You are on page 1of 45

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN


NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG

ĐỀ TÀI: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ

Giảng viên hướng dẫn : LÊ VĂN HÙNG


Sinh viên thực hiện : NHÓM 6
Lớp : K24QTKDB

Hà nội, tháng 3 năm 2022


2

THÔNG TIN CHUNG


Tên đề tài: Chính phủ điện tử
Đơn vị thực tập: Sinh viên K24 Lớp QTKDB khoa Quản trị kinh doanh
Ngày bắt đầu : 28/02/2022
Ngày kết thúc: 28/03/2022
Họ và tên các sinh viên: Trần Anh Tài (nhóm trưởng)
Phạm Khánh Linh
Nguyễn Thị Khánh Ly
Phùng Nguyễn Ngọc My
Lê Thị Nga
( Chia đều )
Người hướng dẫn : ThS Lê Văn Hùng
Ngày nộp báo cáo: 05/04/2022
3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 CPĐT Chính phủ điện tử

2 CNTT Công nghệ thông tin

3 CSDL Cơ sở dữ liệu

4 CQCP Cơ quan chính phủ

5 TW Trung ương
4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... 6


LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 7
Phần I. Đặt vấn đề ...................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài................................................................................. 8
2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 8
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 8
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 9
Phần II. Giải quyết vấn đề ........................................................................ 10
Chương 1. Cơ sở lý luận ............................................................................ 10
1.1.Cơ sở lý luận ..................................................................................... 10
1.1.1.Khái niệm Chính phủ điện tử ......................................................... 10
1.1.2.Các giai đoạn phát triển của Chính phủ điện tử ............................. 10
1.1.2.1.Thông tin ................................................................................ 10
1.1.2.2.Tương tác ............................................................................... 11
1.1.2.3.Giao dịch ................................................................................ 12
1.1.2.4.Chuyển hóa ............................................................................ 13
1.1.3.Mục tiêu của Chính phủ điện tử ..................................................... 13
1.1.4.Hình thức hoạt động....................................................................... 14
1.1.4.1.Hình thức hoạt động chủ yếu của CPĐT ............................... 14
1.1.4.2.Các dạng dịch vụ mà CPĐT cung cấp ................................ 14
Chương 2. Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay ............................... 16
2.1.Thực trạng Chính phủ điện tử Việt Nam và Thế giới ...................... 16
2.1.1.Tình hình thế giới ........................................................................... 16
2.1.2.Việt Nam......................................................................................... 19
2.2.Nền tảng công nghệ dành cho Chính phủ điện tử ............................. 26
2.2.1.Dịch vụ công tích hợp và trực tuyến một cửa ................................ 26
2.2.2.Cách tiếp cận dựa trên kiến trúc tổng thể ( EA blended ) ............. 26
2.2.3.Một số sản phẩm đã đăng ký bản quyền tiêu biểu ......................... 30
2.2.4.Mô hình kiến trúc của DDT OpenEgovPlatform ........................... 32
2.2.5.Đặc thù tính mở của giải pháp DDT OpenEgovPlatform ............. 32
2.3.Dịch vụ bảo mật của Chính phủ điện tử ........................................... 33
5

2.3.1.Mục tiêu của bảo mật thông tin ..................................................... 32


2.3.2.Dịch vụ bảo mật xác thực .............................................................. 32
2.3.3.Dịch vụ kiểm soát quyền truy cập .................................................. 32
2.4.Phần mềm hỗ trợ ký số ..................................................................... 34
2.4.1.Khái niệm chữ ký số ....................................................................... 34
2.4.2.Nguyên tắc hoạt động của chữ ký số ............................................. 34
2.4.3.Phần mềm hỗ trợ ký số của Chính phủ .......................................... 35
2.4.4.Lợi ích của chữ ký số ................................................................. 36
Chương 3. Đánh giá và đề xuất................................................................. 38
3.1. Ưu – nhược điểm của Chính phủ điện tử ......................................... 38
3.1.1.Ưu điểm ......................................................................................... 38
3.1.2.Hạn chế .......................................................................................... 38
3.2.Chính phủ điện tử Việt Nam hướng đến trong tương lai .................. 39
3.3.Đề xuất giải pháp giúp phát triển Chính phủ điện tử
tại Việt Nam ................................................................................ 40
KẾT LUẬN ................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 45
6

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong báo cáo là sản phẩm nghiên cứu, tìm
hiểu của riêng cá nhân tôi. Toàn bộ nội dung của bài báo cáo là bài làm của cá nhân
tôi bên cạnh việc tham khảo các nguồn tài liệu. Tất cả các thông tin tham khảo đều
có xuất xứ rõ ràng, trích dẫn hợp pháp. Tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm cho lời
cam đoan của mình.

SINH VIÊN THỰC HIỆN


NHÓM 6
7

LỜI CẢM ƠN

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Hùng đã hướng dẫn và giúp
đỡ em hoàn thành bài tiểu luận. Chúng em đã cố gắng thực hiện, tuy nhiên sai sót
là không thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được những góp ý của thầy cô
để bài nghiên cứu của chúng em được đầy đủ, hoàn thiện nhất.

Em xin chân thành cảm ơn.


8

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Chính phủ điện tử là mô hình số hiện đại mà các quốc gia đang phát triển để
giúp cho người dân có thể thực hiện được quyền công dân của mình hiệu quả nhất,
đem lại lợi ích cho nhân dân và phù hợp với thời kỳ 4.0 của thế giới bây giờ. Ngoài
ra Chính phủ điện tử cũng là mô hình các quốc gia hướng tới trong tương lai. Để
làm rõ hơn vai trò quan trọng cũng như cung cấp thêm các thông tin thiết yếu về
Chính phủ điện tử; Nhóm 6 xin được chọn đề tài cùng tên - “Chính phủ điện tử” để
nghiên cứu cho bài báo cáo này.

2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động của cơ quan Chính phủ sử dụng công
nghệ thông tin trong các công việc có quan hệ với công dân.

3. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu năng lực, cách thức và thực trạng hiện nay của chính phủ Việt Nam
trong việc sử dụng công nghệ thông tin để quản lý đất nước. Cho thấy được sự hiệu
quả trong đổi mới phương pháp làm việc của nhà nước khi Chính phủ ứng dụng
công nghệ thông tin, số hóa để thực hiện các công việc chung, bắt kịp trình độ phát
triển của khoa học, công nghệ. Cung cấp thêm kiến thức cho người dân về Chính
phủ điện tử, cùng nhà nước xây dựng quốc gia số hóa trong tương lai.

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là những nội dung có liên quan tới Chính phủ điện
tử bao gồm khái niệm, các lợi ích mà Chính phủ điện tử mang lại, mục tiêu của
Chính phủ điện tử, hình thức hoạt động của Chính phủ điện tử, những hạn chế mà
Chính phủ điện tử cần cải thiện. Ngoài ra còn có những nội dung liên quan đến thực
trạng Chính phủ điện tử ở Việt Nam so với Thế Giới, đề xuất ra các giải pháp giúp
phát triển Chính phủ điện tử nước ta.
9

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình làm đề tài Chính phủ điện tử, nhóm 6 đã dùng những phương
pháp nghiên cứu sau:

• Phương pháp phân tích và tổng hợp từ các nguồn tài liệu: phân chia cái toàn
thể, phức tạp thành những yếu tố cấu thành đơn giản hơn. Tổng hợp nhằm
có cái nhìn tổng quan nhất về các bộ phận, các yếu tố nhằm nhận thức sự
vật hiện tượng trong tính tổng thể, tổng hợp các tài liệu từ sách, báo, internet
có xuất xứ rõ ràng.

• Phương pháp logic: giúp cho việc trình bày bài làm một cách rõ ràng, rành
mạch và hiệu quả.
10

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận - Thực trạng vấn đề

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử
Chính Phủ điện tử (Electronic government – e-gov) là Chính Phủ ứng dụng CNTT
để đổi mới tổ chức, đổi mới quy trình, giúp cho các cơ quan chính phủ làm việc
hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người
dân, cho các tổ chức, các doanh nghiệp và tạo điều kiện tốt nhất cho người dân thực
hiện quyền dân chủ và đóng góp trong quản lý Nhà nước.[1]

Theo một nghĩa cụ thể hơn thì CPĐT là việc sử dụng công nghệ thông tin, và đặc
biệt là Internet, như là một công cụ để hỗ trợ nhằm giúp chính phủ hoạt động hiệu
quả nhất.

