Professional Documents
Culture Documents
KTTC
Đối với cấu trúc lý thuyết KTTC, bạn chỉ cần nắm 2 vấn đề chính: khung pháp lý +
Chuẩn mực chung VAS 01 đủ để làm một số câu trắc nghiệm khi đi thi.
Lưu ý:
- Tài sản được ghi nhận trên BCTHTC khi TS đó thuộc quyền kiểm soát của
DN, chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị được xác định một
cách đáng tin cậy.
Lưu ý ở những điểm gạch chân vì khi đi thi, trong đề có thể lừa các bạn bằng cách
thay thể những chữ gạch chân, ví dụ như thuộc quyền sở hữu, có thể, ước tính,…
- Tiền và tương đương tiền luôn được phân loại là TS ngắn hạn
- Tương đương tiền: các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi thường không quá 3 tháng,
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành 1 lượng tiền (ví dụ: tiền gửi ngân hàng,…)
- Điều quan trọng nhất trong phần nợ phải trả là biết cách phân loại NPT ngắn hạn và
NPT dài hạn.
Tính từ ngày lập BCTC đến hạn NPT< hoặc = 12 tháng: NPT ngắn hạn
> 12 tháng: NPT dài hạn
Ví dụ: Ngày 01/07/N DN X vay ngân hàng 1.000trđ, hạn trả nợ gốc là 30/06/N+2
Lập BCTC vào ngày 31/12/N thì từ 31/12/N đến 30/6/N+2 là còn 18 tháng > 12
tháng à 1.000trđ này được phân loại là NPT dài hạn tại ngày lập báo cáo 31/12/N
Lập BCTC vào ngày 31/12/N+1, từ ngày 31/12/N+1 đến 30/6/N+2 thì chỉ còn 6 tháng
< 12 tháng à 1.000trđ này được phân loại là NPT ngắn hạn tại ngày lập báo cáo
31/12/N+1.
LƯU Ý KHI LẬP BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH:
- Ở mục tài sản, các bạn cần chú ý sắp xếp các khoản mục theo tính thanh khoản giảm
dần.
Ví dụ: tiền à phải thu khách hàng à HTK à khoản trả trước à TSCĐ hữu
hình à TSCĐ vô hình
- Ở mục NPT, cái nào đến hạn trả trước thì được sắp trước.
Ví dụ: phải trả người bán ngắn hạn à lãi phải trả ngắn hạn
Chương 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG & LƯU CHUYỂN
TIỀN TỆ
I. Báo cáo kết quả hoạt động:
- Doanh thu: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, DT từ hoạt động tài chính (tiền
lãi, cổ tức,…)
- Thu nhập khác: đây là khoản thu nhập mà DN nhận được từ những hoạt động bất
thường, ít khi xảy ra. Ví dụ như bán TSCĐ, thanh lý tài sản,….
- Chi phí: Chi phí bán hàng, CP quản lí doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, CP tài chính
(lãi đi vay),…
Báo cáo kết quả hoạt động có thể lập theo 2 cách: BCKQHĐ nhiều bước và một bước
Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động nhiều bước:
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước
(Cuối kì) (Đầu kì)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (1)
Các khoản giảm trừ DT (2)
Doanh thu thuần (3) = (1) – (2)
Giá vốn hàng bán (4)
Lợi nhuận gộp (5) = (3) – (4)
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN trước thuế
CP thuế TNDN
LN sau thuế
LN thuần trước từ hoạt động kinh doanh = LN gộp – CP bán hàng – CP QLDN – CP
tài chính
Tổng LN trước thuế = LN thuần từ hđ kd + LN khác
Báo cáo kết quả hoạt động 1 bước: các bạn chỉ cần liệt kê tất tần tật doanh thu, thu
nhập rồi sau đó liệt kê chi phí là sẽ tính ra được lợi nhuận. Tuy nhiên, kiểu làm này
hầu như không gặp trong khi đi thi + đi làm nên hãy chú ý vào mẫu trên nhé!!!
II. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
1. Nội dung: đối với BCLCTT, điều quan trọng nhất mà mình cần làm đó là biết cách
phân loại luồng tiền.
2. Phương pháp: có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. Các bạn có thể đọc thêm
trong giáo trình vì phần này sẽ được học ở KTTC3.
3. Hợp đồng xây dựng: đôi với vấn đề này các bạn sẽ được học kĩ hơn ở chương 12,
KTTC2.
DT hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
theo 2 trường hợp: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch và Thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện.
