Professional Documents
Culture Documents
_ Các hoạt động của chu trình kế toán: xác định, ghi chép và
cung cấp thông tin
_ Người sử dụng dữ liệu kế toán:
+ Người sử dụng bên trong là những nhà quản lý
+ Kế toán quản trị cung cấp các báo cáo quản trị để giúp
người sử dụng đưa ra quyết định về công ty của họ
_ Người sử dụng bên ngoài: nhà đầu tư và chủ nợ, cơ quan thuế
+ Hệ thống kế toán tài chính: cung cấp thông tin cho người
sử dụng bên ngoài, thông tin được trình bày trên báo cáo tài
chính, người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm cung cấp báo cáo
tài chính
_ Đạo đức trong báo cáo tài chính:
+ Đạo đức nghề nghiệp: thông qua các chuẩn mực mà theo
đó một hành động của một người được đánh giá là đúng hay sai,
trung thực hay không trung thực, công bằng hoặc không công
bằng
+Báo cáo tài chính sẽ phụ thuộc vào hành vi đạo đức
_ Chuẩn mực kế toán:
+ Có hai cơ quan xây dựng chuẩn mực kế toán là : uỷ ban
chuẩn mực kế toán quốc tế ( IASB) và uỷ ban chuẩn mực kế
toán tài chính ( FASB)
+ Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ( IFRS) có trụ sở
tại London với 15 thành viên
_ Nguyên tắc đo lường
+ Nguyên tắc giá lịch sử: cho rằng các công ty ghi chép tài
sản bằng chi phí họ bỏ ra, điều này đúng không chỉ tại thời điểm
được mua mà còn trong thời gian giữ tài sản
_ Nguyên tắc giá trị hợp lí quy định rằng tài sản và nợ phải
được báo cáo theo giá trị hợp lí ( giá nhận được khi bán một tài
sản hoặc thanh toán khoản nợ). Đối với một số loại tài sản và nợ
phải trả, thông tin giá trị hợp lí có thể hữu ích hơn giá lịch sử
_ Giả định: có 2 giả định chính là giả định đơn vị tiền tệ và giả
định đơn vị kinh tế
+ Giả định đơn vị tiền tệ: yêu cầu các công ty chỉ bao gồm
trong ghi chép kế toán các dữ liệu giao dịch có thể được
thể hiện bằng tiền
+ Giả định đơn vị tiền tệ rất quan trọng để áp dụng nguyên
tắc giá lịch sử
+ Giả định đơn vị kinh tế đòi hỏi các hoạt động của đơn vị
phải tách biệt với các hoạt động của chủ sở hữu và tất cả
các đơn vị kinh tế khác
_ Phương trình kế toán: Tài sản= nợ phải trả + vốn chủ sở
hữu
+ Tài sản là nguồn lực mà một doanh nghiệp sở hữu
+ Tài sản là khả năng cung cấp các dịch vụ hoặc có lợi
ích trong tương lai
+ Nợ phải trả là các phần nợ trong số tài sản nghĩa là
các khoản nợ và nghĩa vụ phải thực hiện hiện có
+ các chủ nợ có thể buộc thanh lý một doanh nghiệp
một cách hợp pháp khi doanh nghiệp đó không trả
các khoản nợ của nó, trong trường hợp đó luật pháp
yêu cầu phần của chủ nợ phải được thanh toán trước
phần của chủ sở hữu
+ Vốn chủ sở hữu: phần của chủ sở hữu trong tổng tài
sản của công ty
+ Vốn chủ sở hữu thường bao gồm vốn cổ phần- phổ
thông và lợi nhuận giữ lại
+ Vốn cổ phần phổ thông được sử dụng để mô tả số
tiền mà các cổ đông đã trả cho các cổ phiếu phổ
thông mà họ đã mua
+ Lợi nhuận giữ lại: xác định bởi 3 yếu tố doanh thu,
chi phí và cổ tức
+ Doanh thu làm tăng vốn chủ sở hữu, tăng tài sản
+ Chi phí là giá trị của tài sản hoặc dịch vụ được sử
dụng trong quá trình tạo doanh thu
+ Chi phí làm giảm vốn chủ sở hữu
+ Việc phân phối tiền hoặc tài sản khác cho các cổ
đông được gọi là cổ tức. Cổ tức làm giảm lợi nhuận
giữ lại . Cổ tức không phải là chi phí
+ Phương trình kế toán mở rộng:
+Mọi Tài khoản ảnh hưởng tới sự xác định lợi nhuận thuần đều được ghi
vào thu nhập
+Trong ghi chép, mọi khoản trong cột ghi nợ được ghi có, và mọi khoản
trong cột ghi có được ghi nợ
+Bắt đầu của số dư hàng tồn kho được ghi nợ trong thu nhập, và ghi có
trong hàng tồn kho
+Kết thúc của số dư hàng tồn kho được ghi nợ trong hàng tồn kho, và ghi
có trong thu nhập
_ Bút toán khoá sổ chuyển lợi nhuận thuần vào tài khoản lợi nhuận giữ lại
thực hiện trước bút toán ghi nhận cổ tức
*So sánh bút toán khóa sổ giữa hệ thống kê khai thường xuyên với hệ
thống kiểm kê định kỳ (2 of
*Xác định giá vốn hàng bán theo hệ thống kiểm kê định kỳ
• Hàng tồn kho cuối kỳ được xác định bằng cách kiểm kê
• Giá vốn hàng bán không được xác định cho đến khi kết thúc kỳ kế
toán
● Báo cáo thu nhập toàn bộ:
_ Không bao gồm các khoản mục trong xác định lợi nhuận thuần.
