You are on page 1of 42

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


----------

BÀI THẢO LUẬN

Phân tích các yêu cầu trong quá trình vận


dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế. Liên
hệ vấn đề này trong thực tiễn quản lý.

Môn học: Nguyên lý quản lý kinh tế


Lớp HP: 2238TECO2031
Tên giảng viên: Vũ Tam Hòa
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá


1 Nguyễn Linh Giang 21D260178 1.2.1, 1.2.2 của
phần 1.2 chương 1
2 Nguyễn Thị Quỳnh Giang 21D260179 Tổng hợp word,
nhóm trưởng
3 Phạm Tôn Hiệp 21D260122 2.3, 2.4 chương 2

4 Nguyễn Thị Hoa 21D260123 2.1, 2.2 chương 2

5 Lâm Thu Hòa 21D260124 Power point

6 Võ Thị Thu Hoài 21D260183 Phần 1.3 chương 1


7 Lê Duy Hưng 21D260187 1.2.3, 1.2.4 của
phần II chương 1
8 Lê Thị Hương 21D260188 Chương III

9 Nguyễn Thu Hương 21D260189 Lời mở đầu, lời


cảm ơn, kết luận,
phần 1.1 chương 1
10 Hoàng Thị Huyền 21D260185 Thuyết trình

11 Mai Thu Huyền 21D260186 Thuyết trình


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH TẾ.3
1.1. Khái niệm của nguyên tắc quản lý kinh tế...................................................................3
1.2. Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản.........................................................................3
1.2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ.............................................................................3
1.2.2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích kinh tế...........................................5
1.2.3. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.......................................................................7
1.2.4. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế..........................................9
1.3. Vận dụng nguyên tắc trong quản lý kinh doanh.........................................................11
1.3.1. Nhận thức và coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản lý kinh tế...11
1.3.2. Vận dụng tổng thể các nguyên tắc quản lý kinh tế...........................................11
1.3.3. Lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc quản lý kinh tế phù
hợp............................................................................................................................. 12
1.3.4. Cần có quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc vận dụng các nguyên tắc
quản lý kinh tế............................................................................................................12
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ..........................................................14
2.1. Liên hệ thực tiễn nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về kinh tế....14
2.2. Liên hệ thực tiễn nguyên tắc kết hợp sự hài hòa các lợi ích kinh tế trong quản lý nhà
nước về kinh tế.................................................................................................................17
2.3. Liên hệ thực tiễn nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế
.......................................................................................................................................... 19
2.3.1. Đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải.................................................................19
2.3.2. Tiết kiệm đối với tài nguyên thiên nhiên..........................................................23
2.3.3. Giảm chi phí một cách hợp lý..........................................................................24
2.3.4. Tổ chức lao động khoa học đối với lao động....................................................26
2.4. Liên hệ thực tiễn nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế trong quản lý
nhà nước về kinh tế...........................................................................................................27
2.4.1. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất của mọi tổ chức trong hệ
thống chính trị - xã hội...............................................................................................27
2.4.2. Các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị - xã hội
toàn diện.....................................................................................................................28
2.4.3. Sự thống nhất lãnh đạo thể hiện cả về chính trị và kinh tế, không tách rời hoặc
đối lập nhau................................................................................................................ 29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH
TẾ HIỆU QUẢ................................................................................................................32
3.1. Giải pháp giúp vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ hiệu quả...............................32
3.2. Giải pháp giúp vận dụng nguyên tắc kết hợp sự hài hòa các lợi ích kinh tế hiệu quả 33
3.3. Giải pháp giúp vận dụng nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả hiệu quả.........................34
3.4. Giải pháp giúp vận dụng nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế hiệu quả
.......................................................................................................................................... 34
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................38
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Vũ Tam Hòa, giảng
viên lớp học phần Nguyên lý quản lý kinh tế đã giảng dạy nhiệt tình, truyền đạt những
kiến thức cơ bản, cần thiết đến cho chúng em. Từ đó, chúng em vận dụng những kiến thức
này để hoàn thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, để hoàn thành bài thảo
luận này không thể không nhắc đến những đóng góp tích cực của các thành viên trong
nhóm, cảm ơn các bạn đã tham gia họp nhóm đầy đủ, tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu. Mặc
dù nhóm đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng
không thể khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của thầy và các
bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam hiện đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì việc đòi hỏi phải có
một hệ thống quản lý có hiệu quả là điều rất quan trọng và cần thiết. Để đạt được hiệu quả
về kinh tế thì không thể nào bỏ qua được hệ thống quản lý của nhà nước. Nhà nước có vai
trò đặc biệt quan trọng trong quản lý hệ thống kinh tế, dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo
hướng tích cực. Để đạt được những thành tựu như vậy thì cần phải có những yêu cầu cụ
thể về những nguyên tắc quản lý kinh tế để vận dụng vào nền kinh tế nhà nước. Trong bài
tiểu luận này chúng ta sẽ tìm hiểu về những nguyên tắc quản lý kinh tế mà quan trọng
nhất là những yêu cầu đặt ra trong quá trình vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế để
có thể vận dụng vào trong quản lý kinh tế của nhà nước, hình thành một hệ thống quản lý
thống nhất để đạt được hiệu quả kinh tế tối ưu. Với tư cách cơ quan quyền lực, Nhà nước
thực hiện quản lý hành chính nhà nước đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp nhà nước cũng phải chịu sự điều
chỉnh của Luật Doanh nghiệp và tất cả các văn bản dưới luật liên quan như các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Trước pháp luật, các thành phần kinh tế đều
bình đẳng. Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, chức năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp,
đòi hỏi các cơ quan quản lý phải chuyên nghiệp hơn. Việc hình thành các nguyên tắc quản
lý kinh tế là một công việc hết sức khó khăn. Việc vận dụng các nguyên tắc này để thiết
lập cơ chế, chính sách giải pháp,... quản lý kinh tế lại càng phức tạp hơn do còn phụ thuộc
vào năng lực, trình độ và nghệ thuật của nhà quản lý.

2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH TẾ

1.1. Khái niệm của nguyên tắc quản lý kinh tế

Nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, những quan
điểm cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý các chủ thể quản lý trong quá
trình tiến hành các hoạt động quản lý.
Trong đó: 
Quy tắc chỉ đạo quy định tính xuyên suốt, chi phối từ đầu đến cuối của quá trình quản
lý, bắt buộc chủ thể quản lý phải thực hiện mà không có quyền lựa chọn.
Tiêu chuẩn hành vi quy định chuẩn mực đánh giá hoạt động quản lý, đòi hỏi các nhà
quản lý phải thường xuyên rèn luyện theo tiêu chuẩn đó.
Quan điểm cơ bản xác định định hướng và phạm vi của quản lý, đòi hỏi các nhà quản
lý phải nắm vững và kiên định thực hiện trong mọi hành động và trong suốt quá trình
quản lý.
Nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi những
quan điểm cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý các chủ thể quản lý phải
tuân thủ trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý kinh tế.

1.2. Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản


1.2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản trên mọi lĩnh vực nhằm đảm bảo trật
tự kỷ cương trong tổ chức mà vẫn phát huy được sự năng động, sáng tạo của đội ngũ
trong quá trình hoạt động. Nó được xem là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý nói
chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nguyên tắc này dựa trên cơ sở mối quan hệ biện
chứng giữa tập trung và dân chủ.
 Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ
Thứ nhất, các chủ thể quản lý thực hiện chế độ lãnh đạo tập thể gắn liền với chế độ
phân công cá nhân phụ trách.
Trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế, nếu chỉ giao cho một cá nhân chịu
trách nhiệm toàn bộ thì khó có thể tìm được giải pháp tối ưu, hiệu quả. Cần có sự phối
hợp, bổ sung và kết tinh trí tuệ, năng lực, kinh nghiệm, phong cách, bản lĩnh của mỗi cá
nhân để tạo thành trí tuệ tập thể, ý chí và hành động tập thể cùng hướng tới giải quyết
những vấn đề lớn, những mục tiêu chung.

3
Trong đó, lựa chọn những bộ phận ưu tú nhất thành lập tập thể ban lãnh đạo đại diện
cho quyền lực, ý chí, nguyện vọng chung. Cần phát huy trí tuệ tập thể trong xây dựng
đường lối, phương hướng, chủ trương, xác định các chính sách, biện pháp lớn và tổ chức
chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc bằng những kế hoạch, công việc cụ thể.
Tuy nhiên, quyết định tập thể chỉ hiệu quả khi được xây dựng trên cơ sở đoàn kết,
thống nhất cộng đồng trách nhiệm, thảo luận thực sự dân chủ, tôn trọng và phát huy năng
lực cá nhân. Vì thế, trong tập thể lãnh đạo ra quyết định có sự phân chia trách nhiệm rõ
ràng giữa các thành viên, chọn ra người đứng đầu để thống nhất các ý kiến thảo luận và
đưa ra quyết định cuối cùng.
Thứ hai, vừa tôn trọng quyền lãnh đạo, quyết định của trung tâm, của cơ quan trung
ương, vừa chú trọng mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở thông qua
những quy định về phân cấp quản lý. 
Xuất phát từ yêu cầu duy trì và củng cố sức mạnh của tổ chức, đảm bảo hiệu lực và
hiệu quả của mọi hoạt động quản lý, việc thực hiện một đường lối thống nhất, quyền lãnh
đạo từ một trung tâm và tính chất bắt buộc thực hiện các quyết định của cấp trên là một tất
yếu. 
Để phát huy năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân, khuyến khích sự đối phó linh hoạt của
mỗi địa phương trong những hoàn cảnh khác nhau, nhà nước cần mở rộng tối đa sự phân
cấp và trao quyền trong quản lý.
Các tổ chức kinh tế cơ sở muốn đạt được hiệu quả cao cần phát huy vai trò lãnh đạo
thống nhất trong bộ phận quản lý, đồng thời phân chia quyền hành quản lý giữa các phòng
ban, bộ phận trong đơn vị, thực hiện cơ chế khoán đối với từng cá nhân trong đơn vị.
Muốn làm được như vậy, các tổ chức kinh tế cơ sở cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
dồi dào, có kinh nghiệm về quản trị doanh nghiệp, trang bị những kiến thức và kỹ năng
quản lý phù hợp với cấp độ và công việc quản lý.
Thứ ba, đảm bảo chế độ thông tin hai chiều trong quản lý.
Chế độ thông tin hai chiều trong quản lý là chế độ báo cáo, xin ý kiến từ dưới lên cùng
với chế độ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát từ trên xuống đảm bảo hiệu lực thực tế của các
quyết định quản lý. Kết hợp nắm bắt từ hai nguồn thông tin này giúp nhà quản lý có cái
nhìn đa chiều, tránh phiến diện, lệch lạc dẫn đến những quyết định quản lý sai lầm.
 Các điểm cần lưu ý khi thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
Thứ nhất, cần bản lĩnh và đạo đức của người quản lý trong việc kiên quyết chống lại
các biểu hiện tập trung quan liêu, độc đoán và dân chủ hình thức hoặc biểu hiện vô tổ
chức, kỷ luật.