II. Ghi nhận doanh thu theo TT200: ở TT200, sẽ có 1 số trường hợp đặc biệt mà
chúng ta cần phải lưu ý khi ghi nhận doanh thu nè
1. Mua hàng có quà khuyến mãi tặng kèm:
Có 2 trường hợp xảy ra Tặng quà KM kèm theo điều kiện mua hàng (1)
Tặng quà KM không kèm điều kiện mua hàng (2)
Trường hợp (2), không làm phát sinh DT, kế toán chỉ cần ghi nhận tăng CP bán hàng
và giảm TS
Ví dụ: Nhân dịp sinh nhật 10 năm thành lập công ty TNHH A kinh doanh nước hoa,
DN có phát tặng 100 lọ nước hoa mini size cho 100 khách hàng đầu tiên đến cửa hàng
trong ngày sinh nhật (chỉ cần đến là sẽ được phát). Giả sử, giá vốn là 300.000đ/lọ,
phát hết 100 lọ trong ngày thì ghi nhận
Nợ 641: 30.000.000
Có 156: 30.000.000
Trường hợp (1), có phát sinh DT, chúng ta sẽ phải phân bổ DT cho cả hàng khuyến
mãi.
Ví dụ: BigC có chương trình khuyến mãi mua 6 lon nước ngọt sẽ được tặng 2 lon
cùng loại, giá bán 15.000đ/lon.
Như vậy, BigC sẽ thu được 90.000đ (6*15.000), tương ứng với 6 lon nước ngọt bán ra
+ 2 lon tặng kèm. Nhưng thực chất thì đây là giao dịch giảm giá hàng bán, DT
90.000đ sẽ được tính trên số lượng thực tế tiêu thụ là 8 lon nước ngọt à giá bán
11.250đ/lon
2. Mua hàng có kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
Ví dụ: DN bán oto với giá 1.200.000.000đ, đồng thời tặng kèm 1 lốp xe. Giá của lốp
xe trên thị trường là 40.000.000đ
Ta có, 1.2 tỷ là DT của cả oto và lốp xe, vì vậy mình phải phân bổ DT cho cả oto và
lốp xe
Giá thị trường % DT phân bổ
O tô 1.200.000.000 96.77 (1.200/1.240) 1.161.240.000 (1.2 tỷ * 96.77%)
Lốp 40.000.000 3.23 (40/1.240) 78.760.000 (1.2 tỷ -
xe 1.161.240.000)
Tổng 1.240.000.000
III. Hệ số phân tích khả năng sinh lời: các bạn nhớ học thuộc 6 công thức bên
dưới nha vì khi đi thi, đôi lúc đề sẽ hỏi đó.
● Vòng quay TS = DT thuần / TS bình quân
● Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần bán chịu / Phải thu bình quân
à Đáp số sẽ thể hiện: trong 1 năm mình sẽ thu nợ bao nhiêu lần à khoảng thời gian
giữa 2 lần thu nợ liên tiếp = 365 / vòng quay khoản phải thu (ngày)
● Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán / HTK bình quân
● Hệ số LN biên = LN thuần / DT thuần
● Hệ số LN trên TS = LN thuần / TS bình quân
● Hệ số LN trên vốn CSH = LN thuần / VCSH bình quân
Cách học: đối với các công thức hệ số, tử số luôn luôn là LN thuần. Các yếu tố có chữ
bình quân thì các bạn chỉ cần lấy (đầu kì + cuối kì) /2.
Ví dụ: TS bình quân = (TS đầu kì + TS cuối kì)/2
Ví dụ 2: DN sản xuất nước ép chi tiền mặt để mua cam về phục vụ sản xuất, giá mua
chưa thuế là 5.000.000đ, VAT 10%, đã thanh toán đủ bằng TGNH.
Nợ 152: 5.000.000
Nợ 1331: 500.000
Có 112: 5.500.000
Ví dụ 3: Rút TGNH 10.000.000 nhập quỹ tiền mặt à Rút TGNH thì ghi giảm 112,
nhập quỹ tiền mặt à tiền mặt tăng lên, ghi tăng 111
Nợ 111: 10.000.000
Có 112: 10.000.000
Lưu ý: TK 112 chỉ theo dõi số dư của Tiền gửi ngân hàng không kì hạn, nếu các
khoản gửi có kì hạn thì sẽ được hạch toán vào TK 1281 – tiền gửi có kì hạn (Vấn đề
này các bạn sẽ được học ở KTTC2)
- Ở mục tiền gửi ngân hàng, có một phần các bạn cần biết sơ qua đó chính là Thấu chi:
có nghĩa là bạn có thể chi số tiền vượt mức số tiền hiện có trong tài khoản ngân hàng.
Ví dụ: trong tài khoản ngân hàng của bạn chỉ còn 1.000.000đ nhưng khi đi siêu thị
bạn có thể chi trả qua thẻ với hóa đơn 1.500.000đ, 500.000đ này sẽ được gọi là thấu
chi và phần thấu chi này được xem là NPT ngân hàng của bạn.
