You are on page 1of 34

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
----------

BÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Đề tài: Đối tượng nghiên cứu của kế toán

Nhóm thực hiện: Nhóm 5


Lớp học phần: 2326FACC0111
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Thanh Hải

HÀ NAM, 2023
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Tên Mã SV Chức vụ Nhiệm vụ Đánh giá


Đinh Thị Hoa 22D130084 Nhóm trưởng Làm đề
cương,
thuyết trình
Phạm Thị Hoài 22D130085 Thành viên Làm phần
2.3
Trần Võ Thị Hoài 22D130086 Thành viên Làm slide
Nguyễn Thị Huệ 22D130090 Thành viên Làm phần
2.3
Trần Gia Huệ 22D130091 Thành viên Làm phần
Mở đầu+ Kết
luận+ phần 1
Hoàng Gia Huy 22D130092 Thành viên Làm phần
2.2.4
Nguyễn Đức Huy 22D130095 Thành viên Làm phần
2.1 và 2.2.3
Nguyễn Quang Huy 22D130096 Thành viên Làm phần
2.2.4
Nguyễn Thị Thanh 22D130101 Thành viên Làm phần
Huyền 2.3
Phạm Thị Thanh 22D130102 Thư ký Làm phần
Huyền 2.2.1+ 2.2.2,
bìa bài thảo
luận, bảng
phân công
công việc,
biên bản họp,
chỉnh sửa
Word

2
MỤC LỤC
Phần 1: Lời mở đầu
Phần 2: Lí thuyết
1. Tổng quan về kế toán..............................................................................5
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán trong QLKT.................................5
1.1.1 Khái niệm......................................................................................5
1.1.2 Vai trò của kế toán........................................................................6
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán.................................................7
1.2.1.Chức năng.....................................................................................7
1.2.2.Nhiệm vụ........................................................................................7
2. Đối tượng của kế toán.............................................................................9
2.1 Khái quát chung về đối tượng kế toán...............................................9
2.1.1 Khái niệm......................................................................................9
2.1.2 Cách xác định đối tượng kế toán...................................................9
2.1.3 Đối tượng kế toán được chia làm mấy loại.................................10
2.2 Nội dung cụ thể của đối tượng kế toán doanh nghiệp...................11
2.2.1.Phân loại tài sản theo kết cấu.....................................................11
2.2.2.Phân loại tài sản theo nguồn hình thành....................................14
2.2.3 Sự vận động của tài sản trong hoạt động kinh doanh.................15
2.2.4 Các quan hệ kinh tế pháp lý kinh tế ngoài tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp..........................................................................17
2.3 Đối tượng nghiên cứu của kế toán ở các loại hình doanh nghiệp. 19
a, Đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp sản xuất..............19
b, Đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp thương mại.........22
c, Đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp dịch vụ................25
d, So sánh các đối tượng kế toán ở các loại hình doanh nghiệp khác
nhau......................................................................................................26
Phần 3: Kết luận

3
4
Phần 1 : Lời mở đầu
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người đứng đầu
doanh nghiệp cần nắm bắt được doanh nghiệp đang hoạt động như thế nào
và kết quả thu được ra sao, từ đó quyết định nên làm gì? Tất cả điều đó đã
làm nên tầm quan trọng của kế toán nói chung và bộ phận kế toán nói riêng
trong mỗi doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.

Kế toán là bộ môn khoa học có đối tượng nghiên cứu riêng. Đối
tượng của kế toán là tài sản, nguồn hình thành tài sản,Sự biến động của tài
sản trong các hoạt động kinh tế, tài chính, các quan hệ kinh tế pháp lý
ngoài tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

Việc xác định được đối tượng kế toán riêng của mỗi doanh nghiệp là
một trong những bước đầu tiên, quan trọng đối với mỗi đơn vị kinh doanh (
doanh nghiệp). Việc nghiên cứu rõ nội dung của đối tượng kế toán trong
doanh nghiệp một cách khoa học sẽ là cơ sở để xác định nội dung cụ thể
của đối tượng kế toán trong các đơn vị thuộc lĩnh vực khác. Để giúp quản
lý tài sản trong doanh nghiệp, các nhà quản lý cần biết rõ các loại tài sản,
nguồn hình thành tài sản để xử lý hợp lý, có hiệu quả các loại tài sản và
khai thác huy động triệt để nguồn vốn, có nghĩa là cần phải phân loại tài
sản theo kết cấu và theo nguồn hình thành.

Nhận biết được tầm quan trọng đó, qua thời gian học tập và nghiên
cứu, nhóm chúng em xin chọn đề tài “ Đối tượng nghiên cứu của kế toán”
làm đề tài thảo luận với mong muốn đưa ra những sự hiểu biết rõ ràng về
đối tượng nghiên cứu của kế toán, từ đó giúp người đọc phân biệt và có thể
dễ dàng xác định được nội dung này.

Phần 2 : Lý thuyết
1. Tổng quan về kế toán

1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán trong QLKT

1.1.1 Khái niệm

Xét dưới góc độ khoa học, kế toán là môn khoa học thu nhận, xử lý
và cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình tài sản và sự vận động của tài
sản trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh, tổ chức sự nghiệp và các cơ
quan nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế, tài
chính của các đơn vị đó.

5
Xét dưới góc độ chức năng, nhiệm vụ của kế toán, kế toán là việc
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động.

1.1.2 Vai trò của kế toán

(1) Nhờ có kế toán mà các đơn vị kế toán có thể quản lý chặt chẽ
tình hình hiện có cũng như việc xử lý các tài sản của đơn vị một cách hiệu
quả.

Kế toán thực hiện việc ghi chép, theo dõi, giám sát thường xuyên,
liên tục tình hình hiện có, tình hình biến động (tăng, giảm, nhập, xuất ,thu,
chi, vay ,trả,...) của tất cả mọi tài sản và nguồn hình thành các tài sản của
đơn vị kế toán.Nhờ đó mà kế toán giúp cho các nhà quản lý đơn vị quản lý
chặt chẽ tài sản của đơn vị phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi tham
ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của đơn vị.

(2) Thông tin do kế toán cung cấp là nguồn thông tin quản trọng,
trung thực, khách quan chiếm tỷ trọng lớn trong dòng thông tin đầu vào
của quá trình quản lý giúp cho các nhà quản lý thực hiện tốt chức năng
quản lý của mình.

Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế, nhiều loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động do đó luôn có sự
cạnh tranh gay gắt.Trong điều kiện đó để tồn tại và phát triển được các
đơn vị phải xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực, trình độ
của mình, chủ động trong hoạt động kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả tài sản, nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn
vậy, đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức thu nhận thông tin đầy đủ, nhanh
chóng, kịp thời về hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị, từ đó giúp
nhà quản lý đưa ra những quyết định kinh tế phù hợp và hữu hiệu. Ngoài
ra, từ thông tin do kế toán cung cấp, các cơ quan quản lý nhà nước, các cá
nhân, các tổ chức quan tâm đến hoạt động của đơn vị nắm được tình hình
về tài sản, chi phí, kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn vị để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước và đề ra các quyết định quản lý kinh doanh
đúng đắn, có hiệu quả.

(3)Kế toán còn tiến hành phân tích và xử lý thông tin, giúp các nhà
quản lý đánh giá chính xác, đúng đắn mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu
kinh tế ( về sản lượng tiêu thụ, về doanh thu, về lợi nhuận,...) phát hiện
những yếu kém trong hoạt động kinh tế của đơn vị để có những biện pháp
khắc phục, kịp thời, phát hiện những thế mạnh tiềm năng chưa được khai
thác hết làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển cho đơn vị.

6
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, nền kinh
tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần được quản lý theo cơ chế thị trường
có điều tiết của Nhà nước, hoạt động kế toán trong các đơn vị thực hiện
việc thu nhận, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin về các hoạt động của
đơn vị và thỏa xã hội là hết sức quan trọng. Với vai trò này, người ta coi
kế toán là quy tắc đầu tiên của quản lý, không có kế toán thì không thể
quản lý kinh tế được. Đến nay, kế toán đã trở thành một hoạt động quản
lý khoa học không thể thiếu trong quản lý kinh tế ở mỗi doanh nghiệp,
mỗi ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán

1.2.1.Chức năng

(1)Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính
của đơn vị kế toán

Kế toán phải thu nhận thông tin đầy đủ, trung thực, khách quan về
toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn
vị; chọn lọc, phân loại và ghi chép những thông tin đã thu thập được theo
những phương pháp nhất định; sử dụng các phương pháp thích hợp tính
toán, xác định các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết và trình bày báo cáo
các thông tin đã thu thập, xử lý các đối tượng cần sử dụng thông qua các
biểu mẫu và sổ sách kế toán. Tóm lại, chức năng cơ bản và quan trọng của
kế toán là tổ chức thông tin kinh tế tài chính trong các đơn vị, tổ chức và
doanh nghiệp.

