You are on page 1of 42

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

ĐỀ TÀI:
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KẾ TOÁN

Nhóm: 4
Mã lớp học phần: 2326FACC0111
Giảng viên: TS. Lê Thị Thanh Hải

HÀ NAM – NĂM 2023

1
MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................................................4
1. Đối tượng kế toán................................................................................................5
1.1. Khái quát chung của đối tượng kế toán........................................................5
1.1.1 Tài sản và nguồn hình thành tài sản............................................................5
1.1.2 Sự vận động của tài sản (quá trình SXKD)................................................5
1.1.3: Các QH kinh tế- pháp lý ngoài TS của đơn vị...........................................6
1.2. Nội dung cụ thể của đối tượng kế toán trong doanh nghiệp.......................6
1.2.1. Tài sản của đơn vị......................................................................................6
1.2.2. Nguồn hình thành tài sản (Nguồn vốn)....................................................10
1.2.3. Sự vận động của TS trong quá trình hoạt động SXKD...........................12
1.2.4. Các QH kinh tế- pháp lý ngoài TS của đơn vị.........................................13
2. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp dịch vụ........................................................................................................14
2.1. Doanh nghiệp thương mại:.........................................................................14
2.1.1. Doanh nghiệp thương mại là gì?..............................................................14
2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp thương mại......................................................14
2.1.3. Các loại hình doanh nghiệp thương mại:.................................................15
2.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại:................................................15
2.1.5. Tài khoản sử dụng cho phương pháp kê khai thường xuyên của doanh
nghiệp thương mại:............................................................................................16
2.1.6. Các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp thương mại:.........................16
2.2. Doanh nghiệp sản xuất................................................................................19
2.2.1. Doanh nghiệp sản xuất là gì?...................................................................19
2.2.2. Các loại hình doanh nghiệp sản xuất chính.............................................20
2.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất.......................................................21
2.2.4. Các tài khoản quan trọng cho doanh nghiệp sản xuất.............................23
2.2.5. Các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp sản xuất...............................24
2.3. Doanh nghiệp dịch vụ..................................................................................26
2.3.1. Doanh nghiệp dịch vụ là gì?....................................................................26

2
2.3.2. Vai trò của doanh nghiệp dịch vụ............................................................27
2.3.3. Các loại hình doanh nghiệp dịch vụ.........................................................27
2.3.4. Đặc điểm của doanh nghiệp dịch vụ.......................................................28
2.3.5. Các chứng từ, tài khoản sử dụng trong kế toán ngành dịch vụ................31
2.3.6. Các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ................................32
3. Phân biệt các loại hình doanh nghiệp..............................................................33
3.1. Giống nhau của ba doanh nghiệp:..............................................................33
3.2. Khác nhau của ba doanh nghiệp................................................................33
3.2.1. Doanh nghiệp thương mại.......................................................................33
3.2.2. Doanh nghiệp sản xuất.............................................................................34
3.2.3. Doanh nghiệp dịch vụ..............................................................................36
Kết luận:.................................................................................................................39
Tài liệu tham khảo:...............................................................................................39

3
Lời mở đầu
Ngày nay Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế - tài chính lớn trong khu
vực cũng như trên thế giới (WTO, APEC...). Yêu cầu của môi trường kinh doanh
mới luôn đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được những thông tin đa dạng, theo
nhiều mức độ khác nhau để phục vụ cho các quyết định chiến lược của nhà quản
trị. Để làm được điêu đó đòi hỏi trong mỗi doanh nghiệp phải có 1 đội ngũ kế toán
giỏi chuyên môn cao nhằm đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về thông tin của nhà quản
trị.
Ở Việt Nam hệ thống kế toán đã được hình thành và hoạt động khá hiệu quả
trong nhiều năm và ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng những yêu cầu mới.
Kế toán là một bộ môn khoa học kinh tế có đối tượng nghiên cứu riêng. Đối tượng
của hoạch toán kinh tế là quá trình tái sản xuất xã hội. Kế toán là một bộ phận của
hoạch toán kinh tế, nghiên cứu đối tượng kế toán là nghiên cứu các nội dung, các
bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội mà kế toán phản ánh và giám đốc. Vai trò
của kế toán là công cụ quản lý kinh tế, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt
động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai,
minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Kế toán được thực hiện ở tất cả các tổ chức, xí
nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan hành chính,
sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng kinh phí của nhà nước hoặc không sử
dụng kinh phí của nhà nước (đơn vị kế toán). Đồng thời với đặc trưng của kế toán
là sử dụng thước đo tiền tệ là thước đo chuyên dùng. Do đó, đối tượng của kế toán
là tài sản, nguồn hình thành tài sản, sự biến động của tài sản trong các quá trình
hoạt động kinh tế, tài chính, các quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản thuộc quyền
sở hữu của đơn vị.
Bắt nguồn từ ý tưởng này, cùng với sự gợi ý của cô giáo nhóm chúng em đã cùng
nhau đi tìm hiểu sâu về các đối tượng trong kế toán. Từ những kiến thức được đề
cập trong bộ môn Nguyên lý kế toán, nhóm chúng em xin trình bày đề tài thảo
luận: “ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KẾ TOÁN?”. Hi vọng rằng sẽ nhận
được sự đóng góp thêm ý kiến từ cô giáo và các bạn để bài làm của nhóm em hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô giáo và các bạn!

4
1. Đối tượng kế toán
1.1. Khái quát chung của đối tượng kế toán
1.1.1 Tài sản và nguồn hình thành tài sản
Tài sản: Tài sản là các nguồn lực do đơn vị kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai.
Tài sản chia làm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
-Tài sản ngắn hạn bao gồm:
• Tiền và tương đương tiền
• ĐTTC ngắn hạn.
• TSNH trong thanh toán
• Hàng tồn kho.
• Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản dài hạn gồm:
• TSDH trong thanh toán
• Tài sản cố định
• Bất động sản đầu tư.
• Các khoản đầu tư dài hạn
• Tài sản dài hạn khác
Nguồn hình thành tài sản bao gồm:
- Nợ phải trả:
• NPT ngắn hạn
• NPT dài hạn
- Vốn chủ sở hữu:
• Vốn đầu tư của chủ sở hữu
• Nguồn vốn đầu tư XDCB.
• Các quỹ của doanh nghiệp.
• LN sau thuế chưa phân phối
- Lợi nhuận giữ lại
- Quỹ dự phòng
- Các khoản tiền thu khác
1.1.2 Sự vận động của tài sản (quá trình SXKD)
Trong các doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm:
• Quá trình cung cấp là khâu khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh.
• Quá trình sản xuất là khâu trung gian
• Quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.

Sự vận động của tài sản= Quá trình cung cấp+ Quá trình sản xuất+ Quá trình
tiêu thụ

5
1.1.3: Các QH kinh tế- pháp lý ngoài TS của đơn vị
﹡ Liên quan đến trách nhiệm của DN đối với TS không thuộc quyền sở hữu của
DN
﹡ Liên quan đến trách nhiệm của DN đối với xã hội
﹡ Liên quan đến trách nhiệm của DN đối với người lao độ

