You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA HTTTKT VÀ TMĐT


----------------

BÀI THẢO LUẬN:


TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ
HỘI TRỰC TUYẾN ĐẾN MỨC ĐỘ DÂN CHỦ TRONG XÃ
HỘI. LIÊN HỆ VIỆT NAM

Nhóm thực hiện: Nhóm 8


Lớp: 2291eCOM1311
GVHD: Hoàng Hải Hà

Hà Nội 10/2022

1
Mục Lục
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 3
Chương I: Cơ sở lý luận...................................................................................................4
1. Dân chủ, dân chủ điện tử...........................................................................................4
1.1. Dân chủ................................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................4
1.2. Dân chủ điện tử....................................................................................................4
2. Vai trò của chính phủ điện tử....................................................................................5
Chương II: Tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội.6
1. Giới thiệu về mạng xã hội..........................................................................................6
1.1 Khái niệm mạng xã hội.........................................................................................6
1.2 Vai trò của mạng xã hội trong đời sống hiện nay..................................................6
2. Đánh giá tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân chủ..........................8
2.1 Những tác động tích cực của MXH trực tuyến tới mức độ dân chủ......................8
2.2 Những tác động tiêu cực của MXH trực tuyến tới mức độ dân chủ......................8
Chương III: Liên hệ Việt Nam trong tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức
độ dân chủ trong xã hội..................................................................................................10
1. Mạng xã hội ở Việt Nam.......................................................................................10
2. Thực trạng sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam........................................................11
2.1 Với người sử dụng:.............................................................................................11
2.2 Đối với người quản lý.........................................................................................15
3. Đánh giá tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội 16
3.1. Tác động tích cực...............................................................................................16
3.2. Tác động tiêu cực...............................................................................................17
4. Giải pháp nhằm nâng cao mức độ dân chủ qua mạng xã hội trực tuyến ở Việt
Nam18
4.1. Với người sử dụng.............................................................................................18
4.2. Với cơ quan quản lý...........................................................................................20
4.3. Với nhà cung cấp mạng xã hội:..........................................................................21
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................24

2
MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
     Việt Nam là quốc gia theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Dân chủ có nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ”. Và đây cũng là định hướng phát triển của đất
nước ta trên cơ sở dân chủ - dân là chủ và dân làm chủ, lấy dân làm gốc. Chính vì vậy ở nước
ta, địa vị cao nhất thuộc vì nhân dân, vì nhân dân chính là người làm chủ.
      Với xu hướng chuyển đổi số, sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã tạo ra nhiều
chuyển biến, cải tiến các phương thức hoạt động của các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp. Chính
cách mạng 4.0 đã mang đến sự phát triển vượt bậc của mạng xã hội trên nhiều nền tảng khác
nhau đã tác động to lớn đến nhiều mặt trong đời sống, kinh tế và xã hội ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Mạng xã hội trực tiếp khá phát triển ở Việt Nam và trở
thành một thuật ngữ phổ biến với những tính năng đa dạng cho phép người dùng kết nối, chia
sẻ, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng. Chính vì sự nhanh chóng, tiện lợi, dễ dàng chia sẻ
thông tin nên mạng xã hội cũng mang lại những ảnh hưởng tiêu cực như: nhiều thông tin sai
lệch chưa được kiểm duyệt dẫn đến việc người dân có thể nắm bắt những thông tin sai sự thật,
bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng sai trái, phản động chính quyền, công kích gay gắt trên mạng
xã hội…
     Mạng xã hội trực tuyến đã len lỏi vào cuộc sống của người Việt Nam và trở thành nền tảng
chia sẻ và cập nhật thông tin phổ biến. Tuy nhiên cái gì cũng có hai mặt và mạng xã hội cũng
không ngoại lệ, câu hỏi đặt ra là mạng xã hội trực tuyến đã có những ảnh hưởng như thế nào
đến Việt Nam, đặc biệt là tác động của nó tới mức độ dân chủ tại Việt Nam? Để trả lời cho câu
hỏi này, nhóm 08 đã nghiên cứu đề tài “Trình bày quan điểm về tác động của mạng xã hội trực
tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội. Liên hệ tại Việt Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra thực trạng mạng xã hội trực tuyến và mức độ dân chủ ở Việt Nam
- Chỉ ra những tác động của mạng xã hội trực tuyến tới mức độ dân chủ ở Việt Nam

3
4
Chương I: Cơ sở lý luận
1. Dân chủ, dân chủ điện tử
1.1. Dân chủ
1.1.1. Khái niệm
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu thì dân chủ là việc quyền lực thuộc về nhân dân.
Nhân dân là chủ thể sáng tạo lịch sử. Nhân dân tự quy định, tự quyết định lấy cuộc sống và vận
mệnh của mình. C.Mác và Ph.Ăng-ghen cho rằng, dân chủ là hình thái biểu hiện của quyền lực
nhà nước mà nhân dân phải tổ chức và kiểm soát được. V.I.Lê-nin đặc biệt nhấn mạnh sự tham
gia của quần chúng vào công việc quản lý nhà nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra một luận đề rất ngắn gọn, cô đọng, lột tả được thực chất,
bản chất của dân chủ. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “dân chủ có nghĩa là dân là chủ và dân làm
chủ”. Người khẳng định đồng thời vị thế và năng lực của nhân dân trong tư cách chủ thể, là
người chủ xã hội, chủ nhà nước. Chỉ với luận điểm này, Người đã thực hiện một cuộc cách
mạng trong nhận thức về dân chủ, so với tư tưởng dân chủ thời phong kiến và cả dân chủ tư
sản. Các nhà tư tưởng với ý thức hệ phong kiến quan niệm dân chủ là chủ của dân. Dưới chế độ
phong kiến quyền lực và quyền uy đều thuộc vào tay nhà vua. Dân chỉ là tần dân, thảo dân, là
bề tôi tự nhiên chịu ơn huệ và bị trói buộc bởi luật lệ và quyền lực cho một thiểu số người giàu
có.
1.2. Dân chủ điện tử
1.2.1. Khái niệm
Dân chủ điện tử hay dân chủ số là thuật ngữ được sử dụng khi áp dụng công nghệ thông
tin để tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình dân chủ.
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng và toàn diện về dân chủ điện tử. Thuật ngữ này
bao gồm 2 thành phần: “điện tử” có nghĩa là các thành phần trực tuyến và “dân chủ” đề cập đến
một học thuyết và hệ thống quản trị.
1.2.2. Cấu trúc của dân chủ điện tử
Dân chủ điện tử có thể được chia thành hai phần: phần “chiến thuật” hay ngắn hạn và
phần “chiến lược” hay dài hạn. Các biện pháp ngắn hạn làm thay đổi chút ít ở phần ngoài, bề
nổi thay vì đưa ra những thay đổi phổ biến và cơ bản hơn, tạo thành các khía cạnh chiến lược,
dài hạn của dân chủ điện tử.

