nghĩa là tất cả các tư liệu và sự việc
có liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động phải được thông báo cho những
người sử dụng.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đảm bảo hai yêu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ
sở hữu chỉ được thực hiện khi có chứng cớ chắc chắn, và việc ghi giảm vốn chủ sở hữu
được ghi nhận ngay khi có chứng cớ có thể (Chưa chắc chắn).
- Nguyên tắc trọng yếu (Thực chất): Nguyên tắc này chỉ chú trọng đến những vấn đề
mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật, không quan tâm tới các
yếu tố có ít tác dụng trong báo cáo tài chính.
1.5. Đối tượng của hạch toán kế toán
1.5.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình sản xuất thông qua sự hình thành và vận động
của vốn trong một đơn vị cụ thể, nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn theo phạm vi
sử dụng nhất định. Có thể cụ thể hóa đặc điểm đối tượng hạch toán kế toán như sau:
- Một là, hạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất trên góc độ
tài sản (Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn). Nguồn hình thành các tài sản này gọi là nguồn
vốn (Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay - nợ).
- Hai là, hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu trạng thái tĩnh của các tài sản mà còn
nghiên cứu trạng thái động của tài sản trong quá trình kinh doanh.
- Ba là, trong quá trình kinh doanh của các đơn vị, ngoài các mối quan hệ trực tiếp liên
quan đến tài sản của đơn vị, còn phát sinh những mối quan hệ kinh tế - pháp lý ngoài vốn
của đơn vị.
- Bốn là, việc cụ thể hóa đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán chỉ có thể đạt được
khi xác định rõ phạm vi biểu hiện của đối tượng này.
1.5.2. Biểu hiện cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán trong các đơn vị
a. Tài sản và phân loại tài sản của doanh nghiệp (Phân theo giá trị tài sản)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam qui định tài sản là một nguồn lực:
- Doanh nghiệp kiểm soát được;
- Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị những lợi ích mà đơn vị thu được
trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói
cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong tương lai
của đơn vị thỏa mãn các điều kiện: Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của
đơn vị, có giá trị thực sự đối với đơn vị, có giá phí xác định.
Cụ thể, tài sản trong doanh nghiệp bao gồm: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
❖ Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Gồm ba loại:
- Vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn: Là giá trị các loại tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân
hang, … Giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn, các khoản góp vốn liên doanh ngắn hạn.
- Vốn dự trữ sản xuất kinh doanh: Là giá trị các loại tài sản đang nằm trong quá trình
dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Vốn trong thanh toán: Là giá trị tài sản đang nằm trong quá trình thanh toán như phải
thu của khách hàng, khoản tạm ứng cho công nhân viên, các khoản phải thu khác, …
❖ Tài sản dài hạn
Là nhưng tài sản có giá trị lớn và thời gian luân chuyển dài (Thường là trên 1 năm và
trên một chu kỳ kinh doanh).
Gồm:
- Phải thu dài hạn: Phải thu dài hạn là số tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng,
có thời gian thu hồi trên 1 năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh.
- Tài sản cố định: Bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình. Bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, …
+ TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn nghi nhận TSCĐ vô hình. Bao
gồm: Quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, …
- Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần
của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản
theo hợp đồng tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lời từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá
mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc sử dụng cho
mục đích quản lý hoặc để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
- Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời có
thời gian thu hồi gốc và lãi trên một năm như đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty
liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, …
- Tài sản dài hạn khác bao gồm chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả
trước dài hạn và ký cược, ký quỹ dài hạn.
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Tài sản
- Các khoản phải thu ngắn hạn
ngắn hạn
- Hàng tồn kho: NVL, CC-DC, TP, HH…
TÀI
- Tài sản ngắn hạn khác
SẢN
- Các khoản phải thu dài hạn
- TSCĐ hữu hình
Tài sản - TSCĐ vô hình
dài hạn
- TSCĐ thuê tài chính
- Bất động sản đầu tư