1.2. Nội dung cụ thể của đối tượng kế toán trong doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản của đơn vị
1.2.1.1. Tài sản ngắn hạn
Là tài sản có thời gian luân chuyển giá trị hoặc thời gian thu hồi vốn trong vòng
một chu kỳ kinh doanh của đơn vị. Chu kỳ kinh doanh của đơn vị là khoảng thời
gian từ lúc đơn vị chi tiền ra mua vật tư, hàng hóa chuẩn bị cho sản xuất kinh
doanh cho đến khi bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng
để thu lại bằng tiền. Độ dài một chu kỳ kinh doanh của các đơn vị nói chung
thường là khoảng 12 tháng và mặt khác là nó rất khó xác định được một cách chính
xác. Do vậy, để được thuận tiện, người ta giả định chu kỳ kinh doanh của các đơn
vị nói chung là 12 tháng và đây là căn cứ để phân chia tài sản thành ngắn hạn và
dài hạn. Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời gian luân chuyển giá trị hoặc thời gian
thu hồi vốn trong vòng 12 tháng. Tài sản ngắn hạn là tiền và tài sản tương đương
tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
Trong tài sản ngắn hạn, kế toán còn dựa vào tính thanh khoản giảm dần (tức là khả
năng hoán chuyển thành tiền từ nhanh đến chậm dần) để tiếp tục phân chia tài sản
ngắn hạn thành các loại nhỏ. Qua đó, người sử dụng thông tin kế toán có thể đánh
giá được khả năng có tiền để trang trải các khoản nợ của đơn vị. Cụ thể tài sản ngắn
hạn còn được chia thành các loại như sau:
 Tiền và các khoản tương đương tiền
- Tiền: Gồm tiền mặt (quản lý trong két của đơn vị), tiền gởi ngân hàng (tiền của
đơn vị được gửi ở các ngân hàng), tiền đang chuyển (tiền đã chuyển đi, như tiền
mặt đã chuyển đi để gửi vào ngân hàng, nhưng ngân hàng chưa nhận được, hoặc
tiền gửi ngân hàng đã chuyển đi để thanh toán nợ, nhưng bên chủ nợ chưa nhận
được). Tiền của đơn vị có thể là tiền Việt Nam, có thể là ngoại tệ các loại, hoặc có
thể là vàng tiền tệ.
- Các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, như: kỳ
phiếu ngắn hạn, tín phiếu kho bạc ..., khi các khoản đầu tư này có thời hạn thu hồi
hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, khi đến hạn sẽ chuyển đổi thành
tiền một cách dễ dàng và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Là các khoản đầu tư vào đơn vị khác nhằm mục đích kiếm lời, có thời hạn thu hồi
vốn trong vòng 12 tháng, như: chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các
6
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này không bao gồm các khoản đầu tư đã coi là
tương đương tiền (vì đã tính vào tiền ở
trên).
 Các khoản phải thu ngắn hạn:
Là tài sản của đơn vị nhưng các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác nắm giữ dưới danh
nghĩa là nợ của đơn vị và với thời hạn nhất định (trong vòng 12 tháng) đơn vị sẽ
thu hồi (đòi) về. Các khoản phải thu ngắn hạn của
đơn vị gồm:
- Phải thu của khách hàng: hình thành khi đơn vị bán bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nhưng khách hàng chưa thanh toán tiền. Khoản
phải thu này thường chiếm tỉ trọng lớn trong các khoản phải thu ngắn hạn của đơn
vị.
-Ứng trước tiền cho người bán: hình thành khi đơn vị ứng tiền trước (đặt cọc)
cho người bán, nhưng người bán chưa chuyển giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho
đơn vị. Đây cũng là khoản phải thu của đơn vị cho đến khi người bán chuyển giao
hàng hay cung cấp dịch vụ cho đơn vị, trường hợp người bán không thể chuyển
giao hàng hay cung cấp dịch vụ thì đơn vị sẽ thu (đòi) lại khoản tiền này.
-Tạm ứng: hình thành khi người lao động trong đơn vị có nhu cầu về tiền và đã
tạm ứng trước tiền của đơn vị để đáp ứng nhu cầu của mình, như: người lao động
tạm ứng tiền của đơn vị để đi công tác (thực hiện một công việc nào đó cho đơn vị),
hoặc tạm ứng đơn vị một khoản tiền để đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của mình
rồi sau đó sẽ hoàn trả lại,... Thông thường trong khoảng thời gian ngắn,khoản tiền
tạm ứng này sẽ được thu hồi (hoàn lại bằng tiền hoặc trừ vào lương) hoặc được
thanh toán trừ vào các khoản đã chi từ tiền tạm ứng này.
Ngoài ra, trong đơn vị còn có thể phát sinh nhiều khoản phải thu ngắn hạn
khác,như: phải thu về cho vay ngắn hạn, phải thu về cổ tức được chia, vv...
 Hàng tồn kho:
Là những tài sản dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, bao gồm:
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị
Sản phẩm dở dang: là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang làm dở dang ở các
bộ phận sản xuất của đơn vị.
- Thành phẩm: là những sản phẩm đã sản xuất xong, được dự trữ chuẩn bị cho
việc tiêu thụ.
- Hàng hóa: là những sản phẩm được mua về, dự trữ chuẩn bị cho việc tiêu thụ.
Hàng tồn kho của đơn vị không nhất thiết phải nằm trong kho của đơn vị mà còn có
thể đang ở đâu đó bên ngoài kho, như:
- Hàng mua đang đi đường: là những vật tư, hàng hóa đã mua (đã thuộc tài sản
7
của đơn vị), nhưng còn đang trên đường đi hoặc còn tạm cất giữ ở các bến cảng,
nhà ga, chưa về nhập vào kho của đơn vị.
- Hàng gửi đi bán: là những thành phẩm, hàng hóa đơn vị đã xuất ra khỏi kho với
mục đích là để bán, nhưng chưa được xác định là đã bán (vẫn còn là tài sản của đơn
vị), như: thành phẩm, hàng hóa còn đang vận chuyển trên đường đến nơi bán hoặc
còn tạm giữ ở nơi bán; thành phẩm, hàng hóa đang gửi bán ở các đại lý; hàng ký
gửi nhờ bán hộ ...
 Chi phí trả trước ngắn hạn:
Là những chi phí đã phát sinh ở một kỳ nào đó, nhưng còn có liên quan đến lợi ích
được tạo ra ở những kỳ sau. Để đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc phù hợp, chi phí
này chỉ tính vào kỳ nó phát sinh tương ứng với lợi ích mà nó tạo ra trong kỳ đó. Số
còn lại sẽ được tính (phân bổ) cho các kỳ sau tương ứng với lợi ích nó tạo ra cho
các kỳ sau. Số chi phí còn giữ lại chưa phân bổ được gọi là chi phí trả trước và nếu
thời gian để phân bổ không quá 12 tháng thì gọi là chi phí trả trước ngắn hạn.
 Tài sản ngắn hạn khác:
Là những tài sản khác của doanh nghiệp ngoài tài sản ngắn hạn trên và có thời hạn
thu hồi hoặc thanh toán trong một năm hoặc một chu kì hoạt động như các khoản
ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Ví dụ: Một đơn vị có kỳ kế toán là quý. Đầu quý 1, đơn vị này xuất dụng cụ ra
dùng trị giá là 30.000.000đ. Dụng cụ này sử dụng trong 9 tháng và được sử dụng
đều đặn giữa các tháng, các quý. Như vậy, chi phí về dụng cụ này được tính vào
quý 1 là 10.000.000đ. Còn lại 20.000.000đ sẽ được tính cho 2 quí sau và được gọi
là chi phí trả trước ngắn hạn.

1.2.1.2. Tài sản dài hạn


Tài sản dài hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của đơn
vị, thường có giá trị lớn, có thời gian luân chuyển, thu hồi, sử dụng trên 1 năm,
hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh, Là tài sản có thời gian luân chuyển giá trị hay thời
gian thu hồi vốn lâu dài hơn so với tài sản ngắn hạn. Với mốc thời gian để phân
định tài sản ngắn hạn như đã nêu trên, thì ở đây tài sản dài hạn là tài sản có thời
gian luân chuyển giá trị hoặc thu hồi vốn là trên 12 tháng.
Trong tài sản dài hạn, kế toán còn dựa vào tính chất đầu tư để phân chia tài sản dài
hạn thành các loại nhỏ. Qua đó, bảo đảm cho việc quản lý tài sản dài hạn phù hợp
theo tính chất của đầu tư và đánh giá được hiệu quả đầu tư cho từng loại tài sản dài
hạn. Cụ thể tài sản dài hạn còn được chia thành các loại như sau:
 Các khoản phải thu dài hạn:
Là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có thời gian thu hồi hoặc thanh toán trên
một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao gồm phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị thuộc…
 Tài sản cố định:
8
Là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần. Tài sản tự ghi nhận là
tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định.
- Thời gian cố định trong doanh nghiệp xét theo hình thái biểu hiện bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể,
như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… được sử dụng cho các
hoạt động của đơn vị. Tài sản cố định hữu hình với tính chất sử dụng của nó là
phương tiện hay là điều kiện cho các hoạt động của đơn vị cho nên nó chính là tư
liệu lao động (được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động). Tuy
nhiên, không phải tư liệu lao động nào cũng là tài sản cố định hữu hình, mà nó phải
thỏa mãn cả 2 điều kiện như nêu trên. Có thể nêu lại 2 điều kiện trên để một tư liệu
lao động đủ điều kiện là tài sản cố định hữu hình: (1) Thời gian luân chuyển giá trị
hay chính là thời gian sử dụng của tư liệu lao động đó phải trên 1 năm; (2) Giá trị
của tư liệu lao động đó phải từ 30.000.000đ trở lên. Những tư liệu lao động thỏa
mãn đồng thời cả 2 điều kiện trên mới thuộc TSCĐ, nếu không sẽ được gọi là công
cụ dụng cụ của đơn vị.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, nó chỉ biểu hiện quyền của đơn vị (về mặt pháp lý) được sử dụng một cái gì đó
vào các hoạt động của mình nhằm vào những mục đích nhất định, như: bản quyền,
quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, phần mềm máy tính, ... Tài sản cố định vô hình
cũng phải thỏa mãn cả 2 điều kiện về tài sản cố định như nêu trên. Trường hợp
không thỏa mãn được cả 2 điều kiện nêu trên thì nó sẽ là chi phí: có thể là chi phí
tiêu tốn mất đi trong kỳ, được kết chuyển đưa vào xác định kết quả lãi, lỗ trong kỳ,
hoặc là chi phí chờ phân bổ cho nhiều kỳ (chi phí trả trước).
 Các bất động sản đầu tư:
Là giá trị của toàn bộ quyền sử dụng nhà, đất, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà
và đất của doanh nghiệp hiện nắm giữ với mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc
chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất kinh doanh hoặc để bán
trong kỳ kinh doanh thông thường.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Là bộ phận tài sản của doanh nghiệp được đem đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp
với mục đích để sinh lời, có thời hạn thu hồi lớn hơn một năm như các loại chứng
khoán dài hạn, vốn góp liên doanh dài hạn dưới hình thức thành lập cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, đầu tư và công ty con công ty liên kết…
 Tài sản dài hạn khác:

9
Là giá trị các tài sản ngoài các tài sản dài hạn trên và có thời gian thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm như các khoản chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản, các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn.
Trong các doanh nghiệp khác nhau kết cấu của các loại tài sản khác nhau và trong
cùng một đơn vị kết cấu tài sản giữa các kỳ cũng khác nhau. Do đó, để quản lý chặt
chẽ và đảm bảo sử dụng tài sản có hiệu quả cần phải nghiên cứu có các giải pháp,
quyết định sao cho kết cấu tài sản của đơn vị hợp lý nhất. Hạch toán kế toán phản
ánh tài sản của đơn vị không chỉ phản ánh tổng số tài sản mà phản ánh cụ thể từng
loại tài sản.
Ví dụ: Các chủ đầu tư phải bỏ ra 100 triệu đồng bảo trì các trang thiết bị theo định
kỳ 1 năm một lần.
1.2.2. Nguồn hình thành tài sản (Nguồn vốn)
1.2.2.1. Nợ phải trả (NPT)
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua
mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Đó là toàn bộ các
khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh đơn vị phải trả cho các chủ nợ
nhưng chưa trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn.
-Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ ngoài các khoản nợ được dự kiến thanh toán trong
một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, hoặc được thanh toán trong
vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trong đó:
• NPT NH trong thanh toán.: nhà cung cấp mua chịu, người mua trả tiền trước.
• NPT NH tín dụng.: Vay ngân hàng.
• NPT nhà nước.: Thuế, phí, lệ phí phải nộp.
• NPT người lao động.: Lương thưởng phụ cấp.
• NPT NH khác.: chi hộ, trả hộ.
-Nợ dài hạn: Là các khoản nợ ngoài các khoản nợ ngắn hạn, là khoản nợ mà thời
gian thanh toán trên 1 năm. Trong đó có:
• Vay dài hạn, nợ dài hạn.
• Vay cho phát hành trái phiếu.
• Nhận ký quỹ cược dài hạn.
• NPT DH khác.
1.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp (DN), DN có
quyền sử dụng lâu dài mà không phải cam kết thanh toán.
 Vốn đầu tư chủ sở hữu
 Nguồn vốn đầu tư XDCB
 Các quỹ của doanh nghiệp
 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

10
Nguồn vốn kinh doanh: Là nguồn vốn của chủ sở hữu, bỏ vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ sở hữu
có thể là:
 Doanh nghiệp nhà nước: chủ sở hữu là nhà nước
 Công ty liên doanh: chủ sở hữu là các bên góp vốn liên doanh
 Công ty cổ phần: chủ sở hữu là cổ đông
 Hợp tác xã: chủ sở hữu là xã viên hợp tác xã
 Doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu là cá nhân bỏ vốn