4
Thứ hai, cần có sự phối hợp nhịp nhàng, thường xuyên giữa trung ương và địa
phương, giữa lãnh đạo quản lý với cán bộ và người lao động về thông tin, về những chỉ
tiêu có tính pháp lệnh cùng những điều kiện bảo đảm thực hiện những chỉ tiêu đó cho
phép phát huy quyền chủ động, sáng tạo của tổ chức quần chúng và cơ sở.
Thứ ba, cần mở rộng phân cấp quản lý tối đa nhưng vẫn phải nằm trong giới hạn cần
thiết của pháp lý, của tổ chức, không được phép trái với pháp luật, kỷ luật hiện hành để
không xảy ra tính tự phát, tùy tiện, phá vỡ kỉ cương, làm suy giảm hoặc làm mất hiệu lực
của các quyết định từ trung tâm.
Thứ tư, phân công và phân cấp trong bộ máy quản lý phải hợp lý, rõ ràng, tránh chồng
chéo hay bỏ trống nhiệm vụ.
1.2.2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích kinh tế
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích kinh tế dựa trên động lực thúc đẩy con
người và các tổ chức hoạt động hiệu quả luôn xuất phát từ vấn đề lợi ích. Quản lý kinh tế
trước hết là quản lý con người trong khi đó con người vốn có những nhu cầu về lợi ích
một cách tự nhiên. Khi con người có nhu cầu, họ đòi hỏi phải có lợi ích để thỏa mãn nhu
cầu đó, từ đó họ tìm cách hoạt động tối ưu để đạt được các lợi ích. Lợi ích là mục tiêu,
nhu cầu là động lực khiến con người hành động. Vì thế sẽ không có sự nhất trí về mục
đích và hành động nếu không có sự thống nhất về lợi ích và nhu cầu. Do vậy, phải chú ý
đến lợi ích của con người để khuyến khích việc làm có hiệu quả phát huy tính tích cực lao
động của họ, tạo động lực cho sự phát triển.
 Nội dung của nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích kinh tế
Thứ nhất, phải đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích
xã hội.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, có nhiều loại lợi ích cần thỏa mãn. Tuy nhiên, lợi
ích người lao động, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội là ba yếu tố cơ bản nhất của hệ thống
lợi ích. Lợi ích người lao động là quyền lợi mà mỗi thành viên trong xã hội được hưởng
thụ căn cứ vào khả năng cống hiến của họ. Lợi ích tập thể là những khoản lợi nhuận và
toàn bộ cơ sở vật chất - kỹ thuật được tạo ra bởi sự đóng góp của cả tập thể. Lợi ích xã hội
được thể hiện ở các nguồn thu của ngân sách nhà nước và toàn bộ tài sản của nền kinh tế
quốc dân. Trong các lợi ích trên, lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp,
mạnh mẽ nhất cho sự phát triển xã hội, đồng thời là cơ sở thực hiện lợi ích chung. Do đó
các quyết định quản lý kinh tế phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao động.
Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến lợi ích người lao động mà sao nhãng lợi ích tập thể
và lợi ích xã hội thì chủ nghĩa cá nhân sẽ phát triển, thậm chí sẽ dẫn đến tham nhũng, đặc

5
quyền, đặc lợi ở một số người có chức có quyền. Vì thế các quyết định quản lý kinh tế
phải có tác dụng huy động sự đóng góp về trí tuệ, sức lực và cơ sở vật chất để xây dựng
một tập thể, một doanh nghiệp, cá nhân người lao động có cơ hội để thỏa mãn lợi ích,
đồng thời được hưởng thụ các khoản phúc lợi tập thể.
Lợi ích riêng là cơ sở cho lợi ích chung, ngược lại lợi ích chung là định hướng cho
việc thực hiện lợi ích riêng.
Thứ hai, phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và người
lao động.
Người lao động và tập thể của họ không chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn có nhu cầu
về tinh thần. Các hoạt động sản xuất vật chất đều bị chi phối bởi tinh thần và trạng thái
tâm - sinh lý của người lao động. Ý đồ sản xuất cái gì, được bao nhiêu, mất gì đều diễn ra
trong đầu mỗi người trước khi bước vào sản xuất và họ sẽ kiểm nghiệm điều đó trong
thực tiễn. Vì thế, phải tác động vào ý thức con người nhằm tạo dựng môi trường tâm lý xã
hội cần thiết để khích lệ họ hành động vì một mục tiêu nhất định.
Trong khi lao động còn là một hoạt động bắt buộc đối với con người thì vấn đề
khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động phải đặt lên vị trí ưu tiên thỏa đáng.
Song không phải vì thế mà coi nhẹ hoặc phủ nhận khuyến khích lợi ích tinh thần thông
qua phương pháp động viên, giáo dục chính trị tư tưởng, thưởng phạt,… Khuyến khích lợi
ích tinh thần về thực chất là sự đánh giá của tập thể và xã hội đối với sự cống hiến của
mỗi người, là sự khẳng định về thang bậc, về giá trị của họ trong cộng đồng. Phải khen,
chê đánh giá đúng mực sự cống hiến của mỗi người, mỗi tập thể - đó là sự khẳng định
danh dự, giá trị của họ trong cộng đồng.
Thứ ba, coi trọng cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Các nhà quản lý không chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà còn đặc biệt chú ý đến
lợi ích mang tính dài hạn. Không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài nhưng
đồng thời cũng không vì lợi ích lâu dài mà không giải quyết các lợi ích cấp bách trước
mắt. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các nhà quản lý phải quán triệt quan điểm phát triển
bền vững, không được chạy theo lợi ích trước mắt mà dẫn đến những hành động nóng vội,
sử dụng thiếu hợp lý, không tiết kiệm các yếu tố nguồn lực trong quá trình quản lý.
Thứ tư, kết hợp hài hòa lợi ích của các chủ thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế,
sản xuất kinh doanh.
Muốn đạt được mục tiêu như tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo sự phát triển ổn
định của các đơn vị kinh doanh cần có sự kết hợp hài hòa lợi ích của các chủ thể có liên
quan đến hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh như: Nhà nước - chủ đầu tư - người tiêu

6
dùng, các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội như : Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu
dùng,… Chỉ khi lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế được đảm bảo họ mới có động
lực để cống hiến hết mình cho sự phát triển của đơn vị và quốc gia.
 Những điểm cần lưu ý khi thực hiện nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế
Thứ nhất, thực hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, hợp lòng dân
dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước.
Đường lối đó phản ánh lợi ích cơ bản và lâu dài của toàn xã hội, cũng tức là lợi ích của
mọi thành viên xã hội.
Thứ hai, xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn xác, kế hoạch quy
tụ quyền lợi của cả hệ thống và phải có tính thực hiện cao.
Thứ ba, cần chống các biểu hiện phiến diện một chiều trong xử lý mối quan hệ giữa
các lợi ích, chống rập khuôn máy móc mà phải gắn vào tình hình cụ thể của mỗi tổ chức,
hệ thống.
1.2.3. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả dựa trên quy luật là bất cứ một hoạt động kinh tế nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hành tiết kiệm và đảm bảo sản xuất có hiệu quả,
nhất là trong điều kiện các yếu tố của sản xuất ngày càng khan hiếm và nhu cầu của con
người lại tăng lên không ngừng.
Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế đầu tư và chi tiêu. Vấn đề là ở chỗ đầu tư và
chi tiêu hợp lý, trên cơ sở khả năng và điều kiện cho phép, mục tiêu là với một nguồn tài
nguyên, một điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, một lực lượng lao động hiện có, có thể sản
xuất ra được một số lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất, tức là đạt hiệu quả cao.
Tiết kiệm là chi tiêu và sử dụng đồng tiền một cách hợp lý, sao cho có thể sản xuất ra
được nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng. Khi cần thiết phải tăng chi phí bằng cách đầu tư nhằm tạo việc làm và
tăng khối lượng hàng hóa dịch vụ cho xã hội.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí. Từ đó muốn tăng hiệu quả phải
bằng tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động. Giảm
chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian. Cũng có thể tăng
hiệu quả bằng cách tăng chi phí để tăng kết quả với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn. Như
vậy giữa tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hiệu quả chính là tiết
kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất.
 Nội dung của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Thứ nhất, đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải. 

7
Trong điều kiện các nguồn lực hạn chế, cần nghiên cứu lĩnh vực đầu tư mang tính ưu
tiên, đầu tư kỹ thuật mới phải đi kèm với điều kiện cơ sở hạ tầng phù hợp và đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ tương ứng. Tránh đầu tư chạy theo tình thế, đầu tư dàn trải,
đầu tư thiếu căn bản, lâu dài (quá tập trung vào dịch vụ, gia công mà ít chú trọng tới
những ngành nền tảng, như sản xuất thiết bị, động cơ, máy móc…) mà cần coi trọng tính
hệ thống và đồng bộ, nhất là đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ hai, tiết kiệm đối với tài nguyên thiên nhiên.
Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bằng các biện pháp bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý, tránh lãng phí;
xóa bỏ tư tưởng coi tài nguyên thiên nhiên là vô tận; đảm bảo phát triển trước mắt và lâu
dài theo quan điểm phát triển bền vững. Cần giữ mức khai thác tài nguyên thiên nhiên
trong phạm vi có thể tái sinh, tái tạo được đối với các nguồn tài nguyên phục hồi. Đồng
thời, phải quản lý tốt các nguồn tài nguyên không phục hồi, sử dụng các kĩ thuật tiên tiến
để giảm hao phí nguồn tài nguyên, có phương pháp tái sinh thích hợp để quay vòng sử
dụng các nguồn tài nguyên không phục hồi một cách có hiệu quả nhất.
Thứ ba, giảm chi phí một cách hợp lý.
Phân loại đúng các chi phí để cắt giảm một cách hợp lý và hiệu quả. Việc cắt giảm chi
phí một cách hợp lý cần có một tầm nhìn tổng thể, tránh cắt giảm một cách tiêu cực; tăng
chi phí tốt, giảm chi phí xấu; cắt giảm đúng trọng tâm và có tầm nhìn về tương lai. Đối
với các tổ chức sản xuất, cần giảm chi phí vật tư cơ sở áp dụng kỹ thuật mới và quy trình
sản xuất tiên tiến; cải tiến kết cấu sản phẩm, giảm trọng lượng; nâng cao chất lượng sản
phẩm; sử dụng vật liệu thay thế, sử dụng vật tư nhiều lần, giảm tổn thất phế liệu,…
Thứ tư, tổ chức lao động khoa học đối với lao động.
Tổ chức khoa học đối với tất cả các lao động, kể cả lao động quản lý trên cơ sở nâng
cao trình độ nghề nghiệp của người lao động, cải tiến bộ máy quản lý theo hướng gọn
nhẹ, linh hoạt. Qua đó sử dụng thời gian làm việc tiết kiệm và hợp lý nhất, tối đa hóa hiệu
suất công việc. Các nhà quản lý cần sử dụng tổng thể các biện pháp tổ chức, kỹ thuật,
kinh tế, an toàn, vệ sinh và tâm sinh lý dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học và kỹ
thuật, những kinh nghiệm tiên tiến nhằm sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả, nâng cao
năng suất lao động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn tài nguyên, tiết kiệm tối đa sức khỏe
của người lao động. Các phương hướng chủ yếu để hoàn thiện tổ chức lao động khoa học
là: cải thiện điều kiện lao động, phân công lao động hợp lý, áp dụng phương thức và
phương pháp lao động hợp lý, áp dụng phương thức và phương pháp lao động tiên tiến,
nghiên cứu và phổ biến các kinh nghiệm tốt, nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, áp dụng