(2)Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp

Ngoài chức năng.Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế, tài chính, kế
toán còn có các chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế, tài chính
của đơn vị kế toán, bao gồm kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc,
chính sách chế độ kế toán, kinh tế, tài chính của Nhà nước tại đơn vị kế
toán, kiểm tra các việc chấp hành các quy chế, thủ tục, trình tự,... của đơn
vị kế toán tại các bộ phận trong nội bộ đơn vị. Từ đó giúp Nhà nước và
các nhà quản trị đơn vị thực hiện chức năng quản lý đối với đơn vị.

1.2.2.Nhiệm vụ

(1)Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

Với vai trò quan trọng của mình trong quản lý kinh tế, tài chính, kế
toán phải thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu về các đối

7
tượng này theo các chỉ tiêu, số lượng, giá trị, chất lượng, địa điểm bảo
quản, người chịu trách nhiệm vật chất theo đúng các nguyên tắc, quy định
của Luật Kế toán, chuẩn mực và chính sách, chế độ kế toán. Quá trình thu
thập, xử lý thông tin, số liệu của kế toán phải theo đúng trình tự, nội dung
công việc kế toán đã được quy định thông qua hệ thống phương pháp kế
toán bao gồm các phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tính
giá và tổng hợp-cân đối kế toán.

(2)Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán.

Kế toán thông qua việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính, về nhập xuất vật tư hàng hóa, tài sản, về thanh toán các khoản công
nợ, về thu chi,... đồng thời thực hiện việc kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh
tế đó có đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, chế độ kế toán hiện hành
mà đơn vị đang áp dụng không? Từ đó, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các
sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính của đơn vị và các cá nhân có liên
quan. Mặt khác, kế toán cũng thúc đẩy đơn vị thực hiện đầy đủ, triệt để các
yêu cầu của chế độ kế toán, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.

(3)Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán.

Sau khi thu nhận xử lý thông tin, kế toán còn có nhiệm vụ phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị,
phát hiện ra các tồn tại, yếu kém về hoạt động sản xuất, kinh doanh, về khả
năng thanh toán của đơn vị,... từ đó xuất ra các biện pháp để khắc phục.
đồng thời dự đoán tình hình hoạt động của đơn vị trong tương lai, phát hiện
ra tiềm năng, thế mạnh của đơn vị chưa được khai thác hết, giúp Ban lãnh
đạo đơn vị đề ra các giải pháp phù hợp, đúng hướng, đem lại hiệu quả hoạt
động ngày càng cao.

(4)Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Thông tin, số liệu do kế toán thu thập, xử lý, ngoài việc cung cấp cho
các nhà quản trị trong nội bộ đơn vị để điều hành và kiểm soát các hoạt
động của đơn vị còn phải cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị theo
quy định của pháp luật thông qua hệ thống báo cáo tài chính.Thông tin trên
hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sẽ là căn cứ quan trọng để

8
các đối tượng bên ngoài đơn vị đưa ra các quyết định về quản lý, về đầu tư,
về các quan hệ kinh tế… đối với đơn vị.

Nhiệm vụ trên có liên quan chặt chẽ với nhau, kế toán phải thực hiện
đầy đủ, đồng bộ các nhiệm vụ này mới phát huy được hoạt một cách tích
cực.Hiệu quả, vai trò của mình là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, tài
chính.

2. Đối tượng của kế toán

2.1 Khái quát chung về đối tượng kế toán

2.1.1 Khái niệm

Đối tượng kế toán được hiểu là quá trình hình thành và biến động
của toàn bộ tài sản thuộc doanh nghiệp hay tổ chức cần được kế toán phản
ánh và quản lý trong quá trình hoạt động của đơn vị. Đối tượng kế toán
được chia thành 2 phần tồn tại song song là nguồn vốn và tài sản.

2.1.2 Cách xác định đối tượng kế toán

Hoạt động kế toán là điều không thể thiếu trong quá trình hình thành
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong đó, kế toán là công cụ bắt buộc
phải có trong công tác quản lý của đơn vị. Đội ngũ kế toán viên cần bảo
đảm thực hiện các công tác kế toán trọn gói một cách hiệu quả đồng thời
phải theo dõi tình hình biến động của nguồn vốn và tài sản liên tục để hỗ
trợ doanh nghiệp trong công tác quản lý.

Đối tượng của kế toán sẽ được kế toán viên phản ánh ở những giai
đoạn sau: Sự hình thành và biến động. Toàn bộ tài sản cùng sự biến động
của tài sản đều có thể phản ánh bằng con số chính xác và minh bạch. Nói
một cách chính xác là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
đều có thể biểu hiện dưới dạng tiền tệ.

Trong doanh nghiệp luôn tồn tại 2 loại tài sản là: Tài sản vô hình và
tài sản hữu hình:

– Tài sản vô hình là loại tài sản không có hình thái vật chất bao gồm:
Quyền thương mại, sáng chế, nhãn hiệu, cổ phần, cổ phiếu và các
hợp đồng tách biệt khỏi tài sản.
– Còn tài sản hữu hình sẽ bao gồm: Nhà xưởng, thiết bị, máy móc,
nguyên nhiên vật liệu, phương tiện vận tải, công cụ, tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng,….

9
Các loại tài sản trên được hình thành từ 2 nguồn chính là vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả, được vận động thường xuyên trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế, để giúp công tác quản lý
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, kế toán cần cập nhật liên tục, chính xác
và đầy đủ số hiệu có của từng loại tài sản.

2.1.3 Đối tượng kế toán được chia làm mấy loại

Theo luật kế toán nghị định số 88/2015/QH13, các loại đối tượng kế
toán được quy định như sau:

Đối tượng kế toán thuộc các hoạt động thu chi từ ngân sách nhà
nước, hành chính và sự nghiệp

Hoạt động của doanh nghiệp khi sử dụng ngân sách nhà nước gồm:

– Tiền, tài sản và vật tư cố định.


– Nguồn kinh phí và quỹ.
– Các khoản thanh toán trong, ngoài đơn vị.
– Khoản thu, chi và hoạt động xử lý chênh lệch thu, chi.
– Thu, chi và số dư ngân sách nhà nước.
– Tín dụng nhà nước và đầu tư tài chính.
– Xử lý nợ và nợ công.
– Tài sản công.
– Tài sản và các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả có liên quan đến
đơn vị.

Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của doanh nghiệp không được
sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm tài sản và nguồn hình thành tài sản
theo quy định của nghị định tại khoản 1.

Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh ngoại trừ hoạt động
được quy định tại khoản 4 bao gồm:

– Tài sản.
– Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả.

– Doanh thu, thu nhập, chi phí kinh doanh và các chi phí khác.

– Thuế, các khoản nộp ngân sách nhà nước.

– Kết quả và phân chia hoạt động kinh doanh.

10
– Tài sản, các khoản phải thu và nghĩa vụ phải trả khác có liên quan
đến đơn vị.

Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, tín dụng,
chứng khoán, đầu tư tài chính bao gồm:

– Các đối tượng quy định tại điều khoản 3.


– Tín dụng, các khoản đầu tư tài chính.

– Các khoản thanh toán trong và ngoài của đơn vị.


– Các khoản cam kết, bảo lãnh và giấy tờ có giá.

2.2 Nội dung cụ thể của đối tượng kế toán doanh nghiệp

2.2.1.Phân loại tài sản theo kết cấu

Phân loại tài sản là dựa vào những đặc tính nhất định của tài sản để
phân chia tài sản thành các loại có đặc tính giống nhau, phục vụ công tác kế
toán và các yêu cầu của quản lý.

Trong các doanh nghiệp, tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong
tương lai của tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương
đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt những khoản tiền mà
doanh nghiệp phải chi ra. Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc
không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế. Tài
sản xét theo tính chất và yêu cầu quản lý bao gồm tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.

a,Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn là những tài sản được dự tính để bán hoặc sử dụng
trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp
hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ
ngày kết thúc niên độ hoặc là tiền, tài sản tương đương tiền mà việc sử
dụng không gặp một hạn chế nào.

