You are on page 1of 96

Chương V: Tính giá trong kế

toán

CHƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN
7 DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
 DẪN NHẬP
Từ chương 1 đến chương 6 đã trình bày những nội dung cơ bản của kế toán mà
hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những đặc thù
riêng nên việc vận dụng có thể có những khác biệt. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu thêm
đặc điểm kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 7 sẽ đề cập đến hệ thống kế toán ở các doanh nghiệp Việt nam phù hợp
lịch sử kế toán VN, hệ thống pháp luật tại VN.
 TỔNG QUAN CHƯƠNG 7
Kế toán ở Việt Nam nói chung và kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng đã
có một lịch sử phát triển khá dài tương tự như các nước trong khu vực và trên thế giới.
Do hoàn cảnh lịch sử nên kế toán doanh nghiệp Việt Nam được thực hiện trong nhiều
thập kỷ qua (sau năm 1975) chịu ảnh hưởng và có sự pha trộn của nhiều trường phái kế
toán khác nhau (Pháp, Trung quốc, Liên Xô, Mỹ,…). Trong những năm gần đây, kế toán
doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cải cách, đang tiếp cận và tương thích dần với kế
toán quốc tế. Đặc biệt là việc ghi nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
Các nội dung cụ thể đề cập trong chương 7 như sau:
Các quy định pháp lý về kế Chế độ kế toán áp dụng cho DN Việt Nam Kế toán một số nghiệp vụ
toán Việt Nam kinh tế chủ yếu ở VN
Luật kế toán VN Hệ thống chứng từ kế toán Kế toán nghiệp vụ tính giá
Chuẩn mực kế toán VN Hệ thống tài khoản kế toán thành sản phẩm, mua bán
Chế độ kế toán VN Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán thành phẩm, hàng hóa và
xác định kết quả kinh
Các văn bản pháp lý khác có Hệ thống báo cáo kế toán
doanh
liên quan

 MỤC TIÊU HỌC TẬP


Sau khi học xong chương này người học có thể đạt được các mục tiêu sau:
Khái niệm (KN) Phân tích (PT) Quy trình (QT)
KN1 Xác định các quy định pháp lý về kế toán PT1 Xác định kết QT1 Mô tả Hình thức kế toán
VN. quả kinh doanh. nhật ký chung.

Nguyên lý kế 1
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
KN2 Giải thích đặc điểm kế toán VN về chứng QT2 Đối chiếu, kiểm tra kế toán.
từ, tài khoản, Sổ kế toán, hình thức kế toán.

Theo nhiều nhà nghiên cứu lịch sử kinh tế thì kế toán đã có từ rất lâu. Kế toán
đồng hành cùng với các giao dịch thương mại từ hơn 5 000 năm. Kế toán thực sự có điều
kiện phát triển mạnh mẽ khi có sự hình thành của chữ viết và số học sơ cấp. Hệ thống kế
toán kép như chúng ta thấy hiện nay đã xuất hiện ở Ý hồi cuối thế kỷ thứ 13. Năm 1494,
Luca Pacioli, một nhà toán học nổi tiếng, nhà lý luận đầu tiên về khoa học kế toán, lần
đầu tiên trình bày về kế toán kép trong một cuốn sách tổng hợp về toán học. Cuốn sách
này trở nên nổi tiếng và gắn ông với danh xưng là “Father of Accounting”.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên cần nhận thức rằng kế
toán vừa là một môn khoa học vừa là một nghề nghiệp quản lý, nên để hiểu kế toán là gì
cần phải gắn liền với đặc điểm này.
● Là một môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc
thông tin và kiểm tra mọi diễn biến của quá trình hoạt động kinh tế - tài chính
của một tổ chức cụ thể (doanh nghiệp, trường học…) thông qua một số các
phương pháp riêng gắn liền với việc sử dụng ba loại thước đo: tiền, hiện vật
và thời gian lao động trong đó thước đo bằng tiền là chủ yếu.
● Là nghề nghiệp thì kế toán được hiểu đó là công việc tính toán và ghi chép
bằng con số mọi hiện tượng kinh tế - tài chính phát sinh trong đơn vị để cung
cấp một cách toàn diện và nhanh chóng các thông tin về tình hình và kết quả
hoạt động cũng như tình hình sử dụng vốn của đơn vị.
Để hiểu một cách cụ thể hơn, có thể phân tích trên các mặt sau:
● Về hình thức, kế toán là việc tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng
kinh tế - tài chính phát sinh trong đơn vị vào các loại chứng từ sổ sách có liên
quan và qua đó lập ra được báo cáo kế toán cần thiết.
● Về nội dung, kế toán là việc cung cấp thông tin về toàn bộ diễn biến thực tế
trong quá trình hoạt động của đơn vị để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, đánh
giá và ra các quyết định kinh tế.
● Về trạng thái phản ánh, kế toán phản ánh đối tượng ở cả hai trạng thái tĩnh và
động nhưng động là trạng thái thường xuyên.
Xuất phát từ định nghĩa kế toán ở trên, có thể thấy rằng kế toán có hai chức năng
trong công tác quản lý: chức năng thông tin (phản ánh) và chức năng kiểm soát.
Chức năng thông tin Chức năng kiểm soát
Kế toán thực hiện công việc theo dõi, phản Thông qua số liệu đã được phản ánh, kế toán nắm được
ánh mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt

Nguyên lý kế 2
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, động của đơn vị, làm cơ sở cho việc đánh giá được đúng
thông qua việc tính toán, ghi chép, phân đắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành luật pháp,
loại, xử lý và tổng hợp các dữ liệu có liên việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhằm giúp cho hoạt
quan. động ngày càng mang lại hiệu quả cao.

Chức năng thông tin và chức năng kiểm soát có mối quan hệ với nhau rất chặt
chẽ: thông tin là cơ sở để kiểm soát, đồng thời thông qua kiểm soát sẽ giúp cho việc phản
ánh được chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn. Với hai chức năng vốn có như nêu trên, kế
toán đã trở thành một công cụ hết sức quan trọng đối với công tác quản lý của các đơn vị
kế toán, và nó cũng rất cần thiết và quan trọng cho những đối tượng khác có quyền lợi
trực tiếp hay gián tiếp đối với hoạt động của đơn vị kế toán như chủ sở hữu, người cung
cấp tín dụng và hàng hoá, các nhà đầu tư, cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác
của nhà nước.

7.1. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM


Các quy định pháp lý về kế toán ở Việt Nam bao gồm: Luật kế toán, chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện, điều chỉnh, sửa đổi và bổ
sung chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đã được ban hành. Các quy định pháp lý này là
nền tảng pháp lý để các tổ chức thực hiện công tác kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu cung
cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau trong nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa các quy định pháp lý về kế toán ở Việt Nam được thể hiện qua
sơ đồ sau:

Luật Kế toán

Chuẩn mực Kế toán

Chế độ Kế toán

Sau đây giới thiệu tổng quát của các văn bản pháp lý quan trọng:
Luật kế toán
Luật kế toán là quy định pháp lý cao nhất về kế toán, chi phối đến sự hoạt động
kế toán và nội dung kế toán của các đơn vị kế toán trong nền kinh tế.
Thông qua luật kế toán để thống nhất quản lý kế toán, đảm bảo kế toán là công
cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính, cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức,

Nguyên lý kế 3
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Luật kế
toán được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam phê chuẩn lần đầu vào
năm 2003 và có hiệu lực từ 01/01/2004. Hiện nay luật kế toán 2003 đã được sửa đổi và
ban hành mới và được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2016 (Luật kế toán 2015).
Luật kế toán 2015 quy định một số vấn đề chung về kế toán, nội dung công tác kế
toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động nghề nghiệp kế toán,
Quản lý nhà nước về kế toán, khen thưởng và xử lý vi phạm.
Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán là những nguyên tắc và phương pháp kế toán để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính. Bộ tài chính quy định chuẩn mực kế toán phù hợp với
chuẩn mực kế toán quốc tế. Tính đến nay Bộ tài chính đã ban hành được 26 chuẩn mực
như sau:
- Chuẩn mực số 1 – Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực số 2 – Hàng tồn kho
- Chuẩn mực số 3 - Tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực số 4 - Tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực số 5 – Bất động sản đầu tư
- Chuẩn mực số 6 – Thuê tài sản
- Chuẩn mực số 7 – KT các khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Chuẩn mực số 8 – Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh
- Chuẩn mực số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hoái đoái
- Chuẩn mực số 11 - Hợp nhất kinh doanh
- Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
- Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng
- Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay
- Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
- Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm
- Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
Nguyên lý kế 4
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
- Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và
tổ chức tài chính tương tự
- Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
- Chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con
- Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên có liên quan
- Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
- Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận
- Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
- Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu
Chế độ kế toán
Chế độ kế toán là những qui định và hướng dẫn về tổ chức thực hiện kế toán cho
đơn vị kế toán trong từng lĩnh vực hoạt động, do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán
hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Nói cách
khác chế độ kế toán nhằm hướng dẫn thực hành chuẩn mực.
Hiện nay, kế toán doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp do Bộ tài Chính ban hành theo thông tư 200/2014/TT BTC ngày 22/12/2014, bao
gồm 4 hệ thống:
- Hệ thống chứng từ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
- Hệ thống báo cáo tài chính
Ngoài ra, Bộ Tài chính còn ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 28/08/2016.

7.2. CHUẨN MỰC CHUNG


Đây là chuẩn mực kế toán cơ bản, đưa ra khuôn mẫu thống nhất để làm cơ sở xây
dựng các chuẩn mực và chế độ kế toán cụ thể. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn
các nội dung như sau:
● 7 nguyên tắc kế toán (NT): cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù
Nguyên lý kế 5
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu
● 5 yêu cầu kế toán (YC): trung thực, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh.
● 5 yếu tố của báo cáo tài chính (YT): tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh
thu, thu nhập khác, và chi phí.
(NT1) Cơ sở dồn tích
Xuất phát từ quan điểm khác nhau về mốc thời gian trong ghi nhận các nghiệp vụ
phát sinh, dẫn đến có hai cơ sở trong ghi chép kế toán: Cơ sở tiền (cash basic) & Cơ sở
dồn tích (accrual basic).
Kế toán trên cơ sở tiền đòi hỏi các nghiệp vụ kinh tế, các khoản doanh thu, chi phí
chỉ được ghi nhận tại thời điểm “thực thu, thực chi tiền”. Trong quá trình phát triển của
nền kinh tế xã hội và của kế toán, cách thức này cho thấy có nhiều điểm bất cập trong
việc phản ánh trung thực và đầy đủ tình hình tài chính của các đơn vị cũng như trong các
hoạt động phân phối lợi ích.
Hiện nay, kế toán trên Cơ sở dồn tích (nói gọn là kế toán dồn tích) được áp dụng
rộng rãi bởi đáp ứng được nhu cầu thông đa dạng và tin phù hợp với nhu cầu của những
người sử dụng báo cáo. Theo đó, mọi nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền. Báo cáo tài
chính doanh nghiệp phải được lập trên cơ sở dồn tích.
Ví dụ:
Trong năm x, doanh nghiệp đã bán một lô hàng với giá 100 triệu đồng, nhưng
theo quy định hợp đồng, đến năm x+1 người mua mới thanh toán bằng tiền mặt. Như
vậy, theo cơ sở dồn tích, doanh thu bán hàng (cùng với nợ phải thu) phải được ghi nhận
vào năm x và tính cho kết quả kinh doanh của năm đó. Đến năm x+1, khi người mua
thanh toán thì kế toán ghi nhận tăng tiền và giảm nợ phải thu.
Tuy nhiên, khi áp dụng quy định về cơ sở dồn tích thì cần lưu ý tôn trọng các quy
định cụ thể khác liên quan đến từng đối tượng kế toán.
Ví dụ:
Trong năm x, doanh nghiệp chi ra số tiền 200 triệu đồng để xây một nhà kho. Đến
năm x+1 mới hoàn thành, bàn giao sử dụng. Thời điểm ghi nhận tài sản cố định (nhà kho)
sẽ là vào năm x+1 chứ không phải là vào năm x dù đó là năm đã “phát sinh” việc chi tiền
và khởi công xây dựng bởi năm x tài sản chưa thực sự hoàn thành.
(NT2) Hoạt động Liên tục

Nguyên lý kế 6
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp giả định hoạt động liên tục của
doanh nghiệp bị vi phạm, thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải
thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Ví dụ:
Đầu năm 20x8, doanh nghiệp mua và đưa vào sử dụng một thiết bị sản xuất trị giá
1 tỷ đồng, thời hạn sử dụng theo thiết kế là 10 năm. Nếu chia đều giá trị 1 tỷ đồng vào
chi phí của 10 năm sử dụng, thì chi phí khấu hao phát sinh trong năm 20x8 là 100 triệu
đồng – con số này phản ánh giá trị hao mòn được tính trên giả định là tài sản sẽ được sử
dụng bình thường liên tục trong vòng 10 năm. Sau đó, nếu có những dấu hiệu cho thấy
doanh nghiệp có thể phải ngưng hoạt động – nghĩa là không thể thực hiện việc trích khấu
hao trong thời hạn 10 năm như dự tính, thì giá trị của tài sản cố định cũng phải được xác
định lại một cách hợp lý.
(NT3) Giá gốc
Các khoản mục tài sản, nợ phải trả phải được ghi nhận (ban đầu) theo giá gốc. Giá
gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Ví dụ:
Tháng 3/20x8 doanh nghiệp tại TP.HCM mua 1 tấn vật liệu A từ Đà Lạt với giá mua
20 triệu đồng, phí vận chuyển bốc dỡ là 2 triệu đồng, chưa thanh toán; cũng trong tháng
đó mua 5 tấn vật liệu A tại Biên Hoà với giá mua bao gồm phí vận chuyển là 21 triệu
đồng/tấn, đã thanh toán.
Kế toán ghi nhận tăng tài sản (vật liệu A) trong tháng 3 theo giá sau:
(20 + 2) + (21 * 5) = 127 triệu đồng.
Số tiền 127 triệu đồng gọi là giá gốc của số vật liệu A mua trong tháng, dựa trên
số tiền thực tế đã trả hay phải trả.
(NT4) Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp (tương xứng - matching) với
nhau. Khi kế toán ghi nhận một khoản doanh thu thì cũng phải ghi nhận một khoản chi
Nguyên lý kế 7
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Nguyên tắc này gắn liền với cơ sở dồn tích đã
nói trên.
Ví dụ:
Năm 20x8, DN đưa vào hoạt động một tòa nhà cho thuê với giá xây dựng 5 tỷ
đồng, thời gian sử dụng 5 năm. Chi phí hoạt động phát sinh hàng năm bao gồm các
khoản như tiền điện, nước, quản lý, vệ sinh… là 0,5 tỷ đồng. Đồng thời, cũng trong năm
20x8 DN đã thu tiền được số tiền cho thuê theo hợp đồng 5 năm là 10 tỷ đồng. Theo đó,
các khoản doanh thu, chi phí phải được xác định và ghi nhận theo từng năm một cách
phù hợp, từ đó kết quả kinh doanh được phản ánh đúng đắn như sau:
Chi phí phát sinh trong năm 20x8 của hoạt động cho thuê tòa nhà:
= (5 tỷ đồng : 5) + 0,5 tỷ đồng = 1,5 tỷ đồng.
Doanh thu trong năm 20x8 = 10 tỷ : 5 = 2 tỷ đồng.
Lợi nhuận trong năm 20x8 = 2 tỷ đồng – 1,5 tỷ đồng = 0,5 tỷ đồng.
(NT5) Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ví dụ:
Tồn kho hàng hoá A đầu năm tại một doanh nghiệp là 10 tấn, giá 2 triệu đồng /
tấn. Trong năm nhập kho thêm 40 tấn, giá 2,5 triệu đồng / tấn. Giả sử trong năm DN có
xuất kho 20 tấn để bán thì việc ghi nhận giá vốn hàng bán sẽ tuỳ thuộc vào phương pháp
tính giá xuất được áp dụng, cụ thể, nếu áp dụng phương pháp đơn giá bình quân, giá trị
xuất kho sẽ là:

(10 x 2) + (40 x 2.5)


x 20 = 48 triệu
10 + 40

Giả sử xuất kho thêm 20 tấn nữa trong kỳ đó, không thay đổi cách tính giá , thì giá
xuất kho cũng sẽ là 48 triệu đồng; nhưng nếu áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước,
thì giá trị xuất kho sẽ là: 2,5 * 20 = 50 triệu đồng, và điều này không được phép. Doanh
nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi : Có sự thay đổi theo quy định của pháp
Nguyên lý kế 8
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; hoặc sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo
tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và
sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp.
(NT6) Thận trọng
Trong thực tế, kế toán gặp nhiều trường hợp mà việc ghi nhận hay báo cáo có thể
được thực hiện theo các phương án khác nhau do “tính không chắc chắn” của các điều
kiện liên quan. Việc chọn lựa phương án ghi chép, báo cáo nào cũng đều phải dựa trên
sự tôn trọng lợi ích người sử dụng thông tin kế toán, nói cách khác, thông tin phải được
ghi nhận và trình bày theo hướng “bất lợi” nhất đối với đơn vị lập báo cáo. Chuẩn mực kế
toán quy định về nguyên tắc ứng xử liên quan bằng nguyên tắc “Thận trọng”, tức là phải
xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Ví dụ:
Cuối niên độ kế toán, DN tồn kho 10 tấn hàng hoá với giá nhập kho trong kỳ là 2
triệu đồng/tấn. Tuy nhiên, giá bán trên thị trường tại ngày kết thúc niên độ của loại hàng
ấy chỉ còn 1,8 triệu đồng/tấn. Nếu kế toán trình bày trên báo cáo thông tin về tổng giá trị
lô hàng hiện có là 20 triệu đồng thì được xem là “không tuân thủ nguyên tắc thận trọng”
bởi con số 20 triệu đồng là cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện trong điều kiện thị
trường hiện tại. Trường hợp này (giả sử giá trị thuần có thể thực hiện bằng giá bán trên
thị trường), một mặt kế toán phải trình bày theo giá gốc là 20 triệu đồng, mặt khác phải
ghi giảm giá trị tài sản – gọi là lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho – số tiền 2 triệu đồng
(ghi tăng giá vốn số tương ứng), và trình bày đầy đủ các chỉ tiêu này trên báo cáo để
người sử dụng thông tin có thể thấy hàng tồn kho được đánh giá một cách thận trọng.
Hàng hoá: 20 triệu đồng
Dự phòng giảm giá hàng hóa: (2 triệu đồng)
Giá trị thuần của hàng hóa: 18 triệu đồng
Nguyên lý kế 9
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(NT7) Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin  hoặc
thông tin thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ
thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
Ví dụ:
Việc phân bổ chi phí cho các kỳ kế toán hoặc việc lập dự phòng nếu có sai sót
nhưng không gây ảnh hưởng đến việc ra quyết định cuả người sử dụng thông tin thì vẫn
được chấp nhận. Tuy nhiên, nếu xảy ra sai sót làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
người sử dụng thông tin thì không thể chấp nhận do vi phạm nguyên tắc trọng yếu.
Trong kỳ DN có mua một khu đất để xây nhà xưởng trị giá 10 tỷ đồng. Đến cuối
niên độ, thông thường kế toán sẽ trình bày thông tin về quyền sử dụng khu đất (tài sản
cố định vô hình) trên báo cáo là 10 tỷ đồng. Tuy nhiên, nếu như có trường hợp phát sinh
tranh chấp liên quan đến khu đất đó, về mặt pháp lý, về quy hoạch v.v… khiến cho việc
xây nhà xưởng bị ngưng lại thì các thông tin đó phải được trình bày trong thuyết minh
báo cáo tài chính, thậm chí còn phải xem xét việc đánh giá lại giá trị tài sản.
(YC1) Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khách quan là các thông tin và số liệu kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
(YC2) Đầy đủ  
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Ví dụ:
Trong một số trường hợp, do sai sót hoặc gian lận, người ta đã ghi nhận và báo
cáo về số tiền thu được từ hợp đồng cho thuê nhà dài hạn vào doanh thu của kỳ hiện tại,
qua đó làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận báo cáo. Điều này một mặt vi phạm tính khách quan
do số liệu doanh thu bị phóng đại lên trong kỳ hiện tại, mặt khác cũng vi phạm yêu cầu
đầy đủ bởi chi phí không được phản ánh một cách tương xứng, nghĩa là cũng đã vi phạm

Nguyên lý kế 10
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
nguyên tắc phù hợp và cơ sở dồn tích.
(YC3) Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Việc chậm trễ công bố báo cáo kế toán
của DN niêm yết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các cổ đông hiện hữu và tiềm năng trong
việc đánh giá các nhân tố liên quan để ra quyết định mua, bán cổ phiếu như: khả năng
sinh lợi, tính thanh khoản… Ở một phương diện khác, thông tin kế toán có thể bị chia sẻ
cho một số đối tượng để họ trục lợi bằng các giao dịch trước khi được công bố rộng rãi
theo ngày quy định, được gọi là giao dịch nội gián và bị pháp luật nghiêm cấm.
(YC4) Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh
doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức
tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Ở các phần trên, chúng ta có đề cập đến việc báo cáo bỏ sót thông tin trọng yếu
(tình trạng bị tranh chấp của khu đất), hoặc thay đổi phương pháp kế toán (đổi cách tính
giá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân sang phương pháp nhập sau xuất
trước trong cùng một kỳ kế toán) sẽ làm cho các thông tin liên quan trên báo cáo trở nên
khó hiểu. Đòi hỏi kế toán phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ việc áp dụng các nguyên tắc kế
toán và cần thiết phải giải thích trên thuyết minh báo cáo kế toán.
(YC5) Có thể so sánh
Để trở nên hữu ích, thông tin kế toán còn phải giúp người đọc phân tích, đánh giá
và lựa chọn, dựa trên sự so sánh. Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế
toán trong một DN và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và
trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết
minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
Ví dụ:
Năm x, DN áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo FIFO, lợi nhuận tính được
tương ứng là 10 tỷ đồng. Năm x+1, tình hình kinh doanh không đổi, nhưng doanh nghiệp
lại đổi sang phương pháp bình quân gia quyền và lợi nhuận tính được tương ứng là 12 tỷ
đồng.
Điều này một mặt khiến cho thông tin về lợi nhuận trở nên “khó hiểu” do các
hoạt động của doanh nghiệp không đổi; mặt khác, người đọc báo cáo không thể so sánh
chỉ tiêu lợi nhuận giữa hai năm để phân tích xu hướng phát triển bởi cơ sở tính toán đã
bị thay đổi. Trường hợp này nhất thiết phải có giải thích trên thuyết minh báo cáo kế
Nguyên lý kế 11
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
toán về sự thay đổi cách tính khấu hao.

