Professional Documents
Culture Documents
Những nội dung trên của kế toán tài chính được nhà nước thống nhất từ việc lập
chứng từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, cũng như nội dung, phương pháp
ghi chép trên các tài khoản kế toán, sổ kế toán tổng hợp và việc lập hệ thống báo cáo
tài chính phục vụ cho công tác điều hành, quản lý thống nhất trong toàn bộ nền
KTQD.
3.Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
3.1. Tổ chức công tác hạch toán ban đầu ở đơn vị cơ sở
- Tổ chức công tác kế toán tài chính: phải đúng những quy luật kế toán và chuẩn mực
kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính: phải phù hợp với chế độ chính sách, thể lệ văn
bản pháp quy về kế toán do nhà nước ban hành
- Tổ chức công tác kế toán tài chính: phải phù hợp với các họat động SXKD, họat
động quản lý, quy mô và địa bàn họat động của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính: phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính: phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và
hiệu quả. Những nguyên tắc trên phải thực hiện một cách đồng bộ mới có thể tổ chức
thực hiện tốt và đầy đủ các nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính trong DN.
3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính quy định nhằm phân loại các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế
toán. Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức.
- Chứng từ kế toán là những giấy tờ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn
thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Kế
toán cần phải thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung, phương pháp lập, tính pháp lý của
những chứng từ bắt buộc. Còn chứng từ hướng dẫn thì tùy thuộc vào điều kiện, yêu
cầu cụ thể của doanh nghiệp mình mà lựa chọn, vận dụng cho phù hợp.
3.2.1. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị quy
định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau
khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng từ ghi
sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
(c) Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản
nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền
ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung"
để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
3.3. Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phải căn cứ vào quy mô và đặc điểm họat động của
đơn vị cũng như việc đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể. Việc tổ chức hệ thống sổ kế
toán có thể theo một trong bốn hình thức kế toán:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký-sổ cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
3.3.1.Hình thức kế toán Nhật ký chung
3.3.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các
loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3.3.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.Trường hợp đơn vị mở các
sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
5
sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10...
ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng
sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi
đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phátsinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái
và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
3.3.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-sổ cái:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi
chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở
cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho
những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh
nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi
vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào
Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài
khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số
phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu
quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong
tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ
Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số “Phát sinh” ở phần nhật ký = Nợ của tất cả các
tài khoản = Có của tất cả các tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của
các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết”được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên
Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm
tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
*Trình tự ghi sổ hình thức nhật ký sổ cái
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh theo các khoản tổng hợp quy định trong chế độ kế toán. Có hai loại
sổ kế toán: sổ cái ít cột và sổ cái nhiều cột. Sổ cái ít cột được sử dụng trong những
trường hợp hoạt động kinh tế tài chính đơn giản, do đó quan hệ đối ứng của các tài
khoản cũng đơn giản. Trong trường hợp hoạt động kinh tế tài chính phức tạp, các tài
khoản có nhiều quan hệ đối ứng với các tài khoản khác thì phải sử dụng mẫu sổ cái
nhiều cột để thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và thu nhận chỉ tiêu cần thiết phụ vụ
yêu cầu quản lý. Trên sổ cái nhiều cột thì số phát sinh bên Nợ, số phát sinh bên Có của
mỗi tài khoản được phân tích theo các tài khoản đối ứng Có và tài khoản đối ứng Nợ
có liên quan. Mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi vào sổ cái hai lần:
Một lần ghi vào bên Nợ và một lần ghi vào bên Có của các tài khoản có quan hệ đối
ứng với nhau.
Sổ cái thường là sổ đóng thành quyển, mở cho từng tháng một: trong đó mỗi tài
khoản được dành riêng một trang hoặc một số trang tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ ghi
chép ít hay nhiều. Trường hợp một tài khoản phải dùng một số trang thì cuối mỗi
trang phải cộng tổng số theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau. Cuối mỗi tháng
phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của từng tài khoản để
làm căn cứ lập bảng đối chiếu số phát sinh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tổng số tiền
của các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian (nhật ký). Nội dung chủ yếu của các sổ
này có các cột: số hiêu của chứng từ ghi sổ. Ngoài mục đích đăng ký các chứng từ ghi
số phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ còn dùng để quản lý
các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các
tài khoản kế toán.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mở cho cả năm, cuối mỗi tháng kế toán tiến hành cộng
tổng số phát sinh trong cả tháng để làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Bảng cân đối số phát sinh được dùng để tổng hợp số phát sinh Nợ, số phát sinh Có của
tất cả các tài khoản trên sổ cái, nhằm kiểm tra lại việc tập hợp và hệ thống hoá các số
liệu trên sổ cái, đồng thời làm căn cứ để thực hiện việc đối chiếu số liệu của sổ cái với
số liệu của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Trên bảng đối chiếu số phát sinh ngoài các cột
phản ánh số phát sinh Nợ, phát sinh Có còn có các cột phản ánh số dư đầu tháng ( dư
Nợ và dư Có) của từng tài khoản, do đó bảng này được dùng làm căn cứ để lập bảng
cân đối tài sản và các báo biểu kế toán khác.
Sổ và thẻ kế toán chi tiết trong hình thức Chứng từ ghi sổ tương tự như hình thức Nhật
ký- Sổ cái.
3.3.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ như sau: hàng ngày, nhân
viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập
các chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên,
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
10
chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bản chứng từ gốc. Cuối tháng hoặc định
kỳ, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng (hoặc người được kế toán trưởng uỷ
quyền) ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc
kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của
từng tài khoản trên sổ cái. Tiếp đó căn cứ vào sổ lập bảng cân đối số phát sinh của các
tài khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản
trên bảng cân đối số phát sinh khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối
số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản ( dư Nợ, dư Có) trên bảng
cân đối phải khớp nhau với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết
của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp số liệu nói trên, bảng cân
đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán
khác.
Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì tài khoản gốc sau
khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển
đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết theo yêu cầu của từng trường hợp. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số
phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng
cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo biểu kế toán.
*Trình tự ghi sổ toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Bảng
Sổ cái tổng hợp
chi tiết
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tàichính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ; - Bảng kê; - Sổ Cái; - Sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết.
3.3.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếpvào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và
Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn
cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ
chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứngtừ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào
Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếpvào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi
tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số
chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập báo cáo tài chính.
*Trình tự ghi sổ toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Báo cáo quản trị cũng là báo cáo tổng hợp về tình hình và kết quả họat động của
doanh nghiệp nhưng đi sâu vào từng mặt, từng giai đọan, từng bộ phận trong quá trình
họat động của doanh nghiệp. Báo cáo quản trị chỉ cung cấp và phục vụ cho yêu cầu
quản trị trong nội bộ chứ không báo cáo cho các đối tượng bên ngoài. Việc lập các báo
cáo này là tùy theo nhu cầu sử dụng thông tin cũng như khả năng và trình độ của bộ
phận thực hiện kế toán quản lý của doanh nghiệp. tuy nhiên nếu xét một cách tổng thể
thì hệ thống báo cáo kế toán quản trị bao gồm:
+ Dự toán ngân sách;
+ Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm;
+ Báo cáo cho các trung tâm trách nhiệm quản lý;
+ Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định.
3.5. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính
Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính.
Trường hợp ghi sổ bằng tay phải theo một trong các hình thức kế toán và mẫu sổ kế
toán theo quy định tại Mục II - Các hình thức kế toán. Đơn vị được mở thêm các sổ kế
toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì doanh nghiệp được lựa chọn mua hoặc
tự xây dựng phần mềm kế toán cho phù hợp
- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế
toán theo quy định
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán.
3.6. Tổ chức bộ máy kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ, nội
dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì vậy việc tổ
chức, cơ cấu bộ máy kế toán cho hợp lý, gọn nhẹ và họat động có hiệu quả là điều
kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác trung thực
và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin; đồng thời phát huy và nâng
cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế toán.
Hiện nay trong các DN sản xuất, việc tổ chức bộ máy kế toán có thể định hướng theo
một trong các hình thức sau:
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung;
- Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán;
- Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán;
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1/ Hãy trình bày yêu cầu nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán tài chính ?
2/ Nêu ý nghĩa của công tác hạch toán ban đầu của cơ sở ?
3/ Có bao nhiêu hình thức kế toán theo Luật kế toán? Trình bày nguyên tắc và trình tự ghi sổ
của các hình thức kế toán ?
BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM:
Mỗi nhóm lựa chọn 1 doanh nghiệp (DN tư nhân hoặc Cty TNHH 1 thành viên hoặc Cty
TNHH 2 thành viên trở lên hoặc Cty cổ phần), trình bày, nhận xét tổ chức bộ máy kế toán tại
doanh nghiệp, đánh giá ưu khuyết điểm của hình thức tổ chức bộ máy kế toán, rút ra kết luận
chung.
* Khái niệm: Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của DN
bao gồm: Tiền Việt Nam, ngọai tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và ngân
phiếu.
* Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền:
- Trong mỗi DN đều có lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho họat động
SXKD hàng ngày của mình. Số tiền thường xuyên tồn quỹ phải được tính toán định
mức hợp lý, mức tồn quỹ tùy thuộc vào quy mô, tính chất họat động, ngoài số tiền trên
DN phải gởi vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.
- Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hóa, tiếp liệu, hoặc không được
kiêm nhiệm công tác kế toán. Tát cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ
hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Sau khi
thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm
báo cáo quỹ. Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập thành 2 bản, một liên lưu lại làm sổ
quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi gởi cho kế toán quỹ. Số
tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
1.2.2. Chứng từ sổ sách kế toán
1.2.2.1.Chứng từ làm cơ sở hạch toán:
- Phiếu Thu
- Phiếu Chi
- Biên lai thu tiền
- Bảng Kiểm kê quỹ
1.2.2.2. Các loại sổ KT có liên quan:
- Sổ Quỹ Tiền mặt.
- Sổ Tiền gởi Ngân hàng
- Sổ Chi tiết quỹ TM
- Sổ theo dõi mua hàng
- Sổ theo dõi bán hàng
- Sổ Doanh thu bán hàng
- Sổ theo dõi Thuế GTGT.
1.2.3. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
- Để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt của DN, kế toán sử dụng TK 111
“Tiền mặt”. TK 111 có kết cấu như sau:
TK 111
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
17
- Các khoản tiền mặt, ngọai tệ, vàng - Các khoản tiền mặt, ngọai tệ, vàng bạc,
bạc,…nhập quỹ. …xuất quỹ.
- Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê - Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
giá lại cuối kỳ đánh giá lại cuối kỳ
SDCK: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có .
TK 111 có 3 TK cấp 2:
- TK 1111: Tiền Việt Nam
- TK 1112: Ngọai tệ
- TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 112, TK113, TK331,
TK152, TK211, TK133,…
1.2.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trình tự kế toán tiền mặt:
* Các nghiệp vụ thu tiền:
1) Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, thu về hoạt động tài chính
Nợ TK 1111 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512, 515 Giá chưa thuế GTGT
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
2) Thu từ các hoạt động khác (bán TSCĐ, bán phế liệu…) về nhập quỹ
Nợ TK 1111 – Tổng giá thanh toán
Có TK 711 Giá chưa thuế GTGT
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
3) Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng TM
Nợ TK 1111
Có TK 131, 136,138,141
4) Rút tiền gởi NH về nhập quỹ bằng TM
Nợ TK 1111
Có TK 1121
5) Thu hồi các khoản đầu tư bằng TM
Nợ TK 1111
4) Chi thanh toán với Nhà nước, Cán bộ công nhân viên, nội bộ bằng TM
Nợ TK 333,334, 336
Có TK 1111
5) Chi tiền gởi vào ngân hàng, gởi qua bưu điện…..
Nợ TK 1121, 1131
Có TK 1111
6) Chi tiền đầu tư
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 223, 228
Có TK 1111
7) Chi tiền cho các hoạt động trong DN (mua vật liệu về sử dụng ngay…)
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241…- Chi cho chi phí hoạt động SXKD
Nợ TK 133
Có TK 1111- Tiền mặt
8) Chi tiền mặt cho các hoạt động tài chính, hoạt động khác:
Nợ TK 635, 811
Có TK 1111
1.3.Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán
Tiền gửi là số tiền mà DN gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các công ty
tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngọai tệ, vàng bạc đá quý…
*Nguyên tắc kế toán tiền gửi Ngân hàng:
- Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gởi đến, kế toán phải tiến hành kiểm tra
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu kế toán
của đơn vị với ngân hàng thì vẫn phải ghi theo chứng từ của ngân hàng, số chênh lệch
được theo dõi riêng ở TK phải thu hoặc phải trả khác và thông báo cho ngân hàng đối
chiếu xác minh lại.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng kho bạc, công ty tài chính để tiện
cho việc kiểm tra đối chiếu.
1.3.2. Chứng từ sổ sách kế toán
Căn cứ để ghi chép các loại tiền gởi của DN là
- Giấy báo có,
- Giấy báo nợ
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
20
- Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, séc chuyển
khoản…
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
1.3.3. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
Kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh tình hình tăng giảm và số
hiện có về các khoản tiền gửi của DN. TK 112 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngọai tệ, vàng bạc… gửi vào ngân hàng và chênh
lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
Bên có: Các khoản tiền Việt Nam, ngọai tệ, vàng bạc… rút ra ngân hàng và chênh
lệch giảm tỷ giá hối đoái
Số dư bên nợ: Số tiền gửi hiện còn gửi ở các ngân hàng
TK 112 được mở 3 TK cấp 2:
- TK 1121: Tiền Việt Nam
- TK 1122: Ngọai tệ
- TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác
1.3.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi Việt Nam
1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK tại ngân hàng. Ghi:
Nợ TK 1121 – Tiền gửi NH
Có TK 111 – Tiền mặt
2) Nhận được tiền do khách hàng trả nợ hoặc ứng trước bằng chuyển khoản, căn
cứ vào giấy báo có của NH, ghi:
Nợ TK 1121– Tiền gửi NH
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
3) Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 1121 – Tiền gửi NH
Có TK 144, 244
4) Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần… bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 – Tiền gửi NH
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
21
5) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 – Tiền gửi NH
Có TK 121, 221, 228…….