Sơ đồ 1.1: Phân loại Tài sản


b. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp (Nguồn hình thành tài sản)
❖ Nợ phải trả
Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân
và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Nợ phải trả của doanh nghiệp chia ra làm
2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một chu
kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm. Bao gồm: Vay ngắn hạn,
Phải trả người bán, Thuế và các khoản phải nộp ngân sách, Phải trả công nhân viên, …
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm. Bao gồm: Vay dài
hạn, nợ thế chấp phải trả, thương phiếu dài hạn…
❖ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do doanh nghiệp và
các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở
hữu không phải là một khoản nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp để thành lập hoặc mở rộng kinh
doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn này có thể được bổ sung, tăng
thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh.
- Lợi nhuận chưa phân phối (Lãi lưu giữ): Đây là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh
doanh. Số lợi nhuận này trong khi chưa phân phối được sử dụng cho kinh doanh và coi như
một nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Là số vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại
hoặc các loại vốn khác như: Qũy đầu tư phát triển, Các quỹ khác, Nguồn vốn đầu tư XDCB,
nguồn kinh phí sự nghiệp.

Nợ ngắn - Vay và nợ ngắn hạn


hạn - Phải trả người bán
NỢ - Phải trả người lao động
PHẢI
TRẢ

Nợ dài - Vay và nợ dài hạn


hạn - Phải trả dài hạn nội bộ

NGUỒN
VỐN - Vốn đầu tư của CSH
- Thặng dư vốn cổ phần
Vốn - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
NGUỒN chủ sở - Các quỹ, lợi nhuận sau thuế …
VỐN hữu
CHỦ SỞ
HỮU

Nguồn
kinh - Quỹ đầu tư phát triển
phí và - Quỹ dự phòng tài chính
các quỹ - Nguồn kinh phí…
khác

Sơ đồ1.2: Phân loại nguồn vốn (Nguồn hình thành tài sản)

c. Sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ trong bất cứ ngành nghề
nào, các đơn vị đều cần có một lượng vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó được biểu hiện
cụ thể dưới dạng tài sản, giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là hai mặt của một
tài sản. Bởi vì một lượng tài sản có thể được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác
nhau và ngược lại.
Tại bất kỳ thời điểm nào khi biểu hiện bằng thước đo tiền tệ thì Tổng giá trị tài sản và
Tổng giá trị nguồn vốn của một đơn vị kế toán luôn luôn phải bằng nhau.
Phương trình kế toán
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
hay Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
1.6. Các phương pháp hạch toán kế toán
Hệ thống phương pháp kế toán gồm bốn phương pháp cụ thể: Phương pháp chứng từ
kế toán, Phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp
cân đối.
1.6.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp sử dụng bản chứng từ kế toán để phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính
thực sự đã phát sinh theo thời gian, địa điểm và nội dung kinh tế, sau đó cung cấp kịp thòi
những thông tin trên bản chứng từ đó cho bộ phận quản lý có liên quan đồng thời cung cấp
thông tin cho việc ghi sổ kế toán.
Hình thức biểu hiện:
- Hệ thống bản chứng từ;
- Chương trình luân chuyển chứng từ.
1.6.2. Phương pháp tài khoản kế toán
Là phương pháp kế toán sử dụng các tài khoản kế toán để phân loại các nghiệp vụ kinh
tế tài chính theo nội dung kinh tế nhằm ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên
tục, có hệ thống số hiện có và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
Hình thức biểu hiện:
- Tài khoản kế toán;
- Các quan hệ đối ứng tài khoản.
1.6.3. Phương pháp tính giá
Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định giá trị của từng
loại và tổng số tài sản của đơn vị (Thông qua mua vào, sản xuất và bán ra) theo những
nguyên tắc nhất định.
Hình thức biểu hiện:
- Bảng tính giá;
- Trình tự tính giá.
1.6.4. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Là phương pháp kế toán sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan
hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho
các đối tượng sử dụng thông tin kế toán, phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế
tài chính trong đơn vị.
Hình thức biểu hiện: Hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế toán
Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định, song giữa chúng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống phương pháp hạch toán kế toán. Dó đó, trong công
tác kế toán, các phương pháp này được sử dụng một cách tổng hợp, đồng bộ.