5
Chính phủ điện tử phần lớn là việc duy trì tính chất từ trên xuống dưới của sự tương tác
giữa chính phủ và công dân, mặc dù cải thiện chất lượng tương tác một cách đáng kể. Cải cách
chính phủ điện tử thường có thể được biện minh bằng các lợi ích để dễ dàng định lượng.

Cấu trúc của dân chủ điện tử


2. Vai trò của chính phủ điện tử
Lợi thế lớn nhất của chính phủ điện tử đó là sử dụng tính năng của công nghệ thông tin,
thông qua CPĐT thì chính phủ đảm bảo công dân được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và
đúng lúc cho việc ra quyết định.
Khi CPĐT sử dụng Công nghệ thông tin để tự động hoá các thủ tục hành chính của chính
phủ, áp dụng điều đó vào các quy trình quản lý, hoạt động của nhà nước thì tốc độ xử lý các thủ
tục hành chính nhanh chóng và gọn nhẹ hơn rất nhiều.
Việc sử dụng CPĐT cho phép công dân có thể truy cập trực tuyến tới các thủ tục hành
chính bằng việc thông qua phương tiện điện tử Internet, điện thoại di động, truyền hình tương
tác mà không cần đến trực tiếp trụ sở của cơ quan, tổ chức.
Hơn nữa việc thực hiện CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một
cách thuận lợi, dễ dàng và nhanh chóng hơn rất nhiều.
Ngoài ra việc vận dụng này có lợi ích rất lớn đối với các công chức thực hiện nhiệm vụ
công vụ, bởi khi ứng dụng CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp công chức hoạt động
hiệu quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy cập và xử lý
chúng và góp phần xử lý hiệu quả các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
6
Một mục tiêu của Chính phủ điện tử là thu hút sự tham gia của công dân ngày càng lớn
hơn. Thông qua internet, mọi người từ khắp mọi miền đất nước có thể tương tác với các chính
trị gia hoặc công chức và làm cho tiếng nói của mình được nghe thấy.

Chương II: Tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân
chủ trong xã hội
1. Giới thiệu về mạng xã hội
1.1 Khái niệm mạng xã hội
Mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp,
sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ, trao đổi thông tin. Nó cho phép người dùng chia sẻ câu chuyện, bài
viết, ý tưởng cá nhân, đăng ảnh, video, đồng thời thông báo về hoạt động, sự kiện trên mạng
hoặc trong thế giới thực. Mạng xã hội trên web giúp người dùng kết nối với những người sống
ở nhiều vùng đất khác nhau, ở thành phố khác hoặc trên toàn thế giới biết đến qua các dịch vụ
cụ thể như tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện, chia sẻ thông tin dưới dạng
âm thanh, hình ảnh,...
Hiện nay, mạng xã hội có thể được cung cấp miễn phí hoặc thu phí,  Các dịch vụ mạng xã
hội phổ biến hiện nay như Facebook, Instagram, Youtube, Twitter…
1.2 Vai trò của mạng xã hội trong đời sống hiện nay 
Nhìn chung, trong cuộc sống hiện nay không thể thiếu đi các nền tảng mạng xã hội.Nó có
vai trò to lớn trong việc kết nối con người và phát triển công nghệ, thông tin. Cụ thể như sau:
Mạng xã hội ngày càng góp phần quan trọng trong việc củng cố niềm tin của quần
chúng nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và điều hành của Chính phủ.
Nhìn từ góc độ quản lý nhà nước, mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho người
dùng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với
nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến, chia
sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
Nhìn từ góc độ văn hóa- xã hội, mạng xã hội là tập hợp các mối quan hệ giữa các cá nhân,
nhóm cá nhân, tổ chức trên môi trường internet. Chính vì thế, mạng xã hội được coi là một loại
hình cộng đồng song mang tính chất ảo, trong đó bao gồm nhiều cộng đồng trực tuyến khác
nhau nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người. Một số cộng đồng như

