You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HỌC PHẦN: TÀI CHÍNH CÔNG

Đề tài
PHÂN TÍCH VAI TRÒ TÀI CHÍNH CÔNG, LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆC PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH CÔNG TẠI ĐÀ NẴNG

                         Nhóm:                             4
                         Lớp học phần:                 2241EFIN3201
                         Giáo viên hướng dẫn:     Nguyễn Thị Minh Hạnh

Hà Nội - 2022
Danh sách thành viên nhóm 4

STT Mã sinh Họ và tên Lớp Chức vụ


viên HC

31 20D180020 Diêm Thị Mai Hương K56H1 Nhóm trưởng

33 19D180163 Nguyễn Thị Diệu Hương K55H3 Thành viên

34 20D180160 Nguyễn Thị Thu Hương K Thành viên

35 19D180093 Lê Thị Thu Hường K55H2 Thành viên

36 20D180016 Phạm Quang Huy K56H1 Thành viên

37 20D180156 Đoàn Thị Thanh Huyền K Thành viên

39 20D180088 Ngô Khánh Huyền K Thành viên

40 19D180025 Nguyễn Thị Khánh Huyền K55H1 Thành viên


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1


Địa điểm: google meet
Thời gian: 20h ngày 14 tháng 10 năm 2022
Thành viên tham gia:
- Diêm Thị Mai Hương
- Nguyễn Thị Diệu Hương
- Nguyễn Thị Thu Hương
- Lê Thị Thu Hường
- Phạm Quang Huy
- Đoàn Thị Thanh Huyền
- Ngô Khánh Huyền
- Nguyễn Thị Khánh Huyền
Nội dung chính cuộc họp:
- Nhóm trưởng nêu lên trọng tâm của đề tài, phân chia công việc cụ thể cho các thành
viên
- Các thành viên đóng góp, xây dựng bố cục của đề tài, xác nhận nhiệm vụ được bàn giao
Nhóm trưởng
Hương
Diêm Thị Mai Hương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2

Địa điểm: google meet

Thời gian: 20h ngày 28 tháng 10 năm 2022

Thành viên tham gia:

- Diêm Thị Mai Hương

- Nguyễn Thị Diệu Hương

- Nguyễn Thị Thu Hương

- Lê Thị Thu Hường

- Phạm Quang Huy

- Đoàn Thị Thanh Huyền

- Ngô Khánh Huyền

- Nguyễn Thị Khánh Huyền

Nội dung chính cuộc họp:

- Các thành viên trong nhóm thảo luận, đưa ra ý kiến để hoàn thành nội dung bài thảo
luận

- Nhóm trưởng cùng các thành viên tập duyệt thuyết trình bài thảo luận

Nhóm trưởng

Hương

Diêm Thị Mai Hương

Mục lục
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1

Chương 1: Cơ sở lí luận về tài chính công............................................................................................2

1.1 Khái niệm, đặc điểm tài chính công.........................................................................................2


1.2. Vai trò tài chính công................................................................................................................3
1.2.1. Tài chính công là công cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy trì sự tồn tại và hoạt
động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước..............................................................................................3
1.2.2. Tài chính công là công cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế- xã hội 5
Chương 2: Thực trạng việc phát huy vai trò của tài chính công tại Đà Nẵng................................7

2.1. Tài chính công là công cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy trì sự tồn tại và hoạt
động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước........................................................................................7
• Thành tựu đạt được.....................................................................................................................7
 Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................................................8
 Đề xuất giải pháp.........................................................................................................................9
2.2. Tài chính công là công cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế- xã hội
…………………………………………………………………………………………………10
2.2.1. Tài chính công thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững...........10
 Thành tựu đạt được....................................................................................................................10
 Thách thức và hạn chế đặt ra.....................................................................................................12
 Giải pháp...................................................................................................................................13
2.2.2. Vai trò với xã hội..............................................................................................................14
 Thành tựu đạt được....................................................................................................................14
 Thách thức và hạn chế...............................................................................................................16
 Giải pháp...................................................................................................................................17
2.2.3. Tài chính công có vai trò quan trọng trong ổn định nền kinh tế vĩ mô........................18
 Thành tựu đạt được....................................................................................................................18
 Thách thức và hạn chế...............................................................................................................21
 Nguyên nhân và giải pháp.........................................................................................................21
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 22
MỞ ĐẦU
Những biến động về kinh tế của khu vực trong những năm gần đây đã tác động
mạnh mẽ từ nền kinh tế Việt Nam. Hay trên chính trên đất nước ta đã diễn ra nhiều tình
hình như: Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm 2007, thâm hụt ngân sách nhà nước
vẫn còn đang kéo dài đến tận nay. Những vấn đề đó đòi hỏi Chính phủ nhà nước Việt
Nam phải có sự điều tiết đúng đắn trong khu vực tài chính công thông qua việc sử dụng
các công cụ như: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, ...
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp hàng đầu của miền Trung Việt Nam, là
một trong những thành phố có mức thu nhập bình quân đầu người cao nhất ở miền Trung
Việt Nam và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Thành phố Đà Nẵng cũng được đánh giá là
một trong những địa phương đi đầu trong nỗ lực tạo một môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi lọt vào nhóm "Rất tốt" thể hiện qua kết quả xếp hạng đứng đầu toàn quốc về
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Mặt khác, kinh tế Đà Nẵng phụ thuộc chủ yếu vào
khu vực nhà nước. Trong bối cảnh yêu cầu về các nguồn lực tài chính công để phát triển
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công của thành phố ngày càng tăng, Đà Nẵng rất quan tâm
đến các chính sách, công cụ để tối đa hóa các nguồn thu ngân sách và tăng cường hiệu
quả chi ngân sách. Là địa phương đầu tiên của Việt Nam được chọn thực hiện Báo cáo
PEFA, Đà Nẵng có cơ hội quý báu để rà soát tất cả các chức năng của hệ thống tài chính
công, qua đó đánh giá được những điểm mạnh và khả năng cải thiện hệ thống quản lý tài
chính công của thành phố.
Vậy vai trò của tài chính công là gì? Thực trạng việc phát huy vai trò của tài chính
công tại Đà Nẵng như thế nào? Bài thảo luận với đề tài là: "Phân tích vai trò tài chính
công. Liên hệ thực tế việc phát huy vai trò của tài chính công tại Đà Nẵng " sẽ trả lời
các câu hỏi đó.
Bài thảo luận gồm 2 phần lớn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính công
Chương 2: Thực trạng việc phát huy vai trò của tài chính công tại Đà Nẵng

