You are on page 1of 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI BÁO CÁO THẢO LUẬN


HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Nhóm thực hiện: Nhóm 8


Giáo viên hướng dẫn: Thầy Vũ Lê Đình Hoàng
Lớp học phần: 231_FACC011_05

HÀ NỘI – 2023
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................................2

1. Nội dung và ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán........................................2

1.1. Nội dung của phương pháp tài khoản kế toán...................................................2

1.2. Ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán.....................................................2

2. Nội dung và kết cấu tài khoản kế toán.....................................................................2

2.1. Khái niệm tài khoản kế toán.............................................................................2

2.2. Nội dung, kết cấu của tài khoản........................................................................3

3. Phân loại tài khoản kế toán......................................................................................5

3.1. Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế.........................................................5

3.2. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu.................................................6

4. Phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán........................................................11

4.1. Phương pháp ghi đơn......................................................................................11

4.2. Phương pháp ghi kép......................................................................................12

4.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết...............................................................14

5. Hệ thống tài khoản kế toán....................................................................................15

5.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán...........................................15

5.2. Phương pháp xây dựng hệ thống tài khoản kế toán........................................16

PHẦN II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀO CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG HƯNG PHÁT..............................18

1. Thông tin về Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát.................18

2. Vận dụng phương pháp tài khoản kế toán vào phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của doanh nghiệp...............................................................................................18

2.1. Một số loại tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng............................................18


2.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh............................................................................19

2.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh...................................................20

2.5. Mô hình chữ T................................................................................................22

PHẦN III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN TRAO ĐỔI........................................................24

1. Điểm giống so với lý thuyết..................................................................................24

2. Điểm khác so với lý thuyết:...................................................................................24

3. Vấn đề đặt ra..........................................................................................................25

4. Giải pháp cho vấn đề............................................................................................25

KẾT LUẬN...................................................................................................................27
LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp thường xuyên biến động do tác động của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường phản ánh mối quan hệ giữa các mặt, các loại tài
sản, nguồn vốn... mà chứng từ kế toán chỉ sao chụp lại nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế,
tự nó không phản ánh được các mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán khi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Do vậy, để phản ánh sự vận động của từng đối tượng kế toán một
cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống đòi hỏi kế toán phải có một phương pháp
thích ứng. Đó là phương pháp tài khoản kế toán.

Để tìm hiểu kỹ hơn về phương pháp này, nhóm 8 chúng em đã lựa chọn Công
ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát – một công ty chuyên xây dựng các
công trình dân dụng và hiện đang mở rộng sang thi công các công trình giao thông và
thủy lợi để mọi người có cái nhìn cụ thể cách áp dụng phương pháp tài khoản kế toán
để quản lý và phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Qua quá trình tìm
hiểu và phân tích, nhóm 8 cũng khám phá một số phát hiện mới về cách Công ty áp
dụng phương pháp tài khoản kế toán để thấy rằng: “Quá trình áp dụng của công ty có
những điểm nào tương đồng và khác biệt so với lý thuyết” và “Có những vấn đề cụ thể
nào cần được trao đổi?”.

Bài thảo luận là sản phẩm của tất cả các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên,
trong quá trình thảo luận, chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được những nhận xét cũng như góp ý từ thầy và mọi người!

1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Nội dung và ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán
1.1. Nội dung của phương pháp tài khoản kế toán
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân loại để phản ánh
và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự vận động của
từng loại kế toán.

Phương pháp tài khoản kế toán với việc phân loại và phản ánh các đối tượng kế
toán một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống sẽ cung cấp cho đơn vị các thông tin
tổng hợp về tình hình và sự biến động của từng tài sản, từng nguồn vốn và từng quá
trình hoạt động của đơn vị.

Hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán là hệ thống tài khoản kế
và phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào tài khoản kế
toán.
1.2. Ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán
Phương pháp tài khoản kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị, cũng như trong công tác kế toán, cụ thể là:
o Thông qua phương pháp tài khoản kế toán đơn vị sẽ thu thập được thông
tin tổng hợp và chi tiết về tình hình và sự biến động của từng đối tượng
kế toán: từng tài sản, từng nguồn vốn và từng quá trình hoạt động của
đơn vị.
o Thông qua phương pháp tài khoản kế toán đơn vị có thể hệ thống hóa
được thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị phục
vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, các ngành,
các đơn vị phục vụ cho yêu cầu quản trị kinh doanh, yêu cầu phân cấp
quản lý kinh tế trong đơn vị, cũng như yêu cầu quản lý tài sản ở đơn vị.
2. Nội dung và kết cấu tài khoản kế toán
2.1. Khái niệm tài khoản kế toán
Tài khoản (TK) kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế
toán được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong
đơn vị. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế
riêng biệt.

2
Ví dụ: Để phản ánh đối tượng là tiền mặt kế toàn mở tài khoản tiền mặt. Để
phản ánh đối tượng là tiền gửi ngân hàng, kế toán mở tài khoản là tiền gửi ngân
hàng...
Tài khoản kế toán phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình hiện có và sự vận
động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể
là sự vận động của hai mặt đối lập.
2.2. Nội dung, kết cấu của tài khoản
Để phản ánh cả hai mặt vận động của đối tượng kế toán, tài khoản kế toán phải
được xây dựng theo hình thức hai bên. Theo quy ước chung thì tài khoản kế toán được
kết cấu theo hình thức chữ T. Bên trái gọi là bên Nợ còn bên phải gọi là bên Có.

Sơ đồ kết cấu chung của tài khoản kế toán dưới dạng chữ T

Tài khoản
Nợ (Ghi tên gọi TK) Có

Trong đó tài khoản kế toán phản ánh các đối tượng kế toán theo 3 chỉ tiêu:
 Số dư đầu kỳ (SDDK): Phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán tại thời điểm
đầu kỳ
 Số phát sinh trong kỳ (SPS): Phản ánh sự vận động của đối tượng kế toán trong
kỳ.
 Số dư cuối kỳ (SDCK): Phản ánh số đối tượng hiện có của đối tượng kế toán tại
thời điểm cuối kỳ.