Tiêu Doanh nghiệp Công ty Công ty Hợp tác xã Doanh


chí nhà nước liên cổ phần nghiệp
doanh tư nhân

Chủ sở Nhà nước Các bên Cổ đông Xã viên hợp Cá nhân


hữu góp vốn tác xã
liên
doanh

Hình -Cty cổ -Cty cổ -Cty kinh -Tổ chức -Cty


thức phần phần doanh kinh tế tập cổ
tồn tại -Cty TNHH 1 -Cty thể có ít nhất phần
thành viên TNHH 7 thành viên -Cty
-Cty TNHH 2 2 thành TNHH
thành viên viên trở 1
lên thành
-Cty viên
hợp -Cty
danh TNHH 2
thành
viên
-Cty
hợp
danh
-Doanh
nghiệp
tư nhân

11
Ý nghĩa tác dụng: Phân loại theo nguồn hình thành nhằm phản ánh các nguồn hình
thành của vốn. Từ đó đánh giá tình hình lành mạnh về mặt tài chính của doanh
nghiệp.
Tại một thời điểm bất kỳ, tổng giá trị tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn hình
thành tài sản(nguồn vốn)
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
VDMH: Nhận góp vốn kinh doanh 850.000, trong đó bằng TSCĐ HH có giá trị
được xác định là 500.000, còn lại bằng tiền gửi ngân hàng(đã có giấy báo Có ngân
hàng )
 Đối tượng 1: Vốn góp kinh doanh (thuộc NV)
 Đối tượng 2: TSCĐ HH (thuộc TS)
 Đối tượng 3: TGNH (thuộc TS)
1.2.3. Sự vận động của TS trong quá trình hoạt động SXKD
Trong các doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm:
• Quá trình cung cấp là khâu khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, là quá
trình doanh nghiệp sử dụng tài sản bằng tiền mua máy móc, thiết bị, vật tư, hàng
hóa, tài sản của doanh nghiệp chuẩn hóa từ tiền sang hàng, doanh nghiệp nhận
quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh
toán cho người cung cấp. Kế toán phải ghi chép phản ánh số tài sản là máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã nhận được và số tiền đã thanh toán
hoặc công nợ phải trả người cung cấp.
• Quá trình sản xuất là quá trình doanh nghiệp sử dụng lao động kết hợp với máy
móc, thiết bị tác động vào các đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu của người tiêu dùng, là quá trình doanh nghiệp
tiêu hao các nguồn lực (chi phí bỏ ra) và thu được kết quả (sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ thu được). Quản lý quá trình sản xuất doanh nghiệp phải biết được chi
phí đã bỏ ra và kết quả đã thu được, do đó kế toán phải ghi chép, phản ánh toàn
bộ chi phí và kết quả thu được.
• Quá trình tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là quá
trình tài sản từ hình thái sản phẩm, hàng hóa chuyển sang hình thái tiền tệ. Đơn
vị mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được
quyền đòi tiền từ người mua.
Như vậy, trong quá trình hoạt động tài sản và nguồn hình thành tài sản biến động,
thay đổi, chuyển hóa hình thái tạo nên các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nghiên cứu sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp phải nghiên cứu
nó trong các giai đoạn, các quá trình sản xuất kinh doanh hay nói cách khác sự biến
động của tài sản trong các quá trình cung cấp – sản xuất – bán hàng là đối tượng
của kế toán trong doanh nghiệp.

12
1.2.4. Các QH kinh tế- pháp lý ngoài TS của đơn vị
﹡ Liên quan đến trách nhiệm của DN đối với TS không thuộc quyền sở hữu
của DN
Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải quản lý tài sản của mình một cách
cẩn thận và đảm bảo an toàn cho tài sản đó. Nếu tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp bị thất lạc, hư hỏng hoặc mất mát trong quá trình quản lý của
doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ
sở hữu của tài sản đó.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ
và không được sử dụng, sao chép, phân phối hay bán các sản phẩm, dịch vụ hoặc ý
tưởng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không được sự đồng ý của
người sở hữu
﹡ Liên quan đến trách nhiệm của DN đối với xã hội
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp hiện đại, bao gồm việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh
doanh một cách đạo đức, minh bạch, có trách nhiệm với cộng đồng và môi trường.
Các quy định pháp luật hiện nay đều đưa ra những yêu cầu cụ thể về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp như việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, đảm
bảo quyền lợi của lao động, đóng góp vào phát triển xã hội và giảm đóng góp phát
thải.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể thực hiện các hoạt động xã hội, gọi là hoạt
động xã hội doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR), để đóng góp
vào phát triển bền vững của xã hội. Đây có thể là các hoạt động như tài trợ giáo
dục, tài trợ y tế, giúp đỡ các cộng đồng khó khăn, đóng góp vào các chương trình
giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương.
Tổng quan, quan hệ kinh tế pháp lý liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với xã hội là một khái niệm quan trọng trong quản lý doanh nghiệp hiện đại và
đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách đạo đức,
minh bạch và có trách nhiệm với cộng đồng và môi trường.
﹡ Liên quan đến trách nhiệm của DN đối với người lao động:
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến lao động, như quy
định về tiền lương, giờ làm việc, bảo vệ sức khỏe, an toàn lao động và các quyền
lợi khác của người lao động. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có trách nhiệm tạo ra
môi trường làm việc thoải mái, an toàn và hỗ trợ để giúp nhân viên phát triển và
nâng cao kỹ năng.
Các chính sách đối với nhân viên cũng là một phần quan trọng trong quan hệ kinh
tế pháp lý giữa doanh nghiệp và người lao động. Điều này bao gồm các chính sách
về đào tạo, phát triển nghề nghiệp, đánh giá hiệu suất, thăng tiến và các chế độ
phúc lợi khác.

13
Tổng quan, quan hệ kinh tế pháp lý giữa doanh nghiệp và người lao động yêu cầu
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật về lao động và đảm bảo các
quyền lợi của người lao động. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tạo ra môi trường
làm việc tốt để hỗ trợ sự phát triển của nhân viên và đưa ra các chính sách hỗ trợ
nhân viên để giúp tăng cường năng suất và tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp dịch vụ.
2.1. Doanh nghiệp thương mại:
2.1.1. Doanh nghiệp thương mại là gì?
Doanh nghiệp thương mại là một loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật chuyên về các hoạt động kinh doanh thương mại, mua bán hàng
hoá. Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, mục tiêu mà doanh nghiệp
thương mại hướng tới là gia tăng lợi nhuận nhằm phát triển kinh tế xã hội. Các hoạt
động của doanh nghiệp thông thường được phân thành 3 nhóm: dịch vụ, mua bán
hàng hoá và xúc tiến thương mại.
Doanh nghiệp thương mại có một số đặc điểm chính sau đây:
Không trực tiếp tạo ra hàng hoá mà chỉ là cầu nối giúp phân phối sản phẩm ra thị
trường tiêu dùng.
Quy mô thường nhỏ hơn so với doanh nghiệp sản xuất nhưng doanh nghiệp thương
mại đóng vai trò quan trọng giúp hàng hoá lưu thông một cách liên tục.
Doanh nghiệp thương mại có thể kinh doanh một hoặc nhiều loại hàng hoá khác
nhau.
2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp thương mại có trách nhiệm quan trọng với nền kinh tế quốc dân. Bởi
liên quan trực tiếp với các mối quan hệ lớn trong xã hội giữa cung và cầu và cả các
loại chi phí sản xuất. Vừa là cầu nối trung gian giữa người sản xuất và tiêu dùng.
Điều chỉnh tỷ lệ cân đối trong sự phát triển của các ngành nghề kinh tế và đời sống
hàng ngày.
DNTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông tạo
điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, tích
cực góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập mau chóng vào nền kinh tế thế giới.
DNTM thông qua hoạt động kinh doanh của mình đã làm tốt việc phân phối hàng
hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu qua đó nâng cao mức hưởng thụ của người dân. Và
khi mức sống của người dân được tăng lên thì vai trò của doanh nghiệp thương mại
càng quan trọng.
DNTM có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường
nước ngoài thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, đưa hàng hóa trong nước ra nước
ngoài và nhập hàng hóa, thiết bị kĩ thuật.
14
2.1.3. Các loại hình doanh nghiệp thương mại:
Hiện nay, có 5 loại hình doanh nghiệp thương mại chính tại Việt Nam: Doanh
nghiệp thương mại chuyên môn hoá kinh doanh, doanh nghiệp thương mại hoạt
động kinh doanh tổng hợp, doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh đa
dạng hoá, doanh nghiệp thương mại 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp thương
mại do các cá nhân, tổ chức khác thành lập.
- Doanh nghiệp thương mại chuyên môn hoá kinh doanh.
Đây là loại doanh nghiệp chỉ kinh doanh một loại hàng hoá, sản phẩm cụ thể. Lợi
thế của doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hoá đó là có tính cạnh tranh cao. Do
chỉ tập trung vào một mặt hàng nhất định nên các doanh nghiệp này đầu tư sâu về
cơ sở vật chất và chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, nếu chuyển hướng kinh
doanh, công ty có thể sẽ mất nhiều thời gian để bắt kịp xu thế thị trường.
- Doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh tổng hợp.
Trái ngược với doanh nghiệp chuyên môn hoá, doanh nghiệp tổng hợp lại kinh
doanh nhiều mặt hàng có công dụng và tính chất khác nhau. Đặc điểm chính của
loại hình doanh nghiệp này chính là không cố định loại hàng hoá. Trong các thời
điểm khác nhau, doanh nghiệp có thể phân phối và cung ứng ra thị trường các mặt
hàng khác nhau. Vì vậy, thị trường hoạt động của doanh nghiệp khá rộng lớn
nhưng hạn chế ở việc tạo thương hiệu và đội ngũ nhân viên có thể sẽ liên tục bị
thay thế.
- Doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh đa dạng hoá.
Doanh nghiệp đa dạng hoá là hình thức mở rộng hơn của doanh nghiệp tổng hợp.
Tức là, ngoài việc kinh doanh nhiều mặt hàng, loại doanh nghiệp này có thể bao
gồm cả sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại. Tuy nhiên, khác với doanh
nghiệp tổng hợp, các công ty đa dạng hoá sẽ có một nhóm mặt hàng mũi nhọn có
cùng công dụng và tính chất.
- Doanh nghiệp thương mại 100% vốn nhà nước.
Các doanh nghiệp này được thành lập và chịu sự quản lý của nhà nước. Nhà nước
sẽ cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động và doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về
việc quản lý tài sản cũng như bù đắp hay hưởng lợi nhuận dựa trên mức vốn được
cấp.
- Doanh nghiệp thương mại do các cá nhân, tổ chức khác thành lập.
Đây là loại hình doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức tự xây dựng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thương mại của công ty. Lưu ý, doanh nghiệp
thương mại do tư nhân thành lập không có tư cách pháp nhân.
2.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại:
Đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là các sản phẩm hàng hoá
hoàn chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp thương mại
không phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện giá trị của hàng

