You are on page 1of 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU VỀ VAS 14 – DOANH THU

VÀ THU NHẬP KHÁC VÀ IAS 18 – REVENUE

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Huyền Quyên

Mã học phần: 222KK46

Danh sách nhóm:


HỌ VÀ TÊN MSSV THAM GIA (%)

Bùi Văn Long K205012032 100%

Nguyễn Vĩnh An K214050334 100%

Lê Thị Yến Nhi K214051671 100%

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 4 năm 2023

1
2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5

CHƯƠNG 1. NỘI DUNG CỐT LÕI CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 14


– DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC (VAS 14) ........................................... 6

1. QUY ĐỊNH CHUNG ................................................................................6

2. NỘI DUNG CHUẨN MỰC ......................................................................7

2.1. Xác định doanh thu ...................................................................................8

2.2. Nhận biết giao dịch ....................................................................................9

2.3. Doanh thu bán hàng .................................................................................10

2.4. Doanh thu cung cấp dịch vụ ....................................................................12

2.5. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia .....14

2.6. Thu nhập khác .........................................................................................16

2.7. Trình bày báo cáo tài chính .....................................................................16

CHƯƠNG 2. SO SÁNH GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA VAS 14 VÀ IAS


18 ........................................................................................................................... 18

1. GIỐNG NHAU ...................................................................................18

1.1. Khái niệm: ..........................................................................................18

1.2. Phạm vi áp dụng: ................................................................................18

1.3. Đo lường doanh thu: ...........................................................................18

1.4. Xác định giao dịch: .............................................................................19

1.5. Bán hàng hóa: .....................................................................................19

1.6. Doanh thu cung cấp dịch vụ ............................................................... 20

1.7. Tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức ......................................................21

2. KHÁC NHAU ....................................................................................21

2.1. Tên chuẩn mực ...................................................................................21

3
2.2. Phạm vi áp dụng .................................................................................22

2.3. Đo lường doanh thu ............................................................................22

CHƯƠNG 3. SỰ KHÁC NHAU ĐÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN


DOANH NGHIỆP? ............................................................................................. 24

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 26

4
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh thu và thu nhập là những đối tượng quan trọng để đánh giá mức độ phát triển
cũng như các hoạt động của doanh nghiệp có mang lại hiệu quả hay không. Vì vậy việc
đánh giá và xác định doanh thu và thu nhập là một hoạt động quan trọng của doanh
nghiệp vào mỗi cuối kỳ hoạt động, cần được tính toán kỹ lưỡng và tuân thủ theo các
Chuẩn mực kế toán quy định.
Để thuận tiện cho việc thống nhất và ghi nhận doanh thu và thu nhập khác trong
doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán số 14 được ban hành và công bố ngày 31/12/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Về cơ bản, chuẩn mực này được xây dựng dựa trên nền
tảng Chuẩn mực quốc tế IAS 18 nhưng đã được điều chỉnh để phù hợp với nền kinh tế
công tại Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn sự chưa hòa hợp giữa hai Chuẩn mực kế toán này
và điều đó đã ít nhiều gây ra những khó khăn cho các doanh nghiệp khi hợp nhất trên
bảng báo cáo tài chính và thể hiện doanh thu của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính
đó.

5
CHƯƠNG 1. NỘI DUNG CỐT LÕI CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
SỐ 14 – DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC (VAS 14)

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC


ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002)
1. QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.

02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:

(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào;

(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán;

(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các
khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;

Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài
sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi
tính...;

Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ
phiếu hoặc góp vốn.

(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể
trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).

Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.
6
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang
giá.

2. NỘI DUNG CHUẨN MỰC

04. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu
(Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu
của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.

- Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh kế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được, góp phân làm tắng vốn chủ sở hữu

- Các khoản thu hộ bên thứ 3 ko làm tăng vốn chủ sở hữu nên ko phải doanh thu

- Các khoán góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn CSG nhưng ko là
doanh thu (do chưa chắc đã làm tăng lợi ích kinh tế)
7
2.1. Xác định doanh thu

05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.

