Professional Documents
Culture Documents
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp:
-Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh
-Các loại hình doanh nghiệp
+Doanh nghiệp tư nhân: cá nhân làm chủ
Không có tư cách pháp nhân, do 1 người lập ra chịu trách nhiệm đến cùng
Vd: Nợ 100 tỷ, làm 70 tỷ phải kiếm tiền bù 30 tỷ
+Công ty hợp danh: ít nhất 2 người làm chủ (gọi vốn)
Hợp danh: chủ doanh nghiệp
Hợp vốn: hùng vốn, không điều hành doanh nghiệp
Vd: Nợ 100 tỷ, làm 70 tỷ, còn 30 tỷ ông chủ trả
+Công ty trách nhiệm hữu hạn: nhiều ông chủ với trách nhiệm và quyền lợi như nhau
Vd: Nợ 100 tỷ, trả nợ 70 tỷ, và 30 tỷ xù
+Công ty cổ phần: chia cổ phần, rồi bán cổ phần, không giới hạn chủ sở hữu, thu hút vốn
tốt nhất
=> Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi
ích kinh tế, công nghệ và thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm
các hình thức sau đây: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế... Về phương diện kế toán,
công ty mẹ, công ty con là hai đơn vị kế toán độc lập. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn tình hình tài
chính của các nhóm công ty thì công ty mẹ phải lập báo cáo trong đó mô tả cả tình hình của
công ty mẹ và các công ty con: đó là các báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn công ty mẹ -
công ty con
Loại hình phổ biến nhất hiện nay là công ty cổ phần
1.2. Khái niệm, chức năng và đối tượng sử dụng thông tin của kế toán:
-Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới
hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
-5 công việc
+Thu thập
+Xử lý
+Kiểm tra
+Phân tích
+Cung cấp
-Thông tin được cung cấp dưới 3 hình thức:
+Gía trị
+Hiện vật
+Thời gian lao động
=> Hình thức giá trị là quan trọng nhất: vì thông tin bằng tiền cung cấp thông tin chính xác cho
người nhận. => Đưa ra 1 quyết định hiệu quả
-Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
-Chức năng của kế toán:
+Chức năng kế toán:
+Chức năng thông tin
Hệ thống hoạt động tác nghiệp: ghi nhận và xử lý hệ thống thông tin (mua nguyên
vật liệu, hàng hóa, bán sản phẩm, dịch vụ, ngân hàng ) (nhập dữ liệu)
Hệ thống thông tin: con người, thiết bị máy tính, sổ sách, phần mềm kế toán…cho
phép thu thập, xử lí và cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính.
Hệ thống quyết định: thông tin được cung cấp cho nhà quản lí để đưa ra quyết định
-Sổ sách kế toán là tấm gương phản chiếu mọi hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị
+Chức năng pháp lý: đây là chức năng quan trọng của kế toán.
Vai trò của kế toán:
-Kế toán là công cụ quản lý kinh tế
-Kế toán là công cụ kiểm soát
-Kế toán là công cụ trợ giúp đưa ra các quyết định kinh tế
-Vai trò “xã hội” của kế toán
1.3.Phân loại kế toán:
-Kế toán tài chính: là việc thu thập, xử lí, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
+Bên trong và bên ngoài => ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu => nhưng chủ yếu phục
vụ chon nhu cầu thông tin của đối tượng bên ngoài
+Bắt buộc làm Báo cáo tài chính
Đặc điểm của thông tin kế toán tài chính:
-Hữu ích cho người ra quyết định
-Là thông tin định lượng, biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ: kế toán tài chính chủ yếu sử dụng
thước đo tiền tệ trong việc lập báo cáo và cung cấp thông tin
-Gắn với thực thể cụ thể: một đơn vị chỉ lập báo cáo tài chính gắn với tình trạng và hoạt
động của riêng nó.