_ Các khoản mục bao gồm trong thu nhập toàn bộ được báo cáo kết
hợp của lợi nhuận thuần và thu nhập toàn bộ, hoặc trong báo cáo thu nhập
toàn bộ riêng biệt.
● Báo cáo kết quả kinh doanh:
● Doanh thu
● Lợi nhuận gộp = doanh thu bán hàng - giá vốn hàng bán
● Chi phí hoạt động
● Thu nhập và chi phí khác
● Lợi nhuận thuần= lợi nhuận gộp - chi phí hoạt động
● Báo cáo tài chính:
_ Nguồn thông tin chính để đánh giá hiệu suất của công ty.
Mẫu được thiết kế để phân biệt giữa những nguồn thu nhập và chi phí
khác nhau.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
=> Lưu ý:
SD cuối kỳ = SD đầu kỳ + Tổng số phát sinh tăng - Tổng số PS giảm
- Sự bằng nhau của khoản ghi nợ và khoản ghi có cung cấp cơ sở cho
hệ thống kế toán kép.
- Số dư bình thường của một tài khoản nằm ở bên ghi tăng tài khoản
đó.
*Các mối quan hệ với vốn chủ sở hữu ( trang 2-7)
MTHT2: Nhật ký
*Quy trình ghi chép
1. Phân tích giao dịch
2. Nhập thông tin giao dịch vào sổ nhật ký
3. Chuyển thông tin từ sổ nhật ký vào sổ tài khoản
*Sổ nhật ký
- Sổ nhật ký được gọi là sổ của bút toán gốc
- Sổ nhật ký có những đóng góp đáng kể cho quá trình ghi chép:
1. Nó là nơi thể hiện tất cả ảnh hưởng của một giao dịch
2. Nó cung cấp các ghi chép theo thời gian của các giao dịch
3. Nó giúp ngăn ngừa hoặc xác định vị trí sai sót vì số tiền ghi nợ và
ghi có cho mỗi bút toán có thể dễ dàng so sánh
*Ghi nhật ký
- Nhập dữ liệu giao dịch vào sổ nhật ký được gọi là ghi nhật ký
- Các công ty thực hiện các bút toán nhật ký riêng biệt cho mỗi giao
dịch
- Một bút toán hoàn chỉnh bao gồm:
● Ngày giao dịch
● Tài khoản và số tiền được ghi nợ, ghi có
● Giải thích ngắn gọn về giao dịch
_ Cột tham chiếu trong sổ nhật ký được để trống. Cột này được sử
dụng sau này khi các bút toán nhật ký được chuyển đến các tài khoản
riêng biệt
*Bút toán giản đơn và bút toán phức tạp
- Một bút toán chỉ liên quan đến 2 tài khoản, một khoản ghi nợ và một
khoản ghi có, được gọi là bút toán giản đơn
- Một bút toán yêu cầu 3 tài khoản trở lên là một bút toán phức tạp.
Trong bút toán phức tạp, định dạng chuẩn yêu cầu các tài khoản ghi
nợ được ghi trước các tài khoản ghi có
=> Lưu ý: Việc xác định quan hệ Nợ, Có giữa các tài khoản trước
khi ghi sổ được gọi là Định khoản hay còn gọi là một bút toán
MTHT3 Sổ tài khoản và Chuyển sổ
*Sổ tài khoản
- Sổ tài khoản là một nhóm các tài khoản mà một công ty sử dụng.