8
các định mức kinh tế kỹ thuật khoa học, có chế độ lương bổng và khuyến khích khen
thưởng hợp lý.
 Những điểm cần lưu ý khi thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Thứ nhất, cần có đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi
hỏi của các quy luật khách quan. Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn
xác để khai thác một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực của đất nước.
Thứ hai, cần thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế. Lấy hiệu quả kinh tế xã hội
làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công
nghệ.
Thứ ba, cần tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lấy con người là nguồn
lực chủ yếu, khoa học, kĩ thuật là động lực cơ bản của sự nghiệp này. Kết hợp với việc đổi
mới các chính sách và đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm
các nguồn lực của đất nước.
Thứ tư, cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng công quỹ trong các cơ quan, cơ
sở kinh tế nhà nước. thực hành chế độ tiết kiệm, chống tham nhũng, xử lý nghiêm chỉnh
những hành vi làm lãng phí, thất thoát tài sản.
1.2.4. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế xuất phát từ mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị nhằm đảm bảo sự kết quả giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính trị -
xã hội trong mọi hình thái kinh tế xã hội, đó là biểu hiện tập trung giữa các mối quan hệ,
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất và các mối quan hệ người - người mà cốt yếu
quan hệ sở hữu và lợi ích. Chính trị theo nghĩa hẹp là đường lối xử sự khéo léo để đạt
được mục tiêu đề ra. Theo nghĩa rộng, chính trị là tổng thể các quan điểm, các phương
pháp hoạt động thực tế của các tổ chức chính quyền mà mấu chốt là vấn đề quyền lực.
Kinh tế và chính trị luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Kinh tế là tiền đề vật chất bảo
đảm cho sự phát triển của xã hội do đó kinh tế quyết định chính trị. Mặt khác, chính trị tác
động trở lại đến kinh tế vì đường lối tốt là cơ sở để phát triển tốt về kinh tế, đường lối bế
tắc sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế. Cho nên, xét đến cùng, chính trị là tổng thể các
quan điểm, các phương thức hoạt động của các tổ chức chính quyền nhằm khắc phục,
điều hòa các mâu thuẫn về lợi ích nhất là lợi ích về kinh tế nảy sinh giữa các giai cấp và
tầng lớp trong xã hội.
 Nội dung của nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế

9
Thứ nhất, phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất của mọi tổ chức trong
hệ thống chính trị - xã hội.
Kinh tế là tổng thể những quan hệ của con người trong quá trình sản xuất, trao đổi,
phân phối và tiêu dùng của cải vật chất trong những giai đoạn phát triển nhất định của xã
hội loài người. Phát triển kinh tế là để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội; tạo cơ sở vật chất để phát triển các lĩnh vực văn hóa,
xã hội, củng cố anh ninh quốc phòng, tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân vào chế độ,
đưa đất nước bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Vì thế, kinh tế là cơ sở làm nảy sinh
chính trị, phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu của một tổ chức trong hệ thống
chính trị - xã hội.
Thứ hai, các hoạt động phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị - xã hội toàn diện.
Nguồn gốc sâu xa của chính trị là do lợi ích kinh tế của con người quyết định. Song
chính trị không phụ thuộc vào kinh tế một cách thụ động, trái lại nó còn tác động trở lại
các quá trình kinh tế khách quan, tác động của chủ thể chính trị, tác động của cơ cấu tổ
chức, phương thức tổ chức quản lý con người đối với đơn vị kinh tế. Trên thực tế, không
có đường lối chính trị đúng thì không một giai cấp thống trị nào có thể giữ vững được sự
thống nhất chính trị và do đó, cũng không có khả năng lãnh đạo kinh tế. Chính trị đóng
vai trò lãnh đạo, định hướng và tạo môi trường chính trị - xã hội ổn định, đáp ứng những
điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Tóm lại, thực chất sự tác động của chính trị
đối với kinh tế là tạo môi trường xã hội ổn định, giải phóng sức sản xuất, tạo động lực để
phát triển kinh tế, định hướng phát triển kinh tế quốc gia.
Thứ ba, sự thống nhất lãnh đạo thể hiện cả về chính trị và kinh tế, không tách rời hoặc
đối lập nhau.
Trong thực tiễn, sự thống nhất về chính trị và kinh tế biểu hiện ở mức độ cao thấp rất
khác nhau, ở đâu và nơi nào có sự thống nhất cao giữa chính trị và kinh tế thì ở đó kinh tế
được phát triển theo chiều hướng tốt, đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại.
Quan hệ chính trị với quan hệ kinh tế là quan hệ cơ bản, có ý nghĩa quyết định, chi
phối trong mối quan hệ xã hội. Vì vậy, đòi hỏi trong xử lý những vấn đề cụ thể phải chủ
động, sáng tạo, tránh tuyệt đối hóa hoặc đồng nhất chính trị với kinh tế. Tuyệt đối hóa
kinh tế sẽ dẫn đến tình trạng phát triển kinh tế tự phát, vô chính phủ, tập trung tăng trưởng
kinh tế bằng mọi giá, hy sinh các mặt khác. Tuyệt đối hóa chính trị trong phát triển kinh
tế sẽ làm cho nền kinh tế bị can thiệp, áp đặt một cách duy ý chí, không theo quy luật
khách quan. Đồng nhất chính trị với kinh tế sẽ làm cho chính trị trở nên cứng nhắc, giáo

10
điều. Do vậy, trong lãnh đạo cần có sự thống nhất không tách rời hoặc độc lập cả về chính
trị và kinh tế.
 Những điểm cần lưu ý khi thực hiện nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và
kinh tế
Thứ nhất, cần nâng cao năng lực chuyên môn về kinh tế và tố chất cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
Thứ hai, hệ thống chính sách, pháp luật phải thống nhất, ổn định và nhất quán; các
chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, chương trình dự án phải rõ ràng, công
khai, minh bạch.
Thứ ba, nhà nước phải thống nhất hướng dẫn thực thi chính sách, pháp luật, quy
hoạch và có giải pháp ngăn chặn, xử lý chủ thể kinh doanh, cán bộ quản lý vi phạm theo
các chế tài quy định pháp luật.
1.3. Vận dụng nguyên tắc trong quản lý kinh doanh
Vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn quản lý là một hoạt động sáng tạo. Người quản lý
giỏi là người biết vận dụng một cách thích hợp các nguyên tắc vào những tình huống và
đối tượng cụ thể. Và quá trình vận dụng nguyên tắc quản lý phải đảm bảo những yêu cầu
chung sau đây:

1.3.1. Nhận thức và coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản lý kinh tế
Yêu cầu quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống các nguyên tắc trong quản lý kinh tế
đòi hỏi một mặt phải tự giác tôn trọng và kiên trì tuân thủ các nguyên tắc, mặt khác cần
phát hiện những nguyên tắc không còn phù hợp, bổ sung những nguyên tắc mới phù hợp
với quy luật khách quan.
Nhận thức của các nhà quản lý luôn có giới hạn trong khi các quá trình kinh tế diễn ra
đa dạng và có sự thay đổi thường xuyên, vì thế việc không ngừng nghiên cứu lý luận để
nâng cao khả năng nhận thức quy luật, đồng thời tổng kết thực tiễn nhằm hoàn thiện nội
dung các nguyên tắc quản lý kinh tế là hết sức cần thiết.

1.3.2. Vận dụng tổng thể các nguyên tắc quản lý kinh tế
Mỗi nguyên tắc đều có mục đích, nội dung và yêu cầu riêng đối với quá trình quản lý
kinh tế.
 Nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế: giúp đảm bảo sự ổn định và
an toàn cho các hoạt động quản lý cũng như sự phát triển bền vững của nền kinh
tế.
 Nguyên tắc tập trung dân chủ: tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm khai thác tiềm năng
của toàn xã hội để tăng trưởng và phát triển kinh tế.
11
 Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế: tạo ra động lực và là động lực trực
tiếp của hoạt động quản lý kinh tế, đồng thời là phương tiện để thực hiện các
nguyên tắc khác.
 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: chỉ đạo các hoạt động quản lý kinh tế đạt tới
mục tiêu.
Chủ thể quản lý phải có sự am hiểu, các nguyên tắc để vận dụng tổng hợp các nguyên
tắc quản lý một cách linh hoạt trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, công cụ, phương
pháp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh nhằm phát huy ưu thế của từng nguyên
tắc, đồng thời bảo đảm các nhân tố cần thiết của quá trình quản lý kinh tế đó là: mục tiêu,
động lực, phương tiện, điều kiện, phương pháp quản lý kinh doanh.

1.3.3. Lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc quản lý kinh tế
phù hợp
Tùy thuộc vào đối tượng quản lý, cấp quản lý và những điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể để lựa chọn và quyết định hình thức, phương pháp vận dụng các nguyên tắc quản lý
kinh tế.
Để lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc quản lý kinh tế, nhà
quản lý phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu rõ nội dung và yêu cầu của nguyên tắc, thực
trạng kinh tế - xã hội quốc gia và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài
ra cần tiếp cận kinh nghiệm và những thành tựu mới, tiến bộ của nhân loại về quản lý
kinh tế để vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc trong việc đề ra các quyết định quản lý
kinh tế.