15
hoá, đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây là điểm rất khác biệt
giữa doanh nghiệp thương mại so với các doanh nghiệp khác.
Hoạt động của Doanh nghiệp Thương mại đều hướng tới khách hàng nên việc phân
công chuyên môn hoá trong nội bộ từng doanh nghiệp cũng như giữa các Doanh
nghiệp Thương mại bị hạn chế hơn nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất.
Tính chất liên kết “tất yếu” giữa Doanh nghiệp Thương mại để hình thành nên
ngành kinh tế - kỹ thuật, xét trên góc độ kỹ thuật tương đối lỏng lẻo nhưng lại rất
chặt chẽ và nghiêm minh của hoạt động thương mại.
Tất cả những đặc điểm trên tạo lên nét đặc thù của Doanh nghiệp Thương mại.
Nhưng xu hướng đang phát triển là Doanh nghiệp Thương mại có quan hệ rất chặt
chẽ xâm nhập vào các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp dịch vụ dưới
hình thức đầu tư vốn cho hình thức đầu tư vốn cho sản xuất đặt hàng với sản xuất
kết hợp thực hiện các dịch vụ trong và sau bán hàng. Những đều nhằm cho người
tiêu dùng được thoả mãn tối đa nhu cầu của mình giúp cho họ có ấn tượng tốt đẹp
và hướng tới phụ thuộc vào Doanh nghiệp Thương mại của mình. Qua đó Doanh
nghiệp Thương mại ngày càng có lợi.
2.1.5. Tài khoản sử dụng cho phương pháp kê khai thường xuyên của doanh
nghiệp thương mại:
Tài khoản 156- Hàng hóa.
Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản 157- Hàng gửi bán.
Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại.
Tài khoản 5212- Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 5213- Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán.
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh….
2.1.6. Các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp thương mại:
Giải thích:
1) Mua hàng hóa nhập kho
2) Xuất hàng gửi bán
3) Ghi nhận giá vốn hàng đã bán
4) K/c giá vốn sau khi trừ đi giá trị hàng nhập kho
5) Ghi nhận giá vốn hàng bán không qua gửi bán
6) Chi phí bán hàng và QLDN
7) Chi phí khác
8) Thuế TNDN phải nộp
16
9) Chi phí thuế TNDN
10) K/c lợi nhuận sau thuế
11) K/c chi phí tài chính
12) K/c chi phí bán hàng và QLDN
13) K/c chi phí khác
14) K/c Doanh thu thuần
15) Ghi nhận DT bán hàng
16) Ghi nhận hàng bán bị trả lạ
17) K/c hàng bán bị trả lại
18) K/c DT Tài chính và thu nhập khác
19) Ghi nhận DT tài chính và thu nhập khác
20) K/c Lỗ
21) Nhập kho hàng bán bị trả lại.
-Mua hàng
 Mua hàng
Mua VPP về nhập kho: các khoản chi phí khác để mang hàng hóa về nhập kho theo
lý thuyết thì hạch toán vào TK 1562 nhưng thực tế kế toán thường công luôn vô
tiền mua hàng rồi chia cho số lượng hàng hóa theo một tiêu thức nào đó.
Nợ TK 1561: giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng mặt hàng
Nợ TK 1331: VAT, thường là 10%
Có TK 331,111,112, 141: tổng số tiền phải trả/ đã trả NCC
Khi thanh toán tiền
Nợ TK 331
Có TK 111 (nếu trả tiền mặt), 112 (nếu trả qua ngân hàng)
Trường hợp đã nhận được hóa đơn của NCC nhưng đến cuối tháng hàng chưa về
đến kho
Cuối tháng kế toán ghi
Nợ TK 151: giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng mặt hàng
Nợ TK 1331: VAT
Có TK 111,112,331,141: tổng số tiền phải trả/đã trả NCC
Qua đầu tháng khi hàng về tới kho
Nợ TK 1561
Có TK 151
• Trả hàng cho NCC:
Khi nhập kho đơn giá nào thì xuất kho trả với đơn giá đó, hạch toán ngược lại lúc
nhập kho
Nợ TK 331, 111, 112
17
Có TK 1561
Có TK 1331
Thu lại tiền (nếu có)
Nợ TK 111,112
Có TK 331.
• Chiết khấu thương mại được hưởng từ NCC:
Được NCC giảm vào tiền nợ phải trả
Nợ TK 331
Có TK 1561
Có TK 1331
Được NCC trả lại bằng tiền
Nợ TK 111, 112
Có TK 1561
Có TK 1331
Hoặc DN có thể hạch toán vào thu nhập khác
Nợ TK 331
Có TK 711
- Bán hàng
Bán hàng
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131,111,112: tổng số tiền phải thu/đã thu của KH
Có TK 5111: tổng giá bán chưa VAT
Có TK 33311: VAT đầu ra, thường là 10%
Ghi nhận giá vốn: tùy theo DN chọn phương pháp tính giá xuất kho nào mà phần
mềm chạy theo nguyên tắc đó
Nợ TK 632
Có TK 1561
Thu tiền bán hàng
Nợ TK 111 (thu bằng tiền mặt), 112 (thu qua ngân hàng)
Có TK 131
-Các khoản giảm trừ doanh thu
+Chiết khấu thương mại
Khi KH mua đạt tới một mức nào đó thì DN có chính sách chiết khấu cho KH
Trường hợp KH mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên
"Hoá đơn GTGT" hoặc "Hoá đơn bán hàng" lần cuối cùng.

18
Trường hợp KH không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người
mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì
phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại
trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Nợ TK 521
Nợ TK 33311
Có TK 131,111,112
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương
mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521.
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
 Hàng bán bị trả lại
Ghi giảm doanh thu, công nợ phải thu KH: bán giá nào thì ghi giảm công nợ giá đó
Nợ TK 531: giá bán chưa VAT
Nợ TK 33311: VAT
Có TK 131,111,112: tổng số tiền phải trả/đã trả lại cho KH
Giảm giá vốn: xuất kho giá nào thì bây giờ ghi giá đó
Nợ TK 1561
Có TK 632
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Có TK 331, 111,112...
 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 532
Nợ TK 33311
Có TK 111,112,131...
2.2. Doanh nghiệp sản xuất
2.2.1. Doanh nghiệp sản xuất là gì?
- Khái niệm: Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp sử dụng nguồn lực, tư
liệu sản xuất kết hợp với ứng dụng khoa học công nghệ để sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Quá trình sản xuất của một doanh nghiệp là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản : sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu để tạo ra sản phẩm.
• Sức lao động: là khả năng của lao động, là tổng thể việc kết hợp, sử dụng thể
lực và trí lực của con người trong quá trình lao động.

19
• Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà hoạt động lao động của
con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối
tượng lao động gồm hai loại:
+ Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên: khoáng sản, đất, đá, thủy sản, …
+ Loại thứ hai đã qua chế biến- có sự tác động của lao động trước đó, là đối
tượng lao động của ngành công nghiệp chế biến: thép, sợi dệt, bông, …
• Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động
của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đối đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Trong sản xuất có hai loại
tư liệu lao động:
+ Bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích con
người, tức là công cụ lao đông: máy móc, thiết bị sản xuất, …
+ Bộ phận gián tiếp cho quá trình sản xuất: nhà xưởng, kho bãi, đường xá,
phương tiện giao thông,…
Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
- Vai trò của doanh nghiệp sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất được ví như một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh
tế quốc dân. Tại đây diễn ra các hoạt động tạo ra sản phẩm- thực hiện cung cấp các
loại sản phẩm đó- phục vụ nhu cầu xã hội. Do đó vai trò của doanh nghiệp sản xuất
trong nền kinh tế thị trường là không thể phủ nhận.
2.2.2. Các loại hình doanh nghiệp sản xuất chính
-Doanh nghiệp tư nhân
+Khái niệm: Đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân toàn quyền quyết định các vấn đề doanh nghiệp của
mình.
+Đặc điểm: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
-Công ty TNHH 1 thành viên
+Khái niệm: Công ty TNHH 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ.
+Đặc điểm: Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên toàn quyền quyết định mọi
hoạt động công ty. Công ty TNHH 1 thành viên không phát hành được cổ phiếu.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
+Khái niệm: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp có số thành viên
từu 2 đến 50 thành viên góp vốn. Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi số vốn điều lệ công ty đã góp.
+Đặc điểm: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không phát hành được cổ phiếu.
- Công ty cổ phần
20
+Khái niệm: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp của công ty mà vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Những người mua cổ phần
của công ty gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông
tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
+Đặc điểm:
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
 Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng
khoán khác của công ty.
- Công ty hợp danh
+Khái niệm: Công ty hợp danh là công ty phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành
viên góp vốn.
+Đặc điểm:
 Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩ vụ của công ty.
 Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
 Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
2.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất
2.2.3.1. Quyết định sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là tên gọi chung cho tất cả những doanh nghiệp chuyên về
hoạt động sản xuất- cung ứng sản phẩm. tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có những
ngành nghề, sản phẩm khác như để phục vụ nhu cầu của con người. Quyết định sản
xuất của doanh nghiệp dựa trên những vấn đề chính như:
+ Sản xuất cái gì?
+ Sản xuất như thế nào?
+ Sản xuất cho ai?
+ Làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để
làm ra sản phẩm?
2.2.3.2. Quy trình sản xuất:
Là một chuỗi các công việc được thực hiện theo thứ tự để tạo ra sản phẩm trên cơ
sở kết hợp: nguyên nhiên liệu, nhân công, máy móc thiết bị, năng lượng và các yếu
tố khác.
2.2.3.3. Chi phí sản xuất
2.2.3.3.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để chi mua tất cả các yếu tố
đầu vào để phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu

21
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc xác định giá thành sản phẩm.
2.2.3.3.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: Dựa vào nguyên tắc những
chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp vào một loại, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở địa điểm nào, lĩnh vực gì hay hoạt động mục đích gì trong sản xuất kinh
doanh.
• Chi phí nhân công
• Chi phí nguyên vật liệu
• Chi phí khấu hao tài sản cố định
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí khác bằng tiền
Phân loại theo chi phí sản xuất kinh doanh: Căn cứ vào công dụng mục đích của chi
phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí sản xuất chung
• Chi phí vật liệu
• Chi phí khấu hao tài sản cố định
• Chi phí nhân viên phân xưởng
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
• Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi tổng số so với lượng công
việc hoàn thành trong phạm vi nhất định.
• Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi tỷ lệ, tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
• Chi phí gián tiếp: là chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí
đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
• Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng
nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó.
2.2.3.4. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm sẽ được định giá dựa trên toàn bộ chi phí sản xuất tạo ra lượng
sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung cấu thành giá sản phẩm:
22
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí chung khác nhau sẽ cho các giá trị giá
thành phẩm có sự chênh lệch với nhau. DN có thể vận dụng linh hoạt để tính toán
đưa ra mức giá thành mong muốn phù hợp với từng sản phẩm của đơn vị mình. Các
doanh nghiệp có các lựa chọn phân bổ như: giá trị NVLTT, NCTT, định mức
NVLTT, …
Nếu DN sản xuất ít sản phẩm hoặc các dòng sản phẩm phẩm từ nguyên liệu chính
tương tự nhau thì DN nên chọn tiêu thức NVLTT để phân bổ chi phí sản xuất
chung.
Nếu DN sản xuất nhiều dòng sản phẩm khác nhau, việc theo dõi và hạch toán chi
phí NCTT cho từng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành không
gặp khó khăn thì nên chọn tiêu thức NCTT.
Nếu DN sản xuất nhiều dòng sản phẩm, quy trình sản xuất đang đơn giản, chưa
theo dõi và hạch toán chi tiết được chi phí nhân công cho từng đối tượng tập hợp
chi phí thì nên sử dụng tiêu thức sản lượng hoàn thành nhập kho để phân bổ.
Nếu DN là đơn vị sản xuất khá chuyên nghiệp, quản lý tốt được định mức sản xuất
thì nên sử dụng tiêu thức định mức nguyên vật liệu để làm tiêu thức phân bổ.
Việc lựa chọn tiêu thức nào là tùy thuộc vào sự đánh giá của DN. Kế toán giá thành
của DN sản xuất cần phải linh động, căn cứ vào tình hình cụ thể của DN để đưa ra
những đề xuất phù hợp với Ban giám đốc nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công
tác quản trị DN.
2.2.3.5. Quy trình quản lý doanh nghiệp sản xuất
Hoạt động Quản lý trong doanh nghiệp sản xuất (Quản lý quy trình sản xuất) có sự
tham gia của tất cả các bộ phận tại nhà máy (ban giám đốc nhà máy và các phòng
ban, bộ phận trực thuộc), với các công việc tuần tự sau:
• Bộ phận sản xuất tiếp nhận “kế hoạch sản xuất” từ bộ phận kinh doanh và xây
dựng các “kế hoạch sản xuất” chi tiết theo các công đoạn sản xuất.
• Dựa trên kế hoạch sản xuất, tồn kho nguyên liệu khả dụng sẽ tiến hành dự trù
nguyên liệu phục vụ sản xuất.
• Kiểm tra và theo dõi thời gian dừng máy để dự trù vật tư sửa chữa, bảo dưỡng.
• Lập các đề nghị mua vật tư, đề nghị xuất/ lĩnh vật tư chuyển bộ phận kỹ thuật
kiểm tra và gửi về phòng mua hàng.
• Dựa trên kế hoạch và nguồn lực phù hợp tiến hành lập các “lệnh sản xuất” chuyển
tới các phân xưởng, công đoạn sản xuất trong nhà máy để tiến hành quá trình sản
xuất
• Theo dõi tiến độ, thống kê sản xuất chi tiết theo kế hoạch sản xuất.
• Phối kết hợp, kiểm tra đánh giá chất lượng thành phẩm hoàn thành.
2.2.4. Các tài khoản quan trọng cho doanh nghiệp sản xuất
o Tài khoản 111- Tiền mặt
o Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
23
o Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu
o Tài khoản 153- Công cụ, dụng cụ
o Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
o Tài khoản 155- Thành phẩm
o Tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ
o Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên
o Tài khoản 334- Chi phí phải trả
o Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
o Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
o Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
o Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
2.2.5. Các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
2.2.5.1. Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu
Trường hợp mua nguyên vật liệu trả tiền ngay
o Nợ TK 152: giá mua chưa GTGT, chi tiết số lượng từng NVL
o Nợ TK 131: thuế GTGT 10%
o Có K 111, 112, 141: tổng số tiền phải trả/ đã trả NCC
Trường hợp mua nguyên vật liệu công nợ (trả sau)
o Nợ TK 152: giá mua chưa thuế GTGT, chi tiết số lượng từng NVL
o Nợ TK 131: thuế GTGT 10%
o Có TK 331: tổng số tiền phải trả NCC
Khi thanh toán tiền
o Nợ TK 331: tổng số tiền phải trả NCC
o Có TK 111 (nếu trả tiền mặt), 112 (nếu trả bằng tiền gửi ngân hàng)
Trường hợp đã nhận được hóa đơn của NCC nhưng đến cuối tháng hàng chưa về
đến kho
Cuối tháng kế toán ghi
o Nợ TK 151; giá mua chưa thuế GTGT
o Nợ TK 133: thuế GTGT 10%
o Có TK 111, 112, 331, 141: tổng số tiền phải trả/ đã trả NCC
Qua đầu tháng khi NVL về tới kho
o Nợ TK 152
o Có TK 151
Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất (không qua kho)
Mua NVL không qua kho trả tiền ngay
o Nợ TK 154: giá mua chưa GTGT
o Nợ TK 133: thuế GTGT 10%
24
o Có TK 11,112, 141: tổng số tiền phải trả/ đã trả NCC
Mua NVL không qua kho chưa trả tiền
o Nợ TK 154: giá mua chưa thuế
o Nợ TK 133: thuế GTGT 10%
o Có TK 331: Nợ tiền NCC chưa trả
o Có TK 111, 112: Số tiền đã trả
Chiết khấu thương mại được hưởng từ NCC
Được NCC giảm vào tiền nợ phải trả
o Nợ TK 331
o Có TK 152
o Có TK 133
Được NCC trả lại bằng tiền
o Nợ TK 111, 112
o Có TK 152
o Có TK 133
2.2.5.2. Nghiệp vụ mua công cụ, dụng cụ
Mua công cụ dụng cụ trả tiền ngay
o Nợ TK 242: CCDC ngắn hạn, dài hạn
o Nợ TK 133: thuế GTGT 10%
o Có TK 111, 112
Mua công cụ dụng cụ chưa trả tiền ngay
o Nợ TK 242: CCDC ngắn hạn, dài hạn
o Nợ TK 133: thuế GTGT 10%
o Có TK 331: Nợ phải trả người bán
Mua công cụ dụng cụ nhập kho trả tiền ngay
o Nợ TK 153: giá mua CCDC chưa thuế
o Nợ TK 133: thuế GTGT 10%
o Có TK 111, 112
Mua công cụ dụng cụ chưa trả tiền ngay
o Nợ TK 153: công cụ dụng cụ
o Nợ TK 133: thuế GTGT 10%
o Có TK 331: nợ phải trả người bán
2.2.5.3. Nghiệp vụ mua tài sản cố định
Mua tài sản cố định trả tiền ngay
o Nợ TK 211: nguyen giá, giá mua và chi phí khác liên quan
o Nợ TK 133: thuế GTGT 10%
o Có TK 112
25
Mua TSCĐ chưa trả tiền ngay
o Nợ TK 211: nguyên giá, giá mua và chi phí khác liên quan
o Nợ TK 133
o Có TK 331
2.2.5.4. Nghiệp vụ xuất công cụ dụng cụ
o Nợ TK 242
o Có TK 153
2.2.5.5. Nghiệp vụ tính giá trị thành phẩm và nhập kho
o Nợ TK 155
o Có TK 154
2.2.5.6. Nghiệp vụ hạch toán chi phí doanh nghiệp sản xuất
Hạch toán tiền lương
- Hạch toán chi phí lương
o Nợ TK 642
o Có TK 334
Trích bảo hiểm xã hội
- Trích tính vào chi phí doanh nghiệp
o Nợ TK 642
o Có TK 338
- Trích vào tiền lương công nhân viên bộ phận sản xuất
o Nợ TK 334
o Có TK 338
Trả lương
o Nợ TK 334
o Có TK 111, 112
2.2.5.7. Nghiệp vụ phân bổ chi phí CCDC- TSCĐ
o Nợ TK 642
o Có 242, 214, 153
o Nợ TK 642
o Có TK 133
o Có TK 111, 112, 141, 331
2.2.5.8. Nghiệp vụ bút toán cuối kì
o Nợ TK 642
o Nợ TK 133
o Có TK 111, 112, 141, 331

26
2.3. Doanh nghiệp dịch vụ.
2.3.1. Doanh nghiệp dịch vụ là gì?
Khái niệm:
Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời
nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
Phân loại loại hình dịch vụ:
• Dịch vụ có nhập xuất kho và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
- Dịch vụ kinh doanh nhà hàng ăn uống như: cafe, khách sạn, nhà hàng tiệc cưới,
quán bar...
- Dịch vụ kinh doanh vận tải như: đường sắt, đường thủy, đường bộ, hàng không,
các dịch vụ logistic
- Dịch vụ truyền thông và sự kiện như: PA, tiệc cưới...
- Dịch vụ đào tạo như: lái xe, tổ chức dạy nghề...
- Dịch vụ khám chữa bệnh, bệnh viện...
- Dịch vụ truyền hình cáp, internet, ...
• Dịch vụ kinh doanh không có tính giá thành bao gồm:
- Dịch vụ kế toán, tư vấn tài chính, đầu tư, tư vấn luật...
- Dịch vụ tư vấn du học
- Dịch vụ tư vấn thi công, thiết kế.
- Dịch vụ bảo hiểm, tài chính...
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập
hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
=> Doanh nghiệp dịch vụ là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật dưới các loại
hình chẳng hạn CTCP, CT TNHH, doanh nghiệp tư nhân…nhằm kinh doanh các
loại các loại dịch vụ được quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về Ban
hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam chẳng hạn như dịch vụ tư vấn, vận chuyển,
thẩm mỹ, giáo dục…để đạt mục tiêu lợi nhuận.
2.3.2. Vai trò của doanh nghiệp dịch vụ
- Dịch vụ sẽ có vai trò rộng khắp những mặt về sản xuất, kinh tế, xã hội. Còn đối
với nền kinh tế quốc dân, ngành dịch vụ sẽ có vai trò góp phần đẩy nhanh được tốc
độ lưu chuyển hàng hóa, tiền tệ ở trong nền kinh tế, góp phần to lớn đối với mức độ
tăng trưởng kinh tế của nước nhà. – thúc đẩy mối quan hệ cộng tác, giao lưu quốc
tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cũng sẽ thúc đẩy được
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm giúp
cho đất nước có thể sánh vai cùng với những quốc gia khác trên thế giới.