Trong tài sản ngắn hạn, kế toán còn dựa vào tính thanh khoản giảm
dần (tức là khả năng hoán chuyển thành tiền từ nhanh đến chậm dần) để

11
tiếp tục phân chia tài sản ngắn hạn thành các loại nhỏ. Qua đó, người sử
dụng thông tin kế toán có thể

đánh giá được khả năng có tiền để trang trải các khoản nợ của đơn vị. Cụ
thể tài sản ngắn hạn còn được chia thành các loại như sau:

-Tài sản bằng tiền và các khoản tương đương tiền: là bộ phận tài sản
tồn tại dưới hình thái tiền tệ như tiền mặt ở quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo
hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng
tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

-Tài sản là khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là bộ phận tài sản đơn
vị đem đầu tư ra bên ngoài với mục đích để đem lại lợi nhuận như giá trị
các loại chứng khoán, giá trị vốn góp,các khoản cho vay mà thời hạn thu
hồi trong vòng một năm.

-Tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn:là bộ phận giá trị tài sản của
doanh nghiệp đang nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp phải thu và có
thời hạn thanh toán trong vòng một năm như các khoản phải thu người
mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi thường vật chất,…Đây chính là bộ
phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng một cách
hợp pháp hoặc không hợp pháp.

-Tài sản là hàng tồn kho: là toàn bộ giá trị hàng tồn kho đang trong
quá trình kinh doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nó chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: công
cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa trong kho, hàng mua đang đi đường,
hàng hóa gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ…

-Tài sản ngắn hạn khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản ngắn
hạn trên và có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trong một năm hoặc một
chu kỳ hoạt động như các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản ký
cược, ký quỹ ngắn hạn.

b,Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn là những tài sản khác của doanh nghiệp ngoài tài sản
ngắn hạn, bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.

Trong tài sản dài hạn, kế toán còn dựa vào tính chất đầu tư để phân
chia tài sản dài hạn thành các loại nhỏ. Qua đó, bảo đảm cho việc quản lý

12
tài sản dài hạn phù hợp theo tính chất của đầu tư và đánh giá được hiệu quả
đầu tư cho từng loại tài sản dài hạn. Cụ thể tài sản dài hạn còn được chia
thành các loại như sau:

-Tài sản là các khoản phải thu dài hạn: là giá trị các khoản doanh
nghiệp phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn
một chu kỳ kinh doanh, bao gồm phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số
vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc…

-Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh ,trong quá trình sử
dụng bị hao mòn dần. Tài sản được ghi nhận là tài sản cố định khi thỏa mãn
đồng thời các tiêu chuẩn sau:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
– Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
– Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định.

Tài sản cố định trong doanh nghiệp xét theo hình thái biểu hiện bao
gồm:
– Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định như nhà kho, cửa
hàng, phương tiện vận tải..
– Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ và phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định như quyền sử dụng đất, bằng
sáng chế, bản quyền…

-Tài sản là các bất động sản đầu tư: là giá trị của toàn bộ quyền sử
dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất của doanh nghiệp
hiện nắm giữ với mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để sử dụng trong sản xuất kinh doanh hoặc để bán trong kỳ
kinh doanh thông thường.

-Tài sản là các khoản đầu tư tài chính dài hạn: là bộ phận tài sản của
doanh nghiệp được đem đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp với mục đích để
sinh lời, có thời hạn thu hồi lớn hơn một năm như các loại chứng khoán dài
hạn, vốn góp liên doanh dài hạn dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết…

13
-Tài sản dài hạn khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản dài hạn
trên và có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm như các khoản chi
phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản ký cược,
ký quỹ dài hạn.

Trong các doanh nghiệp khác nhau kết cấu các loại tài sản khác nhau
và trong cùng một đơn vị kết cấu tài sản giữa các thời kỳ cũng khác nhau.
Do đó, để quản lý chặt chẽ và đảm bảo sử dụng tài sản có hiệu quả cần phải
nghiên cứu có các giải pháp, quyết định sao cho kết cấu tài sản của đơn vị
hợp lý nhất. Hạch toán kế toán phản ánh tài sản của đơn vị không chỉ phản
ánh tổng số tài sản mà phản ánh cụ thể từng loại tài sản.

2.2.2.Phân loại tài sản theo nguồn hình thành

Trong các doanh nghiệp, tài sản được hình thành từ các nguồn khác
nhau đó là:

a, Nợ phải trả

Chuẩn mực chung (VAS 01) nêu định nghĩa về nợ phải trả: Nợ phải
trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã
qua mà đơn vị phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.

Các khoản nợ phải trả đều có thời hạn trả (thanh toán) nhất định và
thời hạn trả này có ý nghĩa rất lớn trong phân tích đánh giá tính hợp lý của
việc sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của đơn vị. Do vậy, kế toán phải
dựa vào thời hạn thanh toán để phân loại nợ phải trả nhằm đáp ứng thông
tin cho phân tích về nguồn tài trợ từ nợ phải trả. Cụ thể, dựa vào thời hạn
thanh toán, nợ phải trả được chia thành:

-Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng
12 tháng.Trong thực tế, có một số khoản nợ phải trả luôn được xác định là
nợ ngắn hạn như: nợ phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước,... (vì những khoản nợ này đòi hỏi phải thanh toán nhanh, không
thể kéo dài đến 1 năm được). Còn lại các khoản nợ như: nợ vay ngân hàng,
nợ phải trả người bán,... được xác định có phải là nợ ngắn hạn hay không
phải dựa vào quy định trong hợp đồng giữa 2 bên liên quan đến khoản nợ
được hình thành, nếu thời hạn thanh toán trong vòng 12 tháng là nợ ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn thường chỉ được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn,
vì như vậy, thời gian đến hạn thanh toán của nợ phải trả và thời gian hoán
chuyển thành tiền của tài sản mới có sự tương ứng với nhau và mới được
đánh giá là hợp lý trong sử dụng nguồn tài trợ.

14
-Nợ dài hạn: Là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 12
tháng. Các khoản nợ được xác định là dài hạn đều phải dựa vào quy định
thống nhất giữa 2 bên liên quan đến khoản nợ được hình thành, nếu thời
hạn thanh toán trên 12 tháng là nợ dài hạn, như: vay dài hạn (vay ngân
hàng có thời hạn thanh toán trên 12 tháng), khoản nợ người bán kéo dài
trên 12 tháng ... Với thời hạn thanh toán nợ kéo dài (trên 12 tháng), nên nợ
dài hạn thường được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn,vì có sự tương
ứng với thời gian luân chuyển giá trị của tài sản dài hạn (trên 12 tháng).

b,Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có quyền sử dụng lâu dài trong quá trình hoạt động và không phải cam kết
thanh toán. Vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau:

Xét theo nguồn hình thành bao gồm:

-Vốn của các nhà đầu tư là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn
cổ phần, vốn nhà nước.

-Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá
thực tế phát hành.

-Lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích lũy bổ
sung vốn.

-Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển.

-Lợi nhuận chưa phân phối là phần lợi nhuận sau thuế chưa chia cho
chủ sở hữu, hoặc chưa trích lập các quỹ.

-Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây
dựng, khi doanh nghiệp hợp nhất báo cáo tài chính của các hoạt động ở
nước ngoài, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản khi có quyết định
của nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liên doanh.

Xét theo mục đích sử dụng, vốn chủ sở hữu bao gồm: Nguồn vốn
kinh doanh, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ hình thành trong
quá trình hoạt động như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và
lợi nhuận chưa phân phối…

15
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhu cầu vốn giữa các
thời kỳ khác nhau thì khác nhau, do đó việc nhận biết nguồn hình thành tài
sản (nguồn vốn) để có biện pháp khai thác, huy động đảm bảo nhu cầu về
vốn nhằm thúc đẩy hoạt động của đơn vị có hiệu quả. Do đó, hạch toán kế
toán phải phản ánh giám đốc nguồn hình thành tài sản của đơn vị.

2.2.3 Sự vận động của tài sản trong hoạt động kinh doanh

a) Quá trình cung cấp:

Trong quá trình cung cấp, tài sản của doanh nghiệp bao gồm hàng
tồn kho và phương tiện lưu thông sẽ phải vận động để hỗ trợ cho đầu ra. Sự
vận động của các tài sản này có thể được đánh giá bằng cách sử dụng các
chỉ số quản lý tài sản như "vòng quay hàng tồn kho" (inventory turnover)
và "vòng quay công nợ" (accounts receivable turnover).