7.3. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THEO THÔNG TƯ 200


Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam (Theo
thông tư 200) gồm 4 hệ thống như đã nêu ở mục 7.1. Sau đây giới thiệu tổng quát từng
hệ thống.
7.3.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là bộ phận quan trọng trong chế độ kế toán được quy định sử
dụng để ghi nhận thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động
của doanh nghiệp, được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành thì tất cả các loại chứng từ đều
mang tính hướng dẫn. Các doanh nghiệp có thể áp dụng các loại chứng từ do BTC ban
hành và cũng có thể dựa vào các mẫu chứng từ được ban hành để thiết kế mẫu phù hợp
với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Luật
kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và
đối chiếu.
Hệ thống chứng từ hướng dẫn theo chế độ chứng từ kế toán hiện nay bao gồm:
- Chứng từ về lao động tiền lương (12 chứng từ)
- Chứng từ về hàng tồn kho (7 chứng từ)
- Chứng từ về bán hàng (2 chứng từ)
- Chứng từ về tiền tệ (10 chứng từ)
- Chứng từ về tài sản cố định (6 chứng từ)
Ngoài các loại chứng từ như nêu trên, doanh nghiệp còn sử dụng nhiều loại
chứng từ kế toán khác do doanh nghiệp tự lập hoặc do các đơn vị khác chuyển đến
(người bán hàng, ngân hàng…).
Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình,
doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép chứng
từ kế toán theo hệ thống chứng từ hướng dẫn ở trên.
7.3.2. Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là một bộ phận quan trọng trong chế độ
kế toán được Nhà nước quy định áp dụng trong nền kinh tế.
Khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất người ta phải dựa vào các
căn cứ sau:

Nguyên lý kế 12
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
- Căn cứ vào tính đa dạng, phong phú cũng như sự vận động, thay đổi của các
đối tượng kế toán trong điều kiện chung của nền kinh tế trong một giai đoạn
nhất định. Thực chất của hệ thống tài khoản là một hệ thống định sẵn những
tài khoản phải sử dụng để phân loại và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nội dung của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn cũng như từng
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và những hoạt động khác có tính
chất riêng biệt. Qua hệ thống các tài khoản sẽ có được thông tin đầy đủ, toàn
diện về các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt
động của đơn vị.
- Căn cứ vào cơ chế kinh tế hiện hành đang được vận dụng vào hoàn cảnh cụ
thể của đất nước để xác lập những tài khoản phản ánh được các mặt hoạt
động khác nhau của doanh nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ và nhiều mặt
với Nhà nước, với các đối tượng khác nhau trong cũng như ngoài nước. Đồng
thời cũng cho phép có được những thông tin cần thiết để đánh giá đúng đắn,
kịp thời hiệu quả kinh tế trên từng mặt hoạt động, trong từng mối liên hệ kinh
tế cũng như trong phạm vi toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào sự biến động của nền kinh tế trong những giai đoạn khác nhau để xây
dựng nhằm làm cho hệ thống tài khoản có giá trị lâu dài trên cơ sở có thể được
bổ sung hoàn thiện một cách tiện lợi khi có những biến động nào đó về môi
trường hoạt động và những thay đổi nào đó trong các mối quan hệ kinh tế - pháp
lý. Căn cứ này đòi hỏi hệ thống được xây dựng phải là hệ thống mở có tính định
hướng để đảm bảo cả nguyên tắc thống nhất lẫn nguyên tắc linh hoạt.
- Hệ thống tài khoản được xây dựng phải biểu hiện được tính hai mặt của tài
sản, đặc điểm tuần hoàn của vốn cũng như mối quan hệ giữa các tài khoản với
nhau nhằm có sự sắp xếp khoa học, dễ nhớ và dễ xử lý thông tin. Ngoài ra việc
xây dựng hệ thống tài khoản còn gắn liền với yêu cầu tin học hóa công tác kế
toán – một trong những biện pháp quan trọng để tăng cường chất lượng và
hiệu quả của công tác kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất quy định các nội dung cơ bản:
1. Số lượng, tên gọi và số hiệu của các tài khoản được sử dụng trong nền kinh tế
để phản ánh các đối tượng kế toán cụ thể.
2. Nội dung kinh tế, công dụng kinh tế của từng tài khoản cấp 1, cấp 2.
3. Kết cấu của từng tài khoản.

Nguyên lý kế 13
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
4. Một số quan hệ đối ứng chủ yếu của các tài khoản.
Ngoài ra còn hướng dẫn một số phương pháp tính toán và xác định những chỉ
tiêu được sử dụng để kết chuyển giữa các tài khoản khác nhau có liên quan.
Hệ thống tài khoản kế toán Lưu ý: Kế toán ở các quốc gia khác thường không quy
thống nhất được quy định chung cho định thống nhất hệ thống tài khoản, mà để các doanh
nền kinh tế, trong khi mỗi ngành nghiệp tự xây dựng hệ thống tài khoản với tên gọi và
hoạt động, hoặc mỗi thành phần số hiệu phù hợp. Trong khi VN vẫn còn quy định hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất.
kinh tế lại có những đặc thù về đối
tượng phản ánh và yêu cầu quản lý nên trên cơ sở của hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất, mỗi ngành (hoặc thành phần kinh tế) sẽ xây dựng hệ thống tài khoản cho ngành
hoặc thành phần kinh tế một cách phù hợp.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được quy định áp dụng ở VN bao gồm 9
loại, trong từng loại bao gồm nhiều tài khoản cấp 1, tuỳ theo yêu cầu chi tiết hóa mà một
tài khoản cấp 1 có thể có nhiều tài khoản cấp 2 và cấp 3. Tài khoản kế toán trong chế độ
kế toán Việt Nam được nhà nước quy định thống nhất tên gọi và số hiệu cho tất cả các
tài khoản cấp 1, một số tài khoản cấp 2 và cấp 3. Ngoài các tài khoản được quy định
thống nhất thì ngành hoặc doanh nghiệp dựa vào đặc điểm quản lý của mình để mở
thêm tài khoản cho phù hợp và thuận lợi cho việc theo theo dõi.
Số hiệu tài khoản quy định trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là hệ
thống 3 số đối với tài khoản cấp 1 và 4 số đối với tài khoản cấp 2,... Nguyên tắc đánh số
cho tài khoản như sau:
- Số đầu tiên thể hiện loại tài khoản.
- Số thứ hai thể hiện nhóm tài khoản trong loại.
- Số thứ ba thể hiện thứ tự tài khoản trong nhóm.
Ngoài ra các tài khoản không cùng một loại nhưng có những đặc điểm chung nào
đó thì thứ tự nhóm cũng như thứ tự của tài khoản trong hai nhóm được đánh số giống
nhau. Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam bao gồm:
76 tài khoản nằm trong các loại sau:
- Loại tài khoản tài sản gồm các tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn của doanh nghiệp (Có số hiệu tài khoản với số đầu tiên là 1 và 2): gồm
33 tài khoản
- Loại tài khoản nợ phải trả (Số đầu tiên của tài khoản là số 3): gồm 15 tài khoản.
- Loại tài khoản vốn chủ sở hữu (Số đầu tiên của tài khoản là số 4): gồm 11 tài khoản
- Loại tài khoản doanh thu (Số đầu tiên của tài khoản là số 5): gồm 3 tài khoản

Nguyên lý kế 14
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
- Loại tài khoản chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh (Số đầu tiên của tài khoản
là số 6): Gồm 10 tài khoản
- Loại tài khoản thu nhập khác (Số đầu tiên của tài khoản là số 7): gồm 1 tài khoản.
- Loại tài khoản chi phí khác (Số đầu tiên của tài khoản là số 8): gồm 2 tài khoản.
- Loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh (Số đầu tiên của tài khoản là số 9):
gồm 1 tài khoản.
- Tài khoản kế toán được quy định chi tiết theo nhiều cấp độ: Tài khoản cấp 1
(có 3 chữ số), tài khoản cấp 2 (có 4 chữ số), tài khoản cấp 3 (có 5 chữ số).
Ví dụ: Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
Tài khoản cấp 1 này được quy định có 9 tài khoản cấp 2
3331 – Thuế GTGT phải nộp
3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt

Tài khoản cấp 2: 3331 quy định có 2 tài khoản cấp 3:
33311 – Thuế GTGT đầu ra
33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Các tài khoản này được sử Lưu ý: Trong hệ thống TK kế toán VN có nhóm tài
dụng để phân loại, xử lý và hệ khoản hỗn hợp phản ánh tài sản và nguồn vốn:
thống hóa thông tin liên quan đến Nhóm tài khoản này gồm các tài khoản vừa phản
tất cả các đối tượng kế toán trong ánh tài sản vừa phản ánh nguồn vốn gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp và số một đối tượng kế toán cụ thể, bao gồm: TK 131
liệu phản ánh trên các tài khoản “Phải thu của khách hàng” và TK 331 “Phải trả cho
được sử dụng để lập các báo cáo người bán”.
kế toán có liên quan (bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị).
Lưu ý: TK 131 vừa phản ánh khoản phải thu của khách hàng vừa phản ánh khoản tiền khách
hàng ứng trước cho doanh nghiệp. Do đó TK 131 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có:
● Số dư Nợ biểu hiện khoản tiền khách hàng đang nợ doanh nghiệp hoặc khoản chênh
lệch số tiền đang nợ lớn hơn số tiền ứng trước.
● Số dư Có biểu hiện khoản tiền khách hàng hiện đang ứng trước cho doanh nghiệp
hoặc khoản chênh lệch số tiền đang ứng trước lớn hơn số tiền đang nợ.
● Khi lập báo cáo tình hình tài chính thì không được bù trừ giữa số tiền đang nợ và
đang ứng trước. Số tiền khách hàng đang nợ được phản ánh bên tài sản và số tiền
khách hàng đang ứng trước được phản ánh bên nguồn vốn.
Ví dụ: Tại một công ty phát sinh các nghiệp vụ kinh tế: (Đvt:1.000đ)
1. Khách hàng A mua hàng của doanh nghiệp trị giá 300.000, chưa thanh toán.

Nguyên lý kế 15
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
2. Khách hàng B ứng trước cho doanh nghiệp khoản tiền mua hàng bằng tiền mặt là
200.000
Yêu cầu: lập bút toán và ghi chép vào TK, sau đó phân tích ý nghĩa số tiền bên Nợ và bên có
TK 131.
511 131 111
300.000 (1) 300.000 200.000 (2) 200.000
Khoản tiền mặt 300.000 khách hàng A nợ là một bộ phận trong tài sản của doanh nghiệp, còn
khoản tiền 200.000 mà khách hàng B ứng trước là một bộ phận của nguồn vốn (Nợ phải trả)
hình thành nên tài sản (cụ thể là nguồn hình thành nên lượng tiền mặt 200.000đ).

Lưu ý: TK 331 “Phải trả cho người bán” vừa phản ánh số tiền doanh nghiệp nợ người bán vừa phản
ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho người bán. Do đó TK 331 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có:
● Số dư Có biểu hiện khoản tiền hiện đang nợ người bán hoặc khoản chênh lệch về số tiền nợ
người bán lớn hơn số tiền đang ứng trước cho người bán.
● Số dư Nợ biểu hiện khoản tiền hiện đang ứng trước cho người bán hoặc khoản chênh lệch về
số tiền đang ứng trước lớn hơn số tiền đang nợ người bán.
● Khi lập báo cáo tình hình tài chính không được bù trừ 2 khoản này với nhau mà khoản ứng
trước người bán được phản ánh bên tài sản, khoản nợ người bán phản ánh bên nguồn vốn.
Ví dụ: Tại một công ty phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: (Đvt: 1.000đ)
1. Nhập kho nguyên vật liệu trị giá 400.000, chưa trả tiền cho người bán X.
2. Chi tiền mặt 200.000 để ứng trước tiền mua vật liệu cho người bán Y.
Yêu cầu: lập bút toán và ghi chép vào TK, sau đó phân tích ý nghĩa số tiền bên Nợ và bên có TK 331.
111 331 152
200.000 (2) 200.000 300.000 (1) 300.000
Khoản tiền 200.000 ứng trước cho người bán là một bộ phận của tài sản doanh nghiệp, còn khoản tiền
300.000 đang nợ người bán là một bộ phận của nguồn vốn hình thành nên tài sản (cụ thể là nguồn hình
thành nên vật liệu trị giá 300.000).

7.3.3. Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán


7.3.3.1. Hệ thống sổ kế toán
Theo quy định của chế độ kế toán, sổ kế toán bao gồm các loại sổ tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết mở ra để theo dõi cho một hoặc một số đối tượng kế toán gắn liền với
các tài khoản được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán và sổ dùng để đăng ký các
chứng từ kế toán được lập.
Nhà nước không quy định hình thức của loại sổ kế toán mà doanh nghiệp sử
dụng, doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu sổ và số lượng sổ phù hợp với đặc điểm hoạt
động và đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu để phục vụ cho việc kiểm soát các hoạt động
và lập các báo cáo kế toán có liên quan. Doanh nghiệp nào không tự thiết kế mẫu sổ thì
có thể tham khảo mẫu sổ được BTC ban hành.
7.3.3.2. Hình thức kế toán

Nguyên lý kế 16
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Như đã trình bày, để thông tin có tính hệ thống, kế toán phải ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế vào sổ kế toán. Có nhiều quy trình ghi sổ kế toán bắt đầu từ chứng từ kế toán
và kết thúc ở việc lập báo cáo kế toán, mỗi quy trình là một hình thức kế toán.
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng, kết cấu các loại sổ,
trình tự ghi chép và mối quan hệ giữa các loại số dùng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống
hóa số liệu kế toán từ chứng từ gốc để từ đó có thể lập các báo cáo kế toán theo một
trình tự và phương pháp nhất định.
Mỗi một hình thức kế toán có những ưu, nhược điểm nhất định. Việc doanh
nghiệp lựa chọn sử dụng hình thức nào sẽ phụ thuộc vào:
● Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của đơn vị
● Trình độ, khả năng của nhân viên kế toán
● Tổ chức kế toán thủ công hay bằng máy
Hiện nay ở VN có các hình thức kế toán đang được sử dụng như sau:
● Hình thức kế toán nhật ký chung.
● Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
● Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
● Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Các hình thức kế toán trên có thể thực hiện bằng thủ công hoặc bằng máy tính.
Nếu thực hiện bằng máy tính và có phần mềm kế toán để xử lý thông tin thì theo quy
định của Bộ Tài chính đó là hình thức kế toán trên máy vi tính. Dưới đây sẽ giới thiệu
hình thức kế toán nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức
kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
▪ Sổ Nhật Ký chung, sổ Nhật Ký đặc biệt;
▪ Sổ cái;
▪ Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Hình 8.1)

Nguyên lý kế 17
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
▪ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các Sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
▪ Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký (nếu có).
▪ Cuối kỳ kế toán (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) cộng số liệu trên sổ cái, lập
Bảng cân đối số phát sinh.
▪ Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, Tổng số phát sinh Nợ bằng
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật Ký chung (hoặc sổ Nhật Ký chung và các sổ
Nhật Ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật Ký) cùng kỳ.
Hình 8.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI TÀI KHOẢN Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Nguyên lý kế 18
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Lưu ý: Nội dung, trình tự và phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Việt Nam về cơ bản
là giống các quốc gia khác như đã được giới thiệu ở các chương trước. Người học chỉ cần nghiên cứu
thêm một số điểm khác trong mẫu sổ, các bảng tổng hợp và bảng cân đối thử.
Phần tiếp theo dưới đây sẽ trình bày ví dụ về quá trình ghi chép vào sổ nhật ký
chung, sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối tài khoản (Bảng đối chiếu
số phát sinh tài khoản) qua các nghiệp vụ trong một kỳ như sau:
1. Tại một doanh nghiệp có tình hình như sau: Chủ sở hữu đầu tư vào doanh
nghiệp bằng “Tiền gửi ngân hàng” là 10.000.000đ.
2. Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 5.000.000đ.
3. Mua nguyên vật liệu A nhập kho trả bằng tiền gửi ngân hàng 4.000.000đ
4. Người mua M ứng trước bằng tiền gửi ngân hàng 3.000.000đ
Yêu cầu: Hãy lập bút toán ghi vào Sổ Nhật Ký chung và chuyển vào sổ cái TK.
Sổ nhật ký chung Trang 1
Chứng từ Đã ghi Số hiệu Số phát sinh (ĐVT: đ)
Ngày Số Ngày Diễn Giải Sổ cái TK Nợ Có
ghi Số
1 Chủ sở hữu đầu tư bằng tiền gửi
ngân hàng
TK Tiền gửi ngân hàng √ 112 10.000.000
TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu √ 411 10.000.000
2 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
tiền mặt
TK Tiền mặt √ 111 5.000.000
TK Tiền gửi ngân hàng √ 112 5.000.000
3 Mua nguyên vật liệu A nhập kho
trả bằng tiền gửi ngân hàng
TK Nguyên vật liệu √ 152 4.000.000
TK Tiền gửi ngân hàng √ 112 4.000.000
4 Vay ngân hàng chuyển vào tài
khoản tiền gửi ngân hàng
TK Tiền gửi ngân hàng √ 112 3.000.000
TK Phải của thu khách hàng √ 131 3.000.000
Cộng số phát sinh 22.000.000 22.000.000

Sổ cái tài khoản

Nguyên lý kế 19
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
TK 111 - Tiền mặt
Chứng từ Diễn Giải Trang TK đối Số tiền
Số Ngày Nhật kí ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
2 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt Tr.1 112 5.000.000
Cộng số phát sinh 5.000.000 0
Số dư cuối kỳ 5.000.000

TK 112 - Tiền gửi ngân hàng


Chứng từ Diễn Giải Trang TK đối Số tiền
Số Ngày Nhật kí ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
1 Chủ sở hữu đầu tư Tr.1 411 10.000.000
2 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt Tr.1 111
3 Mua nguyên vật liệu nhập kho Tr.1 152 5.000.000
4 Vay ngân hàng Tr.1 131 3.000.000 4.000.000
Cộng số phát sinh 13.000.000 9.000.000
Số dư cuối kỳ 4.000.000

TK 131 – Phải thu của khách hàng


Chứng từ Diễn Giải Trang TK đối Số tiền
Số Ngày Nhật kí ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
4 Người mua ứng trước bằng tiền gởi ngân hàng Tr.1 112 3.000.000
Cộng số phát sinh 0 3.000.000
Số dư cuối kỳ 3.000.000

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu


Chứng từ Diễn Giải Trang TK đối Số tiền
Số Ngày Nhật kí ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
3 Mua bằng tiền gửi ngân hàng Tr.1 112 4.000.000
Cộng số phát sinh 4.000.000 0
Số dư cuối kỳ 4.000.000
TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Chứng từ Diễn Giải Trang TK đối Số tiền
Số Ngày Nhật kí ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
2 Đầu tư bằng tiền gửi ngân hàng Tr.1 112 10.000.000
Cộng số phát sinh 10.000.000

Nguyên lý kế 20
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Số dư cuối kỳ 10.000.000

Bảng cân đối tài khoản


Bảng cân đối tài khoản Lưu ý: Các bảng kiểm tra đối chiếu của kế toán VN (Bảng cân
đối tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết) khác với các bảng đã
hay còn gọi là bảng đối chiếu số giới thiệu ở các chương trước là kiểm tra cả số dư và số phát
phát sinh các tài khoản là một sinh.
công cụ của kế toán dùng để Bảng cân đối thử thì được lập sau từng quá trình: ghi chép
kiểm tra việc ghi sổ kép trên các trong kỳ, điều chỉnh, và khoá sổ cuối kỳ. Trong khi đó Bảng
cân đối tài khoản được lập một lần vào cuối kỳ, sau khi đã
sổ tài khoản. khoá sổ.
Nguồn số liệu lập bảng là số dư đầu kì, số tổng cộng phát sinh trong kì, số dư cuối
kì của tất cả các tài khoản trong sổ cái. Mỗi tài khoản được ghi vào 1 dòng trong bảng.
Sau khi số liệu của tất cả các tài khoản được ghi vào bảng, kế toán tiến hành tổng cộng số
liệu trên các cột, nếu thấy các cột Nợ, cột Có bằng nhau thì kết luận tài khoản trên sổ cái
được ghi đúng phương pháp ghi sổ kép.
Mẫu bảng cân đối tài khoản thường được sử dụng trong kế toán ở doanh nghiệp
Việt Nam như sau và lấy số liệu ở ví dụ trên để minh hoạ
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Tháng……năm…..
Đơn vị: ………
Tài khoản Số dư đầu kỳ Số Phát sinh Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
111-Tiền mặt 5.000.000 5.000.000
112-Tiền gửi ngân hàng 13.000.000 9.000.000 4.000.000
131-Phải thu của khách hàng 3.000.000 3.000.000
152-Nguyên liệu vật liệu 4.000.000 4.000.000
411-Vốn đầu tư chủ sở hữu 10.000.000 10.000.000
Cộng 22.000.000 22.000.000 13.000.000 13.000.000

