You are on page 1of 18

VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

CHÚ Ý: SỐ TRANG ĐƯỢC ĐÁNH BÊN DƯỚI + FORMAT : KHÔNG


GIỐNG SÁCH GIÁO KHOA SINH VIÊN ĐANG SỬ DỤNG
❖ Màu đỏ: ghi chú thêm vào Sách giáo khoa
Màu tím này: TỰ ĐỌC
❖ Các màu khác hai màu trên: highlight như trong lớp
❖ Màu vàng này: bỏ = không học trong chương trình kế toán đại
cương, tham khảo,….
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
Xem phần bên dưới + CÁC PHẦN ”QUAN TRỌNG” CÒN LẠI CỦA
CHƯƠNG 1: XEM CÁC TRANG (”GHI CHÚ BẮT BUỘC 1”)
1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN
1.1.1. Lịch sử ra đời kế toán
Tiến trình lịch sử ………………
……………………
………..ời tồn tại rất lâu trong lịch sử.
1.1.2. Các trường phái lý luận chính trong khoa học về hạch toán kế toán
Sự ra đời của kế ………………
………………….
………….ào nhau: bộ phận pháp lý và bộ phận kinh tế.
1.2. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN
1.2.1. Phân biệt các loại hạch toán.
Để quản lý được hoạt động ………………..
……………………..
……………………“kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh”
1.2.2. Định nghĩa kế toán.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán.Tuy nhiên cần nhận thức rằng kế
toán vừa là một môn khoa học vừa là một nghề nghiệp quản lý nên để hiểu kế toán là
gì cần phải gắn liền với đặc điểm này.
- Là một môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc
thông tin và kiểm tra mọi diễn biến của quá trình hoạt động kinh tế - tài chính của một
tổ chức cụ thể (doanh nghiệp, trường học…) thông qua một số các phương pháp riêng
gắn liền với việc sử dụng ba loại thước đo (3 đơn vị đo pháp định,) : tiền, hiện vật và
thời gian lao động trong đó thướcđo bằng tiền là chủ yếu🡪sử dụng trong kế toán tổng
hợp (chương 3)
- Là nghề nghiệp thì kế toán được hiểu đó là công việc tính toán và ghi chép
bằng con số mọi hiện tượng kinh tế - tài chính phát sinh trong đơn vị để cung cấp một

1
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

cách toàn diện và nhanh chóng các thông tin về tình hình và kết quả hoạtđộng (Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh) cũng như tình hình sử dụng vốn của đơn vị (bảng
cân đối kế toán).
Để hiểu một cách cụ thể hơn, có thể phân tích trên các mặt sau:
● Về hình thức, kế toán là việc tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng
kinh tế - tài chính phát sinh trong đơn vị vào các loại chứng từ sổ sách có lien quan và
qua đó lập ra được báo cáo kế toán cần thiết.
● Về nội dung, kế toán là việc cung cấp thông tin về toàn bộ diễn biến thực tế
trong quá trình hoạt động của đơn vị để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, đánh giá và ra
các quyết định kinh tế.
● Về trạng thái phản ánh, kế toán phản ánh đối tượng ở cả hai trạng thái tĩnh và
động nhưng động là trạng thái thường xuyên.
- Theo Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ (AICPA): Kế toán là nghệ thuật ghi
chép, phân loại, tổng hợp một cách có ý nghĩa và dưới hình thức tiền tệ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, các sự kiện liên quan đến tình hình tài chính và giải thích kết quả
của sự ghi chép này.
1.2.3. Chức năng của kế toán.
Xuất phát từ đinh nghĩa kế toán ở trên, có thể thấy rằng kế toán có hai chức năng
trong công tác quản lý: chức năng thông tin (phản ánh) và chức năng kiểm tra.
- Chức năng thông tin thể hiện ở chỗ kế toán thực hiện công việc theo dõi toàn
bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị
thông qua việc tính toán, ghi chép, phân loại, xử lý và tổng kết các dữ liệu có liên
quan đến quá trình hoạt động và sử dụng vốn của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra thể hiện ở chỗ thông qua số liệu đã được phản ánh, kế toán
sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động của đơn vị,
làm cơ sở cho việc đánh giá được đúng đắn, kiểm tra chặt chẽ tình hình chấp hành luật
pháp, việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhằm giúp cho hoạt động ngày càng mang
lại hiệu quả cao.
Chức năng thông tin và chức năng kiểm tra có mối quan hệ với nhau rất chặt
chẽ: thông tin là cơ sở để kiểm tra, đồng thời thông qua kiểm tra sẽ giúp cho việc phản
ánh được chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn. Hai chức năng này được thực hiện bởi một
hệ thống các phương pháp kế toán bao gồm: chứng từ kế toán (chương 5), tài khoản
(chương 3), ghi sổ kép (chương 3), tính giá (chương 4+5), tổng hợp – cân đối(chương
2) (sẽ được trình bày ở những phần sau).
Với hai chức năng vốn có như nêu trên nên kế toán đã trở thành một công cụ hết
sức quan trọng đối với công tác quản lý của các đơn vị kế toán, và nó cũng rất cần
thiết và quan trọng cho những đối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp đối
với hoạt động của đơn vị kế toán như chủ sở hữu, người cung cấp tín dụng và hàng
hoá, các nhà đầu tư, cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác của nhà nước, …
1.2.4. Kế toán tài chính và kế toán quản trị.