1
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu chúng em có tìm hiểu tài liệu trên sách và
mạng, cùng với vốn hiểu biết còn thiếu sót nên không khỏi dẫn đến những khiếm khuyết
trong bài thảo luận. Rất mong cô và các bạn đóng góp ý kiến để bày thảo luận được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Chương 1: Cơ sở lí luận về tài chính công

1.1. Khái niệm, đặc điểm tài chính công

a. Khái niệm TCC

Tài chính công (TCC) phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái tiền tệ trong
quá trình phân phối tổng nguồn lực tài chính quốc gia biểu hiện thông qua các hoạt động
thu, cho bằng tiền để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước và các chủ thể
công quyền nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước trong việc cung
cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng cho xã hội không vì mục đích lợi nhuận

b. Đặc điểm TCC

- Chủ thể của TCC là nhà nước, các quan hệ TCC gắn liền với quyền lực chính của
NN và được thể chế hóa bằng văn bản pháp luật.

NN là chủ thể duy nhất có quyền lập pháp và quy định hệ thống pháp luật bắt buộc mọi
pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho NN với tư cách là một
chủ thể KT thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.

NN cũng quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản thu chi cũng như các quỹ tiền tệ
của NN nhằm đảm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ KT-XH và các chức năng của NN

2
trong từng thời kì, thực hiện cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công sao cho đạt hiệu quả
cao nhất.

- TCC được đặc trưng bởi quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của NN
(thu nhập công và chi tiêu công)

TNC được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bằng nhiều hình thức khác nhau, nhưng
nét đặc trưng là gắn liền với kết quả hoạt động kinh tế trong nước, các phạm trù giá trị
như: giá cả, thu nhập, lãi suất…. và mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

CTC phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của NN, đáp ứng các nhu cầu chung, nhu
cầu có tính chất toàn XH- tầm vĩ mô. Hiệu quả của CTC được xem xét trên cơ sở đánh
giá mức độ hoàn thành các mục tiêu KT-XH đã đặt ra mà các khoản CTC phải đảm nhận.

- TCC phục vụ lợi ích của cộng đồng, việc thụ hưởng các lợi ích từ TCC không phụ
thuộc vào khả năng, mức độ đóng góp của các chủ thể trong XH.

Các lợi ích thụ nhận bao gồm các công trình kinh tế, văn hóa, XH, các hàng hóa và dịch
vụ công phục vụ cho phát triển KT của tất cả các chủ thể là pháp nhân và thể nhân, nâng
cao phúc lợi XH và mức sống của dân cư. Việc thụ hưởng các lợi ích từ TCC không phụ
thuộc vào khả năng, mức độ đóng góp của các chủ thể trong xã hội.

1.2. Vai trò tài chính công


1.2.1. Tài chính công là công cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy trì sự
tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước

Có thể nói rằng, đây là vai trò lịch sử của tài chính công được xuất phát từ nội tại của
phạm trù tài chính. Khi Nhà nước ra đời, để tồn tại và hoạt động đồi hỏi phải có nguồn tài
chính để đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Trong thời đại ngày nay, hoạt động của Nhà
nước ngày càng đa dạng và phong phú, do vậy nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng
tăng lên cả về quy mô và phạm vi. Tài chính công chính là công cụ tài chính mà Nhà
nước sử dụng để thực hiện huy động, tập chung các nguồn lực quốc gia nhằm duy trì hoạt

3
động của mình trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Nhà
nước huy động, tập chung các nguồn lực tài chính và NSNN là chủ yếu, ngoài ra còn tập
chung vào các quỹ tài chính khác của Nhà nước. sau đó tiến hành phân phối và sử dụng
nhằn duy trì hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế, xã hội. Vai trò này của tài chính công được thể hiện qua các điểm sau:

- Tài chính công là công cụ để khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chỉ tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng
thời kỳ phát triển. Các nguồn lực tài chính này được Nhà nước động viên từ trong nội bộ
nền kinh tế quốc dân và từ nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh
tế, dưới nhiều hình thức huy động khác nhau (thuế, công trái, phí, lệ phí, ...) mang tính
hoàn trả và không hoàn trả, bắt buộc và tự nguyện, trong đó tính bắt buộc và không hoàn
trả là nét đặc trưng.

- Tài chính công phân phối các nguồn tài chính đã tập trung trong các quỹ công cho các
nhu cầu chỉ tiêu của Nhà nước theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý nhằm: vừa đảm bảo duy
trì sự tồn tại và tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, vừa đảm bảo thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.

- Tài chính công là công cụ kiểm tra, giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã
phân phối được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu của quản lý Nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.

Giai đoạn 2021-2030, đất nước ta bước vào một giai đoạn phát triển mới với nhiều khó
khăn và thuận lợi đan xen. Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế dự báo có những diễn
biến phức tạp, khó lường. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 có thể kéo dài không những ảnh
hưởng nặng nề đến kinh tế thế giới và các quốc gia mà còn thay đổi cấu trúc kinh tế, gây
bất ổn kinh tế toàn cầu; cạnh tranh địa chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt.
Tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại gây áp lực lớn cho việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và mục tiêu thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, 2021 –
2030 Nhà nước đặt ra mục tiêu: Xây dựng nền tài chính quốc gia phát triển bền vững,

4
hiện đại và hội nhập, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, tăng cường khả năng chống chịu
của nền kinh tế, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an ninh tài chính quốc gia. Thực hiện
chính sách động viên hợp lý, cải thiện dư địa tài khóa, tạo điều kiện thuận lợi để huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, giải quyết hài hòa các vấn
đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, đảm bảo an ninh, quốc phòng và an sinh xã
hội gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021
- 2030.