- Mọi công ty đều có một sổ cái tài khoản, sổ cái tài khoản chứa tất
cả các loại tài khoản tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Sổ tài khoản cung cấp số dư trong mỗi tài khoản
*Chuyển sổ
- Là thủ tục chuyển các bút toán nhật ký vào sổ tài khoản
*Hệ thống tài khoản
- Số lượng và các loại tài khoản sẽ khác nhau với mỗi công ty. Số
lượng tài khoản phụ thuộc vào số liệu chi tiết mà nhà quản lý
mong muốn
- Hầu hết các công ty có một hệ thống tài khoản riêng. Hệ thống này
liệt kê các tài khoản và số hiệu tài khoản để xác định vị trí của chúng
trong sổ cái.
- Cột tham chiếu trong sổ tài khoản cho biết: trang nhật kí mà
giao dịch được chuyển
MTHT4: Bảng cân đối thử
- Bảng cân đối thử là bảng kê các tài khoản và số dư của chúng tại
một thời điểm nhất định
- Các công ty thường lập bảng cân đối thử vào cuối kỳ( bất kỳ ngày
nào trong kỳ)
- Bảng cân đối thử chứng minh sự cân bằng toán học của các khoản
ghi nợ và ghi có sau khi chuyển sổ
- Bảng cân đối thử có thể không bao quát hết các lỗi trong việc ghi
nhật ký và chuyển sổ.
- Các bước lập bảng cân đối thử:
1. Liệt kê tên tài khoản và số dư của chúng vào cột nợ hoặc
cột có tương ứng
2. Tổng cộng số tiền cột nợ và cột có
3. Kiểm tra sự cân bằng của hai cột
*Hạn chế của bảng cân đối thử
=> Bảng cân đối thử không chứng minh rằng công ty đã ghi chép tất cả
các giao dịch hoặc sổ cái là đúng hết.
*Ký hiệu tiền tệ và đường kẻ chân
Lưu ý: ký hiệu tiền tệ không xuất hiện trong các nhật ký hoặc sổ tài khoản.
Ký hiệu tiền tệ thường chỉ được sử dụng trong bảng cân đối thử và báo cáo
tài chính
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
MTHT2: Khóa sổ
*Chu trình kế toán trong doanh nghiệp
Phân tích → Ghi nhật ký → Chuyển sổ → Cân đối thử → Bút toán điều
chỉnh → Cân đối thử đã điều chỉnh → Báo cáo tài chính → Ghi nhật ký và
chuyển sổ các bút toán khóa sổ → Lập cân đối thử sau khóa sổ
*Khóa sổ
- Cuối kỳ kế toán, công ty làm cho các tài khoản sẵn sàng cho kỳ kế
toán tiếp theo, đấy được gọi là khóa sổ.
- Công ty khóa sổ tất cả các tài khoản tạm thời (gồm doanh thu, chi
phí, cổ tức) vào cuối của kỳ, ngược lại các tài khoản thường xuyên
không được khóa sổ (gồm tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu)
- Các bút toán khóa sổ (trang 4-14): có 4 loại
● Tổng hợp doanh thu, chi phí của của kỳ kế toán
● Kết chuyển:
+ Lợi nhuận thuần (Lỗ thuần) sang Lợi nhuận giữ lại
+ Cổ tức sang lợi nhuận giữ lại
● Tạo ra số dư bằng không trong mỗi tài khoản tạm thời
*Chuyển sổ các bút toán khóa sổ
Lưu ý: tất cả các tài khoản tạm thời ( doanh thu, chi phí, cổ tức) có số
dư bằng không sau khi chuyển sổ vào tài khoản các bút toán khóa sổ
Ví dụ minh họa trang 4-16
*Lập bảng cân đối thử sau khóa sổ
- Bảng cân đối thử sau khóa sổ liệt kê các tài khoản thường xuyên và
số dư của chúng sau khi các bút toán khóa sổ đã ghi nhật ký và
chuyển vào tài khoản
- Mục đích của bảng cân đối thử sau khóa sổ là để chứng minh tính
cân bằng của các số dư tài khoản thường xuyên được chuyển
sang kỳ kế toán tiếp theo
- Bảng cân đối thử sau khóa sổ sẽ chỉ còn các tài khoản thường
xuyên - thuộc báo cáo tình hình tài chính
MTHT3: Chu trình kế toán và các Bút toán sửa sai
*Tóm tắt chu trình kế toán
1. Phân tích các giao dịch kinh tế
2. Ghi nhật ký các giao dịch
3. Chuyển vào các sổ tài khoản
4. Lập bảng cân đối thử
5. Ghi nhật ký và chuyển vào tài khoản các bút toán điều chỉnh: phân
bổ/ dồn tích
6. Lập bảng cân đối thử đã điều chỉnh
7. Lập các báo cáo tài chính
8. Ghi nhật ký và chuyển vào tài khoản các bút toán khóa sổ
9. Lập bảng cân đối thử sau khóa sổ
*Các bút toán đảo: bước tùy chọn
*Các bút toán sửa sai - Một bước có thể tránh được
- Điểm khác nhau giữa bút toán sửa sai và bút toán điều chỉnh:
Lưu ý: Các bút toán sửa sai phải được chuyển vào tài khoản trước các bút
toán khóa sổ.