7
Facebook, Youtube, Zalo, Tiktok… thu hút một số lượng lớn người tham gia, ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.
Mạng xã hội góp phần tích cực vào sự phát triển nhận thức, tư duy và kỹ năng sống
của con người. 
Mạng xã hội đang ngày càng trở thành nơi cung cấp tin tức, kiến thức về tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Chỉ với một vài thao tác đơn giản, người dùng sẽ nhận được những
thông tin cập nhật kịp thời về lĩnh vực, vấn đề mà mình quan tâm theo dõi. Qua đó giúp họ có
thể nắm bắt được các xu thế của đời sống phục vụ cho công việc và cuộc sống của mình. 
Bên cạnh đó, trên mạng xã hội có nhiều trang dạy kỹ năng sống như ngoại ngữ, nấu ăn,
sửa chữa, giao tiếp, tâm lý, thể thao… giúp người dùng có những kỹ năng cơ bản cần thiết
trong cuộc sống hiện đại mà không cần đến lớp hay đóng học phí.
Mạng xã hội góp phần tích cực vào sự phát triển của văn hóa cộng đồng. 
Văn hóa mạng xã hội là một bộ phận của văn hóa cộng đồng và có ảnh hưởng ngày càng
lớn đến văn hóa cộng đồng. Nhờ áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mạng xã hội cho phép
người dùng có thể kết nối, tương tác với bạn bè, gia đình, cộng đồng ngày một thuận tiện hơn. 
Sự tham gia của cá nhân vào các công việc chung của cộng đồng cũng được thúc đẩy. Thực tế
từ khi mạng xã hội phát triển, việc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được thực hiện
sinh động hơn. Công tác xã hội như cứu trợ thiên tai, xóa đói giảm nghèo… có nhiều khởi sắc.
Cộng đồng được phát huy hiệu quả hơn trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội. Các hình
thức kinh doanh online trên mạng xã hội của cá nhân và doanh nghiệp ngày càng phát triển,
mang tính chuyên nghiệp.
Mạng xã hội góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa của
Việt Nam.
Các mạng xã hội xuyên quốc gia như Facebook, Youtube, Tiktok… đã tạo ra những cơ hội,
khả năng tiếp xúc, giao lưu văn hóa, thúc đẩy xích lại gần nhau, hiểu biết lẫn nhau giữa dân tộc
ta với các dân tộc khác trên thế giới. Thông qua mạng xã hội, thế giới biết đến Việt Nam hơn
như một dân tộc yêu chuộng hòa bình, tôn trọng công lý, năng động với một kho tàng các giá
trị văn hóa phong phú, đầy bản sắc.
Nếu chỉ nhìn vào định nghĩa mạng xã hội, bạn sẽ thấy vai trò chủ đạo của nó là kết nối.
Tuy nhiên, khi nhìn nhận một cách khách quan hơn, sâu xa hơn ta sẽ hiểu thêm những giá trị
mà nó mang lại.

8
2. Đánh giá tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân chủ
2.1 Những tác động tích cực của MXH trực tuyến tới mức độ dân chủ
- Nhờ có MXH, người dân sẽ dễ dàng tiếp cận được thông tin và các tình hình chung của
Quốc gia. Các thông tin hot, mới nhất, nóng hổi nhất luôn được các trang mạng xã hội cập nhật
nhanh chóng và đăng tải lên MXH giúp cho người dân trên cả thế giới tiếp cận được nhanh
nhất.
- Mạng xã hội giúp con người có thể bộc lộ, truyền tải các ý kiến và quan điểm cá nhân.
Sự bùng nổ của mạng xã hội mang lại một môi trường mở, một xã hội không biên giới với mức
lan truyền thông tin gần như ngay lập tức, việc này mang thế giới tới gần nhau hơn, đặc biệt là
việc trao đổi thông tin, văn hóa, giáo dục, tìm kiếm cơ hội thậm chí là mua bán sử dụng môi
trường mạng xã hội đang ngày càng trở nên cực kỳ phổ biến. Mỗi người dân đề có thể trở thành
một nhà xuất bản, chịu trách nhiệm đăng tải thông tin lên trang cá nhân, hội nhóm trên mạng xã
hội.
- Văn hóa MXH là một bộ phận của văn hóa cộng đồng và có ảnh hưởng ngày càng lớn
đến văn hóa cộng đồng. Bên cạnh đó, người dân cũng dễ dàng hơn trong việc bộc lộ cảm xúc
cá nhân, chia sẻ quan điểm của mình. Người dân có thể dễ dàng chia sẻ tình cảm, niềm vui, nỗi
buồn... với cộng đồng. Sự tham gia của cá nhân vào các công việc chung của cộng đồng cũng
được thúc đẩy. Rất nhiều nghĩa cử cao đẹp đã được lan truyền mạnh mẽ như từ thiện, quyên
góp, ủng hộ các vùng bị tai ương, các hoàn cảnh khó khăn, chung tay góp sức vì cộng đồng.
- MXH góp phần tích cực vào sự phát triển nhận thức, tư duy và kỹ năng sống của người
dân. MXH đang ngày càng trở thành nơi cung cấp tin tức, kiến thức về tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Chỉ với một vài thao tác đơn giản, người dùng sẽ luôn nhận được những thông
tin cập nhật kịp thời về lĩnh vực, vấn đề mà mình quan tâm theo dõi. Qua đó giúp họ có thể
nắm bắt được các xu thế của đời sống phục vụ cho công việc và cuộc sống của mình. Bên cạnh
đó, trên MXH có nhiều trang dạy kỹ năng sống như ngoại ngữ, nấu ăn, sửa chữa, giao tiếp, tâm
lý, thể thao... giúp người dùng có những kỹ năng cơ bản cần thiết trong cuộc sống hiện đại mà
không cần đến lớp hay đóng học phí.
2.2 Những tác động tiêu cực của MXH trực tuyến tới mức độ dân chủ
Ngoài những mặt tích cực, mạng xã hội đang chứa đựng nhiều nguy cơ đe dọa đến an
ninh trật tự của từng quốc gia và từng địa phương.
- Lợi dụng Internet và mạng xã hội, các thế lực thù địch và bọn tội phạm đang xâm phạm
an ninh trật tự địa phương bằng các hình thức thủ đoạn sau:
9
+ Bọn tội phạm công nghệ cao lợi dụng các website tán phát virus để thu thập thông tin cá
nhân: họ tên đăng nhập, số điện thoại, các mối quan hệ, email, mã số tài khoản tín dụng ngân
hàng, mật khẩu… nhằm lừa đảo chiếm đoạt tiền, thậm chí tống tiền nhiều người.
+ Nguy hiểm nhất là các thế lực thù địch và bọn phản động trong và ngoài nước đang tận
dụng các website, blog, mạng xã hội, để tăng cường chống phá, tuyên truyền, xuyên tạc các chủ
trương chính sách của đảng, sự điều hành quản lý của nhà nước, triệt để lợi dụng các vấn đề
thời sự, nhạy cảm, được dư luận quan tâm, nhưng chưa được giải quyết tốt, để lôi kéo, kích
động nhân dân biểu tình, tụ tập đông người chống đối chính quyền.
- Ngoài ra, không ít các thông tin mạng nội dung tiêu cực, bôi nhọ nhân phẩm danh dự
người khác được đưa lên và truyền tải rộng rãi thông qua mạng xã hội. Đây là tình trạng khá
phổ biến trên mạng xã hội hiện nay.
- MXH tác động tiêu cực đối với sự phát triển văn hóa. MXH phát triển làm gia tăng nguy
cơ xói mịn bản sắc văn hóa dân tộc. Khi MXH phát triển thì dòng chảy của những cuộc bá
quyền, xâm lăng văn hóa trở nên mạnh mẽ hơn về cường độ, mở rộng về quy mô, tác động đến
hầu hết các cá nhân, nhất là số người trẻ. Xuất hiện các trào lưu tuyên truyền, cổ vũ không lành
mạnh, như tôn thờ tự do cá nhân, lối sống thực dụng, văn hóa đồi trụy, bạo lực... Tình trạng
nhiễu loạn thông tin, thật giả lẫn lộn trên MXH đang ở mức báo động, ảnh hưởng đến các giá
trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng.