1.2.2. Tài chính công là công cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế- xã hội
1.2.2.1. Tài chính công thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững

Vai trò này được phát huy nhờ vào việc vận dụng chức năng phân phối của tài chính công
trong hoạt động thực tiễn thông qua công thông qua công cụ thuế và chi NSNN. Với chức
năng phân bổ nguồn lực tài chính thông qua quá trình tạo lập và sử dụng quỹ công, tài
chính công tác động đến việc phân bổ và góp phần và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn tài chính trong toàn bộ nền kinh tế. Bằng việc thiết lập hệ thống thuế hợp
lý bao gồm thuế trực thu và thuế gián thu, quy định các loại thuế suất, mức thuế suất, các
chế độ miễn giảm thuế, chính sách thuế có tác dụng định hướng đầu tư, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng lãnh thổ, khuyến khích các thành phần kinh tế mở
rộng sản xuất kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo từng loại sản phẩm.
Bằng việc thực hiện chính sách chi tiêu công, Nhà nước phân bổ nguồn lực tài chinh huy
động được cho các công trình đầu tư xây dụng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các công trình trọng điểm, hỗ trợ đầu tư cho các
thành phần kinh tế, giải quyết các mối quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Các
khoản chi tiêu công như: chi đầu tư phát triển, cho vay vốn tín dụng Nhà nước, tài trợ
vốn, trợ giá… đã tạo động lực phát triển kinh tế cho cả khu vực công và khu vực tư, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính quốc gia, góp phần hoàn thiện sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.

5
1.2.2.2. Vai trò với xã hội

Tài chính công đóng vai trò quan trọng trong việc thự hiện công bằng xã hội và giải quyết
các vấn đề xã hội, thông qua việc sử dụng các công cụ thu, chi của tài chính công để điều
chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt những bất hợp lý trong phân phối và
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội đáp ứng các mục tiêu xã hội của kinh tế vĩ mô.

Thực hiện công bằng xã hội thông qua các chính sách như:

• Trợ cấp

• Trợ giá

• Thuế và một số chương trình mục tiêu quốc gia

Tài chính công góp phần giải quyết các vấn đề xã hội thông qua việc tài trợ cho phát triển
các dịch vụ công cộng thuộc các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, đặc biệt là tài trợ cho
các chương trình chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các tệ nạn xã
hội, hỗ trợ tài chính cho giải quyết việc làm…

1.2.2.3. Tài chính công có vai trò quan trọng trong ổn định nền kinh tế vĩ mô

Cùng với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tài chính công còn có vai trò quan trọng trong
việc bình ổn kinh tế vĩ mô. Sự ổn định của một nền kinh tế được đánh giá trên nhiều tiêu
chí như: đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững, duy trì việc sử dụng lao
động ở tỷ lệ cao, thực hiện cân đối cán cân thanh toán quốc tế, bình ổn thị trường và kiếm
soát lạm phát.

Để đảm bảo các yêu cầu kể trên, Nhà nước phải sử dụng nhiều biện pháp một cách đồng
bộ, trong đó có biện pháp tài chính bằng việc sử dụng công cụ là tài chính công, đó là: tạo
lập hệ thống các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước và sử dụng nó một cách linh
hoạt nhằm ứng phó với những biến động của nền kinh tế. Quỹ dự trữ nhà nước, quỹ bình
ổn giá là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ dự trữ

6
ngoại tệ là công cụ nhằm góp phần duy trì sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế, bình
ổn tỷ giá hối đoái, …

Song song với biện pháp tạo lập và sử dụng các quỹ của tài chính công, các biện pháp tài
chính như: Cắt giảm chi tiêu ngân sách, điều tiết tiêu dung và đầu tư qua thuế, sử dụng
công cụ tín dụng nhà nước và lãi suất, … được sử dụng một cách đồng bộ để kiểm soát
chặt chẽ lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô.

=> Từ những phân tích trên cho thấy, trong nền kinh tế thị trường, những sự mất ổn
định trong quá trình phát triển nền kinh tế- xã hội là điều không tránh khỏi. Do đó, Nhà
nước phải tang cường sự can thiệp, quản lý và điều tiết của mình là cần thiết và tất yếu,
nhằm giữ vững sự ổn định của quá trình phát triển. Trong bối cảnh đó, vai trò của tài
chính công càng trở nên quan trọng giúp nhà nước đạt được những mục tiêu đề ra.

Chương 2: Thực trạng việc phát huy vai trò của tài chính công tại Đà
Nẵng

2.1. Tài chính công là công cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc duy trì
sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước

• Thành tựu đạt được:

Có chiến lược phân bổ nguồn lực: Tại Đà Nẵng các quy định về giám sát thực hiện ngân
sách như điều chỉnh dự toán ngân sách trong năm được đánh giá hợp lý. Hầu hết các chỉ
số khác liên quan đến chiến lược phân bổ nguồn lực của thành phố được đánh giá đạt yêu
cầu. Chỉ số tài liệu ngân sách được đánh giá đáp ứng tất cả các yêu cầu cơ bản. Ngoài ra,
Đà Nẵng cũng được đánh giá hợp lý trong chỉ số đánh giá mới của khung PEFA 2016
liên quan đến quy trình quản lý đầu tư công thêm vào đó một số khía cạnh về thu ngân

7
sách như theo dõi nợ đọng phí, lệ phí (ví dụ ở bệnh viện) và cơ chế kế toán được đánh giá
tốt.

Sử dụng hiệu quả nguồn lực để phục vụ cung ứng dịch vụ công: Về khía cạnh này, hệ
thống quản lý tài chính công của thành phố Đà Nẵng hoạt động khá tốt, được đánh giá
khá tốt trong khả năng tiên liệu về phân bổ nguồn lực trong năm; các mối quan hệ tài
chính giữa các cơ quan được đánh giá minh bạch; nhiều dịch vụ được phân cấp cho 7
quận, huyện cung ứng cho người dân trên địa bàn; và chỉ số về thông tin hiệu quả được
đánh giá tương đối đạt yêu cầu phản ánh mức độ hiệu quả của các dịch vụ do các đơn vị
của thành phố cung ứng cho người dân. Bên cạnh đó, phần lớn cơ chế hiện có để giảm
thiểu rủi ro của hệ thống như kiểm soát nội bộ, mua sầm đấu thầu và kiểm soát chi lương
biên chế được đánh giá hợp lý hoặc tốt; cơ chế kiểm soát kế toán cơ bản đạt điểm số cao.
Báo cáo cũng cho thấy, các cơ chế giám sát và kiểm toán bên ngoài của thành phố được
đánh giá hợp lý. Trong 3 năm qua, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan độc lập theo quy định
của Hiến pháp và Luật Kiểm toán Nhà nước 2015, đã thực hiện kiểm toán hơn 50% các
cơ quan, đơn vị của thành phố Đà Nẵng; báo cáo kiểm toán được trình HĐND thành phố
trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc kiểm toán. UBND thành phố yêu cầu các cơ quan,
đơn vị triển khai thực hiện kiến nghị kiểm toán và báo cáo kết quả thực hiện thường
xuyên; Kiểm toán Nhà nước kiểm tra tiến độ thực hiện kiến nghị kiểm toán vào năm tiếp
theo sau khi ban hành báo cáo kiểm toán.