27
- Trong ngành sản xuất hoạt động dịch vụ sẽ giúp cung ứng về nguyên- vật liệu cho
sản xuất, đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy các ngành sản
xuất vật chất phát triển, dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế.
- Sử dụng tốt nguồn lao động, tạo điều kiện việc làm với nhiều nhóm ngành nghề
- Khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và các thành tựu
của khoa học kĩ thuật tối tân phục vụ chúng ta.
2.3.3. Các loại hình doanh nghiệp dịch vụ
Có nhiều cách để phân loại các loại hình doanh nghiệp dịch vụ, dưới đây là một số
ví dụ
2.3.3.1. Phân loại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ theo nội dung kinh tế:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mang tính sản xuất:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phi sản xuất:
+ Loại dịch vụ có thể tách biệt quá trình phục vụ với quá trình tiêu thụ như dịch vụ
phòng, dịch vụ giặt là... Với loại hình dịch vụ này có thể tổ chức kế toán tách biệt
chi phí phục vụ với chi phí bán hàng
+ Loại dịch vụ không thể tách biệt chi phí phục vụ quá trình tiêu thụ như dịch vụ
bar, dịch vụ du lịch, tư vấn... Với loại hình này việc tổ chức kế toàn chi phí phục vụ
có sự kết hợp với chi phí bán hàng.
2.3.3.2. Phân loại doanh nghiệp dịch vụ theo đối tượng tiếp nhận dịch vụ.

Đối tượng tiếp nhận dịch vụ


Con người Vật thể
Các dịch vụ dành cho cơ thể con Các dịch dành cho tài sản của con
người người
• Chăm sóc sức khỏe • Chuyên chở hàng hóa
• Chuyên chở khách • Sửa chữa công nghiệp
• Dịch vụ thẩm mỹ, làm đẹp • Dịch vụ gia đình
• Khách sạn, nhà hàng • Xây dựng, bưu chính
Các dịch vụ cho tinh thần con Các dịch vụ dành cho quyền sở hữu
người của con người
• Giáo dục • Ngân hàng
• Thông tin liên lạc • Tiết kiệm
• Truyền hình • Bảo hiểm
• Giải trí • Kế toán
• Du lịch • Pháp luật

28
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác như phân loại doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ theo phạm vi hoạt động (DN dịch vụ nội địa, DN dịch vụ quốc tế), theo chu
kỳ kinh doanh (một kỳ, nhiều kỳ).
2.3.4. Đặc điểm của doanh nghiệp dịch vụ
Doanh nghiệp dịch vụ có những đặc điểm cơ bản của một doanh nghiệp đó là:
- Được thành lập và đăng kí kinh doanh theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP tùy thuộc
tính chất của mỗi loại hình kinh doanh, chủ thể kinh doanh mà pháp luật quy định.
- Được thừa nhận là thực thể pháp lí; có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp
luật. Doanh nghiệp được tham gia vào tất cả các quan hệ trong giao lưu dân sự
cũng như các quan hệ tố tụng.
- Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp dịch vụ là kinh doanh các lĩnh vực
thuộc ngành dịch vụ được cho phép kinh doanh tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg
về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp được thực hiện các
hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế – xã hội.
Tuy nhiên, dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, mang những đặc trưng như:
- Tính vô hình:
Vô hình được thể hiện ở chỗ người ta không thể nào dùng các giác quan để cảm
nhận được các tính chất cơ lý hóa của dịch vụ.
- Tính không thể tách rời:
Dịch vụ thường được cung ứng và tiêu dùng một cách đồng thời. Khác với hàng
hoá vật chất thường phải sản xuất ra rồi nhập kho. Phân phối qua nhiều nấc trung
gian, rồi sau đó mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Tính không thể cất trữ:
Tính không thể cất trữ là hệ quả của tính vô hình và không thể tách rời. Ở đây nhà
cung cấp dịch vụ không cất trữ những dịch vụ. Nhưng họ cất trữ khả năng cung cấp
dịch vụ cho những lần tiếp theo. Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung
cấp. Do vậy, DV không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu
thị trường thì đem ra bán.
- Tính không đồng nhất:
Khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá được chất lượng của dịch vụ.
Thậm chí cùng một loại hình dịch vụ cũng không có tiêu chí để đánh giá chất
lượng. Bởi vì chất lượng của sản phẩm nói chung sẽ được đánh giá trước tiên. Thể
hiện qua chỉ số kỹ thuật. Tuy nhiên vì dịch vụ mang tính vô hình nên rất khó có
được những chỉ số kỹ thuật. Và ở đây chất lượng dịch vụ được thể hiện ở sự thỏa
mãn, hài lòng của người tiêu dùng. Nhưng sự hài lòng của người tiêu dùng cũng rất
khác nhau, nó có thể thay đổi rất nhiều.
- Tính không chuyển quyền sở hữu được:

29
Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ sở
hữu hàng hoá mình đã mua. Khi mua DV thì khách hàng chỉ được quyền sử dụng
DV. Sẽ được hưởng lợi ích mà DV mang lại trong một thời gian nhất định mà thôi.
- Sự tham gia đồng thời
Người tiêu dùng và dịch vụ phải cùng tham gia đồng nhất vào quá trình sản xuất
dịch vụ. Người tiêu dùng không nhất thiết phải có mặt tại điểm mà dịch vụ được
thực hiện mới có thể tham gia vào hoạt động sản xuất dịch vụ. Một dịch vụ không
thể tách rời người cung cấp cũng không thể tách rời khỏi người tiêu dùng.
- Giá thành dịch vụ không cố định
Các sản phẩm dịch vụ hoàn toàn không liên quan gì đến nguyên liệu hay vật liệu
sản xuất nên giá của các sản phẩm dịch vụ cũng không thể cố định và có giá niêm
yết được. Ngoài ra, để đưa ra được một mức giá cho một loại hình sản phẩm dịch
vụ còn phải dựa vào các tiêu chí như thời gian làm và độ khó chuyên môn, và các
chi phí phát sinh khác trong quá trình thực hiện. Do đó mà giá thành của các sản
phẩm dịch vụ cũng có sự giao động và chênh lệch với nhau.
=> Vì vậy, các doanh nghiệp dịch vụ sẽ mang nhiều đặc điểm riêng, khác biệt với
các doanh nghiệp sản xuất vật chất khác. Do đó, những điểm đặc thù của ngành
kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác nói chung và công tác kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ nói riêng.
- Một là: Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có hình thái
hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển, nhu cầu tri
thức…
Đặc điểm này dẫn đến thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt; mục đích cũng như
quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí trong quá trình thực hiện dịch
vụ khó có thể được phân tích một cách rõ ràng.
- Hai là: Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện.
Ví dụ: ngành viễn thông có thể thực hiện loại hình viễn thông cố định, di động, cho
thuê kênh viễn thông nội địa và quốc tế.
+ Ngành vận tải có các phương thức như: vận tải thủy, vận tải đường bộ, đường
không, đường sắt…
+Ngành du lịch có các phương thức du lịch theo tour trong nước, quốc tế, tour trọn
gói hoặc từng phần…
Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về đối
tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán nói chung, đặc
biệt là tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh như: xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng ghi nhận doanh thu và xác định
kết quả có thể theo từng loại hình, từng phương thức và từng loại hình kinh doanh
dịch vụ.
30
- Ba là: Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường thực
hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc theo từng
đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công tác kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Bốn là: Các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều phương thức phối hợp hỗ trợ nhau
trong quá trình kinh doanh như: liên doanh, liên kết…Các hình thức phối hợp này
dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng như: Kế toán chi phí, doanh thu trong các hình thức liên doanh “Hợp đồng
hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản kinh doanh đồng kiểm soát”; “Hợp đồng
hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát”.
- Năm là: Kinh doanh dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào con người. Chi phí cho nhân
sự thường chiếm phần lớn trong tổng các chi phí kinh doanh.
2.3.5. Các chứng từ, tài khoản sử dụng trong kế toán ngành dịch vụ
Các chứng từ:
- Phiếu xuất – nhập kho nguyên liệu, sản phẩm phục vụ cho hoạt động
tạo ra dịch vụ
- Hóa đơn bán lẻ, thu tiền của các nhà cung cấp
- Hóa đơn thu tiền và hợp đồng ký kết sử dụng dịch vụ
- Các loại bảng biểu về lương, thưởng, bảo hiểm của người lao động
- Hóa đơn thuế GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Biên bản kiểm kê
- Biên bản kiểm nhận vật tư, …
- Và nhiều chứng từ khác
Các tài khoản thường sử dụng
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ
– Do tính chất đa dạng về loại hình dịch vụ và phương thức thực hiện dịch vụ gắn
với từng ngành dịch vụ cụ thể nên việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh là khá phức tạp. Doanh nghiệp dịch vụ phải căn cứ vào đặc thù về tổ
chức quản lý, loại hình và phương thức thực hiện dịch vụ để xác định đối tượng tập
hợp chi phí, làm cơ sở tổ chức kế toán chi phí, đáp ứng yêu cầu tính giá thành,
kiểm soát và quản lý chi phí một cách có hiệu quả.
+ Kế toán chi phí ngoài sản xuất trong doanh nghiệp dịch vụ
Chi phí ngoài sản xuất trong các doanh nghiệp dịch vụ tương tự như các doanh
nghiệp khác gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính
và các chi phí khác. Phương pháp kế toán tập hợp các khoản chi phí này cơ bản
không có sự khác biệt lớn giữa các doanh nghiệp dịch vụ với các doanh nghiệp
khác.
- Tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – TK 154
31
- Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621
- Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
- Tài khoản chi phí sản xuất chung – TK 627
- Tài khoản giá vốn hàng hóa – TK 632
+ Kế toán các doanh nghiệp dịch vụ vận dụng hệ thống chứng từ va tài khoản kế
toán thống nhất để phản ánh và ghi nhận doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu
dịch vụ.
Các tài khoản kế toán được sử dụng gồm:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
- Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN.
- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Nghiệp vụ kế toán cần thông thạo
- Tổng hợp, xử lý số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tổng hợp, xử lý số liệu chi phí nhân công trực tiếp
- Tổng hợp, xử lý số liệu chi phí sản xuất chung
- Tính giá thành dịch vụ bằng cách kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
- Phản ánh doanh thu kinh doanh dịch vụ
- Từ doanh thu, chi phí, giá vốn kết chuyển để các định kết quả kinh doanh.
2.3.6. Các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ.
-Chi phí nhân công cung cấp dịch vụ
+ Chi phí: Nợ TK 622,627,642/ Có 334
+ Chi trả: Nợ 334/ Có 111,112
- Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp
Nợ TK 627,1331
Có TK 111,112,331,142,242….
- Hàng kỳ kết chuyển chi phí dở dang để tính giá thành dịch vụ
Nợ TK 154/ Có 621,622,623,627
- Xuất hóa đơn hạch toán doanh thu:
Nợ TK 111,112,131/ có 511,3311
- Đồng thời xác định giá vốn dịch vụ:
Nợ TK 632/ Có TK 154 (Chi tiết theo từng hợp đồng)
- Cuối tháng ra ngân hàng: lấy sổ phụ, sao kê chi tiết, UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo
Có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế toán
Lãi ngân hàng: Nợ TK 112/ Có TK 515
Phí ngân hàng: Nợ TK 642/ Có TK 112
Đối với CCDC, TSCĐ thì phải Có Bảng theo dõi phân bổ vào cuối hàng tháng
32
Nợ TK 627,642/ Có TK 142,242,214
- Xác định Doanh thu trong tháng:
Nợ TK 511,515,711/Có TK 911
- Chi phí trong tháng:
Nợ TK 911/ Có TK 632,641,642,635,811
Lấy Doanh thu – chi phí > 0 hoặc Tổng Phát sinh Có 911 – Tổng phát sinh Nợ 911
>0
- Lãi: Nợ TK 911/ Có TK 4212
Lấy Doanh thu – chi phí < 0 hoặc Tổng Phát sinh Có TK 911 – Tổng phát sinh Nợ
TK 911 < 0
- Lỗ: Nợ TK 4212/ Có TK 911
3. Phân biệt các loại hình doanh nghiệp
3.1. Giống nhau của ba doanh nghiệp:
Ba doanh nghiệp đều có quá trình mua và bán.
Cả ba loại doanh nghiệp đều có chức năng và nhiệm vụ, phương pháp quản trị khá
tương đồng đều hướng tới mục đích phục vụ và đáp ứng nhu cầu cầu của con
người, mang lại sự ổn định và phát triển cho doanh nghiệp.
Trong hạch toán kế toán, Chi phí ngoài sản xuất trong các doanh nghiệp: chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các chi phí khác.
Phương pháp kế toán tập hợp các khoản chi phí này cơ bản không có sự khác biệt
lớn giữa các doanh nghiệp với nhau.
3.2. Khác nhau của ba doanh nghiệp
3.2.1. Doanh nghiệp thương mại
3.2.1.1. Tài sản.
- Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
• Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
• Đầu tư tài chính ngắn hạn: trái phiếu, cổ phiếu, gửi có kì hạn,
• Tài sản ngắn hạn trong thanh toán: Nợ phải thu của khách hàng và phải thu của
người bán (ứng trước tiền mua hàng cho người bán nhưng chưa nhận được hàng,
trả lại hàng mua cho người bán nhưng chưa nhận được tiền) là chủ yếu
• Hàng tồn kho: Hàng đang mua, thành phẩm, hàng mua đang đi đường
• Tài sản ngắn hạn khác.
-Tài sản dài hạn bao gồm:
• Tài sản dài hạn trong thanh toán: phản ánh các khoản phải thu dài hạn với khách
hàng, phải thu nhà cung cấp (khoản phải trả trước cho người bán)
• Tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình

33
• Bất động sản đầu tư: nhà, quyền sử dụng đất.
•Các khoản đầu tư dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết.
3.2.1.2. Nguồn vốn:
-Nợ phải trả:
Nợ phải trả ngắn hạn:
• Nợ phải trả nhà cung cấp: phải trả doanh nghiệp sản xuất, phải trả người mua.
• Nợ phải người lao động
Nợ phải trả dài hạn:
• Vay dài hạn, nợ dài hạn là chủ yếu đối với doanh nghiệp thương mại.
-Nguồn vốn chủ sở hữu:
• Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Công ty cổ phần cổ đông đóng góp, công ty liên
doanh.
• Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
3.2.1.3. Sự vận động của tài sản trong quá trình HĐSXKD.
- Quá trình cung cấp.
• Doanh nghiệp thương mại chủ yếu là mua hàng
• Quá trình mua vào của doanh nghiệp thương mại là quá trình mua hàng hóa,
thành phẩm có sẵn của doanh nghiệp sản xuất.
• Quá trình cung cấp là quá trình giảm tiền-tăng hàng. Giảm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tăng hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ.
• Sản phẩm của doanh nghiệp thương mại là sản phẩm vô hình, khó xác định.
- Quá trình sản xuất:
• Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lưu thông.
• Thực hiện chức năng này doanh nghiệp thương mại phải tham gia hoàn thiện
sản phẩm như phân loại, đóng gói, chọn lọc, sơ chế, lắp ráp, ghép đồng bộ,
vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản.
• Với chức năng này hàng hoá qua doanh nghiệp được duy trì và tăng thêm giá
trị sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng, đồng thời nâng cao
khả năng thâm nhập thị trường của hàng hoá kinh doanh.
• Tham gia vào tổ chức sản xuất: doanh nghiệp thương mại là hậu cần cho sản
xuất, phục vụ tiêu dùng, đại diện cho các đơn vị tiêu dùng quan hệ với các
doanh nghiệp sản xuất để đặt hàng, ký kết hợp đồng.
- Quá trình tiêu thụ:
• Gắn liền với doanh nghiệp dịch vụ để đưa hàng hóa ra thị trường
• Quá trình bán ra: Giảm hàng- tăng chi phí, tăng tiền- tăng doanh thu.
-Định kì lấy doanh thu bù đắp chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao... để tính
lãi (xác định kết quả kinh doanh)
- Yếu tố đầu ra: Không đồng đều, không ổn định, phụ thuộc.
34
3.2.2. Doanh nghiệp sản xuất.
3.2.2.1. Tài sản
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, tài sản ngắn hạn bao gồm:
 Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển...
 Đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản cho vay, tiền gửi có kì hạn, đầu
tư, …
 Tài sản trong thanh toán chủ yếu gắn với nợ phải thu nội bộ, nhà cung
cấp, …
 Hàng tồn kho: hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa dở
dang, …
 Công cụ dụng cụ
-Tài sản dài hạn bao gồm:
 Tài sản dài hạn trong thanh toán thường gắn với các khoản phải thu dài hạn
nhà cung cấp.
 Tài sản cố định:
Tài sản cố định hữu hình: nhà máy, vật tư, máy móc, …
Tài sản cố định vô hình: bằng phát minh sáng chế, …
 Bất động sản đầu tư: quyền sử dụng đất, nhà máy, …
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: các nhà máy sản xuất, các công ty sản
xuất liên doanh, …
3.2.2.2. Nguồn vốn
- Nợ phải trả
 NPT trong thanh toán: nhà cung cấp phát sinh khi mua tài sản
nhưng vẫn chưa thanh toán
 NPT nhà nước: thuế, lệ phí, …
 NPT người lao động: lương công nhân viên trực tiếp, lương
nhân viên quản lí phân xưởng, phụ cấp
-Nguồn vốn chủ sở hữu
 Vốn đầu tư của chủ sở hữu: các cổ đông, các bên liên doanh,
thành viên góp vốn… sử dụng cho hoạt động kinh doanh
 Nguồn vốn kinh doanh
 Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, …
 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: các nhà máy mới chưa
đưa vào hoạt động,
3.2.2.3. Quá trình sản xuất kinh doanh
-Quá trình cung cấp:
Quá trình mua đầu vào của doanh nghiệp sản xuất chủ yếu bao gồm
35
 Nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản…
 Khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
 Dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
-Quá trình sản xuất
• Quá trình sản xuất của DNSX gắn liền với sự hao mòn của tư liệu lao
động, tiêu hao của đối tượng lao động, hao phí sức lao động… tất cả
được cấu thành trong giá của sản phẩm khi hoàn thành quá trình sản xuất.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm cụ thể
và chiếm tỉ trọng nhất định trong giá thành sản phẩm:
• Dựa vào loại hình sản xuất. Sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với số
lượng nhỏ hay sản xuất hàng loạt với số lượng lớn.
• Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với số lượng nhỏ.
+ Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
+ Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là sản phẩm của từng đơn
đặt hàng.
 Với sản xuất hàng loạt với số lượng lớn thì phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) mà xác định.
+ Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các
giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản
phẩm, …như đã nêu ở trên.
+ Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là thành phẩm ở bước chế
tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo như đã nêu ở trên.
- Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất thường là sản phẩm hữu hình.
- Quá trình tiêu thụ
Đối với doanh nghiệp sản xuất, quá trình tiêu thụ chủ yếu là thành phẩm.
Định kì doanh nghiệp sẽ lấy doanh thu để bù đắp chi phí.
3.2.3. Doanh nghiệp dịch vụ
3.2.3.1. Tài sản
- Đối với doanh nghiệp dịch vụ, tài sản ngắn hạn bao gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển...
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản cho vay, tiền gửi có kì hạn, đầu tư,

+ Tài sản trong thanh toán chủ yếu gắn với nợ phải thu nội bộ, nhà cung cấp,

- Tài sản dài hạn bao gồm:
36
+ Tài sản dài hạn trong thanh toán thường gắn với các khoản phải thu dài hạn
nhà cung cấp.
+ Tài sản cố định:
 Tài sản cố định hữu hình: cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị...
 Tài sản cố định vô hình: mặt bằng kinh doanh, bí quyết kinh doanh, tinh thần
và văn hóa ứng xử của đội ngũ nhân lực, quyền sở hữu trí tuệ...
+ Bất động sản đầu tư: quyền sử dụng đất, nhà cửa...
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: các công ty liên doanh...
3.2.3.2. Quá trình cung cấp
- Nợ phải trả
+ NPT trong thanh toán: nhà cung cấp phát sinh khi mua tài sản nhưng vẫn
chưa thanh toán
+ NPT nhà nước: thuế, lệ phí, …
+ NPT người lao động: lương công nhân viên trực tiếp, lương nhân viên quản
lí doanh nghiệp, phụ cấp công, nhân viên
- Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: các cổ đông, các bên liên doanh, thành viên góp
vốn… sử dụng cho hoạt động kinh doanh
+ Nguồn vốn kinh doanh
+ Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, …
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Quá trình sản xuất kinh doanh
3.2.2.3. Quá trình mua vào
Quá trình mua đầu vào của doanh nghiệp dịch vụ chủ yếu bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình và vô hình, thiết bị, công cụ dụng cụ, máy móc phục vụ
kinh doanh dịch vụ tùy thuộc vào doanh nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ gì
- Với các doanh nghiệp có kinh doanh dịch vụ ăn uống sẽ có quá trình mua nguyên
vật liệu chế biến.