06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

VD: Công ty A bán cho cty B lô hàng hóa trị giá 150trđ (chưa thuế GTGT 10%).
Giá vốn của lô hàng này là 80trđ. Công ty B đã thanh toán cho cty A bằng CK, Do thanh
toán sớmnên công ty A cho Cty hưởng chiết khấu 1%

- BT 1: giá vốn Nợ 632: 80 - BT 3: Phản ánh số tiền cho B hưởng CK

Có 156:80 Nợ TK 635: 1%* 165 = 1,65

- BT 2: phản ánh doanh thu Có TK 112: 1,65

Nợ 112: 165 => Dt cty A thu được: 150 -1.65 = 148,35

Có 511: 150

Có 33311: 15

07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai. (Bán hàng trả góp)

VD: Công ty A là công ty bán đồ dùng điện máy các loại, trong tháng bán cho
khách hàngB một chiếc tủ lạnh theo phương thức trả góp trả chậm trong vòng 1 năm với
giá 15trđ (chưa có thuế GTGT 10%). Biết rằng, nếu cùng thời điểm này khách hàng B
thanh toánngay thì chỉ phải thanh toán với giá 13trđ (chưa có thuế GTGT 10%). Gía vốn
của tủ lạnh là 11trđ. (Đvt: Trđ)

- BT1: Phản ánh giá vốn hàng bán - Khi thu được tiền

Nợ TK 632: 11 Nợ TK 111,112: 17,6

8
Có Tk 156: 11 Có TK 131: 17,6

- BT2: Phản ánh doanh thu - Ghi nhận tiền lãi trả chậm trả góp

Nợ TK 131: 17,6 Nợ TK 3387: 3,3

Có TK 511: 13 Có TK 515: 3,3

Có Tk 33311: 1,3

Có Tk 3387: 3,3

08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

2.2. Nhận biết giao dịch

09. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng riêng biệt
cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp
dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao
dịch đó. Ví dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc
cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán
hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó.

Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng
thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp này phải xem xét chúng trong
mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một
hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời
xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận.

9
2.3. Doanh thu bán hàng

10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; → Phải có con số cụ thể chắc
chắn bao nhiêu tiền

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng; → Khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán sau

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

VD: Công ty A bán cho công ty B lô hàng hóa giá trị 150trđ (chưa thuế GTGt
10%). GiáVốn của lô hàng này là 80trđ. Công ty B đã thanh toán cho công ty A bằng
chuyển khoản và được hưởng khoản giảm giá hàng bán 1% trừ ngay vào số tiền phải trả
do công ty B thấy lô hàng có một số sai sót. (ĐVT trđ)

BT1: Phản ánh giá vốn hàng bán BT2: Phản ánh Doanh thu bán hàng

Nợ 632: 80 Nợ 112: 163,36

Có 156: 80 Có 511: 150 – (150*1%) = 148,5

Có 33311: 14,85

11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong
hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
cho người mua.

12. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không

10
được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau, như:

(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;

(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó;

(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;

(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.

VD: Công ty A gửi cho đại lý B bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng, trị giá hàng
gửi đi bán là 60trđ. Khi giao hàng đi bán công ty A chỉ hoạch toán

Nợ 157: 60

Có 156: 60

Chưa ghi nhận doanh thu và giá vốn. Khi nào đại lý B thông báo bán được hàng
và chuyển tiền thì khoản doanh thu mới được ghi nhận

13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh
nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ
các khoản thanh toán. → Xuất khẩu hàng, hàng đã chuyển, đã thu được một phần tiền
hàng, số còn lại sẽ thu nốt khi khách hàng nhận được hàng

14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại
có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được
ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu
này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà

11
không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu
được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi
giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được
thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các
điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng
không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời
điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách
hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định
ở đoạn 10.

2.4. Doanh thu cung cấp dịch vụ

16. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao
dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;

(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

17. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương
pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế
toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.

18. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
12
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không
chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.

19. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:

(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;

(b) Giá thanh toán;

(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.

Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch
tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi
cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.

20. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:

(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;

(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng
công việc phải hoàn thành;

(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn
bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.

Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ
hay các khoản ứng trước của khách hàng.

21. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng
kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các
hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.

22. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu
hồi.
13
23. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận
và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi
được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã
phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định tại đoạn 16.