-Phản ánh các giao dịch, sự kiện diễn ra trong quá khứ (điểm khác nhau giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị) : thu thập, xử lý, cung cấp thông tin đã phát sinh
-Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, nghĩa vụ của doanh nghiệp với nguồn lực
này, sự thay đổi của chúng qua báo cáo tài chính
-Kế toán quản trị: là việc thu thập, xử lí, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán
+Bên trong doanh nghiệp => nắm bắt vấn đề thực trạng tài chính => phục vụ công tác
quản trị nội bộ
+Báo cáo quản trị (không mang tính bắt buộc)
=> Khác nhau ở đối tượng sử dụng thông tin
Kế toán quản trị có 3 nội dung chính đó là:
-Hạch toán chi phí: cung cấp thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm
-Lập kế hoạch và kiểm soát
-Đánh giá hiệu quả
Phân loại theo mức độ cụ thể, chi tiết thông tin:
-Kế toán tổng hợp
-Kế toán chi tiết
=> Các kế toán chi tiết trình bày chi tiết các đối tượng kế toán của kế toán tổng hợp
1.4.Các yêu cầu cơ bản đối với thông tin kế toán
-Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo
=>người thứ ba nhìn vào bằng chứng đó cũng sẽ đi đến kết quả tương tự đối với giao
dịch
-Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép
và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót
-Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
-Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu
đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được
giải trình trong phần thuyết minh
-Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán
1.5. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán:
-Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn
-Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền.
+Cơ sở tiền mặt: kế toán chỉ ghi chép các giao dịch khi chúng ta thu hoặc chi
Phân loại:
-Theo hình thái vật chất tài sản được chia thành : tài sản hữu hình và tài sản vô hình
-Chia theo thời gian sử dụng: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
-Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) : là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
thời gian sử dụng luân chuyển thu hồi thường trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc trong một năm
-Tài sản dài hạn: là những tài sản có giá trị lớn, thường sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian sử dụng luân chuyển thu hồi thường lớn hơn hoặc
bằng một năm
- Bất động sản đầu tư: Bất động sản đầu tư bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở hạ
tầng do doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích cho thuê hoặc chờ tăng giá để bán chứ không
phải đề sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bán trong kỳ kinh doanh thông
thường. Ví dụ: một tòa cao ốc dùng để làm trụ sở kinh doanh của một công ty A thì tòa cao ốc
này là tài sản cố định hữu hình của công ty A đó. Nếu như tòa cao ốc đó dùng để cho các khách
hàng doanh nghiệp khác thuê làm văn phòng thì tòa cao ốc này được xếp vào nhóm các bất
động sản đầu tư của công ty A. Trong quá trình sử dụng, bất động sản đầu tư cũng bị hao mòn
nên doanh nghiệp cũng phải trích khấu hao tài sản bất động sản đầu tư. Phải thu dài hạn của
khách hàng: Giống như các khoản phải thu ngắn hạn được trình bày trong phần tài sản ngắn
hạn, các khoản phải thu dài hạn thực chất là số tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng và
có thời hạn thu hồi trên 1 năm hay trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đó có thể là các khoản
phải thu từ khách hàng, từ các đơn vị trực thuộc, phải thu trong nội bộ... Do nguy cơ tiềm ẩn trở
thành nợ phải thu dài hạn này khó đòi nên khi cần thiết doanh nghiệp phải lập dự phòng cho
khoản
- Chi phí trả trước dài hạn: đây là một tài sản “đặc biệt”. Các khoản chi (expenditure)
phát sinh ở một kỳ kế toán nhưng lại liên quan đến nhiều kỳ kế toán sau đó, thì kế toán cần
phân bổ khoản chi trước này vào chi phí của các kỳ kế toán có liên quan. Giá trị của khoản chi
còn lại chưa phân bổ hết vào cuối kỳ kế toán, liên quan đến các kỳ kế toán sau, là chi phí trả
trước dài hạn. Ví dụ: Trả trước tiền thuê văn phòng cho hai năm N, N+1 số tiền là 40 triệu đồng.
Vào cuối niên độ N, chi phí trả trước cho niên độ N+1 sẽ là 20 triệu đồng.