10
Chương III: Liên hệ Việt Nam trong tác động của mạng xã hội trực
tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội
1. Mạng xã hội ở Việt Nam
Hơn 20 năm tồn tại và phát triển (1997 - 2022), Internet đã mang lại nhiều thay đổi quan
trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Khi mạng máy tính ngày càng mở rộng, các
hình thức giải trí trực tuyến ngày nay trở nên phong phú và hiện đại hơn bao giờ hết. Theo
thống kê của công ty nghiên cứu thị trường ComScore (Mỹ), Việt Nam hiện là một trong
những quốc gia có người trực tuyến lớn nhất ASEAN. Số liệu của Tổng cục Thống kê cũng cho
thấy, số lượng người dùng Internet trên cả nước đang tăng nhanh hàng năm. Đây được coi là
điều kiện lý tưởng để mạng xã hội xuất hiện và nhanh chóng trở nên phổ biến tại Việt Nam.
Bên cạnh sự phát triển của Internet, mạng xã hội được coi là một trong những ứng dụng
Internet có sức ảnh hưởng lớn, đặc biệt là đối với giới trẻ ở cả thành thị và nông thôn.
Hiện nay, giới trẻ Việt Nam sử dụng các mạng xã hội có độ phủ toàn cầu như Facebook,
Instagram, Youtube, Twitter, Myspace ... và một số mạng nội địa như Zingme, Go.vn,
Yume.vn ... với nhiều các tiện ích đáp ứng nhu cầu của họ rất đa dạng như kết nối - liên lạc, tìm
kiếm thông tin, học tập, giải trí, kinh doanh .... Trong danh sách các mạng xã hội kể trên,
Facebook có lẽ vẫn là nổi bật nhất. Kể từ khi Yahoo ngừng sử dụng dịch vụ Blog 360,
Facebook được coi là đã thống lĩnh thị trường mạng xã hội ở Việt Nam
Và hiện tại, theo thống kê mới nhất của Facebook, Việt Nam là quốc gia có số lượng
người dùng dịch vụ mạng xã hội này tăng nhanh nhất thế giới với khoảng 35 triệu người dùng,
tức là hơn 1/3 dân số Việt Nam có tài khoản Facebook, hầu hết trong số đó có lẽ là của những
người trẻ tuổi và vị thành niên.
Mặc dù Facebook đang rất phổ biến trong giới trẻ song do nhu cầu và mục đích sử dụng
hết sức đa dạng của người dùng nên hầu hết mỗi người đều đang dùng ít nhất hai mạng xã hội
song song. Theo kết quả khảo sát, Youtube với tính năng hỗ trợ xem và chia sẻ video hiện là
trang mạng có lượng người dùng lớn thứ hai ở Việt Nam sau Facebook (56,3%); đứng thứ ba là
Instagram (24,5%) chuyên xem và chia sẻ ảnh; Zingme (16,8%) hỗ trợ chơi game, nghe nhạc
trực tuyến; các mạng Viber, Zalo chiếm tỷ lệ 10% và sau cùng là các mạng xã hội chiếm tỷ lệ
thấp về người dùng như Twitter, Myspace, Gov.vn.

11
Thống Kê Người Dùng Mạng Xã Hội Ở Việt Nam - Social media users in Vietnam -
Nguồn: NapoleonCat.com
2. Thực trạng sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam

2.1 Với người sử dụng:


Theo số liệu thống kê của Digital, tính tới tháng 6-2021, số lượng người dùng Internet ở
Việt Nam là gần 70 triệu, tăng 0,8% trong giai đoạn 2020-2021 (chiếm hơn 70% dân số); số
người sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam là gần 76 triệu người, tăng gần 10 triệu người trong
vòng 1 năm (tương đương 73,7% dân số). Mỗi ngày, người dùng Việt Nam dành tới gần 7 giờ
để tham gia các hoạt động liên quan tới Internet. Việt Nam là quốc gia đứng thứ 18 thế giới về
tỷ lệ người dân sử dụng internet và là một trong 10 nước có lượng người dùng Facebook và
YouTube cao nhất thế giới, trong đó thanh, thiếu niên chiếm tỷ lệ khá lớn. Kết quả một số điều
tra cũng cho thấy, một bộ phận người trẻ hiện nay đang bị phụ thuộc vào Internet và mạng xã
hội. Nhiều ý kiến cho rằng, khả năng tự kiểm soát của một bộ phận người trẻ trong việc sử
dụng Internet và mạng xã hội còn chưa cao.
Theo một khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường W&S thực hiện nghiên cứu vào
khoảng thời gian là 26/02/2018 - 28/02/2018. Cuộc khảo sát thực hiện trên 810 người, trong đó:
nam là 380 người và nữ là 430 người. Đối tượng nghiên cứu là người có sử dụng mạng xã hội