2
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin và đặc điểm của thông tin được cung cấp
cho các đối tượng khác nhau, kế toán phân biệt thành hai phân hệ: kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
- Kế toán tài chính là một phân hệ thuộc hệ thống thông tin kế toán cung cấp
thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của
đơn vị nhằm phục vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, nhưng chủ yếu là cho các đối tượng ở bên ngoài.
Kế toán tài chính có một số đặc điểm căn bản cần lưu ý: phản ánh những sự kiện
đã xảy ra (thông tin quá khứ); thông tin cung cấp gắn liền với phạm vi toàn doanh
nghiệp; phải có độ tin cậy cao, mang tính pháp lệnh; thước đo được sử dụng phổ biến
là thước đo tiền tệ, …
Theo Luật Kế toán 2015 thì Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính bằng báo cáo tài chính (chương
2)cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
- Kế toán quản trị cũng là một phân hệ thuộc hệ thống thông tin kế toán cung cấp
thông tin về quá trình hình thành, phát sinh chi phí và thu nhập khi thực hiện các kế
hoạch ngắn và dài hạn và các thông tin khác gắn liền với từng bộ phận cụ thể trong
quá trình thực hiện mục tiêu chung do đơn vị đề ra nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị
ở các cấp độ khác nhau trong nội bộ đơn vị. Thông tin kế toán quản trị phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị: hoạch định, kiểm soát và ra quyết định.
Kế toán quản trị cũng có một số đặc điểm căn bản cần được lưu ý: phản ánh
những sự việc đang và sắp xảy ra (thông tin định hướng cho tương lai), thông tin cung
cấp gắn liền với từng bộ phận từng chức năng hoạt động trong đơn vị; có tính linh
hoạt và thích ứng; không mang tính pháp lệnh; tuỳ theo thông tin cung cấp mà sử
dụng các thước đo khác nhau; sử dụng các phương pháp nghiệp vụ đặc thù (thiết kế
thông tin dưới dạng so sánh được, dùng phương trình hoặc đồ thị để biểu diễn thông
tin, …)
Theo Luật Kế toán 2015 thì kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có mối liên hệ mật thiết trong quá trình tổ
chức thực hiện và cung cấp thông tin. Hai loại kế toán này tạo nên sự liên kết thông
tin được cung cấp mang tính xuyên suốt, phản ánh được những sụ kiệnđã, đang và sắp
xảy ra trong hoạt động của một tổ chức, đơn vị.
1.3. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN
1.3.1. Vai trò của kế toán
Từ các định ……………..
…………………..trong từng điều kiện lịch sử cụ thể.
1.3.2. CÁC ĐỒI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

3
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

với các đề mục 1.3.2.1 , 1.3.2.2,…, 1.2.3.6 bên dưới 🡪 sinh viên xem thuộc nhóm “đối
tượng sử dụng thông tin” nào trong phần màu đỏ trên đây: 3 nhóm
- Người trong doanh nghiệp: ban giám đốc, hội đồng quản trị, cửa ….
- Người ngoài doanh nghiệp nhưng có lợi ích trực tiếp ở doanh nghiệp: nhà cung
cấp, ngân hàng, cổ đông, đại …
- Người ngoài doanh nghiệp nhưng có lợi ích gián tiếp ở doanh nghiệp: cơ quan
thuế, BHXH, cơ quan thống kê,kho bạc
Để phục vụ cho lợi ích bản thân hoặc phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định
của pháp luật thì thông tin kế toán luôn được các bên liên quan sử dụng.
1.3.2.1. Đối với Nhà nước:
Thông tin kế toán thực sự cần thiết cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế - xã hội. Các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng thông tin kế toán
để thực hiện việc kiểm tra hoạt động của một tổ chức công hay một doanh nghiệp trên
nhiều phương diện: tuân thủ các quy định, chấp hành các chế độ chính sách; việc tính,
nộp các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác. Ngoài ra, thông
tin kế toán còn là dữ liệu quan trọng cho ngành thống kê mà từ đó các chính sách xã
hội được nhà nước hoạch định một cách phù hợp.
1.3.2.2. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý:
Một mặt, các chủ nhân và các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng thông tin kế
toán để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế toán
giúp họ phân tích, kiểm tra, giám sát và ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong mọi
hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính, chẳng hạn: hoạch định ngân sách, đánh giá
tiềm lực của doanh nghiệp, phân tích – giám sát tình hình công nợ, thu chi tài chính,
khả năng thanh toán, tình hình và kết quả kinh doanh vv… để có quyết định về những
công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiền hành và kết quả có thể đạt được.
Ngoài ra, thông tin kế toán còn là công cụ hữu ích trong quá trình doanh nghiệp huy
động các nguồn lực từ bên ngoài thông qua các hoạt động như phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, vay mượn.
1.3.2.3. Đối với các nhà đầu tư và chủ nợ:
Thông tin kế toán là cơ sở đáng tin cậy, khách quan, kịp thời để các nhà đầu tư và
chủ nợ có thể đánh giá về các khả năng sinh lợi, tính thanh khoản, các rủi ro, cũng
như xu hướng phát triển của doanh nghiệp trước khi thực hiện các hành động đầu tư
vốn và cho vay; mặt khác, thông tin kế toán còn là công cụ giúp họ phân tích, giám sát
các hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo các lợi ích của họ tại doanh nghiệp.
1.3.2.4. Đối với các kiểm toán viên độc lập:
Các bên liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cho vay, cơ
quan thuế… có lý do để lo lắng rằng các nhà quản lý doanh nghiệp có thể làm sai lệch
các báo cáo kế toán, dù cố ý hoặc không, do vậy quy định về kiểm toán độc lập đối
với thông tin hoạt động của tổ chức là điều cần thiết (để đảm bảo thông tin doanh
nghiệp cung cấp là “trung thực và hợp lý”, đáng tin cậy), và do vậy thông tin kế toán
đóng vai trò là đối tượng của kiểm toán.
1.3.2.5. Đối với khách hàng – nhà cung cấp:

4
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

Để đảm bảo lợi ích lâu dài của mình, ngoài các các vấn đề liên quan đến giá cả
hay chất lượng hàng hoá giao dịch thì khả năng hoạt động lâu dài, khả năng thanh
toán là những yếu tố quan trọng để các khách hàng và nhà cung cấp có quyết định
đúng đắn khi hợp tác với doanh nghiệp.
1.3.2.6. Các đối tượng khác:
Ngoài các đối tượng chủ yếu nói trên, người lao động, các tổ chức chính trị - xã
hội và những người có liên quan lợi ích cũng là những đối tượng sử dụng thông tin kế
toán để tham chiếu cho việc phân tích đánh giá khả năng trả lương, phân phối thu
nhập, trách nhiệm với cộng đồng để từ đó ra các quyết định của mình.
1.4. ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN.
Để thực hiện công tác kế toán thì vấn đề đầu tiên, quan trọng là phải xác định
đúng đắn những nội dung mà kế toán cần phải thông tin và kiểm tra. Nói cách khác
hai chức năng thông tin và kiểm tra được thực hiện với cái gì? Ở đâu? Lúc nào? Trong
trạng thái nào? Xác định những điều đó còn được gọi là xác định đối tượng kế toán.
Ta biết rằng bất cứ đơn vị nào, dù thuộc lĩnh vực sản xuất hoặc thuộc lĩnh vực
phi sản xuất muốn duy trì hoạt động của mình thì nhất thiết phải có các loại tài sản
nhất định, bao gồm nhiều loại khác nhau.
Các loại tài sản trên thuộc quyền quản lý và sử dụng củađơn vị nhằm thực hiện
những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các nhiệm vụ khác theo những mục
tiêu được xácđịnh và được quy định (sau đây gọi tắt là tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của đơn vị gọi là tài sản sở hữu).
Trong quá trình hoạt động củađơn vị, các loại tài sản thường xuyên biến động
(tăng, giảm). Sự biến động này phát sinh không ngừng và tác động đến hầu hết các
loại tài sản trong đơn vị. Như vậy rõ ràng các loại tài sản sở hữu và sự biến động của
nó là cơ sở của mọi hoạt động trong đơn vị. Cho nên để theo dõi, kiểm tra và đánh giá
được tình hình và kết quả hoạt động, tình hình sử dụng vốn của một đơn vị nào đó thì
nhất thiết phải nắm được tình hình tài sản và sự biến động của tài sản trong quá trình
hoạt động của đơn vị. Công việc theo dõi này được thực hiện bởi công tác kế toán và
như vậy, có thể phát biểu đối tượng của kế toán như sau: Đối tượng của kế toán là tài
sản sở hữu và sự biến động (sự vận động) của tài sản đó trong quá trình hoạt động của
đơn vị.
Tài sản sở hữu và sự biến động của tài sản đó hoàn toàn có thể tính ra được bằng
tiền. Do vậy, để đơn giản và dễ hiểu, có thể nói rằng: tất cả những gì thuộc quyền quản
lý và sử dụng của đơn vị có thể biểu hiện dưới hình thức tiền tệ (Ví dụ, đội bóng có
cầu thủ giỏi 🡪 cầu thủ này có phải là “đối tượng kế toán” của doanh nghiệp hay
không? 🡪 không. Chỉ khi cầu thủ này được “mua, bán = hàng hóa”, có thể xác định
được giá trị thông qua “chứng từ” thì khi đó mới là “tài sản = đối tượng nghiên cứu
của kế toán” đều là đối tượng mà kế toán cần phải phản ánh và kiểm tra.
TOÀN BỘ MÀU VÀNG NÀY THAY BẰNG TRANG 1 (“GHI CHÚ BẮT
BUỘC 1”), TẬP CỦA CÔĐể làm sáng tỏ và cụ thể hoá đối tượng của kế toán ta có
thể lấy hoạt động thì doanh nghiệp cần phải có và đang có các loại tài sản hữu hình và
vô hình như sau:

5
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

- Nhà cửa, máy móc, thiết bị, kho tàng, phương tiện vận tải…
- Bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành.
- Các loại nguyên vật liệu (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…)
- Công cụ, dụng cụ
- Hàng hoá, thành phẩm
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu)
- Các khoản mà các đơn vị và cá nhân thiếu nợ doanh nghiệp: phải thu của khách
hàng, tạm ứng phải thu khác,…
Các loại tài sản trên thường xuyên vận động, thay đổi trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời số
hiện có và sự vận động của từng loại tài sản đã nêu trên là nội dung cơ bản của công
tác kế toán.Như vậy rút ra kết luận từng loại tài sản và sự vận động của nó trong quá
trình sản xuất kinh doanh là đối tượng cụ thể mà kế toán phải phản ánh và kiểm tra.
Các loại tài sản nói trên được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và được phân
thành các loại nguồn sau:
- Vốn chủ sở hữu:
Đây là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra để tạo
nên các loại tài sản nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; ngoài ra vốn
chủ sở hữu còn được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tùy
theo hình thức sở hữu mà vốn chủ sở hữu có thể là do nhà nước cấp, do cổ đông hoặc
xã viên góp cổ phần, nhận vốn góp liên doanh, do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ
ra,…
Vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không cam kết
phải thanh toán. Nó có vị trí vàý nghĩa hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát
triển hoạt động của doanh nghiêp. Vốn chủ sở hữu được phân thành các khoản:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Các loại quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển,…)
- Nợ phải trả:
Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn ngân
hàng, của các tổ chức kinh tế, của các cá nhân,… Nợ phải trả có đặc điểm là nguồn
vốn mà doanh nghiệp sử dụng có thời hạn kèm theo nhiều ràng buộc như phải có thế
chấp, phải trả lãi,….Nợ phải trả cũng có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng các khoản nợ có hiệu
quả để bảo đảm khả năng thanh toán và có tích lũy để mở rộng và phát triển doanh
nghiệp. Nợ phải trả bao gồm các khoản:

6
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

+ Phải trả cho người bán


+ Phải trả người lao động
+ Vay và nợ thuê tài chính
+ Phải trả khác
…..
Các nguồn vốn trên cũng vận động, thay đổi không ngừng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ số hiện có
và tình hình biến động của từng loại nguồn vốn như nêu trên cũng là nội dung cơ bản
của công tác kế toán. Như vậy, rút ra kết luận: từng nguồn vốn và sự vận động của nó
trong quá trình sản xuất kinh doanh là đối tượng cụ thể mà kế toán phản ánh và kiểm
tra.
Tài sản và nguồn vốn có quan hệ mật thiết với nhau, biểu hiện ở chỗ bất kỳ một
loại tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn nhất định hoặc ngược
lại một nguồn nào đó có thể được biểu hiện thành một dạng hay nhiều dạng tài sản
khác nhau. Hơn nữa nếu đứng trên giác độ phân loại đối tượng nghiên cứu, có thể thấy
rằng tài sản và nguồn vốn là hai cách phân loại khác nhau về tình hình tài sản doanh
nghiệp với mục đích biểu hiện tính hai mặt của tài sản: tài sản gồm những gì? Và tài
sản do đâu mà có?
Xuất phát từ mối quan hệ như nêu trên nên về mặt lượng luôn luôn tồn tại mối
quan hệ cân đối sau:
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Hoặc: Tổng số tài sản = Tổng số nguồn vốn
Trên cơ sở những tài sản đã có doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng nhiệm vụ được xác định. Hoạt động này bao gồm nhiều quá trình nối
tiếp nhau một cách liên tục. Quá trình cung cấp, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ.
Các quá trình này làm phát sinh các loại chi phí và doanh thu (thu nhập). Các loại chi
phí và doanh thu cũng được xác định là đối tượng cụ thể mà kế toán cần phải phản ánh
và kiểm tra.
Sau đây giới thiệu đối tượng kế toán theo quy định trong Điều 8 của Luật Kế
toán.
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành
chính, sự nghiệp hoạtđộng của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lí chênh lêch thu, chi hoạt động;
e) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước
f) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;

7
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

g) Nợ và xử lí nợ công;
h) Tài sản công;
i) Các tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến
đơn vị kế toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc hoat động của đơn vị, tổ chức không sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước gồm các tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy
định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm: ĐÂY CŨNG CHÍNH
LÀ TRANG 1 (“GHI CHÚ BẮT BUỘC 1”)
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh chi phí khác và thu nhập;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
e) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
f) Các tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến
đơn vị kế toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng
khoán, đầu tư tài chính, ngoài quy định tại khoản 3 Điều này còn có:
a) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
b) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
c) Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá.

1.5. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN


Để đảm bảo việc ghi chép, kiểm tra và báo cáo về thông tin kế toán được thực hiện
một cách thống nhất, đúng đắn, qua đó giúp người đọc báo cáo hiểu và đánh giá đúng
về thông tin kế toán để làm cơ sở ra quyết định cần phải hiểu một số khái niệm cơ bản
của kế toán và phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán được quy định.
1.5.1. CÁC KHÁI NIỆM: 4 khái niệm
(1) Khái niệm đơn vị kế toán (Tổ chức kinh doanh, tổ chức kế toán, doanh
nghiệp) công ty bánh Kinh Đô, Công ty Honda, Trường học, Bệnh viện,cơ quan nhà
nước, cơ quan công quyền,Ủy ban nhân dân, …
Đây là khái niệm cơ bản nhất, nó đề ra cho công tác kế toán giới hạn về chủ thể
mà với chủ thể đó tổ chức kế toán phải bảo đảm cung cấp thông tin một cách đầy đủ,
toàn diện (thông qua các báo cáo tài chính) và hoàn toàn không được lẫn lộn với bất
kỳ một chủ thể nào khác. Nói cách khác, khái niệm này chỉ ra rằng đơn vị kế toán phải
được hiểu là một tổ chức độc lập với bản thân chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân
khác.

8
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

(2) Khái niệm thước đo tiền tệ (đơn vị tính toán tiền tệ) đơn vị tiền tệ sử
dụng trong kế toán Việt Nam là đồng Việt Nam “đ, VND”
Thước đo tiền tệ là đặc trưng cơ bản của hạch toán kế toán. Tất cả các đối tượng,
các quá trình hoạt động cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh
thông qua thước đo tiền tệ và cũng chỉ có thước đo tiền tệ mới cho phép xác định được
những chỉ tiêu tổng hợp cho việc so sánh, đánh giá. Đơn vị tiền tệ được sử dụng là
đồng tiền của quốc gia mà đơn vị đang hoạt động và giả định rằng đồng tiền đó là cố
định (không có những biến động lớn do lạm phát gây ra).
(3) Khái niệm kỳ kế toán , kỳ thời gian 🡪 xem thêm các trang của “Ghi
chú bắt buộc 1”
Kỳ kế toán là độ dài của những khoảng thời gian (bằng nhau) được quy định
(tháng, quý, năm) mà vào thời điểm cuối kỳ kế toán phải lập các báo cáo tài chính
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh), tình
hình tài sản và nguồn vốn (bảng Cân đối kế toán) của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho
việc sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau.
(4) Đồng bạc cố định: xem TRANG …. (“GHI CHÚ BẮT BUỘC 1”)
1.5.2. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN: 7 nguyên tắc
(1) Cơ sở dồn tích (kế toán dồn tích): khoản chưa được ghi nhận trong
sách đã giảng + xem TRANG …. (“GHI CHÚ BẮT BUỘC 1”)
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Ví dụ: (chương 4, 5 – xem nguyên tắc ghi nhận doanh thu)
Trong năm x, doanh nghiệp đã bán một lô hàng với giá 100 triệu đồng🡪 ghi
nhận doanh thu ở “kỳ” đã bán = năm x 🡪 Nợ 131 100/Có 511 100 🡪 tính vào kết quả
kinh doanh năm x, nhưng đến năm x+1 người mua mới thanh toán bằng tiền 🡪 đây là
“thu tiền khách hàng trả nợ” Nợ 111 100/ Có 511 100 mặt theo quy định hợp đồng.
Như vậy, theo cơ sở dồn tích, doanh thu bán hàng (cùng với nợ phải thu) phải được
ghi nhận vào năm x và tính cho kết quả kinh doanh của năm đó. Đến năm x+1, khi
người mua thanh toán thì kế toán ghi nhận tăng tiền và giảm nợ phải thu.
(2) Hoạt động Liên tục
- Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng
hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình và do vậy giá
trị của các loại tài sản phải được trình bày theo giá gốc (ngoài trừ một số đối
tượng được trình bày theo giá trị hợp lý). Trường hợp thực tế khác với giả định
hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

