Professional Documents
Culture Documents
21. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách
biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ
được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các
hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
VD: là dịch vụ nhà hàng. Trong nhà hàng chủ yếu là hoạt động bán cơm suất. Nhưng nếu
có khách hàng đặt tiệc sinh nhật thì doanh thu của tiệc sinh nhật được tính vào doanh
thu của nhà hàng ( tức là doanh thu bán cơm vì bán suất cơm là dịch vụ cơ bản).
Ví dụ kinh doanh khách sạn có hoạt động cơ bản là cho thuê phòng thì doanh thu các
hoạt động giặt ủi, cung cấp bữa ăn cho khách được tính hết vào doanh thu của hoạt
động cho thuê phòng.
22. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc
chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
Phù hợp nguyên tắc thận trọng
23. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được
kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có
thể thu hồi được (Giống đoạn 22). Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không
thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào
chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ Phù hợp với nguyên tắc thận trọng.
Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được
ghi nhận theo quy định tại đoạn 16.
VD: Doanh nghiệp A cung cấp dịch vụ sửa chửa tàu biển cho doanh nghiệp B theo trị giá
hợp đồng là 550trđ (đã gồm thuế 10%). Sau khi hoàn thành B mới thanh toán 400trđ vì
lý do A không đáp ứng được công việc sửa chửa mà B yêu cầu. Chi phí hoàn thành dịch
vụ mà A đã tập hợp được là 450trđ.
Tại A chỉ được ghi nhận doanh thu là 400trđ và đồng thời ghi nhận giá vốn là 450trđ.
Theo đoạn số 23, doanh thu sẽ được ghi nhận theo đúng số tiền chắc chắn thu được
là 400trđ, phần không thu hồi được là 50trđ sẽ được ghi nhận là chi phí giá vốn hàng
bán.
1. Ghi nhận doanh thu 2. Ghi nhận chi phí
Nợ TK 112: 440 Nợ TK 632: 450
Có TK 5113: 400 Có TK 154: 450
Có TK 33311: 40
3.5 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
24.Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
(a)Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
(b)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
25.Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận
trên cơ sở:
(a)Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
(b)Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
(c)Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
VD: Doanh nghiệp A nhận được lợi nhuận được chia sau khi góp vốn liên doanh với công
ty B là 200trđ. Doanh nghiệp A quyết định thu 100trđ bằng chuyển khoản , còn lại bổ
sung góp vốn liên doanh với công ty B.
Nợ TK 112: 100
Nợ TK 222: 100
Có TK 515: 200
26.Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai
trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời
điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các
khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
VD: Mua hàng trị giá 330trđ, được hưởng chiết khấu thanh toán theo tỷ lệ 1̀ %, nhận
bằng tiền mặt.
Nợ TK 111: 3,3
Có TK 515: 3,3
VD: Mua trái phiếu, giá mua 3.000trđ mệnh giá 3.100trđ, lãi suất 8%/ năm, kỳ hạn 5
năm. Nhận lãi trước của 2 năm, thanh toán bằng chuyển khoản.
- Khi mua: Nợ TK 1282: 3.000
Có TK 3387: 8% *2* 3.100 = 496
Có TK 112: 2.504
- Khi phân bổ lãi định kỳ: Nợ TK 3387:
Có 515:
27.Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải
phân bổ vào các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản
đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của
các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản
đầu tư đó.
Ví dụ: Mua một số cổ phiếu X nhằm mục đích kinh doanh từ đầu quý 2/N. Đến cuối
năm N được thông báo số cổ tức được hưởng cả năm là 100trđ.
Phần của quý 1/N (phần của trước khi mua
cổ phiếu) là 100trđ/4 = 25trđ sẽ được ghi
nhận giảm giá gốc của cổ phiếu X
Theo đoạn số 27, số cổ tức 100trđ Nợ TK 112/ Có TK 1211X: 25
này được chia thành 2 phần: Phần của quý 2, 3, 4 /N (phần của sau khi
mua cổ phiếu) là 75trđ sẽ được ghi nhận là
doanh thu từ cổ tức được chia.