1. Vòng quay hàng tồn kho: Đây là một chỉ số đo lường thời gian
chuyển đổi của hàng tồn kho thành doanh thu. Để tính toán chỉ số
này, công thức bao gồm chi phí hàng hóa bán ra chia cho tổng giá trị
hàng tồn kho. Một vòng quay hàng tồn kho càng ngắn thể hiện sự
hiệu quả cao hơn trong việc quản lý tài sản này. Tuy nhiên, nếu vòng
quay hàng tồn kho quá ngắn thì doanh nghiệp có thể phải đối mặt với
tình trạng thiếu sản phẩm hoặc nguy cơ bị kẹt hàng.

2. Vòng quay công nợ: Đây là chỉ số đo lường thời gian mà một
doanh nghiệp cần để thu hồi tiền cho các sản phẩm hoặc dịch vụ đã
được cung cấp. Công thức để tính vòng quay công nợ bao gồm
doanh thu trung bình mỗi ngày chia cho tổng giá trị công nợ. Một
vòng quay công nợ càng ngắn thể hiện sự tốt hơn trong việc thanh
toán công nợ đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu vòng quay công
nợ quá ngắn, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng do
không có đủ tiền để thực hiện các hoạt động kinh doanh.

b) Quá trình sản xuất:

Sự vận động của tài sản trong quá trình sản xuất được đánh giá thông
qua các chỉ số quản lý tài sản như tỷ lệ xoay vòng tài sản và chu kỳ vòng
quay tài sản.

1. Tỉ lệ xoay vòng tài sản: là chỉ số thể hiện số lần tài sản được sử
dụng trong quá trình sản xuất trong một đơn vị thời gian. Công thức
tính tỉ lệ xoay vòng tài sản chia giá trị sản phẩm hoặc doanh thu
trung bình trong một năm cho tổng giá trị tài sản. Khi tỉ lệ này càng

16
cao thì tài sản của doanh nghiệp đang được vận hành và sử dụng hiệu
quả hơn.

2. Chu kỳ vòng quay tài sản: là thời gian mà nguyên liệu hoặc hàng
hoá được chuyển đổi thành sản phẩm và tiêu thụ trở lại thành tài sản
tiền mặt hoặc công nợ. Công thức tính chu kỳ vòng quay tài sản bao
gồm số ngày trong một năm chia cho tỷ lệ xoay vòng tài sản. Khi
chu kỳ vòng quay tài sản càng ngắn thì tài sản của doanh nghiệp
được quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.

c) Quá trình tiêu thụ:

Sự vận động của tài sản trong quá trình tiêu thụ được đánh giá thông
qua các chỉ số quản lý tài sản như tỷ lệ xoay vòng tài sản và vòng quay tiền
mặt.

1. Tỉ lệ xoay vòng tài sản: Tỷ lệ này tính toán số lần tài sản được sử
dụng hoặc tiêu thụ trong một đơn vị thời gian nhất định. Ví dụ như
trong ngành bán lẻ, tỷ lệ xoay vòng tài sản đo lường số lần hàng hóa
được bán ra trong khoảng thời gian một năm. Công thức tính tỷ lệ
xoay vòng tài sản chia doanh thu trung bình trong một năm cho tổng
giá trị tài sản. Nếu tỷ lệ xoay vòng tài sản cao, tài sản đang được vận
hành và sử dụng hiệu quả hơn.

2. Vòng quay tiền mặt (vòng quay vốn lưu động): Đây là thời gian
cần để tiền mặt được chuyển đổi từ hàng tồn kho, công nợ và chi phí
khác trở lại thành tiền mặt sau khi đã bán được sản phẩm hoặc dịch
vụ. Chỉ số này thường được tính bằng cách chia giá trị hàng tồn kho,
công nợ và chi phí khác cho doanh thu trung bình tính theo ngày.
Nếu vòng quay tiền mặt càng ngắn thì doanh nghiệp có thể giảm
thiểu rủi ro tài chính và đảm bảo dòng tiền luân chuyển thông suốt.

Sự vận động của các tài sản trong quá trình tiêu thụ còn phụ thuộc
vào quá trình quản lý khách hàng của doanh nghiệp, bao gồm quản lý bán
hàng, chăm sóc khách hàng và quản lý chuỗi cung ứng. Một quá trình quản
lý hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài sản trong quá trình tiêu thụ,
giảm thiểu tình trạng tồn kho và đảm bảo dòng doanh thu ổn định.

2.2.4 Các quan hệ kinh tế pháp lý kinh tế ngoài tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp

a, Quan hệ kinh tế , pháp lý liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình

17
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tài sản không thuộc quyền sở
hữu của mình liên quan đến nhiều khía cạnh trong quan hệ kinh tế và pháp
lý. Dưới đây là một số quy định liên quan đến vấn đề này:

Pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Các doanh nghiệp phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm
việc không sử dụng, sao chép hoặc phân phối các sản phẩm, dịch vụ, hoặc
công nghệ không thuộc quyền sở hữu của họ.

Quy định về pháp luật về thương mại: Nếu doanh nghiệp bán hoặc
trao đổi tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình, họ sẽ phải chịu trách
nhiệm về các hậu quả pháp lý và tài chính liên quan đến việc này. Nếu tài
sản đó đã được mua lại bởi chủ sở hữu, doanh nghiệp sẽ phải hoàn trả giá
trị của tài sản đó.

Quy định về pháp luật về trách nhiệm dân sự: Doanh nghiệp có thể
phải chịu trách nhiệm dân sự nếu vi phạm các quy định liên quan đến tài
sản không thuộc quyền sở hữu của họ. Điều này có thể bao gồm việc bồi
thường thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản hoặc chịu trách nhiệm về các hậu
quả pháp lý khác.

Quy định về pháp luật về tội phạm: Nếu việc sử dụng, sao chép hoặc
phân phối các sản phẩm, dịch vụ hoặc công nghệ không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp được coi là hành vi vi phạm pháp luật, thì doanh
nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về các hậu quả pháp lý và tài chính liên
quan đến việc này.

Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định pháp luật liên
quan đến trách nhiệm đối với tài sản không thuộc quyền sở hữu của họ để
tránh các hậu quả pháp lý và tài chí.

b, Quan hệ kinh tế pháp lý liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với xã hội

Quan hệ kinh tế pháp lý liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với xã hội có thể được tìm thấy trong các khía cạnh sau:

1/ Luật pháp về doanh nghiệp: Luật doanh nghiệp là một phần quan
trọng của hệ thống pháp luật, có quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động,
giải thể của các doanh nghiệp. Luật này cũng đề cập đến trách nhiệm của
các doanh nghiệp đối với xã hội, bao gồm cả việc bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và đóng góp vào sự phát triển của cộng
đồng.

18
2/ Luật pháp về lao động: Luật lao động là một lĩnh vực khác của
pháp luật có liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội.
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, bao gồm cả
việc đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, đảm bảo quyền lợi về lương và
phúc lợi, và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc đảm bảo những
quyền và nghĩa vụ này.

3/ Luật pháp về môi trường: Luật pháp về môi trường là một lĩnh vực
khác liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Luật này
quy định về các tiêu chuẩn môi trường, quản lý chất thải, bảo vệ đất đai và
tài nguyên thiên nhiên. Các doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo rằng họ
tuân thủ các tiêu chuẩn này và không gây ra tổn hại cho môi trường.

4/Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Đây là một khái niệm được
phát triển trong những năm gần đây và đã trở thành một phần quan trọng
của quan hệ kinh tế pháp lý liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với xã hội. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm cả việc đảm
bảo một môi trường làm việc an toàn

c, Quan hệ kinh tế pháp lý liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với người lao động

Quan hệ kinh tế pháp lý liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với người lao động được quy định bởi nhiều pháp luật và quy định liên
quan đến lao động. Các quy định này bao gồm các quy định về đảm bảo an
toàn và sức khỏe lao động, quyền lợi của người lao động, tiền lương và các
quyền khác.

Các quy định pháp lý quan trọng nhất liên quan đến quan hệ kinh tế
giữa doanh nghiệp và người lao động bao gồm:

Luật lao động: Luật lao động quy định về quyền lợi của người lao
động, bao gồm quyền hưởng lương, bảo hiểm xã hội, nghỉ phép, quyền
đình công, và các quyền khác. Ngoài ra, luật cũng đưa ra các quy định về
bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động, và quy định về giải quyết
tranh chấp lao động.