9
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

Ví dụ: Năm 2015, doanh nghiệp mua và đưa vào sử dụng một thiết bị sản xuất
trị giá 1 tỷ đồng (gía gốc, nguyên giá TSCĐ). Giả sử đến năm 2016, giá trị của tài sản
cố định này giảm xuống còn 900 (hoặc tăng lên thành 1,5 tỷ đồng) triệu đồng nhưng
do doanh nghiệp đang hoạt động liên tục nên giá trị của tài sản cố định vẫn được ghi
nhận là 1 tỷ đồng (vẫn giữ nguyên giá gốc) và vẫn phải trích khấu hao theo số tiền 1
tỷ này (nghĩa là không thay đổi theo giá thị trường).--> Giá gốc không thay đổi 🡪
tổng tài sản hay tổng nguồn vốn không thay đổi.
- Sau đó vì lý do nào đó mà doanh nghiệp phải ngưng hoạt động (bán, ngừng
kinh doanh, giải thể, sát nhập,…) thì giá trị của tài sản cố định phải được xác
định lại một cách hợp lý.--> nguyên tắc này không còn được vận dụng, khi đó
phải sử dụng “giá thị trường”. 🡪 xem các bài mẫu cuối chương 1 “Ghi chú bắt
buộc 1”
(3) Giá gốc , giá phí. Giá lịch sử + xem TRANG …. (“GHI CHÚ BẮT
BUỘC 1”)
🡪 xem ví dụ minh họa ở chương 4 +5 : tính giá 152, 153, 156, 211 theo giá
gốc (giá thực tế mua, nguyên giá)
Tài sản phải được ghi nhận (ban đầu) theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Ví dụ:
Tháng 3/2016 doanh nghiệp tại TP.HCM mua 1 tấn vật liệu A từ Đà lạt với giá
mua 20 triệu đồng, phí vận chuyển bố dỡ là 2 triệu đồng, chưa thanh toán; cũng trong
tháng đó mua 5 tấn vật liệu A tại Biên Hoà với giá mua bao gồm phí vận chuyển là 21
triệu đồng / tấn, đã thành toán.
Kế toán ghi nhận tăng tài sản (vật liệu A) trong tháng 3 như sau:
(20 + 2) + (21 * 5) = 127 triệu đồng.
Số tiền 127 triệu đồng gọi là giá gốc của số vật liệu A mua trong tháng, dựa
trên số tiền thực tế đã trả hay phải trả.
(4) Phù hợp , tương xứng
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi kế toán ghi nhận
một khoản doanh thu thì cũng phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó (ví dụ; chương 4, 5: xuất kho thành phẩm, hàng hóa đem
bán 🡪 ghi nhận giá vốn hàng bán 632, ghi nhận doanh thu bán hàng 511). Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước (ví dụ: tháng 5, xuất kho CCDC loại sử dụng 5 lần (kỳ kế toán: tháng), vậy thì
cuối tháng 5 lập “bút toán điều chỉnh” phân bổ 1/5 giá trị CCDC tính vào chi phí (chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu) . Tháng 6,7,8,9, mặc dù không xuất kho thêm, nhưng vì
doanh nghiệp vẫn đang được sử dụng CCDC đó, nên vẫn phải lập “bút toán điều
chỉnh”, để mỗi tháng phân bổ 1/5 giá trị CCDC, để ghi vào chi phí tháng 6,7,8,9) hoặc
chi phí phải trả(tài khoản 335 – trắc nghiệm, chương 3, trang …) nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó. Nguyên tắc này gắn liền với cơ sở dồn tích nói trên.
10
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

Ví dụ 1: Năm 2015, doanh nghiệp đưa vào hoạt động một toà nhà cho thuê với
giá xây dựng 5 tỷ đồng (nguyên giá TSCĐ), thời gian sử dụng 5 năm. Chi phí hoạt
động phát sinh hàng năm bao gồm các khoản như tiền điện, nước, quản lý, vệ sinh…
là 0,5 tỷ đồng. Đồng thời, cũng trong năm 2015 doanh nghiệp đã thu tiền được số tiền
cho thuê theo hợp đồng 5 năm là 10 tỷ đồng. Theo đó, các khoản doanh thu, chi phí
phải được xác định và ghi nhận theo từng năm một cách phù hợp, từ đó kết quả kinh
doanh được phản ánh đúng đắn như sau:
Chi phí phát sinh trong năm 2015 của hoạt động cho thuê toà nhà
= 5 tỷ đồng / 5 (khấu hao TSCĐ) + 0,5 tỷ đồng (chi phí hoạt động)= 1,5 tỷ
đồng.
Doanh thu trong năm 2015:
= 10 tỷ / 5 = 2 tỷ đồng.
Lợi nhuận trong năm 2015:
= 2 tỷ đồng – 1,5 tỷ đồng = 0,5 tỷ đồng.
VÍ DỤ 2: kỳ kế toán: tháng
- Ngày 1/1/09, trả 12.000.000 đồng TGNH tiền thuê 1 xe du lịch trong 3 tháng
để kinh doanh, hợp đồng có hiệu lực từ 1/1/09 – 31/3/09.
- Ngay ngày 1/1/09, xe du lịch này được doanh nghiệp đem cho thuê lại và thu
ngay 14.000.000 đồng TGNH cho thuê xe trong 2 tháng, từ 1/1/09 – 28/2/09.
Yêu cầu ghi nhận doanh thu, chi phí trong từng tháng (từng kỳ kế toán)
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
Tiền thu 14.000.000 Nợ 112/Có 0
131
Doanh thu 7.000.000 7.000.000
Cuối mỗi tháng, lập bút toán điều chỉnh “Doanh thu dồn tích” Nợ 131/Có 511 : 7 triệu
Tiền chi 12.000.000 Nợ 242/Có 0 0
112
Chi phí (4.000.000) (4.000.000) (4.000.000)
Cuối mỗi tháng, lập bút toán điều chỉnh “Chi phí dồn tích” Nợ “chi phí”/Có 242: 4
triệu
Lãi gộp 3.000.000 3.000.000 chưa tính