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình
Tài sản cố định vô hình:là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, phù hợp với tiểu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình
+Thậm chí còn mang lại lợi ích cạnh tranh cho doanh nghiệp, nhưng khó kiểm
soát và dễ mất. Quyền kiểm soát những tài sản này nằm trong bản quyền của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải đầu tư một lượng tiền để có được các “quyền” này
Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê
Vốn con người rất đáng quý nhưng thường không thuộc quyền kiểm soát của doanh
nghiệp, doanh nghiệp không sở hữu nhân viên tài năng hay các nhà quản lý tài ba mà chỉ thuê
họ làm việc, vì thế không được báo cáo là tài sản trong báo cáo tài chính
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
-Góp vốn liên Doanh
+Đầu tư tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn trên một
năm tính từ thời điểm báo cáo. Đầu tư tài chính dài hạn gồm các khoản đầu tư vào công ty con,
đâu từ vào công ty liên kết, vôn góp liên doanh và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác (gửi
tiến dài hạn, cho vay dài hạn...). Đâu tư vào công ty con thực hiện dưới hình thức mua cổ phiếu
do công ty con phát hành hoặc đâu tư tài sản vào công ty con. Như vậy, công ty con có thê là
một công ty cô phân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Được coi là khoản đâu tư vào công ty
con (là công ty cô phấn) khi nhà đầu tư năm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con – bên
nhận đầu tư. Nhà đầu tư có quyền kiểm soát công ty con, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm phần
lớn thành viên hội đồng quản trị của công ty con. Tuy nhiên, công ty mẹ - nhà đầu tư và công ty
con – bên nhận đầu tư vẫn là hai thực thể pháp lý độc lập. Một tập đoàn bao gồm công ty mẹ và
các công ty con của công ty mẹ đó. Khi doanh nghiệp chi nắm giữ từ 20% đến 50% quyền biểu
quyết trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận nào khác thì khoản
đầu tư này được gọi là đầu tư vào công ty liên kết. Khoản đầu tư vào công ty liên kết cho phép
doanh nghiệp - nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể lên công ty liên kết đó. Nghĩa là doanh nghiệp
có quyền được tham gia vào việc đưa ra quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của
bên nhận đầu tư nhưng không có quyền kiểm soát hay quyền đồng kiểm soát các chính sách đó
như trường hợp đầu tư vào công ty con hoặc góp vốn liên doanh. Khi đơn vị nắm giữ dưới 20%
cổ phần của một công ty khác thì giá trị của số cổ phiếu đó được ghi nhận vào tài sản đầu tư tài
chính dài hạn khác.
Doanh nghiệp còn có thể có một số loại tài sản dài hạn như:
+ Chi phí trả trước dài hạn
+ Ký cược, ký quỹ dài hạn
2.2.Nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn)
Nợ phải trả + vốn của chủ sở hữu =nguồn vốn
-Sau một khoảng thời gian hoạt động kinh doanh, các đơn vị có được lợi nhuận, thường không
chia hết lãi cho các chủ sở hữu mà giữ lại một phần để tăng vốn dưới khoản mục lợi nhuận giư
lại , hoặc để trích lập các qũy dùng cho các mục đích cụ thể của đơn vị như quỹ dự phòng tài
chính, quỹ đầu tư, phát triển,…
-Vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp thường bao gồm các bộ phận như sau:
+Vốn góp ban đầu của các nhà đầu tư, vốn cổ phần, vốn liên doanh, liên kết
+Thặng dư vốn cổ phần
+Lợi nhuận chưa phân phối
+Các quỹ được hình thành từ lợi nhuận
+Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+Chênh lệch tỷ giá hối đoái
2.2.1.Nợ phải trả
-Nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời của các đơn vị, cá nhân khác
và có trách nhiệm phải hoàn trả
sau một thời gian nhất định
+Nợ ngắn hạn
+Nợ dài hạn
-Để phục vụ cho yêu cầu báo cáo,
định kỳ kế toán lập bảng cân đối
tài sản - nguồn vốn hay còn được
gọi là bảng cân đối kế toán
(Balance Sheet). Bảng cân đối tài
sản - nguồn vốn phản ánh tình
trạng tài chính (financial
position) của một doanh nghiệp
tại một thời điểmnhất định vì nó
liệt kê các tài sản của doanh
nghiệp và nguồn hình thành các
tài sản đó. Bảng cân đối kế toán
luôn cân bằng về giá trị tổng tài
sản và giá trị tổng nguồn vốn.