12
trong vòng 3 tháng qua trên toàn quốc. Với phương pháp nghiên cứu là khảo sát trực tuyến đã
cho thấy:
2.1.1 Mức độ và thời lượng truy cập:
Thời gian sử dụng mạng xã hội có sự khác biệt nhất định trong thanh, thiếu niên do phụ
thuộc vào nhiều yếu tố chi phối như: quỹ thời gian, không gian, thời điểm, điều kiện kinh tế,
tính chất công việc, mục đích lên mạng… của mỗi cá nhân.. Theo khảo sát, có đến 76% truy
cập mạng xã hội hằng ngày. Với những bạn trẻ hiện nay việc sử dụng mạng xã hội không chỉ 
khá thường xuyên mà thời gian truy cập trung bình mỗi ngày và thời lượng mỗi lần truy cập
cũng khá nhiều. Khảo sát cho thấy trung bình 1 ngày người Việt Nam dành 2.12 tiếng để truy
cập mạng xã hội, riêng đối với Facebook thời gian truy cập mạng xã hội này là nhiều nhất (3.55
tiếng), cao hơn so với mức trung bình 1.42 tiếng. Và khoảng thời gian từ 18:00 - 22:00 là thời
điểm mà người dùng thường xuyên truy cập mạng xã hội nhất.

Những số liệu cho thấy, dường như thanh, thiếu niên đang dành khá nhiều thời gian cho
mạng xã hội. Thực tế này đã được nhiều chuyên gia cảnh báo, rằng việc sử dụng không hợp lý
quỹ thời gian cho mạng xã hội chính là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng
“nghiện” mạng xã hội đang ngày càng phổ biến trong một bộ phận giới trẻ.
Với một loạt các tiện ích của mạng xã hội cùng lượng thông tin khổng lồ mà nó có khả
năng cung cấp cho người sử dụng, rất nhiều bạn trẻ có thể ngồi lướt mạng cả ngày chỉ để mua

13
sắm online, đọc các status (dòng trạng thái), comment (bình luận), chat (tán gẫu) qua lại với
bạn bè hay cả với những người không quen biết… và từ lúc nào họ rơi vào tình trạng “nghiện”
mạng xã hội, làm lãng phí thời gian, sao nhãng nhiệm vụ học tập, công việc. Đáng báo động
hơn là một bộ phận giới trẻ bị đắm chìm trong cộng đồng mạng nên thiếu thực tế, giảm sự tiếp
xúc trực tiếp trong cuộc sống, ảnh hưởng đến các mối quan hệ đời thực.
2.1.2 Mục đích của việc truy cập MXH:
Theo khảo sát, mục đích của mỗi người khi tham gia mạng xã hội rất đa dạng và phong
phú, nhưng họ có một điểm chung là xem mạng xã hội như một phần quan trọng và không thể
thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Mục đích của việc truy cập các trang mạng xã hội rất đa dạng
và đa chiều, từ việc truy cập mạng xã hội để gặp gỡ bạn bè và chia sẻ thông tin, , bình luận về
các chủ đề xã hội đến quản lý và theo dõi các thành viên trong mạng lưới. Mọi người sử dụng
mạng xã hội với nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là cập nhật thông tin về cuộc
sống của bạn bè và chia sẻ thông tin của bản thân với mọi người.
Theo như khảo sát của vinaresearch, người dùng có nhiều lý do để truy cập mạng xã hội.
Trong đó, mục đích chính là kết nối, liên lạc (26.8%). Khi truy cập mạng xã hội, người dùng
quan tâm nhiều nhất đến việc cập nhật tin tức 71.7% ở cả 2 giới tính. Riêng với nội dung chia
sẻ, tâm sự (nữ 67.2% và nam 55.3%) và quảng cáo/bán hàng ( nữ 41.6% và nam 29.5%) được
nữ giới quan tâm nhiều hơn so nam giới.