Các quy định về bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động: Doanh nghiệp
phải đảm bảo rằng các người lao động của họ có môi trường làm việc an
toàn và không gây hại cho sức khỏe của họ. Các quy định liên quan đến
bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động bao gồm các quy định về đào tạo an

19
toàn và sức khỏe, bảo vệ chống lại các nguy cơ nghề nghiệp, vệ sinh, an
toàn điện và chống cháy nổ.

Các quy định về tiền lương: Doanh nghiệp phải trả tiền lương tương
xứng với công việc và năng lực của người lao động, đồng thời đảm bảo các
quyền liên quan đến tiền lương như hưởng lương tháng, tiền thưởng, bảo
hiểm thất nghiệp, và các quyền khác.

Ngoài ra, một số quy định khác cũng có thể áp dụng tùy thuộc vào
quốc gia hoặc khu vực mà doanh nghiệp hoạt động

2.3 Đối tượng nghiên cứu của kế toán ở các loại hình doanh nghiệp

a, Đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp sản xuất

Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp sản xuất hàng hóa vật chất,
thông qua máy móc hoặc lao động, để bán cho khách hàng. Các sản phẩm
này có thể là hàng hóa tiêu dùng, thiết bị điện tử, máy móc, đồ gia dụng, và
các sản phẩm khác. Doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất được thiết
kế để chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm hoàn thiện thông qua các
công đoạn sản xuất. Các công đoạn này bao gồm quy trình thiết kế, mua
nguyên liệu, sản xuất, kiểm tra chất lượng và đóng gói sản phẩm. Doanh
nghiệp sản xuất có thể tự sản xuất nguyên liệu hoặc mua nguyên liệu từ các
nhà cung cấp khác.

Ví dụ như:

General Motors: Ô tô, xe tải, xe vans

Intel: Chipset máy tính

Nike: Giày và quần áo thể thao

Coca-Cola: nước giải khát

Sony: TV

Đối tượng nghiên cứu kế toán trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm
các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm
các khoản chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tài sản cố định, tài sản lưu động,
các khoản nợ và công nợ. Các thông tin này được ghi nhận và theo dõi
thông qua các báo cáo tài chính như báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo tài sản cố định và báo cáo tài chính khác.Hoặc bao
gồm các hoạt động kinh doanh liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa. Đây là
20
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính và quản lý khác của doanh
nghiệp. Các đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp sản xuất có thể
được liệt kê như sau:

– Doanh số và giá thành sản phẩm: Bao gồm nghiên cứu về giá thành
sản phẩm, tính giá thành sản phẩm, phân tích biến động giá thành,
ước tính chi phí sản xuất, lợi nhuận sản xuất, doanh số bán hàng,
doanh thu và lợi nhuận kinh doanh.
– Tài sản cố định và tài sản lưu động: Bao gồm nghiên cứu về quản lý
tài sản cố định, định giá tài sản cố định, định giá tài sản lưu động,
quản lý hàng tồn kho, tình trạng tài chính của doanh nghiệp, v.v.
– Ngân sách và lưu chuyển tiền tệ: Bao gồm nghiên cứu về quản lý
ngân sách, lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, quản lý quỹ, chi tiêu và
thu nhập, tài trợ và đầu tư vào doanh nghiệp, v.v.
– Thuế và pháp lý: Bao gồm nghiên cứu về chính sách thuế, quản lý
thuế, đánh giá tác động thuế, phân tích rủi ro pháp lý, v.v.
– Quản lý nhân sự và văn phòng: Bao gồm nghiên cứu về quản lý nhân
sự, chi phí nhân sự, quản lý văn phòng, chi phí văn phòng, v.v.

Nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng và phức
tạp, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh doanh và quản
lý doanh nghiệp:
– Nguyên liệu thô: Kế toán nguyên vật liệu là khâu đầu tiên trong quy
trình sản xuất. Tài khoản này theo dõi tất cả các nguyên vật liệu hoặc
vật phẩm cần thiết để tạo ra một sản phẩm.Điều này bao gồm bất kỳ
mục nào được sử dụng trong quá trình sản xuất nhưng chưa phải là
một phần của thành phẩm.
– Tài khoản lao động sản xuất trực tiếp:Tài khoản nhân công trực tiếp
Sản xuất theo dõi toàn bộ tiền lương trả cho công nhân trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất. Số giờ thực tế dành cho việc sản xuất
hàng hóa là điều duy nhất được ghi lại trong tài khoản này. Điều này
bao gồm tiền lương trả cho công nhân vận hành máy móc, lắp ráp
sản phẩm hoặc đóng gói hàng hóa.
– Tài khoản sản xuất chung: Tài khoản sản xuất chung theo dõi tất cả
các chi phí liên quan đến việc điều hành một doanh nghiệp sản xuất.
Nó đại diện cho tất cả các mặt hàng sản xuất không chỉ được sử dụng
cho bất kỳ một sản phẩm nào. Điều này bao gồm keo, dầu, tiền thuê
nhà, tiện ích, bảo hiểm và thuế tài sản.
– Tài khoản làm việc trong quy trình sản xuất:Tài khoản sản xuất trong
quá trình làm việc theo dõi tất cả các chi phí liên quan đến việc sản
xuất một sản phẩm. Khi các mặt hàng đi vào sản xuất, số dư tài
21
khoản này tăng lên. Số dư giảm khi công ty hoàn thành hàng hóa khi
số tiền nhập vào tài khoản thành phẩm.
– Tài khoản sản xuất thành phẩm: Tài khoản sản xuất thành phẩm thể
hiện tất cả các thành phẩm đã sẵn sàng để bán. Chi phí cho các sản
phẩm được sản xuất vẫn ở đây cho đến khi công ty bán hàng hóa cho
các nhà phân phối hoặc người tiêu dùng.
– Giá vốn hàng bán tài khoản sản xuất: Giá vốn hàng bán Tài khoản
sản xuất theo dõi thông tin về tất cả các mặt hàng tồn kho được bán
bởi công ty. Con số này là một chi phí thời gian. Các công ty chỉ
phải chịu giá vốn hàng bán khi họ bán hàng tồn kho. Tài khoản sản
xuất này là giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất của công ty.

Các thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất cũng liên quan đến quá
trình sản xuất và quản lý chi phí sản xuất, bao gồm các chi phí về nguyên
vật liệu, lao động, máy móc thiết bị, chi phí bảo trì và sửa chữa, chi phí
quản lý và các chi phí khác. Quá trình sản xuất còn bao gồm việc quản lý
vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng:
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí được sử dụng
trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm. Ví dụ, các vật liệu được sử dụng
để chuẩn bị bàn nhựa như tấm nhựa keo, sơn, v.v.
– Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí được trả trực tiếp cho người lao
động tham gia sản xuất sản phẩm. Ví dụ, trong quá trình chuẩn bị
Bàn nhựa, tiền lương được trả cho công nhân tham gia trực tiếp.
– Chi phí trực tiếp: Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Ví dụ, chi phí cho các thiết bị đặc biệt được sử dụng trong quá
trình sản xuất.
– Chi phí chung của nhà máy: Chi phí phát sinh gián tiếp trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Ví dụ, tiền thuê nhà xưởng, điện và ánh
sáng của nhà máy, v.v.
– Chi phí quản lý: Chi phí quản lý là những chi phí phát sinh trong quá
trình lập kế hoạch, kiểm soát và chỉ đạo tổ chức kinh doanh. Ví dụ,
tiền thuê văn phòng, điện văn phòng, v.v.
– Chi phí bán hàng và phân phối: Chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng, tiếp thị và phân phối hàng hóa được sản xuất. Ví dụ: chi phí
quảng cáo, vận chuyển ra bên ngoài, tiền lương cho nhân viên bán
hàng, v.v.
– Chi phí tài chính: Các chi phí như phí ngân hàng, giảm giá được
phép và các chi phí bằng tiền khác được bao gồm trong Chi phí nhà
máy.

22
Ngoài ra, kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro
và nắm bắt các cơ hội trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Kế toán
cần đảm bảo rằng các thông tin tài chính được ghi nhận chính xác và đầy
đủ để giúp quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả
và đảm bảo tính bền vững trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

b, Đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp thương mại

Doanh nghiệp thương mại là một công ty chuyên mua bán sản
phẩm hoặc hàng hóa, được đăng ký hợp pháp và hoạt động theo các chuẩn
mực thương mại được xã hội chấp nhận, đóng vai trò trung gian giữa người
sản xuất và người tiêu dùng.