Sổ chi tiết tài khoản


Sổ chi tiết được dùng để phản ánh chi tiết số liệu đã được phản ánh trên các tài
khoản tổng hợp. Bên cạnh thước đo bằng tiền, sổ chi tiết còn sử dụng các thước đo khác
bằng hiện vật, thời gian lao động, và phản ánh một số chỉ tiêu cần thiết có liên quan. Nhà
nước không quy định thống nhất danh mục và mẫu sổ chi tiết mà tùy theo các yêu cầu
quản lý cụ thể của đơn vị sẽ mở các sổ chi tiết phù hợp.
Ví dụ:
-  Sổ chi tiết “Phải trả cho người bán” bao gồm một số chỉ tiêu: Tên người bán hàng,
số và ngày của hóa đơn bán hàng, nội dung thanh toán, thời hạn phải thanh
Nguyên lý kế 21
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
toán...
-  Sổ chi tiết về phụ tùng thay thế phải gồm một số chỉ tiêu: Tên gọi phụ tùng, nhãn
hiệu, quy cách, giá cả, số lượng, thành tiền... Việc phản ánh vào sổ chi tiết phải
được tiến hành đồng thời với việc phản ánh vào tài khoản tổng hợp.
Sau đây là một số gợi ý mẫu sổ chi tiết dùng cho một số đối tượng
Sổ chi tiết (Dùng cho các TK 131, 138, 331, 338)
Tài khoản: 131 Khách hàng: M Đơn vị:……

Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền

Số Ngày Nợ Có

A B C D E 2 3

Số dư đầu kỳ 0

4 Nhận ứng trước bằng tiền gửi ngân hàng 112 3.000.000

Cộng số phát sinh 0 3.000.000

Số dư cuối kỳ 3.000.000
Sổ chi tiết (Dùng cho các TK 152, 153, 155, 156)
Tài khoản: 152 Nguyên liệu: A Đơn vị:……

Chứng từ Diễn Giải TK Đơn Nhập Xuất Tồn


ĐƯ giá
Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền

A B C D 1 2 3 4 5 6 7

Số dư đầu kỳ 0

3 Mua bằng tiền gửi NH 112 4.000.000

Cộng số phát sinh 4.000.000 0

Số dư cuối kỳ 4.000.000

Bảng tổng hợp chi tiết


Bảng tổng hợp chi tiết là một công cụ của kế toán dùng để đối chiếu số liệu giữa
sổ chi tiết và tài khoản tổng hợp tương ứng trong sổ cái. Ngoài ra nó còn được dùng làm
báo cáo kế toán cung cấp cho các nhà quản trị. Bảng tổng hợp chi tiết không có mẫu
thống nhất mà tùy theo đối tượng kế toán được phản ánh để lập bảng tổng hợp chi tiết
phù hợp. Dưới đây gợi ý một số mẫu.
Nguyên lý kế 22
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Bảng tổng hợp chi tiết hàng tồn kho
Cách lập: Căn cứ dữ liệu trên sổ chi tiết hàng tồn kho, kế toán ghi thông tin liên
quan từng loại hàng tồn kho vào 1 dòng trong bảng. Sau khi đã ghi hết các loại hàng tồn
kho, kế toán cộng cột tiền trong bảng và dùng kết quả này đối chiếu với số liệu tương
ứng của tài khoản để kiểm tra sự khớp đúng số liệu. (Cột lượng không cộng do đơn vị
tính hiện vật khác nhau).
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO
(Dùng cho các TK 152, 153, 155, 156)
Tháng…..
Đơn vị tính: …… đ
Số Tên Đơn vị Đơn Tồn Nhập Xuất Tồn
TT NL,VL tính giá Đầu kỳ Trong kỳ Trong kỳ Cuối kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
1 NVL A 4.000.000 4.000.000
…..
Cộng x 0 x 4.000.000 x x 4.000.000

Bảng tổng hợp chi tiết phải thu, phải trả


Cách lập: Căn cứ dữ liệu trên mỗi sổ chi tiết phải thu, phải trả, kế toán ghi thông
tin liên quan từng khách hàng (hoặc người bán) vào 1 dòng trong bảng. Sau khi đã ghi hết
các khách hàng (hoặc người bán), kế toán cộng các cột trong bảng và dùng kết quả này
đối chiếu với số liệu tương ứng của tài khoản để kiểm tra sự khớp đúng số liệu.
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU (HOẶC PHẢI TRẢ)
(Dùng cho TK 131, 138, 331, 338)
Tài khoản 131
Tháng: ………
Đơn vị: …..
Số thứ Tên khách hàng (người Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
tự bán) Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 M 3.000.000 3.000.000
… … … … … … …
Cộng 3.000.000 3.000.000

7.3.4. Hệ thống báo cáo tài chính

Nguyên lý kế 23
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì hệ thống báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng ở bên trong lẫn
bên ngoài bao gồm 4 báo cáo:
▪ Báo cáo tình hình tài chính (B-01-DN)
▪ Báo cáo kết quả hoạt động (B02-DN)
▪ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp) (B03-DN)
▪ Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN)
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm lập BCTC đúng theo mẫu quy định, đảm bảo
các tiêu chuẩn chất lượng được quy định và phải nộp đúng hạn để cung cấp thông tin kịp
thời cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
Lưu ý:
Kế toán ở các quốc gia khác thường không quy định mẫu báo cáo tài chính, mà để các doanh nghiệp
tự thiết kế. Trong khi VN vẫn còn quy định mẫu thống nhất.
Sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính VN so với hệ thống báo cáo tài chính quốc tế là Bộ Tài
chính VN không có qui định lập báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu (nội dung này được trình
bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính).

7.4. KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM

7.4.1 TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN CHỦ YẾU


7.4.1.1 Các yếu tố liên quan đến việc tính giá.
Để tính giá các đối tượng kế toán cần thiết phải sử dụng các loại chứng từ kế
toán, các loại tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.

 Chứng từ kế toán là các căn cứ pháp lý quan trọng và cần thiết để tính
giá các đối tượng khi có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, đặc biệt là những
nghiệp vụ kinh tế làm tăng thêm các loại tài sản khác nhau trong doanh
nghiệp. Chính nguyên tắc khách quan cũng đặt ra yêu cầu phải dựa vào các
chứng từ có thể kiểm tra được để hạch toán giá của đối tượng.
 Tài khoản kế toán được sử dụng để phân loại, ghi chép và tổng hợp giá
phí cho những đối tượng mà giá phí của nó được hình thành liên quan đến
một nhóm các nghiệp vụ kinh tế hoặc liên quan đến một giai đoạn, một quá

Nguyên lý kế 24
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
trình chuyển hóa nhất định. Thông qua tài sản sẽ xác định được giá phí của
một hoặc một số đối tượng có nội dung kinh tế giống nhau trong trạng thái
vận động, thay đổi không ngừng của chúng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có liên quan mật
thiết đến quá trình tính giá. Có tính giá được thì mới hạch toán và tổng hợp
được chi phí phát sinh, song bản thân chi phí phát sinh lại tạo nên các đối
tượng cần được tính giá. Chính thông qua phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá

Nguyên lý kế 25
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
thành sẽ là điều kiện cần thiết và quan trọng cho việc tính giá các đối tượng
được tạo ra trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

7.4.1.2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN


CHỦ YẾU.
Trong phần này chỉ trình bày cách tính giá một số đối tượng kế toán chủ yếu theo
quy định hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp.

a) Tài sản dài hạn:


Được tính theo lượng giá trị của tài sản dài hạn ở thời điểm bắt đầu đưa vào
sử dụng. Loại giá này được gọi là giá ban đầu hay nguyên giá. Tùy theo từng
loại tài sản cố định và phương thức hình thành mà nguyên giá của tài sản dài
hạn được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau:
@ Tài sản dài hạn hữu hình:
- Tài sản dài hạn được mua sắm:
Nguyên giá = Giá mua thực tế + Chi phí trước khi sử dụng và một số khoản khác
có liên quan.
Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử, chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TS vào sử dụng. Các khoản khác
như thuế, lệ phí trước bạ, lãi tiền vay để đầu tư TS trong giai đoạn chưa đưa TS
vào sử dụng...
- Tài sản dài hạn xây dựng mới:
Nguyên giá = Giá thành thực tế (hoặc giá trị quyết toán công trình) + chi phí
trước khi sử dụng (nếu có).
- Tài sản dài hạn được biếu tặng nhận góp vốn liên doanh hoặc góp cổ
phần:
Nguyên giá bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
và các khoản chi phí trước khi sử dụng (kể cả các khoản lệ phí nếu có).
@ Tài sản dài hạn vô hình:
Một cách chung nhất, nguyên giá là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi
ra để thực hiện các công việc về thành lập doanh nghiệp, về công tác nghiên cứu
phát triển, về mua quyền đặc nhượng , bằng phát minh sáng chế...Riêng nguyên
giá của lợi thế thương mại là khoản chênh lệch mà DN phải

Nguyên lý kế 26
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
trả thêm ngoài giá trị của tài sản hữu hình (chứa đựng lợi thế) theo đánh giá thực
tế khi DN mua, nhận sát nhập...
Ngoài việc tính giá trị ban đầu của tài sản cố định, còn phải phản ảnh giá trị hao mòn
của tài sản cố định trên cơ sở đó tính ra giá trị còn lại của tài sản cố định.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – giá trị hao mòn
b) Các loại chứng khoán:
Căn cứ vào thời gian và mục đích của việc đầu tư, chứng khoán được chia ra làm 2
loại: Chứng khoán đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Nhưng nói chung, tất cả các loại chứng khoán đầu tư phải được ghi sổ theo giá thực
tế mua bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí đầu tư (nếu có) như chi phí môi giới, lệ
phí, thuế và lệ phí ngân hàng.
Trên báo cáo tài chính các chứng khoán đầu tư được đánh giá theo giá vốn (giá
thực tế mua) hoặc giá thị trường (nếu giá thị trường thấp hơn giá vốn). Trong
trường hợp có những bằng chứng tin cậy giá chứng khoán thường xuyên giảm,
kế toán phải lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

c) Hàng tồn kho:


Hàng tồn kho là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được giữ để
sử dụng vào sản xuất kinh doanh, hoặc để bán hoặc đang gửi bán trong kỳ kinh
doanh.
Hàng tồn kho ở các doanh nghiệp có nhiều loại tùy theo tính chất hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, nhưng nói chung bao gồm các loại: Nguyên vật liệu chính; vật
tư, các loại vật liệu khác; công cụ, dụng cụ; sản phẩm dở dang; thành phẩm; hàng
hóa.;
Trong phần này chủ yếu giới thiệu cách tính giá của vật liệu, công cụ, dụng cụ và
hàng hóa nhập kho và xuất kho.
@ Khi nhập kho:
Được xác định tùy theo từng nguồn nhập như sau:
– Mua ngoài:

Nguyên lý kế 27
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Giá thực tế nhập = Giá mua thực tế (giá ghi trên hóa đơn) có cả thuế nhập
khẩu hoặc thuế khác (nếu có) + chi phí thu mua khoản được giảm giá hàng
mua và hàng mua trả lại.
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi
phí bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, chi phí bộ phận thu mua độc lập... .
Giảm giá hàng mua xảy ra khi hàng đã mua không đảm bảo chất lượng hoặc sai
qui cách nên người cung cấp phải giảm trừ một khoản tiền cho đơn vị hoặc là
khoản tiền giảm trừ của người cung cấp cho đơn vị, do đơn vị mua hàng với số
lượng lớn hoặc là khách hàng thường xuyên của người cung cấp.
Tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập = Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến hoặc thuê ngoài gia
công chế biến + chi phí chế biến hoặc chi phí thuê ngoài gia công chế biến kể cả
chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và sau khi chế biến xong chuyển về
đơn vị.
Góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổ phần;
Giá thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn, hoặc đại hội cổ đông hoặc hội
đồng quản trị thống nhất định giá.
Riêng đối với thành phẩm (kể cả công việc lao vụ, dịch vụ) do đơn vị sản
xuất ra được tính theo giá thành thực tế sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn sản
phẩm dở dang được đánh giá theo những phương pháp riêng có của nó trên
cơ sở kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang thực tế cuối kỳ và đặc điểm về quá
trình sản xuất sản phẩm và cấu thành sản phẩm.
Còn đối với hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại thì giá nhập kho được tính
theo giá thực tế mua cộng (+) chi phí thu mua như VCBV… + các khoản thuế
trong khâu mua trừ (-) chiết khấu mua hàng, giảm giá và hàng mua trả lại (nếu
có). Chi phí phát sinh trong khâu mua có thể được hạch toán riêng và cuối kỳ
mới phân bổ cho hàng đã bán để xác định giá vốn và tính toán kết quả kinh
doanh.

Nguyên lý kế 28
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
@ Khi xuất kho (áp dụng được cho cả hàng hóa, sản phẩm).
Để xác định giá trị vật tư sản phẩm, hàng hóa xuất bán hoặc xuất dùng cũng như
xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau đây:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh một
cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư, hàng hóa,
thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. Mối
quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thể
hiện qua công thức sau:
Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá xuất trong kỳ
= Trị giá tồn cuối kỳ.
Trị giá tồn cuối kỳ là yếu tố được xác định trên cơ sở của các yếu tố tồn đầu kỳ, nhập
trong kỳ và xuất trong kỳ.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo
dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi
từ đó mới xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ. Do xuất phát từ đặc điểm như nêu
trên nên mối quan hệ giữa giá trị nhập, xuất, tồn được thể hiện qua công thức ;
Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn (hiện có) cuối kỳ
= Trị giá xuất trong kỳ
Khi sử dụng phương pháp này phải hết sức cẩn thận với hàng tồn kho cuối kỳ.
Nếu bị sai sót thì điều này gây nên sự sai lầm về giá trị vật tư xuất dùng, giá vốn
của hàng hóa bán ra, lãi gộp, thu nhập thuần, tài sản hiện hành và vốn của chủ sở
hữu không những của kỳ này mà liên tục cho các kỳ tiếp theo bởi vì hàng tồn
kho cuối kỳ này chính là hàng tồn kho đầu kỳ tiếp theo. Hơn nữa giá trị của hàng
tồn kho rất lớn nên sự sai lầm này có thể làm thiệt hại một cách rõ ràng đến tính
hữu dụng của các báo cáo tài chính. Vì thế phương pháp này được khuyến cáo
cho nhiều doanh nghiệp không nên sử dụng nhất là trong điều kiện ngày nay đã
có sự trợ giúp đắc lực của công cụ toán là máy tính.

Nguyên lý kế 29
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường chỉ áp dụng thích hợp ở các đơn vị
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều
chủng loại quy cách (như công ty bách hóa, công ty thực phẩm...) và các đơn
vị sản xuất có qui mô nhỏ chỉ sản xuất và tiêu thụ duy nhất một loại sản
phẩm.
Cách tính giá xuất của hàng tồn kho này theo từng loại hoạt động, yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, cũng như phương tiện tính
toán theo 2 phương pháp đã nói trên như sau:
Cho đến nay, trong hệ thống kế toán tồn tại 5 cách tính giá xuất hàng tồn kho
được thừa nhận đó là:
- Giá thực tế đích danh (giá trên từng danh đơn riêng biệt)
- Giá nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Giá nhập sau, xuất trước (LIFO)
- Giá thực tế bình quân gia quyền. Có hai cách là bình quân gia quyền liên
hoàn (liên tục) và bình quân gia quyền cuối kỳ.
Dưới đây chỉ giới thiệu 4 cách tính nêu trên cho 2 phương pháp kế toán là
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Để
minh họa chúng ta hãy nghiên cứu ví dụ dưới đây:
Giả sử rằng hàng hóa A tồn kho đầu tháng là 10kg, giá thực tế tồn là
100.000đ/kg, thành tiền là 1.000.000đ. Trong tháng có tình hình nhập,
xuất hàng hóa A như sau:
1. Ngày 2/1 nhập kho 15kg. giá thực tế 108.000đ/kg, thành tiền
1.620.000đ.
2. Ngày 6/1 xuất kho 20kg đem bán.
3. Ngày 10/1 nhập kho 20kg, giá thực tế 120.000đ/kg, thành tiền
2.400.000đ.
4. Ngày 24/1 nhập kho 10kg, giá thực tế 125.000đ/kg, thành tiền
1.250.000đ.
5. Ngày 28/1 xuất kho 24kg đem bán.

Nguyên lý kế 30
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
 NẾU ĐƠN VỊ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN:
 Giá thực tế đích danh: Giá thực tế đích danh áp dụng theo phương
pháp kế khai thường xuyên rất dễ dàng xác định vì chúng ta đã nhận diện
được hàng xuất thuộc lần nhập nào và giá của lần nhập đó. Vì vậy sau mỗi
lần xảy ra nghiệp vụ nhập, xuất kế toán phản ảnh kịp thời vào trong sổ sách
kế toán.
Theo cách này phải theo dõi hàng hóa riêng biệt. Khi mua vào giá bao nhiêu thì xuất
ra ghi giá bấy nhiêu.
Ta thấy ngày 6/1 xuất kho 20kg đem bán. Nếu trong đó xuất 5kg của hàng tồn
đầu kỳ và 15kg của hàng nhập ngày 2/1 thì giá hàng xuất là:
5kg x100.000đ + 15kg x 108.000đ = 2.120.000đ
 Giá nhập trước xuất trước (FIFO): Hàng nào nhập kho trước thì xuất
trước và tính theo giá khi nhập.
Từ ví dụ trên ta có thể tính giá của hàng A như sau:
- Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 6/1:
(10kg x 100.000đ/kg) + (10kg x 108.000đ/kg) = 2.080.000đ
- Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 28/1:
(5kg x 108.000đ/kg) + (19kg x 120.000đ/) = 2.820.000đ
TỔNG CỘNG: 4.900.000đ
 Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Hàng nào nhập kho sau thì xuất ra
trước và tính giá khi nhập.
Đối với cách tính này thì giá xuất của hàng hóa A theo ví dụ trên như
sau:
- Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 6/1:
(15kg x 108.000đ/kg) x (5kg x 100.000đ/kg) = 2.120.000đ
- Giá xuất kho hàng hóa vào ngày 28/1:
(10kg x 125.000đ/kg) + (14kg x 120.000đ/kg) = 2.930.000đ
TỔNG CỘNG: 5.050.000đ
 Giá thực tế bình quân gia quyền: giá thực tế bình quân gia quyền, nếu
phải tính cho từng nghiệp vụ xuất ra, thì trên thực tế chỉ áp dụng được ở những
đơn vị có trang bị máy tính. Lúc đó trị giá xuất kho cho mỗi nghiệp vụ xuất

Nguyên lý kế 31
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
xảy ra trong kỳ được tính khi có sự biến động nhập vào của hàng trong kỳ. Trong
điều kiện làm thủ công, không thể thực hiện được cách tính như trên vì số lượng
hàng tồn kho trong đơn vị thường quá lớn, hơn nữa lại biến động thường xuyên,
dẫn đến khối lượng công việc ghi chép, tính toán vượt quá sức cho phép đối với
nhân viên kế toán. Vì vậy đơn giá bình quân được tính vào cuối tháng, còn trong
kỳ chỉ phản ánh vào sổ sách tình hình nhập, xuất về mặt số lượng.
Đơn giá bình quân xuất kho
Trị giá hang tồn kho đầu kỳ + Trị giá hang nhập kho trong kỳ
=
Số lượng hang tồn kho đầu kỳ + Số lượng hang nhập khi trong kỳ

Giá thực tế xuất kho bình quân = Số lượng hàng xuất trong kỳ x Đơn giá
bình quân trong kỳ
Trở lại ví dụ trên ta có thể tính đơn giá bình quân xuất kho khi có nghiệp vụ
xuất như sau:
- Đơn giá bình quân vào ngày 6/1:
1.000.000đ + 1.620.000đ
10kg + 15kg = 104.800đ

- Giá xuất kho hàng hóa A vào ngày 6/1:


20kg x 104.800đ/kg = 2.096.000đ
- Đơn giá bình quân vào ngày 28/1:
(5kg x 104,8đ/ kg) + (2.400.000đ + 1.250.000đ)
5kg + (20kg +10kg)
= 119.250đ/kg
- Giá xuất kho hàng hóa A vào ngày 28/1:
24kg x 119.250đ = 2.862.000đ
Tổng cộng giá xuất kho hàng hóa trong kỳ: 4.958.000đ
Trường hợp doanh nghiệp chỉ tính giá bình quân 1 lần vào cuối tháng thì kết
quả sẽ là:
Đơn giá bình quân =
(10kg x 100.000đ) + [(15kg x 108.000đ) + (20kg x 120.000đ) (10kg x 125.000đ)]
10kg + 45kg

Nguyên lý kế 32
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
= 114.000đ

Nguyên lý kế 33
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Như vậy: Trị giá hàng hóa xuất kho trong tháng
= (20kg + 24kg) x 114.000đ = 5.016.000đ
 NẾU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ:
Theo phương pháp này thì giá xuất của hàng tồn kho trong kỳ được tính theo
công thức chung được nhắc lại như sau:
Trị giá hàng xuất trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập
trong kỳ - Trị giá tồn kho (hiện có) cuối kỳ
 Giá thực tế đích danh: khi kiểm kê cuối kỳ, chúng ta nhận biết được từng
loại hàng tồn kho còn lại thuộc những lần nào và có giá thực tế của những lần
nhập đó. Với những dữ liệu đó, ta có thể xác định được giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ từ đó xác định giá vốn của hàng xuất trong kỳ.
Giả sử theo ví dụ trên, qua kiểm kê thực tế được biết hàng hóa A tồn kho còn 5kg
của lần nhập ngày 24/1 và 6kg của lần nhập 10/1. Vậy giá vốn của hàng tồn kho cuối
kỳ:
(5kg x 125.000đ/kg) + (6kg x 120.000đ/kg ) =
1.345.000đ Và giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ là:

1.000.000đ + (1.620.000đ + 2.400.000đ + 1.250.000đ)


- 1.345.000đ = 4.925.000d
 Giá nhập trước xuất trước (FIFO):
Khi áp dụng phương pháp này, cần tuân thủ nguyên tắc hàng tồn kho đầu kỳ sẽ
xuất trước tiên và số lượng hàng được xuất thêm sau đó cũng phải được lấy đúng
theo thứ tự khi chúng được nhập vào. Như vậy, trị giá vốn của các đơn vị hàng
mua sau cùng được chọn làm điểm xuất phát để tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Ví dụ, qua kiểm kê thực tế hàng tồn kho cuối kỳ là 11kg, trong khi đó số hàng nhập
lần cuối cùng vào ngày 24/1 chỉ có 10kg, như vậy chênh lệch 1kg còn lại được xem
là của đợt hàng nhập vào ngày 10/1. Từ đây, chúng ta xác định giá vốn hàng tồn kho
cuối kỳ:
(10kg x 125.000đ/kg) + (1kg x 120.000đ/kg ) =
1.370.000đ

Và giá xuất của hàng trong kỳ là:


Nguyên lý kế 34
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
1.000.000đ + (1.620.000đ + 2.400.000đ + 1.250.000đ)
- 1.370.000đ = 4.900.000đ
 Giá nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, có nghĩa
là trị giá vốn của hàng nhập vào sau cùng được tính cho trị giá vốn của hàng
xuất. Sau đó hàng xuất thêm sẽ tính ngược lại theo thứ tự khi chúng nhập
vào.
Ví dụ hàng tồn kho cuối kỳ là 11kg, trong khi đó số tồn kho đầu kỳ là 10kg,
như vậy chênh lệch 1kg còn lại được xem như là của số hàng nhập vào ngày
2/1. Do đó, giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ:
(10kg x 100.000đ/kg) + (1kg x 108.000đ/kg) =
1.108.000đ Và giá vốn của hàng xuất trong kỳ:

1.000.000đ + (1.620.000đ + 2.400.000đ + 1.250.000đ)


– 1.108.000đ = 5.162.000d
 Giá thực tế bình quân gia quyền:
Cuối kỳ xác định trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức:

Trị giá vốn hàng Số lượng tồn Đơn giá bình


= x
tồn kho cuối kỳ kho cuối kỳ quân
Đơn giá bình quân được tính theo công thức đã trình bày ở phần
trên. Theo ví dụ trên ta có như sau:

Đơn giá bình quân =

1.000.000đ + (1.620.000đ + 2.400.000đ + 1.250.000đ)


= 114.000đ
10 kg + (15kg +20kg +10kg)

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = 11kg x 114.000đ/kg =


1.254.000đ

Giá vốn hàng xuất trong kỳ

Nguyên lý kế 35
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
= 1.000.000đ + (1.620.000đ + 2.400.000đ + 1.250.000đ)
– 1.254.000đ = 5.016.000đ

Nguyên lý kế 36
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Do phương pháp định giá hàng tồn kho thường có những ảnh hưởng cụ thể trên
các báo cáo tài chính nên sự lựa chọn phương pháp nào phải công khai trong phần
ghi chú của các báo cáo. Thông tin này rất quan trọng để người đọc có thể hiểu
được các báo cáo và đó cũng là yêu cầu của nguyên tắc công khai, và nguyên tắc
nhất quán.

d) Ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý:


Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra đồng ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá mua thực tế
do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Tuy nhiên đối với
những đơn vị có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, để đơn giản hóa
công tác kế toán có thể quy đổi ra “đồng” ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá hạch
toán cho các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản nợ
phải thu và nợ phải trả.
Tỷ giá hạch toán, đây chính là giá tạm tính của ngoại tệ, được sử dụng ổn định ít
nhất trong một kỳ hạch toán, có thể sử dụng tỷ giá mua của ngân hàng công bố vào
đầu kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành đánh giá lại số dư ngoại tệ của các tài khoản
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các tài khoản nợ phải thu và nợ
phải trả theo tỷ giá mua của ngân hàng công bố tại thời điểm đó.
Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ phát sinh phải quy đổi ra đồng ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế mua vào, bán ra.
Đối với vàng bạc, kim loại quý, đá quý khi nhập vào được tính theo giá thực tế chi
trả hoặc nhận vào: giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán. Vàng bạc, kim loại quý,
đá quý nhập vào giá nào khi xuất ra cũng tính theo giá đó.
Riêng đối với các đơn vị chuyên doanh vàng bạc, đá quý, kim loại quý, bởi đây là
hàng hóa của đơn vị, nên phương pháp tính giá xuất cũng tương tự như giá xuất
hàng tồn kho.

7.4.2 KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thực hiện quá trình sản suất kinh doanh của
mình bằng cách mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, thuê lao động của con
người… để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó. Qua
Nguyên
việc sản xuất và tiêu thụ đó doanhlýnghiệp
kế xác định được kết quả lãi lỗ của
37 một
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chúng ta lần lượt nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp sản xuất
qua các yếu tố chi phí sản xuất để tổng hợp tính được giá thành sản phẩm và
tính được kết quả lãi lỗ sau khi tiêu thụ sản phẩm.
7.4.2.1 Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT đánh trên giá trị tăng thêm từ khi là nguyên liệu, qua khâu sản xuất,
lưu thông phân phối cho đến khi sản phẩm được bán cho người tiêu dùng. Người tiêu
dùng phải chịu khoản thuế này khi mua hàng, tuy nhiên, họ không nộp trực tiếp cho cơ
quan thuế mà các tổ chức kinh doanh (trong quá trình sản xuất, lưu thông) sẽ có nghĩa
vụ thu và nộp thuế. Khi mua hàng, ngoài giá mua, các tổ chức kinh doanh sẽ trả thêm
tiền thuế GTGT và sẽ được cơ quan thuế hoàn lại (theo dõi như là một khoản nợ phải
thu trên tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”) hoặc khấu trừ với số thuế GTGT
thu được khi bán hàng. Khi bán hàng, ngoài giá bán, các tổ chức kinh doanh sẽ thu
thêm tiền thuế GTGT và sẽ phải nộp lại cho cơ quan thuế (theo dõi như là một khoản
nợ phải trả trên tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”) hoặc khấu trừ
với số thuế GTGT đã nộp khi mua hàng.
Trong phạm vi của chương 7 này, chúng tôi sẽ trình bày một cách tổng quát
công tác kế toán theo hệ thống kê khai thường xuyên.
7.4.2.2. Kế toán vật liệu
Vật liệu là đối tượng dùng để sản xuất sản phẩm và phục vụ cho các hoạt động
khác trong doanh nghiệp. Chẳng hạn như vải trong ngành may mặc, xi măng trong xây
dựng, ngũ cốc trong chế biến thực phẩm. Ngoài ra, trong vật liệu còn bao gồm cả nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vv...
A. Phương pháp hạch toán vật liệu
Để ghi chép, phản ánh thực trạng và tình hình biến động về vật liệu, dựa vào
đặc trưng mô hình quản lý mà người ta có thể chọn một trong hai phương pháp hạch
toán vật liệu (cũng là phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói chung) như sau:
(1) Phương pháp kê khai thường xuyên:
Theo đó, mọi nghiệp vụ nhập, xuất kho phải được ghi chép phản ánh thường
xuyên, liên tục cả về khối lượng lẫn giá trị.
(2) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng thuận lợi cho việc áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn trong các ngành dịch
vụ thì rất khó để ghi chép và kiểm soát vềlýmặt
Nguyên kế lượng và giá trị xuất kho ngay khi
38xuất
dùng. toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Việc áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ sẽ hiệu quả hơn. Theo đó, nghiệp
vụ nhập kho được ghi chép phản ánh thường xuyên về khối lượng lẫn giá trị, sau đó
định kỳ sẽ kiểm kê số tồn kho để tính ra giá trị và khối lượng xuất kho.

B. Kế toán nhập, xuất kho vật liệu


(1) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho.
- Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho;
- Vật liệu trả lại, được giảm giá; được chiết khấu thương mại
- Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho.
(2) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán).
 Chi phí thu mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
chi phí thuê kho, thuê bãi... được phản ánh vào giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập
kho:
Nợ TK 152 - Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán).
 Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152 - Phần giảm giá trị nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Phần giảm thuế GTGT được khấu trừ
 Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621 - Trực tiếp sản Nguyên
xuất lý kế 39
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Nợ TK 627 - Phục vụ và quản lý tại phân xưởng
Nợ TK 641 - Phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 - Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 - Trị giá xuất kho vật liệu
Ví dụ 1:
Trong tháng 1 năm 201X tại doanh nghiệp có tình hình nhập vật liệu như sau:
Nghiệp vụ 1: Doanh nghiệp mua một số vật liệu chính nhập kho có giá mua chưa
có thuế là 50.000.000đ, thuế GTGT là 5.000.000đ chưa trả tiền người bán (M),
chi phí vận chuyển bốc vác trả bằng tiền mặt là 500.000đ.
Nghiệp vụ 2: Doanh nghiệp mua một số vật liệu phụ nhập kho, giá mua chưa có
thuế là 10.000.000đ, thuế GTGT là 1.000.000đ chưa trả tiền người bán (N), chi
phí vận chuyển bốc vác trả bằng tiền mặt là 100.000đ.
Nghiệp vụ 3: Doanh nghiệp mua một số nhiên liệu nhập kho, giá mua chưa có
thuế là 5.000.000đ, thuế GTGT là 500.000đ trả bằng tiền mặt, chi phí vận chuyển
bốc vác trả bằng tiền mặt là 100.000đ.
Nghiệp vụ 4: Doanh nghiệp dùng tiền gởi ngân hàng trả nợ cho người bán (M) và
(N), ngân hàng đã gởi giấy báo.
Kế toán định khoản như sau:
1/ Nợ TK 152 50.000.000
Nợ TK 133 5.000.000
Có TK 331 PTCNB (M) 55.000.000
Nợ TK 152 500.000
Có TK 111 500.000
2/ Nợ TK 152 10.000.000
Nợ TK 133 1.000.000
Có TK 331 PTCNB (N) 11.000.000
Nợ TK 152 100.000
Có TK 111 100.000
3/ Nợ TK 152 5.000.000
Nợ TK 133 500.000
Có TK 111 5.500.000
Nguyên lý kế 40
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Nợ TK 152 100.000
Có TK 111 100.000
4/ Nợ TK 331 PTCNB (M, N) 66.000.000
Có TK 112 TGNH 66.000.000
Ví dụ 2:
Trong tháng 1 năm 201X tại doanh nghiệp Việt Phát có tình hình xuất nguyên vật
liệu như sau:
Nghiệp vụ 5: Xuất vật liệu chính dùng sản xuất SP 40.000.000đ
Nghiệp vụ 6: Xuất vật liệu phụ (1) dùng sản xuất SP 7.000.000đ, Dùng quản lý
phân xưởng 500.000đ
Nghiệp vụ 7: Xuất vật liệu phụ (2) dùng sản xuất SP 2.800.000đ, Dùng quản lý
phân xưởng 200.000 đ
Kế toán định khoản như sau:
5/ Nợ TK 621 CPNVLTT 40.000.000
Có TK 152 NVL 40.000.000
6/ Nợ TK 621 CPNVLTT 7.000.000
Nợ TK 627 CPSXC 500.000
Có TK 152 NVL 7.500.000
7/ Nợ TK 621 CPNVLTT 2.800.000
Nợ TK 627 CPSXC 200.000
Có TK 152 NVL 3.000.000
7.4.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
(1) Khái niệm
Tiền lương là những khoản nợ phải trả cho người lao động dựa trên thời gian làm
việc, khối lượng công việc hoàn thành mà NLĐ đã thực hiện theo hợp đồng lao động đã
ký kết. Khoản tiền lương phải trả phát sinh trong kỳ được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh ở các bộ phận sử dụng lao động.
Với NLĐ, tiền lương là thu nhập (cá nhân) của họ, và họ cũng phải trích một phần
trong đó để nộp thuế TNCN, nộp các khoản BH.
Ngoài khoản tiền lương phải trả cho NLĐ, doanh nghiệp còn phải nộp các khoản
phí bảo hiểm xã hội & bảo hiểmNguyên
y tế, bảolýhiểm
kế thất nghiệp, kinh phí công đoàn
41theo
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
quy định. Hiện tại, việc trích nộp các khoản nói trên được thực hiện theo các tỷ lệ như
sau (giả sử số tiền lương phải trả là 100 triệu đồng):
Người lao động Doanh nghiệp
Cơ quan BH, CĐ
(Thu nhập của NLĐ) (Chi phí)
Tiền lương phải
+100 -100
trả
BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ +34%*100 = 34 -10.5%*100 = -10.5 -23.5%*100 = -23.5
phải nộp
Cộng: 34 89.5 -123.5
* Lưu ý: các tỷ lệ trong bảng trên có thể được thay đổi theo thời gian.
(2) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
- Bên Nợ:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
- Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
- Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 phản ánh số
tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi
tiết hơn cho các nội dung như: Tài sản thừa chờ giải quyết; Kinh phí công đoàn; Bảo
hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Phải trả về cổ phần hoá; Bảo hiểm thất nghiệp; Doanh thu
chưa thực hiện; và Phải trả, phải nộp khác
(3) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Hàng tháng, tính lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả:
Nợ TK 622: Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Lương nhân viên bán hàng
Nguyên lý kế 42
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Nợ TK 642: Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả người lao động (3341, 3348)
Tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp theo quy định
Nợ TK 622: Lương công nhân trực tiếp sản xuất x 23.5%
Nợ TK 627: Lương nhân viên quản lý phân xưởng x 23.5%
Nợ TK 641: Lương nhân viên bán hàng x 23.5%
Nợ TK 642: Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp x 23.5%
Nợ TK 334: Tổng lương chính x 10.5%
Có TK 338: Tiền lương chính x 34%
Khi tính tiền thưởng phải trả cho người lao động lấy từ quỹ khen thưởng
 Khi xác định số tiền thưởng trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353: quỹ khen thưởng phúc lợi (3531)
Có TK 334: phải trả người lao động

Nguyên lý kế 43
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
 Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112…
 Tính BHXH phải trả thay lương cho người lao động
Nợ TK 338: bảo hiểm xã hội (3383 )
Có TK 334: phải trả người lao động
 Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động gồm: tiền tạm ứng sử
dụng không hết, tiền bồi thường, tiền nhà, điện, nước, thuế thu nhập cá
nhân... kế toán ghi:
Nợ TK 334: phải trả người lao động
Có TK 138 : Tiền bồi thường, tiền nhà, điện, nước phải thu NLĐ (1388)
Có TK 141 : Tiền tạm ứng sử dụng không hết
Có TK 333: Khấu trừ lương thuế thu nhập cá nhân (3335)
 Khi ứng trước hoặc khi chi trả tiền lương và các khoản phải trả khác cho
người lao động:
Nợ TK 334: phải trả người lao động
Có TK 111, 112
 Đối với số người lao động vì lý do nào đó chưa lĩnh, kế toán lập bảng kê
danh sách và tổng hợp lại chuyển sang khoản phải trả khác:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Ví dụ:
Tại một doanh nghiệp có các nghiệp vụ thanh toán với người lao động trong
tháng như sau:
1. Chi tiền mặt tạm ứng lương cho nhân viên: 30.000.000đ.
2. Doanh nghiệp tính lương phải trả cho nhân viên ở các bộ phận:
- Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 40.000.000đ
- Nhân viên phân xưởng sản xuất: 10.000.000đ
- Nhân viên bán hàng: 5.000.000đ
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 10.000.000đ
Nguyên lý kế 44
3. Tính BHXH trả thay lương công nhân sản xuất 2.000.000 đ.
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
4. Khấu trừ vào lương của người lao động như sau: khấu trừ tiền tạm ứng của ông
A là 1.000.000đ, khấu trừ tiền nhà, tiền điện nước của người lao động ở tập thể
là 2.000.000đ.
5. Tiền thưởng phải trả cho người lao động lấy từ quỹ khen thưởng: 15.000.000đ.
Kế toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1) Nợ TK 334 30.000.000
Có TK 111 30.000.000
2) Nợ TK 622 40.000.000
Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 641 5.000.000
Nợ TK 642 10.000.000
Có TK 334 65.000.000
3) Nợ TK 338 (3384) 2.000.000
Có TK 334 2.000.000
4) Nợ TK 334 3.000.000
Có TK 141 1.000.000
Có TK 138 2000.000
5) Nợ TK 353 15.000.000
Có TK 334 15.000.000
7.4.2.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
7.4.2.4.1. Kế toán công cụ - dụng cụ
Công cụ - dụng cụ có vai trò quan trọng trong các hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm các loại dụng cụ cầm tay, thiết bị đo kiểm, đồ bảo hộ lao động vv... Hiện tại,
trong khoản mục này còn bao gồm cả bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê.
CC-DC có thể sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhưng không đủ
tiêu chuẩn theo quy định để xếp vào tài sản cố định, chúng được xếp vào loại tài sản
ngắn hạn (hàng tồn kho) và được ứng xử trong ghi chép, phản ánh giống như với
khoản mục vật liệu nói trên về phương pháp hạch toán, tính giá.
Tuy nhiên, do đặc tính có thể sử dụng được qua nhiều kỳ và (tổng) giá trị xuất
dùng có thể lớn nên khi xuất kho để sử dụng
Nguyên lý kế cho các hoạt động sản xuất, bán45hàng,
quản lý, có thể xử lý theo các cách sau đây:
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(1) Phân bổ một lần, 100% giá trị vào chi phí hoạt động của kỳ xuất dùng.
(2) Phân bổ nhiều lần, khi xuất dùng thì giá trị của công cụ được ghi vào tài
khoản 242 – Chi phí trả trước, sau đó tuỳ loại mà phân bổ vào chi phí của kỳ
có liên quan:
a. Phân bổ hai lần, lần đầu 50% vào chi phí ở kỳ xuất dùng, số còn lại
phân bổ nốt vào chi phí khi CC-DC bị hỏng.
b. Phân bổ (đều) vào chi phí của nhiều kỳ hoạt động. Số còn lại chưa
được phân bổ vẫn còn trên TK 242 – chi phí trả trước (chờ phân bổ).
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 153: Công cụ - dụng cụ
- Bên Nợ: - Trị giá thực tế của CC-DC nhập kho.
- Bên Có: - Trị giá thực tế của CC-DC xuất kho;
- CC-DC trả lại người bán, được giảm giá; được chiết khấu TM
- Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của CC-DC tồn kho.
Ví dụ:
Ngày 1.1.2017, xuất kho một số CC-DC trị giá 10.000.000đ dùng cho hoạt động
sản xuất tại phân xưởng. Giả định có 3 cách xử lý sau:
(1) Tính hết vào chi phí trong kỳ (phân bổ 100%):
Kế toán ghi khi xuất dùng:
Nợ TK 627 – CPSX chung 10.000.000
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ 10.000.000
(2) Phân bổ 50% vào chi phí:
Kế toán ghi khi xuất dùng:
Nợ TK 242 – CP trả trước 10.000.000
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ 10.000.000
Phân bổ lần đầu 50% vào chi phí kỳ xuất dùng:
Nợ TK 627 – CPSX chung 5.000.000
Nợ TK 242 – CP trả trước 5.000.000
Đến khi bộ phận sử dụng báo hỏng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – CPSX chung 5.000.000
Có TK 242 – CP trả trước lý kế
Nguyên 5.000.000
46
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(3) Phân bổ dần vào chi phí trong 5 tháng:
Kế toán ghi khi xuất kho:
Nợ TK 242 – CP trả trước 10.000.000
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ 10.000.000
Phân bổ lần đầu, 1/5 vào chi phí kỳ xuất dùng:
Nợ TK 627 – CPSX chung 2.000.000
Có TK 242 – CP trả trước 2.000.000
Trong 4 tháng kế tiếp kế toán lần lượt phản ánh số phân bổ mỗi tháng:
Nợ TK 627 – CPSX chung 2.000.000
Có TK 242 – CP trả trước 2.000.000
Trong nhiều trường hợp, người ta xét đến giá trị thu hồi (ước tính) trước khi
tính toán giá trị phân bổ. Ngoài ra, các tình huống chuyển đổi từ TSCĐ sang CC-DC,
kiểm kê thừa – thiếu, đánh giá lại, góp vốn kinh doanh bằng CC-DC vv… là những nội
dung thuộc môn học Kế toán tài chính.

