Professional Documents
Culture Documents
toán
CHƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN
7 DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
DẪN NHẬP
Từ chương 1 đến chương 6 đã trình bày những nội dung cơ bản của kế toán mà
hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những đặc thù
riêng nên việc vận dụng có thể có những khác biệt. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu thêm
đặc điểm kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 7 sẽ đề cập đến hệ thống kế toán ở các doanh nghiệp Việt nam phù hợp
lịch sử kế toán VN, hệ thống pháp luật tại VN.
TỔNG QUAN CHƯƠNG 7
Kế toán ở Việt Nam nói chung và kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng đã
có một lịch sử phát triển khá dài tương tự như các nước trong khu vực và trên thế giới.
Do hoàn cảnh lịch sử nên kế toán doanh nghiệp Việt Nam được thực hiện trong nhiều
thập kỷ qua (sau năm 1975) chịu ảnh hưởng và có sự pha trộn của nhiều trường phái kế
toán khác nhau (Pháp, Trung quốc, Liên Xô, Mỹ,…). Trong những năm gần đây, kế toán
doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cải cách, đang tiếp cận và tương thích dần với kế
toán quốc tế. Đặc biệt là việc ghi nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
Các nội dung cụ thể đề cập trong chương 7 như sau:
Các quy định pháp lý về kế Chế độ kế toán áp dụng cho DN Việt Nam Kế toán một số nghiệp vụ
toán Việt Nam kinh tế chủ yếu ở VN
Luật kế toán VN Hệ thống chứng từ kế toán Kế toán nghiệp vụ tính giá
Chuẩn mực kế toán VN Hệ thống tài khoản kế toán thành sản phẩm, mua bán
Chế độ kế toán VN Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán thành phẩm, hàng hóa và
xác định kết quả kinh
Các văn bản pháp lý khác có Hệ thống báo cáo kế toán
doanh
liên quan
Nguyên lý kế 1
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
KN2 Giải thích đặc điểm kế toán VN về chứng QT2 Đối chiếu, kiểm tra kế toán.
từ, tài khoản, Sổ kế toán, hình thức kế toán.
Theo nhiều nhà nghiên cứu lịch sử kinh tế thì kế toán đã có từ rất lâu. Kế toán
đồng hành cùng với các giao dịch thương mại từ hơn 5 000 năm. Kế toán thực sự có điều
kiện phát triển mạnh mẽ khi có sự hình thành của chữ viết và số học sơ cấp. Hệ thống kế
toán kép như chúng ta thấy hiện nay đã xuất hiện ở Ý hồi cuối thế kỷ thứ 13. Năm 1494,
Luca Pacioli, một nhà toán học nổi tiếng, nhà lý luận đầu tiên về khoa học kế toán, lần
đầu tiên trình bày về kế toán kép trong một cuốn sách tổng hợp về toán học. Cuốn sách
này trở nên nổi tiếng và gắn ông với danh xưng là “Father of Accounting”.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên cần nhận thức rằng kế
toán vừa là một môn khoa học vừa là một nghề nghiệp quản lý, nên để hiểu kế toán là gì
cần phải gắn liền với đặc điểm này.
● Là một môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc
thông tin và kiểm tra mọi diễn biến của quá trình hoạt động kinh tế - tài chính
của một tổ chức cụ thể (doanh nghiệp, trường học…) thông qua một số các
phương pháp riêng gắn liền với việc sử dụng ba loại thước đo: tiền, hiện vật
và thời gian lao động trong đó thước đo bằng tiền là chủ yếu.
● Là nghề nghiệp thì kế toán được hiểu đó là công việc tính toán và ghi chép
bằng con số mọi hiện tượng kinh tế - tài chính phát sinh trong đơn vị để cung
cấp một cách toàn diện và nhanh chóng các thông tin về tình hình và kết quả
hoạt động cũng như tình hình sử dụng vốn của đơn vị.
Để hiểu một cách cụ thể hơn, có thể phân tích trên các mặt sau:
● Về hình thức, kế toán là việc tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng
kinh tế - tài chính phát sinh trong đơn vị vào các loại chứng từ sổ sách có liên
quan và qua đó lập ra được báo cáo kế toán cần thiết.
● Về nội dung, kế toán là việc cung cấp thông tin về toàn bộ diễn biến thực tế
trong quá trình hoạt động của đơn vị để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, đánh
giá và ra các quyết định kinh tế.
● Về trạng thái phản ánh, kế toán phản ánh đối tượng ở cả hai trạng thái tĩnh và
động nhưng động là trạng thái thường xuyên.
Xuất phát từ định nghĩa kế toán ở trên, có thể thấy rằng kế toán có hai chức năng
trong công tác quản lý: chức năng thông tin (phản ánh) và chức năng kiểm soát.
Chức năng thông tin Chức năng kiểm soát
Kế toán thực hiện công việc theo dõi, phản Thông qua số liệu đã được phản ánh, kế toán nắm được
ánh mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt
Nguyên lý kế 2
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, động của đơn vị, làm cơ sở cho việc đánh giá được đúng
thông qua việc tính toán, ghi chép, phân đắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành luật pháp,
loại, xử lý và tổng hợp các dữ liệu có liên việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhằm giúp cho hoạt
quan. động ngày càng mang lại hiệu quả cao.
Chức năng thông tin và chức năng kiểm soát có mối quan hệ với nhau rất chặt
chẽ: thông tin là cơ sở để kiểm soát, đồng thời thông qua kiểm soát sẽ giúp cho việc phản
ánh được chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn. Với hai chức năng vốn có như nêu trên, kế
toán đã trở thành một công cụ hết sức quan trọng đối với công tác quản lý của các đơn vị
kế toán, và nó cũng rất cần thiết và quan trọng cho những đối tượng khác có quyền lợi
trực tiếp hay gián tiếp đối với hoạt động của đơn vị kế toán như chủ sở hữu, người cung
cấp tín dụng và hàng hoá, các nhà đầu tư, cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác
của nhà nước.
Luật Kế toán
Chế độ Kế toán
Sau đây giới thiệu tổng quát của các văn bản pháp lý quan trọng:
Luật kế toán
Luật kế toán là quy định pháp lý cao nhất về kế toán, chi phối đến sự hoạt động
kế toán và nội dung kế toán của các đơn vị kế toán trong nền kinh tế.
Thông qua luật kế toán để thống nhất quản lý kế toán, đảm bảo kế toán là công
cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính, cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức,
Nguyên lý kế 3
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Luật kế
toán được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam phê chuẩn lần đầu vào
năm 2003 và có hiệu lực từ 01/01/2004. Hiện nay luật kế toán 2003 đã được sửa đổi và
ban hành mới và được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2016 (Luật kế toán 2015).
Luật kế toán 2015 quy định một số vấn đề chung về kế toán, nội dung công tác kế
toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động nghề nghiệp kế toán,
Quản lý nhà nước về kế toán, khen thưởng và xử lý vi phạm.
Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán là những nguyên tắc và phương pháp kế toán để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính. Bộ tài chính quy định chuẩn mực kế toán phù hợp với
chuẩn mực kế toán quốc tế. Tính đến nay Bộ tài chính đã ban hành được 26 chuẩn mực
như sau:
- Chuẩn mực số 1 – Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực số 2 – Hàng tồn kho
- Chuẩn mực số 3 - Tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực số 4 - Tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực số 5 – Bất động sản đầu tư
- Chuẩn mực số 6 – Thuê tài sản
- Chuẩn mực số 7 – KT các khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Chuẩn mực số 8 – Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh
- Chuẩn mực số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hoái đoái
- Chuẩn mực số 11 - Hợp nhất kinh doanh
- Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
- Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng
- Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay
- Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
- Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm
- Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
Nguyên lý kế 4
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
- Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và
tổ chức tài chính tương tự
- Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
- Chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con
- Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên có liên quan
- Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
- Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận
- Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
- Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu
Chế độ kế toán
Chế độ kế toán là những qui định và hướng dẫn về tổ chức thực hiện kế toán cho
đơn vị kế toán trong từng lĩnh vực hoạt động, do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán
hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Nói cách
khác chế độ kế toán nhằm hướng dẫn thực hành chuẩn mực.
Hiện nay, kế toán doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp do Bộ tài Chính ban hành theo thông tư 200/2014/TT BTC ngày 22/12/2014, bao
gồm 4 hệ thống:
- Hệ thống chứng từ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
- Hệ thống báo cáo tài chính
Ngoài ra, Bộ Tài chính còn ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 28/08/2016.
Nguyên lý kế 6
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp giả định hoạt động liên tục của
doanh nghiệp bị vi phạm, thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải
thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Ví dụ:
Đầu năm 20x8, doanh nghiệp mua và đưa vào sử dụng một thiết bị sản xuất trị giá
1 tỷ đồng, thời hạn sử dụng theo thiết kế là 10 năm. Nếu chia đều giá trị 1 tỷ đồng vào
chi phí của 10 năm sử dụng, thì chi phí khấu hao phát sinh trong năm 20x8 là 100 triệu
đồng – con số này phản ánh giá trị hao mòn được tính trên giả định là tài sản sẽ được sử
dụng bình thường liên tục trong vòng 10 năm. Sau đó, nếu có những dấu hiệu cho thấy
doanh nghiệp có thể phải ngưng hoạt động – nghĩa là không thể thực hiện việc trích khấu
hao trong thời hạn 10 năm như dự tính, thì giá trị của tài sản cố định cũng phải được xác
định lại một cách hợp lý.
(NT3) Giá gốc
Các khoản mục tài sản, nợ phải trả phải được ghi nhận (ban đầu) theo giá gốc. Giá
gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Ví dụ:
Tháng 3/20x8 doanh nghiệp tại TP.HCM mua 1 tấn vật liệu A từ Đà Lạt với giá mua
20 triệu đồng, phí vận chuyển bốc dỡ là 2 triệu đồng, chưa thanh toán; cũng trong tháng
đó mua 5 tấn vật liệu A tại Biên Hoà với giá mua bao gồm phí vận chuyển là 21 triệu
đồng/tấn, đã thanh toán.
Kế toán ghi nhận tăng tài sản (vật liệu A) trong tháng 3 theo giá sau:
(20 + 2) + (21 * 5) = 127 triệu đồng.
Số tiền 127 triệu đồng gọi là giá gốc của số vật liệu A mua trong tháng, dựa trên
số tiền thực tế đã trả hay phải trả.
(NT4) Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp (tương xứng - matching) với
nhau. Khi kế toán ghi nhận một khoản doanh thu thì cũng phải ghi nhận một khoản chi
Nguyên lý kế 7
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Nguyên tắc này gắn liền với cơ sở dồn tích đã
nói trên.
Ví dụ:
Năm 20x8, DN đưa vào hoạt động một tòa nhà cho thuê với giá xây dựng 5 tỷ
đồng, thời gian sử dụng 5 năm. Chi phí hoạt động phát sinh hàng năm bao gồm các
khoản như tiền điện, nước, quản lý, vệ sinh… là 0,5 tỷ đồng. Đồng thời, cũng trong năm
20x8 DN đã thu tiền được số tiền cho thuê theo hợp đồng 5 năm là 10 tỷ đồng. Theo đó,
các khoản doanh thu, chi phí phải được xác định và ghi nhận theo từng năm một cách
phù hợp, từ đó kết quả kinh doanh được phản ánh đúng đắn như sau:
Chi phí phát sinh trong năm 20x8 của hoạt động cho thuê tòa nhà:
= (5 tỷ đồng : 5) + 0,5 tỷ đồng = 1,5 tỷ đồng.