Từ khi ra đời, nhờ sự ưu trội về liên kết, mạng lưới, và sự cập nhật thông tin, mạng xã hội
như một kênh thông tin mà giới trẻ có xu thế sử dụng để đưa lên hoặc tiếp   nhận các thông tin
về xã hội. Không khó bắt gặp những vấn đề được trích dẫn lại từ các trang mạng tin tức ở các
trang MXH. Các trang mạng xã hội có thể nói đã phục vụ hầu hết mọi mục đích và nhu cầu của
giới trẻ, thanh thiếu niên, bộ phận được coi là năng động nhất trên thế giới. Ngoài ra, việc đăng
14
ký tham gia vào một mạng xã hội cụ thể khá đơn giản và dễ hiểu đối với hầu hết người dùng,
chẳng hạn như thanh niên và thiếu niên không chỉ ở các thành phố và khu vực đô thị, mà còn ở
các vùng nông thôn và miền núi.
2.1.3 Đối tượng kết nối
Trong mạng xã hội này, các bạn trẻ không chỉ duy trì mối quan hệ với gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, người quen mà hơn hết là tạo ra mạng lưới kết nối với những người xa lạ, không
quen biết nhau ngoài đời, nhưng họ có cùng sở thích, đam mê, đồng cảm hoặc chia sẻ với nhau
về bất cứ chủ đề nào của cuộc sống và xã hội. Có thể nói, đối tượng kết nối mạng rất khác nhau
và đa dạng của giới trẻ hiện nay, một mạng lưới dày đặc và vô số mạng lưới đã được tạo ra
trong một không gian ảo không biên giới. Vì đối tượng kết nối rất rộng mở và đa dạng nên số
lượng người trong mạng lưới giao tiếp của một người có thể rất lớn, lên tới hàng trăm, thậm chí
hàng nghìn người.
2.1.4 Địa điểm và phương tiện sử dụng mạng xã hội
Có thể thấy, giới trẻ hiện nay ngày càng chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng mạng xã
hội. Họ có thể sử dụng mạng xã hội ở  bất cứ đâu có kết nối internet, đặc biệt khi công nghệ
wifi đang ngày càng trở nên phổ biến ở khắp nơi. Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội cao thuộc về
những nơi mà ở đó người trẻ tuổi có nhiều thời gian rảnh rỗi, chẳng hạn như: ở nhà, tại nơi làm
việc và ở trường. Hai nơi có tỷ lệ truy cập mạng xã hội thấp nhất là tiệm internet, nơi phần lớn
thanh niên chơi game online, và thư viện vì đây là môi trường thích hợp dành cho những người
cần tập trung vào đọc sách và nghiên cứu thay vì giải trí.
Tần suất sử dụng mạng xã hội của giới trẻ đang tăng lên từng ngày vì họ có thể truy cập
mọi lúc mọi nơi nhờ sở hữu công nghệ hiện đại với các thiết bị điện tử thông minh dễ dàng kết
nối mạng.  Có thể thấy, giới trẻ có xu hướng truy cập mạng xã hội nhiều nhất thông qua điện
thoại thông minh. Ngoài ra, số liệu thống kê mới đây của mạng xã hội Facebook cũng cho thấy
sự bùng nổ trong việc sử dụng điện thoại thông minh trong giới trẻ và chính bản thân Mark
Zuckerberg - nhà sáng lập Facebook cũng từng nói rằng khách truy cập mạng xã hội qua điện
thoại di động tích cực hơn so với các thiết bị khác. Điều đó đã biến mạng xã hội Facebook
thành một nền tảng di động. Ngoài ra, giới trẻ cũng truy cập mạng xã hội từ các thiết bị điện tử
khác như máy tính xách tay, máy tính để bàn hoặc máy tính bảng. Đa số người sử dụng internet
cho rằng bàn làm việc của họ ở văn phòng, nơi làm việc thậm chí ở trường học là nơi phổ biến
nhất để truy cập mạng xã hội.

15
Với sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây tại Việt Nam, các trang mạng xã hội
như Facebook, Youtube, Zingme, Go.vn… ngày càng thu hút mọi người đặc biệt là giới trẻ. Có
thể nói sự ra đời của mạng xã hội là một trong những bước tiến của các phương tiện truyền
thông mới, bởi nó đã mang đến nhiều công cụ để thỏa mãn những nhu cầu, mục đích vô cùng
khác nhau của mỗi cá nhân: từ công việc, học tập, kinh doanh và hơn hết là khả năng mở rộng
và triển khai mạng lưới thông tin liên lạc một cách nhanh chóng mà không bị hạn chế về không
gian hay thời gian và với chi phí tiết kiệm nhất. Ngoài ra, mạng xã hội cũng đang trở thành một
kênh giải trí hoàn hảo, nơi lý tưởng để giới trẻ tìm hiểu về các vấn đề mà họ phải đối mặt hàng
ngày. Trước hàng loạt những tiện ích như vậy, mạng xã hội dường như trở thành người bạn
đồng hành không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của thanh, thiếu niên.
Mặc dù tầm ảnh hưởng của mạng xã hội đối với bộ phận này được nhìn nhận theo nhiều
khía cạnh khác nhau, song cần phải dù thế nào cũng cần thừa nhận rằng sự tiến bộ tích cực của
các trang mạng xã hội với số lượng lớn người dùng ở Việt Nam. và số lượng người dùng vẫn sẽ
tiếp tục tăng trong tương lai.
2.2 Đối với người quản lý
Hiện tại, Việt Nam có khoảng 35 triệu người dùng mạng xã hội, chiếm 37% dân số. Trung
bình, người Việt Nam sử dụng mạng xã hội khoảng 2 giờ 18 phút mỗi ngày. Bên cạnh những
mặt tích cực, mạng xã hội cũng tồn tại nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường xã hội, lợi ích cộng đồng, thậm chí là an ninh quốc gia. Vì vậy, nhà nước ta cũng đã
quan tâm và đặc biệt chú trọng về công tác quản lý các hoạt động trên mạng xã hội.
Mạng xã hội ở Việt Nam có thể được phân thành hai loại, thứ nhất là mạng xã hội do các
công ty trong nước cung cấp và chịu sự ảnh hưởng và điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Thứ
hai, các mạng xã hội do các công ty nước ngoài cung cấp xuyên biên giới Việt Nam, điển hình
là Facebook, Google, Youtube, Twitter, Microsoft ...
Các mạng xã hội do doanh nghiệp Việt Nam cung cấp, đặc biệt là các trang đã được cấp
phép hoạt động phần lớn đều tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành. Số ít trường hợp để
xảy ra sai phạm và nội dung vi phạm chủ yếu là cho thành viên chia sẻ, trao đổi các nội dung vi
phạm về thuần phong mỹ tục, dung tục và phản cảm.
Hiện nay, các mạng xã hội của  nước ngoài cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào Việt
Nam phổ biến nhất là Facebook và Youtube. Theo báo cáo của Google, Việt Nam là một trong
10 quốc gia có số lượng người dùng YouTube cao nhất trên toàn thế giới. Trong những năm
gần đây, các hành vi tiêu cực như tung tin giả, tung tin độc hại, xuyên tạc, phát ngôn gây thù