VD: Doanh nghiệp A cung cấp dịch vụ sửa chữa tàu biển cho doanh nghiệp B theo
trị giá hợp đồng là 550tr đã có thế GTGT 10%. Sau khi hoàn thành B mới thanh toán
400tr vì A không đáp ứng được công việc sửa chữa mà B yêu cầu. Chi phí hoàn thành
dịch vụ mà A đã tập hợp được là 450tr

➔ Tại A chỉ được ghi nhân doanh thu là 400tr và đồng thời ghi nhận giá vốn là
450tr
➔ Doanh thu ghi nhận theo đúng số tiền chắc chắn nhận được là 400tr, phần không
thu hồi được là 50tr sẽ ghi nhận là chi phí giá vốn hàng bán

2.5. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia

24. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:

(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

25. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên cơ sở:

(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;

(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;

(c) Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ
tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.

VD: DN A nhận được lợi nhuận được chia sau khi góp vốn liên doanh với DN B
là 200tr. DN A quyết định thu 100tr bằng chuyển khoản, còn lại bổ sung góp vốn liên
doanh với DN B

Nợ 112: 100
14
Nợ 222: 100

Có 515: 200

26. Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong
tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu
tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân
bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.

27. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp
phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau
khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần
tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của
chính khoản đầu tư đó.

Ví dụ: Mua một số cổ phiếu X nhằm mục đích kinh doanh từ đầu quý 2/N. Đến
cuối nămN được thông báo số cổ tức được hưởng cả năm là 100trđ.

Số cổ tức 100trđ nàyđược chia thành 2 phần:

➔ Phần của quý 1/N (phần của trước khi mua cổ phiếu) là 100trđ/4 = 25trđ sẽ
được ghi nhận giảm giá gốc của cổ phiếu X

Nợ TK 112/ Có TK 1211X: 25

➔ Phần của quý 2, 3, 4 /N (phần của sau khi mua cổ phiếu) là 75trđ sẽ được ghi
nhận là doanh thu từ cổ tức được chia.

Nợ 112/ Có TK 515: 75

28. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví
dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách
xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.

29. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh
tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì
khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch
toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
15
2.6. Thu nhập khác

30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:

- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;

- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;

- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;

- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;

- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;

- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;

- Các khoản thu khác.

VD: Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng. DN B phải trả cho DN A 15tr
do trả quá hạn số tiền phải trả cho DN B theo hợp đồng. DN B đã thanh toán bằng tiền
mặt.

Nợ 111: 15

Có 711: 15

31. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ
thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh
lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.

32. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là
khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính
vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.

33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ
nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.

2.7. Trình bày báo cáo tài chính

34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:

16
(a) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm
phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch
vụ;

(b) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:

- Doanh thu bán hàng;

- Doanh thu cung cấp dịch vụ;

- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

(c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.

(d) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường.

17
CHƯƠNG 2. SO SÁNH GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA VAS 14 VÀ
IAS 18
1. GIỐNG NHAU
1.1. Khái niệm:

Doanh thu là tổng dòng thu lợi ích kinh tế trong kỳ phát sinh trong quá trình hoạt
động thông thường của một đơn vị khi những dòng thu nhập đó dẫn đến tăng vốn chủ
sở hữu, ngoài các khoản tăng liên quan đến đóng góp của những người tham gia vốn cổ
phần.

1.2. Phạm vi áp dụng:

Cả 2 chuẩn mực này đều có cùng phạm vi đối với các khoản giao dịch sau:

Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;

Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán;

Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. (Tiền lãi: Là số tiền thu
được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc
các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, chiết khấu thanh toán…);

Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài
sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi
tính...;

Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ
phiếu hoặc góp vốn.

1.3. Đo lường doanh thu:

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.

18
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.

Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi hoặc hoán đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là giao dịch phát sinh doanh
thu. Điều này thường xảy ra với các mặt hàng như dầu hoặc sữa khi các nhà cung cấp
trao đổi hoặc hoán đổi hàng tồn kho ở nhiều địa điểm khác nhau để đáp ứng nhu cầu kịp
thời tại một địa điểm cụ thể. Khi hàng hóa được bán hoặc cung cấp dịch vụ để đổi lấy
hàng hóa hoặc dịch vụ không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận được, được điều chỉnh theo giá trị của bất kỳ khoản tiền mặt hoặc tương đương
tiền nào được chuyển giao. Khi giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được
không thể xác định được một cách đáng tin cậy, thì doanh thu được xác định theo giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đã trả lại, được điều chỉnh theo giá trị của bất kỳ khoản
tiền hoặc khoản tương đương tiền nào được chuyển giao.