Doanh thu trong năm 20x8 = 10 tỷ : 5 = 2 tỷ đồng.
Lợi nhuận trong năm 20x8 = 2 tỷ đồng – 1,5 tỷ đồng = 0,5 tỷ đồng.
(NT5) Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ví dụ:
Tồn kho hàng hoá A đầu năm tại một doanh nghiệp là 10 tấn, giá 2 triệu đồng /
tấn. Trong năm nhập kho thêm 40 tấn, giá 2,5 triệu đồng / tấn. Giả sử trong năm DN có
xuất kho 20 tấn để bán thì việc ghi nhận giá vốn hàng bán sẽ tuỳ thuộc vào phương pháp
tính giá xuất được áp dụng, cụ thể, nếu áp dụng phương pháp đơn giá bình quân, giá trị
xuất kho sẽ là:
Giả sử xuất kho thêm 20 tấn nữa trong kỳ đó, không thay đổi cách tính giá , thì giá
xuất kho cũng sẽ là 48 triệu đồng; nhưng nếu áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước,
thì giá trị xuất kho sẽ là: 2,5 * 20 = 50 triệu đồng, và điều này không được phép. Doanh
nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi : Có sự thay đổi theo quy định của pháp
Nguyên lý kế 8
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; hoặc sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo
tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và
sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp.
(NT6) Thận trọng
Trong thực tế, kế toán gặp nhiều trường hợp mà việc ghi nhận hay báo cáo có thể
được thực hiện theo các phương án khác nhau do “tính không chắc chắn” của các điều
kiện liên quan. Việc chọn lựa phương án ghi chép, báo cáo nào cũng đều phải dựa trên
sự tôn trọng lợi ích người sử dụng thông tin kế toán, nói cách khác, thông tin phải được
ghi nhận và trình bày theo hướng “bất lợi” nhất đối với đơn vị lập báo cáo. Chuẩn mực kế
toán quy định về nguyên tắc ứng xử liên quan bằng nguyên tắc “Thận trọng”, tức là phải
xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Ví dụ:
Cuối niên độ kế toán, DN tồn kho 10 tấn hàng hoá với giá nhập kho trong kỳ là 2
triệu đồng/tấn. Tuy nhiên, giá bán trên thị trường tại ngày kết thúc niên độ của loại hàng
ấy chỉ còn 1,8 triệu đồng/tấn. Nếu kế toán trình bày trên báo cáo thông tin về tổng giá trị
lô hàng hiện có là 20 triệu đồng thì được xem là “không tuân thủ nguyên tắc thận trọng”
bởi con số 20 triệu đồng là cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện trong điều kiện thị
trường hiện tại. Trường hợp này (giả sử giá trị thuần có thể thực hiện bằng giá bán trên
thị trường), một mặt kế toán phải trình bày theo giá gốc là 20 triệu đồng, mặt khác phải
ghi giảm giá trị tài sản – gọi là lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho – số tiền 2 triệu đồng
(ghi tăng giá vốn số tương ứng), và trình bày đầy đủ các chỉ tiêu này trên báo cáo để
người sử dụng thông tin có thể thấy hàng tồn kho được đánh giá một cách thận trọng.
Hàng hoá: 20 triệu đồng
Dự phòng giảm giá hàng hóa: (2 triệu đồng)
Giá trị thuần của hàng hóa: 18 triệu đồng
Nguyên lý kế 9
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(NT7) Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thông tin thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ
thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
Ví dụ:
Việc phân bổ chi phí cho các kỳ kế toán hoặc việc lập dự phòng nếu có sai sót
nhưng không gây ảnh hưởng đến việc ra quyết định cuả người sử dụng thông tin thì vẫn
được chấp nhận. Tuy nhiên, nếu xảy ra sai sót làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
người sử dụng thông tin thì không thể chấp nhận do vi phạm nguyên tắc trọng yếu.
Trong kỳ DN có mua một khu đất để xây nhà xưởng trị giá 10 tỷ đồng. Đến cuối
niên độ, thông thường kế toán sẽ trình bày thông tin về quyền sử dụng khu đất (tài sản
cố định vô hình) trên báo cáo là 10 tỷ đồng. Tuy nhiên, nếu như có trường hợp phát sinh
tranh chấp liên quan đến khu đất đó, về mặt pháp lý, về quy hoạch v.v… khiến cho việc
xây nhà xưởng bị ngưng lại thì các thông tin đó phải được trình bày trong thuyết minh
báo cáo tài chính, thậm chí còn phải xem xét việc đánh giá lại giá trị tài sản.
(YC1) Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khách quan là các thông tin và số liệu kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
(YC2) Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Ví dụ:
Trong một số trường hợp, do sai sót hoặc gian lận, người ta đã ghi nhận và báo
cáo về số tiền thu được từ hợp đồng cho thuê nhà dài hạn vào doanh thu của kỳ hiện tại,
qua đó làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận báo cáo. Điều này một mặt vi phạm tính khách quan
do số liệu doanh thu bị phóng đại lên trong kỳ hiện tại, mặt khác cũng vi phạm yêu cầu
đầy đủ bởi chi phí không được phản ánh một cách tương xứng, nghĩa là cũng đã vi phạm
Nguyên lý kế 10
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
nguyên tắc phù hợp và cơ sở dồn tích.
(YC3) Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Việc chậm trễ công bố báo cáo kế toán
của DN niêm yết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các cổ đông hiện hữu và tiềm năng trong
việc đánh giá các nhân tố liên quan để ra quyết định mua, bán cổ phiếu như: khả năng
sinh lợi, tính thanh khoản… Ở một phương diện khác, thông tin kế toán có thể bị chia sẻ
cho một số đối tượng để họ trục lợi bằng các giao dịch trước khi được công bố rộng rãi
theo ngày quy định, được gọi là giao dịch nội gián và bị pháp luật nghiêm cấm.
(YC4) Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh
doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức
tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Ở các phần trên, chúng ta có đề cập đến việc báo cáo bỏ sót thông tin trọng yếu
(tình trạng bị tranh chấp của khu đất), hoặc thay đổi phương pháp kế toán (đổi cách tính
giá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân sang phương pháp nhập sau xuất
trước trong cùng một kỳ kế toán) sẽ làm cho các thông tin liên quan trên báo cáo trở nên
khó hiểu. Đòi hỏi kế toán phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ việc áp dụng các nguyên tắc kế
toán và cần thiết phải giải thích trên thuyết minh báo cáo kế toán.
(YC5) Có thể so sánh
Để trở nên hữu ích, thông tin kế toán còn phải giúp người đọc phân tích, đánh giá
và lựa chọn, dựa trên sự so sánh. Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế
toán trong một DN và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và
trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết
minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
Ví dụ:
Năm x, DN áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo FIFO, lợi nhuận tính được
tương ứng là 10 tỷ đồng. Năm x+1, tình hình kinh doanh không đổi, nhưng doanh nghiệp
lại đổi sang phương pháp bình quân gia quyền và lợi nhuận tính được tương ứng là 12 tỷ
đồng.
Điều này một mặt khiến cho thông tin về lợi nhuận trở nên “khó hiểu” do các
hoạt động của doanh nghiệp không đổi; mặt khác, người đọc báo cáo không thể so sánh
chỉ tiêu lợi nhuận giữa hai năm để phân tích xu hướng phát triển bởi cơ sở tính toán đã
bị thay đổi. Trường hợp này nhất thiết phải có giải thích trên thuyết minh báo cáo kế
Nguyên lý kế 11
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
toán về sự thay đổi cách tính khấu hao.
Nguyên lý kế 12
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
- Căn cứ vào tính đa dạng, phong phú cũng như sự vận động, thay đổi của các
đối tượng kế toán trong điều kiện chung của nền kinh tế trong một giai đoạn
nhất định. Thực chất của hệ thống tài khoản là một hệ thống định sẵn những
tài khoản phải sử dụng để phân loại và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nội dung của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn cũng như từng
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và những hoạt động khác có tính
chất riêng biệt. Qua hệ thống các tài khoản sẽ có được thông tin đầy đủ, toàn
diện về các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt
động của đơn vị.
- Căn cứ vào cơ chế kinh tế hiện hành đang được vận dụng vào hoàn cảnh cụ
thể của đất nước để xác lập những tài khoản phản ánh được các mặt hoạt
động khác nhau của doanh nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ và nhiều mặt
với Nhà nước, với các đối tượng khác nhau trong cũng như ngoài nước. Đồng
thời cũng cho phép có được những thông tin cần thiết để đánh giá đúng đắn,
kịp thời hiệu quả kinh tế trên từng mặt hoạt động, trong từng mối liên hệ kinh
tế cũng như trong phạm vi toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào sự biến động của nền kinh tế trong những giai đoạn khác nhau để xây
dựng nhằm làm cho hệ thống tài khoản có giá trị lâu dài trên cơ sở có thể được
bổ sung hoàn thiện một cách tiện lợi khi có những biến động nào đó về môi
trường hoạt động và những thay đổi nào đó trong các mối quan hệ kinh tế - pháp
lý. Căn cứ này đòi hỏi hệ thống được xây dựng phải là hệ thống mở có tính định
hướng để đảm bảo cả nguyên tắc thống nhất lẫn nguyên tắc linh hoạt.
- Hệ thống tài khoản được xây dựng phải biểu hiện được tính hai mặt của tài
sản, đặc điểm tuần hoàn của vốn cũng như mối quan hệ giữa các tài khoản với
nhau nhằm có sự sắp xếp khoa học, dễ nhớ và dễ xử lý thông tin. Ngoài ra việc
xây dựng hệ thống tài khoản còn gắn liền với yêu cầu tin học hóa công tác kế
toán – một trong những biện pháp quan trọng để tăng cường chất lượng và
hiệu quả của công tác kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất quy định các nội dung cơ bản:
1. Số lượng, tên gọi và số hiệu của các tài khoản được sử dụng trong nền kinh tế
để phản ánh các đối tượng kế toán cụ thể.
2. Nội dung kinh tế, công dụng kinh tế của từng tài khoản cấp 1, cấp 2.
3. Kết cấu của từng tài khoản.
Nguyên lý kế 13
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
4. Một số quan hệ đối ứng chủ yếu của các tài khoản.
Ngoài ra còn hướng dẫn một số phương pháp tính toán và xác định những chỉ
tiêu được sử dụng để kết chuyển giữa các tài khoản khác nhau có liên quan.
Hệ thống tài khoản kế toán Lưu ý: Kế toán ở các quốc gia khác thường không quy
thống nhất được quy định chung cho định thống nhất hệ thống tài khoản, mà để các doanh
nền kinh tế, trong khi mỗi ngành nghiệp tự xây dựng hệ thống tài khoản với tên gọi và
hoạt động, hoặc mỗi thành phần số hiệu phù hợp. Trong khi VN vẫn còn quy định hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất.
kinh tế lại có những đặc thù về đối
tượng phản ánh và yêu cầu quản lý nên trên cơ sở của hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất, mỗi ngành (hoặc thành phần kinh tế) sẽ xây dựng hệ thống tài khoản cho ngành
hoặc thành phần kinh tế một cách phù hợp.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được quy định áp dụng ở VN bao gồm 9
loại, trong từng loại bao gồm nhiều tài khoản cấp 1, tuỳ theo yêu cầu chi tiết hóa mà một
tài khoản cấp 1 có thể có nhiều tài khoản cấp 2 và cấp 3. Tài khoản kế toán trong chế độ
kế toán Việt Nam được nhà nước quy định thống nhất tên gọi và số hiệu cho tất cả các
tài khoản cấp 1, một số tài khoản cấp 2 và cấp 3. Ngoài các tài khoản được quy định
thống nhất thì ngành hoặc doanh nghiệp dựa vào đặc điểm quản lý của mình để mở
thêm tài khoản cho phù hợp và thuận lợi cho việc theo theo dõi.