7.4.2.4.2 Kế toán trích khấu hao TSCĐ


Việc phân bổ nguyên giá của TSCĐ vào chi phí của các hoạt động liên quan
trong suốt thời gian sử dụng của tài sản có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau,
gọi là khấu hao. Có nhiều phương pháp khấu hao như phương pháp khấu hao theo
đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao
theo số lượng, khối lượng sản phẩm…
Ở đây chỉ giới thiệu phương pháp phương pháp khấu hao theo đường thẳng
còn gọi là khấu hao đều, vì giá trị được phân bổ đều qua các kỳ trong thời gian hữu
dụng của TSCĐ.
Cách tính như sau:
Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ : Số năm sử dụng ước tính
Chia tiếp cho 12 thì tính được mức khấu cho từng tháng.
Ví dụ:
Đầu năm 2017 mua và đưa vào sử dụng 1 thiết bị sản xuất với tổng chi phí đầu
tư là 120 triệu đồng. Thời gian sử dụng ước tính là 05 năm.
Mức trích khấu hao mỗi năm = 120 : 05 = 24 triệu đồng
Mức trích khấu hao mỗi tháng = 24lý: 12
Nguyên kế tháng = 2 triệu đồng 47
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
120tr.
96tr. *
72tr. *
48tr. *
24tr. *
(Giá trị) *
(Năm) 1 2 3 4 5
Giá trị còn lại của TSCĐ bị sụt giảm đều sau mỗi năm, và khi nối các điểm giá trị
còn lại trên trục toạ độ (giá trị, năm) thì sẽ tạo nên một đường thẳng.
Giá trị thu hồi cũng được tính đến đến trước khi trích và phân bổ chi phí khấu
hao vào các hoạt động.
Mức trích khấu hao = (Nguyên giá TSCĐ – GT thải hồi) / Thời Gian sử dụng
Do các đại lượng “giá trị thu hồi” và “thời gian sử dụng” là tính ước tính nên
việc trích khấu hao còn gọi là một “ước tính kế toán”
Kế toán ghi nhận số khấu hao phát sinh trong kỳ vào chi phí hoạt động của các bộ
phận sử dụng tài sản đó:
Nợ các TK 627 – CP sản xuất chung (khấu hao)
Nợ các TK 641 – CP bán hàng (khấu hao)
Nợ các TK 642 – CP quản lý doanh nghiệp (khấu hao)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
7.4.2.4.3. Kế toán dịch vụ mua ngoài
Ngoài máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật tư, nhân công thì hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải sử dụng các dịch được cung cấp từ bên
ngoài như điện, nước, dịch vụ viễn thông, vệ sinh, ngân hàng vv…
 Việc sử dụng các dịch vụ mua ngoài làm phát sinh khoản nợ phải trả nhà
cung cấp và được tính vào chi phí của các hoạt động liên quan như sau:
Nợ TK 627 – CPSX chung
Nợ TK 641 – CPBH
Nợ TK 642 – CPQLDN
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 –Nguyên
Phải trảlýnhà
kế cung cấp. 48
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
 Khi thanh toán các khoản nợ trên, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112

7.4.2.5 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

Việc sử dụng các yếu tố đầu vào làm chúng bị tiêu hao, giảm giá trị cùng với các khoản
nợ phải trả cho NLĐ và các nhà cung cấp dịch vụ. Tất cả các khoản lợi ích bị mất đi
trong kỳ như vậy được hạch toán vào chi phí của các hoạt động tương ứng. Có hai
nhóm chi phí:
(1) Chi phí sản phẩm (chi phí sản xuất): là những khoản lợi ích tiêu hao cho quá
trình tạo ra sản phẩm, diễn ra trong phạm vi của các phân xưởng sản xuất.
Đối tượng để tập hợp chi phí là các sản phẩm sản xuất trong kỳ.
(2) Chi phí thời kỳ (chi phí kinh doanh): là những khoản lợi ích bị tiêu hao trong
quá trình bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Đối tượng để tập hợp chi phí
dạng này là kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ kế toán.
Các nội dung dưới đây chỉ đề cập đến chi phí tại mục (1) – chi phí sản xuất.
(1) Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra, các khoản chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ được phân loại như sau:
(1) Phân loại theo nội dung (yếu tố) của chi phí:
- Chi phí vật liệu, chi phí công cụ - dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chi phí dịch vụ mua ngoài …
(2) Phân loại theo vai trò của chi phí:
- Chi phí vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
(3) Phân loại theo đặc điểm biến động của chi phí:
- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
Trong nội dung môn họcNguyên
nguyên lý
lý kế
kế toán, cách phân loại thứ (2) được
49 áp
dụng để ghi chép, phản ánh các nghiệp
toán vụ phát sinh.
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(2) Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
A. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế vật liệu đã sử dụng để trực tiếp
sản xuất sản phẩm trong kỳ.
B. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Bên Nợ: - Giá xuất kho thực tế để trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ
- Bên Có: - Trị giá vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá vật liệu thực tế sử dụng vào TK 154 Chi phí
SXKD dở dang
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
C. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
 Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập
kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ và thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
 Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang":
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (*)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(*) Tài khoản 154 – CPSXKD dở dang dùng để tập hợp các khoản mục chi
phí sản xuất phát sinh tronglýkỳkếchi tiết theo từng loại sản phẩm. 50
Nguyên
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(3) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
A. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, và các khoản
trích theo lương.
B. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang".
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
C. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và
các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động
 Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang":
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
(4) Kế toán chi phí sản xuất chung
A. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là tất cả các khoản chi phí phát sinh trong phạm
vi của một phân xưởng, ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp nói trên, và liên quan
đến tất cả các sản phẩm sản xuất trong kỳ đó. CPSXC bao gồm các khoản chi phí: Lương
& trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ, vật liệu, công cụ - dụng
cụ (phân bổ), dịch vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền…
Nguyên lý kế 51
Trước khi kết chuyển vàotoán
TK 154, do liên quan đến nhiều sản phẩm nên CPSXC
Chương V: Tính giá trong kế
toán
phải được phân bổ cho các hoạt động sản xuất một cách phù hợp. Các tiêu thức phân
bổ thường được lựa chọn như số giờ máy chạy, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí
vật liệu trực tiếp… phát sinh liên quan đến từng hoạt động.
Ví dụ: Tại 1 phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, trong tháng 12/N tổng
chi phí sản xuất chung phát sinh là 60.000.000đ.Cuối tháng 12/N phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng loại sản phẩm A, B theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.

Giả sử tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm A là 70.000.000đ, tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm B là 50.000.000đ.
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho hoạt động sản xuất A là:

60.000.000
x 70.000.000 = 35.000.000
70.000.000 + 50.000.000

Chi phí sản xuất chung phân bổ cho hoạt động sản xuất B:

60.000.000
x 50.000.000 = 25.000.000
70.000.000 + 50.000.000

B. Tài khoản sử dụng


Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang".
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2: để theo dõi chi tiết
từng khoản chi phí như: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng
cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
C. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Khi tính tiền lương và các khoản có tính chất lương phải trả, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả người lao động
Nguyên lý kế 52
 Trích các khoản phải nộp theo tiền lương phải trả, ghi:
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)
 Khi xuất vật liệu, công cụ dùng chung cho phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 242 – Chi phí trả trước
 Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
 Chi phí điện, nước, điện thoại ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331,...
 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang".
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nguyên lý kế 53
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
7.4.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

A. Khái niệm
Tổng hợp chi phí sản xuất là việc xác định tổng số của các chi phí sản xuất đã
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của một kỳ kế toán. Tuy nhiên không phải
tất cả chi phí phát sinh đều chuyển hoá hết vào các sản phẩm làm ra trong kỳ, vì một phần
chi phí phát sinh còn nằm trong các sản phẩm chưa hoàn thành lúc cuối kỳ, gọi là sản
phẩm dở dang (hoặc CPSX dở dang).
Giá thành sản phẩm:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tính cho một
khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính giá thành sản phẩm như sau (theo PP kê khai thường xuyên):
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Các khoản Chi phí SX
sản phẩm hoàn = dở dang + phát sinh - làm giảm - dở dang
thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ chi phí cuối kỳ

Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành

B. Tài khoản sử dụng


Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Bên Nợ: Số kết chuyển từ các khoản mục chi phí vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến từng
loại sản phẩm.
- Bên Có: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho, chuyển bán.
Số dư bên Nợ: CPSX dở dang cuối kỳ.
C. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Tổng chi phí sản xuất dở dang phát sinh trong kỳ
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
 Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho hoặc chuyển bán trong kỳ, ghi:
Nguyên lý kế 54
Nợ TK 155 - Thành phẩm
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn (nếu bán trực tiếp tại xưởng)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp sản xuất, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Nộp thuế GTGT khấu. Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là 500.000đ.
Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng bao gồm:
1. Vật liệu xuất dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm là 2.000.000đ.
2. Tiền lương phải thanh toán cho công nhân là 500.000đ, trong đó lương
công nhân sản xuất sản phẩm là 300.000đ, lương công nhân phục vụ phân
xưởng là 200.000đ.
3. Khấu hao TSCĐ tính cho phân xưởng sản xuất là 250.000đ.
4. Tiền điện sử dụng cho phân xưởng 800.000đ, thuế GTGT 10% thanh toán
bằng tiền mặt.
5. Trong tháng doanh nghiệp sản xuất hoàn thành 1.000 sản phẩm đã nhập
kho thành phẩm. Cho biết chi phí sản xuất dở dang cuối tháng là 350.000đ
và phế liệu thu hồi nhập kho 200.000đ.
Kế toán tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
1. Nợ TK 621 2.000.000
Có TK 152 2.000.000
2. Nợ TK 622 300.000
Nợ TK 627 200.000
Có TK 334 500.000
3. Nợ TK 627 250.000
Có TK 214 250.000
4. Nợ TK 627 800.000
Nợ TK 133 80.000
Có TK 111 880.000
5a. Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng:
Nợ TK 154 3.550.000
Nguyên lý kế 55
Có TK 621 2.000.000
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Có TK 622 300.000
Có TK 627 1.250.000
5b. Nhập kho phế liệu thu hồi
Nợ TK 152 200.000
Có TK 154 200.000
5c. Tính tổng giá thành sản phẩm =
GTSP = 500.000 + 3.550.000 – 350.000 – 200.000 = 3.500.000
Giá thành đơn vị = 3.500.000 / 1.000 = 3.500đ/sp

Nhập kho thành phẩm


Nợ TK 155 3.500.000
Có TK 154 3.500.000

Nguyên lý kế 56
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
7.1.4.7.Sơ đồ tính giá thành sản phẩm

TK621 TK154 TK155


CPSX dở
dang đầu kỳ

Kết chuyển chi phí Tổng giá thành


NVL trực tiếp sản phẩm

TK622

Kết chuyển chi phí


nhân công trực tiếp

TK627

Kết chuyển chi phí


sản xuất chung

Tổng SPS Tổng SPS

CPSX dở
dang cuối kỳ
Sau khi nhập kho và tính được giá thành sản phẩm thì việc bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh kế toán tương tự như trong doanh nghiệp thương mại. Hãy xem phần này trong doanh
nghiệp thương mại sau.

7.4.3. KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI


7.4.3.1 Kế toán quá trỉnh mua hàng
Các loại hàng (vật tư, sản phẩm) mua về với mục đích để bán lại được ghi nhận
là Hàng Hóa. Căn cứ vào các loại chứng từ (như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho,hóa đơn, ...) để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tình hình tăng
giảm giá trị hàng hóa trong kho.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, các tình hình này được ghi chép vào
tài khoản “156 – Hàng Hóa”. TàiNguyên
khoản 156
lý kếtheo dõi riêng giá mua hàng hóa 57
ở tiểu
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
khoản 1561 và chi phí mua hàng hóa ở tiểu khoản 1562.
Tiểu khoản 1561 – Giá Mua Hàng Hóa, phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của hàng hóa. Gồm các khoản như giá mua vào, các khoản thuế mà
doanh nghiệp phải chịu (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường, thuế GTGT không được khấu trừ...), và các chi phí gia công sơ
chế, phân loại nếu có.
Tiểu khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa, phản ánh các khoản phát sinh
trong quá trình mua hàng như chi phí vận chuyến, bốc xếp, bảo quản hàng từ
nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm và các khoản lệ phí khác. Phần
chi phí này được phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ và còn lại cuối kỳ (bao
gồm cả hàng trong kho và hàng gửi đi bán).
Mua hàng
Khi mua hàng trả ngay bằng tiền, căn cứ vào các chứng từ có liên quan (Phiếu chi,
Sao kê ngân hàng, Bảng kê thanh toán tạm ứng, Hóa đơn, Phiếu nhập kho), kế toán ghi
chép giá trị hàng mua về tăng lên (ghi Nợ) và tiền giảm đi (ghi Có). Nếu có nộp thuế
GTGT đầu vào mà sau này sẽ được hoàn lại hoặc khấu trừ thì không ghi tăng giá trị hàng
hóa mà theo dõi như là một khoản nợ phải thu ở tài khoản “133 – Thuế GTGT được Khấu
Trừ”.
Ví dụ: Ngày 10 tháng 6, công ty mua một lô hàng, giá mua ghi trên hóa đơn là
40 triệu đồng, thuế GTGT được khấu trừ, thuế suất 10%. Công ty đã trả cho người bán
bằng tiền mặt. Hàng đã nhập kho.
Kế toán ghi chép nghiệp vụ như sau:
Nợ TK 156 (1561) 40.000.000
Nợ TK 133 4.000.000
Có TK 111 44.000.000
Khi mua chịu hàng, căn cứ vào các chứng từ có liên quan (Hóa đơn, Phiếu nhập
kho), kế toán ghi chép giá trị hàng mua về tăng lên (ghi Nợ) và khoản phải trả cho
người bán tăng lên (ghi Có).
Ví dụ: Ngày 10 tháng 6, công ty mua một lô hàng, giá mua ghi trên hóa đơn là
40 triệu đồng, thuế GTGT được khấu trừ, thuế suất 10%. Công ty chưa trả tiền cho
người bán. Hàng đã nhập kho.
Kế toán ghi chép nghiệp vụ như sau:
Nợ TK 156 (1561) 40.000.000
Nợ TK 133 4.000.000
Có TK 331 44.000.000
Nguyên lý kế 58
Các khoản làm giảm giá trị
toán
hàng mua
Lưu ý: Đối với khoản chiết khấu thanh
toán, kế toán VN tính vào doanh thu tài
chính (khoản chiếu khấu thanh toán được
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Hàng sau khi đã mua và nhập kho có thể giảm giá trị trong các trường hợp như:
▪ Chiết khấu thương mại: là khoản người mua được trừ giảm do mua với
lượng lớn.
▪ Khoản giảm giá hoặc trả lại do hàng không đạt quy cách phẩm chất.
Lúc này người bán sẽ trả lại tiền hoặc trừ bớt nợ cho người mua, gồm cả tiền
thuế GTGT tương ứng.
Ví dụ: Ngày 25 tháng 6, công ty trả lại một số hàng đã mua, giá mua ghi trên
hóa đơn trước đây là 10 triệu đồng, thuế GTGT 10%. Người bán đồng ý trừ vào số nợ
còn lại.
Kế toán ghi chép nghiệp vụ như sau:
Nợ TK 331 11.000.000
Có TK 156 (1561) 10.000.000
Có TK 133 1.000.000
Chi phí thu mua hàng hóa
Việc xác định chi phí mua cho từng mặt hàng tốn nhiều công sức do có nhiều
loại chi phí mua có liên quan đến nhiều lần nhập và nhiều mặt hàng khác nhau. Vì vậy,
kế toán dùng tài khoản 156 (tiểu khoản 1562) để phản ánh các khoản chi phí thu mua
hàng hóa. Cuối kỳ phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ (tính vào giá vốn hàng bán) và
hàng tồn kho cuối kỳ theo những tiêu thức thích hợp (ví dụ như giá mua vào, giá nhập
kho...).
Ví dụ: Ngày 27 tháng 6, công ty nhận được hóa đơn tính tiền của dịch vụ vận
chuyển hàng mua vào trong tháng, giá ghi trên hóa đơn là 10 triệu đồng, thuế GTGT
được khấu trừ, thuế suất 10%. Tiền chưa thanh toán.
Kế toán ghi chép nghiệp vụ như sau:
Nợ TK 156 (1562) 20.000.000
Nợ TK 133 2.000.000
Có TK 331 22.000.000
Ngày 30 tháng 6, kế toán tính toán phần chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã
bán trong kỳ là 12 triệu đồng.
Kế toán ghi chép việc phân bổ như sau:
Nợ TK 632 12.000.000
Có TK 156 (1562) 12.000.000
7.4.3.2. Kế toán quá trình bán hàng
Doanh thu, giá vốn và thuế phải nộp
Nguyên lý kế 59
Hàng hóa mua về, sau đótoán
được bán lại cho khách hàng. Kế toán tuân thủ các
Chương V: Tính giá trong kế
toán
nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc phù hợp và cơ sở dồn tích để ghi chép các
nghiệp vụ trong quá trình bán. Thời điểm ghi nhận hàng bán là khi người bán chuyển
giao sở hữu về hàng sang người mua, người bán ghi nhận hàng giảm đi và ghi tăng chi
phí trong kỳ (theo giá vốn); đồng thời sở hữu về tiền chuyển giao từ người mua sang
người bán, người bán ghi nhận doanh thu được hưởng (theo giá bán) và tiền tăng lên
(nếu thu tiền ngay) hoặc nợ phải thu tăng lên (nếu cho khách hàng nợ lại).
Kế toán sử dụng các tài khoản như sau để phản ánh doanh thu, chi phí trong
quá trình bán:
▪ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán;
▪ TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” để phản ánh các khoản được điều
chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại;
▪ TK 632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ bán trong kỳ;
▪ TK 641 ”Chi phí bán hàng” để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, như các chi phí chào
hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển...
▪ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp như các chi phí về lương nhân viên quản lý doanh
nghiệp, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ dụng
cụ, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, dịch vụ mua ngoài...
▪ TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” để ghi chép thuế GTGT đầu
ra thu của khách hàng nhưng sau đó phải nộp lại cho cơ quan thuế hoặc sẽ
khấu trừ với thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Ngày 28 tháng 6, công ty xuất bán cho khách hàng một lô hàng, giá xuất
kho là 40 triệu; giá bán ghi trên hóa đơn là 60 triệu đồng, thuế GTGT được khấu trừ,
thuế suất 10%. Tiền chưa thanh toán.
Như vậy khi hàng đã xác định tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán.
a. Kế toán ghi chép việc mất sở hữu về hàng và ghi tăng chi phí trong kỳ:
Nợ TK 632 40.000.000
Có TK 156 (1561) 40.000.000
b. Kế toán ghi chép việc được sở hữu về tiền và doanh thu được hưởng trong kỳ:
Nợ TK 131 60.000.000
Có TK 511 60.000.000
c. Thuế GTGT đầu ra thu Nguyên lý hàng
của khách kế sẽ phải nộp lại cho cơ quan thuế,
60 kế
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
toán ghi:
Nợ TK 131 6.000.000
Có TK 333 6.000.000
Các khoản giảm trừ doanh thu
Tương tự như trong quá trình mua hàng, trong quá trình bán, doanh thu bán
hàng có thể giảm trong các trường hợp như: trừ chiết khấu thương mại cho khách
hàng mua lượng lớn hoặc giảm giá do hàng không đạt quy cách phẩm chất. Lúc này
người bán sẽ trả lại tiền hoặc trừ bớt nợ cho người mua, gồm cả tiền thuế GTGT tương
ứng.
Ví dụ: Ngày 29 tháng 6, công ty giảm giá cho khách hàng do có một lô hàng đã
bán nhưng không đúng quy cách, giá bán ghi trên hóa đơn là 4 triệu đồng, thuế GTGT
10%. Công ty ghi giảm nợ cho khách hàng.
Kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 521 4.000.000
Nợ TK 333 (3331) 400.000
Có TK 131 4.400.000

Khấu trừ thuế


Cuối kỳ tính toán xác định số khấu trừ thuế GTGT đầu vào với đầu ra:
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp 6.000.000
(400.000)
5.600.000
Số thuế GTGT được khấu trừ 4.000.000
5.000.000
2.000.000
(1.000.000)
10.000.000
Số thuế GTGT khấu trừ 5.600.000
Thuế GTGT còn phải nộp/được khấu trừ 4.400.000

Kế toán ghi chép việc khấu trừ thuế GTGT:


Nợ TK 333 5.600.000
Có TK 133 5.600.000

Các chi phí hoạt động


Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh:
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”
Nguyên lý kế 61
Có TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Có TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 334 “Phải trả cho người lao động”
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh:
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”
Có TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 334 “Phải trả cho người lao động”
7.4.3.3 Kế toán quá trình xác định kết quả kinh doanh (Quá trình Khóa sổ)
Kết quả hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi
phí của kỳ hoạt động kinh doanh. Trong đó, doanh thu thuần là phần còn lại của doanh
thu bán sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu hàng
bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu thương mại. Chi phí là các khoản đã tiêu hao, sử
dụng vào các hoạt động để tạo ra doanh thu trong kỳ như giá vốn hàng bán (giá trị sản
phẩm, hàng hóa bán được trong kỳ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong kỳ, kế toán đã ghi chép vào các tài khoản doanh thu và chi phí. Cuối kỳ
kết chuyển số liệu đã tập hợp được ở các tài khoản doanh thu, chi phí về tài khoản 911
- Xác định kết quả kinh doanh. Chênh lệch giữa số tiền bên Có và bên Nợ trên tài khoản
911 cũng sẽ được chuyển vào tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Các tài khoản
doanh thu và chi phí không còn số dư cuối kỳ này, sang đầu kỳ sau các tài khoản này có
số dư bằng không để tập hợp doanh thu, chi phí cho một kỳ mới.
1. Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu từ tài khoản 521 sang tài khoản
511
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Có TK 521 “Các khoản làm giảm doanh thu”
2. Kết chuyển doanh thu thuần từ tài khoản 511 sang tài khoản 911
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
3. Kết chuyển chi phí từ các tài khoản 632, 641, 642 sang tài khoản 911
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” → Kết chuyển giá vốn hàng bán
Có TK 641 “Chi phí bán hàng” → Kết chuyển chi phí bán hàng
Có TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” → Kết chuyển CP quản lý doanh
nghiệp
4. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế toán tính chi phí thuếNguyên
thu nhậplý doanh
kế nghiệp trong kỳ dựa trên thu62nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.toán
Kế toán ghi bút toán như sau:
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Nợ TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Có TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập sang tài khoản 911
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
5. Kết chuyển kết quả từ tài khoản 911 sang tài khoản 421:
Doanh thu bán Giá vốn Chi phí bán Chi phí
Kết quả kinh doanh = - - -
hàng thuần hàng bán hàng QLDN
Chênh lệch bên Có lớn hơn bên Nợ của tài khoản 911 là khoản lãi trong kỳ, thực
hiện bút toán kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Chênh lệch bên Nợ lớn hơn bên Có của tài khoản 911 là khoản lỗ trong kỳ, thực
hiện bút toán kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
7.4.2.4 Sơ đồ kế toán quá trình mua – bán hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh
156 (1561) 632 911 511 111,112,131