3.2.3.4. Quá trình sản xuất và tiêu thụ


Đối với doanh nghiệp dịch vụ quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ xảy ra đồng
thời nên tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ có nhiều
điểm khác biệt
 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ

37
Một doanh nghiệp dịch vụ cũng có thể bao gồm hoạt động kinh doanh hàng hóa
hoặc các hoạt động mang tính sản xuất. Vì vậy phải xem hoạt động nào chủ yếu để
xác định đối tượng kế toán chi phí chủ yếu.
- Các doanh nghiệp dịch vụ hầu như không có sản phẩm dở dang, vì vậy không có
chi phí sản phẩm dở dang, thành phẩm.
- Với doanh nghiệp dịch vụ, chi phí cho nhân công thực hiện dịch vụ sẽ chiếm tỷ
trọng lớn hơn so với các loại chi phí khác.
- Do tính chất đa dạng về loại hình dịch vụ và phương thức thực hiện dịch vụ gắn
với từng ngành dịch vụ cụ thể nên việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh là khá phức tạp. Doanh nghiệp dịch vụ phải căn cứ vào đặc thù về tổ
chức quản lý, loại hình và phương thức thực hiện dịch vụ để xác định đối tượng tập
hợp chi phí, làm cơ sở tổ chức kế toán chi phí, đáp ứng yêu cầu tính giá thành,
kiểm soát và quản lý chi phí một cách có hiệu quả.
l+Từng bộ phận (tổ, đội, trung tâm) thực hiện dịch vụ, hoặc,
+Từng đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế ký với khách hàng,..
+Từng khâu trong quy trình thực hiện dịch vụ…
- Tổ chức tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ.
+ Tùy theo loại hình và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ mà doanh
nghiệp dịch vụ có thể áp dụng hệ thống tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ
theo công việc hoặc hệ thống tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ theo quá trình.
+ Hệ thống tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ theo công việc áp dụng trong
trường hợp đối tượng quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch
vụ là từng đơn đặt hàng, từng hợp đồng với khách hàng. Theo đó, chi phí sản xuất
được tập hợp theo đơn hàng làm cơ sở cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang
và tính giá thành khối lượng dịch vụ đã thực hiện hoàn thành, được xác định là đã
cung cấp cho khách hàng.
+ Hệ thống tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ theo quá trình được áp dụng
trong trường hợp hoạt động cung cấp dịch vụ có tính chất hàng loạt theo một quy
trình nhất định. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ hoặc từng khâu của quy trình
công nghệ, từng bộ phận thực hiện dịch vụ. Phương pháp tính giá thành thường
được áp dụng trong các doanh nghiệp dịch vụ là phương pháp giản đơn hoặc
phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số tùy theo mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp
chi phí và đối tượng tính giá thành dịch vụ.
+ Kế toán chi phí ngoài sản xuất trong doanh nghiệp dịch vụ
Chi phí ngoài sản xuất trong các doanh nghiệp dịch vụ tương tự như các doanh
nghiệp khác gồm: chi phí bán hàng (nếu có), chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
tài chính và các chi phí khác: điện, nước... Phương pháp kế toán tập hợp các khoản
38
chi phí này cơ bản không có sự khác biệt lớn giữa các doanh nghiệp dịch vụ với các
doanh nghiệp khác.
 Đặc điểm tổ chức kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch về cung
cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu trong
tương lai, cụ thể:
– Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu dịch vụ vận tải được ghi nhận theo giá dịch vụ cung cấp không bao
gồm thuế GTGT.
– Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu được ghi nhận theo tổng giá thanh toán.
– Trường hợp dịch vụ được xác định là xuất khẩu, chịu thuế xuất khẩu thì doanh
thu được ghi nhận theo tổng giá cước bao gồm cả thuế xuất khẩu.
– Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ được thực hiện qua nhiều kỳ kế toán thì
doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Để xác định
phần công việc đã hoàn thành, làm cơ sở xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ.
Kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ, được biểu hiện bang số tiền lãi họa lỗ
trong một kỳ. Đồng thời, kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định chi tiết theo
từng loại hình dịch vụ hoặc từng bộ phận thực hiện dịch vụ đáp ứng theo yêu cầu
quản lí chi tiết của đơn vị.

Kết luận:
Qua những phân tích và vận dụng trên, chúng ta có thể thấy để nghiên cứu đầy đủ,
rõ ràng đối tượng kế toán cần đi sâu nghiên cứu nội dung cụ thể của đối tượng kế
toán trong đơn vị thuộc lĩnh vực cụ thể- đơn vị sản xuất kinh doanh (Doanh
nghiệp), một đơn vị cơ sở của nền kinh tế. Việc nghiên cứu nội dung cụ thể đối
tượng kế toán trong doanh nghiệp một cách khoa học là cơ sở để xác định nội dung
cụ thể của đối tượng kế toán trong các đơn vị thuộc lĩnh vực khác.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, để tiến hành hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đã được xác định cần phải có lượng tài sản nhất định. Quản lý tài sản
trong doanh nghiệp, các nhà quản lý cần biết rõ các loại tài sản, nguồn hình thành
tài sản để sử dụng hợp lý có hiệu quả các loại tài sản và khai thác huy động triệt để
nguồn vốn, có nghĩa là cần phải phân loại tài sản theo kết cấu và theo nguồn hình
thành

39
Lời cuối cùng, xin chân thành cảm ơn đến sự giảng dạy của cô giáo và các bạn
trong lớp đã ủng hộ cho nhóm em hoàn thành bài tiểu luận này và rất mong nhận
được sự đóng góp thêm của mọi người để bài làm hoàn thiện hơn nữa.

Tài liệu tham khảo:


1. (2020). Được truy lục từ Quang Minh Consulting:
https://tuvanquangminh.com/ke-toan-nganh-dich-vu/
2. (2020). Được truy lục từ Uy Danh: https://uydanh.vn/linh-vuc-dich-vu
3. (2022). Được truy lục từ Công ty Luật ACC: https://accgroup.vn/doanh-
nghiep-dich-vu-la-gi/
4. (2022, 01 06). Được truy lục từ Luật Dương Gia:
https://luatduonggia.vn/kinh-doanh-dich-vu-la-gi-nhung-loai-hinh-kinh-
doanh-dich-vu-pho-bien/
5. (2022). Được truy lục từ Quang Minh consulting:
https://tuvanquangminh.com/ke-toan-doanh-nghiep-dich-vu-co-gi-dac-biet/
6. (2022). Được truy lục từ CAF: https://caf-global.com/ke-toan-trong-cac-
doanh-nghiep-kinh-doanh-dich-vu/
7. (2022). Được truy lục từ Lành Group: https://www.lanhgroup.com/doanh-
nghiep-san-xuat
8. (2022). Được truy lục từ Luật Dương Gia: https://luatduonggia.vn/kinh-
doanh-dich-vu-la-gi-nhung-loai-hinh-kinh-doanh-dich-vu-pho-bien/
9. (2022). Được truy lục từ Tân Thành Thịnh:
https://www.tanthanhthinh.com/doanh-nghiep-san-xuat
10. (2023). Được truy lục từ Marketing.org.vn: https://marketing.org.vn/kinh-
nghiem-lua-chon-tieu-thuc-phan-bo-chi-phi-san-xuat-chung-trong-dn-thuc-
pham-phu-hop/
11. ATPHolding. (2020). Được truy lục từ https://quanlykho.vn/kinh-doanh-
dich-vu/
12. maitt. (2022). Được truy lục từ Bravo: https://www.bravo.com.vn/kien-
thuc/quan-tri-doanh-nghiep/dac-diem-cua-doanh-nghiep-san-xuat-la-gi/

40
BIÊN BẢN HỌP NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN NHÓM 4
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: 20h ngày 7/3/2023
2. Thời lượng: 2 tiếng
3. Địa điểm: Google Meet
II. Đối tượng tham gia
10/10 thành viên nhóm 4
III. Nội dung chính: Phân chia công việc

Họ và tên Nhiệm vụ Hạn nộp


Phạm Thị Thanh Hà 1 Thuyết trình
Hoàng Thị Việt Hà 1 Word 14/3
Cao Thị Phương Hoa 1 Powerpoint 16/3
Nguyễn Viết Hiếu 1.1+1.2.4 12/3
Vũ Thị Hồng Hạnh phần 1.2.1 12/3
Phạm Thu Hà phần 1.2.2.1 12/3
Vũ Thị Hằng phần 1.2.2.2+1.2.3 12/3
Lại Hương Giang phần 2.1+ kiểm duyệt ND 12/3
Lê Hương Giang phần 2.2 12/3
Phạm Thị Hằng phần 2.3 12/3

Người lập biên bản


Hoa
Cao Thị Phương Hoa

41
BẢN ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM 4

STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh Đánh giá


giá của giáo Chữ kí
của viên
nhóm
30 Lại Hương Giang Tìm thông tin mục
2.1; Kiểm duyệt lại
nội dung
31 Lê Hương Giang Tìm nội dung mục
2.2
32 Hoàng Thị Việt Hà Tổng hợp nội dung
là bản word
33 Phạm Thị Thanh Thuyết trình bài
Hà thảo luận
34 Phạm Thu Hà Tìm nội dung mục
1.2.2.1
35 Vũ Thị Hồng Hạnh Tìm nội dung phần
1.2.1
36 Phạm Thị Hằng Tìm nội dung phần
2.3
37 Vũ Thị Hằng Tìm nội dung mục
1.2.2.2 và 1.2.3
38 Nguyễn Viết Hiếu Tìm nội dung phần
1.1 và 1.2.4
39 Cao Thị Phương Làm Powerpoint
Hoa
*STT theo danh sách lớp
Nhóm trưởng Thư ký

42

You might also like