Số hiệu tài khoản quy định trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là hệ
thống 3 số đối với tài khoản cấp 1 và 4 số đối với tài khoản cấp 2,... Nguyên tắc đánh số
cho tài khoản như sau:
- Số đầu tiên thể hiện loại tài khoản.
- Số thứ hai thể hiện nhóm tài khoản trong loại.
- Số thứ ba thể hiện thứ tự tài khoản trong nhóm.
Ngoài ra các tài khoản không cùng một loại nhưng có những đặc điểm chung nào
đó thì thứ tự nhóm cũng như thứ tự của tài khoản trong hai nhóm được đánh số giống
nhau. Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam bao gồm:
76 tài khoản nằm trong các loại sau:
- Loại tài khoản tài sản gồm các tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn của doanh nghiệp (Có số hiệu tài khoản với số đầu tiên là 1 và 2): gồm
33 tài khoản
- Loại tài khoản nợ phải trả (Số đầu tiên của tài khoản là số 3): gồm 15 tài khoản.
- Loại tài khoản vốn chủ sở hữu (Số đầu tiên của tài khoản là số 4): gồm 11 tài khoản
- Loại tài khoản doanh thu (Số đầu tiên của tài khoản là số 5): gồm 3 tài khoản
Nguyên lý kế 14
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
- Loại tài khoản chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh (Số đầu tiên của tài khoản
là số 6): Gồm 10 tài khoản
- Loại tài khoản thu nhập khác (Số đầu tiên của tài khoản là số 7): gồm 1 tài khoản.
- Loại tài khoản chi phí khác (Số đầu tiên của tài khoản là số 8): gồm 2 tài khoản.
- Loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh (Số đầu tiên của tài khoản là số 9):
gồm 1 tài khoản.
- Tài khoản kế toán được quy định chi tiết theo nhiều cấp độ: Tài khoản cấp 1
(có 3 chữ số), tài khoản cấp 2 (có 4 chữ số), tài khoản cấp 3 (có 5 chữ số).
Ví dụ: Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
Tài khoản cấp 1 này được quy định có 9 tài khoản cấp 2
3331 – Thuế GTGT phải nộp
3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
…
Tài khoản cấp 2: 3331 quy định có 2 tài khoản cấp 3:
33311 – Thuế GTGT đầu ra
33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Các tài khoản này được sử Lưu ý: Trong hệ thống TK kế toán VN có nhóm tài
dụng để phân loại, xử lý và hệ khoản hỗn hợp phản ánh tài sản và nguồn vốn:
thống hóa thông tin liên quan đến Nhóm tài khoản này gồm các tài khoản vừa phản
tất cả các đối tượng kế toán trong ánh tài sản vừa phản ánh nguồn vốn gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp và số một đối tượng kế toán cụ thể, bao gồm: TK 131
liệu phản ánh trên các tài khoản “Phải thu của khách hàng” và TK 331 “Phải trả cho
được sử dụng để lập các báo cáo người bán”.
kế toán có liên quan (bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị).
Lưu ý: TK 131 vừa phản ánh khoản phải thu của khách hàng vừa phản ánh khoản tiền khách
hàng ứng trước cho doanh nghiệp. Do đó TK 131 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có:
● Số dư Nợ biểu hiện khoản tiền khách hàng đang nợ doanh nghiệp hoặc khoản chênh
lệch số tiền đang nợ lớn hơn số tiền ứng trước.
● Số dư Có biểu hiện khoản tiền khách hàng hiện đang ứng trước cho doanh nghiệp
hoặc khoản chênh lệch số tiền đang ứng trước lớn hơn số tiền đang nợ.
● Khi lập báo cáo tình hình tài chính thì không được bù trừ giữa số tiền đang nợ và
đang ứng trước. Số tiền khách hàng đang nợ được phản ánh bên tài sản và số tiền
khách hàng đang ứng trước được phản ánh bên nguồn vốn.
Ví dụ: Tại một công ty phát sinh các nghiệp vụ kinh tế: (Đvt:1.000đ)
1. Khách hàng A mua hàng của doanh nghiệp trị giá 300.000, chưa thanh toán.
Nguyên lý kế 15
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
2. Khách hàng B ứng trước cho doanh nghiệp khoản tiền mua hàng bằng tiền mặt là
200.000
Yêu cầu: lập bút toán và ghi chép vào TK, sau đó phân tích ý nghĩa số tiền bên Nợ và bên có
TK 131.
511 131 111
300.000 (1) 300.000 200.000 (2) 200.000
Khoản tiền mặt 300.000 khách hàng A nợ là một bộ phận trong tài sản của doanh nghiệp, còn
khoản tiền 200.000 mà khách hàng B ứng trước là một bộ phận của nguồn vốn (Nợ phải trả)
hình thành nên tài sản (cụ thể là nguồn hình thành nên lượng tiền mặt 200.000đ).
Lưu ý: TK 331 “Phải trả cho người bán” vừa phản ánh số tiền doanh nghiệp nợ người bán vừa phản
ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho người bán. Do đó TK 331 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có:
● Số dư Có biểu hiện khoản tiền hiện đang nợ người bán hoặc khoản chênh lệch về số tiền nợ
người bán lớn hơn số tiền đang ứng trước cho người bán.
● Số dư Nợ biểu hiện khoản tiền hiện đang ứng trước cho người bán hoặc khoản chênh lệch về
số tiền đang ứng trước lớn hơn số tiền đang nợ người bán.
● Khi lập báo cáo tình hình tài chính không được bù trừ 2 khoản này với nhau mà khoản ứng
trước người bán được phản ánh bên tài sản, khoản nợ người bán phản ánh bên nguồn vốn.
Ví dụ: Tại một công ty phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: (Đvt: 1.000đ)
1. Nhập kho nguyên vật liệu trị giá 400.000, chưa trả tiền cho người bán X.
2. Chi tiền mặt 200.000 để ứng trước tiền mua vật liệu cho người bán Y.
Yêu cầu: lập bút toán và ghi chép vào TK, sau đó phân tích ý nghĩa số tiền bên Nợ và bên có TK 331.
111 331 152
200.000 (2) 200.000 300.000 (1) 300.000
Khoản tiền 200.000 ứng trước cho người bán là một bộ phận của tài sản doanh nghiệp, còn khoản tiền
300.000 đang nợ người bán là một bộ phận của nguồn vốn hình thành nên tài sản (cụ thể là nguồn hình
thành nên vật liệu trị giá 300.000).
Nguyên lý kế 16
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Như đã trình bày, để thông tin có tính hệ thống, kế toán phải ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế vào sổ kế toán. Có nhiều quy trình ghi sổ kế toán bắt đầu từ chứng từ kế toán
và kết thúc ở việc lập báo cáo kế toán, mỗi quy trình là một hình thức kế toán.
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng, kết cấu các loại sổ,
trình tự ghi chép và mối quan hệ giữa các loại số dùng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống
hóa số liệu kế toán từ chứng từ gốc để từ đó có thể lập các báo cáo kế toán theo một
trình tự và phương pháp nhất định.
Mỗi một hình thức kế toán có những ưu, nhược điểm nhất định. Việc doanh
nghiệp lựa chọn sử dụng hình thức nào sẽ phụ thuộc vào:
● Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của đơn vị
● Trình độ, khả năng của nhân viên kế toán
● Tổ chức kế toán thủ công hay bằng máy
Hiện nay ở VN có các hình thức kế toán đang được sử dụng như sau:
● Hình thức kế toán nhật ký chung.
● Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
● Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
● Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Các hình thức kế toán trên có thể thực hiện bằng thủ công hoặc bằng máy tính.
Nếu thực hiện bằng máy tính và có phần mềm kế toán để xử lý thông tin thì theo quy
định của Bộ Tài chính đó là hình thức kế toán trên máy vi tính. Dưới đây sẽ giới thiệu
hình thức kế toán nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức
kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
▪ Sổ Nhật Ký chung, sổ Nhật Ký đặc biệt;
▪ Sổ cái;
▪ Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Hình 8.1)
Nguyên lý kế 17
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
▪ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các Sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
▪ Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký (nếu có).
▪ Cuối kỳ kế toán (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) cộng số liệu trên sổ cái, lập
Bảng cân đối số phát sinh.
▪ Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, Tổng số phát sinh Nợ bằng
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật Ký chung (hoặc sổ Nhật Ký chung và các sổ
Nhật Ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật Ký) cùng kỳ.
Hình 8.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Nguyên lý kế 18
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Lưu ý: Nội dung, trình tự và phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Việt Nam về cơ bản
là giống các quốc gia khác như đã được giới thiệu ở các chương trước. Người học chỉ cần nghiên cứu
thêm một số điểm khác trong mẫu sổ, các bảng tổng hợp và bảng cân đối thử.
Phần tiếp theo dưới đây sẽ trình bày ví dụ về quá trình ghi chép vào sổ nhật ký
chung, sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối tài khoản (Bảng đối chiếu
số phát sinh tài khoản) qua các nghiệp vụ trong một kỳ như sau:
1. Tại một doanh nghiệp có tình hình như sau: Chủ sở hữu đầu tư vào doanh
nghiệp bằng “Tiền gửi ngân hàng” là 10.000.000đ.
2. Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 5.000.000đ.
3. Mua nguyên vật liệu A nhập kho trả bằng tiền gửi ngân hàng 4.000.000đ
4. Người mua M ứng trước bằng tiền gửi ngân hàng 3.000.000đ
Yêu cầu: Hãy lập bút toán ghi vào Sổ Nhật Ký chung và chuyển vào sổ cái TK.
Sổ nhật ký chung Trang 1
Chứng từ Đã ghi Số hiệu Số phát sinh (ĐVT: đ)
Ngày Số Ngày Diễn Giải Sổ cái TK Nợ Có
ghi Số
1 Chủ sở hữu đầu tư bằng tiền gửi
ngân hàng
TK Tiền gửi ngân hàng √ 112 10.000.000
TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu √ 411 10.000.000
2 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
tiền mặt
TK Tiền mặt √ 111 5.000.000
TK Tiền gửi ngân hàng √ 112 5.000.000
3 Mua nguyên vật liệu A nhập kho
trả bằng tiền gửi ngân hàng
TK Nguyên vật liệu √ 152 4.000.000
TK Tiền gửi ngân hàng √ 112 4.000.000
4 Vay ngân hàng chuyển vào tài
khoản tiền gửi ngân hàng
TK Tiền gửi ngân hàng √ 112 3.000.000
TK Phải của thu khách hàng √ 131 3.000.000
Cộng số phát sinh 22.000.000 22.000.000
Nguyên lý kế 19
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
TK 111 - Tiền mặt
Chứng từ Diễn Giải Trang TK đối Số tiền
Số Ngày Nhật kí ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
2 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt Tr.1 112 5.000.000
Cộng số phát sinh 5.000.000 0
Số dư cuối kỳ 5.000.000
Nguyên lý kế 20
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Số dư cuối kỳ 10.000.000
Số Ngày Nợ Có
A B C D E 2 3
Số dư đầu kỳ 0
4 Nhận ứng trước bằng tiền gửi ngân hàng 112 3.000.000
Số dư cuối kỳ 3.000.000
Sổ chi tiết (Dùng cho các TK 152, 153, 155, 156)
Tài khoản: 152 Nguyên liệu: A Đơn vị:……
A B C D 1 2 3 4 5 6 7
Số dư đầu kỳ 0
Số dư cuối kỳ 4.000.000
Nguyên lý kế 23
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì hệ thống báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng ở bên trong lẫn
bên ngoài bao gồm 4 báo cáo:
▪ Báo cáo tình hình tài chính (B-01-DN)
▪ Báo cáo kết quả hoạt động (B02-DN)
▪ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp) (B03-DN)
▪ Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN)
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm lập BCTC đúng theo mẫu quy định, đảm bảo
các tiêu chuẩn chất lượng được quy định và phải nộp đúng hạn để cung cấp thông tin kịp
thời cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
Lưu ý:
Kế toán ở các quốc gia khác thường không quy định mẫu báo cáo tài chính, mà để các doanh nghiệp
tự thiết kế. Trong khi VN vẫn còn quy định mẫu thống nhất.
Sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính VN so với hệ thống báo cáo tài chính quốc tế là Bộ Tài
chính VN không có qui định lập báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu (nội dung này được trình
bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính).
7.4. KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
Chứng từ kế toán là các căn cứ pháp lý quan trọng và cần thiết để tính
giá các đối tượng khi có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, đặc biệt là những
nghiệp vụ kinh tế làm tăng thêm các loại tài sản khác nhau trong doanh
nghiệp. Chính nguyên tắc khách quan cũng đặt ra yêu cầu phải dựa vào các
chứng từ có thể kiểm tra được để hạch toán giá của đối tượng.
Tài khoản kế toán được sử dụng để phân loại, ghi chép và tổng hợp giá
phí cho những đối tượng mà giá phí của nó được hình thành liên quan đến
một nhóm các nghiệp vụ kinh tế hoặc liên quan đến một giai đoạn, một quá
Nguyên lý kế 24
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
trình chuyển hóa nhất định. Thông qua tài sản sẽ xác định được giá phí của
một hoặc một số đối tượng có nội dung kinh tế giống nhau trong trạng thái
vận động, thay đổi không ngừng của chúng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có liên quan mật
thiết đến quá trình tính giá. Có tính giá được thì mới hạch toán và tổng hợp
được chi phí phát sinh, song bản thân chi phí phát sinh lại tạo nên các đối
tượng cần được tính giá. Chính thông qua phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá
Nguyên lý kế 25
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
thành sẽ là điều kiện cần thiết và quan trọng cho việc tính giá các đối tượng
được tạo ra trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên lý kế 26
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
trả thêm ngoài giá trị của tài sản hữu hình (chứa đựng lợi thế) theo đánh giá thực
tế khi DN mua, nhận sát nhập...
Ngoài việc tính giá trị ban đầu của tài sản cố định, còn phải phản ảnh giá trị hao mòn
của tài sản cố định trên cơ sở đó tính ra giá trị còn lại của tài sản cố định.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – giá trị hao mòn
b) Các loại chứng khoán:
Căn cứ vào thời gian và mục đích của việc đầu tư, chứng khoán được chia ra làm 2
loại: Chứng khoán đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Nhưng nói chung, tất cả các loại chứng khoán đầu tư phải được ghi sổ theo giá thực
tế mua bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí đầu tư (nếu có) như chi phí môi giới, lệ
phí, thuế và lệ phí ngân hàng.
Trên báo cáo tài chính các chứng khoán đầu tư được đánh giá theo giá vốn (giá
thực tế mua) hoặc giá thị trường (nếu giá thị trường thấp hơn giá vốn). Trong
trường hợp có những bằng chứng tin cậy giá chứng khoán thường xuyên giảm,
kế toán phải lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Nguyên lý kế 27
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Giá thực tế nhập = Giá mua thực tế (giá ghi trên hóa đơn) có cả thuế nhập
khẩu hoặc thuế khác (nếu có) + chi phí thu mua khoản được giảm giá hàng
mua và hàng mua trả lại.
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi
phí bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, chi phí bộ phận thu mua độc lập... .
Giảm giá hàng mua xảy ra khi hàng đã mua không đảm bảo chất lượng hoặc sai
qui cách nên người cung cấp phải giảm trừ một khoản tiền cho đơn vị hoặc là
khoản tiền giảm trừ của người cung cấp cho đơn vị, do đơn vị mua hàng với số
lượng lớn hoặc là khách hàng thường xuyên của người cung cấp.
Tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập = Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến hoặc thuê ngoài gia
công chế biến + chi phí chế biến hoặc chi phí thuê ngoài gia công chế biến kể cả
chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và sau khi chế biến xong chuyển về
đơn vị.
Góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổ phần;
Giá thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn, hoặc đại hội cổ đông hoặc hội
đồng quản trị thống nhất định giá.
Riêng đối với thành phẩm (kể cả công việc lao vụ, dịch vụ) do đơn vị sản
xuất ra được tính theo giá thành thực tế sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn sản
phẩm dở dang được đánh giá theo những phương pháp riêng có của nó trên
cơ sở kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang thực tế cuối kỳ và đặc điểm về quá
trình sản xuất sản phẩm và cấu thành sản phẩm.
Còn đối với hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại thì giá nhập kho được tính
theo giá thực tế mua cộng (+) chi phí thu mua như VCBV… + các khoản thuế
trong khâu mua trừ (-) chiết khấu mua hàng, giảm giá và hàng mua trả lại (nếu
có). Chi phí phát sinh trong khâu mua có thể được hạch toán riêng và cuối kỳ
mới phân bổ cho hàng đã bán để xác định giá vốn và tính toán kết quả kinh
doanh.
Nguyên lý kế 28
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
@ Khi xuất kho (áp dụng được cho cả hàng hóa, sản phẩm).
Để xác định giá trị vật tư sản phẩm, hàng hóa xuất bán hoặc xuất dùng cũng như
xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau đây:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh một
cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư, hàng hóa,
thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. Mối
quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thể
hiện qua công thức sau:
Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá xuất trong kỳ
= Trị giá tồn cuối kỳ.
Trị giá tồn cuối kỳ là yếu tố được xác định trên cơ sở của các yếu tố tồn đầu kỳ, nhập
trong kỳ và xuất trong kỳ.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo
dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi
từ đó mới xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ. Do xuất phát từ đặc điểm như nêu
trên nên mối quan hệ giữa giá trị nhập, xuất, tồn được thể hiện qua công thức ;
Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn (hiện có) cuối kỳ
= Trị giá xuất trong kỳ
Khi sử dụng phương pháp này phải hết sức cẩn thận với hàng tồn kho cuối kỳ.
Nếu bị sai sót thì điều này gây nên sự sai lầm về giá trị vật tư xuất dùng, giá vốn
của hàng hóa bán ra, lãi gộp, thu nhập thuần, tài sản hiện hành và vốn của chủ sở
hữu không những của kỳ này mà liên tục cho các kỳ tiếp theo bởi vì hàng tồn
kho cuối kỳ này chính là hàng tồn kho đầu kỳ tiếp theo. Hơn nữa giá trị của hàng
tồn kho rất lớn nên sự sai lầm này có thể làm thiệt hại một cách rõ ràng đến tính
hữu dụng của các báo cáo tài chính. Vì thế phương pháp này được khuyến cáo
cho nhiều doanh nghiệp không nên sử dụng nhất là trong điều kiện ngày nay đã
có sự trợ giúp đắc lực của công cụ toán là máy tính.
Nguyên lý kế 29
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường chỉ áp dụng thích hợp ở các đơn vị
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều
chủng loại quy cách (như công ty bách hóa, công ty thực phẩm...) và các đơn
vị sản xuất có qui mô nhỏ chỉ sản xuất và tiêu thụ duy nhất một loại sản
phẩm.
Cách tính giá xuất của hàng tồn kho này theo từng loại hoạt động, yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, cũng như phương tiện tính
toán theo 2 phương pháp đã nói trên như sau:
Cho đến nay, trong hệ thống kế toán tồn tại 5 cách tính giá xuất hàng tồn kho
được thừa nhận đó là:
- Giá thực tế đích danh (giá trên từng danh đơn riêng biệt)
- Giá nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Giá nhập sau, xuất trước (LIFO)
- Giá thực tế bình quân gia quyền. Có hai cách là bình quân gia quyền liên
hoàn (liên tục) và bình quân gia quyền cuối kỳ.
Dưới đây chỉ giới thiệu 4 cách tính nêu trên cho 2 phương pháp kế toán là
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Để
minh họa chúng ta hãy nghiên cứu ví dụ dưới đây:
Giả sử rằng hàng hóa A tồn kho đầu tháng là 10kg, giá thực tế tồn là
100.000đ/kg, thành tiền là 1.000.000đ. Trong tháng có tình hình nhập,
xuất hàng hóa A như sau:
1. Ngày 2/1 nhập kho 15kg. giá thực tế 108.000đ/kg, thành tiền
1.620.000đ.
2. Ngày 6/1 xuất kho 20kg đem bán.
3. Ngày 10/1 nhập kho 20kg, giá thực tế 120.000đ/kg, thành tiền
2.400.000đ.
4. Ngày 24/1 nhập kho 10kg, giá thực tế 125.000đ/kg, thành tiền
1.250.000đ.
5. Ngày 28/1 xuất kho 24kg đem bán.
Nguyên lý kế 30
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
NẾU ĐƠN VỊ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN:
Giá thực tế đích danh: Giá thực tế đích danh áp dụng theo phương
pháp kế khai thường xuyên rất dễ dàng xác định vì chúng ta đã nhận diện
được hàng xuất thuộc lần nhập nào và giá của lần nhập đó. Vì vậy sau mỗi
lần xảy ra nghiệp vụ nhập, xuất kế toán phản ảnh kịp thời vào trong sổ sách
kế toán.
Theo cách này phải theo dõi hàng hóa riêng biệt. Khi mua vào giá bao nhiêu thì xuất
ra ghi giá bấy nhiêu.
Ta thấy ngày 6/1 xuất kho 20kg đem bán. Nếu trong đó xuất 5kg của hàng tồn
đầu kỳ và 15kg của hàng nhập ngày 2/1 thì giá hàng xuất là:
5kg x100.000đ + 15kg x 108.000đ = 2.120.000đ
Giá nhập trước xuất trước (FIFO): Hàng nào nhập kho trước thì xuất
trước và tính theo giá khi nhập.
Từ ví dụ trên ta có thể tính giá của hàng A như sau:
- Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 6/1:
(10kg x 100.000đ/kg) + (10kg x 108.000đ/kg) = 2.080.000đ
- Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 28/1:
(5kg x 108.000đ/kg) + (19kg x 120.000đ/) = 2.820.000đ
TỔNG CỘNG: 4.900.000đ
Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Hàng nào nhập kho sau thì xuất ra
trước và tính giá khi nhập.
Đối với cách tính này thì giá xuất của hàng hóa A theo ví dụ trên như
sau:
- Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 6/1:
(15kg x 108.000đ/kg) x (5kg x 100.000đ/kg) = 2.120.000đ
- Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 28/1:
(10kg x 125.000đ/kg) + (14kg x 120.000đ/kg) = 2.930.000đ
TỔNG CỘNG: 5.050.000đ
Giá thực tế bình quân gia quyền: giá thực tế bình quân gia quyền, nếu
phải tính cho từng nghiệp vụ xuất ra, thì trên thực tế chỉ áp dụng được ở những
đơn vị có trang bị máy tính. Lúc đó trị giá xuất kho cho mỗi nghiệp vụ xuất
Nguyên lý kế 31
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
xảy ra trong kỳ được tính khi có sự biến động nhập vào của hàng trong kỳ. Trong
điều kiện làm thủ công, không thể thực hiện được cách tính như trên vì số lượng
hàng tồn kho trong đơn vị thường quá lớn, hơn nữa lại biến động thường xuyên,
dẫn đến khối lượng công việc ghi chép, tính toán vượt quá sức cho phép đối với
nhân viên kế toán. Vì vậy đơn giá bình quân được tính vào cuối tháng, còn trong
kỳ chỉ phản ánh vào sổ sách tình hình nhập, xuất về mặt số lượng.