Ví dụ minh họa cụ thể: DN Luto có số dư TK 112 là 120.000.000đ, DN đã lập ủy
nhiệm chi thanh toán tiền cho nhà cung cấp Tutu 180.000.000đ, đã có xác nhận của
ngân hàng. Ghi nhận:
Nợ 331: 180.000.000 (đã trả nợ nên ghi giảm TK 331)
Có 112: 120.000.000 (chi tiền nên ghi giảm TK 112)
Có 3411: 60.000.000 (đây là phần thấu chi nè, được xem là khoản đi vay ngân
hàng của DN)
Ví dụ 2_Thanh lý tài sản: DN Tutu bán 1 TSCĐ với giá bán chưa thuế 20.000.000đ,
VAT 10%, chưa thu tiền.
Nợ 131: 22.000.000
Có 711: 20.000.000
Có 33311: 2.000.000
Ghi chú: Vì bán TSCĐ là một hoạt động bất thường, ít khi xảy ra tại 1 DN nên thu
nhập từ việc bán TSCĐ sẽ không được ghi nhận vào TK 511, mà phải ghi nhận vào
711_Thu nhập khác.
Ví dụ 3_Chiết khấu thanh toán: Bán hàng cho khách hàng Linda với giá chưa thuế
30.000.000đ, VAT 10% theo phương thức trả chậm. Điều kiện thanh toán 1/5. 4 ngày
sau, Linda chuyển khoản trả nợ sau khi trừ đi khoản được hưởng chiết khấu thanh
toán.
Ghi chú:
● Chiết khấu thanh toán: nghĩa là nếu khách hàng thanh toán sớm trong thời hạn
cho phép thì mình sẽ cho khách hàng hưởng 1 khoản tiền, khoản tiền này được gọi là
chiết khấu thanh toán và được ghi nhận là CP tài chính của mình (635)
● Điều kiện thanh toán 1/5: nếu khách hàng thanh toán trong vòng 5 ngày kể từ
ngày mua hàng thì sẽ được hưởng 1% trên tổng giá trị hóa đơn.
Ngày bán hàng, chưa thu tiền. Ghi nhận:
Nợ 131_Linda: 33.000.000
Có 511: 30.000.000
Có 33311: 3.000.000
4 ngày sau, Linda chuyển khoản thanh toán:
Nợ 112: 32.670.000
Nợ 635: 330.000 (33.000.000 * 1%)
Có 131_Linda: 33.000.000
Ví dụ 4_Giảm giá hàng bán: Ngày 12/08, DN Huấn Hoa bán 500kg đậu xanh cho N,
đơn giá bán 25.000đ, VAT 5%, chưa thu tiền. 3 ngày sau, N phát hiện có 10kg đậu
xanh bị giảm chất lượng nên yêu cầu Huấn Hoa giảm giá 10.000đ/kg chưa thuế VAT,
DN Huấn Hoa đồng ý. N chuyển khoản trả nợ cho Huấn Hoa.
12/08:
Nợ 131_N: 13.125.000
Có 511: 12.500.000
Có 33311: 625.000
15/08:
Nợ 521: 100.000
Nợ 33311: 5.000
Có 131_N: 105.000
Nợ 112: 13.020.000
Có 131_N: 13.020.000 (13.125.000 – 105.000)
Lưu ý: trong quá trình kiểm kê hàng hóa, nếu phát hiện thấy thiếu hàng nhưng vẫn
chưa tìm ra nguyên nhân, đang trong thời gian chờ xử lí thì số hàng thiếu đó sẽ được
ghi nhận vào TK 1381 TS thiếu chờ xử lí.
Ví dụ: DN Minh Hiếu mua 300 chai bia strongbow, giá mua chưa thuế là
20.000đ/chai, VAT 10%, thanh toán bằng TGNH. Khi nhập kho, kiểm tra lại chỉ còn
290 chai, 10 chai chưa rõ nguyên nhân.
Nợ 156: 5.800.000
Nợ 1381: 200.000
Nợ 1331: 600.000 (6.000.000 * 10%)
Có 112: 6.600.000
Dự phòng năm nay > dự phòng năm trước Nợ 642/Có 2293: mức chênh
lệch
Dự phòng năm nay < dự phòng năm ngoái Nợ 2293/Có 642: mức
chênh lệch
Ví dụ: đây là 1 ví dụ liên hoàn nói về cuộc đời ngang trái của DN Lê Hiển, các bạn
nhớ theo dõi nhé
Cuối năm N, DN Lê Hiển trích lập dự phòng phải thu khó đòi là 15.000.000đ, biết
năm trước chưa trích lập dự phòng
à Chênh lệch giữa dự phòng năm nay và năm cũ = 15.000.000 – 0 = 15.000.000
Nợ 642: 15.000.000
Có 2293: 15.000.000
Cuối năm N+1, DN Lê Hiển nhận thấy có nhiều khoản nợ phải thu có nguy cơ không
thu hồi được nên trích lập dự phòng khoản phải thu là 20.000.000đ
à Chênh lệch mức dự phòng giữa năm N+1 và năm N = 20.000.000 – 15.000.000 =
5.000.000
Nợ 642: 5.000.000
Có 2293: 5.000.000
Cuối năm N+2, tình hình có khả quan hơn nên Lê Hiển quyết định chỉ trích lập dự
phòng phải thu khó đòi là 12.000.000đ thôi.