1.1.2. Các giai đoạn phát triển của Chính phủ điện tử

1.1.2.1: Thông tin

Trong giai đoạn đầu, CPĐT có nghĩa là hiện diện trên trang web và cung cấp cho
công chúng các thông tin cần thiết. Công chúng được tiếp cận với thông tin của CP,
các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ.

Đối vs CP, các cơ quan CP cũng có thể trao đổi thông tin với nhau bằng các phương
tiện điện tử như Internet hoặc mạng nội bộ.
11

1.1.2.2: Tương tác

Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa CP và công dân được thông qua nhiều
ứng dụng khác nhau. Người dân có thể sử dụng các công cụ tra cứu, khi cần trao
đổi có thể tiến hành trực tiếp qua thư điện tử, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu.
Giúp tiết kiệm phần lớn thời gian.

Với CPĐT, việc tiếp nhận đơn có thể thực hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày,
thông thường những hoạt động này thường chỉ được thực hiện trực tiếp tại bàn tiếp
dân và trong khung giờ hành chính.
12

1.1.2.3: Giao dịch

Với giai đoạn thứ 3 này, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên, nhưng giá trị
của khách hàng cũng tăng theo. Các giao dịch có thể thực hiện mà không cần đến
trực tiếp cơ quan hành chính. Như các dịch vụ trực tuyến như: đăng ký thuế thu
nhập, thuế tài sản, gia hạn/cấp mới giấy phép, thị thực, hộ chiếu…

Giai đoạn 3 là phúc tạp bởi các vấn đề an ninh và cá thể hóa, chẳng hạn như chữ
ký số là cần thiết để các giao dịch được tiến hành một cách hợp pháp.
13

1.1.2.4: Chuyển hóa

Giai đoạn thứ tư này là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp lại và công chúng
có thể hưởng các dịch vụ tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này
đã đạt được mức cao nhất trong việc tiết kiệm chi phí, làm việc hiệu quả và đáp ứng
nhu cầu khách hàng.

1.1.3. Mục tiêu của Chính phủ điện tử

Mục tiêu chung của CPĐT là để cải tiến mối tác động qua lại giữa ba chủ thể:
Chính phủ, người dân và doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy tiến trình chính trị xã hội và
kinh tế đất nước tiến đến nền Chính phủ hiện đại. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước của Chính phủ, mang lại thuận lợi cho người dân, tăng cường sự công khai
minh bạch, giảm chi tiêu chính phủ.

Có 5 mục tiêu lớn được đặt ra cho CPĐT:

• Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các CQNN, nâng cao năng lực quản
lý điều hành của Chính phủ và các cơ quan chính quyền các cấp.

• Cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công, tạo điều kiện
cho người dân dễ dàng truy nhập ở khắp mọi nơi.

• Người dân có thể tham gia xây dựng chính sách, đóng góp vào quá trình xây
dựng luật pháp, quá trình điều hành của chính phủ một cách tích cực.

• Giảm được chi phí cho bộ máy chính phủ.

• Thực hiện một chính phủ hiện đại, hiệu quả và minh bạch.[2]

Chính phủ điện tử sẽ tạo ra phương thức mới, cung cấp dịch vụ cho người dân
và nâng cao được năng lực điều hành đất nước.

Do vậy mà thời gian qua các nước đều cố gắng đầu tư xây dựng CPĐT. Xây
dựng CPĐT ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, nó là một phần quan trọng trong
tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia.
14

1.1.4. Hình thức hoạt động

1.1.4.1: Hình thức hoạt động chủ yếu của Chính phủ điện tử

• Thư điện tử (email): chức năng chính là giúp tiết kiệm được chi phí và thời
gian. Email có thể được sử dụng để gửi các bản ghi nhớ, thông báo, báo cáo,
bản tin. CPĐT yêu cầu mỗi cán bộ công chức phải có địa chỉ email để trao
đổi thông tin qua mạng. VN phấn đấu đạt 70-80% tài liệu, công văn được
chuyển qua mạng.

• Mua sắm công trong CPĐT: Việc mua sắm công có thể thực hiện được qua
mạng đảm bảo tiết kiệm được thời gian, chi phí. Việc mua sắm công tập
trung sẽ đảm bảo tiết kiệm được ngân sách, chống các tiêu cực không đáng
có.

• Trao đổi dữ liệu điện tử: Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data
Interchange - EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc”
(Structured Form) từ máy tính này sang máy tính điện tử khác trong nội bộ
cơ quan hay giữa các cơ quan. EDI có tính bảo mật cao.

• Tra cứu, cập nhật thông tin mạng: Chính phủ thông qua mạng internet có
thể cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp các loại thông tin về
kinh tế, xã hội, về các chính sách mới của nhà nước, và các hướng dẫn các
thủ tục hành chính.

1.1.4.2: Các dạng dịch vụ Chính phủ điện tử cung cấp


15

• Các dịch vụ công trực tuyến của chính phủ: Trước đây các cơ quan chính
phủ cung cấp dịch vụ công cho người dân tại trụ sở của mình thì nay có thể
cung cấp dịch vụ công qua mạng thông qua cổng thông tin điện tử. Người
dân không phải đến trực tiếp, chờ đợi tại các trụ sở cơ quan trên như trước
đây.

• Một số dịch vụ công có thể cung cấp qua mạng gồm có: Cung cấp thông tin
về các chủ trương chính sách, các văn bản pháp luật; Cung cấp thông tin
kinh tế, xã hội và thị trường; Cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp phép xuất nhập
khẩu trực tuyến; Cung cấp dịch vụ khai báo thuế trực tuyến; Cung cấp dịch
vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến.

• GIS và các dịch vụ CPĐT cung cấp: CPĐT có thể sử dụng GIS và Internet
để cung cấp được thêm những dịch vụ mới mà người dân và doanh nghiệp
quan tâm.

• Cung cấp dịch vụ ứng dụng của GIS để quản lý đất đai, giấy phép xây dựng.

• Cung cấp dịch vụ thông tin quy hoạch.

• Cung cấp dịch vụ ứng dụng GIS để trao đổi thông tin giữa các cơ quan, chính
quyền các cấp phục vụ quản lý tài nguyên.
16

Chương II: Chính phủ điện tử tại Việt Nam hiện nay

2.1. Thực trạng Chính phủ điện tử tại Việt Nam và thế giới

2.1.1. Tình hình thế giới

❑ Đan Mạch

Chính phủ điện tử Đan Mạch hoạt động hiệu quả để cung cấp dịch vụ công
thông minh hơn, thông điệp cốt lõi trong 4 lĩnh vực trọng tâm:
• Mở rộng tầm nhìn khu vực công
o Mở rộng và tăng cường tầm nhìn của chính phủ điện tử có tính đến
việc cho phép hiệu quả trên toàn xã hội có thể nhận ra việc sử dụng
tốt hơn các nguồn lực công giúp cải thiện việc cung cấp dịch vụ
công cho phép công dân tiếp cận dịch vụ tốt hơn.
o Xác định lộ trình chuyển tầm nhìn thành hành động: thúc đẩy rộng
rãi các sáng kiến hỗ trợ Chính phủ điện tử hàng đầu và đảm bảo các
khoản đầu tư phù hợp với các mục tiêu chiến lược quốc gia, chứng
minh tính liên kết và khả năng tương tác giữa các dự án, phát hiện
và khai thác tính kinh tế theo quy mô, đảm bảo sự tin tưởng và hỗ
trợ của nhân dân
o Tập trung và số hóa mạch lạc các quy trình của chính phủ thay vì
đơn lẻ vào chính phủ điện tử như một lĩnh vực chính sách riêng lẻ
để củng cố vai trò của Chính phủ điện tử trong việc cung cấp thành
công các mục tiêu của khu vực công. Để chính phủ điện tử là thành
phần cốt lõi của các chương trình.