Đơn giá bình quân xuất kho
Trị giá hang tồn kho đầu kỳ + Trị giá hang nhập kho trong kỳ
=
Số lượng hang tồn kho đầu kỳ + Số lượng hang nhập khi trong kỳ
Giá thực tế xuất kho bình quân = Số lượng hàng xuất trong kỳ x Đơn giá
bình quân trong kỳ
Trở lại ví dụ trên ta có thể tính đơn giá bình quân xuất kho khi có nghiệp vụ
xuất như sau:
- Đơn giá bình quân vào ngày 6/1:
1.000.000đ + 1.620.000đ
10kg + 15kg = 104.800đ
Nguyên lý kế 32
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
= 114.000đ
Nguyên lý kế 33
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Như vậy: Trị giá hàng hóa xuất kho trong tháng
= (20kg + 24kg) x 114.000đ = 5.016.000đ
NẾU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ:
Theo phương pháp này thì giá xuất của hàng tồn kho trong kỳ được tính theo
công thức chung được nhắc lại như sau:
Trị giá hàng xuất trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập
trong kỳ - Trị giá tồn kho (hiện có) cuối kỳ
Giá thực tế đích danh: khi kiểm kê cuối kỳ, chúng ta nhận biết được từng
loại hàng tồn kho còn lại thuộc những lần nào và có giá thực tế của những lần
nhập đó. Với những dữ liệu đó, ta có thể xác định được giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ từ đó xác định giá vốn của hàng xuất trong kỳ.
Giả sử theo ví dụ trên, qua kiểm kê thực tế được biết hàng hóa A tồn kho còn 5kg
của lần nhập ngày 24/1 và 6kg của lần nhập 10/1. Vậy giá vốn của hàng tồn kho cuối
kỳ:
(5kg x 125.000đ/kg) + (6kg x 120.000đ/kg ) =
1.345.000đ Và giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ là:
Nguyên lý kế 35
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
= 1.000.000đ + (1.620.000đ + 2.400.000đ + 1.250.000đ)
– 1.254.000đ = 5.016.000đ
Nguyên lý kế 36
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Do phương pháp định giá hàng tồn kho thường có những ảnh hưởng cụ thể trên
các báo cáo tài chính nên sự lựa chọn phương pháp nào phải công khai trong phần
ghi chú của các báo cáo. Thông tin này rất quan trọng để người đọc có thể hiểu
được các báo cáo và đó cũng là yêu cầu của nguyên tắc công khai, và nguyên tắc
nhất quán.
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thực hiện quá trình sản suất kinh doanh của
mình bằng cách mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, thuê lao động của con
người… để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó. Qua
Nguyên
việc sản xuất và tiêu thụ đó doanhlýnghiệp
kế xác định được kết quả lãi lỗ của
37 một
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chúng ta lần lượt nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp sản xuất
qua các yếu tố chi phí sản xuất để tổng hợp tính được giá thành sản phẩm và
tính được kết quả lãi lỗ sau khi tiêu thụ sản phẩm.
7.4.2.1 Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT đánh trên giá trị tăng thêm từ khi là nguyên liệu, qua khâu sản xuất,
lưu thông phân phối cho đến khi sản phẩm được bán cho người tiêu dùng. Người tiêu
dùng phải chịu khoản thuế này khi mua hàng, tuy nhiên, họ không nộp trực tiếp cho cơ
quan thuế mà các tổ chức kinh doanh (trong quá trình sản xuất, lưu thông) sẽ có nghĩa
vụ thu và nộp thuế. Khi mua hàng, ngoài giá mua, các tổ chức kinh doanh sẽ trả thêm
tiền thuế GTGT và sẽ được cơ quan thuế hoàn lại (theo dõi như là một khoản nợ phải
thu trên tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”) hoặc khấu trừ với số thuế GTGT
thu được khi bán hàng. Khi bán hàng, ngoài giá bán, các tổ chức kinh doanh sẽ thu
thêm tiền thuế GTGT và sẽ phải nộp lại cho cơ quan thuế (theo dõi như là một khoản
nợ phải trả trên tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”) hoặc khấu trừ
với số thuế GTGT đã nộp khi mua hàng.
Trong phạm vi của chương 7 này, chúng tôi sẽ trình bày một cách tổng quát
công tác kế toán theo hệ thống kê khai thường xuyên.
7.4.2.2. Kế toán vật liệu
Vật liệu là đối tượng dùng để sản xuất sản phẩm và phục vụ cho các hoạt động
khác trong doanh nghiệp. Chẳng hạn như vải trong ngành may mặc, xi măng trong xây
dựng, ngũ cốc trong chế biến thực phẩm. Ngoài ra, trong vật liệu còn bao gồm cả nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vv...
A. Phương pháp hạch toán vật liệu
Để ghi chép, phản ánh thực trạng và tình hình biến động về vật liệu, dựa vào
đặc trưng mô hình quản lý mà người ta có thể chọn một trong hai phương pháp hạch
toán vật liệu (cũng là phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói chung) như sau:
(1) Phương pháp kê khai thường xuyên:
Theo đó, mọi nghiệp vụ nhập, xuất kho phải được ghi chép phản ánh thường
xuyên, liên tục cả về khối lượng lẫn giá trị.
(2) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng thuận lợi cho việc áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn trong các ngành dịch
vụ thì rất khó để ghi chép và kiểm soát vềlýmặt
Nguyên kế lượng và giá trị xuất kho ngay khi
38xuất
dùng. toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Việc áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ sẽ hiệu quả hơn. Theo đó, nghiệp
vụ nhập kho được ghi chép phản ánh thường xuyên về khối lượng lẫn giá trị, sau đó
định kỳ sẽ kiểm kê số tồn kho để tính ra giá trị và khối lượng xuất kho.
Nguyên lý kế 43
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112…
Tính BHXH phải trả thay lương cho người lao động
Nợ TK 338: bảo hiểm xã hội (3383 )
Có TK 334: phải trả người lao động
Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động gồm: tiền tạm ứng sử
dụng không hết, tiền bồi thường, tiền nhà, điện, nước, thuế thu nhập cá
nhân... kế toán ghi:
Nợ TK 334: phải trả người lao động
Có TK 138 : Tiền bồi thường, tiền nhà, điện, nước phải thu NLĐ (1388)
Có TK 141 : Tiền tạm ứng sử dụng không hết
Có TK 333: Khấu trừ lương thuế thu nhập cá nhân (3335)
Khi ứng trước hoặc khi chi trả tiền lương và các khoản phải trả khác cho
người lao động:
Nợ TK 334: phải trả người lao động
Có TK 111, 112
Đối với số người lao động vì lý do nào đó chưa lĩnh, kế toán lập bảng kê
danh sách và tổng hợp lại chuyển sang khoản phải trả khác:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Ví dụ:
Tại một doanh nghiệp có các nghiệp vụ thanh toán với người lao động trong
tháng như sau:
1. Chi tiền mặt tạm ứng lương cho nhân viên: 30.000.000đ.
2. Doanh nghiệp tính lương phải trả cho nhân viên ở các bộ phận:
- Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 40.000.000đ
- Nhân viên phân xưởng sản xuất: 10.000.000đ
- Nhân viên bán hàng: 5.000.000đ
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 10.000.000đ
Nguyên lý kế 44
3. Tính BHXH trả thay lương công nhân sản xuất 2.000.000 đ.
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
4. Khấu trừ vào lương của người lao động như sau: khấu trừ tiền tạm ứng của ông
A là 1.000.000đ, khấu trừ tiền nhà, tiền điện nước của người lao động ở tập thể
là 2.000.000đ.
5. Tiền thưởng phải trả cho người lao động lấy từ quỹ khen thưởng: 15.000.000đ.
Kế toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1) Nợ TK 334 30.000.000
Có TK 111 30.000.000
2) Nợ TK 622 40.000.000
Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 641 5.000.000
Nợ TK 642 10.000.000
Có TK 334 65.000.000
3) Nợ TK 338 (3384) 2.000.000
Có TK 334 2.000.000
4) Nợ TK 334 3.000.000
Có TK 141 1.000.000
Có TK 138 2000.000
5) Nợ TK 353 15.000.000
Có TK 334 15.000.000
7.4.2.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
7.4.2.4.1. Kế toán công cụ - dụng cụ
Công cụ - dụng cụ có vai trò quan trọng trong các hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm các loại dụng cụ cầm tay, thiết bị đo kiểm, đồ bảo hộ lao động vv... Hiện tại,
trong khoản mục này còn bao gồm cả bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê.
CC-DC có thể sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhưng không đủ
tiêu chuẩn theo quy định để xếp vào tài sản cố định, chúng được xếp vào loại tài sản
ngắn hạn (hàng tồn kho) và được ứng xử trong ghi chép, phản ánh giống như với
khoản mục vật liệu nói trên về phương pháp hạch toán, tính giá.
Tuy nhiên, do đặc tính có thể sử dụng được qua nhiều kỳ và (tổng) giá trị xuất
dùng có thể lớn nên khi xuất kho để sử dụng
Nguyên lý kế cho các hoạt động sản xuất, bán45hàng,
quản lý, có thể xử lý theo các cách sau đây:
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(1) Phân bổ một lần, 100% giá trị vào chi phí hoạt động của kỳ xuất dùng.
(2) Phân bổ nhiều lần, khi xuất dùng thì giá trị của công cụ được ghi vào tài
khoản 242 – Chi phí trả trước, sau đó tuỳ loại mà phân bổ vào chi phí của kỳ
có liên quan:
a. Phân bổ hai lần, lần đầu 50% vào chi phí ở kỳ xuất dùng, số còn lại
phân bổ nốt vào chi phí khi CC-DC bị hỏng.
b. Phân bổ (đều) vào chi phí của nhiều kỳ hoạt động. Số còn lại chưa
được phân bổ vẫn còn trên TK 242 – chi phí trả trước (chờ phân bổ).
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 153: Công cụ - dụng cụ
- Bên Nợ: - Trị giá thực tế của CC-DC nhập kho.
- Bên Có: - Trị giá thực tế của CC-DC xuất kho;
- CC-DC trả lại người bán, được giảm giá; được chiết khấu TM
- Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của CC-DC tồn kho.
Ví dụ:
Ngày 1.1.2017, xuất kho một số CC-DC trị giá 10.000.000đ dùng cho hoạt động
sản xuất tại phân xưởng. Giả định có 3 cách xử lý sau:
(1) Tính hết vào chi phí trong kỳ (phân bổ 100%):
Kế toán ghi khi xuất dùng:
Nợ TK 627 – CPSX chung 10.000.000
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ 10.000.000
(2) Phân bổ 50% vào chi phí:
Kế toán ghi khi xuất dùng:
Nợ TK 242 – CP trả trước 10.000.000
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ 10.000.000
Phân bổ lần đầu 50% vào chi phí kỳ xuất dùng:
Nợ TK 627 – CPSX chung 5.000.000
Nợ TK 242 – CP trả trước 5.000.000
Đến khi bộ phận sử dụng báo hỏng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – CPSX chung 5.000.000
Có TK 242 – CP trả trước lý kế
Nguyên 5.000.000
46
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(3) Phân bổ dần vào chi phí trong 5 tháng:
Kế toán ghi khi xuất kho:
Nợ TK 242 – CP trả trước 10.000.000
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ 10.000.000
Phân bổ lần đầu, 1/5 vào chi phí kỳ xuất dùng:
Nợ TK 627 – CPSX chung 2.000.000
Có TK 242 – CP trả trước 2.000.000
Trong 4 tháng kế tiếp kế toán lần lượt phản ánh số phân bổ mỗi tháng:
Nợ TK 627 – CPSX chung 2.000.000
Có TK 242 – CP trả trước 2.000.000
Trong nhiều trường hợp, người ta xét đến giá trị thu hồi (ước tính) trước khi
tính toán giá trị phân bổ. Ngoài ra, các tình huống chuyển đổi từ TSCĐ sang CC-DC,
kiểm kê thừa – thiếu, đánh giá lại, góp vốn kinh doanh bằng CC-DC vv… là những nội
dung thuộc môn học Kế toán tài chính.