6) Thu tiền bán hàng, thu từ hoạt động tài chính và họat động khác bằng chuyển
khoản.
Nợ TK 112 – Tiền gửi NH
Có TK 511, 515- DT bán hàng, DT tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
7) Thu lãi tiền gửi NH, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi NH
Có TK 515- DT tài chính
8) Rút tiền gửi NH về nhập quỹ, ghi:
Nợ TK 1112 – Tiền mặt
Có TK 1121 – Tiền gửi NH
9) Chuyển tiền gửi NH đi cầm cố, ký cược ký quỹ, đầu tư, ghi
Nợ TK 144, 244 – Ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 121, 221, 228….
Có TK 1121– Tiền gửi NH
10) Trả tiền mua vật liệu, CCDC, hàng hóa, đã nhập kho hoặc gửi bán thẳng
bằng chuyển khoản, ủy nhiệm chi, séc, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156 – Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1121 – Tiền gửi NH
11) Trả tiền mua TSCĐ, chi phí đầu tư XDCB bằng chuyển khoản:
Nợ TK 211, 213 – TSCĐ hữu hình, vô hình
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 – Tiền gửi NH
12) Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, kế toán ghi:
Nợ TK 331, 333, 334, 336, 338, 341, 342
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
22
- Ủy nhiệm chi
- Giấy báo có,
- Giấy báo nợ
- Bản sao kê của ngân hàng
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
2. Kế toán các khoản phải thu
2.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán
2.1.1. Khái niệm
Quan hệ thanh toán giữa DN với khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản
phẩm, vật tư, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh toán khối lượng thi
công mà khách hàng đã nhận của DN nhưng chưa thanh toán tiền.
2.1.2.Nguyên tắc kế toán
Khi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần
thanh toán.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào TK này.
- Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư nợ lớn thì định
kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số
còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
- Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc
không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện
pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ theo sự
thỏa thuận giữa DN và khách hàng, nếu không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng
kinh tế thì người mua có thể yêu cầu giảm giá hoặc trả lại số hàng đã giao.
- Khoản phải thu về chi phí chờ quyết toán của từng công trình phải được theo dõi
chi tiết theo từng công trình xây dựng, khoản phí này là căn cứ để tính số trích trước
về chi phí bảo hành công trình xây dựng và chi phí bán hàng.
2.2. Kế toán phải thu của khách hàng
- Chứng từ sổ sách kế toán
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua,
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
Bên nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
Bên có: Số thuế GTGT đã được khấu trừ, hoặc hoàn trả, hoặc không được khấu
trừ.
Số dư nợ: Thuế GTGT được khấu trừ chưa được thanh toán cuối kỳ.
TK 133 mở 2 TK cấp 2
- TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
- TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK 133 chỉ được mở và áp dụng cho những đơn vị áp dụng phương pháp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng cho những đơn vị nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
2.3.3. Chứng từ và sổ sách kế toán
- Hóa đơn GTGT
- Sổ theo dõi thuế GTGT
2.3.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yều
1) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT
Nợ TK 152, 153, 156, 211, …
Nợ TK 133 – (thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331…(Tổng giá thanh toán)
2) Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay (không nhập kho) vào quá trình SXKD
hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241…(Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – (thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331…(Tổng giá thanh toán)
3) Khi mua hàng hóa bán ngay (không nhập kho), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng hóa
Nợ TK 133 –(thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331…(Tổng giá thanh toán)
4) Khi nhập khẩu hàng hóa dùng vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm chịu
thuế GTGT.
- Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 giá nhập (Gía mua + thuế NK+ thuế
TTĐB)
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
28
- Người nhận tạm ứng phải là CB CNV chức hoặc người lao động làm việc tại DN,
đối với những người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc bộ phận cung ứng vật tư,
quản trị, hành chính) phải được giám đốc chỉ định
- Người nhận tạm ứng (cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với DN về số đã
nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đich và nội dung công việc
đã được phê duyệt. Số tiền tạm ứng dùng không hết phải nộp lại quỹ, nghiêm cấm
chuyển tiền tạm ứng cho người khác sử dụng
- Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng đối tượng nhận tạm ứng, theo
nội dung tạm ứng ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần
tạm ứng.
2.5.2. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
Tài khoản sử dụng: TK 141 – Tạm ứng
Bên nợ:
- Các khoản tiền đã tạm ứng cho CNV, người lao động
- Các khoản tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp nội bộ.
Bên có:
- Số tạm ứng đã thanh toán
- Số tạm ứng chi không hết nhập vào quỹ hoặc trừ vào lương
- Khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên nợ: Số tiền tạm ứng chưa thanh toán
2.5.3. Chứng từ và sổ sách kế toán
- Phiếu tạm ứng
- Phiếu thanh toán các khoản tạm ứng
- Bảng kê thanh toán các khoản tạm ứng
2.5.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trình tự kế toán tạm ứng
1) Khi nhận tạm ứng bằng tiền mặt, sec cho cán bộ đi công tác hoặc mua vật tư,
hàng hóa dịch vụ lao vụ:
Nợ 141 – Tạm ứng
Có TK 111, 112
2) Khi chi tiêu xong, người nhận tạm ứng lập bảng kê thanh toán tạm ứng kèm
theo các chứng từ gốc liên quan. Kế toán kiểm tra chứng từ, căn cứ vào bảng kê thanh
toán đã được duyệt ghi:
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
32
1) Khi phát sinh chi phí trả trước ngắn hạn có liên quan đến nhiều kỳ kế toán
trong 1 năm tài chính thì được phân bổ dần
- Đối với chi phí trả trước dùng vào hoạt động SXKD sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
Có TK 152, 153
Có TK 331, 334, 338…
- Đối với chi phí trả trước dùng vào hoạt động SXKD sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 111, 112, 331, 141…
2) Đối với trường hợp thuê TSCĐ là thuê họat động (văn phòng, nhà xưởng, nhà
bán hàng…) khi trả tiền cho nhiều kỳ trong một năm tài chính:
- Nếu TSCĐ cho SXKD hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT phương pháp khấu trừ
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
- Nếu TSCĐ cho SXKD hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT phương pháp trực tiếp
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 111, 112
3) Định kỳ tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD
Nợ TK 623, 627, 641, 642… - Tính vào chi phí
Có TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
4) Đối với CCDC xuất dùng một lần với giá trị tương đối lớn, thời gian sử dụng
phải phân bổ nhiều kỳ liên quan báo cáo tài chính của 1 năm:
- Khi xuất dùng, căn cứ phiếu xuất kho:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 153 – CCDC
- Định kỳ (tháng, quý) tiến hành phân bổ CCDC theo tiêu thức hơp lý- căn cứ phân
bổ có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm…
Nợ TK 623, 627, 641, 642…
Có TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
5) Trường hợp chi phí trả trước ngắn hạn là chi phí sủa chữa TSCĐ thực tế phát
sinh 1 lần quá lớn phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 2413 – Chi phí SCL TSCĐ
Khi phân bổ:
Nợ TK 623, 627, 641, 642…
Có TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1) Kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ theo các quy định gì ? Trình bày đặc điểm hình
thành, sự vận động, yêu cầu quản lý các loại vốn bằng tiền.
2) Nội dung và phương pháp kế toán các loại tiền mặt; tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển.
3) Nội dung, nguyên tắc và phương pháp kế toán Phải thu của khách hàng
4) Thế nào là Thuế GTGT được khấu trừ ? Trình bày nội dung và phương pháp kế
toán thế GTGT được khấu trừ
5) Nội dung, nguyên tắc và phương pháp kế toán phải thu nội bộ
6) Nội dung , nguyên tắc và phương pháp kế toán phải thu khác
BÀI THỰC HÀNH ỨNG DỤNG
BÀI TẬP 1
Một một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau:
1. Bán hàng thu tiền mặt 22.000.000đ, trong đó thuế GTGT 2.000.000đ.
2. Đem tiền mặt gởi vào NH 30.000.000đ, chưa nhận được giấy báo Có.
3. Thu tiền mặt do bán TSCĐ hữu hình 63.000.000đ, trong đó thuế GTGT
3.000.000đ.
Chi phí vận chuyển để bán TSCĐ trả bằng tiền mặt 220.000đ, trong đó thuế GTGT
20.000đ.
4. Chi tiền mặt vận chuyển hàng hóa đem bán 300.000đ.
5. Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên mua hàng 10.000.000đ.
6. Nhận được giấy báo có của NH về số tiền gởi ở nghiệp vụ 2.
7. Vay ngắn hạn NH về nhập quỹ tiền mặt 100.000.000đ.
8. Mua vật liệu nhập kho giá chưa thuế 50.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, đã
thanh toán bằng TGNH. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu mua vào 440.000đ trả
bằng tiền mặt, trong đó thuế GTGT 40.000đ.
9. Chi tiền mặt mua văn phòng phẩm về sử dụng ngay 360.000đ.
10. Nhận phiếu tính lãi tiền gửi không kì hạn ở ngân hàng 16.000.000đ.
11. Chi TGNH để trả lãi vay NH 3.000.000đ.
12. Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt 25.000.000đ, chi tiền mặt tạm ứng lương cho
nhân viên 20.000.000đ.
BÀI TẬP 2
Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có tình hình như sau:
Số dư đầu tháng 12:
- TK 131: 180.000.000đ (Chi tiết khách hàng H: 100.000.000đ; khách hàng K:
80.000.000đ)
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Bán hàng chưa thu tiền, giá bán chưa thuế 60.000.000đ, thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ tính 10%.
2. Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản nợ của khách hàng ở nghiệp vụ 1
trả.
3. Kiểm kê hàng hóa tại kho phát hiện thiếu 1 số hàng trị giá 2.000.000đ chưa rõ
nguyên nhân.
4. Xử lý số hàng thiếu như sau: bắt thủ kho phải bồi thường 1, số còn lại tính vào
giá vốn hàng bán.
5. Nhận được biên bản chia lãi từ họat động liên doanh 10.000.000đ, nhưng chưa
nhận tiền.
6. Thu được tiền mặt do thủ kho bồi thường 1.000.000đ.
7. Chi TGNH để ứng trước cho người cung cấp 20.000.000đ.
8. Lập biên bản thanh toán bù trừ công nợ với người cung cấp 20.000.000đ.
9. Phải thu khoản tiền bồi thường do bên bán vi phạm hợp đồng 4.000.000đ.
10. Đã thu bằng tiền mặt 4.000.000đ về khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng.
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
37
11. Chi tiền mặt 10.000.000đ tạm ứng cho nhân viên.
12. Nhân viên thanh toán tạm ứng:
- Hàng hóa nhập kho theo giá trên hóa đơn 8.800.000đ, gồm thuế GTGT
800.000đ.
- Chi phí vận chuyển hàng hóa 300.000đ, thuế GTGT 30.000đ.
- Số tiền mặt còn thừa nhập lại quỹ.
13. Cuối tháng có tình hình sau:
- Khách hàng H bị phá sản, theo quyết định của tòa án khách hàng H đã trả nợ cho
doanh nghiệp 50.000.000đ bằng tiền mặt, số còn lại doanh nghiệp xừ lí xóa sổ.
- Đòi được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ từ năm ngoái 10.000.000đ bằng tiền
mặt, chi phí đòi nợ 200.000đ bằng tiền tạm ứng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
BÀI TẬP 3
1. Thu tiền bán sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Theo hóa đơn GTGT, ghi: Giá bán chưa có thuế 100.000.000 đồng, thuế GTGT
10.000.000 đồng, vốn bán hàng là 80.000.000 đồng. Người mua thanh toán bằng tiền
mặt.
2. Thu về thuê TSCĐ hoạt động, theo hóa đơn GTGT ghi: Giá cho thuê chưa có thuế:
12.000.000 đồng, thuế GTGT đầu ra 10%, bên thuê đã thanh toán toàn bộ cho doanh
nghiệp bằng tiền mặt.
3. Công ty cung cấp dịch vụ vận tải, tổng giá thanh toán ghi trên vé vận tải có thuế
GTGT là 315.000.000 đồng. Dịch vụ vận tải chịu thuế GTGT là 5%. Công ty đã thu
tiền bán vé 315.000.000 đồng tiền mặt nhập quỹ.
4. Vay ngắn hạn ngân hàng bằng tiền mặt về nhập quỹ, số tiền 14.000.000 đồng.
5. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt là 50.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp mua lại cổ phiếu đã phát hành, trị giá cổ phiếu mua lại là:
200.000.000 đồng bằng tiền mặt
BÀI TẬP 4
1.Xuất quỹ tiền mặt trả toàn bộ tiền lương còn nợ người lao động tháng 3/N:
120.000.000đ
2.Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt đẻ trả lương tháng 4/N cho người lao
động 145.000.000đ
3.Tiền lương phải trả cho các bộ phận trong tháng:
- Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất 80.000.000đ; - Bộ phận quản lý phân
xưởng 13.500.000đ
- Bộ phận Quản lý doanh nghiệp 18.000.000đ; - Bộ phận bán hàng 7.000.000đ
4.Các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động trong tháng 4/N:
-Các khoản BHXH, BHYT, BHTN
- Trừ tạm ứng vượt của ông Q 1.000.000đ
- Trừ tiền CNV phải bồi thường 800.000đ
5. Trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trong tháng vào chi phí SXKD theo
tỷ lệ quy định.