• Củng cố khu vực công


17

o Củng cố tiếp cận chung được tăng cường thông qua việc tăng cường
cơ cấu hợp tác và phối hợp liên các cơ quan nhà nước. Cung cấp các
công cụ quản lý và uỷ quyền cần thiết và thông qua các hoạt động
và dự án cụ thể để duy trì triển khai chính phủ điện tử tích hợp trên
các cấp chính quyền.
o Tăng cường tham gia với các tổ chức cấp quốc gia để được sử dụng
nhiều hơn và khai thác triệt để của các dịch vụ kỹ thuật số được hỗ
trợ bởi cách tiếp cận dự án chung cho các dự án Chính phủ điện tử
trên các cấp chính quyền.
• Nâng cao năng lực trong khu vực công
o Cải thiện chuẩn hóa dữ liệu, sử dụng và lưu chuyển thông tin trong
khu vực công và trên các cấp chính quyền để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của người dân, doanh nghiệp hoặc chính phủ và cải thiện sự hợp
tác xuyên chính phủ bằng cách làm rõ chủ sở hữu chính của dữ liệu
cốt lõi và các điều kiện để truy cập hoặc tái sử dụng bởi nhiều bên
(trong và ngoài Chính phủ).
o Phát triển năng lực và năng lực cốt lõi trong khu vực công để đáp
ứng và hỗ trợ nhu cầu ngày càng tăng về quản lý và thiết kế chương
trình và dự án đặc biệt trong các dự án CNTT lớn, hỗ trợ thực thi
thành công của Chính phủ điện tử, khai thác và tận dụng các dự án
Chính phủ điện tử và tiến tới trong chương trình hiện đại hoá.
o Tiếp tục triển khai và sử dụng các mô hình tình huống kinh doanh
và áp dụng việc sử dụng nó để hỗ trợ phân tích đầu tư mạnh mẽ hơn
và giám sát mạnh mẽ việc theo dõi thực hiện các dự án để đảm bảo
lợi ích hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện.
• Tăng cường sự đóng góp của người dân và doanh nghiệp
o Nâng cao nhân thức cộng đồng về các dịch vụ Chính phủ điện tử
hiện có thúc đẩy mục tiêu thông qua quảng bá mục tiêu để tăng
cường sử dụng.
o Phát triển một chiến lược quản lý kênh mạnh mẽ và hiệu quả để hỗ
trợ các sáng kiến của chính phủ điện tử trên toàn bộ khu vực công
18

o Kết hợp trong thiết kế cung cấp dịch vụ công quan điểm của người
dân và doanh nghiệp nhằm phản ánh nhu cầu của họ và nâng cao
hiệu quả chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng.
➢ Kết quả đạt được:
• Đan Mạch luôn đi đầu trong việc triển khai và phát triển Chính phủ điện tử.
Và luôn đứng đầu trong tất cả các bảng xếp hạng thế giới.
• Chuyển phát minh chính thành mục tiêu và hành động cụ thể: mở rộng tầm
nhìn của Chính phủ điện tử, đạt hiệu quả trên toàn xã hội. Củng cố tiềm năng
sử dụng tốt hơn các nguồn lực của đất nước.
• Để đạt được những mục tiêu này, Chính phủ Đan Mạch thúc đẩy cách tiếp
cận chung được thông qua, tăng cường hợp tác liên chính phủ hiện có và cơ
chế phối hợp; nâng cao nhận thức công đồng về các giải pháp của Chính phủ
điện tử đã được triển khai thông qua nỗ lực quảng bá rầm rộ nhằm khuyến
khích người dân sử dụng các dịch vụ của Chính phủ điện tử đã có. [3]

❑ Hàn Quốc
19

Vài điểm về Chính phủ điện tử Hàn Quốc:

❖ Hàn Quốc là quốc gia mạnh trong lĩnh vực CNTT và cũng là quốc gia xây
dựng nền tảng Chính phủ điện tử sớm nhất và thành công nhất.

❖ Hàn Quốc bắt đầu triển khai kiến trúc tổng thể (GWEAF) như một lộ trình
cho Chính phủ điện tử vào năm 2003 bao gồm 4 lĩnh vực.

o Cải cách quy trình nội bộ của chính phủ


o Cải cách dịch vụ công
o Cải cách quản lý tài nguyên thông tin
o Cải cách hệ thống pháp lý

❖ Mục tiêu Chính phủ điện tử Hàn Quốc hướng tới:

o Trở thành quốc gia số một trên thế giới về Chính phủ điện tử

o Hướng tới sự thuận tiện cho người dân, và tốn ít thời gian và công
sức nhất thông qua tin học hoá các dịch vụ hành chính công.

❖ Quá trình xây dựng, phát triển hệ thống chính phủ điện tử

o Giai đoạn 1 (1987-2002): xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, tạo
cơ sở dữ liệu nền tảng, và hình thành thói quen tra cứu thông tin liên
quan đến Chính phủ qua mạng đồng thời tiến hành xây dựng hệ thống
luật pháp liên quan
o Giai đoạn 2 (2003-2007): hoàn thiện quá trình chuyển đổi dữ liệu ban
hành pháp luật để tạo hành lang pháp lý
o Giai đoạn 3 (2008-nay): liên kết các hệ thống thông tin dữ liệu với
nhau và lên kế hoạch triển khai giai đoạn 4 là Smart E-Government,
sử dụng Chính phủ điện tử dễ dàng mọi lúc, mọi nơi dễ dàng tiếp cận

❖ Các dịch vụ công tiêu biểu

o Hệ thống dịch vụ dân sự điện tử - MINWON24


o Hệ thống bảo hộ bản quyền điện tử - KIPONET
o Hệ thống nhân dân điện tử - E-people
o Hệ thống quản lý văn bản hồ sơ quy định - ON-nara
20

o Hệ thống chia sẻ thông tin hành chính


o Hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia.thông tin.

➢ Thành tựu
o Nâng cao hiệu quả minh bạch công tác hành chính: 100% sử dụng
điện tử các văn bản trao đổi giữa các cơ quan Chính phủ, các doanh
nghiệp trong mua sắm công, kế toán tài chính hoặc quản lý nhân sự.
o Cung cấp dịch vụ công hướng đến người dân và doanh nghiệp,
người dân có thể ở nhà sử dụng dịch vụ công trên mạng
o Tăng cường sự liên kết của người dân với chính sách của Chính phủ:
người dân có thể tham gia vào quá trình xây dựng chính sách pháp
luật dễ dàng thông qua hệ thống dịch vụ hành chính công cung cấp
các dịch vụ dân sự và các góp ý qua mạng. [4]

2.1.2. Việt Nam

Theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc năm 2020, Chỉ số phát triển CPĐT Việt Nam
so với năm 2018 đã tăng lên 2 bậc, đứng thứ 23/47 Châu Á và 6/11 Đông Nam Á,
xếp hạng 86/193 quốc gia. Chỉ số tổng hợp của Việt Nam là 0,6667, thuộc nhóm
quốc gia ở mức cao do cao hơn trung bình thế giới và khu vực.
21

Trong các chỉ số thành phần, Việt Nam có tiến bộ vượt bậc ở Chỉ số Hạ tầng viễn
thông (tăng 31 bậc), cải thiện ở Chỉ số Nhân lực (tăng 3 bậc) và rớt hạng khá nhiều
ở Chỉ số Dịch vụ trực tuyến (giảm 22 bậc).