à Dự phòng N+2 – dự phòng năm N+1 = 12.000.000 – 20.000.000 = (8.000.000)
Nợ 2293: 8.000.000
Có 642: 8.000.000
Trong năm N+3, X là một khách hàng của DN Lê Hiển bị phá sản, X có nợ DN Lê
Hiển 5.000.000đ, khoản này đã được trích lập dự phòng ở năm N+2 rồi nhưng vì X
phá sản nên Lê Hiển quyết định xóa sổ khoản dự phòng này luôn.
Nợ 2293: 5.000.000
Có 131_X: 5.000.000
Vài năm sau, X kinh doanh trở lại, nhớ lại “món nợ tình xưa” nên đem 5.000.000đ
đến trả cho DN Lê Hiển.
Nợ 111: 5.000.000
Có 711: 5.000.000
Ví dụ 1_Giảm giá hàng bán: DN X mua nguyên vật liệu với giá mua chưa thuế
100.000.000đ, VAT 10%, hàng nhập kho đủ, chưa thanh toán. 5 ngày sau, DN phát
hiện hàng không đạt chuẩn nên được nhà sản xuất điều chỉnh giảm 5% giá trị lô hàng.
Nợ 331: 5.500.000
Có 152: 5.000.000 (100.000.000 * 5%)
Có 1331: 500.000
Ví dụ 2_Chiết khấu thương mại: DN X mua hàng với giá mua chưa thuế
200.000.000đ, VAT 10%. Vì X mua hàng với số lượng lớn đủ nên được nhận chiết
khấu thương mại (discount) từ nhà cung cấp tại mức 2% giá trị đơn hàng. Mức chiết
khấu này được trừ thẳng vào hóa đơn mua hàng. Thanh toán qua chuyển khoản
Giá mà DN X phải trả cho nhà cung cấp = 200.000.000 – 2%*200.000.000 =
196.000.000
Nợ 156: 196.000.000
Nợ 1331: 19.600.000
Có 112: 215.600.000
Ví dụ 3_Trả lại hàng bán: DN X mua nguyên vật liệu với giá mua chưa thuế
100.000.000đ, VAT 10%, hàng nhập kho đủ, chưa thanh toán. 5 ngày sau, DN phát
hiện hàng không đạt chuẩn nên muốn trả lại 10% số hàng cho nhà cung cấp. Nhà cung
cấp đã đồng ý.
Nợ 152: 100.000.000
Nợ 1331: 10.000.000 Ghi nhận khi nhập hàng
Có 331: 110.000.000
Nợ 331: 11.000.000
Có 152: 10.000.000 Ghi nhận khi trả lại hàng cho nhà cung cấp
Có 1331: 1.000.000
Ví dụ 4_Chiết khấu thương mại: 10/04, DN X mua nguyên vật liệu với giá mua
chưa thuế 100.000.000đ, VAT 10%, hàng nhập kho đủ, chưa thanh toán, điều kiện
thanh toán là 1/10. Ngày 16/04, DN X chuyển khoản trả đủ cho nhà cung cấp.
Điều kiện thanh toán 1/10 nghĩa là nếu thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày
nhận hàng thì DN sẽ được hưởng 1% giá trị hóa đơn.
10/04 ghi nhận:
Nợ 152: 100.000.000
Nợ 1331: 10.000.000
Có 331: 110.000.000
16/04 ghi nhận:
Nợ 331: 110.000.000
Có 515: 1.100.000 (110.000.000*1%)
Có 112: 108.900.000
- Mua hàng nhập kho phát sinh thừa, thiếu: mình chịu trách nhiệm đối với hàng hóa
đó thì mới hạch toán, còn nếu bên bán chịu trách nhiệm cho việc thừa thiếu thì mình
chỉ hạch toán dựa trên số thực nhận.
Ví dụ: DN Z mua 100kg hàng A theo phương thức giao hàng, đơn giá mua chưa thuế
50.000đ. VAT 10%, chưa thanh toán. Khi nhập kho, kế toán phát hiện dư 10kg. số dư
này chưa rõ nguyên nhân.
Lưu ý: có 2 phương thức vận chuyển hàng hóa: phương thức chuyển hàng (giao tại
kho bên mua) và phương thức giao hàng (giao tại kho bên bán). Do trong ví dụ trên là
phương thức giao hàng nên người mua chịu trách nhiệm trong suốt quá trình vận
chuyển è bên mua hạch toán phần thừa/thiếu.
Nợ 152: 5.000.000 (100 kg * 50.000)
Nợ 1331: 500.000
Có 331: 5.500.000
Nợ 152: 500.000 (10 * 50.000)
Có 3381: 500.000
Sơ đồ tóm tắt:
b. Công cụ dụng cụ: vấn đề chính của công cụ dụng cụ chính là cần xác định công cụ
này được dùng 1 lần hay nhiều lần. Nếu dùng 1 lần thì tập hợp vào chi phí trong kì
luôn, còn nếu công cụ dùng nhiều lần thì đầu tiên đưa vào 242, sau đó phân bổ dần
cho các kì kế toán.