6.Trong tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất 2%
7.Nộp BHXH trích được trong tháng cho cơ quan BHXH bằng chuyển khoản
8. Nộp BHYT cho cơ quan BHYT bằng chuyển khoản
9.Chi tiêu kinh phí công đoàn bằng tiền mặt tại doanh nghiệp 500.000đ
10.Kế toán tính và trả lương tháng 4/N cho người lao động bằng tiền mặt
BÀI TẬP 5 Trích tài liệu về kế toán tiền mặt của DN A tháng 4 năm N như sau (Đvt:
1.000đ):
I. Số dư đầu tháng 4/200N :
TK 1111: 80.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 70.000 (Phiếu thu số01/PT ngày 2/4)
2. Khách hàng trả nợ tháng trước bằng tiền mặt : 24.400 (Phiếu thu số02/PT ngày 3/4)
3. Bán thành phẩm thu bằng tiền mặt 27.500 (Phiếu thu số 03/PT ngày 4/4)
4. Chi lương kỳ I cho công nhân viên bằng tiền mặt: 45.000 (Phiếu chi số
01/PC ngày 5/4)
5. Mua nguyên vật liệu về nhập kho thanh toán bằng tiền mặt: 15.000 (Phiếu chi số
02/PC ngày 5/4)
6. Công ty Y ứng trước tiền mua hàng cho doanh nghiệp số tiền: 25.000 (Phiếu thu
số04/PT ngày 6/4)
7. Chi tiền mua 10 cổ phiếu ngắn hạn, giá mua mỗi cổ phiếu là 1.000 (Phiếu chi số
03/PC ngày 10/4)
8. Trả tiền mua chịu nguyên vật liệu ở tháng trước của Công ty A số tiền 40.000
(Phiếu chi số 04/PC ngày 11/4)
9. Thu lãi cổ phiếu dài hạn khác 20.000 (Phiếu thu số 05/PT ngày 15/4)
10. Chi tiền mặt mua công cụ nhập kho, giá mua theo hoá đơn 10.000 (Phiếu chi số
05/PC ngày 16/4)
11. Trả tiền điện, nước bằng tiền mặt dùng cho phân xưởng sản xuất 4.000, dùng cho
quản lý doanh nghiệp 1.000. (Phiếu chi số06/PC ngày 20/4)
12. Chi tiền mặt nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 8.500. (Phiếu chi số 07/PC
ngày 22/4)
13. Trả nợ vay ngắn hạn 30.000. (Phiếu chi số 08/PC ngày 24/4)
14. Thu tiền nhượng bán tài sản cố định 16.000 bằng tiền mặt. (Phiếu thu số 06/PT
ngày 25/4)
15. Chi tiền mặt trả nợ đơn vị phụ thuộc 25.000. (Phiếu chi số 09/PC ngày 26/4)
16. Thanh toán tiền mua bảo hiểm y tế cho công nhân viên 12.000. (Phiếu chi
số 10/PC ngày 27/4)
17. Thu hồi khoản ký quỹ ngắn hạn tiền mặt 40.000. (Phiếu thu số 07/PT ngày 28/4)
18. Kiểm kê quỹ phát hiện thiếu 1.000 chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý. Kế toán đã
lập phiếu chi số 11/PC ngày 29/4
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
BÀI TẬP 6 Có tài liệu tại một DN như sau (đơn vị 1.000 đ):
I. Số dư đầu tháng 9/200N : TK 1111: 30.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tếphát sinh nhưsau:
1. Phiếu thu số 01 (ngày 1/9) vay ngắn hạn ngân hàng bằng tiền mặt: 50.000
2. Phiếu chi số 01 (ngày 3/9) tạm ứng cho nhân viên đi công tác: 5.000
3. Phiếu chi số 02 (ngày 4/9) ký quỹ dự đấu thầu công trình A số tiền 10.000.
4. Phiếu chi số 03 (ngày 5/9) mua công cụ, dụng cụ nhập kho 25.000
5. Phiếu thu số 02 (7/9) tiền lãi cho vay 5.000
6. Phiếu chi số 04 (9/9) trả nợ vay ngắn hạn 20.000
7. Phiếu thu số 03 (10/9) thu tiền cung cấp dịch vụ 80.000
8. Phiếu chi số 05 (12/9) nộp thuế cho Nhà nước 14.000
9. Phiếu chi số 06 (13/9) chi tiền mặt 20.000 ký quỹ làm đại lý bán hàng cho Công ty
K, thời hạn của hợp đồng 1 năm.
10. Phiếu thu số 04 (14/9) khách hàng trả nợ tháng trước 18.000
11. Phiếu thu số 05 (15/9) thu phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế 10.000.
12. Phiếu chi 07 (16/9) trả lãi vay dài hạn 4.000
13. Phiếu thu số 06 (17/9) thu tiền thanh lý xe vận tải 9.000, chi phí môi giới
500 (theo phiếu chi số 08 (17/9)
14. Phiếu thu số 07 (20/9) thu tiền bán hàng hoá 150.000
15. Phiếu chi số 09 (22/9) trả tiền điện, điện thoại, nước, văn phòng phẩm sử dụng
cho quản lý doanh nghiệp 16.000.
16. Phiếu chi số10 (25/9) thanh toán tiền ăn trưa và tiền lương cho người lao động
88.000.
17. Phiếu chi số11 (26/9) trả nợ vay đến hạn trả 40.000
18. Phiếu chi số12 (28/9) trả công ty dịch vụ sửa chữa cửa hàng giới thiệu sản phẩm
15.000
19. Phiếu thu số 08 (30/9) nhận ký quỹ của công ty X 35.000 về hợp đồng cung cấp
dịch vụ dài hạn 2 năm.
20. Cuối tháng, kiểm kê quỹ phát hiện thừa 2.000 chưa rõ nguyên nhân (biên bản
kiểm kê số 05, kế toán đã lập phiếu thu số 09 ngày 30/9).
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tếphát sinh.
2. Lập các chứng từ có liên quan.
2. Phân loại, nguyên tắc và phương pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ,
2.1. Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ
Vật liệu sử dụng trong DN bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau, được sử dụng
ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác
nhau. Do vậy cần phải có cách phân loại thích ứng
*Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để
nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói
sản phẩm…các vật liệu này không cấu thành thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho
sự họat động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu, luyện,
sấy, ủi, hấp)
- Phụ tùng thay thế: : Là vật liệu được dùng cho việc thay thế, sửa chữa các loại
TSCĐ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Là những vật tư được dùng cho công việc XDCB và lắp
đặt cho công trình XDCB.
- Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc các loại vật liệu đã
nêu trên như: phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lý TSCĐ.
Cần lưu ý ở cách phân loại này có những loại vật liệu là vật liệu phụ ở họat động
này hoặc ở DN này nhưng lại là vật liệu chính ở họat động khác hoặc DN khác.
*Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu: thì vật liệu được chia thành :
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận vốn góp)
Việc phân loại trên còn mang tính tổng quát chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ
thể để phục vụ cho việc quản.lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn DN.
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý vật liệu thì cần phải lập bảng danh điểm vật liệu.
Trện cơ sở phân loại theo công dụng, tiến hành xác lập danh điểm theo từng loại,
nhóm, thứ vật liệu cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách,
đơn vị tính và giá hạch toán tứng thứ vật liệu.
2.2. Nguyên tắc tính giá và phương pháp tính giá
2.2.1.Nguyên tắc tính giá:
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình TS
cũng như chi phí SXKD.
Tính giá NVL phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu: phương pháp
kê khai thừong xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện
nay. Mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều được kế toán tính toán và theo dõi một
cách thường xuyên theo quá trình sản xuất.
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất x Đơn giá hàng xuất
Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính
toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn trị giá vật liệu xuất chỉ được xác
định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
xuất trong = hiện còn đầu + nhập trong kỳ - hiện còn cuối
kỳ kỳ kỳ
2.2.2. Tính giá vật liệu nhập
Vật liệu mua ngoài:
Giá Giá mua ghi
Chi phi mua Khoản giảm giá
= trên hóa + -
nhập kho thực tế được hưởng
đơn
Lưu ý : NVL mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho.
Khoản thuế GTGT nộp cũng được tính vào giá nhập kho nếu DN khộng thuộc diện
nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ
Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu
Vật liệu thuê ngoài chế biến
Chi phí v/c
Giá xuất vật liệu Tiền thuê
Giá nhập kho = + + bốc dỡ vật
đem chế biến chế biến
liệu đi và về
Vật liệu được cấp:
Giá nhập Giá do đơn vị cấp Chi phí
= +
kho thông báo Vận chuyển bốc dỡ
Vật liệu nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định (được sự
chấp nhận của các bên có liên quan.)
Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế xác định theo thời giá trên thị
trường.
2.2.3. Tính giá vật liệu xuất
DN có thể sử dụng 1 trong các phương pháp: Nhập trước xuất trước (fifo); đơn giá
bình quân gia quyền cuối kỳ.
Ví dụ: (dùng phương pháp kê khai thường xuyên)
- NVL tồn kho đầu tháng 10/2008: 200kg; giá 3.000đ/kg
- Ngày 03/10 nhập kho 500kg; 3.280 đ/kg
- Ngày 06/10 xuất kho 400 kg
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
44
Nếu NVL mua DN đã trả tiền hoặc chấp nhận nhưng cuối tháng chưa về, kế toán
sẽ ghi:
Nợ TK 151 – Giá mua
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331…- Số tiền thanh toán
Sau đó khi NVL về và nhập kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
2) Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập NNVL tính vào giá
nhập kho:
Nợ TK 152 – Giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
Có TK 111, 112, …- Số tiền thanh toán
3) Nếu bên bán giảm giá cho số NVL đã mua thì khoản giảm giá đó được ghi
giảm giá nhập kho:
Nợ TK 331
Có TK 152
Có TK 133
4) Nếu được hưởng chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua NNVL thì khoản
chiết khấu được hưởng tính vào thu nhập họat động tài chính
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
5) Nhập khẩu NNVL
- Trị giá mua:
Nợ TK 152 Trị giá thanh toán cho người bán
Có TK 331 Trị giá thanh toán cho người bán
- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nước đối với NVL nhập khẩu được tính vào giá
nhập
Nợ TK 152: Giá mua x thuế xuất thuế nhập khẩu
Có TK 3333 “thuế xuất nhập khẩu”
- Khoản thuế GTGT phải nộp cho NVL nhập khẩu nhưng được khấu trừ:
Nợ TK 133
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
47
Khi nhập NVL từ các nguồn khác, kế toán phản ánh như sau:
1) Do tự sản xuất ra: Căn cứ vào Z thực tế của NVL được sản xuất, ghi:
Nợ TK 152: Giá thành thực tế
- Nếu trị giá thừa chưa xác định được nguyên nhân, ghi
Nợ TK 152
Có TK 3381
Sau đó, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 3381
Có TK 632 – Ghi giảm giá vồn hàng bán
Có TK liên quan….
5. Kế toán công cụ dụng cụ:
5.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán
- Công cụ dụng cụ (CCDC) bao gồm các loại tư liệu lao động, được sử dụng cho các
họat động SXKD khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành TSCĐ. Về đặc điểm
thì CCDC cũng có thời gian sử dụng khá dài nên giá trị cũng được chuyển dần vào chi
phí của đối tượng sử dụng trong một lần hoặc phân bổ dần trong một số kỳ nhật định
- Việc tính giá nhập, xuất CCDC cũng được thực hiện tương tự như đối với vật liệu
5.2. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
Kê toán CCDC sử dụng TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
Kết cấu TK 153 như sau:
Bên nợ: Trị giá CCDC nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác.
Bên có: Trị giá CCDC xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân khác.
Dư nợ: Trị giá CCDC tồn kho
5.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Nội dung và phương pháp phản ánh:
1) Khi nhập các loại CCDC, kế toán căn cứ vào giá nhập kho, thuế GTGT nộp
khi mua CCDC và số tiền thanh toán cho người bán, ghi:
Nợ TK 153 – Giá mua
Nợ TK 133 – ThuếGTGT
Có TK 111, 112, 331…- Số tiền thanh toán
2) Khi xuất CCDC để sử dụng, ghi:
Nếu CCDC xuất dùng được phân bổ toàn bộ giá trị vào chi phí của đối
tượng sd trong 1 lần (phân bổ 100%), ghi:
Nợ TK 627 - Nếu dùng ở phân xưởng
Nợ TK 641 - Nếu dùng cho bộ phận bán hàng
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
53
Tài liệu về vật liệu X tại một doanh nghiệp trong tháng 2/N (biết doanh nghiệp sử
dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để tính giá thực tế vật liệu xuất kho) như
sau:
1. Tình hình đầu tháng:
- Tồn kho: 6.000 kg, đơn giá 10.000 đồng/kg.
- Đang đi đường: 4.000 kg, đơn giá mua theo hóa đơn GTGT là 11.000 đ/kg (trong đó
thuế GTGT 1.000đ).
II. Trong tháng 2/N, vật liệu X biến động như sau:
1. Ngày 3: Xuất 5.000 kg để sản xuất sản phẩm.
2. Ngày 6: Xuất 1.000 kg để thuê Công ty H gia công, chế biến.
3. Ngày 7: thu mua nhập kho 5.000 kg, tổng giá mua ghi trên hóa đơn phải trả Công ty
K là 56.100.000 đồng (trong đó thuế GTGT 5.100.000 đ). Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
chi bằng tiền mặt cả thuế GTGT 5% là 630.000 đ. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp đã
trả bằng chhuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán được hưởng.
4. Ngày 10: xuất 3.000 kg để góp vốn liên doanh dài hạn tại cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát R với Công ty Y (mỗi bên nắm giữ 50% quyền kiểm soát). Giá trị vốn góp
được ghi nhận là 35.000.000 đồng.
5. Nhập kho số vật liệu đi đường kỳ trước (4.000 kg).
6. Ngày 15: xuất 3.000 kg để tiếp tục chế biến sản phẩm.
7. Ngày 28: Công ty H gia công xong bàn giao 1.000 kg nhập kho; tổng chi phí gia
công cả thuế GTGT 10% là 550.000đ.
8. Doanh nghiệp được biếu 2.000 kg, trị giá 20.400.000 đ.
9. Kiểm kê cuối kỳ: còn 3.800 kg tồn kho, thiếu 200 kg; trong đó, thiếu trong định
mức: 50 kg; còn lại chờ xử lý.
10. Quyết định xử lý số vật liệu thiếu: Thủ kho phải bồi thường 50%, còn lại tính vào
giá vốn hàng bán trong kỳ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
BÀI TẬP 3
Tại 1 doanh nghiệp SX tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tình hình nhập
– xuất vật liệu như sau:
I.Tồn đầu tháng:
Vật liệu (NVL) A: 800kg x 60.000đ, NVL B: 200kg x 20.000đ
II. Trong tháng:
1. Mua 500kg NVL A, đơn giá chưa thuế 62.000đ/kg và 300kg NVL B, đơn giá chưa
thuế 21.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT của NVL A và NVL B là 10%, NVL nhập kho
đủ, tiền chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển NVL 176.000đ trả bằng tiền mặt,
trong đó thuế GTGT 16.000đ, phân bổ cho hai loại vật liệu theo khối lượng.