Việc sử dụng các yếu tố đầu vào làm chúng bị tiêu hao, giảm giá trị cùng với các khoản
nợ phải trả cho NLĐ và các nhà cung cấp dịch vụ. Tất cả các khoản lợi ích bị mất đi
trong kỳ như vậy được hạch toán vào chi phí của các hoạt động tương ứng. Có hai
nhóm chi phí:
(1) Chi phí sản phẩm (chi phí sản xuất): là những khoản lợi ích tiêu hao cho quá
trình tạo ra sản phẩm, diễn ra trong phạm vi của các phân xưởng sản xuất.
Đối tượng để tập hợp chi phí là các sản phẩm sản xuất trong kỳ.
(2) Chi phí thời kỳ (chi phí kinh doanh): là những khoản lợi ích bị tiêu hao trong
quá trình bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Đối tượng để tập hợp chi phí
dạng này là kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ kế toán.
Các nội dung dưới đây chỉ đề cập đến chi phí tại mục (1) – chi phí sản xuất.
(1) Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra, các khoản chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ được phân loại như sau:
(1) Phân loại theo nội dung (yếu tố) của chi phí:
- Chi phí vật liệu, chi phí công cụ - dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chi phí dịch vụ mua ngoài …
(2) Phân loại theo vai trò của chi phí:
- Chi phí vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
(3) Phân loại theo đặc điểm biến động của chi phí:
- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
Trong nội dung môn họcNguyên
nguyên lý
lý kế
kế toán, cách phân loại thứ (2) được
49 áp
dụng để ghi chép, phản ánh các nghiệp
toán vụ phát sinh.
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(2) Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
A. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế vật liệu đã sử dụng để trực tiếp
sản xuất sản phẩm trong kỳ.
B. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Bên Nợ: - Giá xuất kho thực tế để trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ
- Bên Có: - Trị giá vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá vật liệu thực tế sử dụng vào TK 154 Chi phí
SXKD dở dang
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
C. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập
kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ và thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang":
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (*)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(*) Tài khoản 154 – CPSXKD dở dang dùng để tập hợp các khoản mục chi
phí sản xuất phát sinh tronglýkỳkếchi tiết theo từng loại sản phẩm. 50
Nguyên
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(3) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
A. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, và các khoản
trích theo lương.
B. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang".
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
C. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và
các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động
Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang":
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
(4) Kế toán chi phí sản xuất chung
A. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là tất cả các khoản chi phí phát sinh trong phạm
vi của một phân xưởng, ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp nói trên, và liên quan
đến tất cả các sản phẩm sản xuất trong kỳ đó. CPSXC bao gồm các khoản chi phí: Lương
& trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ, vật liệu, công cụ - dụng
cụ (phân bổ), dịch vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền…
Nguyên lý kế 51
Trước khi kết chuyển vàotoán
TK 154, do liên quan đến nhiều sản phẩm nên CPSXC
Chương V: Tính giá trong kế
toán
phải được phân bổ cho các hoạt động sản xuất một cách phù hợp. Các tiêu thức phân
bổ thường được lựa chọn như số giờ máy chạy, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí
vật liệu trực tiếp… phát sinh liên quan đến từng hoạt động.
Ví dụ: Tại 1 phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, trong tháng 12/N tổng
chi phí sản xuất chung phát sinh là 60.000.000đ.Cuối tháng 12/N phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng loại sản phẩm A, B theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Giả sử tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A là 70.000.000đ, tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm B là 50.000.000đ.
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho hoạt động sản xuất A là:
60.000.000
x 70.000.000 = 35.000.000
70.000.000 + 50.000.000
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho hoạt động sản xuất B:
60.000.000
x 50.000.000 = 25.000.000
70.000.000 + 50.000.000
Nguyên lý kế 53
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
7.4.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
A. Khái niệm
Tổng hợp chi phí sản xuất là việc xác định tổng số của các chi phí sản xuất đã
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của một kỳ kế toán. Tuy nhiên không phải
tất cả chi phí phát sinh đều chuyển hoá hết vào các sản phẩm làm ra trong kỳ, vì một phần
chi phí phát sinh còn nằm trong các sản phẩm chưa hoàn thành lúc cuối kỳ, gọi là sản
phẩm dở dang (hoặc CPSX dở dang).
Giá thành sản phẩm:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tính cho một
khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính giá thành sản phẩm như sau (theo PP kê khai thường xuyên):
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Các khoản Chi phí SX
sản phẩm hoàn = dở dang + phát sinh - làm giảm - dở dang
thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ chi phí cuối kỳ
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Nguyên lý kế 56
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
7.1.4.7.Sơ đồ tính giá thành sản phẩm
TK622
TK627
CPSX dở
dang cuối kỳ
Sau khi nhập kho và tính được giá thành sản phẩm thì việc bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh kế toán tương tự như trong doanh nghiệp thương mại. Hãy xem phần này trong doanh
nghiệp thương mại sau.
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển Doanh thu phát sinh
Hàng đã bán hàng bán doanh thu thuần
156(1562) 333(3331)
642
Kết chuyển lỗ
Nguyên lý kế 66
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Lưu ý:
Kế toán hàng tồn kho ở VN chỉ sử dụng 3 phương pháp: Đích danh, nhập trước-xuất trước
và bình quân gia quyền.
Thuế giá trị gia tăng được sử dụng tại VN. Nếu đơn vị tính nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì tại thời điểm tính thuế phải nộp, kế toán lấy thuế GTGT đầu ra (khâu bán) phải nộp trừ
(-) thuế GTGT đầu vào (khâu mua), Chênh lệch thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào là số còn phải
nộp.
Phần tính toán:
Khấu trừ thuế GTGT: 2.320 - 1.000 = 1.320
Lợi nhuận trước thuế:
= 23.200 - 11.600 - 1.700 - 2.000 = 7.900
Thuế TNDN phải nộp: 7.900 x 20% = 1.580
Lợi nhuận sau thuế: 7.900 - 1.580 = 6.320
Ký hiệu CT là cuối tháng.
2 và 4. Mở và ghi số dư đầu kì vào các tài khoản trong sổ cái (dạng chữ T). Chuyển
các bút toán trong nhật ký chung vào các tài khoản trong sổ cái và khóa sổ các tài
khoản (đơn vị tính: 1.000 đồng)
TK 111 TK 133 TK 156 TK 211
SD: 7.000 1.100(8) (1)800 1.000(9) SD: 10.000 9.600(4) SD:45.500
(4)21.120 1.320(9) (2)100 (1)8.000 2.000(5)
(5) 4.400 (8)100 (2)1.000
25.520 2.420 1.000 1.000 9.000 11.600 0 0
SD:
30.100 0 SD: 7.400 SD: 45.500
TK 641 TK Nguyên
642 lý kế TK 334 67
TK 911
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(6)800 1.700© (6)1.200 2.000(d) 2.000(6) (b)11.600 23.200(a)
(7)300 (7) 400 0 2.000 (c) 1.700
SD:
(8)600 (8) 400 2.000 (d) 2.000
TK 821 (f) 1.580
(e)1.580 1.580(f) (g) 6.320
1.700 1.700 2.000 2.000 1.580 1.580 23.200 23.200
3 và 6: Ghi sổ chi tiết hàng hóa và phải trả người bán và khóa sổ.
SỔ CHI TIẾT TK 156
Tên hàng hóa: A Đơn vị tính: kg, 1.000đ
Tháng…..
Nhập Xuất Tồn
Chứng từ Diễn giải Đơn giá
Trong tháng Trong tháng Cuối tháng
Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Tồn đầu tháng 8 1.000 8.000
1 Mua vào 8 1.000 8.000 2.000 16.000
4 Xuất dùng 8 1.200 9.600 800 6.400
x PS trong tháng 1.000 8.000 1.200 9.600
Tồn cuối tháng 800 6.400
SỔ CHI TIẾT TK 156
Tên hàng hóa: B Đơn vị tính: Kg, 1.000đ
Tháng…..
Nhập Xuất Tồn
Chứng từ Diễn giải Đơn giá
Trong tháng Trong tháng Cuối tháng
Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Tồn đầu tháng 20 100 2.000
2 Mua vào 20 50 1.000 150 3.000
5 Xuất dùng 20 100 2.000 50 1.000
Cộng 50 1.000 100 2.000
Tồn cuối tháng 50 1.000
SỔ CHI TIẾT TK 331
Người bán X
Chứng từ Số tiền
Diễn Giải TK đối ứng
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kì 2.500
1 Mua hàng A chưa trả người bán 152, 133 8.800
3 Vay ngân hàng trả nợ người bán 342 6.000
Cộng số phát sinh Nguyên lý kế 6.000 688.800
Số dư cuối kỳ toán 5.300
Chương V: Tính giá trong kế
toán
SỔ CHI TIẾT TK 331
Người bán Y
Chứng từ Số tiền
Diễn Giải TK đối ứng
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kì 1.500
2 Mua hàng B chưa trả người bán 152,133 1.100
3 Vay ngân hàng trả nợ người bán 342 1.000
Cộng số phát sinh 1.000 1.100
Số dư cuối kỳ 1.600
5 và 6. Lập bảng cân đối tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết vào cuối tháng.
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Tháng ….Năm….
Đơn vị tính: 1.000 đ
SD đầu kỳ Phát sinh trong kỳ SD cuối kỳ
Tên tài khoản
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1. Tiền mặt (111) 7.000 25.520 2.420 30.300
2. Thuế GTGT được khấu trừ (133) - 1.300 1.300 0
3. Hàng hóa (156) 10.000 9.000 11.600 7.400
4. TSCĐ hữuc hình (211) 48.000 - - 48.000
5. Hao mòn TSCĐ (214) 5.000 - 700 5.700
6. Phải trả cho người bán (331) 4.000 7.000 9.900 6.900
7. Thuế và các khoản phải nộp (333) - 2.320 3.900 1.580
8. Phải trả người lao động (334) - - 2.000 2.000
9. Vay và nợ thuê tài chính (341) 6.000 - 7.000 13.000
10. Vốn chủ đầu tư của chủ sở hữu
49.500 - - 49.500
(411)
11. Lợi nhuận chưa phân phối (421) 500 - 6.320 6.820
12. Doanh thu bán hàng và cung
23.200 23.200 0
cấp dịch vụ (511)
13. Giá vốn hàng bán (632) 11.600 11.600 0
14. Chi phí bán hàng (641) 1.700 1.700 0
15. Chi phí QLDN (642) 2.000 2.000 0
16. Chi phí TTNDN (821) 1.580 1.580 0
17. Xác định KQKD (911) 23.200 23.200 0
Tổng cộng 65.000 65.000 108.120 108.120 85.500 85.500
7. Trình bày đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất. Nêu sự khác biệt cơ bản giữa
doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp thương mại?