PHẦN 2: CÁC DẠNG BÀI TẬP


I. BÀI TẬP TỰ LUẬN
Dạng 1: Phân loại Tài sản, Nguồn vốn
Phương pháp giải:
Bước 1: Tài sản là tất cả những gì tồn tại hiện hữu tại doanh nghiệp thuộc quyền kiểm
soát/sở hữu của doanh nghiệp và các khoản có nghĩa vụ phải thu và thỏa mãn 3 điều kiện
ghi nhận tài sản.
Bước 2: Nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản, bao gồm các khoản có nghĩa vụ phải
trả, các quỹ, nguồn vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Bài tập mẫu:
NGUỒN
CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI SẢN
VỐN
Máy móc thiết bị Thuộc quyền sở hữu của DN x
Nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh x
Nguyên liệu, vật liệu Thuộc quyền sở hữu của DN x
Tạm ứng cho CNV Có nghĩa vụ phải thu x
Công cụ, dụng cụ Thuộc quyền sở hữu của DN x
Nhà xưởng Thuộc quyền sở hữu của DN x
Lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận x
Phải trả công nhân viên Có nghĩa vụ phải trả x
NGUỒN
CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI SẢN
VỐN
Tiền mặt Thuộc quyền sở hữu của DN x
Tiền gửi ngân hàng Thuộc quyền sở hữu của DN x
Thuế phải nộp nhà nước Có nghĩa vụ phải trả x
Vay dài hạn Có nghĩa vụ phải trả x
Phải trả người bán Có nghĩa vụ phải trả x
Phải thu khách hàng Có nghĩa vụ phải thu x
Thành phẩm Thuộc quyền sở hữu của DN x
Sản phẩm dở dang Thuộc quyền sở hữu của DN x
Ứng trước cho người bán Có nghĩa vụ phải thu x
Khách hàng ứng trước Có nghĩa vụ phải trả x
Vay ngắn hạn Có nghĩa vụ phải trả x
Quỹ đầu tư phát triển Các quỹ x
Quỹ khen thưởng Các quỹ x
Quyền sử dụng đất Thuộc quyền sở hữu của DN x
¥ Chú ý: Ký quỹ, ký cược → Tài sản
Nhận ký quỹ, ký cược → Nguồn vốn
Bài tập tự giải:
Phân loại tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp sau:
NGUỒN
STT CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI SẢN
VỐN
1 Nguyên vật liệu tồn kho
2 Tồn quỹ tiền mặt
3 Tiền gửi ngân hàng
4 Phải trả người bán
5 Thuế chưa nộp
6 Thành phẩm tồn kho
7 Sản phẩm đang chế tạo
NGUỒN
STT CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI SẢN
VỐN
8 Công cụ dụng cụ
9 Tạm ứng
10 Nguồn vốn kinh doanh
11 Quỹ đầu tư phát triển
12 Tài sản cố định HH
13 Nguồn vốn XDCB
14 Quỹ khen thưởng phúc lợi
15 Lợi nhuận chưa phân phối
16 Vay ngắn hạn
17 Phải thu của khách hàng
18 Lương phải trả người lao động
19 Tiền đóng ký quỹ ngắn hạn
20 Nhận ký quỹ dài hạn
21 Ứng trước cho người bán
22 Người mua ứng trước
Dạng 2: Tính tổng Tài sản / Tổng Nguồn vốn của doanh nghiệp
Phương pháp giải:
Bước 1: Phân loại tài sản
Bước 2: Phân loại nguồn vốn
Bước 3: Cộng tổng tài sản, tổng nguồn vốn
Chú ý: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Bài tập mẫu:
NGUỒN
STT CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN
VỐN
1 Nguyên vật liệu tồn kho 50.000 x
2 Tồn quỹ tiền mặt 230.000 x
3 Tiền gửi ngân hàng 100.000 x
4 Phải trả người bán 80.000 x
5 Thuế chưa nộp 120.000 x
6 Thành phẩm tồn kho 100.000 x
7 Sản phẩm đang chế tạo 20.000 x
NGUỒN
STT CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN
VỐN
8 Công cụ dụng cụ 30.000 x
9 Tạm ứng 10.000 x
10 Nguồn vốn kinh doanh 1.500.000 x
11 Quỹ đầu tư phát triển 100.000 x
12 Tài sản cố định HH 1.400.000 x
13 Nguồn vốn XDCB 100.000 x
14 Quỹ khen thưởng phúc lợi 50.000 x
15 Lợi nhuận chưa phân phối 90.000 x
16 Vay ngắn hạn 230.000 x
17 Phải thu của khách hàng 150.000 x
18 Lương phải trả người lao 20.000 x
động
19 Tiền đóng ký quỹ ngắn hạn 160.000 x
20 Nhận ký quỹ dài hạn 40.000 x
21 Ứng trước cho người bán 90.000 x
22 Người mua ứng trước 10.000 x
TỔNG 2.340.000 2.340.000
Bài tập tự giải:
Phân loại tài sản, nguốn vốn và tính tổng tài sản của doanh nghiệp sau:
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Máy móc thiết bị 4.500
Nguồn vốn kinh doanh 8.895
Nguyên liệu, vật liệu 370
Tạm ứng cho CNV 35
Công cụ, dụng cụ 120
Nhà xưởng 1.900
Lợi nhuận chưa phân phối 150
Phải trả công nhân viên 60
Tiền mặt 435
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Tiền gửi ngân hàng 640
Thuế phải nộp nhà nước 120
Vay dài hạn 370
Phải trả người bán 195
Phải thu khách hàng 255
Thành phẩm 310
Sản phẩm dở dang 90
Ứng trước cho người bán 140
Khách hàng ứng trước 160
Vay ngắn hạn 190
Quỹ đầu tư phát triển 185
Quỹ khen thưởng 120
Quyền sử dụng đất 1.650
TỔNG