16
ghét chủ yếu tồn tại tại các trang mạng xã hội nước ngoài do nhận thức của người dùng cho
rằng mạng xã hội là môi trường ảo, nên có thể tự do phát ngôn và tự do cung cấp thông tin mà
không phải chịu trách nhiệm. 
Để quản lý hoạt động mạng xã hội, trong những năm qua, Việt Nam đã từng bước xây
dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt
động của mạng Internet nói chung và mạng xã hội nói riêng nhằm đảm bảo tính  bình đẳng,
minh bạch, phù hợp yêu cầu thực tiễn. Các cơ quan quản lý nhà nước  Việt Nam cũng đã ban
hành một số văn bản chỉ đạo, điều hành. Trong đó tập trung yêu cầu các công ty cung cấp dịch
vụ mạng xã hội chủ động rà soát mọi hoạt động cung cấp dịch vụ và nâng cao trách nhiệm quản
lý thông tin trên mạng xã hội do mình cung cấp. Ngoài ra, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt
Nam thường xuyên tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất với các công ty cung cấp dịch vụ
mạng xã hội để tìm hiểu, nắm bắt xu hướng phát triển của loại hình này, cũng như trao đổi, tìm
kiếm các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện
phát huy khả năng để cạnh tranh với mạng xã hội nước ngoài.
Bên cạnh việc tăng cường công tác quản lý mạng xã hội, nước ta cũng đã đẩy mạnh các
hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức, văn hóa của người sử dụng mạng xã hội, nhất là
giới trẻ, để từng người sử dụng có ý thức, trách nhiệm hơn khi phát ngôn trên mạng xã hội.
Đồng thời, đẩy mạnh cung cấp thông tin, công khai, minh bạch thông tin trên các phương tiện
truyền thông chính thống góp phần hạn chế cơ hội phát triển của các phát ngôn vi phạm pháp
luật, gây thù ghét trên mạng xã hội.
3. Đánh giá tác động của mạng xã hội trực tuyến đến mức độ dân chủ trong xã hội
Việt Nam
3.1. Tác động tích cực
Mạng xã hội đã trở thành một mặt trận mới trong công tác thông tin, tuyên truyền, bảo
vệ an ninh tư tưởng của quốc gia
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, mạng xã hội đã và đang được
các cơ quan, tổ chức nhà nước sử dụng một cách có hiệu quả, giúp thu hẹp khoảng cách với
người dân, giúp người dân tiếp cận kịp thời các văn bản, quy phạm pháp luật mới ban hành,
thông tin thời sự chính trị, kinh tế-xã hội, hoạt động của ban lãnh đạo Đảng, Nhà nước.  Việc
này không chỉ đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân, khuyến khích người dân đồng hành
cùng chính phủ, góp phần thiết thực định hướng dư luận trên mạng xã hội

17
Tính đến tháng 01-2022, ở Việt Nam có khoảng 72.1, triệu người dùng internet, tương
ứng với 73.2% dân số cả nước, với khoảng 76.95 triệu người dùng mạng xã hội (chiếm 78.1)
tổng dân số). Lượng người dùng khổng lồ này đã khiến cho mạng xã hội trở thành một kênh
thông tin quan trọng của người dân Việt Nam hiện nay.
Mạng xã hội cũng là kênh tương tác hiệu quả với công chúng, giúp thu nhận thông tin
phản hồi để nắm bắt và định hướng dư luận xã hội
Ngày nay, nhờ có mạng xã hội, ai cũng có thể trở thành nguồn phát thông tin nên dễ dàng
chia sẻ và trao đổi quan điểm, ý kiến cá nhân của mình tới đông đảo mọi người. Thông qua
việc bày tỏ quan điểm một cách cởi mở, tự do trong khuôn khổ pháp luật, công chúng mạng xã
hội cũng dễ dàng thực hiện quyền phản biện. Đặc biệt, khi có dự thảo luật được đưa ra lấy ý
kiến dư luận, mạng xã hội giúp thu thập ý kiến nhanh chóng và rộng rãi. Mạng xã hội còn có
tính năng rất có lợi cho truyền thông, đó là những câu hỏi điều tra thăm dò ý kiến công chúng.
Mạng xã hội còn là phương tiện cổ vũ, tập hợp quần chúng hưởng ứng các sự kiện lớn
của đất nước, đặc biệt với nhóm công chúng trẻ
Nhờ mạng xã hội, nhiều chiến dịch truyền thông đã được lan tỏa và thực hiện thành công.
Chiến dịch “Tôi đi bầu cử” năm 2021 của VTV được coi là nỗ lực “trẻ hóa” sự kiện chính trị để
tiếp cận Gen Z hiệu quả hơn’. Chiến dịch đạt được 43 triệu lượt xem và tiếp cận trên các nền
tảng mạng xã hội của VTV Digital và VTV.
3.2. Tác động tiêu cực
Mạng xã hội đang bị các thế lực thù địch, phản động lợi dụng triệt để nhằm chống phá
Đảng và nhà nước ta
Ở Việt Nam, thời gian qua, lợi dụng tính chất rộng mở, tự do của mạng xã hội, các thế lực
thù địch dưới sự hậu thuẫn của các tổ chức, phần tử phản động từ nước ngoài luôn tìm cách
thay đổi hệ tư tưởng và chế độ chính trị nước ta. Nhiều lực lượng thù địch, phản động đã lập ra
các trang web, các kênh trên nền tảng mạng xã hội trực tuyến như Facebook, Instagram,
Youtube… tuyên truyền sai sự thật, xúi giục, kích động hằn thù, gây chia rẽ nội bộ trong nước,
kêu gọi người dân trong nước đi theo họ và tiến hành các hành vi gây rối, làm mất trật tự, trị
an; thậm chí còn kết nối, tập hợp lực lượng qua mạng xã hội nhằm chuẩn bị cho các cuộc bạo
loạn, lật đổ, chống đối Đảng, Nhà nước ta
Mạng xã hội là không gian thực hiện các chiến lược thông tin, tuyên truyền về luồng
tư tưởng, hệ giá khác nhau, gây ra sự dao động, hoài nghi trong cộng đồng cư dân mạng
đối với hệ tư tưởng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
18
Trên mạng xã hội xuất hiện không ít những hiện tượng như: tạo và lan truyền một số tin
đồn trực tuyến với mục đích xấu, xuyên tạc sự thật, cắt ghép hình ảnh, video, tin tức sai bối
cảnh… hoặc một số người lợi dụng quyền tự do ngôn luận, sử dụng lời nói cực đoan, kích động
để cường điệu hóa một số sự kiện, hiện tượng xã hội vì mục đích cá nhân, truyền bá các loại
văn hóa phẩm đồi trụy, thô tục, thông tin sai lệch và tài liệu nghe nhìn có hại.
Công nghệ cốt lõi của an ninh mạng nước ta còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối
với hệ thống thông tin, an ninh tư tưởng dân chủ
Hầu hết các máy chủ, thiết bị mạng, hệ thống điều hành, cơ sở dữ liệu… trong các cơ
quan, ban ngành và các ngành công nghiệp, dịch vụ trọng yếu của nước ta là sản phẩm của
nước ngoài. Do đó, thông tin đều có thể nằm dưới sự kiểm soát của các quốc gia khác. Hơn thế
nữa, công nghệ Internet cốt lõi của nước ta chưa thực sự tiên tiến cũng là một mối nguy hiểm
tiềm ẩn rất lớn, các thiết bị phần cứng và công nghệ cốt lõi của nước ta vẫn thường xuyên bị
hack và xảy ra các sự cố về bảo mật, rò rỉ thông tin
4. Giải pháp nhằm nâng cao mức độ dân chủ qua mạng xã hội trực tuyến ở Việt Nam
Thực hiện dân chủ nhân dân là yêu cầu nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ ngày
thành lập tới nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh quyền làm chủ của nhân dân. Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định, dân chủ có nghĩa “dân là chủ” và “người dân làm chủ”, cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng là động lực của cách mạng. Chính quần chúng
nhân dân là lực lượng cách mạng đông đảo nhất trực tiếp thực hiện đường lối cách mạng, biến
đường lối cách mạng của Đảng thành hiện thực. Người nói, trong bầu trời không có gì quý
bằng nhân dân, “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Trước sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, xuất hiện ngày càng nhiều các trang mạng xã hội đã
tác động lớn đến mọi lĩnh vực hoạt động và sinh hoạt của con người, nhất là giới trẻ. Bên cạnh
nhiều tiện ích, các trang mạng xã hội cũng đã gây ra những hệ lụy không tốt, khó lường. Nâng
cao mức độ dân chủ qua mạng xã hội là trách nhiệm của cả cộng đồng, chủ yếu là trách nhiệm
quản lý, giáo dục, định hướng của gia đình, nhà trường, cơ quan chức năng và quan trọng là
trách nhiệm của chính bản thân người sử dụng.
4.1. Với người sử dụng
Môi trường mạng là không gian rộng lớn, cá nhân, công dân và bất kỳ cơ quan, tổ chức
nào cũng đều có thể tự do bày tỏ quan điểm chính kiến, kết nối trao đổi với nhau. Đó là quyền
tự do của cá nhân: quyền tự do ngôn luận, tự do thông tin (tự do tìm kiếm, tiếp nhận và trao đổi
thông tin) trên môi trường mạng. Đây là quyền tự do cơ bản của công dân được pháp luật quốc