8. Một nhóm sinh viên quyết định cùng nhau bán hoa nhân ngày 8/3. Các bạn này
nên quản lý hàng hóa của mình theo phương pháp Kê khai thường xuyên hay
Kiểm kê định kỳ? Vì sao? Nguyên lý kế 75
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
9. Theo bạn, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho nào sẽ đem lại cho doanh
nghiệp lợi thế về thuế thu nhập doanh nghiệp? Vì sao?
10. Trình bày việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và nêu sự khác nhau giữa
cách phân loại này với cách phân loại chi phí theo chức năng?
11. Trình bày các phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu. Cho ví dụ minh
họa?
12. Trình bày quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm?
13. Trình bày kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
vào cuối kỳ?
A. Luật kế toán 1. Những qui định và hướng dẫn thực hành kế toán
PHIẾU CHI
Ngày ...... tháng ...... năm 20......
Quyển số: .............................
Số: ........................................
Nợ: ........................................
Có: ........................................
Họ và tên người nhận tiền: .............................................................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................................................................
Nguyên lý kế
Lý do nhận: ..................................................................................................................................... 76
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Số tiền: ..................................................... (Viết bằng chữ): ...........................................................
Kèm theo: .................................................. Chứng từ gốc.
Ngày ....... tháng ........ năm 20....
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ................................................................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ..............................................................................................
+ Số tiền quy đổi: ............................................................................................................................
(Nếu gửi ra ngoài phải đóng dấu).
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, Mã số Đơn vị Số lượng Đơn Thành tiền
phẩm chất vật tư, dụng cụ tính Theo chứng Thực giá
sản phẩm, hàng hoá từ nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Hàng A A15611 Kg 100 100
2 Hàng B B15612 kg 200 200
Cộng
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):.............................................................................
- Số chứng từ gốc kèm theo:................................................................................
Ngày 07 tháng 01 năm 2019
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyên lý kế (Hoặc bộ phận có nhu cầu
77
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
nhập)
VẤN ĐỀ (VĐ)
VĐ 7.1 Ghi nhật kí và sổ cái
Tại một doanh nghiệp thương mại có các nghiệp vụ phát sinh sau:
1. Nhập kho 600kg hàng A, đơn giá mua chưa thuế GTGT 4.000đ/kg, thuế GTGT
được khấu trừ 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển hàng
mua nhập kho 330.000 trong đó thuế GTGT được khấu trừ 30.000, đã thanh
toán bằng tiền mặt.
2. Xuất kho 500kg hàng A bán trực tiếp cho khách, đơn giá bán chưa thuế GTGT
7.000đ/kg, thuế GTGT phải nộp 10%. Đã thu tiền bằng chuyển khoản.
3. Mua công cụ nhập kho, giá mua chưa thuế GTGT 1.000.000đ, thuế GTGT được
khấu trừ 10%, đã trả bằng tiền tạm ứng.
Yêu cầu:
Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi vào sổ nhật ký chung, chuyển vào tài
khoản sổ cái liên quan (theo mẫu sổ đã trình bày trong bài thực hành chương 8)
VĐ 7.2 Ghi sổ, đối chiếu - kiểm tra, lập báo cáo tài chính.
Tại một doanh nghiệp thương mại có các nghiệp vụ phát sinh sau:
Số dư ngày 31/5/2017 của các tài khoản trong sổ cái: (Đvt:1.000đ)
TK 111 33.000 TK 331 25.000
TK 131 85.000 TK 341 15.000
TK 156 2.000 TK 411 230.000
TK 211 195.000 TK 421 30.000
TK 214 15.000
(Chi tiết số dư TK156: Hàng A 1.600 cái, đơn
Nguyên giá 30.000đ/cái. Hàng B:2.000cái, đơn
lý kế 82 giá
21.000đ/cái.) toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 6/2017
1. Mua hàng A nhập kho 2.400 cái, đơn giá mua chưa thuế 30.500đ/cái, thuế
GTGT được khấu trừ 10%, chưa trả người bán.
2. Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 70.000.000đ.
3. Mua hàng B nhập kho 3.000 cái, đơn giá mua chưa thuế 50.000đ/cái, thuế
GTGT được khấu trừ 10%, chưa trả người bán.
4. Xuất bán hàng A 3.000 cái, đơn gián bán chưa thuế 40.000đ/cái, thuế GTGT
phải nộp 10%. Bên mua đã nhận hàng nhưng trả chậm sau 30 ngày.
5. Xuất bán hàng B 3.600 cái, đơn gián bán chưa thuế 35.000đ/cái, thuế GTGT
phải nộp 10%. Bên mua đã nhận hàng và thanh toán ngay bằng chuyển khoản.
6. Tiền lương phải trả:
a. Bộ phận bán hàng 7.000.000đ
b. Bộ phận quản lí doanh nghiệp 4.000.000đ
7. Chi phí khác trả bằng tiền mặt
a. Bộ phận bán hàng 500.000đ
b. Bộ phận quản lí doanh nghiệp 800.000đ
8. Cuối tháng: Khấu hao TSCĐ
a. Bộ phận bán hàng 2.500.000đ
b. Bộ phận quản lí doanh nghiệp 1.500.000đ
Yêu cầu:
1. Hãy lập bút toán (định khoản) các nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ nhật kí
chung.
2. Mở Tài khoản (chữ T) theo hệ thống tài khoản kế toán VN, sổ chi tiết hàng
hóa (theo mẫu trong bài) và ghi số dư đầu kì. Sau đó chuyển các bút toán
vào tài khoản và sổ chi tiết.
3. Khóa sổ chi tiết hàng hóa và lập bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa
4. Lập bút toán khóa sổ và ghi nhật kí chung, chuyển bút toán vào TK và xác
định lợi nhuận trước thuế.
5. Tính thuế TNDN theo thuế suất 20%, lập bút toán phản ánh thuế TNDN phải
nộp, lập bút toán khóa sổ TK Chi phí thuế TNDN.
6. Tính lợi nhuận sau thuế và lập bút toán khóa sổ TK xác định kết quả kinh
Nguyên lý kế 83
doanh.
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
7. Lập bảng cân đối tài khoản,
8. Lập báo cáo tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động tháng 6/2017
VĐ 7.3 Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán, trình bày thông tin trên báo
cáo tình hình tài chính.
Tại một công ty có tình hình sau:
Số dư đầu tháng:
TK 331 500.000 (Số dư Có - Chi tiết người bán A 300.000, chi tiết người bán B 200.000)
TK 131 800.000 (Số dư Nợ - Chi tiết khách hàng C 500.000, khách hàng D 300.000)
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì:
1. Khách hàng C trả nợ doanh nghiệp bằng chuyển khoản 500.000đ
2. Khách hàng D trả nợ doanh nghiệp bằng chuyển khoản 300.000đ
3. Bán hàng chưa thu tiền khách hàng A 200.000đ, khách hàng C 300.000đ.
4. Khách hàng D ứng trước tiền mua hàng cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản
400.000đ.
5. Chuyển khoản trả hết nợ cho người bán B, đồng thời ứng trước cho B 300.000đ
6. Thanh toán bù trừ giữa số phải thu và phải trả cho A.
7. Nhập kho 500.000 hàng hóa chưa trả cho A
Yêu cầu:
1. Hãy lập bút toán (định khoản) các nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ nhật kí
chung.
2. Mở Tài khoản (chữ T), sổ chi tiết phải thu khách hàng -131, sổ chi tiết phải
trả người bán - 331 (theo mẫu trong bài) và ghi số dư đầu kì. Sau đó chuyển
các bút toán vào các tài khoản và sổ chi tiết.
3. Khóa sổ TK 131, 331 và sổ chi tiết liên quan.
4. Lập các bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng, phải trả người bán.
5. Trình bày thông tin về phải thu khách hàng, phải trả người bán trên báo cáo
tình hình tài chính.
VĐ 7.4 Tình hình taøi saûn cuûa moät DN tính ñeán ngaøy 31.12.201X nhö sau:
Trong thaùng 1 naêm 201X, DN coù caùc nghieäp vuï kinh teá
phaùt sinh sau:
1) Mua 1 soá nguyeân vaät lieäu nôï ngöôøi baùn 22.000.000ñ, trong ñoù
thueá GTGT laø 2.000.000ñ.
2) Đöôïc caáp 1 taøi saûn coá ñònh HH. Trò giaù 10.000.000ñ ñaõ hao moøn
2.000.000ñ.
3) Duøng tieàn maët mua moät soá coâng cuï trò giaù 500.000ñ
4) Xuaát nguyeân vaät lieäu chính ñeå tröïc tieáp saûn xuaát saûn phaåm
chính 15.000.000ñ.
5) Xuaát vaät lieäu phuï ñeå tröïc tieáp saûn xuaát saûn phaåm chính
2.000.000ñ.
6) Thu khoaûn phaûi thu khaùc baèng tieàn maët 1.500.000ñ.
7) Xuaát coâng cuï cho quaûn lyù phaân xöôûng 400.000ñ.
8) Xuaát nhieân lieäu Nguyên
ñeå tröïclýtieáp
kế saûn xuaát saûn phaåm 400.000ñ,
85 cho
quaûn lyù phaân xöôûng 200.000ñ,
toán cho quaûn lyù DN 300.000ñ.
Chương V: Tính giá trong kế
toán
9) Duøng tieàn maët chi tieáp khaùch tính vaøo quaûn lyù DN laø 200.000ñ.
10) Tieàn ñieän phaûi traû cho ngöôøi cung caáp laø 1.100.000ñ trong ñoù
thueá GTGT laø 100.000ñ, tính cho boä phaän quaûn lyù phaân xöôûng
700.000ñ vaø quaûn lyù DN 300.000ñ.
11) Xuaát coâng cuï cho quaûn lyù DN 1.000.000ñ phaân boå daàn trong 5
thaùng.
12) Trích khaáu hao taøi saûn coá ñònh laø 3.000.000 ñ phaân boå cho phaân
xöôûng SX 2.000.000ñ, quaûn lyù DN 1.000.000ñ.
13) Duøng tieàn gôûi ngaân haøng traû nôï cho ngaân saùch 2.000.000ñ.
14) Vay ngaén haïn ngaân haøng traû nôï cho ngöôøi baùn 5.000.000ñ.
15) Xuaát kho baùn moät soá thaønh phaåm theo giaù xuaát kho
20.000.000ñ, theo giaù baùn chöa coù thueá laø 30.000.000ñ thueá GTGT
laø 10%, ngöôøi mua nhaän haøng taïi kho cuûa DN vaø chöa traû tieàn. Chi
phí boác vaùc thaønh phaåm traû baèng tieàn maët 1.000.000ñ.
16) Phaûi traû löông cho CN tröïc tieáp saûn xuaát saûn phaåm laø
3.000.000ñ, NV quaûn lyù phaân xöôûng 500.000ñ, NV quaûn lyù DN
600.000ñ.
17) Tính BHXH, BHYT, KPCÑ, BHTN theo tæ leä tieàn löông.
18) Ruùt tieàn gôûi ngaân haøng nhaäp quyõ tieàn maët 2.000.000ñ.
19) Duøng tieàn maët traû löông cho CNV. 2.000.000ñ.
Yeâu caàu:
1. Sau khi tìm (X), môû vaø ghi SD ñaàu kyø vaøo taøi khoaûn (T).
2. Ñònh khoaûn caùc nghieäp vuï kinh teá phaùt sinh treân nhật ký vaø ghi
vaøo caùc TK lieân quan.