Dạng 3: Tìm X hoặc tìm X, Y


Phương pháp giải:
Bước 1: Phân loại tài sản, nguồn vốn như dạng 1
Bước 2: Tính tổng tài sản của doanh nghiệp như dạng 2
Bước 3: Áp dụng phương trình kế toán cơ bản
Tổng TS = Tổng NV
TSNH + TSDH = NPT + NVCSH → Được phương trình 1.
+ Nếu bài chỉ yêu cầu tìm X: Áp dụng phương trình kế toán có phương trình sau:
X + a = b ➔ X = b – a.
+ Nếu bài yêu cầu tìm X,Y:
• Áp dụng phương trình kế toán ta có phương trình (1):
o X + a = b (1)
• Kết hợp với phương trình đề bài cho trước
o X = n. Y (2)
• Giải hệ phương trình (1) và (2) tìm ra X, Y
Bài tập mẫu:
Bài 1: Tìm X biết:
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Nguyên vật liệu tồn kho 50.000
Tồn quỹ tiền mặt 230.000
Tiền gửi ngân hàng 100.000
Phải trả người bán 80.000
Thuế chưa nộp 120.000
Thành phẩm tồn kho 100.000
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Sản phẩm đang chế tạo 20.000
Công cụ dụng cụ 30.000
Tạm ứng 10.000
Nguồn vốn kinh doanh 1.500.000
Quỹ đầu tư phát triển 100.000
Tài sản cố định HH 1.400.000
Nguồn vốn XDCB 100.000
Quỹ khen thưởng phúc lợi 50.000
Lợi nhuận chưa phân phối X
Vay ngắn hạn 230.000
Phải thu của khách hàng 150.000
Lương phải trả người lao động 20.000
Tiền đóng ký quỹ ngắn hạn 160.000
Nhận ký quỹ dài hạn 40.000
Ứng trước cho người bán 90.000
Người mua ứng trước 10.000
TỔNG
Bước 1, 2: Phân loại tài sản, nguồn vốn trong bảng như sau:
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Nguyên vật liệu tồn kho 50.000 50.000
Tồn quỹ tiền mặt 230.000 230.000
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Tiền gửi ngân hàng 100.000 100.000
Phải trả người bán 80.000 80.000
Thuế chưa nộp 120.000 120.000
Thành phẩm tồn kho 100.000 100.000
Sản phẩm đang chế tạo 20.000 20.000
Công cụ dụng cụ 30.000 30.000
Tạm ứng 10.000 10.000
Nguồn vốn kinh doanh 1.500.000 1.500.000
Quỹ đầu tư phát triển 100.000 100.000
Tài sản cố định HH 1.400.000 1.400.000
Nguồn vốn XDCB 100.000 100.000
Quỹ khen thưởng phúc lợi 50.000 50.000
Lợi nhuận chưa phân phối X X
Vay ngắn hạn 230.000 230.000
Phải thu của khách hàng 150.000 150.000
Lương phải trả người lao động 20.000 20.000
Tiền đóng ký quỹ ngắn hạn 160.000 160.000
Nhận ký quỹ dài hạn 40.000 40.000
Ứng trước cho người bán 90.000 90.000
Người mua ứng trước 10.000 10.000
TỔNG 2.340.000 2.250.000+X
Bước 3: Áp dụng phương trình kế toán, ta có phương trình sau:
2.340.000 = 2.250.000 + X
➔ X = 2.340.000 - 2.250.000
➔ X = 90.0000
Bài 2: Cho tình hình tài sản của một doanh nghiệp như sau. Tìm X, Y biết X = 3. Y
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Nguyên vật liệu tồn kho 50.000
Tồn quỹ tiền mặt 230.000
Tiền gửi ngân hang 100.000
Phải trả người bán 80.000
Thuế chưa nộp 120.000
Thành phẩm tồn kho 100.000
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Sản phẩm đang chế tạo 20.000
Công cụ dụng cụ Y
Tạm ứng 10.000
Nguồn vốn kinh doanh 1.500.000
Quỹ đầu tư phát triển 100.000
Tài sản cố định HH 1.400.000
Nguồn vốn XDCB 100.000
Quỹ khen thưởng phúc lợi 50.000