Kết quả của nước ta trong 3 chỉ số phụ như sau: + Chỉ số Tham gia điện tử: Việt
Nam thuộc nhóm mức cao khi xếp hạng 70/193 toàn cầu, xếp hạng 6 Đông Nam Á
và 22/47 Châu Á. + Chỉ số Dịch vụ trực tuyến của địa phương: thành phố duy nhất
của nước ta góp mặt trong danh sách là Thành phố Hồ Chí Minh, thuộc nhóm quốc
gia ở mức Trung bình, có xếp hạng là 42 trên tổng số 100. + Chỉ số Dữ liệu mở:
Việt Nam thuộc nhóm quốc gia ở mức Trung bình thứ hạng 97 trong số 193 quốc
gia, xếp thứ 6 Đông Nam Á, thuộc mức Trung bình. [5]
22

➢ MỘT SỐ KẾT QUẢ NỔI BẬT


• Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế Môi trường pháp lý để phát triển CPĐT
cơ bản được hình thành
• Xâu dựng được nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các bộ, ngành, địa
phương, tạo thành môi trường kết nối, chia sẻ dữ liệu quy mô toàn quốc.
Trong 02 năm qua đã có trên 8 triệu giao dịch chính thức được thực hiện.
• Nền tảng tích hợp dữ liệu được phát triển nhanh chóng ở cấp Bộ, cấp Tỉnh,
đáp ứng nhu cầu kết nối.
• Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn) đã được khởi động Tháng 8 năm 2020
để thúc đẩy mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước. Cổng dữ liệu quốc gia là
nơi truy cập, tìm kiếm thông tin, dữ liệu mà cơ quan nhà nước đã chia sẻ;
cung cấp các tài liệu, công cụ, dịch vụ được công bố bởi các cơ quan nhà
nước.
23

• Về các cơ sở dữ liệu (CSDL) tạo nền tảng CPĐT:


o Một số CSDL quốc gia đã được hình thành và phát huy hiệu quả như
CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quản lý thông tin hơn 1 triệu
doanh nghiệp; CSDL về bảo hiểm quản lý thông tin của trên 24 triệu
hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (trên 92 triệu bản ghi).
o CSDL quốc gia về Dân cư

o CSDL đất đai quốc gia

o CSDL về Bảo hiểm

o CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc


24

o Các CSDL chuyên ngành: Tiêu biểu như, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang tích cực triển khai hoàn thiện Kho học liệu số, Kho bài giảng
eLearning, cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông;
Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai nhiều CSDL chuyên ngành
(nền địa lý, quan trắc, nguồn thải, viễn thám,…). Một số tỉnh, thành
phố cũng chủ động xây dựng một số CSDL chuyên ngành phục vụ
trong phạm vi của địa phương mình, điển hình như thành phố Đà
Nẵng xây dựng các CSDL sở ngành; Thành phố Hồ Chí Minh xây
dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở.
• Việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước thông qua các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành đã trở thành nề nếp, phát huy hiệu quả,
tỷ lệ trung bình văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan nhà nước đạt trên
90%.
• Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia: Hệ thống thông tin báo cáo để theo
dõi, tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan nhà nước các cấp.
25

• Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ
(eCabinet): Tất cả các bộ, ngành, địa phương đã triển khai hình thức họp
trực tuyến để tiết kiệm thời gian và chi phí, ứng dụng này đặc biệt hữu ich
trong thời gian Dịch bệnh COVID-19. Năm 2019, Hệ thống thông tin phục
vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-Cabinet) đã được xây dựng.
Từ Tháng 6 năm 2019 đến Tháng 12 năm 2020, Hệ thống đã phục vụ 24
Hội nghị, phiên họp của Chính phủ và thực hiện xử lý hơn sáu trăm phiếu
lấy ý kiến thành viên Chính phủ thay thế việc phát hành, in ấn, sao chụp
hàng nghìn bộ hồ sơ, tài liệu giấy.

• Về công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng Công tác bảo đảm an
toàn thông tin, an ninh mạng được cải thiện đáng kể trong thời gian qua. Báo
cáo chỉ số an toàn thông tin toàn cầu năm 2018 đã được Liên minh Viễn
thông Quốc tế (ITU) ban hành. Theo đó, Việt Nam xếp thứ 50 trong tổng
số175 quốc gia và vùng lãnh thổ được khảo sát đánh giá, và tăng 50 hạng so
với kết quả năm 2017.
• Về công tác chỉ đạo Chính phủ điện tử: trong các Nghị quyết Phiên họp hàng
tháng của Chính phủ (từ tháng 8 năm 2019 đến nay), thường xuyên có các
nội dung chỉ đạo, đôn đốc triển khai Chính phủ điện tử. Trong năm 2020,
Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử đã họp 02 lần (vào ngày 12/02/2020
và ngày 26/8/2020); tại các Phiên họp, Thủ tướng Chính phủ giao trách
nhiệm cho các bộ, ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ triển khai các nội
dung quan trọng, cốt yếu của Chính phủ điện tử như phát triển các cơ sở dữ
liệu quốc gia, ban hành các các văn bản pháp lý cho Chính phủ điện tử, phát
triển các nền tảng, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
26

2.2. Nền tảng công nghệ dành cho Chính phủ điện tử
“Giải pháp nền tảng CPĐT nguồn mở – DTT OpenEgovPlatform”.
DTT là công ty CNTT đầu tiên tại Việt Nam tích hợp thành công giải pháp trên
nền tảng nguồn mở theo kiến thức tổng thể CPĐT hướng đến cung cấp mọi dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ hiệu quả và tốt nhất. [6]

2.2.1. Dịch vụ công tích hợp và trực tuyến một cửa


DTT đã xây dựng và đúc kết các nền tảng nguồn lớn và phổ biến nhất để tạo ra
một nền tảng cho ứng dụng CPĐT và dịch vụ công trên nguồn mở đầu tiên tại Việt
Nam. Với quy mô chuyển sang dịch vụ công trực tuyến một cửa, DDT đã tạo ra nền
tảng tốt nhất để ứng dụng trong xu thế giải pháp đám mây chính phủ (government
cloud) trong chính phủ Việt Nam.

2.2.2: Cách tiếp cận dựa trên kiến trúc tổng thể (EA blended)

DTT Open Egov Platform là phương án hợp lý nhất với cách tiếp cận kiến trúc
tổng thể. Đây là cách tiếp cận phù hợp nhất vì nó vừa đảm bảo tính chiến lược và
lợi ích lâu dài và cùng với đó mang lại những kết quả tốt với thực tiễn, được các
27

công nghệ tiên tiến nhất hỗ trợ. Và điều đó được thể hiện một phần qua bộ nguyên
tắc kiến trúc CNTT mà DTT Openegovplatform tuân thủ thực hiện:
1) Cơ quản chính phủ - CQCP là một tổ chức duy nhất và hợp nhất.

CQCP hoạt động là một tổ chức duy nhất có linh hoạt trong mọi tình huống và
đưa ra các quyết định nhanh chóng ở tất cả các cấp từ TW đến địa phương.
• Cơ sở: Là tổ chức duy nhất điều hành và triển khai, khắc phục được các
chiến lược toàn chính phủ và phối hợp để cung cấp các dịch vụ công đồng
bộ với các cơ quan ban ngành mục tiêu chiến lược, các quy trình quản lý
được tích hợp và các chính sách được chia sẻ.
• Ý nghĩa:
o CQCP triển khai một cách hiệu quả nhất trong việc phân bổ các nguồn
lực trong toàn bộ tổ chức để đạt được mục tiêu chung.
o CQCP làm tối ưu các thông tin trong toàn bộ tổ chức để hỗ trợ các
dịch vụ trong hệ thống
o Các thiết kế kiến trúc tích hợp các dịch vụ và giữ được tính tự chủ
trong các hoạt động để đạt được hiệu quả.
o Các thiết kế kiến trúc xác định và áp dụng các phương pháp tiếp cận
đặc biệt (không đồng nhất) để duy trì các mục tiêu và chính sách đặc
biệt.
2) CQCP kết hợp với chính phủ và doanh nghiệp các nước khác
CQCP, các cơ quan chính phủ khác và doanh nghiệp tư nhân hợp tác với nhau,
sử dụng các quy định chung đã được thông qua để thống nhất và nâng cao chất
lượng một cách hiệu quả nhất.
• Cơ sở: CQCP nằm trong một hệ sinh thái lớn của CQCP bao gồm CQCP
TW, địa phương và quốc tế và cách tư nhân. Cách thức hoạt động này làm
hiệu quả về sự hợp tác giữa các quan hệ với nhau.
• Ý nghĩa:
o Giúp CQCP tăng cường quan hệ hợp tác với các cơ quan khác, các
CQCP thuộc TW địa phương và quốc tế hay tư nhân.
o Giúp CQCP áp dụng các tiêu chuẩn, quy định đã thỏa thuận và các
kinh nghiệm thực hành tốt nhất. Các tiêu chuẩn, quy định này được
28