Số dư cuối kỳ của tài khoản được xác định theo công thức: Số dư cuối kỳ = Số
dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng trong kỳ - Tổng số phát sinh giảm trong kỳ.

Căn cứ vào đối tượng kế toán phản ánh, tài khoản kế toán được chia làm 3 loại:

 Tài khoản kế toán phản ánh các đối tượng là tài sản gọi là tài khoản tài
sản.

3
 Tài khoản kế toán phản ánh các đối tượng là nguồn vốn gọi là tài khoản
nguồn vốn.
 Tài khoản kế toán phản ánh các đối tượng là các quá trình sản xuất kinh
doanh gọi là tài sản quá trình kinh doanh.

Vì giá trị tài sản và nguồn hình thành nên tài sản là hai mặt khác nhau của cùng
một khối lượng tài sản trong đơn vị. Do vậy, kết cấu của loại tào khoản tài sản phải
ngược với kết cấu của tài sản nguồn vốn:
 Số dư đầu kỳ phản ánh số dư hiện có của tài sản và nguồn vốn đầu kỳ.
 Số phát sinh tăng phản ánh tài sản, nguồn vốn tăng trong kỳ sẽ được
phản ánh cùng bên với số phát sinh tăng.
 Số dư cuối kỳ phản ánh tài sản và nguồn vốn hiện còn cuối kỳ được phản
ánh cùng bên với số dư đầu kỳ.

Từ những cơ sở trên và theo quy ước thống nhất thì kết cấu cụ thể của tài khoản
tài sản và tài khoản nguồn vốn như sau:
Nợ Tài khoản tài sản Có
SDĐK: Phản ánh giá trị tài sản hiện
có đầu kỳ.
Số phát sinh tăng trong kỳ: Phản Số phát sinh giảm trong kỳ: Phản
ánh giá trị tài sản tăng trong kỳ ánh giá trị tài sản giảm trong kỳ
SDCK: Phản ánh giá trị tài sản hiện
có cuối kỳ.

Nợ Tài khoản nguồn vốn Có


SDĐK: Phản ánh nguồn vốn hiện có
đầu kỳ.
Số phát sinh giảm trong kỳ: Phản Số phát sinh tăng trong kỳ: Phản
ánh nguồn vốn giảm trong kỳ ánh nguồn vốn tăng trong kỳ
SDCK: Phản ánh nguồn vốn hiện có
cuối kỳ.

4
Quá trình kinh doanh của đơn vị bao gồm: Quá trình mua hàng, Quá trình sản
xuất, Quá trình bán hàng (Đối với doanh nghiệp); Quá trình sử dụng kinh phí (Đối với
đơn vị sự nghiệp). Các quá trình này có đặc điểm, nội dung khác nhau, yêu cầu quản lý
cũng có những điểm khác nhau, vì vậy kết cấu của các tài khoản phản ánh các đối
tượng thuộc các quá trình kinh doanh cũng phải có kết cấu khác nhau. Kết cấu cụ thể
của các tài khoản quá trình sẽ được trình bày trong phần phân loại tài khoản kế toán.
3. Phân loại tài khoản kế toán
Phân loại tài khoản kế toán là việc sắp xếp các tài khoản kế toán thành từng loại
tài khoản, từng nhóm tài khoản có những đặc trưng giống nhau dựa trên cơ sở tiêu
thức phân loại nhất định. Việc phân loại tài khoản kế toán giúp việc xây dựng tài
khoản kế toán và sử dụng tài khoản kế toán một cách khoa học, hợp lý.
3.1. Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế
3.1.1. Loại tài khoản tài sản
Bao gồm các tài khoản phản ánh các đối tượng là tài sản của đơn vị. Căn cứ vào
nội dung cụ thể, loại tài khoản tài sản được chia thành các nhóm tài khoản sau:
 Nhóm tài khoản phản ánh tài sản tiền và các khoản tương đương tiền: Thuộc
nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng…
 Nhóm tài khoản phản ánh đầu tư tài chính ngắn hạn: Thuộc nhóm này bao gồm
các tài khoản: TK Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, TK Đầu tư ngắn hạn khác...
 Nhóm tài khoản phản ánh tài sản nợ phải thu: Thuộc nhóm này bao gồm các tài
khoản: TK Phải thu khách hàng, TK Thuế GTGT được khấu trừ, TK Phải thu
nội bộ, TK Chi phí trả trước, TK Tạm ứng...
 Nhóm tài khoản phản ánh hàng tồn kho: Thuộc nhóm này bao gồm các tài
khoản: TK Hàng hoá, TK Nguyên vật liệu, TK Công cụ dụng cụ...
 Nhóm tài khoản phản ánh tài sản cố định và bất động sản đầu tư: Thuộc nhóm
này bao gồm các tài khoản: TK Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TK TSCĐ vô
hình, TK Bất động sản đầu tư...
 Nhóm tài khoản phản ánh đầu tư tài chính dài hạn: Thuộc nhóm này bao gồm
các tài khoản: TK Đầu tư vào công ty con, TK Đầu tư vào công ty liên kết, TK
Vốn góp liên doanh, TK Đầu tư dài hạn khác...
3.1.2. Loại tài khoản phản ánh nguồn vốn