Ví dụ như:

Thế giới di động

SHOPEE VIETNAM

TIKI CORPORATION

LAZADA Vietnam

Theo loại hình, các công ty thương mại có thể được phân loại
thành các công ty bán buôn, nhà bán lẻ và đại lý hoa hồng. Theo quy mô,
họ được phân loại thành doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ.

Doanh nghiệp thương mại có một số đặc điểm chính sau đây: Không
trực tiếp tạo ra hàng hoá mà chỉ là cầu nối giúp phân phối sản phẩm ra thị
trường tiêu dùng. Quy mô thường nhỏ hơn so với doanh nghiệp sản xuất
nhưng doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan trọng giúp hàng hoá lưu
thông một cách liên tục. Doanh nghiệp thương mại có thể kinh doanh một
hoặc nhiều loại hàng hoá khác nhau.

Đối tượng nghiên cứu kế toán trong doanh nghiệp thương mại bao
gồm các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán, kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các khoản thu chi, doanh thu, lợi nhuận, tài sản cố định,
tài sản lưu động, các khoản nợ và công nợ. Các thông tin này được ghi
nhận và theo dõi thông qua các báo cáo tài chính như báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài sản cố định và báo cáo tài
chính khác.

23
Các thông tin kế toán trong doanh nghiệp thương mại cũng liên
quan đến quá trình mua bán và quản lý chi phí kinh doanh, bao gồm các chi
phí về hàng hóa, lao động, chi phí quản lý và các chi phí khác. Quá trình
kinh doanh còn bao gồm việc quản lý kho hàng, lập kế hoạch nhập hàng và
bán hàng, đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.

Đối tượng nghiên cứu kế toán ở doanh nghiệp thương mại bao gồm
các hoạt động kế toán và tài chính của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các
nhu cầu thông tin của các bên liên quan đến doanh nghiệp như các nhà đầu
tư, cơ quan chức năng, các bên liên quan trong ngành, v.v. Cụ thể, đối
tượng nghiên cứu kế toán ở doanh nghiệp thương mại có thể bao gồm
những vấn đề sau:

– Quản lý và phân tích chi phí của doanh nghiệp.


– Xác định và quản lý các khoản thu và chi của doanh nghiệp.
– Điều chỉnh và cải thiện hệ thống kế toán để tăng tính minh bạch và
đáng tin cậy của thông tin kế toán.
– Tạo ra các báo cáo tài chính cho các bên liên quan như cổ đông, nhà
đầu tư, ngân hàng, v.v.
– Kiểm tra và xác định sự chính xác của các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
– Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các giải
pháp để cải thiện hiệu quả kinh doanh.
– Nghiên cứu và phát triển các công cụ kế toán để tối ưu hóa các quy
trình kế toán trong doanh nghiệp.
– Định giá doanh nghiệp và các tài sản của nó để phục vụ cho mục
đích mua bán, thế chấp, vay vốn, v.v….

Các công ty thương mại phải thực hiện các hoạt động kinh doanh
liên quan đến việc mua và bán các sản phẩm và dịch vụ để tạo lợi nhuận.
Do đó, đối tượng kế toán của các công ty thương mại bao gồm các tài
khoản liên quan đến việc mua bán hàng hóa, quản lý kho, thanh toán các
khoản nợ phải trả và thu được các khoản tiền.

Dưới đây là một số đối tượng kế toán cơ bản mà các công ty thương
mại phải ghi nhận trong báo cáo tài chính của mình:

– Hàng tồn kho: Đây là số tiền mà công ty bỏ ra để mua các sản phẩm
hoặc dịch vụ để bán lại cho khách hàng, bao gồm hàng hóa đang
được lưu trữ tại kho và hàng hóa đã được đặt mua nhưng chưa được
vận chuyển.
24
– Các khoản phải thu: Đây là các khoản tiền mà công ty phải thu từ
khách hàng hoặc các bên liên quan khác, bao gồm cả các khoản tiền
đang bị nợ.
– Các khoản nợ phải trả: Đây là các khoản tiền mà công ty phải trả cho
các nhà cung cấp hoặc các bên liên quan khác, bao gồm cả các khoản
tiền đang bị nợ.
– Doanh thu: Đây là số tiền mà công ty thu được từ hoạt động bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ của mình.
– Chi phí: Đây là số tiền mà công ty phải chi ra để thực hiện hoạt động
kinh doanh của mình, bao gồm cả chi phí mua hàng hóa, chi phí vận
chuyển, chi phí quảng cáo và chi phí nhân viên.
Lợi nhuận hoặc lỗ: Đây là số tiền mà công ty kiếm được sau khi trừ
đi tất cả các chi phí và nợ phải trả.
Ngoài ra, các công ty thương mại còn có thể phải ghi nhận các đối
tượng kế toán khác như thuế, chi phí tiền lương, tài sản thuê mướn,... để
đảm bảo báo cáo tài chính của mình đầy đủ và chính xác.

c, Đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp dịch vụ

Doanh nghiệp dịch vụ là một loại hình doanh nghiệp cung cấp các
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khác với doanh nghiệp sản
xuất, doanh nghiệp dịch vụ không sản xuất ra các sản phẩm vật lý mà tập
trung vào cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của khách hàng.

Các loại dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ có thể cung cấp rất đa
dạng và phong phú, từ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ tài chính,
dịch vụ giáo dục, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ kỹ thuật,
dịch vụ tư vấn, dịch vụ thiết kế, đến các dịch vụ giải trí, thể thao và các
dịch vụ trực tuyến.

Đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp dịch vụ bao gồm
các hoạt động tài chính, kế toán, thuế và quản lý rủi ro tài chính của doanh
nghiệp.

Đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp dịch vụ bao gồm
các hoạt động kế toán và tài chính của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các
nhu cầu thông tin của các bên liên quan đến doanh nghiệp như khách hàng,
cơ quan chức năng, các bên liên quan trong ngành, v.v. Cụ thể, đối tượng
nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp dịch vụ có thể bao gồm những vấn đề
sau:

25
– Quản lý tài chính: Nghiên cứu các hoạt động quản lý tài chính của
doanh nghiệp dịch vụ, bao gồm quản lý thu chi, quản lý tài sản và nợ
phải trả.
– Quản lý thuế: Nghiên cứu các quy định thuế và cách quản lý thuế
của doanh nghiệp dịch vụ, bao gồm giảm thiểu các khoản thuế phải
nộp và tối đa hóa các lợi ích thuế.
– Phân tích tài chính: Phân tích các thông tin tài chính của doanh
nghiệp dịch vụ, bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo tiền tệ, nhằm
đưa ra các dự đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
– Quản lý rủi ro tài sản tài chính: Nghiên cứu các biện pháp quản lý rủi
ro tài chính của doanh nghiệp dịch vụ, bao gồm quản lý rủi ro ngoại
tệ, rủi ro lãi suất và rủi ro giá cả.
– Quản lý ngân hàng: Nghiên cứu các hoạt động quản lý ngân hàng
của doanh nghiệp dịch vụ, bao gồm việc quản lý tiền gửi, vay nợ và
các khoản phải trả.
– Định giá giá trị công ty: Nghiên cứu các phương pháp định giá giá trị
công ty, bao gồm các yếu tố tài chính và phi tài chính, nhằm giúp
doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược đúng đắn.

Các công ty dịch vụ thường có đối tượng kế toán khác nhau so với
các công ty sản xuất hoặc thương mại. Dưới đây là một số đối tượng kế
toán cơ bản mà các công ty dịch vụ thường phải ghi nhận trong báo cáo tài
chính của mình:
– Doanh thu dịch vụ: Đây là số tiền mà công ty thu được từ việc cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng.
– Chi phí dịch vụ: Đây là số tiền mà công ty phải chi ra để thực hiện
các dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả chi phí nhân viên, chi phí
văn phòng, chi phí vật tư, chi phí vận chuyển,...
– Lợi nhuận hoặc lỗ từ hoạt động dịch vụ: Đây là số tiền mà công ty
kiếm được sau khi trừ đi tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động
dịch vụ.
– Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn: Các công ty dịch vụ có thể sở
hữu các tài sản như bất động sản, thiết bị văn phòng, phương tiện
vận chuyển,... để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
– Nợ phải trả: Đây là số tiền mà công ty phải trả cho các bên liên quan
đến hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm nợ vay, nợ phải trả
ngắn hạn, nợ phải trả dài hạn,...
– Thuế và các khoản phải nộp khác: Các công ty dịch vụ phải đáp ứng
các yêu cầu liên quan đến thuế và các khoản phải nộp khác, bao gồm
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, phí dịch vụ,...