(5) Nhất quán


Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ví dụ:
Tồn kho hàng hoá A đầu năm tại một doanh nghiệp là 10 tấn, giá 2 triệu đồng /
tấn. Trong năm nhập kho thêm 40 tấn, giá 2,5 triệu đồng / tấn. Giả sử trong năm
doanh nghiệp có xuất kho 20 tấn để bán thì việc ghi nhận giá vốn hàng bán sẽ tuỳ

11
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

thuộc vào phương pháp tính giá xuất được áp dụng, cụ thể, nếu áp dụng phương pháp
đơn giá bình quân, giá trị xuất kho sẽ là: = {[(10 * 2) + (40 * 2,5)] / [10 + 40]}* 20
= 48 triệu đồng.
Giả sử xuất kho thêm 20 tấn nữa trong kỳ đó, không thay đổi cách tính, thì giá
xuất kho cũng sẽ là 48 triệu đồng; nhưng nếu áp dụng phương pháp nhập sau xuất
trước, thì giá trị xuất kho sẽ là: 2,5 * 20 = 50 triệu đồng, và điều này không được
phép. Việc thay đổi phương pháp tính giá xuất kho chỉ có thể được thay đổi ở niên độ
kế toán sau với điều kiện phải có thông báo về sự thay đổi trên thuyết minh báo cáo
tài chính của đơn vị.
Tóm lại: khi thay đổi (ví dụ phương pháp tính giá xuất kho), thì giá vốn thay
đổi 🡪 kết quả kinh doanh thay đổi + giá trị tồn kho trên Bảng CĐKT cũng thay đổi,
mà ‘thay đổi này” không do “tình hình kinh doanh thay đổi” mà chỉ đơn giản là do
“thay đổi một phương pháp kế toán”
(6) Thận trọng
Trong thực tế, kế toán gặp nhiều trường hợp mà việc ghi nhận hay báo cáo có thể
được thực hiện theo các phương án khác nhau do “tính không chắc chắn” của các điều
kiện liên quan. Việc chọn lựa phương án ghi chép, báo cáo nào cũng đều phải dựa trên
sự tôn trọng lợi ích người sử dụng thông tin kế toán, nói cách khác, thông tin phải
được ghi nhận và trình bày theo hướng “bất lợi” nhất đối với đơn vị lập báo cáo.
Chuẩn mực kế toán quy định về nguyên tắc ứng xử liên quan bằng nguyên tắc “Thận
trọng”, tức là phải xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập (không
thổi phồng giá trị tài sản và thu nhập);
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Ví dụ:
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp tồn kho 10 tấn hàng hoá với giá nhập kho
(giá gốc) trong kỳ là 2 triệu đồng/tấn.
Vậy vào 31/12, trước khi lập dự phòng,
- trên Bảng cân đối kế toán: 156 : 20.000.000 ( 10 ton x 2tr/ton)
- trên Báo cáo kế quả kinh doanh: lợi nhuận giả sử là x
Tuy nhiên, giá thị trường(giá trị thuần có thể thực hiện được) tại ngày kết thúc
niên độ của loại hàng ấy chỉ còn 1,8 triệu đồng/tấn.--> Giá gốc 2 triệu < giá thị
trường 1,8 triệu Nếu kế toán trình bày trên báo cáo thông tin về tổng giá trị lô hàng
hiện có là 20 triệu đồng thì được xem là “không tuân thủ nguyên tắc thận trọng” bởi
con số 20 triệu đồng là cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện trong điều kiện thị
trường hiện tại. Trường hợp này, một mặt kế toán phải trình bày theo giá gốc là 20

12
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

triệu đồng, mặt khác phải ghi giảm giá trị tài sản – gọi là lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho – số tiền 2 triệu đồng (ghi tăng giá vốn số tương ứng), và trình bày đầy đủ các
chỉ tiêu này trên báo cáo để người đọc báo cáo có thể thấy được một cách toàn diện
về đối tượng phản ánh:lập dự phòng Nợ 632 2 triệu/Có 229 2 triệu (10 ton x (2 tr –
1,8 tr)
Vậy vào 31/12, sau khi lập dự phòng,
🡪 Trên Bảng cân đối kế toán, tài sản giảm đi 2 triệu (xem TK 229, chương 3)
- Hàng hoá: (TK 156: vẫn giữ giá gốc) 20 triệu đồng
- Dự phòng giảm giá tồn kho:(TK 229) (02) triệu đồng ghi âm
18 triệu (giá thị trường, giá trị
thuần có thể thực hiện được) – thêm tài khoản này vào
🡺 Trên Báo cáo kết quả kinh doanh, giá vốn (632) tăng thêm 2 triệu = lợi
nhuận giảm đi 2 triệu = x (trước khi lập dự phòng) - 2 triệu
(7) Trọng yếu + xem thêm ở “Ghi chú bắt buộc 1”
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin  hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định
lượng và định tính.
Ví dụ:
Việc phân bổ chi phí cho các kỳ kế toán hoặc việc lập dự phòng nếu có sai sót
nhỏ thì vẫn được chấp nhận nhưng nếu xảy ra sai sót lớn làm ảnh hưởng đến tính
trung thực của thông tin thì không thể chấp nhận do vi phạm nguyên tắc trọng yếu
Trong kỳ doanh nghiệp có mua một khu đất để xây nhà xưởng trị giá 10 tỷ
đồng. Đến cuối niên độ, thông thường kế toán sẽ trình bày thông tin về quyền sử dụng
khu đất (tài sản cố định vô hình) trên báo cáo là 10 tỷ đồng. Tuy nhiên, nếu như có
trường hợp phát sinh tranh chấp liên quan đến khu đất đó, về mặt pháp lý, về quy
hoạch…vv khiến cho việc xây nhà xưởng bị ngưng lại thì các thông tin đó phải được
trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính, thậm chí còn phải xem xét việc đánh
giá lại giá trị tài sản.
Xem câu hỏi trắc nghiệm trong “Hand out câu hỏi trắc nghiệm, đánh số II”: liên quan
đến “Các nguyên tắc kế toán” 🡪 trả lời các câu hỏi này