5
Bao gồm các tài khoản phản ánh các đối tượng là nguồn hình thành nên tài sản
của đơn vị. Căn cứ vào nội dung cụ thể, loại tài khoản nguồn vốn được chia thành các
nhóm tài khoản sau:
 Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả: Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản:
TK Phải trả cho người bán, TK Thuế và các khoản nộp nhà nước, TK Vay ngắn
hạn, TK Vay dài hạn...
 Nhóm tài khoản phản ánh nguồn vốn của chủ sở hữu: Thuộc nhóm này bao
gồm các tài khoản: TK Nguồn vốn kinh doanh, TK Quỹ đầu tư phát triển, TK
Quỹ dự phòng tài chính, TK Nguồn vốn đầu tư XDCB...
3.1.3. Tài khoản quá trình kinh doanh
Bao gồm các tài khoản phản ánh các đối tượng kế toán là các quá trình sản xuất,
kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào nội dung cụ thể, loại tài khoản nguồn vốn được
chia thành các nhóm tài khoản sau:
 Nhóm tài khoản phản ánh quá trình mua hàng: Thuộc nhóm này bao gồm các
tài khoản: TK Mua hang
 Nhóm tài khoản phản ánh quá trình sản xuất: Thuộc nhóm này bao gồm các tài
khoản: TK Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, TK Chi phí nhân công trực
tiếp, TK Chi phí sản xuất chung, TK Tính giá thành...
 Nhóm tài khoản phản ánh quá trình bán hàng: Thuộc nhóm này bao gồm các tài
khoản: TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK Doanh thu bán hàng
nội bộ, TK Doanh thu hoạt động tài chính...
 Nhóm tài khoản phản ánh quá trình xác định kết quả: Thuộc nhóm này bao gồm
các tài khoản: TK Xác định kết quả kinh doanh...
3.2. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu
3.2.1. Loại tài khoản chủ yếu
3.2.1.1. Nhóm tài khoản chủ yếu phản ánh tài sản
Bao gồm các tài khoản được sử dụng phản ánh và cung cấp các thông tin về số
hiện có, tình hình biến động của từng loại tài sản, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý
và sử dụng tài sản. Bao gồm các tài khoản nhóm 1 và nhóm 2.

3.2.1.2. Nhóm tài khoản chú yếu phản ánh nguồn vốn
Bao gồm các tài khoản sử dụng để phản ánh và cung cấp về số hiện có tình hình

6
biến động của từng nguồn vốn, qua đó kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng
nguồn vốn, kiểm tra được tình hình huy động vốn của đơn vị. Nhóm này bao gồm: tài
khoản nhóm 3, nhóm 4.

3.2.1.3. Nhóm tài khoản chủ yếu vừa phản ánh tài sản, vừa phản ánh nguồn vốn
Tài khoản thuộc nhóm này giúp doanh nghiệp nắm được tình hình thanh toán
công nợ trong quan hệ thanh toán với các tổ chức, cá nhân trong nội bộ cũng như
ngoài doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kỷ luật thanh
toán nhằm hạn chế tình hình chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn một cách không
hợp lý.
Kết cấu chung của các tài khoản thuộc loại này như sau:
Tài khoản vừa phản ánh tài sản
Nợ vừa phản ánh nguồn vốn Có
SDĐK: Phản ánh số nợ phải thu lớn SDĐK: Phản ánh số nợ phải trả lớn
hơn số nợ phải trả đầu kỳ hơn số nợ phải thu đầu kỳ
Số phát sinh giảm trong kỳ: Phản Số phát sinh giảm trong kỳ: Phản
ánh nợ phải thu tăng thêm trong kỳ và ánh giá trị tài sản giảm trong kỳ
nợ phải trả đã trả trong kỳ
SDCK: Phản ánh số nợ phải thu lớn SDCK: Phản ánh số nợ phải trả lớn
hơn số nợ phải trả cuối kỳ hơn số nợ phải thu cuối kỳ

Các tài khoản hỗn hợp phản ánh các đối tượng kế toán theo cả 2 nội dung: nợ
phải thu và nợ phải trả. Do vậy, để quản lý chặt chẽ công nợ và đồng thời để có số liệu
phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán
khi sử dụng tài khoản loại này, bắt buộc kế toán phải mở các chi tiết để tách biệt số dư
Nợ và số dư Có.
Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Phải thu khách hàng, TK Phải trả
cho người bán, TK Thuế và các khoản nộp Nhà nước...

3.2.2. Các loại tài khoản điều chỉnh


3.2.2.1. Nhóm tài khoản điều chỉnh tăng

7
Bao gồm các tài khoản được sử dụng để phản ánh và cung cấp số liệu nhằm xác
định đúng giá trị thực tế của các loại tài sản của đơn vị bằng cách cộng thêm số liệu
phản ánh trên những tài khoản này vào số liệu trên tài khoản chủ yếu được điều chỉnh.

Kết cấu của tài khoản điều chỉnh tăng bao giờ cũng phù hợp với kết cấu của tài
khoản chủ yếu mà nó điều chỉnh.

3.2.2.2. Nhóm tài khoản điều chỉnh giảm


Bao gồm các tài khoản được sử dụng để phản ánh và cung cấp số liệu nhằm xác
định đúng giá trị thực tế của các loại tài sản của đơn vị bằng cách trừ bớt số liệu phản
ánh trên những tài khoản này vào số liệu trên tài khoản chủ yếu được điều chỉnh.

Kết cấu của tài khoản điều chỉnh giảm bao giờ cũng trái ngược với tài khoản
chủ yếu được điều chỉnh. Khi điều chỉnh cho tài khoản tài sản, tài khoản điều chỉnh sẽ
mang kết cấu tài khoản nguồn vốn; ngược lại, khi điều chỉnh cho tài khoản nguồn vốn,
tài khoản điều chỉnh sẽ mang kết cấu tài khoản tài sản.

Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK 214, TK 2293 (Dự phòng phải thu
khó đòi), TK 419 (Cổ phiếu quỹ),...
3.2.3. Loại tài khoản nghiệp vụ
3.2.3.1. Nhóm tài khoản tập hợp – phân phối
Các tài khoản thuộc nhóm này gồm các tài khoản dùng để tập hợp các loại chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng kinh phí và phân bổ chi phí
cho các đối tượng chịu chi phí; giúp cho đơn vị kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi
phí, kế hoạch chi phí.