Kỷ luật tài chính hợp lý: Theo đánh giá, kỷ luật tài chính của thành phố Đà Nẵng được
cho là hợp lý. Các chỉ số về thu ngân sách được đánh giá chưa tốt do cơ chế của hệ thống
liên chính phủ hiện hành thúc đẩy Chính phủ cũng như các địa phương trong nước có xu
hướng ước tính thấp dự toán thu. Về chi ngân sách, vẫn còn chênh lệch trong cơ cấu chi
giữa thực chi và dự toán ngân sách ban đầu, nhưng kết quả quyết toán chi ngân sách hàng
năm là đáng tin cậy, do nợ đọng chi của ngân sách thành phố không đáng kể và giảm dần
trong những năm gần đây. Một điểm tích cực đáng chú ý là các yếu tố khác của hệ thống
tài chính công của thành phố về tổ chức thực hiện dự toán như khả năng dự báo nguồn

8
lực, mua sắm đấu thầu, theo dõi nợ đọng chi và cơ chế kiểm soát nội bộ được thực hiện
hiệu quả và đã góp phần thực hiện kỷ luật tài chính của toàn bộ hệ thống.

 Hạn chế và nguyên nhân

Chiến lược phân bổ nguồn lực: Bốn chỉ số liên quan đến 'lập ngân sách và chiến lược tài
khóa dựa trên chính sách' có điểm số thấp do Luật Ngân sách nhà nước không quy định
các địa phương phải lập dự toán ngân sách trung hạn; do đó, khó chứng minh được quy
trình phân bổ nguồn lực ngân sách địa phương hàng năm phù hợp với các mục tiêu chiến
lược của UBND thành phố. Về thu ngân sách, chỉ có một phần nhỏ các khoản thu thuộc
sự quản lý của chính quyền thành phố Đà Nẵng, đó là những nội dung có liên quan đến
các khoản thu do các cơ quan thuộc bộ máy hành chính của thành phố thực hiện thu. Bên
cạnh đó phân loại ngân sách vẫn chưa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế theo quy định
PEFA và cũng còn một số nội dung như quản lý rủi ro thu được đánh giá chưa đạt yêu
cầu.

Sử dụng nguồn lực để phục vụ cung ứng dịch vụ công: Báo cáo của UBND thành phố về
kết quả kiểm toán chưa được công khai trên website hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng mà người dân có thể tiếp cận dễ dàng.

Kỷ luật tài chính: Những rủi ro đối với kỷ luật tài chính vẫn còn tồn tại. Cụ thể, các hoạt
động thu, chi ngoài ngân sách không được báo cáo trong báo cáo quyết toán tương đối ít;
việc giám sát các rủi ro tài chính của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn yếu,
đặc biệt là việc giám sát nghĩa vụ nợ dự phòng, rủi ro của các dự án "hợp tác công tư" và
việc đánh giá các yếu tố rủi ro của thị trường trong công tác quản lý nợ công của thành
phố.

 Đề xuất giải pháp

Thành phố Đà Nẵng cần đưa ra chính sách liên tục cập nhật và công khai báo cáo của
UBND thành phố về kết quả kiểm toán trên website hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng để người dân có thể dễ dàng tiếp cạn thông tin.

9
Tiếp tục bổ sung và tăng cường thêm nhân sự trong việc giám sát rủi ro tài chính của các
cơ quan, đơn vị đặc biệt giảm sát chặt chẽ hơn ở công tác quản lý nợ công của thành phố
để giảm thiểu những rủi ro của thi trường và có những biện pháp dự phòng để sẵn sàng
giải quyết những rủi ro gây ra.

Tiếp tục đẩy mạnh những hoạt động liên quan tới “lập ngân sách và chiến lược tài khóa
dựa trên chính sách” để có thể chứng minh được quy trình phân bổ nguồn lực ngân sách
địa phương hàng năm đã phù hợp với các mục tiêu chiến lược của UBND thành phố.

Cố gắng tiếp tục phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để đạt được hiểu quả
tốt hơn trong việc sử dụng nguồn tài chính công đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc
duy trì sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước.

→Nhìn chung, hầu hết các khía cạnh của hệ thống quản lý tài chính công thành phố Đà

Nẵng đang được vận hành hiệu quả giúp chính quyền thành phố Đà Nẵng hoàn thành các
mục tiêu tài chính và ngân sách của thành phố, bên cạnh đó, vẫn còn những lĩnh vực có
thể được cải thiện.

2.2. Tài chính công là công cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế- xã hội
2.2.1. Tài chính công thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững
 Thành tựu đạt được

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 22.824,231 tỷ đồng, bằng 107,95% dự toán
Trung ương giao và 104,83% dự toán HĐND thành phố giao, trong đó: thu nội địa
(không kể tiền sử dụng đất) đạt 15.057,537 tỷ đồng, bằng 101,11% dự toán Trung ương
giao và dự toán HĐND thành phố giao; thu thuế xuất nhập khẩu đạt 4.968,406 tỷ đồng,
bằng 139,96% dự toán.

Công tác phòng chống dịch: Chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống dịch tại địa phương.
Tính đến ngày 31/12/2021, số người tiêm mũi 1 đạt tỷ lệ 98,9%, số người tiêm mũi 2 đạt
tỷ lệ 98%; trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi tiêm mũi 1 đạt tỷ lệ 99% và trẻ em được tiêm

10
mũi 2 đạt tỷ lệ 96,2%. Đồng thời, thành phố chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị,
phương tiện điều trị bệnh nhân COVID-19 với kịch bản 4.000 - 5.000 bệnh nhân theo
tháp điều trị 3 tầng; trong đó sẵn sàng các điều kiện thu dung điều trị 150 - 250 ca bệnh
nặng, nguy kịch và triển khai thiết lập 112 Trạm Y tế lưu động tại 56/56 xã, phường để
ứng phó linh hoạt với diễn biến dịch COVID-19.