1.3.4. Cần có quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc vận dụng các nguyên
tắc quản lý kinh tế
Trong quản lý kinh tế, hệ thống nguyên tắc giữ vai trò định hướng cho việc hình thành
quyết định quản lý, bao gồm phương pháp, cơ chế, công cụ, tổ chức bộ máy quản lý kinh
tế,... Chính vai trò này đã quy định tính toàn diện và tính hệ thống của nguyên tắc quản lý
kinh tế.
Ví dụ: Đối với nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, tiết kiệm và hiệu quả cần được xem
xét trên diện rộng, thời gian dài và thái độ thận trọng, tránh tư tưởng cục bộ, cái nhìn 
thiển cận và những quyết định vội vàng về quản lý kinh tế. Điều này có ý nghĩa sâu sắc
trong quản lý nhà nước đối với việc lựa chọn các phương án đầu tư nước ngoài vào trong
nước, các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế, cải cách các hệ thống doanh nghiệp nhà nước

12
và trong quản lý doanh nghiệp đối với việc lựa chọn các lĩnh vực đầu tư tránh đổ dồn
chạy theo xu thế thị trường trong ngắn hạn.

13
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

2.1. Liên hệ thực tiễn nguyên tắc tập chung dân chủ trong quản lý nhà nước về
kinh tế
Tập trung dân chủ là sự kết hợp hài hòa và khoa học giữa hai mặt tập trung và dân
chủ. Khi đó, hiệu quả lãnh đạo được thực hiện trong tổ chức Đảng. Tuy nhiên, phải mang
đến tính dân chủ, bình đẳng và lợi ích hàng đầu cho nhân dân.
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc được thực hiện thống nhất trong tổ chức Đảng.
Qua đó thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa tính tập chung và dân chủ. Từ đó cũng củng
cố chung, mang đến nguyên tắc thống nhất áp dụng. Đảng là tổ chức của nhân dân, thực
hiện quản lý, lãnh đạo vì sự nghiệp chung. Do đó mà sự phân công, phối hợp, nguyên tắc
kiểm soát quyền lực được đề cao. Nhờ có tập trung dân chủ mà tổ chức ngày càng hoàn
thiện, các thành viên càng chấp hành điều lệ chung.
Thực hiện tốt nguyên tắc này tạo thành chỉnh thể thống nhất của một tổ chức. Từ đó
mà nhà nước được hoạt động có tổ chức, có người lãnh đạo, hướng đến các mục tiêu
chung.
Dân chủ là điều kiện là tiền đề của tập trung; tập trung là cơ sở, là cái bảo đảm cho
dân chủ được thực hiện. Qua đó, các nguyên tắc chi phối, tác động cũng như đảm bảo
hoạt động của nhau. Phải có sự xây dựng tập thể, hướng đến một tư tưởng tiến bộ chung.
 Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước được biểu hiện ở những nội
dung sau:
 Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp.
Hiến pháp 1992 quy định: “Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân”.
Tập trung được thể hiện ở việc các cơ quan quyền lực nhà nước có những quyền hạn
nhất định trong việc thành lập, sát nhập hay giải thể các cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp. Ở Trung ương, Quốc hội thành lập ra Chính phủ và trao cho nó quyền hành
pháp. Ở địa phương, các Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra và thực
hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
Tập trung còn được thể hiện trong hoạt động, các cơ quan hành chính nhà nước luôn
chịu sự chỉ đạo, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và chịu trách nhiệm báo cáo
hoạt động của mình với cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
14
 Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, của địa phương đối với Trung ương.
Nhờ có sự phục tùng này cấp trên và Trung ương mới tập trung quyền lực nhà nước để
chỉ đạo, giám sát hoạt động của cấp dưới và của địa phương, nếu không có sự phục tùng
sẽ xảy ra tình trạng cục bộ địa phương, tùy tiện, vô chính phủ.
Tất cả các yêu cầu, mệnh lệnh do cấp trên và Trung ương đưa ra cấp dưới và địa
phương phải có nghĩa vụ thực hiện.
 Sự phân cấp quản lý
Phải phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý trên cơ sở quy định của pháp luật. Hạn chế tình
trạng cấp trên gom quá nhiều việc, khi không làm xuể công việc ấy thì giao lại cho cấp
dưới. Phân cấp quản lý phải xác định chức năng cơ quan. Mỗi loại việc chỉ được thực
hiện bởi một cấp cơ quan, hoặc một vài cấp cơ quan. Cấp trên không phải lúc nào cũng
thực hiện được một số chức năng một cách có hiệu quả như cấp dưới.
 Hướng về cơ sở
Hướng về cơ sở là việc các cơ quan hành chính nhà nước mở rộng dân chủ trên cơ sở
quản lý tập trung đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống các đơn vị kinh tế, văn hóa xã
hội trực thuộc.
 Liên hệ thực tiễn:
Trong thời gian gần đây, khi kết luận kiểm tra sai phạm của tập thể, cá nhân, thường
xuyên xuất hiện những cụm từ “buông lỏng”, “thiếu tập trung dân chủ”,... kiểm tra lãnh
đạo, quản lý thì “vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ” được nhắc đến nhiều nhất.
Từ chỗ thiếu (mất) tập trung dân chủ đã phát hiện hàng loạt các sai phạm nghiêm
trọng, nhiều tập thể, cá nhân bị kỷ luật, khởi tố hình sự từ sai phạm của người đứng đầu.
Các sai phạm của các ngành, địa phương như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Khánh
Hòa, Bình Dương, Phú Yên, Gia Lai, TP. Hồ Chí Minh và gần đây nhất là tỉnh Hải
Dương đều có chung hình thức.
Trong kết luận kiểm tra phần lớn đều xác định nguyên nhân là vi phạm “tập trung dân
chủ” trong điều hành nhiệm vụ, quản lý cán bộ, quản lý kinh tế, áp đặt ý chí chủ quan, lấn
át việc quyết định thuộc về tập thể. Những vi phạm xoay quanh quy chế làm việc, cơ chế
lãnh đạo, quyết định những vấn đề lớn dẫn đến tham nhũng, tiêu cực, cố ý làm trái gây
hậu quả nghiêm trọng.
Cán bộ là người đứng đầu vi phạm với án kỷ luật rất nặng về Đảng, chính quyền và bị
khởi tố hình sự. Vụ việc liên quan đến công ty Việt Á gần đây hầu hết đều là những người
đứng đầu CDC và Sở Y tế các địa phương, lãnh đạo Bộ Y tế, Bộ Khoa học công nghệ,
Học viện Quân y (Bộ Quốc phòng).  Học viện Quân y và công ty cổ phần công nghệ Việt

15
Á phối hợp nghiên cứu với ngân sách gần 19 tỷ đồng, sản xuất trở thành sản phẩm xét
nghiệm SARS-CoV-2 đầu tiên của Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép sử dụng
tạm thời. Trong giai đoạn thiếu hụt kít xét nghiệm toàn cầu, sản phẩm trên đã được dùng
đến 80% xét nghiệm tại Việt Nam. Bằng mánh lới, thủ đoạn chi thật đậm “hoa hồng”,
“phần trăm”, “quà biếu”,… trong thời gian ngắn, công ty Việt Á đã thâu tóm được Đề tài
nghiên cứu khoa học mặc dù Đề tài được đầu tư 100% kinh phí ngân sách Nhà nước do
Học viện Quân y là cơ quan chủ trì, công ty Việt Á là cơ quan phối hợp và đang trong quá
trình thực hiện, chưa nghiệm thu, chưa bàn giao kết quả nghiên cứu, nhưng công ty Việt
Á đã sử dụng Đề tài nghiên cứu và uy tín của Học viện Quân y để hợp thức hóa các sản
phẩm, đề nghị Bộ Y tế cấp phép lưu hành tạm thời và chính thức bộ kít xét nghiệm, chẩn
đoán COVID -19 ra đời. Do đó công ty Việt Á dễ dàng “thâu tóm” và chiếm đoạt sở hữu
bất hợp pháp kết quả Đề tài nghiên cứu; chuyển sản phẩm nghiên cứu thuộc sở hữu Nhà
nước thành sở hữu của công ty Việt Á, tiến hành thương mại hóa sản phẩm, cung cấp ra
thị trường thu lợi bất chính hàng ngàn tỷ đồng. Đến tháng 12 năm 2021, công ty đã cung
ứng kít cho 62 tỉnh, thành phố với doanh thu gần 4.000 tỷ đồng. Uỷ ban kiểm tra Trung
ương cho rằng: Ban cán sự Đảng (BCSĐ), Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ
(KH&CN) đã thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, thiếu kiểm tra, để
một số đồng chí lãnh đạo Bộ và đơn vị vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước
trong việc phê duyệt, giao tổ chức thực hiện, ký hợp đồng, đánh giá, nghiệm thu, chuyển
giao, quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề tài khoa học
nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm xét nghiệm COVID-19 của Học viện Quân y; trong
truyền thông, xác nhận và đề nghị khen thưởng đối với Học viện Quân y, Công ty Việt Á
và một số cá nhân. Ban cán sự Đảng và Bộ Khoa học và Công nghệ đã vi phạm nguyên
tắc “tập trung dân chủ”.
Trước đó, những sai phạm nghiêm trọng ở những dự án hàng ngàn tỷ đồng bị “đắp
chiếu” của Bộ Công thương, Tập đoàn Dầu khí, các ngân hàng cổ phần,… là những điển
hình về vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đấu tranh phê bình - tự phê bình đã bao hàm trong nguyên tắc bị thủ tiêu, vô hiệu hóa,
“cấp dưới phục tùng cấp trên” một cách máy móc, thụ động. Ở nhiều nơi cán bộ “thấy
đúng không dám bảo vệ, thấy sai không dám đấu tranh”, cơ chế bảo vệ cán bộ “dám nói”
đang là điểm thắt chưa được tháo gỡ. Cùng với đó là thái độ “dĩ hòa vi quý”, nể nang,
không muốn động chạm trong từng tập thể vô tình đã làm “tập trung” vô nguyên tắc lên
ngôi, tha hóa quyền lực không được ngăn chặn.

16
 Liên hệ thực tiễn cho thấy sự thiếu tập trung dân chủ của các cá nhân người đứng
đầu trong điều hành nhiệm vụ, quản lý cán bộ, quản lý kinh tế, áp đặt ý chí chủ quan, lấn
át việc quyết định thuộc về tập thể đã vi phạm về hoạt động dân chủ, không thu thập ý
kiến tập thể mà tự ý quyết định. Cũng như đã vi phạm vào các hoạt động các cơ quan
hành chính nhà nước luôn chịu sự chỉ đạo, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và
chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình với cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.