Ví dụ 1_Công cụ phân bổ nhiều lần: 1/1, DN xuất công cụ bảo hộ lao động cho
công nhân, trị giá 500.000đ. phân bổ 2 lần.
1/1 ghi nhận: Nợ 242 / Có 153: 500.000
31/1 ghi nhận: Nợ 627 / Có 242: 250.000 (500.000/2)
28/2 ghi nhận: Nợ 627 / Có 242: 250.000
Ví dụ 2_Công cụ phân bổ 1 lần: Ngày 12/10, DN xuất công cụ dụng cụ phục vụ cho
kinh doanh, sản xuất, tri giá 500.000đ, phân bổ 1 lần. Kế toán ghi nhận:
Nợ 627: 500.000
Có 153: 500.000
c. Sản phẩm đang chế tạo: đối với mục này thì các bạn sẽ được học kĩ hơn ở
chương 12, KTTC2. Ở KTTC1 thì các bạn chỉ cần nắm được những TK liên quan:
621: CP nguyên vật liệu trực tiếp: nghĩa là những nguyên vật liệu nào trực tiếp tạo ra
công trình xây lắp thì sẽ được cho vô TK này nè
622: CP nhân công trực tiếp: công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm, ví dụ như lương trả
cho lao động trực tiếp sản xuất
627: CP sản xuất chung, ví dụ như các khoản trích theo lương, phân bổ công cụ dụng
cụ, trích khấu hao TSCĐ,…
2. Kiểm kê định kì: Đối với phương pháp kế toán này thì các bạn hầu như không gặp
trong quá trình học cũng như trong các bài kiểm tra. Các bạn sinh viên có thể đọc
thêm giáo trình để tìm hiểu kĩ hơn nhé!!!
Trị giá hàng xuất trong kì = Hàng tồn đầu kì + hàng nhập trong kì – hàng tồn cuối kì
Đối với phương pháp này này nè, thì mỗi khi xuất hay nhập hàng thì không cần hạch
toán, chỉ cần theo dõi số lượng trên sổ riêng là được, cuối kì đi đếm lại và so sánh với
số liệu thôi.
2. Điều kiện ghi nhận: trước hết, muốn được ghi nhận là TSCĐ thì nó phải đáp ứng
điều kiện ghi nhận tài sản trước đã. Cái này thì mọi người coi lại ở Ngày 1 nhé. Tiếp
theo, để được cái danh “cố định” thì cần có các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
- Nguyên giá TS phải xác định 1 cách đáng tin cậy (Từ 30.000.000đ trở lên)
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
- Có giá trị theo quy định hiện hành
II. Xác định giá trị TSCĐ: Khi nhắn đến giá trị của TSCĐ thì ta sẽ nhớ ngay đến
nguyên giá (giá gốc) và hao mòn lũy kế, từ đó suy ra giá trị còn lại của TSCĐ
1. Giá trị ban đầu TSCĐ:
TSCĐ phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
- Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà DN bỏ ra để có được TSCĐ tính tời thời điểm
TSCĐ sẵn sàng đưa vào trạng thái sử dụng.
Ví dụ: Mua TSCĐ với giá chưa thuế là 1.000.000.000đ, nhưng để có thể vận chuyển
TS này về nhà xưởng để sẵn sàng hoạt động, CP vận chuyển hết 10.000.000đ và CP
để lắp đặt máy là 20.000.000 à Nguyên giá của máy mới này = 1.030.000.000đ
a. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình: chúng ta có nhiều cách khác nhau để có
được TSCĐ hữu hình: mua sắm nè, tự xây dựng (đối với nhà xưởng, kho bãi,…), trao
đổi TSCĐ với đơn vị khác, TS đó mình được cấp hoặc là mình nhận vốn góp bằng
TSCĐ,… Mỗi cách sẽ có cách xác định nguyên giá khác nhau, mình cùng tìm hiểu
nhé:
❖ Nguyên giá TSCĐ do mua sắm: Giá mua (sau khi đã trừ đi chiết khấu thương
mại, giảm giá) + CP liên quan trực tiếp để đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
(CP chuẩn bị mặt bằng, CP vận chuyển, lắp đặt, chạy thử)
Ví dụ: Mua máy sản xuất bánh với giá 2.000.000.000đ, CP vận chuyển hết
10.000.000, vì đây là máy mới nên cần chạy thử lô bánh đầu tiên, CP cho việc chạy
thử này là 5.000.000 Nguyên giá của máy sản xuất bánh =
2.000.000.000+10.000.000+5.000.000 = 2.015.000.000
❖ Nguyên giá TSCĐ mua sắm với hình thức trả góp, trả chậm: Giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua + CP liên quan
Ví dụ: Mua máy làm kẹo với giá mua trả ngay chưa thuế 100.000.000đ nhưng DN
chọn hình thức trả góp. Giá mua trả góp chưa thuế là 120.000.000đ. CP vận chuyển
hết 5.000.000đ
à Nguyên giá máy làm kẹo = 100.000.000 + 5.000.000 = 105.000.000đ
Chênh lệch giữa giá mua trả ngay và gía mua trả góp = 120.000.000 – 100.000.000 =
20.000.000 sẽ được đưa vào CP SXKD.