Những kết quả chủ yếu về cơ chế chính sách đặc thù thể hiện về công tác phòng chống
dịch, tỷ lệ điều tiết phù hợp: căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
thành phố phối hợp Bộ Tài chính xây dựng dự toán thu - chi ngân sách nhà nước theo
định mức phân bổ dự toán ngân sách địa phương trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức được quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8/7/2020 và Nghị
quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/ 2021; (2) về ban hành, điều chỉnh các loại phí,
lệ phí: thành phố đang nghiên cứu xây dựng và rà soát lại các loại phí, lệ phí phù hợp đã
được quy định tại các Nghị quyết để báo cáo HĐND thành phố quyết định; (3) về điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố: UBND thành phố đã phối hợp với Bộ Xây
dựng để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2021/QĐ-TTg ngày
08/02/2021 quy định về trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố
Đà Nẵng.

Trong dự thảo Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Cụm Công nghệ cao gồm Khu công nghệ cao Đà Nẵng được điều chỉnh mở
rộng (với các phân khu chức năng, phục vu công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao); xúc tiến
đầu tư vào Khu công nghệ thông tin tập trung số 1, triển khai Khu Công viên phần mềm
số 2, số 3; đồng thời, hình thành Cụm Đổi mới sáng tạo tại phía Nam Thành phố gắn liền
với Khu đô thị đại học Đà Nẵng, Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Công viên phần mềm
(diện tích khoảng 1.710 ha); và tiếp tục xây dựng mới các cụm công nghiệp: Cẩm Lệ,
Hòa Nhơn, Hòa Khánh Nam, Hòa Hiệp Bắc (khoảng 83 ha). Hiện tại thành phố cũng đã
xây dựng, ban hành Nghị quyết phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2030. Đây chính là
cơ sở vững chắc về hạ tầng kỹ thuật để Đà Nẵng phát triển mạnh, nhanh chóng các ngành

11
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ ngay
trong nhiệm kỳ này.

Năm 2021-2022, thành phố khởi công và từng bước đưa vào hoạt động hàng loạt các dự
án mới như: Tổ hợp Không gian Sáng tạo CMC (Dự kiến tổng mức đầu tư là 12.000 tỷ
đồng, tạo việc làm cho khoảng 2.000 lao động vào giai đoạn 1 và 10.000 lao động ở giai
đoạn 2); Dự án Khu công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1) được khởi công vào tháng
10/2020... Cùng với đó, Đà Nẵng cũng đang đẩy nhanh việc phát triển các công viên
phần mềm, các khu CNTT của VNPT, FPT, Viettel… tạo thành chuỗi công viên phần
mềm có quy mô khu vực và quốc tế là điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư.

Nhằm hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ logistics tại khu vực miền Trung, Đà Nẵng sẽ
đầu tư mới Cảng Liên Chiểu; nâng cấp cảng Tiên Sa; Bến trung chuyển container Liên
Chiểu qua vịnh Đà Nẵng; đầu tư mở rộng nhà ga T1 và xây dựng ga hàng hóa tại Cảng
hàng không quốc tế Đà Nẵng (khoảng 300 tỷ đồng) với công suất khai thác từ 80.000-
100.000 tấn/năm; Di dời Ga đường sắt; Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, liên
thông, kết nối thuận lợi, hệ thống giao thông đối ngoại, cải thiện các trục giao thông
chính của thành phố đến cảng biển (kết nối cảng Tiên Sa với trục Yết Kiêu-Ngô Quyền-
Ngũ Hành Sơn-Lê Văn Hiến-Trần Đại Nghĩa) và cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng…

Để phát huy thế mạnh của ngành dịch vụ, thành phố cũng sẽ sớm ban hành và triển khai
các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế ban đêm, đầu tư hoàn thiện và khai
thác dịch vụ phục vụ kinh tế ban đêm như: Phố du lịch An Thượng, Tuyến phố đi bộ
Bạch Đằng-cầu Nguyễn Văn Trỗi-Trần Hưng Đạo, Tuyến đường ven biển Hoàng Sa-Võ
Nguyên Giáp-Trường Sa, Tuyến đường ven biển Nguyễn Tất Thành, quảng trường Trung
tâm…

 Thách thức và hạn chế đặt ra

Đà Nẵng là địa phương có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước, nhất là đối với khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Từ khi trực thuộc TW (năm

12
1997) đến nay, Đà Nẵng đã thực sự phát triển về mọi mặt, nhất là sự thay đổi về diện mạo
đô thị. Tuy nhiên, sự tăng trưởng nóng trong thời gian qua của Đà Nẵng để lại nhiều hệ
lụy như cạn kiệt đất xây dựng, ô nhiễm môi trường, thiếu cây xanh, hệ thống hạ tầng xã
hội quá tải …

Các chỉ số về thu ngân sách được đánh giá chưa tốt (điểm D+) do cơ chế của hệ thống
liên chính phủ hiện hành thúc đẩy. Chính phủ cũng như các địa phương trong nước có xu
hướng ước tính thấp dự toán thu. Về chi ngân sách, vẫn còn chênh lệch trong cơ cấu chi
giữa thực chi và dự toán ngân sách ban đầu.

Ngân sách chi thường xuyên và ngân sách chi đầu tư phát triển được lập một cách riêng
rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Mối quan hệ giữa các cơ quan Tài chính (cơ quan phân bổ dự toán) và KBNN (cơ quan
kiểm soát chi) trong hệ thống tài chính ở địa phương vẫn còn sự trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ trong quá trình chấp hành dự toán chi ngân sách và kiểm tra, giám sát lẫn nhau
làm tăng khối lượng công việc mà hiệu quả không cao.

Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các đơn vị, cá nhân trong công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn còn hạn chế.

Năng lực cán bộ quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chi ngân sách chưa
hợp lý.

 Giải pháp

Tập trung đẩy mạnh đầu tư công, kịp thời giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, trong đó
chú trọng các dự án đầu tư trọng điểm, đặc biệt là các dự án, công trình từ nguồn vốn
trung ương (Xây dựng Bến Cảng Liên Chiểu, Mở rộng Cảng Hàng không quốc tế Đà
Nẵng, Đường cao tốc Hòa Liên - Túy Loan; Mở rộng đường 14B Túy Loan - Hòa
Khương…), góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng KT-XH. Thực
hiện mục tiêu tái cơ cấu đầu tư công, làm cơ sở để thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài
ngân sách, sử dụng nguồn vốn ngân sách vào các dự án có khả năng kích thích các nguồn
13
tài chính khác như: lập quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng bảo vệ môi trường
và các công trình không có khả năng thu hồi vốn.