2. Xuất kho 1.000kg NVL A và 300kg NVL B trực tiếp SX sản phẩm.
3. Dùng TGNH trả nợ người bán ở nghiệp vụ 1 sau khi trừ khoản chiết khấu thanh
toán 1% giá mua chưa thuế.
4. Xuất kho 50kg NVL B sử dụng ở bộ phận QLDN.
5. Nhập kho 700kg NVL A, đơn giá chưa thuế 61.000đ và 700kg NVL B, đơn giá
chưa thuế 19.000đ do người bán chuyển đến, thuế GTGT là 10%, đã thanh toán
đủ bằng tiền chuyển khoản.
6. Xuất kho 600kg NVL A và 400kg NVL B vào trực tiếp SX sản phẩm.
Yêu cầu:
Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kế toán trên theo hệ thống KKTX với các
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho Bình quân gia quyền cuối kỳ.
BÀI TẬP 4
Tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có tình liệu trong kỳ như sau (đơn vị 1.000 đ):
I. Số dư đầu kỳ:
- TK 151(A): 90.000(12 chiếc)
- TK 153: 108.800, trong ñó:
+ TK 153 A: 75.800 (10 chiếc)
+ TK 153 B: 33.000 (22 chiếc)
- Các TK khác có số dư phù hợp.
II. Tình hình nhập, xuất trong kỳ:
1. Theo hoá đơn 89895 ngày 10/5 và phiếu nhập kho 02 ngày 10/5 DN mua 15 chiếc
công cụ A, giá mua 112.500, thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển số công
cụ trên là 660 (bao gồm thuế GTGT 10%) theo phiếu chi 578 ngày 10/5. DN đã thanh
toán toàn bộ tiền hàng theo phiếu chi số579 ngày 10/5 sau khi trừ chiết khấu thanh
toán 1%.
2. Ngày 18/5 theo hoá đơn 89546 DN mua công cụ B nhập kho:
- Số lượng theo hoá đơn: 25 chiếc.
- Đơn giá: 1.650 (bao gồm thuế GTGT 10%).
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của DN, chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ vốn SXKD. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và quan
trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD.
Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng
TSCĐ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm
TSCĐ của toàn DN cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ
cấu, giá trị, đồng thời kiểm sóat chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ
ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thới phân bổ đúng đắn chi phí
khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ
- Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ. Tham gia lập dự
toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc đưa TSCĐ được sửa chữa vào sử dụng 1 cách
nhanh chóng..
- Theo dõi ghi chép tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo
việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản
các loại TSCĐ
1.3. Phân loại và đánh giá TSCĐ
1.3.1.Phân loại:
TSCĐ trong 1 DN rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công dụng, thời
gian sử dụng… Do vậy phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau là công việc
hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong DN, phục vụ phân tích, đánh
giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên
quan đến TSCĐ. Phân loại TSCĐ là một trong những căn cứ để tổ chức kế toán
TSCĐ.
Nếu căn cứ vào hình thái và kết cấu thì TSCĐ được phân thành:
(1) TSCĐ hữu hình: bao gồm các loại
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc thiết bị
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Loại 6: Các loại TSCĐ khác
(2) TSCĐ vô hình bao gồm:
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
61
Khi thay đổi NG TSCĐ, DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định
lại các chỉ tiêu NG, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế trên sổ kế toán của TSCĐ và
tiến hành hạch toán theo những quy định hiện hành.
*Giá trị còn lại : là chỉ tiêu ph.ánh đúng năng lực thực tế của TSCĐ, được tính
Giá trị còn lại = NG – Số khấu hao lũy kế
Hoặc Giá trị còn lại = NG – giá trị đã hao mòn.
2. Kế toán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định
2.1.1.Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sữa
chữa lớn đã hoàn thành; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Bảng
tính và phân bổ khấu hao; Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
TSCĐ được sử dụng và bảo quản tại nhiều bộ phận khác nhau của DN. Vì vậy kế toán
chi tiết TSCĐ phải theo dõi phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ
trên phạm vi toàn DN và theo từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo
dõi TSCĐ theo các chỉ tiêu: NG, giá trị hao mòn, GTCL, đồng thời phải theo dõi chỉ
tiêu về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu…
2.1.2.Tổ chức kế toán chi tiết tại phòng kế toán
*Thẻ TSCĐ: Theo dõi quản lý từng TSCĐ, được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
- Phản ánh các chỉ tiêu chung: Tên, ký, mã hiệu, quy cách, số hiệu, nước sản xuất,
năm sản xuất
- Phản ánh NG: NG khi đưa TSCĐ vào sử dụng, NG đánh giá lại và GTCL của TSCĐ
- Phản ánh số phụ tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo
- Phần ghi giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ do kế toán theo dõi TSCĐ lập, có chữ ký của kế toán trưởng, được lưu ở
phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng.
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng trích KH và các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
*Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của
toàn DN. Mỗi loại TSCĐ có thể được dùng riêng một số hoặc một số trang. Căn cứ để
ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan.
2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ
2.2.1. Nội dung kết cấu tài khoản
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
64
- Đồng thời phân bổ số lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kỳ
Nợ TK 635
Có TK 242
- Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ hoặc TSCĐ mua không chịu thuế
GTGT thì các định khoản trên không có TK 133- số tiền được tính vào TK 211.
- Đồng thời hạch toán điều chuyển vốn
Hoặc Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Hoặc Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Hoặc Nợ TK 4312 – Quỹ phúc lợi
Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh ( Nếu TS dùng cho SXKD)
Hoặc Nợ TK 4312 – Quỹ phúc lợi
Có TK4313 – ( Nếu TS dùng cho phúc lợi)
Nếu TSCĐ đầu tư bằng vốn vay, thì không phải điều chuyển nguồn
4) Tăng TSCĐ do mua đầu tư XDCB:
- Khi tập hợp chi phí
Nợ TK 2412
Có TK 111, 112, 334, 338, ….
- Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao
Nợ TK 211, 213 – NG
Có 2412 – Chi phí XDCB được tính vào NG
5) Tăng TSCĐ do tự chế
- Khi sử dụng sản phẩm tự chế chuyển thành TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động
SXKD:
Nợ TK 632- Theo Z sản xuất thực tế
Có TK 155 – Giá vốn thực tế sản phẩm xuất kho
Có TK 154 - Theo Z sản xuất nếu sản phẩm sản xuất xong chuyển
sử dụng ngay
- Đồng thời ghi tăng NG TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211, 213 – NG
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
13) Tăng TSCĐ vô hình do mua bằng vốn cổ phần:
Nợ TK 213
Có TK 411
2.2.3. Kế toán giảm TSCĐ
14) Kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
- Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214 – Phần đã hao mòn
Nợ TK 811 – Phần giá trị còn lại
Có TK 211, 213 - NG
- Phản ánh thu nhập:
Nợ TK 111, 112,152, 153…- Giá trị thu hồi
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – thuế GTGT
- Chi phí thanh lý:
Nợ TK 811 – chí phí khác
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK TK 111, 112,152…
- Trong trường hợp việc thanh lý do bộ phận sx phụ đảm nhận:
Nợ TK 811/Có 154
15) Kế toán góp vốn bằng TSCĐ thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
- Khi góp vốn:
Nợ TK 222 - Giá trị vốn góp được công nhận
Nợ TK 214 – Giá trị đã khấu hao
Nợ TK 811 – chênh lệch giá đánh giá lại < GTCL
Có 211, 213 – NG
Có 711 - chênh lệch giá đánh giá lại > GTCL
Có 3387 – chênh lệch giá đánh giá lại > GTCL
- Định kỳ, căn cứ vào thời gian sd hữu ích của TS, phân bổ:
Nợ 3387
Có 711 – phân bổ 1 kỳ
16) Kế toán do góp vốn vào công ty liên kết:
Nợ TK 223 - Giá trị TS đánh giá lại
Nợ TK 214 – Giá trị đã khấu hao
Nợ TK 811 – chênh lệch giá đánh giá lại < GTCL
Có 211, 213 – NG
Có 711 - chênh lệch giá đánh giá lại > GTCL
17) Kế toán chuyển BĐS chủ sở hữu thành BĐS đầu tư:
- Căn cứ hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng:
Nợ TK 217
Có TK 211, 212, 213
- Đồng thời kết chuyển hao mòn lũy kế:
Nợ TK 2141, 2142, 2143
Có 2147
18) Kế toán chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ :
- TSCĐ đang dùng căn cứ vào quyết định điều chuyển TSCĐ thành CCDC:
+ Nếu GTCL của TSCĐ nhỏ:
Nợ TK 627, 641, 642… (GTCL)
Nợ TK 214 – hao mòn
Có 211 – NG
+ Nếu GTCL của TSCĐ lớn:
Nợ TK 242
Nợ TK 214 – hao mòn
Có 211 – NG
+ Đồng thời định kỳ phân bổ:
Nợ TK 627, 641, 642…Giá trị phân bổ kỳ này
Có TK TK 242
- TSCĐ còn mới khi chuyển thành CCDC:
Nợ TK 153 – Theo NG ghi sổ của TSCĐ
Có TK 211
3. Kế toán khấu hao TSCĐ
3.1. Khái niệm
- Khái niệm KH TSCĐ: KH TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi
phí SXKD phù hợp với mức độ hao mòn của TS
- Hao mòn TS: là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động của DN và do hao mòn tự nhiên, hao mòn vô hình.
3.2. Cách tính khấu hao
* Các phương pháp trích khấu hao:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
* Các trường hợp lựa chọn phương pháp khấu hao:
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích
khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao
phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
(a) Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính
ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố
định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm;
thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực
hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp
doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử
dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức
khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
trong kỳ.
(b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số
dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
72
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
(c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
Nội dung của các phương pháp trích khấu hao được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
* Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao
TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
trước khi bắt đầu thực hiện.
* Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn
và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong
suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích
khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để
đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi
một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3.2.1.Tính KH TSCĐ:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động của
nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có thể chia thành hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình
- Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ
giảm dần.
- Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ
yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Do vậy, để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần phải tiến hành khấu
hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá trị TSCĐ vào giá thành sản phẩm
nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng.
Để thực hiện khấu hao TSCĐ, người ta thường áp dụng một số phương pháp chủ yếu
sau:
Mức trích khấu hao trung bình Nguyên giá của tài sản cố định
=
hàng năm của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
(2) Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng
cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao xác định lại
hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian trích
khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) của tài sản cố định.
(3) Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
(4) Ví dụ tính và trích khấu hao TSCĐ:
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119
triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng,
chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
-Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian trích khấu hao của
tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư số ..../2013/TT- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào
ngày 1/1/2013.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng/
tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó
vào chi phí kinh doanh.
8. Biên bản thanh lý TSCĐ số 10 ngày 30/6, thanh lý một xe ô tô nguyên giá:
120.000, số đã khấu hao: 105.000. Chi phí tân trang, sửa chữa xe ô tô trên: 16.500,
trong đó thuế GTGT: 1.500, DN chưa trả tiền cho đơn vị sửa chữa. Giá trị thu hồi từ
thanh lý đã thu bằng TGNH: 55.000, trong đó thuế GTGT 5.000.
9. Biên bản kiểm kê TSCĐ số11 ngày 31/03, phát hiện thiếu một số thiết bị quản lý
dùng vào hoạt động SX kinh doanh chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý, nguyên giá:
60.000, đã khấu hao 18.000.
Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính
của họ gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm các nhiệm vụ khác
do DN điều động như hội họp, tập quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ…
2.2.2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BH thất nghiệp
- Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lương phải trả CNV
(lương cơ bản + các khoản phụ cấp) để tính vào chi phí sản xuất và khấu trừ vào tiền
lương CNV (theo quy định tỷ lệ này là 25,5%), dùng trong trường hợp người lao động
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
hưu trí…sẽ được hưởng khoản trợ cấp BHXH nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc
sống
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền chữa bệnh, thuốc chữa bệnh,
viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sanh đẻ… quỹ này được hình
thành bằng cách trích trên tổng số tiền lương cơ bản + các khoản phụ cấp của người
lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích 4,5% trong đó vào chi phí sản xuất
là 3%, trừ lương người lao động là 1,5%
- Kinh phí công đoàn được trích 2% vào chi phí (không khấu trừ lương người lao
động) nộp lên công đoàn cấp trên và một phần dùng cho hoạt động cộng đoàn của đơn
vị.
- BH thất nghiệp 2% trong đó trích vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% và trừ lương
1%
Như vậy, tổng mức trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BH thất nghiệp là 34%, trong đó DN
đưa vào chi phí là 23,5%, người lao động đóng góp bằng cách trừ vào lương là 10,5%.
3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tiền lương và trợ cấp BHXH
* Chứng từ hạch toán lao động:
- Bảng chấm công,
- Bảng thanh toán lương,
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,
- Hợp đồng giao khoán,
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài,
- Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán,
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương,
Nợ 622, 627, 641, 642: Thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có 334: Tổng tiền thưởng phải trả
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Nợ 622, 627, 641, 642 - Phần tính vào chi phí kinh doanh
Nợ 334 - Phần trừ thu nhập người lao động theo tổng số phải trích lập
Có 338 (3392, 3383, 3384, 3388) – Tổng các khoản trích lập
(4) BHXH phải trả người lao động:
- Trường hợp DN được giữ lại 1 phần BHXH để chi trực tiếp tại DN, thì số phải trả
trực tiếp cho CNV, ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Trường hợp DN nộp toàn bộ số trích, DN sẽ chi hộ cơ quan BH để trả cho CNV, và
thanh quyết toán khi nộp khoản kinh phí này
Nợ TK 1388
Có TK 334
(5) Các khoản khấu trừ vào thu nhập CNV:
Nợ TK 334
Có TK 3335 – Thuế và các khoản phải nộp khác
Có TK 141, 138
(6) Thanh toán tiền lương, BHXH cho CNV
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu thanh toán bẳng vật tư hàng hóa:
+ Giá vốn thành phẩm, hàng hóa
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
+ Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 3331
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
86
BÀI 6 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1.Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà DN đã
bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
- Phân loại CP SX theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí): Chi phí SX phát sinh
nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố, bất kể nó phát sinh ở bộ
phận nào và dùng để SX ra sản phẩm gì. Đó là 5 yếu tố chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Phân loại chi phí SX theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh): CP
SX được xếp thành một số khoản mục có công dụng kinh tế khác nhau để tính giá
thành và phân tích thực hiện giá thành, gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Ngoài 2 cách phân loại trên, CP SX còn được phân theo một số tiêu thức khác như:
+ Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí bấn biến và chi phí khả biến
1.1.2.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ
- Toàn bộ quy trình SX toàn doanh nghiệp
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1.Khái niệm và đối tượng giá thành sản phẩm
1.2.1.1.Khái niệm: Giá thành sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hay một khối
lượng sản phẩm nhất định
1.2.1.2.Phân loại giá thành
- Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
+ Giá thành sản phẩm kế hoạch: Được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và
sản lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Được tính trước khi bắt đầu sản xuất và là mục
tiêu phấn đấu của kỳ sản xuất kinh doanh là căn cứ phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Giá thành định mức: Tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính
cho 1 đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được tính trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật của từng DN trong từng thời kỳ. Giá thành định mức cũng được tính trước khi
bắt đầu sản xuất kinh doanh của DN
+ Giá thành thực tế: Được tính và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như số sản phẩm thực tế sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ. Z thực tế chỉ tính được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
-Theo phạm vi các chi phí cấu thành:
+ Giá thành sản xuất sản phẩm : 621 + 622 + 627
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ bằng giá thành sản xuất tính cho số sản
phẩm tiêu thụ + 641+642 phát sinh trong kỳ cho số sản phẩm này ( là căn cứ tính lợi
nhuận trước thuế).