❖ Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: DN phải tách riêng giá trị của quyền sử dụng
đất và tài sản để ghi nhận. Giá trị tài sản trên đất đưa vào TSCĐ hữu hình, còn quyền
sử dụng đất thì đưa vào TSCĐ vô hình.
Ví dụ: DN chi tiền mua nhà xưởng hết 4.000.000.000đ, trong đó giá trị quyền sử
dụng đất 1.000.000.000đ à nguyên giá của nhà xưởng = 3 tỷ và giá trị quyền sử dụng
đất = 1 tỷ.
❖ TSCĐ tự xây dựng: giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Phần này
các bạn chỉ cần đọc qua cho biết thôi nè vì mình sẽ được học chuyên sâu ở chương 12
KTTC2.
❖ Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp: là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá nhất trí.
Ví dụ: DN X muốn góp vốn vào DN của mình bằng 1 nhà kho. Sau khi hội ý, thẩm
định giá thì các thành viên đồng ý nhà kho này có giá trị là 2 tỷ à Nguyên giá TSCĐ
khi nhận vốn góp là 2 tỷ.
b. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình: tương tự như TSCĐ hữu hình, ta có
❖ Nguyên giá TSCĐ vô hình do mua sắm: bao gồm giá mua (đã trừ chiết khấu
thương mại, giảm giá) + CP liên quan
❖ Nguyên giá TSCĐ vô hình dưới hình thức mua trả góp: Giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua + CP liên quan
❖ Nguyên gái TSCĐ vô hình là quyền sở hữu, bằng sáng chế: toàn bộ cấc CP thực
tế mà DN đã chi ra để có được bằng sáng chế, quyền tác giả,…
Lưu ý:
- Các nhãn hiệu, tên thương mại mình đi mua à được ghi vào TSCĐ vô hình
mình tự tạo ra à không được ghi nhận TSCĐ vô
hình
- CP thành lập DN, CP quảng cáo trong giai đoạn trước khi vào hoạt động, CP đào
tạo nhân viên, CP nghiên cứu à CP SXKD trong kì hoặc được phân bổ dần theo thời
gian trong thời gian không quá 3 năm.
2. Giá trị còn lại TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – hao mòn lũy kế TSCĐ
III. Kế toán tăng TSCĐ:
- TSCĐ tăng có thể do các nguyên nhân như: mua sắm, xây dựng, nhận vốn góp, được
tài trợ, biếu tặng,..
1. Mua TSCĐ riêng lẻ: Ở mục này, mình sẽ cùng tìm hiểu 4 trường hợp nhé, mình
tập hợp vào 1 bảng bên dưới cho các bạn dễ theo dõi rồi đó nè
Ví dụ: 02/02, mua TSCĐ, giá mua chưa thuế 100.000.000đ, VAT 10% và CP trước
khi sử dụng là 1.200.000đ, trong đó VAT 200.000đ, tất cả trả bằng tiền mặt. TS được
đưa ngay vào sử dụng phục vụ SXKD.
Trường hợp Diễn giải Hạch toán
TSCĐ này - Khi mua TSCĐ bằng tiền Nguyên giá TSCĐ = 100.000.000 + 1.000.000 =
được đầu tư mặt à TSCĐ tăng lên, tiền giảm xuống 101.000.000
bằng nguồn - Dùng nguồn đầu tư XDCB để mua Thuế GTGT khấu trừ = 10.000.000+ 200.000 =
vốn đầu tư TSCĐ à nguồn “đầu tư XDCB” giảm 10.200.000
XDCB và “vốn CSH” tăng lên
Nợ 211: 101.000.000
Nợ 133: 10.200.000 Tăng TSCĐ
Có 111: 111.200.000
Nợ 211: 101.000.000
Nợ 133: 10.200.000 Tăng TSCĐ
Có 111: 111.200.000
3. TSCĐ được hình thành từ xây lắp: đối với vấn đề này, chúng ta sẽ chỉ đi sơ qua
về cách hạch toán thôi, khi đi thi cũng rất ít khi gặp trường hợp này. Sang KTTC2
mới gặp thường xuyên thôi nè.
Ở trường này TSCĐ được hình thành từ xây lắp, mình sẽ rất hay gặp TK 2412_Xây
dựng cơ bản dở dang – đây là TK để theo dõi, tập hợp các CP trong quá trình đầu tư
XDCB.
Ví dụ: 01/08, DN xây dựng A nhận thầu xây dựng nhà xưởng cho DN ABC. DN
ABC xuất nguyên vật liệu để thi công công trình 250.000.000đ.