Nguyên tắc kế toán tài sản, nguồn vốn:
-Các nguyên tắc kế toán tài sản, nguồn vốn chủ yếu là nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá
gốc và nguyên tắc thận trọng
+Theo nguyên tắc giá gốc, giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản vào sổ sách kế toán của
doanh nghiệp là tổng tất cả các khoản chi phí mua tài sản tính đến thời điểm và trạng thái của
tài sản trong doanh nghiệp. Như vậy, giá gốc của tài sản bao gồm giá mua doanh nghiệp trả
hoặc sẽ trả cho nhà cung cấp, các khoản chi phí vận chuyển tài sản về doanh nghiệp, chi phí
mua hàng khác. Nếu đó là tài sản cố định, thì giá gốc của tài sản còn bao gồm cả các chi phí lắp
đặt, chi phí chạy thử tài sản, các chi phí chuyên gia, môi giới, chi phí đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Theo nguyên tắc thận trọng, khi báo cáo giá trị tài sản, nguồn vốn, doanh nghiệp không
được đánh giá cao giá trị của tài sản, không được đánh giá thấp giá trị công nợ phải trả. Khi tài
sản của doanh nghiệp có dấu hiệu bị giảm giá, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng giảm giá tài
sản, nhưng không được trích lập quá lớn
2.2.2. Nguồn vốn của chủ sở hữu
-Nguồn vốn của chủ sở hữu: là nguồn vốn quan trọng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra để tạo
nên các loại tài sản trong doanh nghiệp nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nghiệp nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
-Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn, ổn định và không có thời hạn thanh toán xác
định, sẽ được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động, tồn tại của doanh nghiệp
-Vốn góp của chủ sở hữu
-Thặng dư vốn cổ phần
-Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-Chênh lệch tỷ giá hối đoái
-Lợi nhuận chưa phân phối
-Các quỹ của doanh nghiệp: Qũy đầu tư phát triển, Các quỹ khác thuộc vốn của chủ sở hữu
Quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Tổng tài sản= tổng nguồn vốn
2.3. Sự vận động của tài sản:
-Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu, gồm:
+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+Doanh thu hoạt động tài chính
+Thu nhập khác
-Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu.
-Phân loại theo nội dung kinh tế:
+Chi phí nhân công
+Chi phí nguyên vật liệu
+Chi phí công cụ, dụng cụ
+Chi phí khấu hao tài sản cố định
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
+Chi phí tài chính
Phân loại theo chức năng của chi phí:
-Chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp
-Gía vốn hàng bán
-Chi phí tài chính
-Chi phí khác
Công thức:
Bài tập:
15/ Hàng gửi bán là hàng mà đơn vị đã chuyển cho đại lý hay người mua nhưng đại lý chưa bán
được và người mua cũng chưa chấp nhận mua hàng.
CHƯƠNG 4: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
I.Tài khoản kế toán:
1.Khái niệm
-Là phương pháp kế toán sử dụng để phân loại, hệ thống hóa và tổng hợp thông tin theo từng
đối tượng kế toán để ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục tình hình
và sự vận động của từng đối tượng kế toán
2.Nội dung, kết cấu chung của tài khoản kế toán
-Mỗi đối tượng kế toán sẽ có một TK phản ánh với tên gọi phù hợp với đối tượng kế toán.