KẾ TOÁN DỒN TÍCH - NGUYÊN TẮC GIÁ GỐC (GIÁ PHÍ, GIÁ LỊCH SỬ), GIẢ THIẾT HOẠT
ĐỘNG LIÊN TỤC

Câu 10 11 17 23 30
b c a a b

KẾ TOÁN DỒN TÍCH - NGUYÊN TẮC TƯƠNG XỨNG – PHÙ HỢP

Câu 12 21 22

13
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

d c B
Câu 21 = (120 x 9/12 + 160 x 3/12) = 130
Câu 22 = 160 x 3/12 = 40
KẾ TOÁN DỒN TÍCH - GHI NHẬN DOANH THU
Câu 7 8 9 10 13 14
c a B b c c

KẾ TOÁN DỒN TÍCH - NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG

Câu 18 19
c b

1.6. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI  KẾ TOÁN 


Bên cạnh các khái niệm và nguyên tắc kế toán đã nêu trên thì khi thực hành kế
toán cần phải đáp ứng một số yêu cầu để đảm bảo tính hữu ích của báo cáo kế toán đối
với người sử dụng trong việc ra quyết định.
Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực
tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ  
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được
ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Ví dụ:
Trong một số trường hợp, do sai sót hoặc gian lận, người ta đã ghi nhận và
báo cáo về số tiền thu được từ hợp đồng cho thuê nhà dài hạn vào doanh thu của kỳ
hiện tại, qua đó làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận báo cáo. Điều này một mặt vi phạm tính
khách quan do số liệu doanh thu bị khai khống lên, mặt khác cũng vi phạm yêu cầu
đầy đủ bởi chi phí không được phản ánh tương ứng, nghĩa là cũng đã vi phạm nguyên
tắc phù hợp và cơ sở dồn tích.
Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. 
Việc chậm trễ nộp báo cáo kế toán của doanh nghiệp niêm yết sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến các cổ đông hiện hữu và tiềm năng trong việc đánh giá các nhân tố liên
quan để ra quyết định mua, bán cổ phiếu như: khả năng sinh lợi, tính thanh khoản
vv… Ở một phương diện khác, thông tin kế toán có thể bị chia sẻ cho một số đối
tượng để họ trục lợi bằng các giao dịch trước khi được công bố rộng rãi theo ngày quy
định, được gọi là giao dịch nội gián và bị pháp luật nghiêm cấm.
14
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

 Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng,
dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết
về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những
vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Ở các phần trên, chúng ta có đề cập đến việc báo cáo bỏ sót thông tin trọng yếu
(tình trạng bị tranh chấp của khu đất), hoặc thay đổi phương pháp kế toán (đổi cách
tính giá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân sang phương pháp nhập sau
xuất trước trong cùng một kỳ kế toán) vv… sẽ làm cho các thông tin liên quan trên
báo cáo trở nên khó hiểu. Đòi hỏi kế toán phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ việc áp dụng
các nguyên tắc kế toán và cần thiết phải giải thích trên thuyết minh báo cáo kế toán.
Có thể so sánh
Để trở nên hữu ích, thông tin kế toán còn phải giúp người đọc phân tích, đánh
giá và lựa chọn, dựa trên sự so sánh. Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế
toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi
tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong
phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa
các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự
toán, kế hoạch.
Ví dụ:
Năm x, doanh nghiệp áp dụng phương pháp “đường thẳng” để tính khấu hao
tài sản cố định, và lợi nhuận đạt được tương ứng là 10 tỷ đồng. Sang năm x+1, tình
hình kinh doanh không đổi, nhưng doanh nghiệp lại đổi sang áp dụng phương pháp
khấu hao “số dư giảm dần” với mức lợi nhuận là 12 tỷ đồng. Điều này một mặt khiến
cho thông tin lợi nhuận trở nên “khó hiểu” do các hoạt động của doanh nghiệp không
đổi; mặt khác, người đọc báo cáo không thể so sánh chỉ tiêu lợi nhuận giữa hai năm
để phân tích xu hướng phát triển bởi cơ sở tính toán đã bị thay dổi. Trường hợp này
nhất thiết phải có giải thích trên thuyết minh báo cáo kế toán về sự thay dổi cách tính
khấu hao.
1.7. NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
1.7.1. NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN
Với vai trò cung ……………..
......................quy định tại Điều 55 của Luật này.
1.7.2. ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Với đặc thù nghề .....................
................uy tín nghề nghiệp của mình.
Câu hỏi cần trả lời trong kế toán (Bài học)

(1)Khi nào thì ghi chép – thời điểm ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ, khi
ký hợp đồng lao động 🡪 chưa phát sinh nghiệp vụ, chưa ghi sổ được. Chỉ sau một

15
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

khoảng thời gian, công nhân có thực hiện hợp đồng (làm việc cho doanh nghiệp), khi
đó căn cứ vào “chứng từ gốc – chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành”
như là “bảng tính lương” hay “Báo cáo sản xuất hoàn thành”, kế toán mới tiến hành
“tính tiền lương phải trả cho CNV” và ghi vào sổ kế toán

(2)Ghi chép bao nhiêu, giá trị nào – giá gốc – chương 4, 5

(3)Ghi vào tài khoản nào, ghi vào đâu: tài sản hay chi phí, … ví dụ như khi khi chi
tiền mặt trả tiền thuê nhà phục vụ bán hàng cho 1 kỳ kế toán 🡪 tính hết vào chi phí
641 của kỳ kế toán đó Nợ 641/Có 111. Nhưng nếu chi tiền mặt trả tiền thuê nhà phục
vụ bán hàng cho 3 kỳ kế toán, thì khi chi ra, kế toán ghi Nợ 242/ Có 111 (nghĩa là lúc
này, số tiền chi ra vẫn là “tài sản” của doanh nghiệp, và nó chỉ bị “tiêu hao hết thành
chi phí” sau 3 kỳ). Sau đó cuối mỗi kỳ (3 kỳ kế tiếp nhau), kế tóan phẩn bổ lần lượt
1/3 tiền thuê nhà này vào chi phí từng tháng – nguyên tắc tương xứng (phù hợp) + kế
toán dồn tích.