Sớm đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các đề án trở đưa Đà Nẵng
trở thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, trung tâm tài chính khu vực
miền Trung-Tây Nguyên, hình thành khu phi thuế quan, logictics…

Triển khai hiệu quả các công cụ quản lý, nhanh chóng hoàn thiện và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ nhằm triển khai Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
2050; Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, với mục tiêu xây dựng thành
phố Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn; thông minh, sáng tạo; bản sắc, bền vững, khắc
phục các tồn tại của quá trình phát triển đô thị.

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án và thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình, dự án động lực,
trọng điểm, quan trọng có tác động kích thích, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thành phố.

Đẩy mạnh quản lý công tác thu chi và điều hành có hiệu quả ngân sách nhà nước. Tăng
cường các biện pháp quản lý thu; chống thất thu, có giải pháp chỉ đạo, điều hành thu ngân
sách phù hợp, phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước. Điều hành chi ngân
sách nhà nước theo dự toán được giao, không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa
ban hành, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm.

Tiếp tục giải quyết và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; tăng cường các chính sách
an sinh xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chương trình "Có việc làm" giai đoạn 2021-2025; Đề án giảm nghèo giai đoạn
2022-2025 và các chính sách giảm nghèo của thành phố…

14
2.2.2. Vai trò với xã hội
 Thành tựu đạt được
- Về an sinh – phúc lợi xã hội

+ Trong năm 2021, trước diễn biến dịch bệnh phức tạp, UBND ban hành Kế hoạch
135/KH-UBND ngày 19/07/2021 hỗ trợ người dân, người lao động và người sử dụng lao
động gặp khó khăn do Covid19, tổng số tiền hỗ trợ lên tới gần 70 tỷ đồng.

+ Sử dụng ngân sách thành phố hỗ trợ cho gần 300 000 lượt dân, trong đó có 21 000
người được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Thực hiện công tác chăm sóc những người có công với cách mạng, tổ chức, trợ cấp lên
tới 22,3tỷ đồng; hỗ trợ 700 triệu đồng cho các đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, trại
giam.

+ Trong giai đoạn 2019-2021, toàn thành phố đã trợ giúp cho 8 488 hộ thoát nghèo, giảm
gần 50% so vớii cùng kì 3 năm trước.

- Về công tác phòng chống tệ nạn

+ Trong công tác xây dựng phòng chống TNXH, được sự hưởng ứng và tham gia tích cực
của người dân, số người vi phạm tệ nạn trong thành phố giảm đáng kể, tỉ lệ tái nghiện ma
tuý cũng không còn cao.

+ Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, giữu gìn trật tự an toàn xã hội đặt kết quả
khả quan, giảm 1.5% so với cùng kì 202, tỷ lệ điều tra khám phá án đạt 88% và riêng các
vụ án đăc biệt nghiêm trọng đạt 100%.

- Về giáo dục

+ Đến tháng 10.2020, 163 trường và thư viện đạt chuẩn quốc gia.

+ Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, đại học và đỗ thủ khoa các trường đại học ngày càng cao.

+ Chất lượng giảng dạy được cải thiện.


15
- Về y tế

+ Trải qua 24 năm, với sự đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn ngân sách và
nguồn tài trợ của thành phố và các tổ chức quốc tế, công tác xã hội hoá y tế, cơ sở hạ tầng
của các bệnh viện, cơ sở y tế được nâng cấp và trang bị thiết bị y tế tân tiến hiện đại.

+ Hầu hết các cơ sở y tế đã và đang được đầu tư xây dựng, cải tạo nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân.

+ Tuổi thọ trung bình đứng thứ 4 so với cả nước, cao hơn so với tuổi họ trung bình toàn
quốc, đạt 73,6 tuổi

+ Tỷ lệ tử vong sơ sinh và tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tử vong giảm vượt trung bình chung
của toàn quốc (lần lượt là 14% và 21%); giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng.

+ Nhân lực ngành y tế tại Đà Nẵng tăng và vượt chỉ tiêu trung bình toàn quốc, tăng từ
15,2bác sĩ/10000 (năm 2015) dân lên 18,3bác sĩ/10000 dân (năm 2020).

 Thách thức và hạn chế


- Về an sinh – xã hội:

+ Giảm nghèo chưa bền vững, còn tồn tại khó khăn ở những vùng có dân tộc thiểu số,
phân hoá giàu nghèo, phân hoá giữa các khu vực.

+ Tình trạng thiếu hụt việc làm còn tiếp diễn tại các vùng sâu xa, tỉ lệ thất nghiệp tại các
tỉnh thành, quận huyện tại Đà Nẵng còn nhiều.

+ Nguồn lực để thực hiện an sinh xã hội còn hạn chế, phần lớn nguồn hỗ trợ đến từ ngân
sách nhà nước, diện bao phủ và mức hỗ trợ còn thấp, chưa theo kịp với sự phát triển của
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Các hình thức bảo hiểm chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.

- Về công tác phòng chống tệ nạn xã hội

16
+ Tình hình dịch HIV/AIDS tiếp tục diễn biến phức tạp. Dịch Covid19 đã ảnh hưởng tới
công tác phòng chống HIV/AIDS.

+ Tệ nạn xã hội qua không gian mạng có chiều hướng tăng trong cuộc cách mạng 4.0
hiện nay, như đánh bạc, tội phạm liên quan đến tín dụng đen, lừa đảo chiếm đoạt tài
sản…

- Về giáo dục

+ Khó khăn nhất phải kể đến trong đại dịch Covid19, cả thầy và trò đều không có sự
chuẩn bị là thích ứng với phương thức học mới, dẫn đến việc quan sát quản lí và sự tiếp
thu kiến thức giữa thầy và trò gặp nhiều khó khăn.

+ Triển khai chương trình và sách giáo khoa mới, sắp xếp lại các môn học bắt buộc và
các môn “được” lựa chọn, khiến học sinh có thể học không đúng sở thích, dẫn đến định
hướng sai và tạo ra những hệ luỵ về sau.

+ Bên cạnh đó, 1 số vùng cao nơi có những dân tộc thiểu số vùng miền núi, những em bé
không có cơ hội được tiếp xúc với giáo dục, có thể là do địa hình, cũng như kinh tế tài
chính của mỗi hộ gia đình.

+ Học phí tăng cao.

- Về y tế

+ Tại kì họp thứ 7 HĐND TP Đà Nẵng khoá X, tình trạng thiếu thuốc, thiếu vật tư y tế đã
được ghi nhận cục bộ tại một số đơn vị.