công khai, được tuân thủ không độc quyền và phải đáp ứng nhu cầu
thị trường.
3) Thông tin là tài sản của CQCP
Thông tin là tài sản mà mọi người dân cần và được áp dụng trong toàn chính phủ
để nâng cao tính bảo mật của người dân.
• Cơ sở: Thông tin chính xác là điều quan trọng nhất khi để đưa ra một
quyết định, hay giúp người dân một cách hiệu quả và chính xác nhất.
• Ý nghĩa:
o CQCP cải thiện được môi trường để chia sẻ, phổ biến hay các
thông báo dành cho dân một cách tốt nhất.
o CQCP phải có được các tài nguyên về thông tin, các nguồn tin
một cách chính xác và đúng nhất, các tổ chức cung cấp quyền truy
cập vào các dữ liệu và thông tin cụ thể.
o Những nguồn dữ liệu đáng tin cậy và chất lượng có thể cần được
tái cấu trúc và danh mục hoá, giúp phổ biến truy cập và quản lý
dữ liệu tốt hơn.
4) Kiến trúc CNTT của CQCP đơn giản hoá hoạt động của CQCP
Kiến trúc CNTT của CQCP được thiết kế đơn giản hoá và cho phép việc tích
hợp trong phạm vi mở rộng tối đa có thể.
• Cơ sở: Các quy trình và hệ thống phức tạp được kết hợp một các chặt chẽ
khó có thể quản lý, có nguy cơ xảy ra sai sót, không linh động đối với các
nhu cầu thay đổi nhiệm vụ của tổ chức, và rất tốn kém để duy trì. Các hệ
thống và quy trình kết hợp lỏng lẻo, có tính tiêu chuẩn cao, tận dụng các dịch
vụ được chia sẻ và các cấu phần có thể tái sử dụng trong CQCP.
• Ý nghĩa:
o Điều này đòi hỏi các cấu phần mềm kết nối lỏng lèo được chia sẻ như
các dịch vụ và tương thích với sự phát triển ứng dụng.
o Các cơ quản phải chia sẻ các kinh nghiệm thực hành tốt nhất và các
cầu phần kỹ thuật và nghiệp vụ có thể tái sử dụng.
o Xây dựng và tích hợp các cấu phần có thể tái sử dụng phải sử dụng
phải trở thành một phương pháp đơn giản phát triển chung.
29

5) Kiến trúc CNTT của CQCP linh hoạt với quy trình
Kiến trúc CNTT của CQCP hỗ trợ hoạt động chú trọng vào quy trình bằng
khả năng nhanh chóng thích ứng các ứng dụng với thay đổi quy trình nghiệp vụ.
• Cơ sở: CQCP trong quá trình phát triển sẽ cần thay đổi về quy trình trong
tương lai. Ngoài ra, yếu tố bên ngoài như sự xuất hiện những thứ mới của xã
hội thông tin cũng sẽ giúp cho CQCP cải cách được những lỗi sai, cách quản
lý của mình.
• Ý nghĩa:
o Điều này đòi hỏi các ứng dụng bao gồm các dịch vụ theo định hướng
quy trình có thể nhanh chóng được nhóm lại hoặc tập hợp lại theo sự
thay đổi các quy trình nghiệp vụ.
o Điều này cũng đòi hỏi một nền CNTT thông tin thích ứng với động
cơ vận hành quy trình nghiệp vụ, cho phép quy trinh công việc từ hiệu
chỉnh cho đến triển khai (edit-to-deploy workflow) được thực hiện
một cách nhanh chóng và hợp nhất.
6) Dữ liệu của CQCP cân luôn sẵn sàng và chính xác cho người dùng tại mọi
thời điểm
• Cơ sở: Dữ liệu là thứ cốt lõi của CQCP. Tuy nhiên, dữ liệu được tổng
hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Do kiến trúc CNTT của CQCP, luôn tích
hợp và chuyển đổi dữ liệu, làm cho dữ liệu luôn sẵn sàng cho suốt hệ
thống.
• Ý nghĩa:
o Điều này đòi hỏi giữ liệu CQCP phải là thành phần “sống" trong
hệ thống CNTT của CQCP. Do vậy, dữ liệu CQCP phải hoạt động
như dịch vụ nhận yêu cầu, xử lý và trả lại dữ liệu.
o Tất cả các công cụ dữ liệu luôn sẵn sàng như một dịch vụ, việc
truy cập dữ liệu cũng phải luôn sẵn sàng như một dịch vụ.
7) Cơ sở hạ tầng CNTT của CQCP phải được chia sẻ, bảo đảm và có thể được
mở rộng.
• Cơ sở: Nhiều hệ thống CNTT sẽ hoạt động trong cơ sở hạ tầng CNTT
của CQCP, nếu cơ sở hạ tầng được chia sẻ và mở rộng thì việc này sẽ
hiệu quả hơn.
30

• Ý nghĩa:
o Cơ sở hạ tầng CNTT của CQCP được quản lý một cách tập trung
và hiệu quả hơn
o Cơ sở hạ tầng CNTT của CQCP cũng phải cung cấp khả năng phân
bổ các nguồn lực phù hợp cho các mục đích sử dụng đúng cũng
như dễ dàng mở rộng nguồn lực khi cần thiết.
8) Hệ thống CNTT của CQCP phải có khả năng mở rộng, khả năng sẵn sàng,
hợp nhất, khả năng bảo trì, hiệu suất, mở rộng.
• Cơ sở: Hệ thống CNTT của CQCP, là một nền linh hoạt cho phép mở rộng
hệ thống trong toàn bộ bộ máy của tổ chức. Nền tảng này phải được tích hợp
nhiều kiểu hệ thống khác vào trong một khối gắn kết, cho phép các hệ thống
nhỏ ( như các bộ máy ở địa phương) hoạt động như một hệ thống độc lập
hoàn toàn. Kiến trúc cho hệ thống CQCP sẽ được thiết kế nhằm tối ưu hoá
nhằm để có được các: khả năng mở rộng, khả năng sẵn sàng, hợp nhất, khả
năng bảo trì, hiệu suất, mở rộng. [7]

2.2.3. Một số sản phẩm đã đăng ký bản quyền tiêu biểu


• DTT Smart Data Platform (Nền tảng/Trục tích hợp dữ liệu) là một nền tảng
được xây dựng dựa trên phần mềm mã nguồn mở Hadoop. Nó cung cấp khả
năng lưu trữ, xử lý dữ liệu phân tán. Do khả năng xử lý phân tán, DSP có thể
xử lý khối lượng lớn dữ liệu dưới dạng có cấu trúc và không cấu trúc hiệu
quả hơn so với các nền tảng dữ liệu truyền thống. Giá của sản phẩm được
tính toán dựa trên số NODE, từ 4-6 tỷ (VND) cho một cụm cỡ nhỏ gồm 4-6
NODE. Liên hệ để được tư vấn về triển khai và báo giá chi tiết. [8]
31

• DTT Smart Integration Platform (DSIP – Trục tích hợp).


Ý nghĩa:
o Khả năng mở rộng - Điều quan trọng là hệ thống của CQCP có
thể xử lý dữ liệu và kết quả đưa ra nhanh nhất và tốt nhất có thể.
Thêm vào đó, Các hệ thống cần phải được mở rộng ngoài kế
hoạch ban đầu, thông qua việc bổ sung các nước, doanh nghiệp
hay các dữ liệu cần thiết mới vào hệ thống.
o Khả năng sẵn sàng - Hệ thống cần phải đáp ứng được các nhu cầu
về tính sẵn sàng và tuân thủ các kinh nghiệm thực hành tốt nhất
về khắc phục sự cố một cách nhanh nhất.
o Tính hợp nhất - Khi được thiết kế và triển khai, hệ thống cần phải
hợp nhất theo cách tiếp cận và giải quyết các vấn đề. Điều này sẽ
giảm thiểu quá trình học hỏi về việc hỗ trợ và cải thiện của hệ
thống.
o Khả năng bảo trì kiến trúc chủ chốt sẽ lựa chọn tạo một hệ thống
linh hoạt, cho phép bảo trì hệ thống theo thời gian và định kỳ.
o Hiệu suất - Hệ thống sẽ được mở rộng, từ đó sẽ được mở rộng các
mối quan hệ đối nội và đối ngoại một cách dễ dàng, đáp ứng các
yêu cầu cần thiết trong tương lai.
o Bảo mật - Hệ thống phải bảo toàn mức độ bảo mật cụ thể với mỗi
thông tin chi tiết nhất của mỗi cá nhân.
32

2.2.4. Mô hình kiến trúc của DTT OpenEgovPlatform


Hệ thống tuân thủ kiến trúc SaaS (Software as a service) và SOA trên nền tảng
tích hợp của các phần mềm nguồn mở tiên tiến nhất như Liferay, Uengine, Alfresco,
ServiceMix, GeoServer, Pentaho, …. và đặc biệt hệ thống chạy trên nền tảng điện
toán đám mây của OpenStack điều này cho phép hệ ứng dụng chạy như dịch vụ cho
nhiều nhóm người dùng khác nhau với khả năng tùy biến tối đa từ quy trình đến dữ
liệu và báo cáo đến tích hợp và quản trị với các nền tảng như đăng ký 1 lần (Single-
sign on) và các dịch vụ dữ liệu (Data services).