Nợ 2412: 250.000.000
Có 152: 250.000.000
31/08, DN Xây dựng A đã hoàn thành xong công trình nhà xưởng. Tổng số tiền phải
thanh toán cho A là 550.000.000đ (trong đó VAT 10%)
Nợ 2412: 500.000.000
Nợ 1331: 50.000.000
Có 331_A: 550.000.000
Khu nhà xưởng đã được DN Xây dựng A bàn giao lại cho ABC và ABC đưa ngay
vào hoạt động
à Hình thành TSCĐ 211 và ghi giảm TK 2412: 500.000.000 + 250.000.000 =
750.000.000
Nợ 211: 750.000.000
Có 2412: 750.000.000
Kết chuyển nguồn đầu tư XDCB vào Vốn CSH:
Nợ 441_XDCB: 750.000.000
Có 411_VCSH: 750.000.000
IV. Kế toán giảm TSCĐ:
TSCĐ trong DN có thể giảm do nhiều nguyên nhân:
● Nhượng bán: Đối với những TSCĐ không cần dùng hoặc nhận thấy dùng không
có hiệu quả, DN sẽ chủ động nhượng bán TSCĐ để thu hồi vốn.
● Thanh lý: Đối với những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng và không
có khả năng phục hồi thì DN sẽ thanh lý tài sản.
● Mang đi cầm cố
● Chuyển TSCĐ không đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành thành công cụ,
dụng cụ
1. Kế toán nhượng bán TSCĐ:
a. TSCĐ phục vụ hoạt động SXKD:
Hoạt động nhượng bán TSCĐ đang phục vụ cho SXKD được xem là hoạt động bất
thường tại DN, kế toán xử lí:
▪ Giảm TSCĐ theo nguyên giá và ghi giảm hao mòn lũy kế của TSCĐ
▪ Tăng thu nhập khác theo giá bán TSCĐ
Ví dụ: 20/11 DN X quyết định nhượng bán máy móc thiết bị phục vụ cho bộ phận sản
xuất, nguyên giá 600.000.000đ, hao mòn lũy kế 400.000.000đ. Giá bán chưa thuế
300.000.000đ, VAT 10%, chưa thu tiền. CP tân trang trước khi bán là 15.000.000đ,
chi tiền mặt thanh toán đủ.
Giống như trong hoạt động bán hàng, chúng ta sẽ ghi nhận giá vốn hàng bán và doanh
thu thì việc nhượng bán TSCĐ cũng sẽ ghi nhận thu nhập khác và chi phí khác (tuân
theo nguyên tắc phù hợp – ghi nhận DT và CP)
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ và hao mòn lũy kế:
Nợ 811_CP khác: 200.000.000
Nợ 214_Hao mòn lũy kế: 400.000.000
Có 211_nguyên giá TSCĐ: 600.000.000
Ghi nhận thu nhập khác từ việc bán TSCĐ:
Nợ 131_Phải thu khách hàng: 330.000.000
Có 711_thu nhập khác: 300.000.000
Có 33311_Thuế GTGT: 30.000.000
Ghi nhận CP tân trang:
Nợ 811_CP khác: 15.000.000
Có 111_Tiền mặt: 15.000.000
b. TSCĐ phục cho hoạt động phúc lợi:
▪ Giảm nguyên giá TSCĐ và hao mòn lũy kế TSCĐ
▪ Tiền từ việc bán TSCĐ sẽ làm tăng Quỹ phúc lợi do Quỹ phúc lợi đầu tư để
mua TS này.
Ví dụ: Ngày 21/08, DN bán TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi, nguyên giá
60.000.000, hao mòn lũy kế 40.000.000. Giá bán chưa thuế 30.000.000, VAT 10%,
chưa thu tiền.
Ghi giảm TSCĐ phúc lợi và giảm nguồn hình thành TSCĐ phúc lợi
Nợ 3533: 20.000.000
Nợ 214: 40.000.000
Có 211: 60.000.000
Tiền bán TSCĐ bổ sung quỹ phúc lợi:
Nợ 131: 33.000.000
Có 3532: 30.000.000
Có 33311: 3.000.000
c. TSCĐ phục vụ phát triển Khoa học – Công nghệ:
Ví dụ: Ngày 21/08, DN bán TSCĐ phục vụ cho phát triển Khoa học – Công nghệ,
nguyên giá 60.000.000, hao mòn lũy kế 40.000.000. Giá bán chưa thuế 30.000.000,
VAT 10%, chưa thu tiền. CP trả cho người môi giới 1.500.000đ, VAT 10%, trả bằng
tiền mặt.