Kết chuyển giá vốn Kết chuyển Doanh thu phát sinh
Hàng đã bán hàng bán doanh thu thuần

156(1562) 333(3331)

Phân bổ chi phí mua Thuế GTGT thu của


khách hàng, phải nộp
111,112,152 lại cho cơ quan thuế
334,338,214 641

Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí


bán hàng bán hàng

642

Tập hợp chi phí quản Kết chuyển chi phí


lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp
Nguyên lý kế 63
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
333(3334) 821

Tính thuế thu nhập Kết chuyển chi phí


doanh nghiệp phải thuế TNDN 421
nộp

Kết chuyển lỗ

Kết chuyển lãi

Bài thực hành chương 7


Tại một doanh nghiệp có các số liệu sau (đơn vị tính: 1.000đồng):
Số dư đầu kỳ của các tài khoản (TK) trong sổ cái:
TK 111: 7.000
TK 156: 12.500 (Chi tiết Hàng A: 8.000 (1.000 kg), Hàng B: 2.000 (100kg)
TK 211: 45.500
TK 214: 5.000
TK 341: 6.000
TK 331: 4.000. (Dư có) (Chi tiết Người bán X: 2.500; người bán Y: 1.500)
TK 411: 48.500
TK 421: 500 (Dư có)
Nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Mua 1.000kg hàng A nhập kho, Giá mua: 8/kg, thuế GTGT được khấu trừ
10%, chưa trả tiền cho người bán X.
2. Mua 50kg hàng B nhập kho, trị giá 20/kg, thuế GTGT được khấu trừ 10%
chưa thanh toán người bán Y.
3. Vay ngắn hạn trả nợ cho người bán X: 6.000 và người bán Y 1.000.
4. Xuất kho 1.200 kg hàng A bán cho khách hàng Z, đơn giá bán 16/kg, thuế
GTGT phải nộp 10%. Đơn giá xuất kho tính theo phương pháp đích danh
8/kg. Bên mua đã nhận hàng tại kho và thanh toán bằng tiền mặt.
5. Xuất kho 100kg hàng B bán cho khách hàng M, đơn giá bán 40/kg, thuế
GTGT phải nộp 10%. Đơn giá xuất kho tính theo phương pháp đích danh
20/kg. Bên mua đã nhận hàng tại kho và thanh toán bằng tiền mặt.
Nguyên lý kế 64
6. Tiền lương phải trả nhân
toánviên bán hàng 800 nhân viên quản lý doanh nghiệp
Chương V: Tính giá trong kế
toán
1.200
7. Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động bán hàng 300, hoạt động
quản lý doanh nghiệp 400.
8. Dịch vụ mua ngoài trả bằng tiền mặt tính vào chi phí bán hàng 600, chi phí
quản lý doanh nghiệp 400, thuế GTGT được khấu trừ 100.
9. Kế toán khấu trừ thuế GTGT, số thuế GTGT đầu ra còn lại phải nộp đã được
doanh nghiệp thanh toán đầy đủ bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
1. Định khoản (lập bút toán) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, ghi vào
sổ nhật ký chung.
2. Mở và ghi số dư đầu kì vào các tài khoản trong sổ cái (dạng chữ T). Chuyển
các bút toán trong nhật ký chung vào các tài khoản trong sổ cái.
3. Ghi sổ chi tiết vật liệu và chi tiết phải trả người bán.
4. Cuối tháng, khóa sổ các tài khoản, lập bút toán khóa sổ ghi vào nhật ký
chung và Sổ cái tài khoản để xác định kết quả kinh doanh. (Biết rằng thuế
thu nhập doanh nghiệp thuế suất 20%).
5. Cuối tháng, căn cứ Sổ cái tài khoản để lập bảng cân đối tài khoản
6. Cuối tháng, khóa sổ các sổ chi tiết và căn cứ các sổ chi tiết để lập các bảng
tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với các tài
khoản tương ứng trong bảng cân đối tài khoản hoặc sổ cái để xác định sự
phù hợp của số liệu.
7. Cuối tháng, Căn cứ Bảng cân đối tài khoản (Bảng đối chiếu số phát sinh tài
khoản) để lập Báo cáo tình hình tài chính và Báo cáo kết quả hoạt động vào
cuối tháng.
Đáp án:
1. Ghi các bút toán (định khoản) vào sổ Nhật ký chung.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm ………. Đvt: đồng
Ngày Chứng từ DIỄN GIẢI Đã ghi Số hiệu Số phát sinh
tháng Số Ngày Sổ cái tài NỢ CÓ
ghi Số tháng khoản
1 2 3 4 5 6 7 8
Số trang trước chuyển sang

1 Mua hàng A chưa trả người bán X. 156 8.000


133 800
331 8.800
2 Mua hàng B chưa trả người bán Y. 156 1.000
Nguyên lý kế 133 100 65
331 1.100
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
3 Vay ngân hàng trả nợ người bán Y. 331 7.000
341 7.000
4 Xuất kho bán 632 9.600
(1.200kg x 8/kg = 9.600) 156 9.600

Ghi nhận doanh thu 111 21.120


(Tiền hàng 1.200kg x 16/kg = 19.200 511 19.200
Tiền Thuế GTGT 19.200 x 10% = 1.920) 333 1.920

5 Xuất kho bán 632 2.000


(100kg x 20/kg = 2.000) 156 2.000

Ghi nhận doanh thu 111 4.400


(Tiền hàng 100kg x 40/kg = 4.000 511 4.000
Tiền Thuế GTGT 4.000 x 10% = 400) 333 400
6 Tiền lương phải trả 641 800
642 1.200
334 2.000
7 Khấu hao tài sản cố định. 641 300
642 400
214 700
8 Dịch vụ mua ngoài trả bằng tiền mặt. 641 600
642 400
133 100
111 1.100
9 Khấu trừ thuế GTGT và nộp số còn lại 333 2.320
133 1.000
111 1.320
CTa Khóa sổ TK511 511 23.200
911 23.200
CTb Khóa sổ TK632 911 11.600
632 11.600
CTc Khóa sổ TK641 911 1.700
641 1.700
CTd Khóa sổ TK642 911 2.000
642 2.000
CTe Tính thuế TNDN phải nộp: (23.200 - 821 1.580
11.600 – 1.700 – 2.000) x 20% = 1.580 333 1.580
CTf Khóa sổ TK821 911 1.580
821 1.580
CTg Khóa sổ TK 911 911 6.320
421 6.320

Nguyên lý kế 66
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Lưu ý:
Kế toán hàng tồn kho ở VN chỉ sử dụng 3 phương pháp: Đích danh, nhập trước-xuất trước
và bình quân gia quyền.
Thuế giá trị gia tăng được sử dụng tại VN. Nếu đơn vị tính nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì tại thời điểm tính thuế phải nộp, kế toán lấy thuế GTGT đầu ra (khâu bán) phải nộp trừ
(-) thuế GTGT đầu vào (khâu mua), Chênh lệch thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào là số còn phải
nộp.
Phần tính toán:
Khấu trừ thuế GTGT: 2.320 - 1.000 = 1.320
Lợi nhuận trước thuế:
= 23.200 - 11.600 - 1.700 - 2.000 = 7.900
Thuế TNDN phải nộp: 7.900 x 20% = 1.580
Lợi nhuận sau thuế: 7.900 - 1.580 = 6.320
Ký hiệu CT là cuối tháng.
2 và 4. Mở và ghi số dư đầu kì vào các tài khoản trong sổ cái (dạng chữ T). Chuyển
các bút toán trong nhật ký chung vào các tài khoản trong sổ cái và khóa sổ các tài
khoản (đơn vị tính: 1.000 đồng)
TK 111 TK 133 TK 156 TK 211
 SD: 7.000 1.100(8)   (1)800  1.000(9)  SD: 10.000 9.600(4)   SD:45.500  
(4)21.120  1.320(9) (2)100   (1)8.000  2.000(5)  
(5) 4.400   (8)100   (2)1.000    
25.520  2.420 1.000  1.000 9.000  11.600 0  0
SD:
30.100 0 SD: 7.400 SD: 45.500

TK 214 TK 331 TK 333 TK 341


   SD: 5.000  (3)7.000  SD: 4.000  (9)2.320 1.920(4)    SD: 6.000 
 700(7)  8.800(1)   400(5)  7.000(3)
   1.100(2)  1.580(f)  
0  700 7.000  9.900 2.320  3.900 0  7.000
SD:
SD: 5.700 SD: 6.900 SD: 1.580 13.000

TK 411 TK 421 TK 511 TK 632


  SD: 49.500    SD: 500  (a)23.200  19.200(4)  (4)9.600 11.600(b) 
   6.320(g)   4.000(5) (5)2.000  
00 0  0 23.200  23.200 11.600  11.600
SD: 49.500 SD: 6.820

TK 641 TK Nguyên
642 lý kế TK 334 67
TK 911
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
 (6)800  1.700©  (6)1.200  2.000(d)    2.000(6)  (b)11.600 23.200(a)
(7)300   (7) 400   0  2.000 (c) 1.700  
 SD:
(8)600   (8) 400   2.000 (d) 2.000  
TK 821 (f) 1.580
     (e)1.580  1.580(f) (g) 6.320  
1.700 1.700 2.000 2.000 1.580 1.580 23.200 23.200

3 và 6: Ghi sổ chi tiết hàng hóa và phải trả người bán và khóa sổ.
SỔ CHI TIẾT TK 156
Tên hàng hóa: A Đơn vị tính: kg, 1.000đ
Tháng…..
Nhập Xuất Tồn
Chứng từ Diễn giải Đơn giá
Trong tháng Trong tháng Cuối tháng
Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Tồn đầu tháng 8 1.000 8.000
1 Mua vào 8 1.000 8.000 2.000 16.000
4 Xuất dùng 8 1.200 9.600 800 6.400
x PS trong tháng 1.000 8.000 1.200 9.600
Tồn cuối tháng 800 6.400
SỔ CHI TIẾT TK 156
Tên hàng hóa: B Đơn vị tính: Kg, 1.000đ
Tháng…..
Nhập Xuất Tồn
Chứng từ Diễn giải Đơn giá
Trong tháng Trong tháng Cuối tháng
Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Tồn đầu tháng 20 100 2.000
2 Mua vào 20 50 1.000 150 3.000
5 Xuất dùng 20 100 2.000 50 1.000
Cộng 50 1.000 100 2.000
Tồn cuối tháng 50 1.000
SỔ CHI TIẾT TK 331
Người bán X
Chứng từ Số tiền
Diễn Giải TK đối ứng
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kì 2.500
1 Mua hàng A chưa trả người bán 152, 133 8.800
3 Vay ngân hàng trả nợ người bán 342 6.000
Cộng số phát sinh Nguyên lý kế 6.000 688.800
Số dư cuối kỳ toán 5.300
Chương V: Tính giá trong kế
toán
SỔ CHI TIẾT TK 331
Người bán Y
Chứng từ Số tiền
Diễn Giải TK đối ứng
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kì 1.500
2 Mua hàng B chưa trả người bán 152,133 1.100
3 Vay ngân hàng trả nợ người bán 342 1.000
Cộng số phát sinh 1.000 1.100
Số dư cuối kỳ 1.600

5 và 6. Lập bảng cân đối tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết vào cuối tháng.
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Tháng ….Năm….
Đơn vị tính: 1.000 đ
SD đầu kỳ Phát sinh trong kỳ SD cuối kỳ
Tên tài khoản
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1. Tiền mặt (111) 7.000 25.520 2.420 30.300
2. Thuế GTGT được khấu trừ (133) - 1.300 1.300 0
3. Hàng hóa (156) 10.000 9.000 11.600 7.400
4. TSCĐ hữuc hình (211) 48.000 - - 48.000
5. Hao mòn TSCĐ (214) 5.000 - 700 5.700
6. Phải trả cho người bán (331) 4.000 7.000 9.900 6.900
7. Thuế và các khoản phải nộp (333) - 2.320 3.900 1.580
8. Phải trả người lao động (334) - - 2.000 2.000
9. Vay và nợ thuê tài chính (341) 6.000 - 7.000 13.000
10. Vốn chủ đầu tư của chủ sở hữu
49.500 - - 49.500
(411)
11. Lợi nhuận chưa phân phối (421) 500 - 6.320 6.820
12. Doanh thu bán hàng và cung
23.200 23.200 0
cấp dịch vụ (511)
13. Giá vốn hàng bán (632) 11.600 11.600 0
14. Chi phí bán hàng (641) 1.700 1.700 0
15. Chi phí QLDN (642) 2.000 2.000 0
16. Chi phí TTNDN (821) 1.580 1.580 0
17. Xác định KQKD (911) 23.200 23.200 0
Tổng cộng 65.000 65.000 108.120 108.120 85.500 85.500

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT


TK hàng hóa -156 Đơn vị tính: 1.000đ
Tháng… Năm…
Đơn vị Đơn Tồn Nhập Xuất Tồn
Số TT Tên NL,VL
tính giá Đầu tháng Trong tháng Trong tháng Cuối tháng
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
1 A kg 8 1.000 8.000 1.000 8.000 1.200 9.600 800 6.400
2 VL phụ kg 20 100 2.000 50 1.000 100 2.000 50 1.000
Cộng x 10.000
Nguyên lý kế x 9.000 x 11.600 x 697.400
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
TK “Phải trả cho người bán” (331)
Tháng… Năm…
Đơn vị tính: 1.000 đ
Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Tên người bán
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1.Người bán X x 2.500 6.000 8.800 x 5.300
2.Người bán Y x 1.500 1.000 1.100 x 1.600
Cộng x 4.000 7.000 12.100 x 6.900
7. Lập báo cáo tình hình tài chính và BCKQHĐ vào cuối kỳ.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Ngày… tháng… Năm…
Đơn vị tính : 1.000đ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
C. Nợ phải trả 23.480
A.Tài sản ngắn hạn 37.500 1.Phải trả cho NB 6.900
1.Tiền mặt 30.100 2.Phải nộp nhà nước 1.580
2.Hàng hóa 7.400 3.Phải trả người LĐ 2.000
B.Tài sản dài hạn 42.300 4. Vay và nợ thuê TC 13.000
1. TCSĐ hữu hình 48.000 D. Vốn chủ sở hữu 56.320
2. Hao mòn TSCĐ (5.700) 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 49.500
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 6.820
Tổng cộng tài sản 79.800 Tổng cộng nguồn vốn 79.800

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG


Tháng… Năm…
Đơn vị: 1.000đ
Chỉ tiêu Số tiền
1. Doanh thu bán hàng (511) 23.200
2. Giá vốn hàng bán (632) 11.600
3. Lợi nhuận gộp (1) – (2) 11.600
4. Chi phí bán hàng (641) 1.700
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp (642) 2.000
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (3) – (4) –(5) 7.900
7. Chi phí thuế TNDN 1.580
8. Lợi nhuận sau thuế TNDN 6.320

TÓM TẮT CHƯƠNG 7


Các quy định pháp lý về kế toán ở Việt Nam bao gồm: Luật kế toán, chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện, điều chỉnh, sửa đổi
và bổ sung chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đã được ban hành. Các quy định pháp
lý này là nền tảng pháp lý để các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kế toán.
Luật kế toán là quy địnhNguyên
pháp lýlýcao
kế nhất về kế toán, chi phối đến sự
70hoạt
động. Luật kế toán 2015 toán
quy định một số vấn đề chung về kế toán, nội dung
Chương V: Tính giá trong kế
toán
công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động nghề
nghiệp kế toán, Quản lý nhà nước về kế toán, khen thưởng và xử lý vi phạm.
Chuẩn mực kế toán là những nguyên tắc và phương pháp kế toán để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính. Bộ tài chính quy định chuẩn mực kế toán phù hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tính đến nay Bộ tài chính đã ban hành được 26
chuẩn mực kế toán.
Chế độ kế toán là những qui định và hướng dẫn về tổ chức thực hiện kế toán
cho đơn vị kế toán, bao gồm 4 bộ phận:
o Chế độ chứng từ kế toán
o Hệ thống tài khoản kế toán
o Chế độ sổ kế toán và hình thức kế toán
o Hệ thống báo cáo tài chính
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm các nghiệp vụ
(1) Nhập xuất nguyên vật liệu
(2) Lương và các khoản trích theo lương
(3) Các khoản chi phí khác
(4) Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán mua bán hàng hóa bao gồm các nghiệp vụ
(1) Mua hàng hóa về nhập kho
(2) Chi phí thu mua hàng hóa (vận chuyển, bốc dỡ…) phát sinh
(3) Xuất kho hàng hóa để bán
(4 )Cuối kì, lập bút toán điều chỉnh phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm các nghiệp
vụ
(1) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh
(2) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng TK911 để khóa sổ các TK 511,
632, 641, 642, 821.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong kế toán được quy định trong:
a. Luật kế toán Nguyên lý kế 71
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
b. Chuẩn mực kế toán
c. Chế độ kế toán
d. Các thông tư
2. Muốn biết doanh nghiệp cần sử dụng những tài khoản nào phải căn cứ vào:
a. Luật kế toán
b. Chuẩn mực kế toán
c. Chế độ kế toán
d. Các thông tư
3. Hệ thống tài khoản sử dụng cho các doanh nghiệp tại VN là do:
a. Doanh nghiệp tự thiết kế
b. Cơ quan chính phủ ban hành
c. Công tư vấn thiết kế cho doanh nghiệp
d. Tùy chọn
4. Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp VN được lập theo:
a. Yêu cầu của doanh nghiệp
b. Yêu cầu của nhà đầu tư
c. Quy định của chính phủ
d. Tùy chọn
5. Tài khoản cấp 2:
a. Là một hình thức kế toán chi tiết số tiền đã được phản ánh trên tài
khoản cấp 1.
b. Không được Nhà nước qui định thống nhất vế số lượng, tên gọi, tùy
từng doanh nghiệp tự mở tài khoản cấp 2 theo yêu cầu quản lý.
c. Sử dụng thước đo tiền tệ, hiện vật và thời gian lao động để phản ánh cụ
thể các đối tượng chi tiết.
d. Tất cả đều đúng
6. Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán là tài khoản:
a. Phản ánh khoản phải trả cho người bán
b. Phản ánh khoản ứng trước cho người bán
Nguyên lý kế 72
c. Có SD Có hoặc SD toán
Nợ
Chương V: Tính giá trong kế
toán
d. a, b, c đều đúng
7. Khi doanh nghiệp ứng trước tiền cho người bán, kế toán định khoản:
a. Nợ TK 131/Có TK 111.
b. Nợ TK 141/Có TK 111.
c. Nợ TK 331/Có TK 111.
d. Cả 3 đều sai.

8. Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng là tài khoản:


a. Phản ánh khoản phải thu của khách hàng
b. Phản ánh khoản nhận ứng trước của khách hàng
c. Có số dư Nợ hoặc Có
d. a, b, c đều đúng
9. Có các số liệu doanh thu bán hàng 10.000, giảm giá hàng bán 100, chiết khấu
thương mại 50, chiết khấu thanh toán 50, chỉ tiêu doanh thu thuần là:
a. 10.000
b. 9.900
c. 9.850
d. 9.800
10. Bán hàng hóa thu bằng tiền mặt, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, định
khoản ghi nhận là:
a. Nợ TK 111/ Có TK 156, 333
b. Nợ TK 111/ Có TK 511, 333
c. Nợ TK 111, 133 / Có TK156
d. Nợ TK 111, 133 / Có TK 511
11. Bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh gồm:
a. Nợ TK 911/Có TK 511và Nợ TK 632, 641, 642/Có TK 911
b. Nợ TK 511/Có TK 911và Nợ TK 911/Có TK 632, 641, 642
c. Nợ TK 911/Có TK 511, 632và Nợ TK 641, 642/Có TK 911
d. Nợ TK 511, 632/CóNguyên
TK 911và
lý Nợ
kế TK 911/Có TK 641, 642 73
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
12. Bảng cân đối tài khoản phản ánh mối quan hệ:
a. Tài sản và nguồn vốn
b. Các đối tượng kế toán thuộc tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí
c. Các tài khoản từ loại 1 đến loại 9
d. Cả a, b, c sai

13. Bảng tổng hợp chi tiết:


a. Dùng để tổng hợp số liệu các chứng từ gốc.
b. Dùng để ghi chép chi tiết về sự biến động của tài sản.
c. Dùng để ghi chép chi tiết về sự tăng giảm nguồn vốn.
d. Dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi chép của kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết.
14. Hình thức kế toán quy định:
a. Hệ thống các sổ kế toán, số lượng sổ, kết cấu các loại sổ.
b. Trình tự và phương pháp ghi vào từng loại sổ.
c. Mối quan hệ giữa các loại sổ với nhau.
d. Cả 3 đều đúng.
15. Các loại sổ của hình thức Nhật ký chung gồm:
a. Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ nhật ký – Sổ cái.
b. Nhật ký chung, Sổ cái, Nhật ký chứng từ
c. Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Sổ cái, Sổ chi tiết.
d. Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ cái, Sổ chi tiết.
Câu 16. Trích khấu hao TSCĐ chuyên dùng để SX sản phẩm. Kế toán định khoản:
a. Nợ TK 641/Có TK 214.
b. Nợ TK 622/Có TK 214.
c. Nợ TK 627/Có TK 214.
d. Cả ba đều sai .
Câu 17. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ. Kế toán định
khoản:
Nguyên lý kế 74
a. Nợ Tk 154/Có TK 621. toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
b. Nợ TK 155/Có TK 621.
c. Nợ TK 156/ Có TK 621.
d. Cả ba đều sai.
Câu 18. Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận trực tiếp SX sản phẩm. kế
toán định khoản:
a. Nợ TK 621/Có TK 153.
b. Nợ TK 621/Có TK 152.
c. Nợ Tk 627/Có TK 152.
d. Nợ TK 627/Có TK 153.
Câu19. Trích khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho SX sản phẩm, phục vụ quản lý
SX, phục vụ quản lý DN ghi định khoản:
a. Nợ TK 621, 627, 642/Có TK 214.
b. Nợ TK 214.Có Tk 621, 627, 642.
c. Nợ Tk 627, 642/Có Tk 214.
d. Nợ TK 214/Có TK 627, 642.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


1. Luật kế toán quy định những nội dung cơ bản nào?
2. Chuẩn mực chung quy định những nội dung cơ bản nào?(*)
3. Nội dung cơ bản của bốn bộ phận trong Chế độ kế toán là gì?
4. Trình bày thông tin cơ bản trên bốn báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt
Nam.
5. Mô tả 9 loại tài khoản trong bảng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam.
6. Cách ghi chép vào các tài khoản 131, 331 và trình bày thông tin lên báo cáo tình
hình tài chính.
(Để trả lời câu hỏi có dấu (*) bạn phải đọc thêm chuẩn mực kế toán VN số 1)

7. Trình bày đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất. Nêu sự khác biệt cơ bản giữa
doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp thương mại?
8. Một nhóm sinh viên quyết định cùng nhau bán hoa nhân ngày 8/3. Các bạn này
nên quản lý hàng hóa của mình theo phương pháp Kê khai thường xuyên hay
Kiểm kê định kỳ? Vì sao? Nguyên lý kế 75
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
9. Theo bạn, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho nào sẽ đem lại cho doanh
nghiệp lợi thế về thuế thu nhập doanh nghiệp? Vì sao?
10. Trình bày việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và nêu sự khác nhau giữa
cách phân loại này với cách phân loại chi phí theo chức năng?
11. Trình bày các phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu. Cho ví dụ minh
họa?
12. Trình bày quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm?
13. Trình bày kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
vào cuối kỳ?