1.4. Xác định giao dịch:

Các tiêu chí ghi nhận trong Chuẩn mực này thường được áp dụng riêng cho từng
giao dịch. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, cần phải áp dụng các tiêu chí
ghi nhận cho các bộ phận có thể xác định riêng biệt của một giao dịch để phản ánh bản
chất của giao dịch.

1.5. Bán hàng hóa:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

19
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển
giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho
người mua.

1.6. Doanh thu cung cấp dịch vụ

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.

Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với
bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:

- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
- Giá thanh toán;
- Thời hạn và phương thức thanh toán.
- Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau,
tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng
công việc phải hoàn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ
giao dịch cung cấp dịch vụ.

20
- Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch
tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và
sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Khi kết quả của giao dịch liên quan đến việc cung cấp dịch vụ không thể được
ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu chỉ được ghi nhận trong phạm vi
có thể thu hồi được của các chi phí đã được ghi nhận.

1.7. Tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức

Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; (khách hàng thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán)

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận
trên cơ sở:

Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;

Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng; Không
thấy xuất hiện quy định về chi phí.

Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn..

Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đơn vị có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch đó. Tuy nhiên, khi có sự không chắc chắn phát sinh về khả năng thu hồi của
một số tiền đã bao gồm trong doanh thu, thì số tiền không thể thu hồi hoặc số tiền không
còn khả năng thu hồi được sẽ được ghi nhận là một khoản chi phí chứ không phải là một
khoản điều chỉnh của số tiền đó.

2. KHÁC NHAU
2.1. Tên chuẩn mực
IAS 18 VAS 14
Chuẩn mực về doanh thu Chuẩn mực về doanh thu và thu nhập
khác

21
2.2. Phạm vi áp dụng
IAS 18 VAS 14
Các khoản thu từ các giao dịch như: bán Ngoài các khoản doanh thu như IAS 18
hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản thì VAS 14 còn đề cập đến các khoản thu
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. nhập khác như: Thu về thanh lý TSCĐ,
nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo
hiểm được bồi thường; thu được các
khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi
phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất
chủ được ghi tăng thu nhập; thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
các khoản thu khác.

2.3. Đo lường doanh thu


IAS 18 VAS 14
Được đo lường theo giá trị hợp lý của Được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản tiền đã nhận hoặc sẽ thu được có khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau
tính đến số tiền chiết khấu thương mại và khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
giảm giá khối lượng được đơn vị cho mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
phép. hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền và tương đương Đối với các khoản tiền và tương đương
tiền. tiền.
Khi thỏa thuận cấu thành một giao dịch Không đề cập chi tiết như IAS 18
cấp vốn một cách hiệu quả, giá trị hợp lý
của khoản thanh toán được xác định
bằng cách chiết khấu tất cả các khoản thu
trong tương lai bằng cách sử dụng lãi
suất quy ước.

22
Lãi suất quy ước là cái có thể xác định rõ
ràng hơn trong một trong hai:
- Tỷ lệ phổ biến đối với một công
cụ tương tự của một tổ chức phát hành
có xếp hạng tín dụng tương tự; hoặc
Một tỷ lệ lãi suất chiết khấu số tiền danh
nghĩa của công cụ để giá bán tiền mặt
hiện tại của hàng hóa hoặc dịch vụ.