* Đối tượng tính giá thành
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà DN đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải
tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
- Về bản chất chi phí sản xuất và Z đều là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành hoạt động SXKD tuy nhiên có sự
khác biệt nhau:
- Sự khác nhau chi phí sản xuất là hao phí trong một thời kỳ, còn Z nói lên mối quan
hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành, ví dụ 242 là những khoản chi
phí đã chi ra trong kỳ nhưng chỉ tính 1 phần vào Z sản phẩm kỳ đó còn lại phân bổ
cho các kỳ sau để đảm bảo Z ổn định và phù hợp với chi phí. Ngược lại có 1 số khoản
chi phí chưa xảy ra nhưng đã tính vào Z kỳ này như trích trước tiền lương, và trích
trước chi phí sửa chữa lớn
- Về mặt lượng
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
91
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Là tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Dđk: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C : Là tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dck: Là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.2.2. Chứng từ sổ sách sử dụng
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp. Chúng là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất còn giá thành
sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu
bộ phận chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không bằng nhau thì chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí
sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang
cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại
đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước (chi phí dở
dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở
kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một kỳ sản xuất kinh
doanh mà không tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành
hay chưa.
1.4. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang
- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá NVL sử dụng (kể cả bán thành
phẩm). Áp dụng đối với DN sản xuất sản phẩm mà trị giá NVL chiếm tỷ trọng lớn
trong Z.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá NVL sử dụng kết hợp với các
loại chi phí chế biến khác theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang (tương
đương). Áp dụng đối với DN sản xuất sản phẩm mà ngoài trị giá NVL thì các loại chi
phí chế biến cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức kế hoạch dựa vào
mức độ hoàn thành và các định mức kinh tế kỹ thuật về sử dụng các loại chi phí.
Phương pháp này áp dụng cho những DN sản xuất hàng loạt lớn.
2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu chính, NVL
phụ và nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm
TK sd 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh
Bên có: - Trị giá NVL sử dụng không hết trả lại kho
- Kchuyển chi phí NVL trực tiếp vượt mức vào TK giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản tính Z
TK này không có số dư
Nội dung và phương pháp phản ánh:
1) Khi xuất kho NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 152
2) Khi NVL mua về được đưa vào sử dụng ngay không qua nhập kho:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
(Nếu không có hóa đơn GTGT hoặc không được khấu trừ thì không có
TK 133)
3) Vật liệu do DN sản xuất ra được đưa ngay vào sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 154 (sản xuất phụ)
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
93
4) Trường hợp cuối kỳ NVL sử dụng không hết không nhập lại kho:
- Ghi giảm chi phí bằng bút toán đỏ (ghi âm):
Nợ TK 621: Ghi số âm
Có TK 152: Ghi số âm
- Sang đầu kỳ kế toán sau ghi tăng chi phí NVL bằng bút toán thường (ghi đen)
Nợ TK 621 ghi đen
Có TK 152 ghi đen
5) Trường hợp cuối kỳ NVL sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
6) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL:
Nợ TK 154: CPSX dở dang
Nợ TK 632: Phần chi phí NVL trực tiếp vượt mức bình thường.
Có TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương phải thanh toán, các khoản trích theo
lương
- Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp ”
Bên nợ: Tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phần vượt mức vào TK giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính Z
TK này không có số dư
Phương pháp kế toán
1) Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sx:
Nợ TK 622
Có TK 334
2) Trích trước lương của công nhân nghỉ phép:
Nợ TK 622
Có TK 335
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
94
3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BH thất nghiệp của công nhân trực tiếp sản
xuất:
Nợ TK 622
Có TK 338
4) Các khoản tiền ăn giữa ca:
Nợ TK 622
Có TK 334
5) Cuối kỳ kế toán kết chuyển:
Nợ TK 632 : phần vượt KH
Nợ TK 154
Có TK 622
2.3. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
- Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm
kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp.
Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại.
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là sản phẩm có thể sửa chữa được về
mặt kỹ thuật và sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là sản phẩm không thể sửa chữa được
về mặt kỹ thuật hoặc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch sản xuất thì loại sản phẩm hỏng trên lại được chi
tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức (doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong sản
xuất) và sản phẩm hỏng ngoài định mức (sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của nhà sản
xuất).
Sản phẩm hỏng trong định mức được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán hay chi
phí khác. Còn thiệt hại của sản phẩm hỏng ngoài định mức được xem là khoản phí tổn
thời kỳ phải trừ vào thu nhập. Toàn bộ giá trị thiệt hại được theo dõi riêng trên tài
khoản 1381 "tài sản thiếu cho xử lý" (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
(1) Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức
Nợ TK 632, 811
Có TK liên quan (152,153,155,334,331....)
(2) Hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
Xác định giá trị thiệt hại
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
95
Nợ TK1381:
Có TK liên quan (152, 153, 155, 334, 154......)
Xử lý giá trị thiệt hại
Nợ TK 632,415,1388...
CóTK 1381:
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 627,622
Có TK 335 (chi tiết từng khoản): - Trích trước chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí phải trả trong kỳ
Nợ TK 335:
Nợ TK133: Thuế gia trị gia tăng(nếu có)
CóTK liên quan (331,241,111,112,152.....)
Cách hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch giống như phần
cách hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
Bên nợ: Tập hợp Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên có:
- Các khoản làm giảm chi phí Chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển Chi phí sản xuất chung phần vượt mức vào tài khoản giá vốn hàng bán
- Phân bổ và kết chuyển Chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính Z
TK này không có số dư
Phương pháp kế toán:
1) Tập hợp chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338
2) Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 6272
Có TK 152
3) Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất
Nợ TK 6273
Có TK 153
Có TK 242
4) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 6274
Có TK 214
5) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 6277
Có TK 111, 112, 141, 331…
6) Tập hợp chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 6278
Có TK 111, 112, 141
7) Cuối kỳ khi phân bổ và kết chuyển Chi phí sản xuất chung vào đối tượng
tính Z:
Tiêu chuẩn để phân bổ có thể là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, Dự
toán hoặc định mức Chi phí sản xuất chung, Tổng chi phí sản xuất cơ bản (chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp)
Nợ TK 154 – phần phân bổ vào sản phẩm
Nợ TK 632 – Phần không được phân bổ vào sản phẩm
Có TK 627
2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm:
Cuối tháng trên cơ sở các khoản chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp,
Chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong tháng, đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang của tháng làm căn cứ tính Z
sản phẩm hoàn thành.
Tài khoản sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Kết cấu của TK 154:
Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nội dung và phương pháp hạch toán:
1) Cuối tháng khi kết chuyển các khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
2) Sau đó xác định được giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 155 “Thành phẩm”- nhập kho
Nợ TK 157 “Hàng gởi đi bán” – Gửi bán
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” – bán trực tiếp
Có TK 154 – Tổng giá thành hoàn thành
2.5.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang
2.5.2.1.Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
99
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính (hoặc NVL
trực tiếp)
Đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá NVL chính thực tế sử dụng (kể cả bán
thành phẩm). Áp dụng đối với DN sản xuất sản phẩm mà trị giá NVL chiếm tỷ trọng
lớn trong Z (thường >70%)
- Sản phẩm dở dang chỉ tính cho chi phí NVL chính còn các chi phí tính hết cho sản
phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá trình sx và
mức tiêu hao NVL chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như
nhau
CP SXDD đầu CP NNVL chính thực tế Số lượng
CP +
kỳ sử dụng trong kỳ sản
SXDD
= Số lượng sản x phẩm dở
cuối Số lượng sản phẩm dở
phẩm hoàn + dang
kỳ dang cuối kỳ
thành trong kỳ cuối kỳ
Ví dụ:
+ Chi phí sx dd đầu tháng: 50.000.000 đồng
+ Chi phí phát sinh trong tháng là 900.000.000 đồng, trong đó chi phí NVL
chính là 750.000.000 đồng.
+ Sản phẩm hoàn thành trong tháng là 800 sản phẩm, sản phẩm dở dang cuối
tháng là 200 sản phẩm.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo trị giá NVL trực tiếp, lấy số liệu trên TK 621:
công thức tính toán tương tự như đánh giá theo NVL chính nhưng thay đó là NVL
trực tiếp
Ví dụ : lấy lại ví dụ trên với chi phí NVL trực tiếp là 800 triệu đồng.
* Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương với mức độ hoàn thành thực tế và gắn liền với tất cả các khoản mục cấu thành
Z sản phẩm trong chi phí sản phẩm dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí ;
Từng khoản.mục được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm
sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế:
- Chi phí chế biến: 1.500 (Chi phí nhân công trực tiếp: 1.000; Chi phí sản xuất chung:
500)
Sản phẩm dở dang cuối tháng 200 Sản phẩm, tỷ lệ hoàn thành 60%, các loại vật liệu
trực tiếp được sử dụng hầu hết trong giai đoạn đầu của quá trình SX
Ví dụ 2: Sản phẩm SX qua 2 giai đoạn. Định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm
của từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1:
- Chi phí NVL trực tiếp: 1.200
- Chi phí chế biến 1000 (Chi phí nhân công trực tiếp: 600; Chi phí sản xuất chung:
400)
Giai đoạn 2:
- Trị giá bán thành phẩm GĐ1 chuyển sang: 2.200
- Chi phí chế biến 800 (Chi phí nhân công trực tiếp: 500; Chi phí sản xuất chung: 300)
Sản phẩm dở dang cuối tháng ở giai đoạn 1 là 100 Sản phẩm mức độ hoàn thành 40%,
Sản phẩm dở dang cuối tháng ở giai đoạn 2 là 200 Sản phẩm mức độ hoàn thành 60%,
các loại vật liệu trực tiếp và bán thành phẩm được sử dụng hầu hết trong từ đầu của
từng giai đoạn SX
Ví dụ 3: Như ví dụ 2 nhưng sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí NVL trực
tiếp (và bán thành phẩm)
3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
3.1.1. Tính Z theo phương pháp giản đơn và Phân xưởng chỉ SX 1 loại sản phẩm
Z = Chi phí SX dở dang đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - Chi phí SX dở dang
cuối kỳ
Tổng Z sản phẩm hoàn thành trong
kỳ
Z đơn vị =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
trong kỳ
- Khi thu hồi sản phẩm phụ và nhập kho thành phẩm hoặc nhập kho NVL sẽ ghi
Nợ TK 155 – Thu hồi sản phẩm phụ
Tổng Z t.tế của các loại sản phẩm chính hoàn thành
Z đơn vị trong kỳ
=
chuẩn
Tổng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ
Ví dụ : Tính Z SX của sản phẩm A, B tại phân xưởng SX ra 2 loại sản phẩm A,B có
các số liệu sau:
- Chi phí dở dang đầu tháng: 400.000
- Chi phí phát sinh trong tháng được xác định để kết chuyển:
+ Chi phí NVL trực tiếp : 3.000.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 500.000
+ Chi phí sản xuất chung : 700.000
-Sản phẩm hoàn thành trong tháng được nhập kho thành phẩm 1.000 Sản phẩm A và
500 Sản phẩm B
-Sản phẩm dở dang cuối tháng gồm 220 sản phẩm A và 150 sản phẩm B được đánh
giá theo chi phí NVL trực tiếp
- Hệ số Sản phẩm: sản phẩm A là 1; sản phẩm B 1,2
3.1.5. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình SX tạo ra nhiều loại sản
phẩm chính nhưng giữa chúng không có hệ số quy đổi. Do vậy phải xác định tỷ lệ
giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) để qua đó xác
định Z cho từng loại sản phẩm
Đặc điểm tổ chức kế toán: đối tượng hạch toán chi phí SX là nhóm sản phẩm, đối
tượng tính Z là từng loại sản phẩm
Tổng Z thực tế của các loại sản phẩm hoàn thành
trong kỳ
Tỷ lệ =
Tổng Z kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản
phẩm
1. Mua nhập kho chưa trả tiền người bán 800kg NVL (đơn giá chưa thuế 6.000đ/kg)
Thuế GTGT 10%, Chi phí vận chuyển chưa thuế trả bằng tiền mặt 500đ/kg, Thuế
GTGT 10%.
2. Mua nhập kho trả bằng chuyển khoản 400 kg NVL (Đơn giá chưa thuế : 7.000 đ/kg
, Thuế GTGT 10%)
3. Xuất NVL (theo thứ tự : cho sản xuất, Bộ phận phân xưởng, Bộ phận bán hàng
- Dùng cho sản xuất : 800kg .
- Chi phí cho Bộ phận phân xưởng : 300kg.
- Chi phí cho Bộ phận bán hàng : 150kg.