2.2. Liên hệ thực tiễn nguyên tắc kết hợp sự hài hòa các lợi ích kinh tế trong
quản lý nhà nước về kinh tế
Lợi ích kinh tế là sự thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người. Về bản chất, lợi ích
kinh tế mang tính khách quan, là quan hệ xã hội và mang tính lịch sử. Lợi ích kinh tế chịu
sự ảnh hưởng mạnh mẽ của trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất,
chính sách nhà nước và mức độ hội nhập. Thước đo việc thực hiện và hình thức biểu hiện
của các lợi ích kinh tế là thu nhập. Thu nhập của người lao động là tiền lương, thu nhập
của người sử dụng lao động là lợi nhuận; thu nhập của nhà nước là thuế. Lợi ích kinh tế là
động lực của các hoạt động kinh tế. Phương thức thực hiện các lợi ích kinh tế là cơ chế thị
trường và sự can thiệp, điều tiết của nhà nước.
Các lợi ích kinh tế gắn với các chủ thể kinh tế, có quan hệ biện chứng, vừa thống nhất
vừa mâu thuẫn với nhau. Trong cơ chế thị trường, các chủ thể kinh tế có quan hệ lợi ích
kinh tế với nhau. Các quan hệ chủ yếu là: quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử
dụng lao động, quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động với nhau, quan hệ lợi
ích giữa những người lao động với nhau. Mặc dù có những khác biệt lớn nhưng đó đều là
lợi ích cá nhân. Các cá nhân cùng chung lợi ích hình thành lợi ích nhóm, có thể tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích xã hội.
Để hạn chế mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và những tác động xấu của việc thực
hiện một số lợi ích đến lợi ích xã hội, bảo đảm hài hòa các lợi ích phải có sự can thiệp của
nhà nước. Nội dung bảo đảm hài hòa các lợi ích là tạo điều kiện gia tăng thu nhập cho các
chủ thể kinh tế; hài hòa các lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế
của các chủ thể, trong đó mặt mâu thuẫn được hạn chế, trách được va chạm, xung đột;
mặt thống nhất được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, từ
đó tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế, góp phần thực hiện tốt hơn các lợi ích
kinh tế, đặc biệt là lợi ích xã hội.
 Liên hệ thực tiễn
Hiện nay Nhà nước đã thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế
làm sao cho bảo đảm việc hài hòa các lợi ích kinh tế. Việc đầu tiên nhà nước ta đã bảo vệ
17
lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể
kinh tế. Việc tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế trước hết là giữ vững ổn
định về chính trị. Nhờ đó các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước rất yên tâm khi tiến
hành đầu tư. Tiếp tục giữ vững ổn định về chính trị là góp phần đảm bảo hài hòa các lợi
ích kinh tế ở Việt Nam. Việt Nam đã thực hiện xây dựng môi trường pháp luật thông
thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế. Tạo môi trường năng
động, sáng tạo; tôn trọng kỷ cương, pháp luật; giữ chữ tín.
Việt nam cũng đang thực hiện điều hòa lợi ích giữa các cá nhân - doanh nghiệp - xã
hội. Tập trung vào phát triển khoa học - công nghệ, theo đuổi công nghệ 4.0. Vì vậy mà
đã phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã
hội, cùng với đó là nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm. Thực hiện tốt hoạt động khắc phục các bất cập, thực hiện công bằng xã hội, ngăn
chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp.
Nhà nước đang cố gắng giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. Các
cơ quan chức năng của nhà nước đã và đang thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn
và chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối phó. Đảng, Nhà nước thực hiện các chính sách an
sinh xã hội đối với toàn xã hội đặc biệt là đối với những người khó khăn như nông dân,
công dân, những đồng bào vùng sâu, vùng xa, đối tượng chính sách,… thực hiện tốt chính
sách xóa đói giảm nghèo; thực hiện thật tốt các chế độ, chính sách, nâng cao đời sống đối
với các đối tượng có công với cách mạng, đảm bảo cho họ được hưởng thụ các giá trị căn
bản của sự phát triển như đời sống vật chất, y tế, giáo dục, hưởng thụ các giá trị văn hóa -
xã hội khác.
Chính sự cố gắng của Đảng và Nhà nước ta đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện
kinh doanh đúng theo nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích trong hệ thống quản lý tổ
chức tại doanh nghiệp như: dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng thành viên và ban
giám đốc, Công ty đã bám sát chủ chương, chính sách của Đảng và nhà nước để xây dựng
và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác. Như là: các cán bộ nhân viên đều có việc làm ổn
định, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sở trường, cũng như nguyện vọng
cá nhân, với thu nhập bình quân tăng dần theo từng năm. Thực hiện các chính sách, chế
độ, quyền lợi lao động theo đúng quy định: toàn bộ người lao động đều được đóng bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm thân thể, bảo hiểm sức khỏe
24/24h; toàn bộ người lao động đều được khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm;
việc sử dụng quỹ phúc lợi được duy trì thực hiện tốt đối với người lao động và người

18
thân, gia đình người lao động. Ban hành Quy chế quản lý, phân phối quỹ tiền lương cho
người lao động. Quy chế quy định thống nhất việc quản lý, phân phối quỹ tiền lương cho
người lao động làm việc tại công ty. Quản lý và phân phối quỹ tiền lương đảm bảo tính
phù hợp với các quy định của pháp luật và đặc thù của công ty; đảm bảo tính công khai,
minh bạch và dân chủ. Phân phối quỹ tiền lương cho người lao động gắn với mức độ hoàn
thành công việc và hiệu quả kinh doanh. Hàng tháng, người lao động có bảng kê công
việc báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Căn cứ bảng kê công việc
của từng người, tập thể đơn vị họp, bình xét đánh giá và xếp hệ số lương kinh doanh.

2.3. Liên hệ thực tiễn nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về
kinh tế
2.3.1. Đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải
Trong điều kiện các nguồn lực hạn chế, cần nghiên cứu lĩnh vực đầu tư mang tính ưu
tiên, đầu tư kỹ thuật mới phải đi kèm với điều kiện cơ sở hạ tầng phù hợp và đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ tương ứng. Tránh đầu tư chạy theo tình thế (thị trường cần gì
tất cả cùng đổ xô vào đầu tư), đầu tư dàn trải (cái gì cũng có, địa phương nào cũng có, kết
quả cái gì cũng có nhưng hiệu quả mang lại rất hạn chế), đầu tư thiếu căn bản, lâu dài
(quá tập trung vào dịch vụ, gia công mà ít chú trọng tới những ngành nền tảng, như sản
xuất thiết bị, động cơ, máy móc...) mà cần coi trọng tính hệ thống và đồng bộ, nhất là đầu
tư xây dựng cơ bản.
 Liên hệ thực tiễn
 Giải ngân cho cao tốc Bắc - Nam vượt kế hoạch

 Tính đến nay, lũy kế giải ngân cho hai giai đoạn dự án cao tốc Bắc - Nam đã đạt
hơn 13.600 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra
Thông tin tại cuộc họp giao ban tháng 10 của Bộ Giao thông Vận tải chiều
24/10/2022, ông Lưu Quang Thìn, Phó Vụ trưởng phụ trách Vụ Kế hoạch - Đầu tư (Vụ
KH-ĐT) cho biết, trong 10 tháng năm 2022, lũy kế giải ngân cho dự án đường bộ cao tốc
Bắc - Nam giai đoạn 2017 - 2020 (giai đoạn 1) đạt gần 11.575 tỷ đồng/15.484,7 tỷ đồng,
đạt 75% kế hoạch năm và vượt 7,6% so với kế hoạch (gần 10.753 tỷ đồng).

 Giải ngân vượt kế hoạch


Trong những tháng cuối năm, khối lượng còn phải giải ngân tại dự án cao tốc Bắc -
Nam giai đoạn 1 là gần 3.910 tỷ đồng, tập trung đẩy nhanh ở một số dự án thành phần
gồm: Mai Sơn - QL45, Vĩnh Hảo - Phan Thiết, Cam Lộ - La Sơn, …
19
Đối với dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021 - 2025 (giai đoạn 2), theo
lãnh đạo Vụ KH-ĐT, lũy kế giải ngân đến nay đạt hơn 2.087 tỷ đồng/gần 8.592 tỷ đồng,
đạt 24% kế hoạch năm, vượt 56% so với kế hoạch yêu cầu (hơn 1.792 tỷ đồng). "Như
vậy, tính đến nay, lũy kế giải ngân cho hai giai đoạn dự án cao tốc Bắc - Nam đã đạt hơn
13.600 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra", đại diện Vụ KH-ĐT cho biết.
Từ nay đến cuối năm, dự án còn phải giải ngân hơn 6.504 tỷ đồng. Giá trị giải ngân
các dự án chủ yếu phục vụ công tác giải phóng mặt bằng do các địa phương thực hiện, dự
kiến tập trung giải ngân trong hai tháng cuối năm 2022 và một tháng đầu năm 2023.
Một số dự án cần tập trung đẩy mạnh giải ngân gồm: Quảng Ngãi - Hoài Nhơn, đoạn
Vân Phong - Nha Trang, đoạn Cần Thơ - Hậu Giang...

 Quyết tâm bàn giao 70% mặt bằng để khởi công cuối năm
Về tình hình triển khai dự án cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2, ông Bùi Quang
Thái, Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng cho biết, tính đến nay, các ban quản lý dự
án đã trình hồ sơ thiết kế kỹ thuật gần 426/721,2 km (đạt 59%). Đối với hồ sơ thiết kế kỹ
thuật được trình, Cục Quản lý đầu tư xây dựng đã tổ chức đồng thời việc thẩm định hồ sơ
theo từng phần phù hợp với quy định, không chờ đến khi có đủ toàn bộ hồ sơ khảo sát,
thiết kế mới thực hiện. “Do hồ sơ thiết kế còn phải tiếp tục hoàn thiện cùng với kết quả
khảo sát nên đến nay, Cục có thông báo kết quả thẩm định 99,05/425,69 km (đạt 23,3%)
cho các đoạn đủ điều kiện; đồng thời, đôn đốc các ban chỉ đạo tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm
tra khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật các đoạn còn
lại”, ông Thái thông tin.
Liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, kế hoạch vốn giải phóng mặt bằng năm
2022 đã được Bộ Giao thông Vận tải giao cho các địa phương là gần 7.175 tỷ đồng. Tính
đến nay, công tác đo đạc tại thực địa và kiểm kê tài sản trên đất đã cơ bản hoàn thành. 
Một số địa phương đã phê duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng cho gần
960/4.113,6 ha (đạt 23,3%). Khối lượng đã giải ngân cho công tác giải phóng mặt bằng đã
đạt 560/7.174 tỷ đồng vốn giải phóng mặt bằng bố trí năm 2022 (đạt 7,8%).