+ Thiếu hụt nguồn nhân lực hoạt động cho ngành y tế, do hàng loạt bác sĩ, y tá, điều
dưỡng xin nghỉ việc.

 Giải pháp
- Về an sinh xã hội

+ Thống nhất và từng bước nâng cao mức độ an sinh xã hội.


17
+ Ưu tiên phát triển sự nghiệp an sinh xã hội nông thôn nơi vùng cao, vùng dân tộc thiểu
số và người lao động ngoài khu vực nhà nước.

+ Xây dựng hệ thống bảo hiểm hưu trí nhiều tầng.

+ Thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo bền vững.

+ Thực hiện và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
vai trò, tầm quan trọng của an sinh xã hội đối với sự phát triển bền vững đất nước.

- Về công tác phòng chống TNXH

+ Triển khai chính sách động viên, khuyến khích cho ‘người cai nghiện từ 5 năm trở lên
không tái nghiện’ với mức 10 triệu đồng

+ Tuyên truyền phòng chống và vận động tham gia các phong trào chống tệ nạn xã hội.

+ Đối với tệ nạn xã hội liên quan tới an ninh mạng, cần thắt chặt mạng lưới quản lí mạng.

- Về giáo dục

+ Có thể xem xét hỗ trợ học phí tới các học sinh có hoàn cảnh khó khăn

+ Đầu tư vật tư, thiết bị tân tiến đến các vùng miền nơi không có khả năng tiếp xúc với
ngành giáo dục.

- Về y tế:

+ Đầu tư lớn và đồng bộ cơ sở vật chất

+ Thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lí đối với các cán bộ nhân viên y tế đang công tác.

+ Chú trọng và triển khai đến xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dịch vụ y tế và
trang thiết bị tại các trạm y tế, bệnh viện tại miền núi.

2.2.3. Tài chính công có vai trò quan trọng trong ổn định nền kinh tế vĩ mô
 Thành tựu đạt được

18
- Tốc độ phát triển kinh tế:

Trong những năm gần đây, do phải đối mặt với làn sóng của dịch Covid-19 đến nay, đã
cho thấy sự thiếu bền vững và bộc lộ nhiều điểm yếu, thiếu khả năng chống chịu với các
thảm họa như thiên tai, dịch bệnh, số ca mắc Covid – 19 tăng mạnh “kìm chân” kinh tế
phát triển. Thành phố đã triển khai 15 chính sách hỗ trợ cho DN đã được HĐND thông
qua. Cụ thể, đối với chính sách khuyến khích xã hội hóa, đến nay Sở KH&ĐT đã phối
hợp với tất cả sở, ngành, đã hoàn thành dự thảo trình UBND TP và hiện đang xin ý kiến
UBND TP về việc xem xét hình thức văn bản để ban hành chính sách, đồng thời trình
HĐND TP trong thời gian sắp tới. Trong khi đó, chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn để đầu
tư phát triển thì hiện nay Sở Tài chính đang dự thảo nghị quyết và lấy ý kiến các sở
ngành liên quan. Chính sách miễn giảm thuế, phí và lệ phí, 4 tháng năm 2022 đã hỗ trợ
324 tỷ đồng. Về hỗ trợ tài chính cơ cấu lại thời gian trả nợ, miễn giảm lãi phí và giữ
nguyên nhóm nợ, lũy kế đến 31/3/2022, TP Đà Nẵng đã thực hiện được 20.203 tỷ đồng
với hơn 9.000 khách hàng. Giá trị nợ được miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ được
3.815 tỷ đồng, với số lãi là 20 tỷ đồng. Doanh số cho vay mới lũy kế đến nay là 309.748
tỷ đồng. Ngoài ra, Ngân hàng Chính sách xã hội đã giải quyết cho các DN vay theo Nghị
quyết 68 của Chính phủ là 98 lượt DN, với hơn 45 tỷ đồng. Về thực hiện giảm giá điện và
tiền điện, 2 năm qua, TP đã thực hiện 5 đợt giảm giá điện với tổng kinh phí hơn 289 tỷ
đồng. Về triển khai các nhóm chính sách hỗ trợ DN ngành du lịch, bên cạnh giảm phí
thẩm định cấp phép kinh doanh, dịch vụ lữ hành; giảm tiền ký quỹ kinh doanh, dịch vụ lữ
hành, miễn phí tham quan…, Đà Nẵng đã triển khai những chính sách hỗ trợ riêng, như
hỗ trợ lãi suất đối với những DN nhỏ và vừa.

- Việc sử dụng lao động:

Bằng nhiều giải pháp đồng bộ, trong những năm qua công tác giải quyết việc làm, quản
lý lao động nước ngoài trên địa bàn và phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng có
những kết quả đáng ghi nhận. Dân số trung bình năm 2021 toàn thành phố Đà Nẵng ước
đạt 1.195,5 nghìn người, tăng 26 nghìn người, tương đương tăng 2,22% so với năm 2020,

19
trong đó dân số thành thị 1.044,3 nghìn người, chiếm 87,4%; dân số nông thôn
151,2nghìn người, chiếm 12,6%. Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm năm
2021, lực lượng lao động trong độ tuổi của thành phố Đà Nẵng tiếp tục giảm so với năm
2020, sơ bộ đạt 584,5 nghìn người, giảm hơn 1,6 nghìn người, tương ứng giảm 0,3% so
với năm 2020.Lao động 15 tuổi trở lên làm việc trong các ngành kinh tế năm 2021
khoảng 539,9 nghìn người, tăng 5,4 nghìn người so với năm 2020.Hoạt động sản xuất
kinh doanh bị ảnh hưởng, nhiều lao động bị mất việc hoặc phải nghỉ giãn việc, tỷ lệ thất
nghiệp tại Đà Nẵng tiếp tục ở mức cao. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng lao động trong độ tuổi năm 2021 sơ bộ là 8,76%, thấp hơn tỷ lệ 9,41% của năm
2020, song còn rất cao so với nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước.