4. Các chi phí khác trong kỳ qua bảng sau :
BHXH-
Tiền K/H CCDC(loại
Bộ Phận BHYT - Tiền Mặt
Lương TSCĐ Pbổ 1 lần)
KPCĐ
- CN TT SX 40.000.000 - - -
- BP PX 20.000.000 Theo tỷ lệ 15.000.000 10.000.000 6.000.000
- BP BH 20.000.000 quy định. 10.000.000 8.000.000 6.000.000
- BP QLDN 10.000.000 5.000.000 - 3.000.000
Tổng cộng 90.000.000 30.000.000 18.000.000 15.000.000
5. NVL xuất dùng cho sản xuất không hết nhập lại kho: 50kg.
6. Cuối kỳ phân xưởng báo cáo: Có 1.000 thành phẩm nhập kho, Chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ: 3.000.000 đồng. Kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm và
nhập kho số thành phẩm trên.
7. Xuất bán trực tiếp 600 sản phẩm. Đơn giá bán chưa thuề 500.000 đồng/Sản phẩm,
thuế GTGT 10%. Khách hàng đã trả 50% bằng chuyển khoản, 50% còn nợ lại.
Yêu cầu : Tính toán, định khoản, Xác định giá thành sản phẩm, giá thành đơn vị sản
phẩm.
BÀI TẬP 2
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH HỒNG ANH
Địa chỉ : Số 51 - Trần Quang Khải – Q1 – TP HCM
Mã số thuế : 0312061453
Số tài khoản : 7100013421
Tại : Ngân hàng công thương Việt Nam
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
107
Trong đó “Hàng hóa tồn kho cuối kỳ” bao gồm: Hàng hóa tồn trong kho, Hàng mua
đang đi đường, Hàng gửi đi bán
Sau đó kế toán xác định trị giá vốn cho hàng xuất kho:
Giá vốn HH xuất kho = Giá trị mua của hàng xuất + Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
111
TK cấp 2:
- TK 1561 – Trị giá mua hàng hóa
- TK 1562 – Chi phí mua hàng hóa
- TK 1567 – Hàng hóa bất động sản.
Hàng hóa bất động sản gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng mua để bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh
- BĐS đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục
đích bán.
2. Kế toán bán hàng
2.1.Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
* DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 155
Có TK 154
(2) Thành phẩm hoàn thành không nhập kho, bán, gửi bán,..
Nợ TK 157
Nợ TK 632
Có TK 154
(3) Nhập kho hàng hóa do mua ngoài
N156
N133
C111/112/331
(4) Nhập kho thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632
(5) Xuất bán
N632
C155/156
N111/112/131
C511
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
113
C3331
Có TK 632
(6)Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng
Nợ TK 632
Có TK 1562
(7)Hao hụt mất mát quyết định tăng giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 155, 156, 1381
(8) Các chi phí sản xuất sản phẩm vượt định mức
Nợ TK 632
Có TK 621, 622, 627
Dư nợ: Giá vốn thành phẩm, hàng hóa hiện đang gửi cho khách hàng hoặc gửi
cho đại lý.
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Xuất thành phẩm, hàng hóa cho đại lý:
Nợ TK 157
Có TK 155, 156
(2) Nếu xuất thẳng từ phân xưởng sản xuất không qua kho:
Nợ TK 157
Có TK 154
(3) Mua hàng gửi bán thẳng không qua kho
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
(4)Hàng gửi đã tiêu thụ -> Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
(5) Trường hợp thành phẩm, hàng hóa, nhưng bị khách hàng trả lại
Nợ TK 155, 1561
Có TK 157
2.3.Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Trường hợp bán hàng trả góp trả chậm
*Doanh nghiệp nộp VAT khấu trừ
(1) Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387
(2) Khi thu các kỳ
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
(3) Từng kỳ phân bổ 3387:
Nợ TK 3387
Có TK 515
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
(1) Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3387
(2) Cuối kỳ xác định thuế phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 3331
(3)Các bút toán còn lại hạch toán phản ánh tương tự 5a
2.4.Kế toán bán hàng đại lý
* Tại bên giao hàng (chủ hàng)
(1)Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ hoa hồng:
Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 133 – Thuế VAT của hoa hồng
Nợ TK 111, 112 – Số tiền còn lại
Có TK 511
Có TK 3331
(2)Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp toàn bộ số tiền bán hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 3331
(3)Sau đó doanh nghiệp thanh toán lại tiền hoa hồng
Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 133 – Thuế VAT của hoa hồng
Có TK 111, 112 – Số tiền còn lại
Nợ TK 632
Có TK 155
(2)Doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
(3)Vật tư nhận về:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 131
(4)Thanh lý hợp đồng
Nếu Giá trị thành phẩm đem đi trao đổi> giá trị vật tư đem về thì thu tiền
về:
Nợ 111, 112
Có TK 131
Ngược lại, nếu Giá trị thành phẩm đem đi trao đổi< giá trị vật tư đem về thi doanh
nghiệp phải thanh toán tiền cho khách hàng, kế toán ghi sổ ngược lại bút toán trên
Chú ý: Nếu Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán
cũng tương tự như trên nhưng không có TK 3331 và 133.
*Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm của mình sản xuất phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, hội chợ, triển lãm:
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 627,641, 642 – dùng hoạt động sản xuất kinh doanh, hội chợ,
triển lãm
Nợ TK 211 – Nếu chuyển thành TSCĐ
Có TK 512
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 154, 155,
- Nếu sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT xuất dùng cho hoạt động không chịu
VAT, ghi:
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
121
Nợ TK 641
Có TK 3331
Có TK 512
Đồng thời ghi: Nợ TK 632 /Có TK 155, 154
*. Khách hàng thanh toán trước hạn được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112 – Số thực thu
Nợ TK 635 – chiết khấu cho khách hàng
Có TK 131- Tổng số tiền phải thu
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đế quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ
Tài khoản sử dụng: 641 “chi phí bán hàng”
Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 641 không có số dư
TK 641 mở chi tiết cho 7 TK cấp 2:
6411 – Chi phí nhân viên
6412 – Chi phí vật liệu
6413 – Chi phí công cụ dụng cụ
6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 – Chi phí bảo hành
6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 – Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1)Tiền lương của nhân viên phục vụ khâu tiêu thụ sản phẩm và các khoản trích
theo lương
Nợ TK 6411
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 6415
(6) Dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, vận chuyển, quảng cáo, điện thoại…
Nợ TK 6417
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
(7) Chi phí sửa chữa TSCĐ khâu bán hàng
7a. Nếu có trích trước
Nợ TK 6417
Nợ TK 335
Khi sửa chữa hoàn thành
Nợ TK 335
Có TK 111, 112, 331, 152… Nếu sửa chữa thường xuyên
Có TK 241 – Nếu sửa chữa lớn
7b. Nếu không trích trước
- Khi sửa chữa hoàn thành:
Nợ TK 242
Có TK 331, 241
- Phân bổ dần từng kỳ
Nợ TK 6417
Có TK 242
(8) Sản phẩm tiêu dùng nội bộ
- Nếu dùng vào hoạt động bán hàng hóa chịu thuế GTGT khấu trừ, thì không phải tính
thuế:
Nợ TK 6412, 6413, 6417, 6418
Có TK 512
- Nếu sản phẩm tiêu dùng nội bộ chịu VAT mà dùng cho hoạt động không chịu VAT:
Nợ TK 6412, 6413, 6417, 6418
Có TK 3331
Có TK 512
(9) Số tiền chí phí phải trả cho đơn vị ủy thác xuất khẩu các chi phí liên quan
đến xuất khẩu:
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
124
Nợ TK 641
Có TK 3388
(10)Hoa hồng bán hàng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có 131
(11)Các khoản giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh như phế liệu thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152…
Có TK 641
(12) Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911:
Nợ TK 911
Có TK 641
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN):
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn
doanh nghiệp:
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Bên nợ:
- Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
Bên có:
- Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng đã trích > số phải trích kỳ tiếp theo
- Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
TK 642 không có số dư
TK 642 có 8 TK cấp 2:
6421 – Chi phí nhân viên quản lý
6422 – Chí phí vật liệu
6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 – Thuế, phí và lệ phí
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
125
tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp chỉ đc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
2. Tài khoản sử dụng
TK 635 “ Chi phí tài chính” là các khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh
nghiệp
Kết cấu TK này:
Bên nợ: Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí tài chính
- Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh
TK 635 không có số dư
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên nợ:
- Thuế GTGT phải nộp tính theo PP trực tiếp
- Kế chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xđ kết quả hoạt động kinh
doanh
Bên có: các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
TK 515 không có số dư
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan: TK 111, 112, 131, 121, 128, 221, 222,
228…
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Phản ánh các khoản chi phí tài chính
(1) Khi bán chiết khấu ngắn hạn, dài hạn bị lỗ, ghi:
Nợ TK 111, 112 …(giá bán)
Nợ TK 635 Số lỗ
Có TK 121, 221, (giá gốc)
(2) Chi phí nắm giữ bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112…
(3) Chi phí cho hoạt động liên doanh đầu tư vào cơ sở đồng kiểm soát, không
tính vào vốn góp:
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
128
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 153, 153…
Có TK 128, 228 (Lỗ trừ vào vốn góp liên doanh)
(4) Lỗ trong hoạt động đầu tư vào công cụ tài chính, khi bán, chuyển nhượng,
thanh lý:
Nợ TK 635
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153…
Có TK 121, 228, 222, 223, 221
(5)Chi phí tiền lãi vay vốn kinh doanh, không được vốn hóa, chiết khấu thanh
toán:
Nợ TK 635
Có TK111, 112,131, 338…
(6) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ:
Nợ TK 1111, 1121: tỷ giá bán
Nợ TK 635
Có TK111, 112,131…
Đồng thời ghi có TK 007
(7)Khoản lỗ ch.lệch tỷ giá :
Nợ TK 635
Có TK 413
(8) Khoản chênh lệch khi đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ
Nợ TK 635
Có TK 413
(9) Chi phí hoạt động tài chính khác phát sinh:
Nợ TK 635
Có TK111, 112
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 911
Có TK 635
* Phản ánh các khoản chi phí tài chính
(1) Các khoản lãi được chia từ hoạt động đầu tư, cổ tức, lãi định kỳ của trái
phiếu, lãi tiền cho vay:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 131
Nợ TK 121, 228, 223, 222, 221…(nếu đầu tư tiếp)
Có TK 515
(2) Các khoản lãi khi bán công cụ tài chính, chuyển nhượng thanh lý các khoản
đầu tư:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 121, 221
Có TK 515
(3)Khoản chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 515
(4)Khoản lãi khi bán hàng trả chậm, trả góp:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387 : số lãi
Hàng kỳ kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu hoạt động tài
chính trong kỳ theo nguyên tắc phù hợp:
Nợ TK 3387
Có TK 515
(5) Khoản lãi khi bán ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK1111, 1121
Có TK 1112, 1122
Có TK 515
(6) Khoản chênh lệch tỷ giá thuần (lãi bù lỗ>0) khi đánh giá lại các khoản mục
có gốc ngoại tệ vào cuối năm:
Nợ TK 413
Có TK 515
(7) Các khoản thu nhập hoạt động tài chính phát sinh:
Nợ TK 111, 112
Có TK 515
(8) Tính thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động tài chính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có)
Nợ TK 515
Có TK 3331
(9) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 515
Có TK 911
5. Kế toán chi phí khác và thu nhập khác
5.1.Nội dung các khoản chi phí và thu nhập
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là các khoản lỗ do các sự kiện hay
các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
5.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán chi phí sử dụng TK 811”Chi phí khác”
Bên nợ: phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
Bên có: Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư
Kế toán thu nhập sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”
Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp về khoản thu nhập khác tính theo phương
pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác để tính doanh thu
Bên có: Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh
Tài khoản này không có số dư
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như : TK 111, 112, 152,
153…
5.3. Phương pháp kế toán 1 số nghiệp vụ chủ yếu
* Phản ánh các khoản chi phí khác
(1) Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 811
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331, 152, 153…
(2)Giá trị của TSCĐ thanh lý nhượng bán:
Nợ 811: Giá trị còn lại
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213 – NG
(3)Bán và thuê lại theo phương thức thuê tài chính với giá bán< giá trị còn lại
và trong trường hợp bán và thuê hoạt động với giá bán < giá trị hợp lý:
Nợ TK 811 – Giá bán
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
Nợ TK 242 – Chênh lệch Giá trị còn lại> Giá bán
Có TK 211
(4)Các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt, truy nộp thuế:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112
Có TK 333
Có TK 338
(5)Doanh nghiệp nộp nhầm thuế xuất khẩu, bị truy thu thuế trong vòng 1 năm
trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện:
Nợ TK 511 - Nếu trong niên độ kế toán có doanh thu hàng xuất khẩu
Nợ TK 811 - Nếu trong niên độ kế toán không có doanh thu hàng xuất
khẩu
Có TK 3333 – Chi tiết thuế xuất khẩu
(6) các chi phí khác phát sinh như chi phí khắc phục rủi ro như thiên tai, cháy
nổ..
Nợ TK 811
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
132
Nợ TK 331, 338
Có TK 711
(7)Phản ánh số thuế được Nhà nước miễn giảm (Trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp):
Nợ TK 333 – Nếu trừ vào số phải nộp
Nợ TK 111, 112… Nếu nhận lại bắng tiền
Có TK 711
(8)Phản ánh các khoản tiền, hiện vật được biếu tặng:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 211...
Có TK 711
(9)Phản ánh các khoản thu nhập khác như tiền thưởng, thu nhập bị bỏ quên từ
năm trước:
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 711
(10)Phản ánh thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tính trên các khoản thu
nhập khác (nếu có)
Nợ TK 711
Có TK 3331
(11) Cuối kỳ kết chuyển khoản thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 711
Có TK 911
* Kế toán 1 số nghiệp vụ về chi phí, thu nhập khác liên quan đến hoạt động đầu
tư góp vốn liên doanh.