 Chính phủ ban hành Nghị quyết thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trong những
tháng cuối năm
Phó Thủ tướng Lê Minh Khai vừa ký ban hành Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày
15/9/2022 của chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư công những tháng cuối năm 2022. Nghị quyết đặt mục tiêu phấn đấu tỷ lệ giải ngân
vốn đầu tư công ngân sách nhà nước năm 2022 đạt 95 - 100% kế hoạch được Thủ tướng

20
Chính phủ giao; giải ngân 100% vốn ngân sách địa phương. Giải ngân tối thiểu 50% vốn
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được giao trong năm 2022.
 Tháo gỡ khó khan, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách
Để đạt được mục tiêu trên, Nghị quyết đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.
Trong đó, rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về
thể chế, cơ chế, chính sách. 
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người
đứng đầu các cơ quan trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm rà soát các quy định hiện
hành về đầu tư công, chỉ ra những quy định bất cập trong thực tiễn triển khai; trên cơ sở
đó, sửa đổi, bổ sung ngay những quy định thuộc thẩm quyền đối với các ngành, lĩnh vực,
địa bàn được phân công phụ trách, quản lý; đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
đối với những vấn đề vượt thẩm quyền; trong đó khẩn trương đề xuất sửa đổi, bổ sung các
quy định liên quan đến  triển khai các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 9/2022 để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì tổng hợp đề xuất của các bộ, cơ quan, địa phương về
việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến triển khai các dự án đầu tư công (từ khâu
hình thành dự án, giao vốn, tổ chức sự kiện) thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; trên cơ sở đó, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đến đề xuất báo
cáo Thủ tướng chính phủ trước ngày 20/10/2022.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên
cứu, tiếp thu tối đa các ý kiến của các bộ, cơ quan rung ương và địa phương, tiến hành
kiểm tra việc cấp phép mỏ nguyên vật liệu xây dựng thông thường theo các quy định của
pháp luật và xem xét trong quá trình sửa đổi Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật bảo vệ
môi trường.
 Triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công 
Nghị quyết cũng đưa ra giải pháp tổ chức triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công. Theo đó, Bộ Xây dựng đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ
tục hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc thực hiện các
nhiệm vụ về xác định, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo quy định
của pháp luật. 

21
Bộ Tài chính chỉ đạo Kho bạc Nhà nước đẩy mạnh thanh toán qua dịch vụ công trực
tuyến của Kho bạc Nhà nước nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại của các chủ đầu tư,
công khai minh bạch quá trình xử lý hồ sơ tại cơ quan kiểm soát thanh toán.
Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải
ngân vốn đầu tư công, rà soát lại toàn bộ tiến độ thực hiện của các dự án triển khai trong
năm 2022 để điều chỉnh kế hoạch của các dự án triển khai trong năm 2022 để điều chỉnh
kế hoạch vốn phù hợp với tiến độ thực hiện, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, không dàn
trải, manh mún, chia cắt gây lãng phí nguồn lực và chậm trễ trong quá trình giải ngân vốn
đầu tư công.
Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương căn cứ vào tình hình thực tế giải ngân,
trường hợp dự kiến giải ngân không hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm
2022 được Thủ tướng chính phủ giao hoặc có nhu cầu bổ sung vốn, có văn bản đề xuất
điều chỉnh (tăng/giảm) kế hoạch vốn, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước
ngày 25/9/2022 để tổng hợp chung. Đồng thời, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự
án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục tình
trạng điều chỉnh dự án khi triển khai, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân
vốn. Có chế tài xử lý nghiêm khắc theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công.
 Kiểm soát giá, chất lượng nguyên vật liệu xây dựng phục vụ các dự án đầu tư công
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiên quyết rà
soát, điều chỉnh ngay kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước từ dự án giải ngân chậm,
dự án đang vướng về thủ tục sang dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn
theo thẩm quyền được giao và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp trường hợp vượt
thẩm quyền.
Rà soát, kiểm tra và xử lý toàn bộ việc cấp giấy phép khai thác mỏ, bảo đảm cung cấp
đủ nguồn nguyên vật liệu cho các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, dự án quan trọng
quốc gia theo các quy định của Chỉnh phủ.
Tập trung giải quyết công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư kịp
thời, đúng quy định cho người dân, bảo đảm đúng pháp luật và hài hòa lợi ích của Nhà
nước và người dân. 
Tăng cường quản lý hiệu lực, hiệu quả đất đai, nhất là nguồn gốc đất, quy hoạch sử
dụng các loại đất,… hạn chế tối đa việc điều chỉnh phương án đền bù, bảo đảm tiến độ
thực hiện. Thực hiện các biện pháp kiểm soát giá và chất lượng nguyên vật liệu xây dựng

22
phục vụ cho các dự án đầu tư công; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi
phạm, nhất là việc giao mỏ nguyên vật liệu không đúng đối tượng, không đúng thẩm
quyền.
Cập nhật, điều chỉnh công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng
đảm bảo theo quy định của Luật xây dựng và Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ làm cơ sở điều chỉnh gói thầu, tổng mức đầu tư dự án.
Kiểm soát tình trạng biến động giá nguyên, nhiên vật liệu xây dựng và xử lý nghiêm các
hành vi đầu cơ, nâng giá trục lợi.
2.3.2. Tiết kiệm đối với tài nguyên thiên nhiên
Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bằng các biện pháp bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
cao nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý, tránh
lãng phí, xóa bỏ tư tưởng coi tài nguyên thiên nhiên là vô tận, đảm bảo cho phát triển
trước mắt và lâu dài theo quan điểm phát triển bền vững. Cần giữ mức khai thác tài
nguyên trong phạm vi có thể tái sinh, tái tạo được đối với các nguồn tài nguyên phục hồi;
xác định rõ mức khai thác sản lượng bền vững (mức khai thác vừa đủ để các nguồn tài
nguyên có khả năng tái sinh được) và không được phép khai thác quá sản lượng bền vững
này. Đồng thời, phải quản lý tốt các nguồn tài nguyên không phục hồi, sử dụng những kỹ
thuật tiên tiến để giảm hao phí tài nguyên, có phương pháp tái sinh thích hợp để quay
vòng sử dụng các nguồn tài nguyên không phục hồi một cách có hiệu quả nhất. 
 Liên hệ thực tiễn
 Bộ Công Thương quyết liệt các giải pháp tiết kiệm năng lượng hiện thực hoá mục
tiêu Net zero

 Chỉ đạo quyết liệt


Đóng vai trò chủ đạo trong việc tham mưu cho Chính phủ xây dựng các chính sách,
giải pháp nhằm đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
đổi mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, phát triển bền vững, Bộ Công Thương
trong thời gian qua đã xây dựng nhiều định hướng, nội dung triển khai cụ thể. Mục tiêu
chung nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu
toàn cầu, thực hiện cam kết của Việt Nam tại Thỏa thuận Paris về ứng phó với biến đổi
khí hậu cũng như tại Hội nghị thượng đỉnh về Biến đổi khí hậu COP26 về thực hiện lộ
trình giảm phát thải khí nhà kính về 0 vào năm 2050.

23
 Tăng cường các hoạt động truyền thông: Trong đó tập trung chủ yếu vào việc vận
động, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phát triển bền vững. Phối hợp với Hội nhà báo tổ
chức Giải báo chí toàn quốc tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; tổ chức các giải thưởng hiệu quả năng lượng; giải thưởng năng lượng bền
vững, tổ chức các hội nghị, tọa đàm chia sẻ, thúc đẩy đầu tư, thực hiện những giải
pháp tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch, chuyển giao công nghệ sạch trong công
nghiệp.
 Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ đầu tư: kiến nghị với cấp có thẩm quyền
để xây dựng và thực thi các cơ chế về tài chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
được tiếp cận các cơ chế tài chính ưu đãi, hướng tới mục tiêu đầu tư vào các giải
pháp công nghệ tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch, thay thế dây chuyền, máy móc
cũ bằng hệ thống máy móc hiện đại, hiệu quả sử dụng công nghệ cao hơn. Hỗ trợ
kỹ thuật và tài chính nhằm thúc đẩy các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các hoạt động như sản xuất, chế tạo,
cải tạo, chuyển đổi thị trường phương tiện, trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản
xuất.
 Thông qua các nguồn lực của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả và Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền
vững: tiến hành tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ
các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương và cán bộ quản lý năng lượng tại các
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên
ngành về các giải pháp quản lý công nghệ trong tiết kiệm năng lượng, sản xuất
sạch để giúp cho doanh nghiệp công nghiệp có thể áp dụng các sáng kiến, giải
pháp, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng của doanh nghiệp.
2.3.3. Giảm chi phí một cách hợp lý
Phân loại đúng các chi phí để cắt giảm cho hợp lý và hiệu quả. Việc cắt giảm chi phí
một cách hợp lý cần có một tầm nhìn tổng thể, tránh cắt giảm một cách tiêu cực; tăng chi
phí tốt, giảm chi phí xấu; cắt giảm đúng trọng tâm và có tầm nhìn về tương lai. Đối với
các tổ chức sản xuất, cần giảm chi phí vật tư trên cơ sở áp dụng kỹ thuật mới và quy trình
sản xuất tiên tiến; cải tiến kết cấu sản phẩm, giảm trọng lượng; nâng cao chất lượng sản
phẩm; sử dụng vật liệu thay thế, sử dụng vật tư nhiều lần, giảm tổn thất phế liệu,... 
 Liên hệ thực tiễn