• Ví dụ: Đối tượng kế toán là tiền mặt – TK phản ánh tên là TK tiền mặt
- Có bao nhiêu đối tượng kế toán sẽ có bấy nhiêu TK kế toán được mở
Kết cấu:
TK kế toán phải được xây dựng với kết cấu bao gồm 2 phần:
• Phần bên trái phản ánh một mặt vận động của đối tượng kế toán được gọi là bên Nợ (Debit);
• Phần bên phải phản ánh mặt vận động đối lập còn lại của đối tượng kế toán được gọi là bên
Có (Credit)
Kết cấu chung
Trên mỗi TK kế toán có một số chỉ tiêu:
• Số dư đầu kỳ (SDĐK): phản ánh số hiện có đầu kỳ của đối tượng kế toán.
• Số phát sinh tăng (SPS): phản ánh sự biến động tăng.
• Số phát sinh giảm: phản ánh sự biến động giảm.
• Số dư cuối kỳ: phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán vào thời điểm cuối kỳ
3.Phân loại tài sản
-Sự vận động của tài sản và tính thanh khoản của tài sản
+ Hệ thống TKKT DN hiện hành bao gồm 9 loại
Loại 1 và 2: Tài sản
Loại 3: Nợ phải trả
Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Loại 5: Doanh thu
Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
Loại 7: Thu nhập khác
Loại 8: Chi phí khác
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
=> TK cấp 2 là chi tiết cho TK cấp 1
=> TK cấp 3 là chi tiết ch TK cấp 2
-Theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
Có 4 loại BCTC:
-Bảng cân đối kế toán: tài sản, nguồn vốn (1,2,3,4)
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (P and L): báo cáo lãi lỗ
(5,6,7,8,9)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mô tả dòng tiền của đơn vị thực thu, thực chi
-Thuyết minh BCTC: làm rõ thông tin chưa hiểu phía trên, không thêm thông tin
=> BCTC riêng: BCTC của TC công ty mẹ đầu tư vào các công ty con để lưu hành nội bộ
=> Hao mòn lũy kế () => là âm nằm trong tài sản cố đinh
-Theo thuộc tính của tài sản
+Tài khoản đơn tính: TK tài sản, TK nguồn vốn, TK trung gian hay còn gọi là TK quản lý
+Tài khoản lưỡng tính: TK vừa là TK tài sản vừa là TK nguồn vốn
131: Phải thu của khách hàng
331: Phải trả cho người bán
412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
+Tài khoản điều chỉnh: Các TK điều chỉnh là những TK dùng để ghi giảm các đối tượng kế toán
214: Hao mòn tài sản cố đinh
229: Dự phòng tổn thất tài sản
521: Các khoản giảm trừ doanh thu
1.5. Giới thiệu hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam:
-Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục hệ thống hóa tất cả các TK kế toán thống nhất
sử dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
-Hệ thống TK kế toán quy định thống nhất về loại TK, số lượng TK, tên gọi TK, số hiệu
TK, nội dung và phương pháp ghi chép trên từng tài khoản
Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp:
-Đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế cũng như đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh trong từng thời kỳ nhất định
-Số lượng TK phải đảm bảo phản ánh đầy đủ tất cả các đối tượng kế toán của tất cả các
doanh nghiệp.
-Tên gọi của Tk phải đảm bảo phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán, mỗi
một TK kế toán sẽ được đặt ký hiệu riêng bằng một con số
2. Ghi sổ kép:
-Ghi sổ kép hay ghi kép là phương pháp phản ánh các biến động của các đối tượng kế
toán vào các TK kế toán.
-Ghi sổ kép là việc ghép ít nhất hai TK với nhau, một Tk ghi Nợ và một TK ghi có để thể
hiện mối tương quan và sự biến động của đối tượng kế toán do nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo
ra, tổng giá trị bên Nợ luôn bằng tổng giá trị bên Có
-Trước khi ghi sổ, kế toán phải xác định TK ghi Nợ và TK ghi Có với giá trị bao nhiêu
- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có
giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Kế toán một só nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
3.1.1. Vốn góp:
-Gía trị tài sản bao gồm những giá trị theo đánh giá thực tế của cv76 UJ8B B\ hội đồng giao
nhận và các khoản chi phí trước khi sử dụng (kể cả các khoản lệ phí nếu có)