26
– Chi phí quản lý: Đây là số tiền mà công ty chi ra để quản lý và vận
hành hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm cả chi phí nhân viên
quản lý, chi phí thuê mướn văn phòng, chi phí tiêu thụ điện nước,...

Ngoài ra, các công ty dịch vụ còn có thể phải ghi nhận các đối tượng
kế toán khác như phí sử dụng các dịch vụ của bên thứ ba, các khoản tiền
đặt cọc của khách hàng, chi phí quảng cáo,... để đảm bảo báo cáo tài chính
của mình đầy đủ và chính xác.

Tóm lại, đối tượng nghiên cứu kế toán của doanh nghiệp dịch vụ tập
trung vào việc quản lý tài chính và thuế, phân tích tài chính, quản lý rủi ro
tài chính, quản lý ngân hàng và định giá giá trị công.
d, So sánh các đối tượng kế toán ở các loại hình doanh nghiệp khác
nhau
1.Điểm giống nhau

Về cơ bản, đối tượng kế toán ở mỗi một đơn vị phụ thuộc vào đặc
điểm hoạt động và nhu cầu thông tin kinh tế - tài chính, do đó có thể tồn tại
những khác biệt về đối tượng kế toán giữa các đơn vị thuộc những loại hình
hoạt động khác nhau.

Tuy nhiên, đối tượng kế toán ở mọi loại hình đơn vị đều có chung
bản chất trên phương diện tiền tệ và cấu trúc tài chính, từ đó hình thành nên
đối tượng chung của kế toán, bao gồm:
– Tài sản
– Nguồn hình thành tài sản
– Sự biến động tài sản

Dưới đây là một số đối tượng cụ thể:


– Thu nhập: Tất cả các doanh nghiệp đều phải thu nhập từ việc kinh
doanh của mình, bao gồm bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ để đạt
được lợi nhuận.
– Chi phí: Các doanh nghiệp đều có các chi phí để hoạt động, bao gồm
chi phí sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất), chi phí mua hàng
(đối với doanh nghiệp thương mại) và chi phí cung cấp dịch vụ (đối
với doanh nghiệp dịch vụ).
– Thuế: Tất cả các doanh nghiệp đều phải trả các loại thuế, bao gồm
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế
khác.

27
– Tài sản và nợ: Tất cả các doanh nghiệp đều có các tài sản và nợ, bao
gồm tài sản cố định, tài sản lưu động, khoản phải thu và khoản nợ
phải trả.
– Báo cáo tài chính: Các doanh nghiệp đều cần báo cáo tài chính để
cung cấp thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh
của mình cho các bên liên quan, bao gồm cổ đông, nhà đầu tư và các
cơ quan chức năng.
2.Điểm khác nhau
Doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
thương mại có các đối tượng kế toán chính tương đương nhau, nhưng có
những khác biệt trong cách quản lý và xử lý chúng. Dưới đây là một số so
sánh giữa đối tượng kế toán của các loại doanh nghiệp này:

a) Tài sản và nguồn hình thành tài sản:

*Tài sản:

+Tài sản ngắn hạn:

- Doanh nghiệp sản xuất: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản
xuất bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho như công
cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất,...

- Doanh nghiệp thương mại: Doanh nghiệp thương mại có các tài
sản ngắn hạn bao gồm hàng hóa đang được lưu trữ tại kho và hàng
hóa đã được đặt mua nhưng chưa được vận chuyển, hàng gửi bán,
hàng bán bị trả lại, nợ phải thu,.. Loại hình doanh nghiệp này đóng
vai trò là trung gian phân phối giữa nhà sản xuất với khách hàng, do
vậy sản phẩm của doanh nghiệp thương mại có thể là thành phẩm
hữu hình hoặc sản phẩm dịch vụ vô hình.

- Doanh nghiệp dịch vụ: Doanh nghiệp dịch vụ không có hàng tồn
kho, hàng hoá của doanh nghiệp không phải là sản phẩm vật lí mà là
vô hình, cung cấp trải nghiệm hoặc kết quả của quá trình cung cấp
dịch vụ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, các doanh
nghiệp dịch vụ có thể có một số nguyên liệu hoặc trang thiết bị cần
thiết để cung cấp dịch vụ, và chúng được coi là hàng tồn kho. Ví dụ,
một nhà hàng có thể có một số lượng thực phẩm và đồ dùng để phục
vụ khách hàng, và chúng được xem là hàng tồn kho. Tuy nhiên, các
mặt hàng này thường có tính chất dễ hư hỏng hoặc bị lỗi thời, do đó,

28
chúng cần được quản lý cẩn thận để tránh lãng phí và thiệt hại cho
doanh nghiệp.

+Tài sản dài hạn:


- Doanh nghiệp sản xuất: Tài sản trong doanh nghiệp sản xuất bao
gồm: tài sản cố định ( trang thiết bị, công nghệ, máy móc phục vụ
sản xuất), các khoản phải thu dài hạn ( phải thu khách hàng, nhà
cung cấp,...), các khoản đầu tư dài hạn (đầu tư vào công ty con, đầu
tư cổ phiếu, trái phiếu).

- Doanh nghiệp thương mại: tài sản dài hạn bao gồm phương tiện
vận chuyển, trung tâm phân phối, kho hàng, các khoản phải thu dài
hạn của nhà cung cấp, bất động sản đầu tư,..

-Doanh nghiệp dịch vụ: Tài sản mà doanh nghiệp sở hữu trong thời
gian dài hơn một năm và được sử dụng để sản xuất dịch vụ hoặc để
hỗ trợ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các phương tiện di chuyển (xe, tàu, máy bay,..) sử dụng để
cung cấp dịch vụ vận chuyển.
 Các thiết bị, máy móc, phần mềm hoặc phần cứng được sử
dụng để cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin.
 Các tài sản nhà đất được sử dụng để cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
 Các bản quyền, thương hiệu, hay các quyền sử dụng sở hữu trí
tuệ khác.
 Các khoản đầu tư dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu hoặc các tài
sản tài chính khác.

*Nguồn hình thành tài sản ( Nguồn vốn )


+Nợ phải trả
- Doanh nghiệp sản xuất: Gồm có nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải
trả dài hạn. Nợ phải trả ngắn hạn của doanh nghiệp nghiệp sản xuất
thường có là nợ khi mua chịu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của
nhà cung cấp, thuế, lệ phí phải nộp cho nhà nước, lương thưởng phụ
cấp cho nhân viên. Còn nợ phải trả trong dài hạn bao gồm các khoản:
quỹ dự phòng mất việc làm, trái phiếu phát hành, các khoản kí quỹ,
kí cược.

- Doanh nghiệp thương mại: bao gồm nợ phải trả ngắn hạn (nợ phải
trả nhà cung cấp khi mua chịu hàng hóa; nợ phải trả ngân hàng tín
dụng, nợ lương nhân viên phân phối hàng hóa,..) và nợ phải trả dài

29
hạn ( vay do doanh nghiệp thương mại phát hành trái phiếu, nhận kí
quỹ kí cược dài hạn, các khoản vay, nợ phải trả khác,..)
- Doanh nghiệp dịch vụ:
Nợ vay ngân hàng: Công ty quảng cáo vay ngân hàng để trang trải
các chi phí kinh doanh. Khi đến hạn trả nợ, công ty sẽ phải trả số tiền
vay và lãi suất tương ứng.

Nợ phải trả cho các nhà cung cấp: Công ty quảng cáo có thể đặt hàng
các sản phẩm quảng cáo từ các nhà cung cấp khác nhau như in ấn,
thiết kế, quảng cáo trực tuyến và phải trả tiền cho những sản phẩm
và dịch vụ này sau khi nhận được chúng.

Nợ thuế: Công ty quảng cáo phải nộp các khoản thuế phù hợp với
doanh thu và lợi nhuận mà họ kiếm được. Nếu công ty chưa đủ khả
năng thanh toán, họ sẽ nợ thuế và phải trả số tiền nợ này trong tương
lai.