Lợi nhuận chưa phân phối X
Vay ngắn hạn 230.000
Phải thu của khách hàng 150.000
Lương phải trả người lao động 20.000
Tiền đóng ký quỹ ngắn hạn 160.000
Nhận ký quỹ dài hạn 40.000
Ứng trước cho người bán 90.000
Người mua ứng trước 10.000
TỔNG
Lời giải gợi ý:
Bước 1,2: Phân loại tài sản, nguồn vốn như sau:
NGUỒN
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN
VỐN
Nguyên vật liệu tồn kho 50.000 50.000
Tồn quỹ tiền mặt 230.000 230.000
Tiền gửi ngân hàng 100.000 100.000
Phải trả người bán 80.000 80.000
Thuế chưa nộp 120.000 120.000
Thành phẩm tồn kho 100.000 100.000
Sản phẩm đang chế tạo 20.000 20.000
Công cụ dụng cụ Y Y
Tạm ứng 10.000 10.000
Nguồn vốn kinh doanh 1.500.000 1.500.000
Quỹ đầu tư phát triển 100.000 100.000
Tài sản cố định HH 1.400.000 1.400.000
Nguồn vốn XDCB 100.000 100.000
Quỹ khen thưởng phúc lợi 50.000 50.000
Lợi nhuận chưa phân phối X X
Vay ngắn hạn 230.000 230.000
Phải thu của khách hàng 150.000 150.000
Lương phải trả người lao động 20.000 20.000
Tiền đóng ký quỹ ngắn hạn 160.000 160.000
Nhận ký quỹ dài hạn 40.000 40.000
Ứng trước cho người bán 90.000 90.000
Người mua ứng trước 10.000 10.000
TỔNG 2.310.000 + Y 2.250.000+X
Bước 3:
Áp dụng phương trình kế toán ta có phương trình sau:
2.310.000 + Y = 2.250.000 + X
→ X – Y = 60.000 (1)
Theo bài ra: X = 3.Y (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2): Ta có X = 90.000 và Y = 30.000
CHÚ Ý:
- Nếu kế toán ghi nhầm một khoản mục có giá trị A từ bên tài sản sang bên nguồn vốn
(hoặc ngược lại) sẽ làm cho tổng tài sản và tổng nguồn vốn chênh lệch nhau là 2A.
- Hao mòn tài sản cố định là tài sản và được ghi âm bên tài sản.
- Tính thanh khoản: Là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản. Tiền là có tính
thanh khoản cao nhất.
II. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi tình huống dưới đây:
Câu 1: Nguyên tắc nào sau đây là nguyên tắc cơ bản của kế toán?
A. Hoạt động liên tục
B. Trung thực
C. Đầy đủ
D. Khách quan
Câu 2: Hạch toán nghiệp vụ dùng những loại thước đo nào?
A. Tiền tệ
B. Hiện vật
C. Lao động
D. Tiền tệ, hiện vật và lao động
Câu 3: Nguyên vật liệu tồn kho là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Nợ phải trả
C. Tài sản dài hạn
D. Vốn chủ sở hữu
Câu 4: Thành phẩm tồn kho là:
A. Nợ phải trả
B. Tài sản dài hạn
C. Nguồn vốn
D. Tài sản ngắn hạn
Câu 5: Phải trả người lao động là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Nợ phải trả
C. Tài sản dài hạn
D. Vốn CSH
Câu 6: Chi phí sản xuất dở dang là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
C. Vốn CSH
D. Nợ phải trả
Câu 7: Lợi nhuận chưa phân phối là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Vốn CSH
C. Tài sản dài hạn
D. Nợ phải trả
Câu 8: Khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp thuộc?
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
C. Nguồn vốn CSH
D. Nợ phải trả
Câu 9: Quỹ đầu tư phát triển là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
C. Nguồn vốn CSH
D. Nợ phải trả