VÍ DỤ a:
4 người bạn thành lập doanh nghiệp, cần tài sản như sau: TSCĐ 1.000, trong đó có thể
trả sau 700; Tiền mặt 500, trong đó ngân hàng có thể cho vay 100. Hỏi vốn đầu tư của
chủ sở hữu cần có khi thành lập doanh nghiệp?
Tài sản Nguồn vốn 🡪 x = 700

Tiền mặt 500 Phải trả N/bán 700 Vậy mỗi người bạn cần

TSCĐ hữu hình 1.000 Vay ngân hàng 100 đóng 700/4 = 175 khi

Vốn đầu tư của CSH X thành lập doanh nghiệp

Tổng 1.500 Tổng 800 + x

VÍ DỤ b: Phương trình nào sau đây là đúng (màu xanh là đáp án đúng)
- Vốn chủ sở hữu là tiền mặt, tiền - Vốn chủ sở hữu là phần còn lại
gửi ngân hàng, TSCĐ hữu hình, của tài sản sau khi trừ đi nợ phải
tài sản ngắn hạn,… của doanh trả (xem khái niệm vốn chủ sở
nghiệp. hữu)
- Vốn chủ sở hữu = tài sản – nợ phải - Nợ phải trả + tài sản ngắn hạn =
trả tài sản dài hạn + vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu là “Vốn đầu tư - Tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn
của chủ sở hữu” = vốn chủ sở hữu
VÍ DỤ c: Công ty thương mại mua bán xe auto, mua xe auto ; Công ty bất động sản
chuyên mua bán căn hộ, mua căn hộ về để:
- Bán: xe auto, căn hộ 🡪 hàng hóa - Sử dụng cho sản xuất kinh doanh (
(mua để bán, không phải sử dụng phụ vụ bán hàng, sản xuất trực
cho sxkd) 🡪 156 tiếp, quản lý sản xuất, quản lý
doanh nghiệp,..): tài sản cố định
hữu hình 🡪 tài khoản 211

16
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

Ví dụ d: Tài sản dài hạn 1.000, tài sản ngắn hạn 800. Nợ ngắn hạn 500, vốn chủ sở
hữu 1.000. Hỏi câu nào là đúng
- Tổng Nguồn vốn > Tổng Tài sản 🡪 sai
- Tổng nguồn vốn = 1.500 🡪 sai
- Công ty có khoản nợ dài hạn 🡪 đúng
VÍ DỤ e: Năm 2000, chi phí (hoặc doanh thu, hoặc KQKD) là 1.200, năm 2001, chi
phí (hoặc doanh thu, hoặc KQKD) là 1.320. Hỏi tỷ lệ tăng chí phí năm 2001 so với
năm 2000 là?
Tỷ lệ tăng chi phí năm 2001 so với năm 2000 = (1.320 – 1.200)/1.200 = 10%

MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CỦA KẾ TOÁN: Mức độ pháp lý từ cao xuống thấp là:
Luật kế toán 🡪 Chuẩn mực kế toán 🡪 Chế độ kế toán

TÓM TẮT CHƯƠNG 1


Kế toán ra đời từ rất lâu và đã có một quá trình phát triển lâu dài gắn liền với sự
phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay kế toán đã trở thành một môn
khoa học được nghiên cứu sâu rộng và phát triển không ngừng.
Kế toán có vai trò quan trọng tong công tác quản lý, điều hành của đơn vị kế
toán, là cơ sở quan trọng và cần thiết cho việc kiểm tra và ra quyết định của nhiều đối
tượng có liên quan.
Kế toán bao gồm 2 phân hệ: kế toán tài chính và kế toán quản trị được thực hiện
đồng thời để đáp ứng nhu cầu thông tin cho bản thân đơn vị kế toán cũng như cho các
đối tượng ở bên ngoài.
Đối tượng của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản thuộc quyền sử dụng
và quản lý của đơn vị kế toán. Các đối tượng kế toán này được phản ánh và kiểm tra
một cách thường xuyên, liên tục thông qua một hệ thống các phương pháp kế toán từ
việc thu nhận thông tin ban đầu, tính giá, phân loại và xử lý, ghi nhận thông tin và
trình bày thông tin trên các báo cáo kế toán.
Khi thực hiện công tác kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và yêu cầu
được quy định trong Luật Kế toán.
Do đặc thù của nghề nghiệp kế toán – kiểm toán nên vấn đề đạo đức nghề nghiệp
được xác định là chuẩn mực cần phải tuân thủ trong quá trình thực hành nghề nghiệp
của người làm kế toán và kiểm toán.
Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao cần phải có kế toán? Kế toán là gì? Kế toán có những chức năng gì?
Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị?
2. Trình bày vai trò của kế toán và nêu các đối tượng sử dụng thông tin kế toán?
3. Đối tượng kế toán là gì? Có khác biệt gì giữa đối tượng kế toán đơn vị tư
(doanh nghiệp) và đơn vị công?
4. Phương trình kế toán là gì? Thông qua phương trình kế toán sẽ hiểu được
những vấn đề gì liên quan đến đối tượng kế toán?

17
VU THU HANG – NGUYEN LY KE TOAN – CHUONG 1 – GHI CHU BAT BUOC 2

5. Trình bày nội dung các khái niệm và nguyên tắc kế toán?
6. Trình bày và giải thích các yêu cầu của kế toán?
7. Nêu các văn bản pháp lý quan trọng chi phối trực tiếp đến kế toán doanh
nghiệp và mối quan hệ giữa các văn bản pháp lý này?
8. Tại sao hành nghề kế toán, kiểm toán phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp? Đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán có khác gì với đạo đức nói chung không?
Đưa ra một vài ví dụ mình hoạ?

Make sure: all “Ghi chú bắt buộc 1” đã


được ghi chú đầy đủ vào “6 trang
trắng” ở cuối mỗi chương
Xem phần “làm bài trong lớp” có “ghi
chú nào quan trọng” 🡪 cũng ghi vào
sách giáo khoa

18

You might also like