+ Vốn chủ sở hữu:


- Doanh nghiệp sản xuất: Gồm có lợi nhuận hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát
triển, vốn cổ đông cùng các nguồn vốn chủ sở hữu khác.
- Doanh nghiệp thương mại: Gồm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
thương mại, nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất ( kho bãi, trung tâm
phân phối,..), lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, vốn cổ đông
cùng các nguồn vốn chủ sở hữu khác.
- Doanh nghiệp dịch vụ:
b)Sự vận động tài sản:
*Quá trình cung cấp:
- Doanh nghiệp sản xuất: là quá trình doanh nghiệp sản xuất mua
máy móc thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu; tài sản của doanh
nghiệp lúc này chuyển hóa từ tiền sang hàng, nhận quyền sở hữu
về hàng và mất quyền sở hữu về tiền, có trách nhiệm thanh toán
cho nhà cung cấp. Kế toán ghi chép sổ sách phản ánh số tài sản là
máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa, mà doanh nghiệp đã nhận
được và số tiền đã thanh toán hoặc công nợ phải trả người cung
cấp, các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua.

- Doanh nghiệp thương mại: trong quá trình này, tài sản của doanh
nghiệp sẽ biến đổi từ tiền thành hàng hóa khi mua hàng về nhập
kho. Nhận quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền, có
trách nhiệm thanh toán cho nhà cung cấp. Kế toán ghi chép sổ

30
sách phản ánh số tài sản là hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã
nhận được và số tiền đã thanh toán hoặc công nợ phải trả nhà
cung cấp.

- Doanh nghiệp dịch vụ: doanh nghiệp mua các dụng cụ, thiết bị
cần thiết

*Quá trình sản xuất:


- Doanh nghiệp sản xuất: là quá trình doanh nghiệp sử dụng lao
động kết hợp máy móc, thiết bị tác động vào các đối tượng lao
động nhằm tạo ra các sản phẩm, hàng hoá; tiêu hao nguồn lực và
thu được kết quả, Kế toán ghi chép và phản ánh toàn bộ chi phí
phát sinh.

*Quá trình tiêu thụ:


- Doanh nghiệp sản xuất:doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng
hoá nhưng có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ khách
hàng

- Doanh nghiệp thương mại: quá trình bán hàng từ hàng hóa thành
khoản phải thu hay bằng tiền khi bán hàng cho người mua. Số tiền
này lại được dùng để mua hàng.. Sự biến đổi này cũng mang tính
tuần hoàn. Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng có
quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ khách hàng.

- Doanh nghiệp dịch vụ: Riêng đối với doanh nghiệp dịch vụ thì
quá trình
sản xuất và quá trình bán hàng diễn ra đồng thời với nhau, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng.
c) Quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản của đơn vị
- Doanh nghiệp sản xuất: mặt bằng thuê để tổ chức kinh doanh,
các loại máy móc thiết bị thuê để sản xuất, bảo hiểm lao động cho
nhân công,...

- Doanh nghiệp thương mại: thuê kho lưu trữ hàng hóa, mặt bằng
thuê để tổ chức phân phối, thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa,
bảo hiểm lao động cho nhân viên doanh nghiệp,..
- Doanh nghiệp dịch vụ

d) Chi phí và tiêu chuẩn phân bổ chi phí của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp sản xuất:

31
Đối với doanh nghiệp sản xuất, tiêu thức thường được lựa chọn để
phân bổ các chi phí là tiêu thức trực tiếp cho các đối tượng gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất), chi phí nhân công trực tiếp (gồm các khoản tiền lương, các khoản
trích trên lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản
xuất) , chi phí sản xuất chung ( là toàn bộ chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất, lương nhân viên quản lý bộ phận sản xuất,vật liệu sử dụng để quản lý
và phục vụ sản xuất, quỹ bảo hiểm và kinh phí công đoàn…)
Phương pháp phân bổ chi phí trực tiếp: Phương pháp này phân bổ
các chi phí trực tiếp vào sản phẩm, dịch vụ hoặc bộ phận tương ứng. Ví dụ:
Chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí máy móc thiết bị trực
tiếp, v.v..

- Doanh nghiệp thương mại:


Doanh nghiệp thương mại có chi phí nhập khẩu, lưu kho, vận chuyển
và các chi phí khác liên quan đến việc bán hàng. Các tiêu thức thường được
lựa chọn để phân bổ các chi phí cho các đối tượng chịu chi phí gồm: chi phí
bán hàng, chi phí nhập kho, chi phí lưu kho,.. Tùy theo đặc điểm, tính chất
của khoản chi phí cần phân bổ mà xác định và lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ
phù hợp.
Phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp: Phương pháp này phân bổ
các chi phí gián tiếp vào sản phẩm, dịch vụ hoặc bộ phận tương ứng thông
qua các tiêu chuẩn phân bổ như chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí
tiêu thụ năng lượng, chi phí tiêu thụ điện thoại, v.v...
- Doanh nghiệp dịch vụ:
 Trong các doanh nghiệp dịch vụ, các tiêu thức thường được
lựa chọn để phân bổ các chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
gồm: chi phí trực tiếp, doanh thu hoặc sản lượng dịch vụ được
quy đổi… Để lựa chọn tiêu thức phân bổ, cần vận dụng
nguyên tắc kế toán, như nguyên tắc trọng yếu, phù hợp, giá
gốc, kỳ kế toán….
 Phương pháp phân bổ chi phí theo định mức: Phương pháp
này phân bổ các chi phí theo mức định trước đối với từng sản
phẩm, dịch vụ hoặc bộ phận tương ứng. Ví dụ: Phân bổ chi phí
theo số lượng sản phẩm, số giờ làm việc, số khách hàng phục
vụ, v.v...

Phần 3 : Kết luận

Qua việc phân tích các đối tượng trong kế toán, chúng ta có thể phân
biệt được tài sản theo kết cấu ( tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn), theo
nguồn hình thành tài sản ( nợ phải trả, vốn chủ sở hữu); sự vận động của tài
32
sản trong quá trình vận động (gồm quá trình cung cấp, quá trình sản xuất,
quá trình tiêu thụ) và các quan hệ kinh tế pháp lý kinh tế ngoài tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Cuối cùng là đối tượng nghiên cứu của kế
toán ở các loại hình doanh nghiệp từ đó thấy được điểm tương đồng và
khác biệt giữa chúng.

Như vậy có thể nói rằng kế toán là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của mỗi đơn vị kinh doanh trên thương trường hiện nay. Trong
đó công tác xác định được đối tượng kế toán là những viên gạch đầu tiên
gây dựng nên, quyết định nên sự thành công của cả hoạt động kế toán của
doanh nghiệp, là kim chỉ nam đưa đến các định hướng quan trọng trong
lãnh đạo của các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư,....

Trước một thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt thì bài thảo luận
của nhóm 5 là một trong những bài báo cáo vô cùng cần thiết, đặc biệt là
đối với những đơn vị kinh doanh chuẩn bị bước chân vào “thương trường”.

Một lần nữa chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến giáo viên
Lê Thị Thanh Hải đã dẫn dắt nhóm chúng em hoàn thành bài thảo luận này!

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nam, ngày 7 tháng 3 năm 2023

BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN


NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Nhóm 5
I.Thời gian - địa điểm
Thời gian: 21 giờ ngày 7 tháng 3 năm 2023
Địa điểm: Cuộc họp online trên Google Meet
II.Thành phần tham dự
Nhóm trưởng: Đinh Thị Hoa
Thư ký: Phạm Thị Thanh Huyền
Thành viên nhóm:
1.Phạm Thị Hoài 5.Hoàng Gia Huy
2.Trần Võ Thị Hoài 6.Nguyễn Đức Huy
3.Nguyễn Thị Huệ 7.Nguyễn Quang Huy
4.Trần Gia Huệ 8.Nguyễn Thị Thanh
Huyền

33
III.Mục tiêu cuộc họp
Trình bày đề cương và phân công công việc
IV. Nội dung cuộc họp
1.Nhóm trưởng trình bày đề cương và phân chia các phần việc.
2.Phân chia công việc
Thực hiện phân công công việc bằng hình thức giơ tay.
Kết quả phân công công việc:
-Trình bày slide: Trần Võ Thị Hoài
-Thuyết trình: Đinh Thị Hoa
-Phần mở đầu + phần kết luận + phần 1: Trần Gia Huệ
-Phần 2.1 và 2.2.3: Nguyễn Đức Huy
-Phần 2.2.1 và 2.2.2: Phạm Thị Thanh Huyền
-Phần 2.2.4: Hoàng Gia Huy, Nguyễn Quang Huy
-Phần 2.3: Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phạm Thị Hoài, Nguyễn Thị Huệ
Cuộc họp kết thúc vào lúc 22 giờ 10 phút ngày 7 tháng 3 năm 2023.

Nhóm trưởng Thư ký

Đinh Thị Hoa Phạm Thị Thanh Huyền

34

You might also like