Trên nền tảng này, các ứng dụng cũng được phát triển trong một khuôn mẫu chuẩn
là Korean EgovFrame vì vậy mà đảm bảo tính nhất quán, chất lượng, tính sử dụng
lại và chuẩn hóa của các ứng dụng.

2.2.5. Đặc thù tính mở của giải pháp DTT OpenEgovPlatform


Kiến trúc của DTT OpenEgovPlatform được thiết kế cho phép khả năng linh
hoạt, cho phép tích hợp các phần mềm tương tự nhau một cách dễ dàng nhưng vẫn
đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống. Ngoài ra kiến trúc với lớp tích hợp dữ liệu còn
cho phép việc tích hợp với các hệ thống khác một cách dễ dàng cũng như tạo một
nền tảng dữ liệu linh hoạt cho các ứng dụng.
DTT OpenEgovPlatform được thiết kế là giải pháp dựa trên phần mềm nguồn
mở, tuân thủ nghiêm túc các quy định về cấp phép của PMNM. Để hiện thực hóa
việc này, DTT đã khởi động và duy trì phát triển cộng đồng PMNM trong nội bộ
DTT cũng như tham dự mạnh mẽ vào các hoạt động của các cộng đồng PMNM
trong nước và quốc tếp ứng dụng) là một nền tảng tích hợp bảo mật được xây dựng
dựa trên phần mềm mã nguồn mở X-Road. DSIP cung cấp khả năng khả năng trao
đổi thông tin dữ nhà cung cấp thông tin và bên tiêu thụ thông tin một các bảo mật
nhưng được quản lý tập trung. Các đặc trưng cơ bản của DSIP bao gồm (Quản lý
địa chỉ; Định tuyến tin nhắn; Quản lý quyền truy cập; Xác thực cấp tổ chức;Xác
thực cấp độ máy; Mã hóa mức vận chuyển; Dấu thời gian; Chữ ký số của tin nhắn;
Logging; Xử lý lỗi). Giá của sản phẩm được tính theo qui mô triển khai. Qui mô
mức nhỏ có giá vào khoảng 2-3 tỷ (VND). Liên hệ để được tư vấn và báo giá chi
tiết.
33

2.3. Dịch vụ bảo mật của Chính phủ điện tử


Khi các hoạt động của chính phủ được chuyển đổi, thực hiện trên môi trường số
thì vấn đề bảo mật rất quan trọng và đáng được lưu tâm. Để người dân được an tâm
sử dụng thì Chính phủ cần phải xây dựng hệ thống an ninh vững chắc, để không chỉ
bảo mật thông tin cá nhân của công dân, của các tổ chức doanh nghiệp, mà còn bảo
mật các thông tin chính trị quan trọng của Nhà nước.

2.3.1. Mục tiêu của bảo mật thông tin


Do phần lớn các thông tin cá nhân đều được Chính phủ điện tử nắm giữ, vì vậy,
mục tiêu của sự bảo mật thông tin đã được đề ra như sau:
• Bảo đảm tính bí mật của thông tin: Chỉ những cá nhân hay tổ chức có quyền,
hoặc được ủy quyền mới được phép truy cập.
• Bảo đảm tính toàn vẹn – tính chính xác và đầy đủ của thông tin: Đảm bảo
dữ liệu trên hệ thống không bị giả mạo và các thực thể có thể được xác thực
là bản gốc, bản chính hãng.
• Đảm bảo tính khả dụng: Những người được ủy quyền thì có thể truy cập vào
thông tin, tài sản liên quan khi được yêu cầu.

2.3.2: Dịch vụ bảo mật xác thực

Danh tính số, việc định danh và xác thực có vai trò quan trọng trong, là nền tảng
cho công cuộc chuyển đổi số. Theo quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về việc
xác thực điện tử, các thông tin cần khai báo khi định danh điện tử gồm:

• Yêu cầu xác thực đa yếu tố:


1. Số định danh cá nhân, số hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế (đối với người nước ngoài)
2. Họ, tên đệm và tên
3. Ngày tháng năm sinh
4. Giới tính
5. Quốc tịch ( đối với người nước ngoài )
6. Số điện thoại, email
• Yêu cầu nhập mã xác thực

2.3.3: Dịch vụ kiểm soát truy cập


34

Hệ thống Chính phủ điện tử phải đảm bảo đúng cho người có quyền truy cập vào
thông tin phù hợp mà không để rò rỉ các thông tin thiết yếu khác cho những người
không có phận sự.

Việc bảo mật, xác thực điện tử được cho là nền móng của chuyển đổi số. Đối với
chính phủ, đây là yếu tố quan trọng cho việc đưa các dịch vụ công của nhà nước
lên môi trường trực tuyến; đảm bảo tính sẵn sàng phục vụ người dân; giảm thiểu
sai sót, gian lận trong quá trình xác thực danh tính; đảm bảo cho mọi cá nhân có thể
cập nhật, theo dõi dịch vụ công trên cả nước ( đặc biệt là những người dân vùng sâu
vùng xa, biên giới, hải đảo; giúp chính phủ giảm chi phí vận hàng, tăng cường tính
minh bạch và các trách nhiệm giải trình khi được yêu cầu.

2.4. Phần mềm hỗ trợ ký số


Trên đà phát triển của khoa học kỹ thuật, các công tác quản lý, điều hành, xử lý
giấy tờ, văn bản của cơ quan nhà nước cũng được sự giúp đỡ của công nghệ thông
tin để trở nên thuận tiện, dễ dàng. Thêm vào đó, việc triển khai ứng dụng chữ ký số
đã góp phần xây dựng một môi trường làm việc hiện đại, đạt hiệu quả cao trong cải
cách, đổi mới hành chính, phát triển chính phủ điện tử ở nước ta.

2.4.1. Khái niệm chữ ký số


Chữ ký số là dạng chữ ký điện tử đã được mã hóa của một cá nhân hoặc tổ chức
dùng thay cho chữ ký thường bằng tay trên các loại tài liệu số hoặc văn bản, thực
hiện đối với các giao dịch điện tử qua mạng internet.

2.4.2. Nguyên tắc hoạt động của chữ ký số


Chữ ký số được tạo ra dựa trên công nghệ “Mật mã hóa khóa công khai” (RSA), để
sử dụng được thì cá nhân phải có một cặp khóa bao gồm “khóa công khai” (Public
key) và “khóa bí mật” (Private key).
35

• “Khóa công khai”-Public key : Là một khóa trong cặp khoá được dùng
để mã hóa thông tin, có chức năng kiểm tra chữ ký số được tạo bởi chiếc
khóa bí mật còn lại trong cặp. Khóa được sử dụng công nghệ bất đối xứng.
• “Khóa bí mật”- Private key: Là chiếc còn lại trong cặp khóa, có nhiệm
vụ tạo ra chữ ký số, giải mã thông tin. Khóa cũng được sử dụng mật mã bất
đối xứng. Mỗi người chỉ được cấp một chiếc duy nhất, được giữ bí mật, do
đó khóa có độ bảo mật cực kì cao.
Sau khi nhận được chữ ký từ người ký (được tạo bởi khóa bí mật), bên còn
lại sẽ sử dụng khóa công khai của người đã ký để kiểm tra tính hợp lệ của chữ
ký trong giao dịch. [9]

2.4.3. Phần mềm hỗ trợ ký số của Chính phủ


“vSignPDF” là một phần mềm do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp, hỗ trợ ký
số và xác thực tài liệu điện tử định dạng PDF, hỗ trợ dịch vụ chứng thực chữ ký
số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia .

Chức năng:

• Phần mềm cho phép thực hiện các thao tác ký số và xác thực văn bản
có sử dụng chữ ký số chuyên dùng do Ban cơ yếu Chính phủ cấp.

• Kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số trên tài liệu điện tử: Có thể kiểm tra
từng chữ ký số hoặc tất cả chữ ký số có trên tài liệu. [10]
36

2.4.4. Lọi ích của chữ ký số


Có thể thấy chữ ký số đem lại rất nhiều thuận tiện không chỉ cho công dân, cho
các doanh nghiệp, mà còn giúp các công việc quản lý của Chính phủ nhanh chóng,
dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn. Lợi ích của chữ ký số đem lại phải kể đến:

• Thứ nhất: Thông tin được bảo mật.

Khác với những lầm tưởng rằng chữ ký số không có độ an toàn, dễ bị rò rỉ hoặc
đánh cắp so với các con dấu hoặc chữ kí bằng tay thông thường, thì trên thực tế,
chữ ký số dựa trên công nghệ mã hóa công khai (KPI), sử dụng thuật toán mã hóa
công khai (RSA), với hàm băm đặc biệt, đảm bảo duy nhất người nhận văn bản đã
ký mới có khả năng mở chữ ký số, người ngoài không thể làm được. Do đó, chữ ký
số có độ an toàn và bảo mật cao, không bị các nhân tố bên ngoài tác động.

• Thứ hai: Phòng chống giả mạo chữ ký.

Sẽ là không thể nếu như kẻ gian muốn giả mạo một chữ ký số giả giống 100% so
với bản gốc và vượt qua được các công nghệ kiểm tra chữ ký số. Do vậy, giả mạo
chữ ký số là điều vô cùng khó và rất ít gặp. Trong khi đó, tỷ lệ giả mạo chữ ký tay
rất thường xuyên xảy ra, ngay trong chính đời sống, đặc biệt trong các vụ án dân sự
về tài sản.

• Thứ ba: Hợp pháp trong các giao dịch điện tử.

Chữ ký được coi như sự đồng tình của cá nhân hoặc tố chức về sự kiện đã được
thỏa thuận, chủ thể của các bên tham gia sẽ ký kết trên giấy tờ và cần thực hiện các
37

quyền và nghĩa vụ sau khi đã đặt bút ký. Chữ ký số hợp pháp có giá trị tương đương
chữ ký tay trên giấy. Do được hỗ trợ với công nghệ cao nên chữ ký số rất quan trọng
trong việc xác minh tính pháp lý của các văn kiện điện tử, xác minh danh tính của
tác giả. Vì vậy, chữ ký số được sử dụng rộng rãi để xác nhận các văn bản điện tử
hiện nay.

• Thứ tư: Nhanh gọn khi xử lý các văn bản hành chính.

Mỗi khi cần làm các thủ tục, hoặc đơn giản như chứng thực giấy tờ, người dân
thường phải chờ lâu và mất nhiều công sức. Các nhân viên trong phòng ban phụ
trách cũng phải làm nhiều thao tác từ in ấn cho tới chờ ký từng hạng mục để có
được kết quả. Chữ ký số có thể khắc phục không chỉ thời gian mà còn tiết kiệm chi
phí giấy tờ. Người ký có thể thực hiện ký đồng thời các văn bản điện tử thông qua
máy tính, sau đó gửi cho cấp trên, đối tác; hoặc chính những lãnh đạo ký xác nhận
rồi chuyển xuống cho nhân viên… qua internet.

Với những tiện ích to lớn mà chữ ký số đem lại, có thể thấy Nhà nước ta đang
khuyến khích các cơ quan làm việc tích cực hơn trên nền tảng kỹ thuật số tiên tiến,
hiện đại. Chữ ký số góp một vai trò quan trọng trong việc xây dựng “Chính phủ
điện tử” tiện ích, hướng tới nhân dân.
38

Chương III. Đánh giá và đề xuất


3.1. Ưu – nhược điểm của Chính phủ điện tử
3.1.1. Ưu điểm
Có thể thấy, Chính phủ điện tử ra đời và đi vào hoạt động đem lại rất nhiều lợi
ích và sự thuận tiện, cụ thể như sau:

• Người dân được cập nhật, theo dõi về các hoạt động, chính sách mà
chính phủ đang thực hiện và sắp tới sẽ đề ra. Từ đó tăng độ minh bạch, công
khai của Chính phủ.
• Rút gọn khoảng cách giữa Chính phủ với người dân, với các doanh
nghiệp do mọi người đều có thể theo sát các dịch vụ công.
• Tiết kiệm phần lớn thời gian so với hệ thống làm việc trên bàn giấy cũ.
• Giảm được một phần của ngân sách nhà nước, từ đó phục vụ cho các
dịch vụ cộng đồng khác.
• Cho phép người dân có thể thu thập, theo dõi thông tin liên quan đến bất
kỳ bộ phận nào của chính phủ và người dân có quyền tham gia, đóng góp
vào quá trình quyết định của chính phủ.

3.1.2. Hạn chế


Nhìn nhận một cách khách quan nhất, sự ra đời của Chính phủ điện tử đã đem
lại rất nhiều lợi ích to lớn, xong vẫn còn một số nhược điểm tồn tại cần khắc phục,
cụ thể như sau:
• Vấn đề được quan tâm và đáng lo ngại nhất vẫn luôn là bảo mật. Do Chính
phủ điện tử nắm giữ các thông tin cá nhân của công dân, điều này có thể bị
hiểu nhầm là kiểm soát quyền riêng tư hoặc lạm dụng cho những mục đích
khác. Bên cạnh đó, việc thông tin bị rò rỉ, mất cắp, bị bán cho mục đích
thương mại xấu cũng là mối lo ngại của nhiều người.
• Tốn nhiều thời gian: Để xây dựng và hoàn thiện được một Chính phủ
điện tử đúng nghĩa phục vụ nhân dân thì cần đồng bộ được toàn bộ bộ phận
hành chính với nhiều hoạt động, thủ tục khác nhau và sẽ tốn một khoảng thời
gian lâu để hoàn thành.
• Kinh phí để xây dựng hệ thống Chính phủ điện tử là khá lớn. Bên cạnh
chi phí xây dựng thì cần phí bảo trì, nâng cấp trang web. Ngoài ra Nhà nước
cần phải trả phí khá lớn cho dịch vụ bảo mật, tránh bị hack dữ liệu.
39

• Đối với những vùng đất đói nghèo, chưa phát triển, chưa được phổ cập
internet thì người dân chưa thể biết đến, tiếp cận với Chính phủ điện tử từ
đó không theo dõi kịp thời các thông báo của Nhà nước đến người dân.
Ngược lại, Chính phủ không thể tiếp cận đến những người dân này thông
qua Chính phủ điện tử.
Những hạn chế tồn tại là vậy, nhưng không thể phủ nhận rằng những lợi ích của
Chính phủ điện tử đem lại là to lớn. Nhà nước ta đang từng bước hoàn thiện, khắc
phục những nhược điểm của Chính phủ điện tử để đem đến cho nhân dân một nơi
hoạt động dịch vụ công nhiều tiện ích nhất.