Ghi giảm TSCĐ và giảm nguồn hình thành TSCĐ cho mục đích nghiên cứu
Nợ 3562: 20.000.000
Nợ 214: 40.000.000
Có 211: 60.000.000
Tiền bán TSCĐ bổ sung quỹ phúc lợi:
Nợ 131: 33.000.000
Có 3561: 30.000.000
Có 33311: 3.000.000
Ghi nhận CP môi giới
Nợ 3561: 1.500.000
Nợ 133: 150.000
Có 111: 1.650.000
2. Kế toán thanh lý TSCĐ: xử lí kế toán giống hệt với nhượng bán TSCĐ luôn,
không khác một chút nào luôn nè nên các bạn nhớ đọc kì phần nhượng bán
TSCĐ nhé ahihi.
2. Phương pháp tính khấu hao: Chúng ta có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu
hao theo đường thẳng, Khấu hao theo số dư giảm dần và Khấu hao theo số lượng,
khối lượng sản phẩm. Tuy nhiên, trong quá tình học + thi thì mình chỉ gặp phương
pháp khấu hao theo đường thẳng, 2 phương pháp còn lại chỉ đọc cho biết thôi nè. Nên
mình chỉ tập trung vào kiến thức trọng tâm thôi nhé!
KH trung bình hằng năm = nguyên giá TSCĐ / số năm sử dụng hữu ích
KH trung bình hàng tháng = KH trung bình 1 năm / 12 tháng
Khấu hao trong tháng = Mức khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ hiện có đầu
tháng + KH tăng – KH giảm
Trong đó:
Số KH tăng = KH trung bình 1 tháng x Số ngày tính khấu hao/số ngày trong tháng
Số KH giảm = KH trung bình 1 tháng x Số ngày không tính khấu hao/số ngày trong
tháng
Lưu ý: Nếu TSCĐ mua vào ở ngày a trong tháng thì số ngày tính khấu hao = số ngày
trong tháng – a +1
Ví dụ: 05/08, mua TSCĐ về à số ngày tính khấu hao TSCĐ trong tháng 8 = 31 – 5 +
1 = 27
Ví dụ: DN trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, kỳ kế toán tháng, có tình
hình TSCĐ như sau: ĐVT: triệu đồng
- Khấu hao đầu tháng của TSCĐ là 19
- Ngày 7/6 mua thiết bị phục vụ bộ phận sản xuất, nguyên giá 480, thời gian sử dụng
10 năm
- Ngày 11/6, bán máy móc phục vụ phân xưởng sản xuất, nguyên giá 540, thời gian
sử dụng 10 năm.
● KH đầu kì = 19
● KH 1 năm = 480 / 10 = 48
● KH 1 tháng = KH 1 năm / 12 = 48/12 = 4
● Số KH tăng trong tháng 6 = KH 1 tháng * số ngày tính khấu hao / số ngày trong
tháng
= 4 * (30 – 7 + 1)/30 = 3.2
● Số KH giảm trong tháng 6 = 540/ (10*12) *(30 – 11 + 1)/30 = 3
III. Kế toán sửa chữa TSCĐ: Khi nhắc đến sửa chữa TSCĐ, chúng ta sẽ có 2
trường hợp: Sửa chữa lớn TSCĐ (lâu lâu mới “chơi lớn” một lần) và sửa chữa thường
xuyên TSCĐ
1. Sửa chữa lớn TSCĐ: Sửa chữa lớn TSCĐ có các đặc điểm:
✔ Sửa chữa, thay thế cùng một lúc nhiều bộ phận, chi tiết chủ yếu TSCĐ.
Nếu không sửa chữa thì TSCĐ không thể tiếp tục hoạt động.
✔ Thời gian sửa chữa tương đối dài.
✔ Lâu lâu mới sửa 1 lần
✔ CP chi ra khá lớn
Ví dụ: 01/12, DN A bàn giao TSCĐ cho phân xưởng sản xuất đã sửa chữa lớn xong.
CP phải thanh toán cho A là 10.500.000, trong đó VAT 500.000. DN chuyển khoản
thanh toán cho A. Kế toán phân bổ CP SCL trong vòng 10 tháng, bắt đầu từ tháng này.
CP SCL thuê ngoài:
Nợ 2413: 10.000.000
Nợ 1331: 500.000
Có 331_A: 10.500.000
Kết chuyển CP SCL vào TK 242 (do đề kêu phân bổ dần)
Nợ 242: 10.000.000
Có 2413: 10.000.000
Chuyển khoản thanh toán nợ:
Nợ 331_A: 10.500.000
Có 112: 10.500.000
Phân bổ CP SCL tháng này:
Nợ 627: 1.000.000
Có 242: 1.000.000
Ví dụ: Cuối tháng, tổng hợp CP bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ tại phân xưởng sản
xuất:
- Nguyên vật liệu: 200.000
- Nhiên liệu: 100.000
- Phụ tùng thay thế: 1.800.000
- Tạm ứng: 440.000, trong đó VAT được khấu trừ 40.000
CP sửa chữa do phân xưởng tự làm
Nợ 627: 2.500.000
Nợ 1331: 40.000
Có 152: 2.100.000
Có 141: 440.000