MTHT4: Báo cáo tình hình tài chính được phân loại
Sai sót hàng tồn kho cuối kỳ Tài sản Nợ phải trả VCSH
Ghi nhận cao hơn Ghi Không ảnh Ghi nhận cao
nhận cao hưởng hơn
hơn
Ghi nhận thấp hơn Ghi Không ảnh Ghi nhận thấp
nhận hưởng hơn
thấp hơn
MTHT4: Trình bày và phân tích báo cáo hàng tồn kho
*Trình bày
- Hàng tồn kho được phân loại trong báo cáo tình hình tài chính là tài
sản ngắn hạn và được trình bày ngay trên các khoản phải thu.
- Cũng cần phải công bố (1) các loại hàng tồn kho chính, (2) cơ sở của
kế toán, và (3) phương pháp tính giá.
*Phân tích
- Số vòng quay hàng tồn kho đo lường số lần bình quân hàng tồn kho
được bán trong kỳ.
- Số vòng quay hàng tồn kho được tính bằng cách chia giá vốn hàng
bán cho hàng tồn kho bình quân trong kỳ. Để chuyển đổi nó thành số
ngày trung bình trong kho, ta chia 365 ngày cho số vòng quay hàng
tồn kho.
- Công thức: Giá vốn hàng bán ÷ Hàng tồn kho bình quân [( đầu kỳ +
cuối kỳ )/2] = Số vòng quay hàng tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho tăng nhiều nhất khi: tăng doanh thu,
giảm trị giá hàng tồn kho
*Mô tả 2 phương pháp ước tính hàng tồn kho
- Hai phương pháp ước tính hàng tồn kho là phương pháp lợi nhuận
gộp và phương pháp giá bán lẻ hàng tồn kho
- Theo pp lợi nhuận gộp, công ty căn cứ tỷ lệ lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần để xác định giá vốn hàng bán ước tính. Sau đó, họ
trừ giá vốn ước tính của hàng hóa đã bán ra khỏi giá trị hàng có sẵn
để bán để xác định giá vốn ước tính của hàng tồn kho cuối kỳ
- Theo pp giá bán lẻ hàng tồn kho, công ty tính tỷ lệ giá vốn trên giá
bán lẻ bằng cách chia giá trị hàng có sẵn để bán cho giá bán lẻ của
hàng có sẵn để bán. Sau đó họ nhân tỷ lệ này với giá bán lẻ của hàng
tồn kho cuối kỳ để xác định giá vốn ước tính của hàng tồn kho cuối
kỳ.
*Phương pháp hàng tồn kho LIFO
- Phương pháp LIFO (nhập sau, xuất trước) giả định rằng hàng hóa
được mua mới nhất là hàng đầu tiên được bán. LIFO hiếm khi trùng
với dòng vật chất thực tế của hàng hóa.
- Theo LIFO, các công ty tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách
lấy đơn giá của hàng có sẵn để bán trước tiên nhất và cứ tiếp tục như
thế cho đến khi tất cả hàng tồn kho đã được tính.
- Theo hệ thống kiểm kê định kỳ mà chúng ta đang sử dụng ở đây, tất
cả hàng hóa được mua trong kỳ được coi là hàng có sẵn để bán cho
lần bán hàng đầu tiên, bất kể ngày mua.
- Phương pháp này có sự phù hợp giữa giá của các mặt hàng được
mua gần đây nhất với doanh thu trong kỳ.
- Trong thời kỳ giá tăng, sử dụng phương pháp LIFO dẫn đến thuế thu
nhập thấp hơn và dòng tiền cao hơn.
*Một số khái niệm
_ Giá trị thuần có thể thực hiện là số tiền thuần mà 1 công ty kỳ vọng
nhận được khi bán hàng tồn kho