Kết cấu của loại tài khoản này như sau:

Nợ Nhóm tài khoản tập hợp - phân phối Có


- Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ - Các khoản được ghi giảm chi phí
- Phân bổ chi phí cho các đối tượng
chịu chi phí
Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, TK Chi phí nhân công trực tiếp, TK Chi phí sản xuất chung, TK Chi phí bán
hàng, TK Giá vốn hàng bán….
3.2.3.2. Nhóm tài khoản phân phối dự toán

8
Bao gồm các tài khoản được sử dụng để phản ánh, cung cấp thông tin nhằm
kiểm tra, giám sát các khoản chi phí mà thời kỳ phát sinh và thời kỳ phát huy tác dụng
không phù hợp với nhau về thời gian, bao gồm:
 Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán nên
chưa được ghi nhận hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà
được tính phân bổ vào chi phí của nhiều kỳ kế toán tiếp theo.
 Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã
tính trước vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh kỳ này cho các đối
tượng chịu chi phí, từ đó hình thành nguồn để bù đắp các khoản chi phí
phát sinh thực tế của các kỳ tiếp theo nhằm không gây đột biến cho chi
phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ.

Công dụng của những tài khoản thuộc nhóm này là để phân bổ chi phí phù hợp
giữa các kỳ kinh doanh nhằm làm cho chi phí sản xuất kinh doanh được ổn định giữa
các kỳ.

Kết cấu của tài khoản chi phí trả trước như sau:

Nợ Tài khoản chi phí trả trước Có


SDĐK: Phản ánh nguồn vốn hiện có
đầu kỳ.
Số phát sinh giảm trong kỳ: Phản Số phát sinh tăng trong kỳ: Phản
ánh nguồn vốn giảm trong kỳ ánh nguồn vốn tăng trong kỳ
SDCK: Phản ánh nguồn vốn hiện có
cuối kỳ.

Kết cấu của tài khoản chi phí trả phải trả như sau:
Nợ Tài khoản chi phí phải trả Có
SDĐK: Phản ánh chi phí phải trả
hiện có đầu kỳ.
SPS giảm trong kỳ: Phản ánh chi phí Số phát sinh tăng trong kỳ: Phản
phải trả thực tế phát sinh trong kỳ. ánh chi phí phải trả phân bổ trước

9
(trích trước) theo kế hoạch vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
SDCK: Chi phí phải trả hiện còn
cuối kỳ.

3.2.3.3. Nhóm tài khoản tính giá thành


Bao gồm các tài khoản dùng để tập hợp chi phí cấu thành giá và tính giá của đối
tượng cần tính giá. Công dụng của các tài khoản thuộc nhóm này giúp kế toán tập hợp
chi phí cấu thành giá và tính giá của các đối tượng cần tính giá, kiểm tra được tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh (chi tiêu mua hàng, chi tiêu
sản xuất...) Các tài khoản thuộc nhóm này cuối kỳ không có số dư.

Kết cấu của tài khoản tính giá thành như sau

Nợ Nhóm tài khoản tính giá thành Có


- Tập hợp toàn bộ chi phí cấu thành - Phản ánh chi phí sản xuất kinh
giá của đối tượng cần tính giá trong doanh dở dang chuyển sang kỳ sau.
kỳ (bao gồm cả chi phí dở dang kỳ
trước – phản ánh tổng giá thành thực - Phản ánh tổng giá thành thực tế của
tế của chuyển sang) đối tượng tính giá trong kỳ.
Các tài khoản thuộc nhóm này cuối kỳ không có số dư.
Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK tính giá thành
3.2.3.4. Nhóm tài khoản doanh thu
Nhóm tài khoản doanh thu là những tài khoản dùng để phản ánh doanh thu hoặc
thu nhập của các hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động khác... Công dụng của các tài khoản thuộc nhóm này giúp doanh nghiệp xác
định doanh thu (thu nhập) thực hiện trong kỳ của các hoạt động.

Kết cấu của nhóm tài khoản doanh thu (thu nhập) như sau:

Nợ Tài khoản doanh thu Có


- Kết cấu các khoản giảm trừ doanh - Phản ánh doanh thu bán hàng (hoặc
thu (hoặc thu nhập) trong kỳ. thu nhập) thực tế phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần (hoặc
thu nhập thuần) sang tài khoản xác
10
định kết quả.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, TK Doanh thu bán hàng nội bộ, TK Doanh thu hoạt động tài chính...

3.2.3.5. Nhóm tài khoản xác định kết quả


Bao gồm các tài khoản dùng để phản ánh thu nhập của đơn vị và xác định kết
quả hoạt động của đơn vị. Công dụng của các tài khoản thuộc nhóm này giúp doanh
nghiệp phản ánh được toàn bộ thu nhập, chi phí trong từng kinh doanh và xác định
được kết quả lãi lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra được tình hình thực
hiện kế hoạch thu nhập, kế hoạch lợi nhuận.

Kết cấu của nhóm tài khoản này như sau

Nợ Nhóm tài khoản xác định kết quả Có


- Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế - Phản ánh toàn bộ thu nhập trong kỳ
phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp của doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi của các hoạt động - Kết chuyển lỗ của hoạt động sản
sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất kinh doanh và hoạt động khác
khác
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: TK Xác định kết quả kinh doanh
3.2.4. Phân loại tài khoản kế toán theo mức độ phản ánh
Theo cách phân loại này tài khoản kế toán được chia thành 2 loại:
 Tài khoản kế toán tổng hợp (Tài khoản cấp I): Là những tài khoản phản
ánh chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp để cung cấp số liệu lập các chỉ
tiêu trong báo cáo tài chính.
 Tài khoản kế toán chi tiết (Tài khoản cấp II, cấp III...): Là những tài
khoản dùng để phản ánh cụ thể, chi tiết hơn số liệu kế toán đã ghi ở tài
khoản tổng hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính của nhà
quản lý, của ngành.