- Tỉ lệ lạm phát được kiểm soát:

Trước tình hình giá xăng điều chỉnh tăng khiến giá hàng hóa tăng theo, Cục Quản lý thị
trường tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, trong đó tập trung kiểm tra các
hoạt động đăng ký, kê khai, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ và bán theo giá niêm yết các
mặt hàng thiết yếu tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, doanh nghiệp… để kịp
thời phát hiện hành vi đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý và thu lợi bất chính, các tin
đồn thất thiệt gây khan hiếm hàng hóa, dịch vụ, làm bất ổn thị trường. Sở cũng yêu cầu
các trung tâm thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, các công ty thương mại đầu
mối lớn cung ứng lương thực, thực phẩm và một số hàng hóa thiết yếu tăng cường dự trữ,
cung ứng hàng hóa theo kế hoạch, bảo đảm xuyên suốt, cung ứng kịp thời hàng hóa thiết
yếu với giá cả hợp lý cho người dân; tránh đứt gãy chuỗi cung ứng, sẵn sàng nguồn hàng
phục vụ nhân dân.

Cụ thể, năm 2021 kinh tế Đà Nẵng đối mặt với rất nhiều khó khăn, tuy nhiên với những
nỗ lực của Chính phủ, nhiều biện pháp tích cực của thành phố, cùng với cả nước, tốc độ
tăng giá đã được giảm bớt, tỷ lệ lạm phát của Đà Nẵng luôn được kiểm soát và duy trì ở
mức thấp. Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm và bình quân năm luôn ở mức dưới
4%, phù hợp với mục tiêu duy trì lạm phát do Quốc hội đặt ra. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

20
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tăng 1,26% so với cùng kỳ năm trước, bình quân quý IV
và cả năm 2021 tăng lần lượt 1.47% và 2.26% so với cùng kỳ năm 2020.

Ngoài ra, Đà Nẵng chi 230.732,41 tỷ đồng cho những dự án ưu tiên đầu tư được đề xuất
để ưu tiên các phát triển cần thiết để hỗ trợ sự tăng trưởng của thành phố. Những dự án
này được coi là quan trọng để thúc đẩy quá trình đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế của tất
cả các lĩnh vực tại Đà Nẵng, và xúc tác quá trình trở thành một thành phố bền vững và
đậm bản sắc của Đà Nẵng. 

 Thách thức và hạn chế

- Phát triển kinh tế:

Đà Nẵng đang gặp khó khăn trong vấn đề về quy hoạch quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp
đô thị, đầu tư hạ tầng, kiến trúc; ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng, nhân rộng các
mô hình, sản phẩm nông nghiệp đô thị bảo đảm chất lượng, quảng bá thương hiệu, sản
xuất theo chuỗi liên kết…

- Việc sử dụng lao động:

Hầu hết lao động trong các doanh nghiệp du lịch là người địa phương (chiếm 69,9%) -
điều đó chứng tỏ sự hạn chế về mặt thu hút các nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên
ngoài thành phố. Công tác đào tạo ngoại ngữ cho sinh viên, nhân viên còn rất hạn chế,
nếu không kịp thời đào tạo, bổ sung kịp thời sẽ dẫn đến việc thiếu hụt nguồn lao động
chất lượng cao và không đáp ứng được nhu cầu trao đổi, phục vụ của khách quốc tế.

 Nguyên nhân và giải pháp

Nguyên nhân: sự bất ổn kinh tế, chính trị trên thế giới, giá nguyên liệu, nhiên liệu đầu
vào tăng cao, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tác động trực tiếp đến
các giải pháp phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội của thành phố và đời sống của nhân dân

 Giải pháp:

21
Tập trung triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chủ đề năm 2022 và Kế hoạch
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới, thích ứng an toàn, linh hoạt
với dịch bệnh Covid-19. Thực hiện hiệu quả giải pháp phục hội và phát triển kinh tế, tạo
tiền đề hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành
phố. Trong đó, tậ trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; lựa chọn các dự án động
lực, trọng điểm để tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; Đẩy mạnh thu hút đầu tư
trong nước và nước ngoài. 

Cắt giảm các chi phí không cần thiết, cải tổ hệ thống quản lý và chia sẻ khó khăn với
các doanh nghiệp đối tác. Cần bình tĩnh, xem xét, phân tích “đầu vào”, “đầu ra” … để cơ
cấu lại mặt hàng chiến lược, cơ cấu kinh doanh. Cần phải triệt để tiết kiệm và đầu tư hợp
lý. thiết lập cơ chế phản ứng nhanh và chuẩn xác để tháo gỡ các vướng mắc của doanh
nghiệp. Thực hiện ngay việc miễn giảm hoặc giãn thuế cho một số ngành hàng, ngành
nghề khó khăn. Rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật, giúp đỡ các doanh nghiệp
bằng các cơ chế chính sách phù hợp.

 Đà Nẵng cần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo
đảm các cân đối lớn của nền kinh tế là một mục tiêu ưu tiên vừa mang tính cấp
bách, vừa mang tầm chiến lược và cũng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong
thời gian còn lại năm 2022 và những năm tiếp theo

KẾT LUẬN
Tài chính không gắn liền với hoạt động của nhà nước. Nó vừa là nguồn lực để nhà
nước thực hiện tốt chức năng của mình, vừa là công cụ để thực hiện các dịch vụ công, chi
phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của đất nước. Trong tiến trình đổi mới, thực hiện
cải cách nền hành chính Quốc gia, Đảng và Nhà nước coi đổi mới quản lý tài chính công
là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu.

22
Nhận thức một cách đầy đủ, có hệ thống về tài chính công là đòi hỏi bức thiết trong
công tác nghiên cứu, học tập cũng như hoạt động thực tiễn cho cán bộ ở mọi ngành, mọi
cấp, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh cải cách hành chính hiện nay ở nước ta.
Nhìn chung, hầu hết các khía cạnh của hệ thống quản lý tài chính công thành phố
Đà Nẵng đang được vận hành hiệu quả giúp chính quyền thành phố Đà Nẵng hoàn thành
các mục tiêu tài chính và ngân sách của thành phố, bên cạnh đó, vẫn còn những lĩnh vực
có thể được cải thiện.
Những tìm hiểu và phân tích của chúng em trên đây cũng chỉ phản ánh được phần
nào thực trạng về việc phát huy vai trò của tài chính công ở Đà Nẵng trong những năm
gần đây. Hi vọng bài thảo luận sẽ cung cấp một phần thông tin quan trọng đối với các bạn
sinh viên cũng như những ai có nhu cầu tìm hiểu khu vực tài chính công.
Do những hạn chế về nhiều mặt nên bài làm còn có những thiếu sót. Chúng em rất
mong nhận được những góp ý chân thành từ cô và các bạn, để bài thảo luận được hoàn
thiện hơn.

23

You might also like