(1) Khí góp vốn liên doanh bằng tiền vào cở sở liên doanh đồng kiểm soát:
Nợ TK 222
Có TK 111, 112
(2)a Khi góp bằng vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 222
Nợ TK 811 Giá ghi sổ > giá đánh giá
Có TK 152, 153, 155, 156 – Giá ghi sổ
Có TK 711 – Giá ghi sổ < giá đánh giá lại tương ứng lợi ích của
bên khác
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
134
Có TK 3387- GTGS < Giá trị đánh giá tương ứng với lợi ích của
mình
(2)b. Trường hợp giá trị đánh giá lại > Giá trị ghi sổ bên góp vốn phải phản ánh
hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng với tỷ lệ góp vốn của đơn vị trong liên doanh
Nợ TK 711
Có TK 3387
(2) c. Khi cơ sở đồng kiểm soát bán vật tư cho bên thứ 3 độc lập, bên góp vốn
liên doanh kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện được vào thu nhập khác trong
kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 711
(3) Trường hợp góp vốn bằng TSCĐ
(3)a. Khi góp:
Nợ TK 222- Giá thực tế thống nhất
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
Nợ TK 811 Chênh lệch = Giá trị còn lại- Giá thực tế thống nhất
Có TK 211, 213
Có TK 711: GTCL < Giá trị đánh giá lại tương ứng lợi ích của bên
khác
Có 3387: GTCL < Giá trị đánh giá tương ứng với lợi ích của mình
(3)b. Trường hợp GT đánh giá lại >Giá trị còn lại bên góp vốn phải phản ánh
hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng với tỷ lệ góp vốn của đơn vị trong liên doanh
Nợ TK 711
Có TK 3387
(2) c. Hàng năm căn cứ thời gian sử dụng hữu ích của tài sản góp vốn, phân bổ
dần:
Nợ TK 3387
Có TK 711
6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
6.1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần + thu nhập – chi phí
Các tài khoản sử dụng: 911, 421 và các TK loại 5 và loại 6
Có TK 3334
Khi nộp thuế vào NSNN:
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112…
(2) Cuối năm tài chính căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp:
+Nếu số phải nộp > số đã nộp, phản ánh bổ sung:
Nợ TK 8211
Có TK 3334
Khi nộp thuế vào NSNN:
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112…
+Nếu số phải nộp < số đã nộp, ghi giảm :
Nợ TK 3334
Có TK 8211
(3) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan
đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước < doanh nghiệp được
hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước
vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+Nếu phải nộp bổ sung:
Nợ TK 8211
Có TK 111, 112
Nợ TK 8211
Có TK 3334
Khi nộp thuế vào NSNN:
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112…
+ Nếu số phải nộp được ghi giảm :
Nợ TK 3334
Có TK 8211
(4) Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển 8211:
+ Nếu TK 8211 có số ps bên Nợ > phát sinh bên Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911
Có TK 8211
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh bên Nợ < phát sinh bên Có, thì số chênh lệch
ghi:
Nợ TK 8211
Có TK 911
* Phương pháp phản ánh các nghiệp vụ tế liên quan đến chi phí thuế thu nhập
phải trả
(1)Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong
năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Cuối năm tài
chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu
nhập hoãn lại:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK 8212
Có TK 347
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm (hoàn nhập) số chênh
lệch:
Nợ TK 347
Có TK 8212
(2) Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải
trả” để ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao
dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước:
- Trường hợp phải điều chỉnh tăng số thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ TK 421 (tăng nợ hoặc giảm có)
Có TK 347
- Trường hợp phải điều chỉnh giảm số thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ TK 337
Có TK 421 (tăng có hoặc giảm nợ)
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
138
4. Xuất kho gửi hàng đi bán, giá xuất kho 18.000.000, giá bán 20.000.000, thuế GTGT
10%, tiền hàng bên mua chưa thanh toán.
5. Bán hàng tại kho, giá bán 30.000.000đ thuế GTGT 10%, giá xuất kho 28.500.000đ
tiền hàng bên mua thanh toán bằng TGNH.
6. Nhận được giấy báo của bên mua về lô hàng gửi bán tháng trước, giá bán
18.000.000, thuế GTGT 10%, bao bì tính giá riêng 150.000, giá xuất kho 16.500.000
tiền hàng chưa thanh toán.
7. Nhận được giấy báo nhận hàng của bên mua về lô hàng gửi bán ở nghiệp vụ 4 cho
biết thiếu 1 số giá bán 2.000.000, giá xuất kho 1.800.000, bên mua chỉ đồng ý thanh
toán theo thực tế.
8. Cuối tháng xác định thuế GTGT phải nộp, được khấu trừ, xác định KQTC của DN.
Biết chi phí bán hàng trong kỳ 4%/doanh thu, chi phí QLDN 2%/doanh thu.
Yêu cầu :
Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế. Xác định thuế thu nhập DN phải nộp
biết thuế suất thuế TNDN 20%.
Bài tập 3
- Địa chỉ: Số 51- Trần Quang Khải- Hà Nội
- Mã số thuế: 0102061453
- Số tài khoản: 7100013421 Tại: Ngân hàng công thương Việt Nam
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính
- Tính trị giá xuất kho: theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Trong tháng 10 năm N có tài liệu sau: (VNĐ)
I. Số dư đầu tháng
* TK 112.2: 10.000 USD (Tỷ giá: 23.000VNĐ/USD)
* TK 131 : 300 USD (Tỷ giá: 21.000VNĐ/USD) – Công ty An Bình
* TK 152:
- Nguyên vật liệu chính:
+ Vải kaki: Số lượng: 4.000m Đơn giá: 80.000đ/m
+ Vải thô: Số lượng: 3.000m Đơn giá: 45.000đ/m
8. Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí.
9. Tính khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất 50.000.000đ, bộ phận bán hàng
5.000.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp 4.000.000đ.
10. Ngày 25/10 Tiền điện phải trả theo giá chưa thuế GTGT: 6.000.000đ, thuế GTGT
10%. Trong đó dùng cho sản xuất 3.500.000đ, dùng cho bán hàng 1.000.000, quản lý
doanh nghiệp: 1.500.000đ.
11. Số lượng vải kaki sử dụng (để sản xuất quần kaki) không hết nhập vào kho: 100
mét (số vải nhập sau)
12. Phiếu nhập kho 01TP ngày 25/10, nhập kho 3.500 quần kaki, 1.500 quần thô.
Số lượng sản phẩm dở dang: 500 quần kaki, 200 quần thô.
13. Ngày 25/10 Phiếu xuất kho số 02TP, xuất bán trực tiếp 3000 quần kaki cho công
ty Hương Xuân, Hóa đơn số 00621 khách hàng chấp nhận thanh toán theo đơn giá
chưa thuế: 250.000đ/sản phẩm, thuế GTGT 10%.
14. Ngày 25/10 đại lý Phương Lan chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán số hàng gửi
bán ngày 7/10 sau khi trừ hoa hồng đại lý được hưởng 5% (biết hoa hồng đại lý tính
trên giá chưa thuế GTGT), đã nhận được Giấy báo có số 07.
15. Ngày 26/10, nhận được giấy báo Có số 332 của Ngân hàng về việc Công ty An
Bình chuyển trả số tiền nợ kỳ trước, đồng thời nhận được giấy báo Nợ số 189 thông
báo về việc Công ty chuyển trả thanh toán số tiền mua nguyên liệu cho công ty FIU
(Tỷ giá thực tế: 23.000VNĐ/USD).
16. Ngày 26/10 Bán 1000 cổ phiếu có mệnh giá 25.000đ/CP, giá bán 20.000đ/CP đã
nhận được giấy báo có số 00134 của ngân hàng
17. Ngày 26/10 Công ty Hương Xuân trả lại 5 quần kaki (số hàng nhập sau) bán ngày 20/10,
doanh nghiệp đã nhập kho theo phiếu NK 11. Số còn lại khách hàng thanh toán bằng chuyển
khoản, đã nhận được giấy báo có số 15 ngày 22/10.
18. Ngày 26/10 Thanh lý 1 TSCĐ có nguyên giá 200.000.000, đã khấu hao 50%. Số
tiền bán được chưa thuế nhận bằng chuyển khoản 75.000.000, thuế GTGT 10% .
19. Xác định kết quả kinh doanh, kết chuyển lãi (biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
20%).
20. Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ trong tháng và chi tiền mặt nộp thuế nhập
khẩu.
Yêu cầu:
1.Tính toán, định khoản, xác định kết quả kinh doanh.
2 Lập phiếu chi, hóa đơn GTGT ở nghiệp vụ 1
3.Lập bảng tính giá thành quần Kaki, quần thô (Biết chi phí sản xuất chung phân bổ
theo số lượng sản phẩm hoàn thành)
4.Ghi sổ nhật ký chung
5.Lập báo cáo kết quả kinh doanh
Bài tập 4
Doanh nghiệp Thuận Phát, địa chỉ : 309 Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Bình, Q9, hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có các số liệu sau:
- Vật liệu M tồn đầu tháng 01/3/2014: 200kg, đơn giá 4.100đ/kg
- Ngày 05/03: Nhập 500kg, giá mua chưa thuế 4.200đ/kg, thuế 10%, chi phí
v/c 440.000đ gồm 10% thuế GTGT.
- Ngày 10/03: Xuất kho 400kg dùng cho sản xuất sản phẩm A. Xuất cho
phân xưởng 1, người nhận: Nguyễn Văn An. Xuất tại kho số 1, phiếu xuất
số 03.
- Ngày 15/03: Nhập kho 300kg, giá mua gồm 10% thuế 4.400đ/kg, chi phí
bốc xếp 30.000đ.
- Ngày 20/03: Xuất kho 500kg
Yêu cầu:
1. Tính trị giá nhập kho, trị giá xuất kho từng ngày và trị giá tồn kho theo
phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
2. Lập phiếu xuất kho ngày 10/03/2014
Bài tập 5
Tại công ty Phúc Hải hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xuất kho theo phương pháp nhập
trước xuất trước. có tài liệu như sau: (Đơn vị tính: đồng)
I. Số dư đầu tháng một số tài khoản:
3. Xuất kho bán 750 sản phẩm P cho công ty A chưa thu tiền, giá bán chưa thuế
460.000/chiếc, thuế GTGT 10%.
4. Mua 14.000kg vật liệu N của công ty X chưa thanh toán, đơn giá chưa thuế
5.000/kg, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển về nhập kho chi bằng tiền mặt đã bao
gồm thuế GTGT 10% là 6.600.000.
5. Xuất kho bán 500 sản phẩm P cho công ty B chưa thu tiền hàng theo giá chưa thuế
500.000đ/sp thuế GTGT 10%.
6. Thanh toán nợ cho công ty Y bằng tiền gửi ngân hàng 198.000.000 , số tiền này đã
trừ chiết khấu thanh toán 1% trên tổng số tiền thanh toán.
7. Nhận được giấy báo có ngân hàng về việc công ty B thanh toán số tiền nợ nghiệp
vụ 5
8. Xuất kho vật liệu N trực tiếp sản xuất sản phẩm P 15.000kg
9. Xuất kho công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 1 lần dùng cho bộ phận sản xuất
4.450.000
10.Khấu hao tài sản cố định trích trong kỳ: Phân bổ cho bộ phận sản xuất 15.000.000,
bộ phận bán hàng 6.000.000 và bộ phận quản lý doanh nghiệp 4.000.000
11.Dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán theo giá cả thuế GTGT 10% là 23.100.000, sử
dụng cho phân xưởng sản xuất 14.000.000, cho bộ phận bán hàng 4.000.000, cho quản
lý doanh nghiệp 3.000.000.
12.Tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 36.000.000, nhân viên phân
xưởng 15.000.000, nhân viên bán hàng 9.000.000, quản lý doanh nghiệp 8.000.000.
Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành (24% tính vào chi phí,
10.5% trừ vào lương công nhân).
13.Trong kỳ đã hoàn thành nhập kho 600 sản phẩm ,250 sản phẩm dở dang được đánh
giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm nhập kho
3. Xác định kết quả kinh doanh. Biết thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là
20%
Bài tập 6
Tại một Doanh Nghiệp có số liệu vào ngày 31/12/N như sau:
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
144
Yêu cầu:
Hãy lập bảng cân đối kế toán tháng 12/N
Bài tập 7
A/ Giới thiệu về Công ty:
- Tên Công ty: Công ty An An
- Các chế độ kế toán áp dụng:
+ Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các mặt hàng hóa và dịch vụ thuế suất
10%.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Yêu cầu:
1.Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2.Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm nhập kho
3. Xác định kết quả kinh doanh. Biết thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 20%
Bài tập 8
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Hòa Phát, MST: 0307211455, Địa chỉ 194
Nguyễn Thị Minh Khai Q. 3, TP.HCM có tài liệu trong tháng 1 năm N như sau:
I. Số dư đầu kỳ của các tài khoản
Số hiệu TK Tên TK Đầu kỳ
Cấp 1 Cấp 2 Nợ có
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam 980.782.050
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1121.01 Tại ngân hàng nông nghiệp 100.220.000
1121.02 Tại ngân hàng BIDV 156.740.383
131 Phải thu của khách hàng
Chi tiết Công ty TNHH Tân hòa 30.510.000
Công ty cổ phần Huệ hoa 50.486.250
156 Hàng hóa
Chi tiết Điện thoạiSAMSUNG E8; SL:
20 100.843.637
Tivi LG 19 inches; số lượng 10 24.400.000
211 Tài sản cố định 1.022.000.000
214 Hao mòn TSCĐ 477.500.000
311 Vay ngắn hạn
311.01 Ngân hàng VIETCOMBANK 200.000.000
331 Phải trả cho người bán
Chi tiết Công ty TNHH Hồng Hà 100.200.000
Công ty TNHH Hà Liên 80.900.000
333 Thuế và các khoản phải nộp NN
33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 12.834.091
411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của CSH 1.594.548.22
9
II. Trong tháng 01/N có những nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Ngày 03/01/N, Nhập kho số PNK0106/01 theo Hóa đơn GTGT số 01245, ký hiệu
AB/N, ngày 02/01/2010 củaCông ty TNHH Hồng Hà. (VAT: 10%; chưathanh toán)
Tivi LG 21 inches SL: 10 ĐG: 2.700.000 (đ/cái)
Tivi LG 29 inches SL: 08 ĐG: 8.990.000 (đ/cái)
2. Ngày 04/01/N, trả lại hàng cho Công ty TNHH Hồng Hà.
Tivi LG 21inches SL: 02
3. Ngày 08/01/N Nhập kho số PNK0106/02 (chưa thanh toán) của Công ty Cổ phần
Tân Văn , thuế GTGT: 10%)
Điện thoại NOKIA N6 SL: 20 ĐG: 4.100.000 (đ/cái)
Điện thoại NOKIA N7 SL: 10 ĐG: 5.600.000 (đ/cái)
Điện thoại SAMSUNG E8 SL: 15 ĐG: 3.910.000 (đ/cái)
Điện thoại SAMSUNG D9 SL: 06 ĐG: 8.590.000 (đ/cái)
Hóa đơn GTGT số 01246, ký hiệu AC/N, ngày 03/01/N.