11
4. Phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán
4.1. Phương pháp ghi đơn
Ghi đơn trên tài khoản kế toán là phương thức phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào một tài khoản riêng biệt, độc lập.
Ví dụ: Doanh nghiệp thuê ngoài 1 TSCĐ hữu hình của Công ty A nguyên giá
100.000.000 đồng.
Nghiệp vụ này kế toán ghi đơn vào bên Nợ tài khoản “TSCĐ thuê ngoài” phản
ánh tài sản cố định thuê ngoài tăng trong kỳ.
Nợ TK “TSCĐ thuê ngoài” 100.000.000
Ghi đơn trên tài khoản rất đơn giản, dễ thực hiện.
Ghi đơn trên tài khoản chỉ phản ánh kiểm tra và giám sát được sự vận động
riêng rẽ, độc lập của bản thân từng đối tượng kế toán cụ thể. Ghi đơn trên tài khoản kế
toán chưa thể hiện được mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phạm vi áp dụng: Ghi đơn thực hiện trong các trường hợp sau:
 Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản
ngoài bảng.
 Ghi chép phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản chi tiết.
Ghi chép vào tài khoản chi tiết chỉ là ghi số liệu cụ thể hóa số liệu đã ghi
ở tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp I).
4.2. Phương pháp ghi kép
4.2.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế khác nhau. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh luôn phản ánh một nội
dung kinh tế nhất định và liên quan ít nhất đến hai đối tượng kế toán có liên quan. Mỗi
một đối tượng kế toán sẽ có một tài khoản kế toán mở ra theo dõi, ghi chép và phản
ánh. Do đó, để phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì mỗi nghiệp vụ kinh tế cần được ghi vào ít nhất hai tài
khoản kế toán, nói cách khác đó chính là thực hiện ghi kép trên tài khoản kế toán.

Ghi kép trên tài khoản kế toán là phương thức phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
vào ít nhất hai tài khoản kế toán có liên quan theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ
và mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.
12
4.2.2. Định khoản kế toán
Để ghi kép, kế toán phải tiến hành định khoản kế toán. Định khoản kế toán là
việc xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo đúng mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán.

Định khoản kế toán tiến hành qua 2 bước:


Bước 1: Phân tích nội dung nghiệp vụ kinh tế xác định đối tượng kế toán chịu
ảnh hưởng, từ đó xác định tài khoản kế toán cần sử dụng.
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến
các đối tượng kế toán và căn cứ vào kết cấu chung của tài khoản kế toán để xác định
tài khoản chi Nợ và tài khoản ghi Có.

Các loại định khoản kế toán


 Định khoản kế toán giản đơn là định khoản kế toán chỉ liên quan đến hai
tài khoản tổng hợp.
 Định khoản kế toán phức tạp là định khoản kế toán liên quan ít nhất đến
3 tài khoản tổng hợp. Định khoản kế toán phức tạp có thể có các dạng
sau:
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi Nợ 1 tài khoản đối ứng với ghi Có cho
nhiều tài khoản.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi Có 1 tài khoản đối ứng với ghi Nợ cho
nhiều tài khoản khác.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi Nợ nhiều tài khoản đối ứng với ghi Có
nhiều tài khoản khác.
Thực chất của định khoản kế toán phức tạp là do nhiều định khoản kế toán giản
đơn ghép lại. Hay nói cách khác một định khoản kế toán phức tạp có thể tách thành
nhiều định khoản giản đơn.
4.2.3. Nguyên tắc ghi kép
Nguyên tắc 1: Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi ít nhất vào 2 tài khoản
kế toán có liên quan.
Nguyên tắc 2: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi theo 1 trong 3 trường hợp
sau:

13
 Ghi Nợ một tài khoản đối ứng với ghi Có của một hay nhiều tài khoản
khác.
 Ghi Có một tài khoản đối ứng với ghi Nợ của một hay nhiều tài khoản
khác có liên quan.
 Ghi Nợ nhiều tài khoản đối ứng với ghi Có nhiều tài khoản trong cùng
một định khoản.
Nguyên tắc 3: Trong một định khoản kế toán, số tiền ghi Nợ và số tiền ghi Có
của các tài khoản đối ứng bao giờ cũng bằng nhau.