23
CHƯƠNG 3. SỰ KHÁC NHAU ĐÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO
ĐẾN DOANH NGHIỆP?
VAS 14 được xây dựng dựa trên cơ sở là IAS 18 nên phần lớn nội dung chúng cũng
tương tự như IAS 18, điều này giúp Chuẩn mực kế toán Việt Nam nói chung và Chuẩn
mực khoản mục doanh thu nói riêng tiến gần đến sự hòa hợp với Chuẩn mực kế toán
Quốc tế. Việc ra đời sau giúp VAS 14 có số ưu điểm so với IAS 18 được ra đời trước
đó, VAS 14 nghiên cứu rộng hơn, đề cập đến các khoản thu nhập khác. Tuy nhiên, những
sự khác biệt tương đối giữa VAS 14 và IAS 18 cũng đã đồng thời bộc lộ những nhược
điểm so với IAS 18 như đã được trình bày ở phần trên.
VAS 14 không đề cập đến khoản dự phòng hay nợ tiềm tàng, hay khác biệt về thời điểm
ghi nhận doanh thu so với IAS 18 gây lúng túng cho kế toán doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp hợp tác, phát triển với quốc tế, hay các doanh nghiệp nước ngoài có chi
nhánh ở Việt Nam khi trình bày báo cáo tài chính hoặc sử dụng thông tin trên báo cáo
tài chính.
VAS 14 định nghĩa doanh thu là số tiền thu được từ khách hàng sau khi đã trừ
các khoản giảm giá, trong khi IAS 18 định nghĩa doanh thu là số tiền thu được từ khách
hàng trước khi trừ các khoản giảm giá. Sự khác nhau này có thể ảnh hưởng đến số liệu
doanh thu được báo cáo trên báo cáo tài chính. Đối với VAS 14, doanh thu chỉ được
định nghĩa dựa theo những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp có thể nhận được. Do đó,
các nguyên tắc và mô hình ghi nhận của VAS 14 còn hạn hẹp và thiếu sót.
VAS 14 chỉ áp dụng cho doanh nghiệp trong nước, trong khi IAS 18 áp dụng trên
toàn thế giới. Sự khác biệt này có thể ảnh hưởng đến hình ảnh phản ánh của doanh
nghiệp trên báo cáo tài chính, đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh quốc tế.
Tùy thuộc vào các cách xử lý khác nhau của mỗi doanh nghiệp mà sự khác biệt giữa
VAS 14 và IAS 18 ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo mức độ ít hay nhiều. Các chỉ số
tài chính như doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất sinh lời,... là những chỉ số bị ảnh hưởng nhiều
nhất khi kế toán doanh nghiệp lúng túng trong việc áp dụng VAS 14 hay IAS 18. Do đó,
bộ phận kế toán nói riêng và doanh nghiệp nói chung phải nâng cao kiến thức nghiệp
vụ, lưu ý và thận trọng khi đánh giá giá trị doanh thu của doanh nghiệp, chú ý đến các
chỉ tiêu khi áp dụng các Chuẩn mực kế toán để có thể đưa ra các quyết định và đánh giá
hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
24
KẾT LUẬN
Hiện nay, cùng với xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ và tích cực trên
toàn thế giới, các doanh nghiệp trong nước đã và đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
sản xuất với nước ngoài. Điều đó đòi hỏi các bộ phận trong doanh nghiệp nói chung và
bộ phận kế toán kiểm toán nói riêng phải có sự cập nhật kiến thức, điều chỉnh và bổ sung
các hồ sơ, tài liệu của doanh nghiệp để thỏa các yêu cầu của đối tác nước ngoài. Do đó,
sự khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán về doanh thu,
thu nhập khác tuy có những khó khăn cho việc hợp nhất cho bản báo cáo tài chính,
nhưng những sự khác biệt đó cũng sẽ giúp cho bộ phận kế toán kiểm toán điều chỉnh
báo cáo tài chính trở nên rõ ràng, minh bạch hơn, hình ảnh của doanh nghiệp cũng sẽ
được đánh giá chính xác hơn.
Về phần Chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu, thu nhập khác (VAS 14), có
thể còn tồn tại một số hạn chế so với Chuẩn mực quốc tế, nhưng về cơ bản vẫn phù hợp,
thuận tiện và áp dụng được vào bối cảnh kinh tế của nước ta hiện nay. Nếu được Nhà
nước và Bộ Tài chính bổ sung, hoàn thiện hơn dựa trên các đặc thù kinh tế, văn hoá, xã
hội phù hợp tại Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam sẽ càng trở nên linh hoạt, hiệu
quả hơn nữa, giúp cho doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tốt trong nước và có thêm
nhiều cơ hội mở rộng sang ngoại thương.
.

25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Nguyễn Đình Đỗ, “Thông lệ và chuẩn mực Kế toán quốc tế”, Nxb Xây
dựng, 2002.
2. Chuẩn mực kế toán số 14 VAS 14.
3. Chuẩn mực kế toán IAS 18.

26

You might also like