3. Tính giaù thaønh saûn phaåm cuûa DN vaø nhaäp kho thaønh phaåm,
bieát raèng:
– Saûn phaåm dôû dang ñaàu kyø tính theo vaät lieäu chính
– Saûn phaåm dôû dang cuoái kyø tính theo vaät lieäu chính laø 2.000.000ñ.
– Soá löôïng thaønh phaåm nhaäp kho laø 1.000
4. Tính laõi (loã) cuûa DN vaø keát chuyeån laõi (loã).
5. Khaáu tröø thueá GTGT ñaàu vaøo ñeå xaùc ñònh soá thueá coøn laïi
ñöôïc khaáu tröø hoaëc coøn phaûi noäp.
6. Laäp baûng tính giaù thaønh saûn phaåm cuûa DN
7. Laäp baûng caân ñoái SPS caùc taøi khoaûn cuoái kyø
8. Laäp baûng caân ñoái keá toaùn cuoái kyø.
VĐ 7.5 1. Tình hình taøi saûn cuûa moät DN tính ñeán ngaøy 31.12.201X nhö sau:
1) Taøi saûn coá ñònh HH 100.000.000ñ.
2) Hao moøn taøi saûn coá ñònh 20.000.000ñ
3) Coâng cuï 2.000.000ñ.
4) Haøng hoùa 20.000.000ñ.
5) Chi phí traû tröôùc 1.000.000ñ.
6) Tieàn maët Nguyên lý kế 10.000.000ñ. 86
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
7) Tieàn gôûi ngaân haøng 30.000.000ñ.
8) Nôï ngöôøi baùn 10.000.000ñ.
9) Ngöôøi mua nôï 12.000.000ñ.
10) Khoaûn phaûi thu khaùc 8.000.000ñ.
11) Khoaûn phaûi traû khaùc 4.000.000ñ.
12) Nôï ngaân saùch 6.000.000ñ.
13) Taøi saûn thieáu choã xöû lyù 2.000.000ñ.
14) Laõi chöa phaân phoái X
15) Voán ÑT cuûa CSH 100.000.000ñ.
16) Quyõ ñaàu tö phaùt trieån 40.000.000ñ
17) Nguoàn voán ñaàu tö xaây döïng cô baûn 10.000.000ñ.
18) Quõy khen thöôûng, phuùc lôïi 8.000.000ñ
19) Vay ngaén haïn ngaân haøng 14.000.000ñ.
2. Trong thaùng 1 naêm 201X coù caùc nghieäp vuï kinh teá phaùt sinh sau:
1) Mua 1 soá haøng hoùa nôï ngöôøi baùn 165.000.000ñ, trong ñoù thueá
GTGT laø 15.000.000ñ.
2) Traû chi phí vaän chuyeån boác vaùc haøng hoùa baèng tieàn maët
3.300.000ñ, trong ñoù thueá GTGT laø 300.000ñ.
3) Duøng tieàn maët mua coâng cuï 800.000ñ.
4) Vay ngaén haïn ngaân haøng traû nôï ngöôøi baùn 120.000.000ñ.
5) Thu khoaûn phaûi thu khaùc baèng tieàn maët laø 1.000.000ñ.
6) Duøng tieàn gôûi ngaân haøng traû nôï ngaân saùch 2.000.000ñ.
7) Taøi saûn thieáu DN giaûi quyeát giaûm voán kinh doanh laø 1.000.000ñ.
8) Xuaát kho baùn moät soá haøng hoùa theo giaù trò xuaát kho laø
120.000.000ñ, theo giaù baùn chöa coù thueá laø 160.000.000ñ, thueá GTGT
10% ngöôøi mua nhaän haøng taïi kho cuûa DN, traû 1/2 baèng tieàn maët,
1/2 coøn laïi nôï.
9) Chi phí boác vaùc haøng hoùa khi baùn DN traû tieàn maët 1.200.000ñ.
10) Tieàn ñieän phaûi traû laø 3.300.000ñ, trong ñoù thueá GTGT laø
300.000ñ trong ñoù boä phaän quaûn lyù DN 2.000.000ñ, boä phaän tieâu
thuï 1.000.000ñ.
11) Trích khaáu hao taøi saûn coá ñònh HH ôû boä phaän quaûn lyù DN
2,000.000ñ, ôû boä phaän tieâu thuï 1.000.000ñ.
12) Traû laõi tieàn vay ngaén haïn ngaân haøng 2.000.000ñ.
13) Traû chi phí tieáp khaùch ôû boä phaän quaûn lyù DN baèng tieàn maët laø
700.000ñ.
14) Tieàn löông DN phaûi traû ôû boä phaän quaûnBHTN lyù DN laø
5.000.000ñ, ôû boä phaän tieâu thuï laø 3.000.000ñ.
15) Trích BHXH, BHYT, KPCÑ,
Nguyên BHTN theo tæ leä tieàn löông.
lý kế 87
16) Đöôïc ngaân saùchtoáncaáp taøi saûn coá ñònh HH trò giaù 5.000.000ñ.
Chương V: Tính giá trong kế
toán
17) Chi quyõ khen thöôûng phuùc lôïi baèng tieàn gôûi ngaân haøng laø
1.000.000ñ.
18) Đöôïc ngöôøi mua traû nôï 30.000.000ñ, DN traû luoân nôï vay ngaén
haïn ngaân haøng.
19) Xuaát coâng cuï cho boä phaän quaûn lyù DN 1.000.000ñ, phaân boå
daàn trong 5 thaùng.
20) Khaáu tröø thueá GTGT ñaàu vaøo ñeå xaùc ñònh soá thueá coøn laïi.
Yeâu caàu:
1. Tìm x
2. Môû taøi khoaûn vaø ghi soá dö ñaàu kyø vaøo taøi khoaûn (T).
3. Ñònh khoaûn caùc nghieäp vuï kinh teá phaùt sinh treân nhật ký vaø ghi
vaøo caùc taøi khoaûn lieân quan.
4. Tính keát quaû laõi (loã) vaø keát chuyeån laõi (loã) cuûa DN vaøo cuoái
kyø.
5. Laäp baûng caân ñoái SPS caùc taøi khoaûn cuoái kyø.
6. Laäp baûng caân ñoái keá toaùn cuoái kyø.
VĐ 7.6
Trong kỳ có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại một công ty kinh doanh Văn
phòng phẩm, chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 10%; áp dụng
phương pháp là kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho; thuế thu nhập
doanh nghiệp 20%.
Số dư đầu kỳ của các tài khoản (đơn vị tính 1.000 đồng):
111 – Tiền mặt 20.000
131 – Phải thu khách hàng 100.000
156 – Hàng hóa 60.700
211 – Tài sản cố định hữu hình 140.000
214 – Hao mòn TSCĐ 20.000
411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu 300.700
Trong đó chi tiết: 1561: 2.000 cái, giá nhập kho 28/cái, 1562: 4.700
ĐÁP ÁN VĐ 7.6
Định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
1. Nợ TK 211 50.000
Có TK 411 50.000
2. Nợ TK 156 (1561) 54.000
Nợ TK 133 5.400
Có TK 331 59.400
3. Nợ TK 156 (1562) 3.000
Nợ TK 133 300
Có TK 111 3.300
4a Nợ TK 632 83.000
Có TK 156 (1561) 83.000
(2.000 cái x 28/cái + 1.000cái x 27/cái = 83.000)
4b Nợ TK 131 112.200
Có TK 511 102.000
Nguyên lý kế 89
Có TK 333 toán 10.200
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Giá bán chưa thuế 3.000 cái x 34/cái = 102.000
Thuế GTGT 10% 10.200
Tổng cộng 112.200
5 Nợ TK 111 56.100
Có TK 131 56.100
6a Nợ TK 641 1.800
Nợ TK 642 1.200
Có TK 334 3.000
6b Nợ TK 641 1.000
Nợ TK 642 1.500
Có TK 214 2.500
6c Nợ TK 641 200
Nợ TK 642 290
Có TK 111 490
6d Nợ TK 641 600
Nợ TK 642 300
Có TK 331 900
7 Nợ TK 632 5.810
Có TK 156 (1562) 5.810
8 Nợ TK 511 102.000
Có TK 911 102.000
9 Nợ TK 911 95.700
Có TK 632 88.810
Có TK 641 3.600
Có TK 642 3.290
10 Nợ TK 821 1.260
Có TK 333 1.260
Giả sử Thu nhập chịu thuế bằng Lợi nhuận KT trước thuế
Thuế thu nhập phải nộp: 20% x 6.300 = 1.260
11 Nợ TK 911 1.260
Có TK 821 1.260
12 Nợ TK 911 5.040
Có TK 421 Nguyên lý kế 5.040 90
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Nguyên lý kế 91
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Phản ánh vào tài khoản chữ T
111 331 511
SD: 20.000 (2) 9.400 (8) 102.000 (4b) 102.000
(5) 56.100 (3) 3.300 (6d) 900
(6c) 490 PS: 0.300
PS: 56.100 3.790 SD: 0.300 632
SD: 72.310 (4a) 3.000 (9) 88.810
333 (7) 5.810
131 (4b) 10.200 PS: 88.810 88.810
SD: 100.000 (10) 1.260
(4b)112.200 (5) 56.100 PS: 11.460
SD: 156.100 SD: 11.460 641
(6a) 1.800 (9) 3.600
133 334 (6b) 1.000
(2) 5.400 (6a) 3.000 (6c) 200
(3) 300 SD: 3.000 (6d) 600
PS: 5.700 0 PS: 3.600 PS: 3.600
SD: 5.700
411
156 SD: 300.700 642
SD: 60.700 (1) 50.000 (6a) 1.200 (9) 3.290
(2) 54.000 (4a) 83.000 SD: 350.700 (6b) 1.500
(3) 3.000 (7) 5.810 (6c) 290
PS: 57.000 88.810 (6d) 300
SD: 28.890 421 PS: 3.290 PS: 3.290
(12) 5.040
1561 SD: 5.040
SD: 56.000 821
(2) 54.000 (4a) 83.000 (10) 1.260 (11) 1.260
SD: 27.000
1562 911
SD: 4.700 (9) 95.700 (8) 102.000
(3) 3.000 (7) 5.810 (11) 1.260
SD: 1.890 (12) 5.040
PS: 102.000 PS: 102.000
211
SD: 140.000
(1) 50.000
SD: 190.000
214
SD: 20.000
(6b) 2.500
SD: 22.500
Bảng cân đối tài khoản Nguyên lý kế 92
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Trong chương 2, chúng ta đã đọc về các bảng cân đối thử được lập trong quá
trình ghi chép nghiệp vụ phát sinh và điều chỉnh các bút toán dồn tích. Trong phần này,
Bảng cân đối tài khoản được giới thiệu là mẫu theo quy định hiện nay của Chế độ kế
toán, được lập một lần vào lúc cuối kỳ, khi tất cả các bút toán điều chỉnh và kết chuyển
đã được thực hiện.
Nguyên lý kế 93
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Năm …
Đơn vị tính:…
(Trích) Mã Thuyết Năm Năm
CHỈ TIÊU số minh nay trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 102.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02) 10 102.000
4. Giá vốn hàng bán 11 88.810
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10 - 11) 20 13.190
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 0
7. Chi phí tài chính 22 0
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0
8. Chi phí bán hàng 25 3.600
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 3.290
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 6.300
{30 = 20 + (21 - 22) - (25 + 26)}
11. Thu nhập khác 31 0
12. Chi phí khác 32 0
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 6.300
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
1.386
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 – 51 - 52) 60 4.914
Nguyên lý kế 95
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Nguyên lý kế 96
toán