24
 Chính sách miễn giảm thuế, phí, lệ phí hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 11
Sau đây là một số chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí để hỗ trợ phục hồi doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được đề cập tại Nghị quyết 11/NQ-CP ngày
30/01/2022. Cụ thể, một số chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí nổi bật như sau:
 Trong năm 2022, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng 10% được giảm 2% thuế suất (còn 8%) đối với cơ sở kinh doanh tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm
khi thực hiện xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trừ một số
nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính,
ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu
mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
 Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay theo Nghị quyết
13/2021/UBTVQH15.
 Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo
Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới
hình thức thuê đất trả tiền hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng
của dịch COVID-19.
 Giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước
theo Nghị định 103/2021/NĐ-CP.
 Tiếp tục rà soát, giảm các loại phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối
tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022.
Nghiên cứu giữ ổn định tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tính toán
hợp lý tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các tổ
chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay
khoảng 0,5% - 1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm
nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế,
25
thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo
đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021 -
2023 cho các ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
và từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Rà soát, sửa đổi quy định tháo gỡ vướng mắc trong quy định về nội dung chi và quản
lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp để đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công
nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công
nghệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp tục nghiên cứu xem xét giảm tiền điện, tiền nước cho doanh nghiệp, người dân.
2.3.4. Tổ chức lao động khoa học đối với lao động
Tổ chức lao động khoa học đối với tất cả các loại lao động, kể cả lao động quản lý trên
cơ sở nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động, cải tiến bộ máy quản lý theo
hướng gọn nhẹ, linh hoạt,... qua đó sử dụng thời gian làm việc tiết kiệm và hợp lý nhất,
tối đa hóa hiệu suất công việc.
 Liên hệ thực tiễn
 KH&CN ngành Công Thương: đòn bẩy khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa
học tại doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới công nghệ
trong ngành Công Thương đã có những bước điều chỉnh về định hướng và cách thức tổ
chức thực hiện. 
Giai đoạn 2016 - 2020, ngành Công Thương vinh dự có nhiều công trình được trao
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
(KH&CN); Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTEC).
Tập trung nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ doanh nghiệp.
Xác định đối tượng mục tiêu của toàn bộ hoạt động KH&CN và đổi mới sáng tạo của
ngành Công Thương chính là doanh nghiệp, do đó, Bộ Công Thương tập trung chuyển
hướng nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ doanh nghiệp. Trên cơ sở đó từng bước thực hiện quá
trình tái cơ cấu về nguồn lực, nội dung cũng như phương thức triển khai. Đồng thời, liên
tục đổi mới phương thức quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động KH&CN của ngành, tạo cơ
26
chế thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các tổ chức KH&CN trong và ngoài Bộ, các
tổ chức tư vấn, doanh nghiệp KH&CN và đặc biệt là sự tham gia, vào cuộc của các doanh
nghiệp của ngành Công Thương với vai trò là nơi tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao các
kết quả nghiên cứu KH&CN.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, hoạt động KH&CN của ngành Công Thương có sự tham
gia của nhiều tổ chức, đơn vị trong và ngoài Bộ, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là các tổ
chức KH&CN thuộc Bộ (44%); tỷ lệ các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp tham gia
có xu hướng tăng (chiếm 26%), tiếp theo là khối các viện nghiên cứu ngoài Bộ (chiếm
10%), các trường đào tạo trong và ngoài Bộ (chiếm 6%); các đơn vị thuộc khối chiến
lược, chính sách (chiếm 5%).
Nhìn chung, hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo
trong các doanh nghiệp ngành Công Thương đã có những bước tiến hết sức quan trọng,
không chỉ cơ bản đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng trong nước, sản phẩm của Việt Nam hiện
đã vươn ra thị trường thế giới.
2.4. Liên hệ thực tiễn nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế trong
quản lý nhà nước về kinh tế
2.4.1. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất của mọi tổ chức trong
hệ thống chính trị - xã hội
Vì thế, kinh tế là cơ sở làm nảy sinh chính trị, phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị
chủ yếu của mọi tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội.
 Liên hệ thực tiễn
 Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với dự thảo Nghị định
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thay thế
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
Theo dự thảo, các chính sách ưu đãi và hỗ trợ gồm miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước.
Doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước để thực hiện Dự án nông nghiệp
ưu đãi đầu tư thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước một phần hai (1/2) thời gian
thuê, tính từ ngày Nhà nước có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.

27
Về hỗ trợ tập trung đất đai: Doanh nghiệp thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ gia đình,
cá nhân để thực hiện Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ
tối đa 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước 5 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào
hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất, chế biến
nông sản được Nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu như
sau: Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, không quá 40% tổng mức đầu tư dự án, tối đa 10 tỷ
đồng/dự án.
2.4.2. Các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị - xã
hội toàn diện
Nguồn gốc sâu xa của chính trị là do lợi ích kinh tế của con người quyết định. Song
chính trị không phụ thuộc vào kinh tế một cách thụ động, trái lại nó còn tác động trở lại
các quá trình kinh tế khách quan, tác động của chủ thể chính trị, tác động của cơ cấu tổ
chức, phương thức tổ chức quản lý con người đối với đơn vị kinh tế. 
 Liên hệ thực tiễn
 Xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang khẩn trương xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để chuẩn bị cho
Đại hội Đảng XIII.
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Văn Trung cho biết, chuẩn bị cho Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực
về các nội dung trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 -
2030) đang khẩn trương xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 -
2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
Theo Thứ trưởng Nguyễn Văn Trung, qua kết quả đánh giá sơ bộ ban đầu cho thấy,
Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2016 - 2020.
Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm
và ngày càng được cải thiện; tăng trưởng kinh tế đạt khá, chất lượng tăng trưởng được
nâng lên và thực hiện ba đột phá chiến lược đạt kết quả bước đầu.

28
Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng chuyển dịch theo hướng
tích cực. Quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được gia tăng. Phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt được những kết quả quan trọng, an sinh xã
hội cơ bản được bảo đảm, phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện rõ
rệt.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan cũng như các tác động của
bối cảnh bên ngoài, nền kinh tế Việt Nam tuy đã có bước phát triển đáng khích lệ nhưng
còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của mình. Bên cạnh đó, còn tồn tại nhiều khó
khăn, hạn chế như năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa
cao.
Môi trường đầu tư, kinh doanh còn những tồn tại, hạn chế. Các đột phá chiến lược và
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng chưa có những bứt phá lớn.
Khoảng cách giàu nghèo có xu hướng gia tăng, đời sống của một bộ phận người dân còn
khó khăn.
Để đánh giá thực trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới,
Thứ trưởng Nguyễn Văn Trung cho rằng cần đánh giá đúng những nút thắt phát triển của
Việt Nam trong thời gian qua, đưa ra dự báo và nhận diện những xu thế chủ đạo của toàn
cầu sẽ tác động trực tiếp và tạo ra những vấn đề mới nổi trong phát triển của Việt Nam.
2.4.3. Sự thống nhất lãnh đạo thể hiện cả về chính trị và kinh tế, không tách rời
hoặc đối lập nhau
Trong thực tiễn, sự thống nhất về chính trị và kinh tế biểu hiện ở mức độ cao thấp rất
khác nhau, nhưng xu hướng chung là những bất đồng về chính trị đều gây nên những trở
ngại thậm chí thất bại trong các đàm phán, hợp tác về phát triển kinh tế. Ở đâu và nơi nào
có sự thống nhất cao giữa chính trị và kinh tế thì ở đó kinh tế được phát triển theo chiều
hướng tốt, đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại.
 Liên hệ thực tiễn
 Nghị quyết của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.

 Mục tiêu tổng quát:


Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính
quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường huy động, quản
lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội,
29
tăng cường phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của nước ta
trong khu vực và trên thế giới.
 Mục tiêu cụ thể:
Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 20%
- 21% GDP, phấn đấu tổng thu ngân sách bằng khoảng 1,65 lần giai đoạn 2011 - 2015.
Trong tổng thu ngân sách nhà nước, tỷ trọng thu nội địa khoảng 84% - 85%, tỷ trọng thu
dầu thô và thu xuất nhập khẩu khoảng 14% - 16%; tỷ trọng thu ngân sách Trung ương
60% - 65%. Sau năm 2020, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước so với GDP được duy
trì ở mức ổn định, hợp lý.
Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 24% - 25%
GDP. Trong tổng chi ngân sách nhà nước, tỷ trọng chi đầu tư phát triển khoảng 25% -
26%; tỷ trọng chi thường xuyên dưới 64%; ưu tiên bảo đảm chi trả nợ, chi dự trữ quốc
gia. Sau năm 2020, quy mô chi xác định phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
khả năng cân đối nguồn lực, bảo đảm an toàn nợ công.
Giữ vững an ninh tài chính quốc gia; bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, giảm dần tỷ
lệ bội chi ngân sách nhà nước, đến năm 2020 xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống
khoảng 3% GDP, hướng tới cân bằng thu - chi ngân sách nhà nước. Quy mô nợ công
hằng năm trong giai đoạn 2016 - 2020 không quá 65% GDP, nợ chính phủ không quá
55% GDP và nợ nước ngoài quốc gia không quá 50% GDP. Đến năm 2030, nợ công
không quá 60% GDP, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia
không quá 45% GDP.
 Quan điểm chỉ đạo:
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công phải đặt trong tổng thể cơ cấu lại
nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm hiệu quả, toàn diện, công
bằng, bền vững, động viên hợp lý các nguồn lực. Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng
phí; xác định tiết kiệm là quốc sách hàng đầu; chỉ chi trong khả năng của nền kinh tế và
chỉ vay trong khả năng trả nợ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước,
tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi ngân
sách nhà nước, sử dụng vốn vay và xử lý nợ công, hạn chế và tiến tới xóa bỏ cơ chế “xin -
cho”.
Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ
bản, dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương, phát huy sự chủ động, sáng tạo của các bộ, ngành, địa phương; thu hút

30
tối đa nguồn lực của xã hội. Điều chỉnh quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển; tiết kiệm chi thường xuyên để tăng tỷ trọng chi đầu
tư phát triển, chi trả nợ trong tổng chi ngân sách nhà nước và giảm bội chi ngân sách nhà
nước. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với các
ưu tiên chiến lược của nền kinh tế.
Đổi mới công tác quản lý tài chính - ngân sách nhà nước phù hợp với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm độc lập,
tự chủ, chủ quyền đất nước.

31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH
TẾ HIỆU QUẢ

3.1. Giải pháp giúp vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ hiệu quả
- Xem xét, nghiên cứu, bổ sung quy định, chỉ thị, hướng dẫn về nguyên tắc tập trung
dân chủ và việc áp dụng nguyên tắc này trong hoạt động lãnh đạo, quản lý để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đã đặt ra. Thể chế hóa cụ thể, chi tiết hơn việc áp dụng nguyên tắc tập trung
dân chủ trong hoạt động quản lý; rà soát lại các quy định, quy chế, tìm ra những điểm bất
hợp lý, không còn phù hợp trong thực tiễn thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ để bổ
sung, hoàn thiện, giúp cho việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ được thống nhất,
đồng bộ, chặt chẽ, khắc phục những bất cập, hạn chế trong nhận thức và hoạt động, như
nghiên cứu cụ thể hóa hơn quyền bảo lưu ý kiến thuộc về thiểu số, đơn giản hóa quy trình
báo cáo lên cấp cao hơn những ý kiến thuộc về thiểu số; xây dựng cơ chế khuyến khích và
bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo,
dám đương đầu với khó khăn, thử thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung.
- Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên; đặc biệt,
lựa chọn, bố trí người đứng đầu có trình độ, năng lực giỏi, thật sự là tấm gương tiêu biểu
về bản lĩnh chính trị và đạo đức, lối sống ở cơ quan, đơn vị. Đây là một trong những yếu
tố quyết định liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm thực hiện hiệu quả nguyên tắc tập
trung dân chủ trong lãnh đạo, quản lý, bởi người đứng đầu luôn là nhân tố quan trọng, chi
phối hiệu quả mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị. Các khâu của công tác cán bộ có quan
hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau, tác động, thúc đẩy lẫn nhau; thực hiện tốt khâu này sẽ là
tiền đề và cơ sở để thực hiện tốt các khâu khác và ngược lại, nếu một khâu nào đó thực
hiện chưa tốt, không đúng quy trình sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các khâu khác và đến kết
quả chung của công việc.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc cụ thể hóa nguyên
tắc tập trung dân chủ trong các cơ quan lãnh đạo. Công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ
đặc biệt quan trọng, nên phải được định danh, định tính, định lượng cụ thể. Người kiểm
tra, giám sát phải nắm vững bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ, mẫu mực về phẩm
chất, trình độ chuyên môn, trong sáng, chí công vô tư và có bản lĩnh chính trị vững vàng.
Mục đích kiểm tra không chỉ để phát hiện những vi phạm và sai lầm, khuyết điểm, mà
quan trọng hơn chính là kịp thời phòng ngừa, uốn nắn những lệch lạc, chấn chỉnh những
biểu hiện sai trái, giúp thực hiện hiệu quả và phát huy tốt hơn tác dụng của nguyên tắc tập
trung dân chủ. Cần hướng vào kiểm tra tổ chức, cơ quan, đơn vị, cán bộ lãnh đạo khi dấu
hiệu vi phạm nguyên tắc mới manh nha, để giáo dục, ngăn chặn, không để vụ, việc “bung
32
ra” mới kiểm tra, nhất là ở những nơi có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, vi phạm nghiêm
trọng nguyên tắc tập trung dân chủ. Chú trọng xem xét việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết,
xử lý vi phạm, nhất là những hành vi tham nhũng, xa rời nguyên tắc tập trung dân chủ,
gây chia rẽ, bè phái, làm suy yếu khối đoàn kết, thống nhất tại các cơ quan, đơn vị.
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chế tài xử lý, kỷ luật cán bộ, đảng viên, cấp ủy, cơ
quan, đơn vị vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ. Nghiêm trị những sai phạm và công
bố công khai kết quả xử lý của cơ quan pháp luật, danh tính những người vi phạm. Bên
cạnh biện pháp răn đe, xử lý những hành vi vi phạm, cũng cần có hình thức khuyến khích,
động viên kịp thời những cá nhân, tập thể thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong
hoạt động lãnh đạo, quản lý.