Câu 10: Tài sản cố định vô hình là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
C. Nguồn vốn CSH
D. Nợ phải trả
Câu 11: Nguồn vốn đầu tư XDCB là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
C. Nguồn vốn CSH
D. Nợ phải trả
Câu 12: Các thước đo được sử dụng trong hoạch toán kế toán là?
A. Thước đo hiện vật
B. Thước đo lao động
C. Thước đo giá trị
D. Thước đo hiện vật, thước đo lao động, thước đo giá trị
Câu 13: Công ty A xuất bán một lô sản phẩm cho khách hàng vào ngày 25/09/N
với giá 100 triệu VND, hàng đã giao, khách hàng chấp nhận nợ và sẽ trả vào ngày
31/10. Theo nguyên tắc cơ bản dồn tích, công ty A sẽ ghi nhận doanh thu của lô hàng
trên vào ngày:
A. 30/09
B. 31/10
C. 25/09
D. 31/12/N
Câu 14: Công ty LTĐ xuất bán một lô sản phẩm cho khách hàng vào ngày 20/01/N
với giá 900 triệu VND, hàng đã giao, khách hàng chấp nhận nợ và sẽ trả vào ngày
31/3/N. Theo nguyên tắc cơ bản dồn tích, công ty sẽ ghi nhận doanh thu của lô hàng
trên vào ngày?
A. 31/03/N
B. 31/01/N
C. 20/01/N
D. 31/12/N
Câu 15: Công ty cổ phần LTĐ hoàn tất việc thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách
hàng vào ngày 08/01. 80% giá trị hợp đồng đã được thanh toán trong tháng 01, phần
còn lại được trả vào tháng 3. Doanh thu dịch vụ tư vấn của công ty cổ phần LTĐ sẽ
được ghi nhận trên báo cáo tài chính của tháng?
A. Tháng 3
B. Tháng 1
C. Tháng 1 (80%) tháng 2(10%) và tháng 3(10%)
D. Tháng 1 (50%) và tháng 3(50%)
III. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Cho tình hình tài sản và nguồn vốn đầu kỳ của 1 doanh nghiệp như sau (Đơn vị
tính: 1.000.000đ)
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TÀI SẢN NGUỒN VỐN
TSCĐ hữu hình 800
TSCĐ vô hình 200
Nguyên vật liệu 200
Nguồn vốn kinh doanh X
Tiền mặt 150
Tiền gửi ngân hang 140
Vay ngắn hạn ngân hàng 120
Phải trả người bán 60
Phải thu của khách hàng 120
Tạm ứng cho công nhân viên 50
Đặt trước cho người bán 75
Thành phẩm 150
Sản phẩm dở dang 75
Lợi nhuận chưa phân phối 50
Tiền đặt trước của người mua 30
Quỹ đầu tư phát triển 65
Phải trả cho công nhân viên 50
TỔNG
Yêu cầu: Phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp và tìm X. Cho biết tổng giá
trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp lúc đầu kỳ.
Bài 2: Vào thời điểm 1-6-N, công ty TNHH Thành Đạt được thành lập bởi hai
thành viên. Số vốn do hai ông góp như sau: (Đơn vị: 1000 đ)
1. Ông Nguyễn Quang Minh 2. Ông Vũ Minh Đạt

Nhà văn phòng 500.000 Cửa hàng 300.000

Xe hơi bốn chỗ ngồi 350.000 Nhà kho 200.000


Tiền mặt 200.000 Thiết bị văn phòng 130.000

Hàng hóa 120.000 Hàng hóa 250.000

Khoản phải thu của khách hàng A 140.000 Tiền mặt 200.000

Khoản phải trả nhà cung cấp B 180.000 Nợ phải trả nhà cung cấp C 135.000

Vay dài hạn ngân hàng 200.000 Giá trị trái phiếu ngắn hạn 185.000
Yêu cầu:
1. Hãy phân loại tài sản của công ty Thành Đạt tại thời điểm thành lập theo hai mặt tài
sản và nguồn vốn.
2. Tính giá trị tài sản và nguồn vốn của công ty.

You might also like