4.Ngày 08/01/N, hóa đơn bán hàng số BHĐ0106/01; ký hiệu BH0001 cho Công ty
TNHH Tiến Đạt ( Thuế GTGT: 10%; chưathu tiền)
Tivi LG 21inches SL: 08 ĐG: 3.200.000 (đ/cái)
Tivi LG 29 inches SL: 08 ĐG: 9.300.000 (đ/cái)
Tivi LG 19 inches SL: 06 ĐG: 3.000.000 (đ/cái)
5. Ngày 8/1/N, Nhập kho số PNK 0106/3 (chưa thanh toán) của Cty TNHH Lan Tân
giá mua chưa thuế GTGT 10%
Tủ lạnh Toshiba 60 lít SL: 12 ĐG: 3.700.000 (đ/cái)
Tủ lạnh Toshiba 110 lít SL: 14 ĐG: 6.900.000 (đ/cái)
Hóa đơn GTGT số 01247, ký hiệu AC/N, ngày 07/01/N.
6. Ngày 10/01/N, hóađơn bán hàng số BHĐ0106/02; ký hiệu BH0002 cho Công ty
TNHH Trà Anh (Thuế GTGT:10%; chưathu tiền)
Điện thoại NOKIA N6 SL: 10 ĐG: 4.800.000 (đ/cái)
Điện thoại NOKIA N7 SL: 06 ĐG: 6.300.000 (đ/cái)
Điện thoại SAMSUNG E8 SL: 08 ĐG: 4.410.000 (đ/cái)
Điện thoại SAMSUNG D9 SL: 06 ĐG: 9.390.000 (đ/cái)
7. Ngày 15/01/N, hóa đơn bán hàng số BHĐ0106/03 (chưa thu tiền) ký hiệu BH0003
cho Công ty Cổ phần Hoa Nam
Tủ lạnh TOSHIBA 60 lít SL: 10 ĐG: 4.300.000 (đ/cái)
Tủ lạnh TOSHIBA 110 lít SL: 09 ĐG: 7.500.000 (đ/cái)
8. Ngày 16/01/N, công ty TNHH Trà Anh trả lại hàng theo PNK 104/04.
Điện thoại NOKIA N6 SL: 02
9. Ngày 16/01/N hóa đơn bán hàng số BHĐ0106/04 (chưa thu tiền) ký hiệu BH0003
cho Công ty TNHH Tân hòa:
Điện thoại NOKIA N6 SL: 10 ĐG: 4.800.000 (đ/cái)
Điện thoại SAMSUNG E8 SL: 25 ĐG: 4.410.000 (đ/cái)
10. Ngày 16/01/N Dùng TGNH số chứng từ 0106/01 nộp tiền thuế GTGT tháng 12/N-
1 Số tiền: 12.834.091 (đ)
11. Ngày 16/01/N Dùng TGNH số chứng từ 0106/02 thanh toán tiền mua hàng cho
Công ty TNHH Hồng Hà theo hóa đơn ngày 03/01/N sau khi đã trừ đi số hàng trả lại.
Số tiền: 102.872.000 (đ)
12. Ngày 16/01/N Dùng TGNH số chứng từ 0106/03 thanh toán tiền mua hàng cho
Công ty TNHH Tân Văn theo hóa đơn ngày 08/01/2010. Số tiền: 273.009.000 (đ)
13. Ngày 24/01/N phiếu chi PC 0106/04 thánh toán tiền điện tháng 12/05 Số tiền:
1.560.000 (đ) (chưa thuế GTGT: 10%).
14. Ngày 24/01/N Nhận GBC thu tiền bán hàng của Công ty TNHH Tiến Đạt theo hóa
đơn bán hàng ngày 08/01/N. Số tiền: 129.800.000 (đ)
15. Ngày 24/01/N Nhận giấy báo có thu tiền bán hàng của Công ty TNHH Trà Anh
theo hóa đơn bán hàng ngày 10/01/N sau khi trừ số tiền hàng bán bị trả lại.
16. Ngày 24/01/N Giấy báo Có số BC0001 của Ngân hàng Nông nghiệp, Công ty Cổ
phần Hoa Nam thanh toán tiền hàng theo hóa đơn bán hàng ngày 15/01/2010.
17.Ngày 28/01/N tính tiền lương của công nhân viên tháng 01 số tiền: 10.000.000 (đ),
trong đó bộ phận bán hàng 6.000.000 đ; bộ phận quản lý doanh nghiệp 4.000.000 đ. và
các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định (23,5% tính vào chi phí, 10,5% trừ vào
lương người lao động)
18. Ngày 28/01/N Khấu hao TSCĐ trong tháng là 9.000.000 đ trong đó cho bán hàng
6.000.000 đ, cho quản lý doanh nghiệp 3.000.000 đ
Bài tập 9
Tại DN Hoàng Tấn Phát, 163 Võ Thị Sáu Q.3 TP.HCM, MST 0304 862 517
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX. Có tài liệu trong tháng 9/N như sau (ĐVT: 1.000đ)
I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản
- TK 111: 82.000
- TK 112: 150.000
- TK 131 (KH K): 57.660
- TK 152: 127.840
+ VLC M1: 2.000kg, ĐG 60.000đ/kg
+ VLP N1: 560kg, ĐG 14.000đ/kg
- TK 155: 214.500
11. Ngày 18, xuất 2.000 SPN gửi bán cho đại lý V (PXKHGB đại lý 153). Ngày
21, đại lý bán được 80% số hàng, số còn lại không bán được đã chuyển trả. DN nhập
lại kho đủ (PNK 384) và chuyển hóa đơn GTGT số 288390 cho đại lý. DN đã thu tiền
hàng bằng tiền mặt (PT 816) sau khi trừ hoa hồng đại lý (HĐGTGT 008584).
12. Ngày 21, xuất bán trực tiếp cho khách hàng K 1.200 SPM (PXK 287, HĐ
GTGT 288391).
13. Ngày 22, khách hàng trả lại 1 số SPM đã mua ở ngày 21/09 do kém phẩm
chất, số lượng 500. DN đã kiểm nhận nhập kho (PNK 385) và cấn trừ vào công nợ..
14. Ngày 22, bán 3000 SPM cho công ty S (PXK 288, HĐ GTGT 288392).
Công ty S đã thanh toán bằng chuyển khoản, DN đã chiết khấu thanh toán 1% trên
tổng giá thanh toán cho khách hàng và đã trả bằng tiền mặt.
15. Ngày 23, bán 3.200 SPN cho công ty P (PXK 289), thuế GTGT 10% (HĐ
GTGT 288393). DN chưa thu tiền.
16. Ngày 27, DN tạm nộp thuế TNDN theo kế hoạch của quý III là 45.000 bằng
tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng, xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
Tài liệu bổ sung:
- DN tính giá hàng xuất hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
VL xuất dùng cho SXSP M trước, còn lại xuất cho SXSP N sau.
- VLP phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tỷ lệ với chi phí VLC.
- CP SXC phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương công nhân sản xuất.
- Cuối tháng còn 2.000 SPM đang trên dây chuyển, mức độ hoàn thành 50% và
1.000 SPN dở dang, mức độ hoàn thành 20%.
- Giá bán cao hơn 30% so với giá thành SP SX trong kỳ.
- Tỷ lệ hoa hồng đại lý 6% trên tổng giá thanh toán.
- SP dở dang được được đánh giá theo phương pháp sản lượng ước tính hoàn
thành tương đương.
- Thuế suất thuế TNDN là 20%.
III. Yêu cầu:
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
151
Bài tập 10
Doanh nghiệp Phước Lộc, địa chỉ 108 Nguyễn Duy Trinh Q. 2. TP.HCM, MST
0302018676, có 2 phân xưởng, phân xưởng I sản xuất SPA, phân xưởng II sản xuất
SPB. Có tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh tháng 12/N như sau: (ĐVT:
1.000đ)
I. Số dư đầu tháng 12/N của các tài khoản như sau:
TK 111 800.000 TK 333 200.000
TK 112 12.000.000 TK 338 88.000
TK 131 (Dư nợ) 320.000 TK 411 14.666.000
TK 331 (Dư nợ) 200.000 TK 414 1.050.000
TK 152 1.500.000 TK 415 200.000
TK 153 12.000 TK 421 3.658.000
TK 154 (SP A dở 92.000 TK 353 780.000
dang)
TK 155 710.000 TK 441
1.000.000
TK 211 8.000.000 TK 331 (Dư có) 198.000
TK 214 1.200.000 TK 131(Dư có) 500.000
TK 121 200.000 TK 311 294.000
5. Xuất kho gửi bán sản phẩm B (Phiếu xuất kho số 107 ngày 7/12) cho công ty Y, giá
xuất kho 60.000, giá bán chưa thuế 80.000, thuế GTGT 10%. Chi phí gửi hàng trả hộ
công ty Y bằng tiền mặt (Phiếu chi số 202 ngày 7/12) là 1.650
6. Xuất kho nguyên vật liệu chính cho phân xưởng I (Phiếu xuất kho số 108 ngày
8/12) để sản xuất SP A 850.000, cho phân xưởng II để sản xuất SP B 620.000.
7. Xuất kho vật liệu phụ cho PXI sản xuất SPA 25.000, cho PXII để sản xuất SPB
15.000. (Phiếu xuất kho số 109 ngày 9/12)
8. Nhận được bảng sao kê của ngân hàng số 85 ngày 10/12:
- Công ty X thanh toán số tiền còn lại ở nghiệp vụ (4) sau khi trừ đi 1% chiết
khấu thanh toán: 920.
- Công ty Y thanh toán tiền hàng và chi phí. (Hoá đơn GTGT số 70)
9. Ngày 12/12 xuất kho (Phiếu xuất kho số 110) gửi bán đại lí SP A trị giá xuất kho
120.000, SP B trị giá xuất kho 50.000. Giá bán chưa thuế GTGT của sản phẩm A
150.000, sản phẩm B 65.000. Hoa hồng đại lí 5% trên giá chưa thế GTGT, thuế GTGT
của hàng hoá và dịch vụ đại lí 10%. Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt 660 (Hoá đơn
đặc thù, thuế GTGT 10%) (PC số 203)
10. Ngày 13/12 xuất kho công cụ sử dụng ở bộ phận văn phòng (phiếu xuất kho số
111: 2.000, dùng cho bán hàng 3.000, dùng cho PXI: 1.500, phân xưởng II: 1.000 (loại
phân bổ 1 lần)
11. Nhượng bán một TSCĐ hữu hình của PXII (Quyết định số 03 ngày 1/12 của ban
giám đốc doanh nghiệp). Theo biên bản giao nhận số 5 ngày 6/12, NG TSCĐ 60.000,
đã hao mòn 25.000. Tài sản được bán với giá chưa thuế 42.000, thuế GTGT 10%.
Tiền bán hàng thu bằng TGNH (đã báo có số 86 ngày 14/12). Chi phí nhượng bán tài
sản 300 chi bằng tiền mặt (Phiếu chi số 204)
12. Ngày 15/12 nhận sao kê của ngân hàng:
- Trả nợ người bán tiền mua hàng tháng trước 198.000 (Giấy báo nợ số 87) biết
DN được hưởng chiết khấu thanh toán 1%.
- Bên nhận đại lý thanh toán tiền biết 1/2 số SPA và 1/4 số SP B đã tiêu thụ và
số tiền này đã trừ hoa hồng và thuế GTGT của hoa hồng (Giấy báo có số 87), Hoá đơn
GTGT số 80)
13. Xuất kho sản phẩm A (Phiếu xuất kho số 112) trị giá xuất kho 380.000 bán trực
tiếp cho công ty Z, giá bán chưa thuế 456.000, chiết khấu thương mại 2%, thuế GTGT
10%. Tiền mua hàng công ty Z chưa thanh toán (Hoá đơn GTGT số 90)
14. Ngày 17/12 nhượng bán 100 trái phiếu cho DN Tư nhân Hải Hà. địa chỉ Thị xã
Tam Điệp, Ninh Bình. có mệnh gía 2000/1trái phiếu, thời hạn 9 tháng với giá 2.050/1
trái phiếu thu bằng tiền mặt. (Phiếu thu số 107). Người nộp tiền Nguyễn Văn A.
15. Tính lương phải trả tháng 12/N cho các bộ phận như sau:
- Công nhân SXPXI: 60.000
- Công nhân SXSPII: 38.000
- Công nhân QLPXI: 15.000
- Công nhân QLPXII: 12.000
- Nhân viên bán hàng: 18.000
- Nhân viên bộ phận văn phòng: 20.000
- Trích các khoản tính theo lương theo tỷ lệ quy định (doanh nghiệp trích vào
chi phí SXKD: 23,5%; trừ vào thu nhập của người lao động 10,5%)
16. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/N
- Phân bổ cho PXSX số 1: 20.000
- Phân bổ cho PXSX số 2: 16.000
- Phânbổ cho bộ phận bán hàng: 12.000
- Phân bổ cho bộ phận văn phòng: 15.000
17. Ngày 21/12 thanh toán tiền điện, nước qua TK TGNH (đã báo nợ số 88) giá chưa
thuế 26.000, thuế GTGT 10%. Trong đó dùng cho PXSX số 1: 12.000, PX số 2:
8.000, bộ phận bán hàng 2.500, bộ phận văn phòng 3.500
18. Các công việc thực hiện cuối kỳ.
- Tập hợp chi phí, tính giá thành phẩm hoàn thành và lập bảng tính giá cho từng
loại sản phẩm. Biết trong kỳ hoàn thành nhập kho 5.000 SPA, 4.000 SPB; 200 SPA và
500 SPB làm dở cuối tháng
- Thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh trước thuế
- Tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trên lợi nhuận kế toán
- Xác định lợi nhuận sau thuế và kết chuyển vào tài khoản liên quan
Yêu cầu:
1. Ghi sổ nhật ký chung
2. Lập tờ khai thuế GTGT
Biết rằng:
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ đánh gía theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Bài giảng Kế toán doanh nghiệp 1-2
154