3.2. Giải pháp giúp vận dụng nguyên tắc kết hợp sự hài hòa các lợi ích kinh tế
hiệu quả
- Thường xuyên tổ chức phát động và thực hiện các phong trào thi đua nhằm nhằm tạo
động lực cho cán bộ, đảng viên phấn đấu hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, kế hoạch,
nhiệm vụ chính trị được giao.
- Thực hiện rà soát, cũng cố, sửa đổi các chính sách nhằm bảo vệ chế độ, quyền lợi
của người lao động một cách hiệu quả hơn: toàn bộ nguời lao động đều được đóng bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm thân thể, bảo hiểm sức khỏa
24/24; toàn bộ người lao động đều được khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm; việc
sử dụng quỹ phúc lợi được duy trì thực hiện tốt đối với người lao động và người thân, gia
đình người lao động.
- Ban hành Quy chế quản lý, phân phối quỹ tiền lương cho người lao động. Quy chế
quy định thống nhất việc quản lý, phân phối quỹ tiền lương cho người lao động làm tại
công ty. Quản lý và phân phối quỹ tiền lương đảm bảo tính phù hợp với các quy định của
pháp luật và đặc thù của công ty; đảm bảo tính công khai, minh bạch và dân chủ. Phân
phối quỹ tiền lương cho người lao động gắn với mức độ hoàn thành công việc và hiệu quả
kinh doanh. Hàng tháng, người lao động có bảng kê công việc của từng người, tập thể đơn
vị họp, bình xét đánh giá và xếp hệ số lương kinh doanh.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị đều nên thành lập Hội đồng thi đua – khen thưởng để
bình xét khen thưởng, chấm điểm thi đua cho tập thể, cá nhân cán bộ, đảng viên. Việc
công khai tài chính nội bộ cần được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của Nhà nước.
Thực hiện đúng việc báo cáo giải trình tình hình quản lý vốn, tài sản, chi phí, các chính
sách chế độ tài chính, việc áp dụng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng.

33
- Thường xuyên quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công
nhân viên: Tổ chức các hoạt động như tặng quà, giao lưu, thăm quan du lịch nhân các
ngày lễ, ngày kỷ niệm (như dịp tết dương lịch, ân lịch, ngày quốc tế phụ nữ 8/3, trung thu,
ngày phụ nữ việt nam 20/10,.... ); tổ chức và duy trì các hoạt động văn hóa – văn nghệ,
thể dục thể thao và vui chơi giải trí nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công
nhân viên.

3.3. Giải pháp giúp vận dụng nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả hiệu quả
- Đầu tư có trọng điểm, quản lý, sử dụng tiết kiệm khai thác hợp lý, không ngừng tái
sản xuất mở rộng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tổ chức lại sản xuất trong phạm vi cả nước cho hợp lý, do tiết kiệm sẽ dẫn tới nâng
cao hiệu quả kinh tế tiêu chuẩn để đánh giá kết quả kinh tế tùy thuộc vào quan điểm và lợi
ích của giai cấp, đối với nước ta hiện nay để đánh giá gồm có các tiêu chuẩn sau:
 Năng suất lao động xã hội cao
 Đẩy nhanh thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người
 Đáp ứng tốt nhu cầu vật chất văn hóa cho nhân dân lao động
 Mỗi ngày, mỗi địa phương, mỗi đơn vị cơ sở lại có những tiêu chẩn hiệu quả thích
hợp với đặc điểm của mình để lựa chọn, đánh giá, nhưng phải đảm bảo tính thống nhất,
nhất quán trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của toàn xã hội.
- Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn và phù hợp với quy luật khách
quan.
- Cải cách tổ chức bộ máy quản lý kinh tế theo hương gọn nhẹ, linh hoạt, tiết kiệm lao
động sống bằng cách tổ chức lao động hợp lý, tinh giảm bộ máy quản lý nhằm giảm chi
phí gián tiếp; tiết kiệm trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng cách đầu tư xây dựng cơ bản
có trọng điểm nhằm thu hút hồi vốn nhanh, coi trọng tính hệ thống, tính đồng bộ trong
đầu tư xác định cơ bản.

3.4. Giải pháp giúp vận dụng nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
hiệu quả
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về
thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị. Yêu cầu cấp ủy, tổ chức đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các
ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả nguyên tắc trong thực tiễn.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải quán triệt và nắm vững nghị quyết, chủ trương của Đảng,
đồng thuận với những quyết định của Đảng về thực hiện nguyên tắc.

34
- Cụ thể hóa nội dung thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị phù hợp với cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp.
- Đẩy mạnh xây dựng các quy định của Đảng, Nhà nước về đổi mới tổ chức bộ máy hệ
thống chính trị ở địa phương bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất.
- Xây dựng quy định đối với tổ chức của Đảng: đẩy mạnh thực hiện kiện toàn, đổi
mới, sắp xếp hệ thống tổ chức của Đảng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng
quy định về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn, thẩm quyền của cấp ủy, bảo đảm thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, nhất là chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong hoạt
động lãnh đạo của cấp ủy; xây dựng quy định cụ thể nhằm tăng tính độc lập, thẩm quyền
và trách nhiệm cho Ủy ban kiểm tra của cấp ủy.
- Xây dựng quy định đối với cơ quan nhà nước: bổ sung quy định khung số lượng đầu
mối, số lượng cấp phó, biên chế của các cơ quan, tổ chức; xây dựng quy định tăng tính
độc lập, thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong thực hiện giám sát hoạt
động của Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thực hiện đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước ở
địa phương; xây dựng quy định nhằm nâng cao vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của
tòa án nhân các cấp.
- Tiếp tục đổi mới phương thức thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo đổi
mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị phù hợp điều kiện mới.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý tổ chức bộ máy và thực hiện
nghiêm việc Đảng thống nhất quản lý biên chế đối với các tổ chức trong hệ thống chính
trị. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý tổ chức bộ máy với xây
dựng cơ chế trách nhiệm, kiểm soát quyền lực trong công tác tổ chức của hệ thống chính
trị; thực hiện nghiêm việc Đảng thống nhất lãnh đạo quản lý biên chế đối với các tổ chức
trong hệ thống chính trị trên cơ sở phân loại tổ chức, xây dựng tiêu chuẩn chức danh và
xác định vị trí việc làm một cách khoa học.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác
tổ chức, cán đề xuất thành lập đơn vị tổ chức trong các ban tổ chức ở các tỉnh, thành ủy để
nghiên cứu, phục vụ công tác tổ chức. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
tổ chức, cán bộ chuyên trách; nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng về yêu cầu xây
dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ chuyên trách; chú trọng lựa chọn, bố trí
cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, trí tuệ, bản lĩnh chính trị; tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ chuyên trách;
kịp thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành mới các quy định, quy chế và các văn
bản liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát để

35
đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ chuyên trách trong
cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết thực
tiễn và nghiên cứu khoa học về nguyên tắc và thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh
đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

36
KẾT LUẬN

Như vậy, trên thực tế việc tiến hành hoạt động quản lý kinh tế cần phải dựa trên rất
nhiều nguyên tắc khác nhau. Có những nguyên tắc chung mang tính phổ biến, có những
nguyên tắc quản lý riêng phù hợp với các tổ chức, lĩnh vực khác nhau do các nhà chủ thể
quản lý khác nhau đề ra và thực hiện. Trong đó các nguyên tắc được xác định là nguyên
tắc cơ bản mang tính phổ biến, có tình bao trùm đối với toàn bộ hoạt động cơ bản của
quản lý kinh tế. Nguyên tắc quản lý được xem là những chuẩn mực, những quy định
mang tính bắt buộc, chi phối mọi hành động của chủ thể quản lý. Vì vậy, cần vận dụng
các nguyên tắc này ở các cấp độ  khác nhau trong nền kinh tế, phù hợp để đạt được hiệu
quả kinh tế nhất.

37
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Nguyên lý quản lý kinh tế - Trường đại học Thương Mại (PGS.TS Hà
Văn Sự chủ biên).
2. Tiểu luận vận dụng các nguyên tắc chung của quản lý vào doanh nghiệp.
3. “Chính phủ ban hành Nghị quyết thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công những tháng
cuối năm” - Báo điện tử Chính phủ.
4. “Bộ Công Thương quyết liệt các giải pháp tiết kiệm năng lượng hiện thực hóa mục
tiêu Net zero” - Bộ Công Thương Việt Nam.
5. “Chính sách miễn giảm thuế, phí, lệ phí hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 11” -
Thư viện pháp luật.
6. “KH&CN ngành Công Thương: Đòn bẩy khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa
học tại doanh nghiệp” - Bộ Công Thương Việt Nam.
7. “Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” - Báo
điện tử Chính phủ.
8. “Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2030” - Cổng
thông tin điện tử Viện Chiến lược và chính sách tài chính.
9. “Nghị quyết của Bộ chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, quản lý nợ công để bảo đảm nên tài chính quốc gia an toàn, bền vững” - Trang điện
tử Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.
10. “Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay” - Tạp chí Cộng sản.
11. “Một số giải pháp thực hành tiết kiệm hiệu quả, chống lãng phí nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước tại văn phòng HĐND tỉnh” - Đại biểu nhân
dân tỉnh Quảng Nam.

38

You might also like