4.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết


4.3.1. Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp là việc thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng
quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Kế toán tổng hợp cung cấp những thông tin tổng quát về tình hình tài sản,
nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị, đây là nguồn
số liệu quan trọng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích thông tin kinh tế
của đơn vị cũng như các đối tượng sử dụng thông tin. Thông qua các số liệu của kế
toán tổng hợp, người sử dụng thông tin sẽ có những đánh giá kịp thời về kết quả hoạt
động kinh tế, tài chính; tỷ trọng tài sản; nguồn vốn, khả năng thanh toán, tình hình tài
chính của đơn vị.
4.3.2. Kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết là việc thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết
theo yêu cầu quản lý theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị. Kế toán chi tiết
có những đặc điểm sau:
Kế toán chi tiết được tổ chức thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin
theo 2 hình thức là tài khoản chi tiết (tài khoản cấp II, cấp III...) và sổ chi tiết.
Tài khoản chi tiết là hình thức tổ chức kế toán chi tiết số liệu đã phản ánh trên
tài khoản tổng hợp.
Ví dụ: Tài khoản “Chi phí bán hàng”, sẽ thiết kế các tài khoản chi tiết như:
o Tài khoản “Chi phí nhân viên bán hàng”
o Tài khoản “Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng cho bán hàng”
14
o Tài khoản “Chi phí dụng cụ, đồ dùng sử dụng cho bán hàng”
o Tài khoản “Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho bán hàng”
o Tài khoản “Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá”
o Tài khoản “Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho bán hàng”
o Tài khoản “Chi phí bằng tiền khác của bộ phận bán hàng”
o Tài khoản “Hàng hoá”, sẽ mở các tài khoản chi tiết như: Tài khoản “Trị
giá mua hàng hoá” Tài khoản “Chi phí thu mua hàng hoá”
4.3.3. Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
Kế toán tổng hợp chỉ cung cấp được những thông tin tổng quát về tình hình tài
sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Thông
qua thước đo tiền tệ kế toán tổng hợp cung cấp các chỉ tiêu tổng giá trị phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính, so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt động. Song trong quá
trình quản lý và phân tích đầu tư kinh doanh rất cần những thông tin chi tiết về tình
hình biến động của giá cả, số lượng, quy cách của từng loại, từng 28 nhóm tài sản từng
chi tiết sản phẩm; tình hình huy động và hiệu quả sử dụng của từng nguồn vốn; và kết
quả của từng hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Những thông tin chi tiết này chỉ
có thể có được từ kế toán chi tiết. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cùng phản ánh
các đối tượng kế toán nhưng ở mức độ khác nhau. Do vậy giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong việc cung cấp
thông tin số liệu. Mối quan hệ này còn được thể hiện trong ghi chép và đối chiếu số
liệu như sau:
 Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phải tiến hành đồng thời. Các đối
tượng cần hạch toán chi tiết, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì đồng
thời với việc ghi vào các tài khoản tổng hợp phải ghi vào các tài khoản
chi tiết hoặc các sổ chi tiết thuộc tài khoản tổng hợp đó. Kế toán chi tiết
luôn minh hoạ cho kế toán tổng hợp.
 Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết còn thể hiện trong
quan hệ đối chiếu số liệu. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số
liệu của kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán. Quan hệ đối chiếu số
liệu được xác định: Tổng số phát sinh trong kỳ bên Nợ, bên Có và các số
dư bằng tiền của các tài khoản chi tiết hoặc các sổ chi tiết của một tài
khoản tổng hợp (kế toán chi tiết) phải bằng tổng số phát sinh trong kỳ
15
bên Nợ, bên Có và số dư bằng tiền của chính tài khoản tổng hợp đó (kế
toán tổng hợp)
5. Hệ thống tài khoản kế toán
5.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán xây dựng có số lượng các tài khoản phản ánh đầy đủ
các đối tượng kế toán không được trùng lặp hoặc bỏ sót các đối tượng kế toán. Đối
tượng kế toán bao gồm các loại tài sản, nguồn vốn tồn tại dưới các hình thái khác
nhau, có sự vận động và yêu cầu quản lý khác nhau, để thu nhập thông tin đầy đủ phục
vụ quản lý các tài khoản được mở cho từng đối tượng, đảm bảo tính rõ ràng dễ hiểu.

Hệ thống tài khoản kế toán xây dựng phải phù hợp với cơ chế chính sách quản
lý kinh tế, tài chính hiện hành, đồng thời phải xét đến sự phát triển trong tương lai về
chính sách quản lý kinh tế, tài chính.

Hệ thống tài khoản kế toán phải được sắp xếp logic khoa học theo mối quan hệ
giữa các tài khoản và đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ công tác quản lý.
5.2. Phương pháp xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
Có rất nhiều phương pháp đánh số hiệu tài khoản kế toán, song phương pháp
thuận tiện và có tính khoa học hơn cả là đánh số hiệu tài khoản kế toán theo hệ thập
phân.

Theo phương pháp này Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp thống nhất
quy định mỗi tài khoản cấp I được đánh số hiệu bằng 3 con số: trong đó số đầu chỉ loại
tài khoản, số thứ hai chỉ nhóm tài khoản, còn con số thứ ba chỉ số thứ tự của tài khoản
trong loại và nhóm đó. Tài khoản cấp II gồm 4 số: trong đó ba số đầu chỉ tài khoản cấp
I còn số thứ tư chỉ số thứ tự của tài khoản cấp II trong tài khoản cấp I.

Ví dụ: hệ thống tài khoản kế toán: Theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22-12-


2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế.

16
Theo TT số 200/2014/TT-BTC, TKKT:
Loại 1 – Tài sản lưu động.
Nhóm 1 – Tiền.
Nhóm 2 – Tài sản tài chính và đầu tư ngắn hạn.
Nhóm 3 – Tài sản trong thanh toán.
Nhóm 4 – Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước.
Nhóm 5 – Hàng tồn kho.
Nhóm 6 – Chi sự nghiệp

17
PHẦN II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀO CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG HƯNG PHÁT
1. Thông tin về Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát
Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát.
Tên giao dịch: HUNG PHAT CURVED STOCK INVESTMENT
COMPANY CONSTRUCTION DEVELOPMENT.
Tên viết tắt: HUNG PHAT DEVELOPMENTCO.
Địa chỉ công ty: Số 51, ngõ 28, đường Tăng Thiết Giáp, phường Cổ Nhuế 2,
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0140682684
Lĩnh vực hoạt động: Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát
hoạt động xây dựng cho các công trình xây dựng dân dụng (bao gồm san lấp mặt bằng
và công trình đầu tư xây dựng, đấu thầu xây dựng). Không những thế, công ty hiện
đang mở rộng sang thi công các công trình giao thông và thủy lợi để bước đầu làm
quen, sau đó tiến tới đưa các lĩnh vực này thành ngành nghề kinh doanh chính.
2. Vận dụng phương pháp tài khoản kế toán vào phân tích các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh của doanh nghiệp.
2.1. Một số loại tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN

TK 111 Tiền mặt


TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK 131 (dư nợ) Phải thu của khách hàng
TK 138 Phải thu khác
TK 152 Hàng hóa
TK 153 Công cụ, dụng cụ
TK 156 Hàng hóa
TK 211 Tài sản cố định hữu hình

18
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ VÀ NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU

TK 331 (dư có) Phải trả cho người bán hàng


TK 338 Phải trả, phải nộp khác
TK 341 Vay và nợ thuê tài chính
TK 353 Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 411 Vay và nợ thuê tài chính
TK 414 Quỹ đầu tư phát triển
TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối
TK 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản

2.2. Số dư đầu kỳ của một số loại tài sản sử dụng


Số dư đầu kỳ của các tài khoản tại ngày 1/10/2022 (Đơn vị: 1.000đ)

Số tài khoản Số tiền Số tài khoản Số tiền


TK 111 525.000 TK 331 (dư có) 735.000
TK 112 2.700.000 TK 338 160.000
TK 131 (dư nợ) 715.000 TK 341 4.950.000
TK 138 65.000 TK 353 565.000
TK 152 500.000 TK 411 9.760.000
TK 153 455.000 TK 414 850.000
TK 156 5.700.000 TK 421 -30.000
TK 211 10.280.000 TK 441 3.950.000

2.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh


Trong tháng 10/2022, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát
có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

Nghiệp vụ 1: Ngày 5/10, mua đất để thi công công trình, trị giá mua 950.000, đã thanh
toán 400.000 bằng TGNH, số còn lại ký nhận nợ. Đất đã được đưa vào sử dụng.

19
Nghiệp vụ 2: Ngày 7/10, Công ty mua 80.000 xi măng PCB 30 của Công ty TNHH
vật tư kỹ thuật xi măng (VTKT). Số xi măng đã nhập kho đầy đủ tại kho vật tư số 1,
đúng chất lượng theo hóa đơn (PNK 16). Công ty chưa thanh toán cho công ty vật tư
kỹ thuật xi măng.

Nghiệp vụ 3: Ngày 8/10, Công ty mua 90.000 thép cuộn của Công ty TNHH Navico.
Số thép đã nhập kho đầy đủ, đúng chất lượng đúng theo hóa đơn (PNK 17). Công ty đã
thanh toán bằng tiền chuyển khoản.

Nghiệp vụ 4: Ngày 11/10, mua máy vi tính IBM và máy in sử dụng tại phòng kế toán
20.000, đã thanh toán bằng tiền mặt.

Nghiệp vụ 5: Ngày 18/10, nhận vốn góp kinh doanh của công ty TNHH Sông Đà bằng
đất đai 2.500.000, bằng tiền mặt 300.000, bằng tiền gửi ngân hàng 700.000.

Nghiệp vụ 6: Ngày 20/10, Công ty thanh toán tiền mua xi măng kỳ trước cho Công ty
TNHH vật tư kỹ thuật xi măng 75.000, trong đó chuyển vào tài khoản tiền gửi ngân
hàng 40.000, số còn lại trả bằng tiền mặt.

Nghiệp vụ 7: Ngày 22/10, Công ty thu các khoản phải thu khác bằng tiền mặt nhập quỹ
30.000

Nghiệp vụ 8: Ngày 25/10, Công ty dùng tiền gửi ngân hàng để thanh toán tiền cho
người bán 250.000, các khoản phải trả khác 50.000.

2.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Nghiệp vụ 1: Ngày 5/10, mua đất để thi công công trình, trị giá mua 950.000, đã thanh
toán 400.000 bằng TGNH, số còn lại ký nhận nợ. Đất đã được đưa vào sử dụng.
Nợ TK 211: 950.000
Có TK 112: 400.000
Có TK 331 (dư có): 550.000

Nghiệp vụ 2: Ngày 7/10, Công ty mua 80.000 xi măng PCB 30 của Công ty TNHH vật
tư kỹ thuật xi măng (VTKT). Số xi măng đã nhập kho đầy đủ tại kho vật tư số 1, đúng
chất lượng theo hóa đơn (PNK 16). Công ty chưa thanh toán cho công ty vật tư kỹ
thuật xi măng.
Nợ TK 152: 80.000

20
Có TK 331 (dư có): 80.000

Nghiệp vụ 3: Ngày 8/10, Công ty mua 90.000 thép cuộn của Công ty TNHH Navico.
Số thép đã nhập kho đầy đủ, đúng chất lượng đúng theo hóa đơn (PNK 17). Công ty đã
thanh toán bằng tiền chuyển khoản.
Nợ TK 152: 90.000
Có TK 112: 90.000

Nghiệp vụ 4: Ngày 11/10, mua máy vi tính IBM và máy in sử dụng tại phòng kế toán
20.000, đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 211: 20.000
Có TK 111: 20.000

Nghiệp vụ 5: Ngày 18/10, nhận vốn góp kinh doanh của công ty TNHH Sông Đà bằng
đất đai 2.500.000, bằng tiền mặt 300.000, bằng tiền gửi ngân hàng 700.000
Nợ TK 211: 2.500.000
Nợ TK 111: 300.000
Nợ TK 112: 700.000
Có TK 411: 3.500.000

Nghiệp vụ 6: Ngày 20/10, Công ty thanh toán tiền mua xi măng kỳ trước cho Công ty
TNHH vật tư kỹ thuật xi măng 75.000, trong đó chuyển vào tài khoản tiền gửi ngân
hàng 40.000, số còn lại trả bằng tiền mặt.
Nợ TK 331 (dư có): 75.000
Có TK 112: 40.000
Có TK 111: 35.000

Nghiệp vụ 7: Ngày 22/10, Công ty thu các khoản phải thu khác bằng tiền mặt nhập quỹ
30.000
Nợ TK 111: 30.000
Có TK 138: 30.000

Nghiệp vụ 8: Ngày 25/10, Công ty dùng tiền gửi ngân hàng để thanh toán tiền cho
người bán 250.000, các khoản phải trả khác 50.000