3.2. Chính phủ điện tử Việt Nam hướng đến trong tương lai
Phát triển và hướng tới chuyển đổi số , cụ thể là Chính Phủ Điện Tử là nội dung
tại Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-
2025, định hướng đến năm 2030 đã được Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam
ký phê duyệt. [11]
Chiến lược của chính phủ gồm: Đem đến dịch vụ chất lượng phục vụ nhu cầu
xã hội; khuyến khích cả nước tham gia; vận hành tối ưu các hoạt động của cơ quan
nhà nước; giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế-xã hội; cải
thiện có hiệu quả xếp hạng quốc gia, hướng tới đưa Việt Nam vào top 50 nước đi
đầu cả về chỉ số tham gia điện tử cũng như chỉ số dữ liệu mở.
Công dân và doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ công dễ dàng, hiệu quả, không
cần nhiều giấy tờ khi làm thủ tục, không cần tới cơ quan khi không thực sự cần
thiết.
Mỗi công dân đều có sổ sức khỏe điện tử. Các trạm y tế hoạt động trên môi
trường số, việc thanh toán hóa đơn khám bệnh không cần sử dụng tiền mặt, giá
khám bệnh, giá thuốc đều được công khai.
Mỗi học sinh, sinh viên có hồ sơ trực tuyến theo dõi tình hình, thành tích học
tập. Triển khai sử dụng tài liệu điện tử, đóng học phí không cần tiền mặt, tối ưu
hoạt động học tập và giảng dạy không bị ngăn cách bởi địa lý.
Cơ quan nhà nước tiến hành làm việc trên môi trường số, các cán bộ, công chức,
viên chức hợp tác dễ dàng, hiệu quả, đề ra các chính sách phù hợp, quyết định đúng
đắn để hoàn thành chức trách phục vụ nhân dân. [12]
40

3.3. Đề xuất giải pháp giúp phát triển Chính phủ điện tử tại Việt Nam
Mục tiêu hàng đầu mà Chính phủ điện tử hướng tới đó là hoàn thiện nền tảng cho
Chính phủ điện tử. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ người
dân, giúp đỡ các cơ quan, doanh nghiệp hành chính nhà nước; nâng cao hiệu quả
của tổ chức bộ máy chính phủ; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển CPĐT trên dữ liệu và dữ liệu mở,
hướng tới nền kinh tế số, xã hội số, đảm bảo an ninh thông tin mạng, tạo ra các giá
trị mới góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thứ hạng của CPĐT Việt Nam
trong xếp hạng của Liên Hợp Quốc.
Để hoàn thành mục tiêu đã đề ra, cần có những đề xuất giúp phát triển hệ thống
Chính phủ điện tử, cụ thể như sau:
1. Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển CPĐT phù hợp với xu thế phát triển
của CPĐT trên thế giới với ba nền tảng chính: mức độ trực tuyến, hạ tầng
viễn thông và nguồn nhân lực.
2. Xây dựng phát triển CPĐT gắn kết chặt chẽ với các ứng dụng CNTT trong
cải cách hành chính, đổi mới lề lối làm việc nhằm số hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan từ trung ương đến địa
phương.
41

3. Đảm bảo các nguồn lực triển khai CPĐT: Huy động, tập hợp các doanh
nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực CNTT tham gia xây dựng CPĐT như Tập
đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT), Công ty cổ phần FPT, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
(VNPOST)...Tận dụng tối đa lợi thế của khu vực tư nhân đẩy nhanh tiến độ
hoàn thiện hệ thống CPĐT.

4. Đầu tư có tập trung, ưu tiên một số hệ thống và cơ sở nền tảng cho Chính
phủ điện tử. Đặc biệt hoàn thiện các CSDL phục vụ chỉ đạo, điều hành;
CSDL quốc gia thiết yếu cho người dân ( y tế, giáo dục, việc làm…); chuẩn
hóa CSDL về thủ tục hành chính trong dịch vụ công trực tuyến.
5. Văn phòng chính phủ phối hợp chặt chẽ với địa phương hướng dẫn người
dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo gia tăng số
lượng hồ sơ giải quyết trên môi trường mạng, đưa CPĐT đi vào hoạt động
hiệu quả, thực tế bằng cách: Xây dựng chương trình đào tạo theo từng đối
tượng cụ thể:
• Cán bộ, công chức, viên chức chung;
• Công chức, viên chức quản lý vận hành các hệ thống mới;
• Người dân, doanh nghiệp.
42

6. Thiết lập cơ chế đo lường kết quả cụ thể, theo dõi giám sát, trách nhiệm giải
trình, xử lý kịp thời các vướng mắc, hạn chế tối đa các sai sót xảy ra. [13]

❖ Nhiệm vụ của người dân:


• Không tiết lộ các thông tin cá nhân quan trọng của bản thân trên Chính
phủ điện tử với người khác để đảm bảo tính bí mật.
• Hợp tác, đăng kí thông tin điện tử với Chính phủ. Hoàn thiện toàn bộ hồ
sơ, mẫu giấy tờ đến trang web của Chính phủ. Nếu có thay đổi thông tin
cá nhân cần cập nhật nhanh chóng để đảm bảo giao dịch sau này với cơ
quan nhà nước
• Tiến hành các giao dịch tài chính với cơ quan tài chính qua phương tiện
điện tử ( Ví dụ như: Thuế điện tử).
43

• Đóng góp các ý kiến, ý tưởng, sáng tạo cho Chính phủ để hoàn thiện tốt
hơn nền tảng trực tuyến phục vụ nước nhà.

➢ Nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương:


1) Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) .

2) Phát triển các dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân và theo các
sự kiện trong cuộc đời.
3) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như
trợ lý ảo, trả lời tự động.
4) Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực
tuyến.
5) Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu
thực tế. [14]
44

KẾT LUẬN
Có thể thấy, mục đích quan trọng nhất của Chính phủ điện tử là đáp ứng nhu cầu
của người dân thông qua việc thay đổi các hoạt động như quản lý cán bộ, công nghệ
và quy trình công việc. Đối với người dân và doanh nghiệp, Chính phủ điện tử giúp
các thủ tục được phê duyệt nhanh chóng và hiệu quả. Đối với các cơ quan chính
phủ, Chính phủ điện tử giúp các cơ quan hợp tác với nhau nhằm đảm bảo đưa ra
các quyết định một cách chính xác và kịp thời. Khi Nhà nước áp dụng Công nghệ
thông tin để tự động hoá các thủ tục hành chính, thì quy trình quản lý, hoạt động
của nhà nước từ đó được diễn ra nhanh chóng và gọn nhẹ hơn. Qua bài báo cáo,
bên cạnh những thông tin xung quanh Chính phủ điện tử, nhóm 6 đã đánh giá những
ưu điểm, mặt hạn chế, từ đó đề xuất ra một số giải pháp cho các cơ quan, cho người
dân, cho các bộ ngành địa phương để hoàn thiện tốt hơn một Chính phủ điện tử của
nước Việt.
45

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. https://ncvanhoa.org.vn/chinh-phu-dien-tu-la-gi/

[2]. https://sites.google.com/site/web20vachinhphudientu/chinh-phu-dien-
tu/muc-tieu-va-loi-ich-cua-chinh-phu-dien-tu/

[3].https://nhipcaudautu.vn/cong-nghe/chinh-phu-dien-tu-dung-dau-the-gioi-
3328224/
[4]. https://mic.gov.vn/Pages/TinTuc/tinchitiet.aspx?tintucid=107246

[5].https://vpcp.chinhphu.vn/thuc-trang-va-giai-phap-xay-dung-chinh-phu-
dien-tu-11520622.htm
[6]. http://old.dtt.vn/?p=3956

[7]. https://dtt.vn/?page_id=1282

[8].https://drive.google.com/file/d/1Y5QU9iToG_pokamQxYCgpWG0noD
PY8kM/view
[9].https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%ADt_m%C3%A3_h%C3%B
3a_kh%C3%B3a_c%C3%B4ng_khai
[10].https://dichvucong.gov.vn/general/Huong-dan-su-dung-vSignPDF-
v1.docx
[11].https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=203403

[12]. https://antoanthongtin.vn/chinh-sach---chien-luoc/thu-tuong-phe-
duyet-chien-luoc-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-huong-toi-chinh-phu-so-giai-
doan-2021-20-107225/

[13].https://baochinhphu.vn/de-xuat-giai-phap-trong-tam-phat-trien-chinh-
phu-dien-tu-102241282.htm
[14]. http://egov.chinhphu.vn/chien-luoc-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-
huong-toi-chinh-phu-so-giai-doan-2021-2025-a-NewsDetails-37909-14-
186.html

You might also like