Nợ TK 112/ Có TK 515: 75
VD: Nhận lãi của công ty A là 200trđ bằng chuyển khoản biết doanh nghiệp mua lại cổ
phiếu bao gồm cả khoản lãi dồn tích trước đó, phần tiền lãi cổ phiếu dồn tích trước
của công ty mua lại khoản đầu tư là 100trđ.
Nợ TK 112: 200
Có TK 1211: 100 ghi giảm giá trị khoản đầu tư
Có TK 515: 100 ghi nhận doanh thu từ tiền lãi
28.Tiền bản quyền được tính dồn căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ như
tiền bản quyền của một cuốn sách được dồn tính trên cơ sở số lượng sách xuất bản
từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.
29.Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ
giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản
có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán
vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
3.6 Thu nhập khác
30.Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
-Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
-Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
-Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
-Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
-Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
-Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
-Các khoản thu khác.
VD: Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng. Khách hàng B phải trả cho công ty A
15trđ do trả quá hạn số tiền phải trả cho công ty B theo hợp đồng. Khách hàng B đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 111: 15
Có TK 711: 15
31.Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được
của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
32.Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ
phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi
phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
33.Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ
hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
3.7 Trình bày báo cáo tài chính
34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm
phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch
vụ;
(b) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
(c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.
(d) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường
4. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế có liên quan.
So với chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS 14), IFRS
15 có những điểm tương đồng về nguyên tắc ghi nhận doanh thu là doanh thu chỉ được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có thể nhận được. Ngoài ra
giữa VAS 14 và IFRS 15 còn một số điều kiện ghi nhận doanh thu cũng tương đồng là
doanh thu được ghi nhận khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh
thu được xác định một cách đáng tin cậy.
Tuy nhiên giữa VAS 14 và IFRS 15 cũng khá nhiều điểm khác biệt về các bước xác định
doanh thu, các hướng dẫn cho các giao dịch không được đề cập trước đó, các thuyết
minh về doanh thu.
Như đã trình bày trong phần giới thiệu ở trên IFRS 15 có một số điểm mới đó là phương
pháp xác định doanh thu với 5 bước, còn VAS 14 không nhắc đến các bước xác định
doanh thu nhưng có 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và dịch vụ. Với 5 điều kiện
ghi nhận này VAS 14 nhấn mạnh đến chuyển giao rủi ro là lợi ích còn với phương pháp
xác định doanh thu với 5 bước IFRS 15 nhấn mạnh đến quyền kiểm soát.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 quy định rõ ràng các tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu
từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và có các quy định cụ thể về
các khoản thu nhập khác. Khác biệt hơn VAS 14, IFRS 15 lại cho phép thống nhất trong
việc nhận biết tất cả các loại thu nhập. Thể hiện điều đó là IFRS 15 cung cấp một mô
hình 5 bước tiêu chuẩn để nhận dạng tất cả các loại doanh thu thu được từ hợp đồng
khách hàng.
Do vậy mà các yêu cầu trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của hai hệ thống
chuẩn mực cũng khác nhau. Theo IFRS 15 mục đích của việc trình bày thông tin là
cung cấp thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu tính chất, số tiền, thời
gian, và sự không chắc chắn của doanh thu và dòng tiền tăng từ hợp đồng với khách
hàng. Để đạt những mục tiêu đó, doanh nghiệp cần trình bày những thông tin định
tính và định lượng sau: những hợp đồng với khách hàng; những ước tính quan
trọng, khả năng thay đổi ước tính đó đối với từng hợp đồng; bất kỳ tài sản nào được
ghi nhận từ chi phí để nhận được hợp đồng với khách hàng. Theo VAS 14 lại đưa ra
các yêu cầu chi tiết về việc trình bày các khoản mục doanh thu, trong báo cáo tài
chính doanh nghiệp phải trình bày: chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi
nhận doanh thu bao gồm phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của
các giao dịch về cung cấp dịch vụ; doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện;
doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia; doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng
loại hoạt động trên; thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất
thường.