Nợ TK 331 (dư có): 250.000

Nợ TK 338: 50.000
21
Có TK 112: 300.000

2.5. Mô hình chữ T

22
23
PHẦN III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN TRAO ĐỔI
1. Điểm giống so với lý thuyết
Có thể thấy, so với lý thuyết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty Hưng
Phát vẫn có những điểm chung nhất định.
 Nhìn chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty Hưng Phát đều giống
với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo lý thuyết kế toán. Các nghiệp vụ kinh
tế này đều làm thay đổi cấu trúc tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Phương pháp tài khoản kế toán của công ty Hưng Phát hoàn toàn giống với
phương pháp tài khoản kế toán theo lý thuyết kế toán. Phương pháp này dựa
trên nguyên tắc ghi kép, theo đó mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi
nhận đồng thời trên hai tài khoản đối ứng.
 Về mặt nội dung, phương pháp tài khoản kế toán của công ty Hưng Phát đều có
nội dung tương ứng với phương pháp tài khoản kế toán theo lý thuyết kế toán.
Các tài khoản kế toán được sử dụng đều có tên gọi, nội dung, kết cấu và
phương pháp ghi chép tương ứng với các tài khoản kế toán theo quy định
của pháp luật.
Ví dụ, nghiệp vụ mua hàng hóa, thành phẩm, vật tư, thiết bị... làm tăng tài sản
và tăng nguồn vốn nợ phải trả (phải trả người bán) của doanh nghiệp...
2. Điểm khác so với lý thuyết:
Sự khác nhau giữa công tác kế toán của công ty với chế độ kế toán hiện hành:
 Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát có một số tên gọi khác
so với tên gọi theo lý thuyết kế toán. Ví dụ, nghiệp vụ "mua nguyên vật liệu"
theo lý thuyết kế toán được gọi là "mua hàng" trên sổ sách kế toán của công ty
Hưng Phát…
 Trong lý thuyết kế toán, TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” chỉ được sử dụng
để phản ánh giá trị tài sản cố định hữu hình. Tuy nhiên, trong thực tế, tài khoản
này cũng có thể được sử dụng để phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình, như
quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, công ty Hưng Phát mua đất để thi
công công trình nên có thể được coi là tài sản cố định hữu hình do đó, tài khoản
211 cũng có thể được sử dụng để phản ánh giá trị đất.

24
3. Vấn đề đặt ra
Trong công tác xây dựng cơ bản, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu rất lớn.
Trong khi đó, công ty chỉ sử dụng tài khoản 152 cho tất cả các nguyên vật liệu điều
đó làm khó xác định chính xác số lượng và giá trị của từng loại nguyên liệu, khó
khăn trong việc phân loại và phân bổ chi phí.
4. Giải pháp cho vấn đề
Do có nhiều chủng loại nguyên vật liệu nên muốn quản lý tốt nguyên vật liệu
và hạch toán chính xác nguyên vật liệu, Công ty cần tiến hành phân loại nguyên vật
liệu một cách khoa học và hợp lý. Khi sử dụng ký hiệu để thay thế cho tên gọi, nhān
hiệu, quy cách nguyên vật liệu thì trước hết công ty nên phân loại nguyên vật liệu
dựa vào tác dụng, tính năng tương đồng thành từng loại chính.
Sau đó, chi tiết từng loại thành nhóm, mỗi nhóm gồm nhiều thứ. Mỗi loại,
mỗi nhóm, mỗi thứ nguyên vật liệu dược quy định một mã riêng, sắp xếp theo một
trật tự thuận tiện cho việc tìm kiếm thông tin về một loại nguyên vật liệu nào đó.
Hơn nữa, công ty cần tạo lập một mã nguyên vật liệu thống nhất giữa các
bộ phận, phòng ban liên quan đảm bảo tính khoa học, hợp lý.
Có thể phân loại như sau: Toàn bộ nguyên vật liệu của công ty hiện nay có
thể được phân thành 5 loại:
 Nguyên vật liệu chính: Là toàn bộ những nguyên vật liệu chính, chủ yếu tham
gia cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Trong nguyên vật liệu
chính bao gồm tất cả các nhóm nguyên vật liệu mà công ty đã phân loại như
hiện nay: Nhóm xi măng (XM), nhóm thép (THEP), nhóm cát (CAT)
 Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất như: que hàn, các loại phụ gia...
 Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi
công công trình: xăng, dầu điêzen...
 Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, phương tiện vận tải: xăm, lốp, hộp số, vòng đệm, thanh mài mòn,
tấm mài mòn.
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại nguyên vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp,

25
không cần lắp: công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình
xây dựng cơ bản.
Cùng với việc phân loại nguyên vật liệu như trên, TK 152 có thể được tổ
chức thành các tài khoản cấp 2 như sau:
 TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
 TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
 TK 1523 – Nhiên liệu
 TK 1524 – Phụ tùng thay thế
 TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.

26
KẾT LUẬN

Phương pháp tài khoản kế toán không chỉ đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào
công tác kế toán. Việc đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục về tình hình
tài chính và hoạt động của đơn vị là một trong những mặt quan trọng nhất của phương
pháp này. Thông qua việc thực hiện phương pháp tài khoản kế toán, chúng ta có khả
năng duy trì sự liên tục và minh bạch trong quá trình quản lý doanh nghiệp; những
thông tin này không chỉ hỗ trợ quyết định nhanh chóng mà còn giúp doanh nghiệp nắm
bắt được những cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh. Ngoài ra, phương
pháp này là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp của các hoạt động kinh tế, đồng thời làm
rõ nguyên nhân biến động của các đối tượng kế toán. Điều này giúp tạo ra sự minh
bạch và minh chứng cho sự trung thực và đúng đắn trong quản lý tài chính của doanh
nghiệp.

Việc hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán là chìa
khóa để áp dụng nó một cách hiệu quả. Mong rằng, thông qua bài thảo luận của nhóm
8, mọi người sẽ có cái nhìn nhận rõ ràng hơn về phương pháp này cũng như có thể áp
dụng để đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật đồng thời tối ưu hóa tài chính,
mang lại lợi ích bền vững cho bản thân và doanh nghiệp trong tương lai.

27

You might also like