LUYỆN TẬP NHANH (LTN)


LTN 7.1 Những cơ sở pháp lý
Nhập mẫu tự biểu thị mỗi cơ sở pháp lý vào ô trống bên dưới để mô tả tốt nhất về
chúng.

A. Luật kế toán 1. Những qui định và hướng dẫn thực hành kế toán

B. Chuẩn mực kế toán 2. Những nguyên tắc và phương pháp kế toán

C. Chế độ kế toán 3. Những qui định về tổ chức kế toán và hành vi

LTN 7.2 Chứng từ


Hãy điền vào chỗ trống trong Phiếu chi tiền theo những thông tin cho dưới đây:
Nhân viên giao hàng của công ty AH là Lê văn kế nhận tiền hàng do công ty BK trả theo
hóa đơn 556 ngày 30/12/2017. Số tiền đã nhận là 6.600.000đ.

Đơn vị:............................... Mẫu số 02 – TT


Địa chỉ: ............................. (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
MST: ................................. ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI
Ngày ...... tháng ...... năm  20......
Quyển số: .............................
Số: ........................................
Nợ: ........................................
Có: ........................................
Họ và tên người nhận tiền: .............................................................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................................................................
Nguyên lý kế
Lý do nhận: ..................................................................................................................................... 76
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Số tiền: ..................................................... (Viết bằng chữ): ...........................................................
Kèm theo: .................................................. Chứng từ gốc.
Ngày ....... tháng  ........ năm  20....
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ................................................................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ..............................................................................................
+ Số tiền quy đổi: ............................................................................................................................
(Nếu gửi ra ngoài phải đóng dấu).

LTN 7.3 Chứng từ


Nhân viên phòng quản lý kho của công ty BK căn cứ hóa đơn 556 ngày 30/12/2017 của
người bán là công ty AH với những thông tin sau để lập Phiếu nhập kho và chuyển thủ
kho làm căn cứ nhập hàng vào kho: Hàng A: 100kg, đơn giá 20.000đ/kg; Hàng B:
200Kg, đơn giá 23.000đ/kg.
Kế toán đã nhận những chứng từ này và bổ sung thông tin còn thiếu để làm căn cứ ghi
sổ. Bạn hãy điền vào chỗ trống trong Phiếu nhập kho theo những thông tin đã cho.
Đơn vị:................... Mẫu số 01 – VT
Bộ phận:................ (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 01 năm 2019 Nợ .........................
Số: 01/PN Có .........................
- Họ và tên người giao: Trần Văn Kế
- Theo Hoá đơn số 556 ngày 30 tháng 12 năm 2018 của Công ty AH
Nhập tại kho: B001 địa điểm: 279 Nguyễn Tri Phương, Q10, TP. HCM

STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, Mã số Đơn vị Số lượng Đơn Thành tiền
phẩm chất vật tư, dụng cụ tính Theo chứng Thực giá
sản phẩm, hàng hoá từ nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Hàng A A15611 Kg 100 100
2 Hàng B B15612 kg 200 200

Cộng
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):.............................................................................
- Số chứng từ gốc kèm theo:................................................................................
Ngày 07 tháng 01 năm 2019
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyên lý kế (Hoặc bộ phận có nhu cầu
77
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
nhập)

LTN 7.4 Chứng từ và sổ kế toán


Hãy căn cứ vào Phiếu chi tiền, phiếu nhập kho trong LTN 7.2 và LTN 7.3 để ghi vào sổ
nhật ký chung và chuyển vào tài khoản sổ cái liên quan (theo mẫu sổ đã trình bày trong
bài thực hành chương 7)
LTN 7.5 Các nghiệp vụ chủ yếu
Nhập kho 100kg hàng hóa A, giá mua 16.000, thuế suất GTGT 10%, chi phí vận chuyển
hàng mua 100 (không có thuế GTGT), chưa thanh toán. Xuất bán chịu 70 kg hàng hóa A,
giá bán chưa thuế 250/kg; thuế suất GTGT 10%, chi phí bán hàng 1.000, chi phí quản lý
doanh nghiệp 2.000. Hãy xác định giá trị hàng nhập kho, thuế GTGT được khấu trừ, số
tiền hàng, phí phải trả người bán, thuế GTGT phải nộp và kết quả kinh doanh (Đvt
1.000đ).
LTN 7.6 Các nghiệp vụ chủ yếu
Có tình hình phát sinh tại một doanh nghiệp: tồn kho hàng hóa đầu kỳ 800cái x
10đ/cái; nhập kho 1.200cái x 11đ/cái. Xuất kho bán 1.500cái, giá bán chưa thuế
20đ/cái, thuế GTGT 10%, cho khách hàng trả chậm. Hãy xác định lợi nhuận gộp, số tiền
khách hàng phải trả và doanh thu bán hàng, biết giá trị hàng hóa xuất kho tính theo
FIFO.
BÀI TẬP
BT 7.1 Các nghiệp vụ chủ yếu
Tại một công ty thương mại có tình hình sau:
Tồn kho đầu tháng:
- Hàng A: 200kg, đơn giá 3.050đ/kg
- Hàng B: 200lít, đơn giá 5.200đ/lít
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Nhập kho 500kg hàng A, đơn giá mua chưa thuế GTGT 3.000đ/kg, thuế GTGT
được khấu trừ 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển hàng
mua nhập kho 220.000 trong đó thuế GTGT được khấu trừ 20.000, đã thanh
toán bằng tiền mặt.
2. Nhập kho 800 lít hàng B, đơn giá mua chưa thuế GTGT 5.000đ/lít, thuế GTGT
được khấu trừ 10%. Chi phí vận chuyển hàng mua nhập kho 165.000 trong đó
thuế GTGT được khấu trừ 15.000, tất cả các khoản đã thanh toán bằng chuyển
khoản.
Nguyên lý kế 78
3. Nhập kho 300 kg hàng A, đơn giá mua chưa thuế GTGT 2.950đ/kg, thuế GTGT
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
được khấu trừ 10%. Chi phí vận chuyển hàng mua nhập kho 88.000 trong đó
thuế GTGT 8.000, tất cả các khoản đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
4. Xuất kho 700kg hàng A bán trực tiếp cho khách, đơn giá bán chưa thuế GTGT
6.000đ/kg, thuế GTGT phải nộp 10%. Đã thu tiền bằng chuyển khoản.
5. Xuất kho 600lít hàng B bán trực tiếp cho khách, đơn giá bán chưa thuế GTGT
9.000đ/kg, thuế GTGT phải nộp 10%. Đã thu tiền bằng chuyển khoản.
Yêu cầu:
Hãy tính toán, lập bút toán (định khoản), và chuyển các bút toán vào tài khoản (chữ T)
theo hệ thống tài khoản kế toán VN.
BT7.2 Các nghiệp vụ chủ yếu
Tại một doanh nghiệp thương mại, trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Xuất kho hàng hóa ra bán, giá xuất kho 15.000.000đ, giá bán chưa thuế
20.000.000đ, thuế GTGT phải nộp 10%, thu ngay bằng tiền mặt.
2. Xuất kho hàng hóa ra bán, giá xuất kho 20.000.000đ, giá bán chưa thuế
26.000.000đ, thuế GTGT phải nộp 10%. Người mua đã nhận hàng, tiền chưa
thanh toán.
3. Chi phí vận chuyển hàng bán 100.000, trả bằng tiền mặt.
4. Xuất kho công cụ sử dụng ở bộ phận bán hàng 200.000đ, bộ phận quản lý
doanh nghiệp 100.000đ.
5. Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng: 2.000.000đ, nhân viên quản lý doanh
nghiệp: 3.000.000đ.
6. Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 20.000.000đ
7. Chi phí khác cho bộ phận bán hàng 300.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp
200.000đ, trả bằng tiền mặt.
8. Cuối tháng, khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng 1.000.000đ, bộ phận
quản lý doanh nghiệp 800.000đ.
Yêu cầu:
1. Hãy lập bút toán (định khoản) các nghiệp vụ phát sinh, và chuyển các bút
toán vào tài khoản (chữ T) theo hệ thống tài khoản kế toán VN.
2. Lập bút toán khóa sổ, chuyển bút toán vào TK và xác định lợi nhuận trước
thuế.
3. Tính thuế TNDN theo thuế suất 20%, lập bút toán phản ánh thuế TNDN phải
nộp, lập bút toán khóaNguyên
sổ TK Chi
lý phí
kế thuế TNDN. 79
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
4. Tính lợi nhuận sau thuế và lập bút toán khóa sổ TK xác định kết quả kinh
doanh.
BT7.3 Các nghiệp vụ chủ yếu
Tại một doanh nghiệp thương mại có các nghiệp vụ phát sinh sau:
1. Nhập kho số hàng C, giá mua chưa có thuế GTGT 60.000.000đ, thuế GTGT được
khấu trừ 10%, chưa thanh toán tiền người bán. Chi phí vận chuyển hàng mua
330.000 trong đó thuế GTGT được khấu trừ 10%, đã trả bằng tiền mặt.
2. Xuất kho hàng C bán cho khách hàng, giá xuất kho 50.000.000đ, giá bán chưa
thuế GTGT 70.000.000đ, thuế GTGT phải nộp 10%. Khách hàng đã trả bằng
chuyển khoản.
3. Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng 800.000đ, nhân viên quản lý DN
1.200.000đ.
4. Cuối kỳ:
a. Khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng 900.000đ, bộ phận quản lý
doanh nghiệp 600.000đ.
b. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã bán 250.000đ
Yêu cầu:
1. Hãy lập bút toán (định khoản) các nghiệp vụ phát sinh, và chuyển các bút
toán vào tài khoản (chữ T) theo hệ thống tài khoản kế toán VN.
2. Lập bút toán khóa sổ, chuyển bút toán vào TK và xác định lợi nhuận trước
thuế.
3. Tính thuế TNDN theo thuế suất 20%, lập bút toán phản ánh thuế TNDN phải
nộp, lập bút toán khóa sổ TK Chi phí thuế TNDN.
4. Tính lợi nhuận sau thuế và lập bút toán khóa sổ TK xác định kết quả kinh
doanh.
BT 7.4: Taïi 1 doanh nghieäp coù tình hình sau: (khoâng neâu phaàn thueá GTGT ñaàu vaøo).

 Vaät lieäu toàn kho ñaàu thaùng 12/201X


+ Vaät lieäu chính (K): 5.000kg, ñôn giaù 10.000ñ/kg
+ Vaät lieäu phuï (L): 1.000kg, ñôn giaù 2.000ñ/kg

 Tình hình nhaäp xuaát trong thaùng:


+ Ngaøy 08 nhaäp kho 4.000kg vaät lieäu chính (K) vaø 1.500kg vaät lieäu phuï (L).
Giaù mua 9.800 ñ/kg VLC vaø 1.950ñ/kg VLPï. Chi phí vaän chuyeån boác dôû
laø 150ñ/kg.
+ Ngaøy 12 xuaát kho 7.000kg VLClý
Nguyên (K)cho
kế sp (X) laø 4.000kg, cho sp (Y) laø 80
3.000kg vaø 2.200kg VLPï
toán(L) cho sp (X) laø 1.200kg, cho sp (Y) laø 1.000kg
Chương V: Tính giá trong kế
toán
+ Ngaøy 15 nhaäp kho 3.000kg vaät lieäu chính (K) vaø 1.000kg vaät lieäu phuï (L).
Giaù mua 10.000 ñ/kg VLC vaø 2.000ñ/kg VLPï. Chi phí vaän chuyeån boác dôû
laø 150ñ/kg.
+ Ngaøy 19 xuaát kho 2.000kg VLC (K)cho sp (X) laø 1.500kg, cho sp (Y) laø 500kg
vaø 800kg VLPï (L) cho sp (X) laø 600kg, cho sp (Y) laø 200kg
Yeâu caàu: Xaùc ñònh trò giaù töøng loaïi vaät lieäu xuaát duøng cho töøng loaïi Sp theo caùc
phöông phaùp: NTXT, NSXT vaø ñôn giaù bình quaân
BT 7.5: Taïi 1 doanh nghieäp Sx 1 loaïi Sp coù caùc taøi lieäu sau:
 SD ñaàu thaùng cuûa TK 154: 3.000.000ñ
 Tình hình phaùt sinh trong thaùng:
1. Xuaát kho 6.000.000ñ vaät lieäu söû duïng cho:
- Tröïc tieáp Sx saûn phaåm: 5.000.000ñ
- Phuïc vuï ôû phaân xöôûng: 1.00.000ñ
2. Tieàn löông phaûi thanh toaùn cho coâng nhaân laø 3.000.000ñ, trong ñoù
- Coâng nhaân tröïc tieáp Sx: 2.000.000ñ
- Nhaân vieân phaân xöôûng: 1.000.000ñ
3. Trích BHXH, BHYT, KPCÑ, BHTN theo tyû leä vaøo chi phí
4. Khaáu hao taøi saûn coá ñònh tính cho phaân xöôûng Sx laø 5.000.000ñ
5. Trong thaùng phaân xöôûng Sx hoaøn thaønh 1.000 Sp, ñaõ nhaäp kho thaønh
phaåm. cho bieát chi phí Sx dôû dang cuoái thaùng laø 2.000.000ñ
Yeâu caàu: Ñònh khoaûn trên nhật ký vaø ghi vaøo sô ñoà chöõ T. Xaùc ñònh giaù thaønh ñôn
vò Sp
BT7.6 Taïi 1 DN SX coù caùc taøi lieäu sau:
 Soá dö ñaàu thaùng cuûa Tk 154 laø 2.000.000ñ
 Tình hình phaùt sinh trong thaùng:
1. Xuaát kho vaät lieäu coù trò giaù 5.000.000ñ söû duïng cho:
 Tröïc tieáp SX saûn phaåm: 3.000.000ñ
 Phuïc vuï ôû phaân xöôûng saûn xuaát: 500.000ñ
 Boä phaän baùn haøng: 300.000ñ
 Boä phaän quaûn lyù DN: 1.200.000ñ
2. Tieàn löông phaûi thanh toaùn cho coâng nhaân laø 2.000.000ñ phaân boå cho:
 Coâng nhaân tröïc tieáp saûn xuaát: 1.000.000ñ
 Nhaân vieân phaân xöôûng: 300.000ñ
 Nhaân vieân baùng haøng: 300.000ñ
 Nhaân vieân quaûn lyù DN: 400.000ñ
3. Trích BHXH, BHYT, KPCÑ, BHTN theo tyû leä vaøo chi phí
4. Khaáu hao TSCÑ laø 2.000.000 phaân boå cho:
Nguyên lý kế 81
 Phaân xöôûng saûn xuaát: 1.000.000ñ
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
 Boä phaän baùn haøng: 400.000ñ
 Boä phaän quaûn lyù DN: 600.000ñ
5. Trong thaùng saûn xuaát hoaøn thaønh 2.000sp ñaõ nhaäp kho thaønh phaåm cho
bieát chi phí saûn xuaát dôû dang cuoái thaùng laø 1.000.000ñ
6. Xuaát kho 1.500sp ñeå baùn cho ngöôøi mua, giaù baùn chöa coù thueá laø
20.000ñ/sp thueá GTGT tính theo thueá suaát 10%. Tieàn baùn haøng ngöôøi mua
chöa thanh toaùn
7. Ngöôøi mua thanh toaùn tieàn mua haøng cho DN baèng tieàn gôûi ngaân haøng,
chieát khaáu thương mạ i cho khaùch haøng laø 2% /giaù baùn chöa coù thueá.
Yeâu caàu: Tính toaùn, ghi nhật ký vaø phaûn aùnh vaøo sô ñoà chöõ T. Tieán haønh keát
chuyeån ñeå xaùc ñònh keát quaû kinh doanh.

VẤN ĐỀ (VĐ)
VĐ 7.1 Ghi nhật kí và sổ cái
Tại một doanh nghiệp thương mại có các nghiệp vụ phát sinh sau:
1. Nhập kho 600kg hàng A, đơn giá mua chưa thuế GTGT 4.000đ/kg, thuế GTGT
được khấu trừ 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển hàng
mua nhập kho 330.000 trong đó thuế GTGT được khấu trừ 30.000, đã thanh
toán bằng tiền mặt.
2. Xuất kho 500kg hàng A bán trực tiếp cho khách, đơn giá bán chưa thuế GTGT
7.000đ/kg, thuế GTGT phải nộp 10%. Đã thu tiền bằng chuyển khoản.
3. Mua công cụ nhập kho, giá mua chưa thuế GTGT 1.000.000đ, thuế GTGT được
khấu trừ 10%, đã trả bằng tiền tạm ứng.
Yêu cầu:
Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi vào sổ nhật ký chung, chuyển vào tài
khoản sổ cái liên quan (theo mẫu sổ đã trình bày trong bài thực hành chương 8)
VĐ 7.2 Ghi sổ, đối chiếu - kiểm tra, lập báo cáo tài chính.
Tại một doanh nghiệp thương mại có các nghiệp vụ phát sinh sau:
Số dư ngày 31/5/2017 của các tài khoản trong sổ cái: (Đvt:1.000đ)
TK 111 33.000 TK 331 25.000
TK 131 85.000 TK 341 15.000
TK 156 2.000 TK 411 230.000
TK 211 195.000 TK 421 30.000
TK 214 15.000
(Chi tiết số dư TK156: Hàng A 1.600 cái, đơn
Nguyên giá 30.000đ/cái. Hàng B:2.000cái, đơn
lý kế 82 giá
21.000đ/cái.) toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 6/2017
1. Mua hàng A nhập kho 2.400 cái, đơn giá mua chưa thuế 30.500đ/cái, thuế
GTGT được khấu trừ 10%, chưa trả người bán.
2. Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 70.000.000đ.
3. Mua hàng B nhập kho 3.000 cái, đơn giá mua chưa thuế 50.000đ/cái, thuế
GTGT được khấu trừ 10%, chưa trả người bán.
4. Xuất bán hàng A 3.000 cái, đơn gián bán chưa thuế 40.000đ/cái, thuế GTGT
phải nộp 10%. Bên mua đã nhận hàng nhưng trả chậm sau 30 ngày.
5. Xuất bán hàng B 3.600 cái, đơn gián bán chưa thuế 35.000đ/cái, thuế GTGT
phải nộp 10%. Bên mua đã nhận hàng và thanh toán ngay bằng chuyển khoản.
6. Tiền lương phải trả:
a. Bộ phận bán hàng 7.000.000đ
b. Bộ phận quản lí doanh nghiệp 4.000.000đ
7. Chi phí khác trả bằng tiền mặt
a. Bộ phận bán hàng 500.000đ
b. Bộ phận quản lí doanh nghiệp 800.000đ
8. Cuối tháng: Khấu hao TSCĐ
a. Bộ phận bán hàng 2.500.000đ
b. Bộ phận quản lí doanh nghiệp 1.500.000đ
Yêu cầu:
1. Hãy lập bút toán (định khoản) các nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ nhật kí
chung.
2. Mở Tài khoản (chữ T) theo hệ thống tài khoản kế toán VN, sổ chi tiết hàng
hóa (theo mẫu trong bài) và ghi số dư đầu kì. Sau đó chuyển các bút toán
vào tài khoản và sổ chi tiết.
3. Khóa sổ chi tiết hàng hóa và lập bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa
4. Lập bút toán khóa sổ và ghi nhật kí chung, chuyển bút toán vào TK và xác
định lợi nhuận trước thuế.
5. Tính thuế TNDN theo thuế suất 20%, lập bút toán phản ánh thuế TNDN phải
nộp, lập bút toán khóa sổ TK Chi phí thuế TNDN.
6. Tính lợi nhuận sau thuế và lập bút toán khóa sổ TK xác định kết quả kinh
Nguyên lý kế 83
doanh.
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
7. Lập bảng cân đối tài khoản,
8. Lập báo cáo tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động tháng 6/2017
VĐ 7.3 Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán, trình bày thông tin trên báo
cáo tình hình tài chính.
Tại một công ty có tình hình sau:
Số dư đầu tháng:
TK 331 500.000 (Số dư Có - Chi tiết người bán A 300.000, chi tiết người bán B 200.000)
TK 131 800.000 (Số dư Nợ - Chi tiết khách hàng C 500.000, khách hàng D 300.000)
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì:
1. Khách hàng C trả nợ doanh nghiệp bằng chuyển khoản 500.000đ
2. Khách hàng D trả nợ doanh nghiệp bằng chuyển khoản 300.000đ
3. Bán hàng chưa thu tiền khách hàng A 200.000đ, khách hàng C 300.000đ.
4. Khách hàng D ứng trước tiền mua hàng cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản
400.000đ.
5. Chuyển khoản trả hết nợ cho người bán B, đồng thời ứng trước cho B 300.000đ
6. Thanh toán bù trừ giữa số phải thu và phải trả cho A.
7. Nhập kho 500.000 hàng hóa chưa trả cho A
Yêu cầu:
1. Hãy lập bút toán (định khoản) các nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ nhật kí
chung.
2. Mở Tài khoản (chữ T), sổ chi tiết phải thu khách hàng -131, sổ chi tiết phải
trả người bán - 331 (theo mẫu trong bài) và ghi số dư đầu kì. Sau đó chuyển
các bút toán vào các tài khoản và sổ chi tiết.
3. Khóa sổ TK 131, 331 và sổ chi tiết liên quan.
4. Lập các bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng, phải trả người bán.
5. Trình bày thông tin về phải thu khách hàng, phải trả người bán trên báo cáo
tình hình tài chính.
VĐ 7.4 Tình hình taøi saûn cuûa moät DN tính ñeán ngaøy 31.12.201X nhö sau:

1) Taøi saûn coá ñònh HH 150.000.000ñ


2) Hao moøn taøi saûn coá ñònh HH 10.000.000ñ
Nguyên lý kế 84
3) Nguyeân vaät lieäutoán 15.000.000ñ
Chương V: Tính giá trong kế
toán
4) Coâng cuï, duïng cuï 4.000.000ñ
5) Chi phí saûn xuaát kinh doanh dôû dang 4.000.000ñ
6) Thaønh phaåm 5.000.000ñ
7) Tieàn maët 8.000.000ñ
8) Tieàn gôûi ngaân haøng 34.000.000ñ
9) Nôï ngöôøi baùn 15.000.000ñ
10) Ngöôøi mua nôï 10.000.000ñ
11) Khoaûn phaûi thu khaùc 4.000.000ñ
12) Khoaûn phaûi traû khaùc 5.000.000ñ
13) Nôï ngaân saùch (phaûi noäp cho nhaø 7.000.000ñ
nöôùc)
14) Taøi saûn thieáu chôø xöû lyù 2.000.000ñ
15) Taøi saûn thöøa chôø xöû lyù 6.000.000ñ
16) Laõi chöa phaân phoái X
17) Voán ÑT cuûa CSH 160.000.000ñ
18) Quyõ ñaàu tö phaùt trieån 15.000.000ñ
19) Nguoàn voán ñaàu tö xaây döïng cô baûn 10.000.000ñ
20) Quyõ khen thöôûng phuùc lôïi 3.000.000ñ
21) Vay ngaén haïn ngaân haøng 10.000.000ñ

Trong thaùng 1 naêm 201X, DN coù caùc nghieäp vuï kinh teá
phaùt sinh sau:
1) Mua 1 soá nguyeân vaät lieäu nôï ngöôøi baùn 22.000.000ñ, trong ñoù
thueá GTGT laø 2.000.000ñ.
2) Đöôïc caáp 1 taøi saûn coá ñònh HH. Trò giaù 10.000.000ñ ñaõ hao moøn
2.000.000ñ.
3) Duøng tieàn maët mua moät soá coâng cuï trò giaù 500.000ñ
4) Xuaát nguyeân vaät lieäu chính ñeå tröïc tieáp saûn xuaát saûn phaåm
chính 15.000.000ñ.
5) Xuaát vaät lieäu phuï ñeå tröïc tieáp saûn xuaát saûn phaåm chính
2.000.000ñ.
6) Thu khoaûn phaûi thu khaùc baèng tieàn maët 1.500.000ñ.
7) Xuaát coâng cuï cho quaûn lyù phaân xöôûng 400.000ñ.
8) Xuaát nhieân lieäu Nguyên
ñeå tröïclýtieáp
kế saûn xuaát saûn phaåm 400.000ñ,
85 cho
quaûn lyù phaân xöôûng 200.000ñ,
toán cho quaûn lyù DN 300.000ñ.
Chương V: Tính giá trong kế
toán
9) Duøng tieàn maët chi tieáp khaùch tính vaøo quaûn lyù DN laø 200.000ñ.
10) Tieàn ñieän phaûi traû cho ngöôøi cung caáp laø 1.100.000ñ trong ñoù
thueá GTGT laø 100.000ñ, tính cho boä phaän quaûn lyù phaân xöôûng
700.000ñ vaø quaûn lyù DN 300.000ñ.
11) Xuaát coâng cuï cho quaûn lyù DN 1.000.000ñ phaân boå daàn trong 5
thaùng.
12) Trích khaáu hao taøi saûn coá ñònh laø 3.000.000 ñ phaân boå cho phaân
xöôûng SX 2.000.000ñ, quaûn lyù DN 1.000.000ñ.
13) Duøng tieàn gôûi ngaân haøng traû nôï cho ngaân saùch 2.000.000ñ.
14) Vay ngaén haïn ngaân haøng traû nôï cho ngöôøi baùn 5.000.000ñ.
15) Xuaát kho baùn moät soá thaønh phaåm theo giaù xuaát kho
20.000.000ñ, theo giaù baùn chöa coù thueá laø 30.000.000ñ thueá GTGT
laø 10%, ngöôøi mua nhaän haøng taïi kho cuûa DN vaø chöa traû tieàn. Chi
phí boác vaùc thaønh phaåm traû baèng tieàn maët 1.000.000ñ.
16) Phaûi traû löông cho CN tröïc tieáp saûn xuaát saûn phaåm laø
3.000.000ñ, NV quaûn lyù phaân xöôûng 500.000ñ, NV quaûn lyù DN
600.000ñ.
17) Tính BHXH, BHYT, KPCÑ, BHTN theo tæ leä tieàn löông.
18) Ruùt tieàn gôûi ngaân haøng nhaäp quyõ tieàn maët 2.000.000ñ.
19) Duøng tieàn maët traû löông cho CNV. 2.000.000ñ.
Yeâu caàu:
1. Sau khi tìm (X), môû vaø ghi SD ñaàu kyø vaøo taøi khoaûn (T).
2. Ñònh khoaûn caùc nghieäp vuï kinh teá phaùt sinh treân nhật ký vaø ghi
vaøo caùc TK lieân quan.
3. Tính giaù thaønh saûn phaåm cuûa DN vaø nhaäp kho thaønh phaåm,
bieát raèng:
– Saûn phaåm dôû dang ñaàu kyø tính theo vaät lieäu chính
– Saûn phaåm dôû dang cuoái kyø tính theo vaät lieäu chính laø 2.000.000ñ.
– Soá löôïng thaønh phaåm nhaäp kho laø 1.000
4. Tính laõi (loã) cuûa DN vaø keát chuyeån laõi (loã).
5. Khaáu tröø thueá GTGT ñaàu vaøo ñeå xaùc ñònh soá thueá coøn laïi
ñöôïc khaáu tröø hoaëc coøn phaûi noäp.
6. Laäp baûng tính giaù thaønh saûn phaåm cuûa DN
7. Laäp baûng caân ñoái SPS caùc taøi khoaûn cuoái kyø
8. Laäp baûng caân ñoái keá toaùn cuoái kyø.
VĐ 7.5 1. Tình hình taøi saûn cuûa moät DN tính ñeán ngaøy 31.12.201X nhö sau:
1) Taøi saûn coá ñònh HH 100.000.000ñ.
2) Hao moøn taøi saûn coá ñònh 20.000.000ñ
3) Coâng cuï 2.000.000ñ.
4) Haøng hoùa 20.000.000ñ.
5) Chi phí traû tröôùc 1.000.000ñ.
6) Tieàn maët Nguyên lý kế 10.000.000ñ. 86
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
7) Tieàn gôûi ngaân haøng 30.000.000ñ.
8) Nôï ngöôøi baùn 10.000.000ñ.
9) Ngöôøi mua nôï 12.000.000ñ.
10) Khoaûn phaûi thu khaùc 8.000.000ñ.
11) Khoaûn phaûi traû khaùc 4.000.000ñ.
12) Nôï ngaân saùch 6.000.000ñ.
13) Taøi saûn thieáu choã xöû lyù 2.000.000ñ.
14) Laõi chöa phaân phoái X
15) Voán ÑT cuûa CSH 100.000.000ñ.
16) Quyõ ñaàu tö phaùt trieån 40.000.000ñ
17) Nguoàn voán ñaàu tö xaây döïng cô baûn 10.000.000ñ.
18) Quõy khen thöôûng, phuùc lôïi 8.000.000ñ
19) Vay ngaén haïn ngaân haøng 14.000.000ñ.
2. Trong thaùng 1 naêm 201X coù caùc nghieäp vuï kinh teá phaùt sinh sau:
1) Mua 1 soá haøng hoùa nôï ngöôøi baùn 165.000.000ñ, trong ñoù thueá
GTGT laø 15.000.000ñ.
2) Traû chi phí vaän chuyeån boác vaùc haøng hoùa baèng tieàn maët
3.300.000ñ, trong ñoù thueá GTGT laø 300.000ñ.
3) Duøng tieàn maët mua coâng cuï 800.000ñ.
4) Vay ngaén haïn ngaân haøng traû nôï ngöôøi baùn 120.000.000ñ.
5) Thu khoaûn phaûi thu khaùc baèng tieàn maët laø 1.000.000ñ.
6) Duøng tieàn gôûi ngaân haøng traû nôï ngaân saùch 2.000.000ñ.
7) Taøi saûn thieáu DN giaûi quyeát giaûm voán kinh doanh laø 1.000.000ñ.
8) Xuaát kho baùn moät soá haøng hoùa theo giaù trò xuaát kho laø
120.000.000ñ, theo giaù baùn chöa coù thueá laø 160.000.000ñ, thueá GTGT
10% ngöôøi mua nhaän haøng taïi kho cuûa DN, traû 1/2 baèng tieàn maët,
1/2 coøn laïi nôï.
9) Chi phí boác vaùc haøng hoùa khi baùn DN traû tieàn maët 1.200.000ñ.
10) Tieàn ñieän phaûi traû laø 3.300.000ñ, trong ñoù thueá GTGT laø
300.000ñ trong ñoù boä phaän quaûn lyù DN 2.000.000ñ, boä phaän tieâu
thuï 1.000.000ñ.
11) Trích khaáu hao taøi saûn coá ñònh HH ôû boä phaän quaûn lyù DN
2,000.000ñ, ôû boä phaän tieâu thuï 1.000.000ñ.
12) Traû laõi tieàn vay ngaén haïn ngaân haøng 2.000.000ñ.
13) Traû chi phí tieáp khaùch ôû boä phaän quaûn lyù DN baèng tieàn maët laø
700.000ñ.
14) Tieàn löông DN phaûi traû ôû boä phaän quaûnBHTN lyù DN laø
5.000.000ñ, ôû boä phaän tieâu thuï laø 3.000.000ñ.
15) Trích BHXH, BHYT, KPCÑ,
Nguyên BHTN theo tæ leä tieàn löông.
lý kế 87
16) Đöôïc ngaân saùchtoáncaáp taøi saûn coá ñònh HH trò giaù 5.000.000ñ.
Chương V: Tính giá trong kế
toán
17) Chi quyõ khen thöôûng phuùc lôïi baèng tieàn gôûi ngaân haøng laø
1.000.000ñ.
18) Đöôïc ngöôøi mua traû nôï 30.000.000ñ, DN traû luoân nôï vay ngaén
haïn ngaân haøng.
19) Xuaát coâng cuï cho boä phaän quaûn lyù DN 1.000.000ñ, phaân boå
daàn trong 5 thaùng.
20) Khaáu tröø thueá GTGT ñaàu vaøo ñeå xaùc ñònh soá thueá coøn laïi.
Yeâu caàu:
1. Tìm x
2. Môû taøi khoaûn vaø ghi soá dö ñaàu kyø vaøo taøi khoaûn (T).
3. Ñònh khoaûn caùc nghieäp vuï kinh teá phaùt sinh treân nhật ký vaø ghi
vaøo caùc taøi khoaûn lieân quan.
4. Tính keát quaû laõi (loã) vaø keát chuyeån laõi (loã) cuûa DN vaøo cuoái
kyø.
5. Laäp baûng caân ñoái SPS caùc taøi khoaûn cuoái kyø.
6. Laäp baûng caân ñoái keá toaùn cuoái kyø.

VĐ 7.6
Trong kỳ có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại một công ty kinh doanh Văn
phòng phẩm, chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 10%; áp dụng
phương pháp là kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho; thuế thu nhập
doanh nghiệp 20%.
 Số dư đầu kỳ của các tài khoản (đơn vị tính 1.000 đồng):
111 – Tiền mặt 20.000
131 – Phải thu khách hàng 100.000
156 – Hàng hóa 60.700
211 – Tài sản cố định hữu hình 140.000
214 – Hao mòn TSCĐ 20.000
411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu 300.700
Trong đó chi tiết: 1561: 2.000 cái, giá nhập kho 28/cái, 1562: 4.700

 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:


1.Chủ sở hữu đầu tư thêm một tài sản cố định, trị giá 50.000
2.Mua hàng hóa nhập kho, số lượng 2.000 cái, giá mua chưa thuế 27/cái, thuế
giá trị gia tăng 10%, chưa trả tiền cho người bán.
3.Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng
Nguyên mua về trả bằng tiền mặt 3.300, trong
lý kế 88 đó
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
thuế giá trị gia tăng là 10%.
4.Xuất kho 3.000 cái để bán cho khách hàng, tính giá xuất kho theo phương
pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Giá bán chưa thuế 34/cái, thuế GTGT 10%,
người mua đã nhận được hàng, tiền chưa thanh toán.
5.Người mua ở nghiệp vụ 4 trả 50% số nợ bằng tiền mặt
6.Bảng tổng hơp chi phí trong kỳ như sau:

Loại chi phí Tiền Khấu hao Dịch vụ mua


lương tài sản cố Tiền mặt ngoài khác chưa
Nơi chịu chi phí phải trả định trả nhà cung cấp
Bộ phận bán hàng 1.800 1.000 200 600
Bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.200 1.500 290 300
Tổng cộng 3.000 2.500 490 900
7.Cuối kỳ phân bổ chi phí mua cho hàng bán ra: 5.810
Kế toán thực hiện việc định khoản, ghi vào tài khoản, tổng hợp, kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh như thế nào?

ĐÁP ÁN VĐ 7.6
Định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
1. Nợ TK 211 50.000
Có TK 411 50.000
2. Nợ TK 156 (1561) 54.000
Nợ TK 133 5.400
Có TK 331 59.400
3. Nợ TK 156 (1562) 3.000
Nợ TK 133 300
Có TK 111 3.300
4a Nợ TK 632 83.000
Có TK 156 (1561) 83.000
(2.000 cái x 28/cái + 1.000cái x 27/cái = 83.000)
4b Nợ TK 131 112.200
Có TK 511 102.000
Nguyên lý kế 89
Có TK 333 toán 10.200
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Giá bán chưa thuế 3.000 cái x 34/cái = 102.000
Thuế GTGT 10% 10.200
Tổng cộng 112.200
5 Nợ TK 111 56.100
Có TK 131 56.100
6a Nợ TK 641 1.800
Nợ TK 642 1.200
Có TK 334 3.000
6b Nợ TK 641 1.000
Nợ TK 642 1.500
Có TK 214 2.500
6c Nợ TK 641 200
Nợ TK 642 290
Có TK 111 490
6d Nợ TK 641 600
Nợ TK 642 300
Có TK 331 900

7 Nợ TK 632 5.810
Có TK 156 (1562) 5.810
8 Nợ TK 511 102.000
Có TK 911 102.000
9 Nợ TK 911 95.700
Có TK 632 88.810
Có TK 641 3.600
Có TK 642 3.290
10 Nợ TK 821 1.260
Có TK 333 1.260
Giả sử Thu nhập chịu thuế bằng Lợi nhuận KT trước thuế
Thuế thu nhập phải nộp: 20% x 6.300 = 1.260
11 Nợ TK 911 1.260
Có TK 821 1.260
12 Nợ TK 911 5.040
Có TK 421 Nguyên lý kế 5.040 90
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán

Nguyên lý kế 91
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Phản ánh vào tài khoản chữ T
111 331 511
SD: 20.000 (2) 9.400 (8) 102.000 (4b) 102.000
(5) 56.100 (3) 3.300 (6d) 900
(6c) 490 PS: 0.300
PS: 56.100 3.790 SD: 0.300 632
SD: 72.310 (4a) 3.000 (9) 88.810
333 (7) 5.810
131 (4b) 10.200 PS: 88.810 88.810
SD: 100.000 (10) 1.260
(4b)112.200 (5) 56.100 PS: 11.460
SD: 156.100 SD: 11.460 641
(6a) 1.800 (9) 3.600
133 334 (6b) 1.000
(2) 5.400 (6a) 3.000 (6c) 200
(3) 300 SD: 3.000 (6d) 600
PS: 5.700 0 PS: 3.600 PS: 3.600
SD: 5.700
411
156 SD: 300.700 642
SD: 60.700 (1) 50.000 (6a) 1.200 (9) 3.290
(2) 54.000 (4a) 83.000 SD: 350.700 (6b) 1.500
(3) 3.000 (7) 5.810 (6c) 290
PS: 57.000 88.810 (6d) 300
SD: 28.890 421 PS: 3.290 PS: 3.290
(12) 5.040
1561 SD: 5.040
SD: 56.000 821
(2) 54.000 (4a) 83.000 (10) 1.260 (11) 1.260
SD: 27.000
1562 911
SD: 4.700 (9) 95.700 (8) 102.000
(3) 3.000 (7) 5.810 (11) 1.260
SD: 1.890 (12) 5.040
PS: 102.000 PS: 102.000
211
SD: 140.000
(1) 50.000
SD: 190.000

214
SD: 20.000
(6b) 2.500
SD: 22.500
Bảng cân đối tài khoản Nguyên lý kế 92
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
Trong chương 2, chúng ta đã đọc về các bảng cân đối thử được lập trong quá
trình ghi chép nghiệp vụ phát sinh và điều chỉnh các bút toán dồn tích. Trong phần này,
Bảng cân đối tài khoản được giới thiệu là mẫu theo quy định hiện nay của Chế độ kế
toán, được lập một lần vào lúc cuối kỳ, khi tất cả các bút toán điều chỉnh và kết chuyển
đã được thực hiện.

Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ


STT Tài khoản
Nợ Có Nợ Có Nợ Có

1. 111 20.000 56.100 3.790 72.310

2. 131 100.000 112.200 56.100 156.100

3. 133 5.700 5.700

4. 156 60.700 57.000 88.810 28.890

5. 211 140.000 50.000 190.000

6. 214 20.000 2.500 22.500

7. 331 60.300 60.300

8. 333 11.586 11.586

9. 334 3.000 3.000

10. 411 300.700 50.000 350.700

11. 421 4.914 4.914

12. 511 102.000 102.000

13. 632 88.810 88.810

14. 641 3.600 3.600

15. 642 3.290 3.290

16. 821 1.386 1.386

17. 911 102.000 102.000

18. Tổng cộng 320.700 320.700 582.086 582.086 453.000 453.000

Nguyên lý kế 93
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Năm …
Đơn vị tính:…
(Trích) Mã Thuyết Năm Năm
CHỈ TIÊU số minh nay trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 102.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02) 10 102.000
4. Giá vốn hàng bán 11 88.810
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10 - 11) 20 13.190
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 0
7. Chi phí tài chính 22 0
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0
8. Chi phí bán hàng 25 3.600
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 3.290
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 6.300
{30 = 20 + (21 - 22) - (25 + 26)}
11. Thu nhập khác 31 0
12. Chi phí khác 32 0
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 6.300
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
1.386
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 – 51 - 52) 60 4.914

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


Tại ......ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính:…
(Trích) Mã Thuyết Số cuối Số đầu
TÀI SẢN số minh năm (3) năm (3)
1 2 3 4 5
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
1. Tiền 111 72.310 20.000
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng Nguyên lý kế 131 156.100 94
100.000
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn toán 132
Chương V: Tính giá trong kế
toán
(Trích) Mã Thuyết Số cuối Số đầu
TÀI SẢN số minh năm (3) năm (3)
1 2 3 4 5
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 137
8. Tài sản thiếu chờ xử lý 139
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 28.890 60.700
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 5.700 0
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221
- Nguyên giá 222 190.000 140.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (22.500) (20.000)
III. Bất động sản đầu tư 230
IV. Tài sản dở dang dài hạn 240
V. Đầu tư tài chính dài hạn 250
VI. Tài sản dài hạn khác 260
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 430.500 300.700
C – NỢ PHẢI TRẢ 300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Phải trả người bán ngắn hạn 311 60.300 0
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 11.586 0
4. Phải trả người lao động 314 3.000 0
9. Phải trả ngắn hạn khác 319
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322
II. Nợ dài hạn 330
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400
I. Vốn chủ sở hữu 410
1. Vốn góp của chủ sở hữu 411 350.700 300.700
8. Quỹ đầu tư phát triển 418
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421 4.914 0
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 430.500 300.700

Nguyên lý kế 95
toán
Chương V: Tính giá trong kế
toán

Nguyên lý kế 96
toán

You might also like