19
tế, Hiến pháp, pháp luật Việt Nam tôn trọng và bảo vệ. Tương tự quyền tự do bày tỏ quan
điểm, chính kiến của công dân trên không gian mạng, công dân có quyền tiếp cận thông tin từ
chính môi trường mạng. Luật Tiếp cận thông tin quy định, quyền của công dân được cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
tiếp cận thông tin. Luật An ninh mạng quy định một trong những nguyên tắc bảo vệ an ninh
mạng là “bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động trên không gian mạng” (Khoản 3, Điều 4, Luật An ninh mạng). Như vậy, với
hành lang pháp lý hiện nay, cá nhân, công dân có quyền tự do được sử dụng không gian mạng
vì lợi ích cá nhân; có quyền được bảo vệ các quyền và tự do của mình từ phía các cơ quan công
quyền và chủ động tự thực hiện (thực hành) quyền tự do cá nhân trên không gian mạng.
Nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trên không gian mạng. Phù hợp với chuẩn mực quốc tế,
mỗi cá nhân, công dân trong khi sử dụng, thực hiện các quyền và tự do của mình thì phải có
nghĩa vụ, trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội, đối với quốc gia, dân tộc mà mình đang sống.
Nghĩa là khi sử dụng, thực hiện quyền và tự do cá nhân không được làm ảnh hưởng hay xâm
phạm an ninh quốc gia; trật tự công cộng, đạo đức xã hội; quyền và tự do của người khác. Vấn
đề này theo chuẩn mực quốc tế được gọi là hạn chế quyền con người để bảo đảm vì lợi ích
chung của xã hội, vì lợi ích cộng đồng trong một xã hội dân chủ; vì các lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự công cộng, đạo đức xã hội, vì quyền và tự do của người khác.
Cụ thể hóa nguyên tắc hạn chế thực hiện quyền và tự do cá nhân, Luật An ninh mạng và
các luật khác có liên quan đã quy định bằng các hành vi bị nghiêm cấm. Trong đó, Luật An
ninh mạng quy định 6 nhóm hành vi bị nghiêm cấm (Điều 8) bao gồm:
 - Sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp
luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố,
tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc
phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây
rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ
thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại
cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ
thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn
thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu,
phương tiện điện tử của người khác.
20
- Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu
hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
- Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi
ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoặc để trục lợi.
- Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
4.2. Với cơ quan quản lý
- Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần tiếp tục
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền phổ biến các quy định về dân chủ ở cơ sở gắn với triển khai tốt các nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mạng xã hội.
- Phát huy vai trò của chính quyền trong việc thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân
tộc, phải lấy việc phục vụ nhân dân là trên hết, giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề có
liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Giữ vững và phát huy vai trò nòng cốt, chủ lực
của hệ thống cơ quan chuyên trách đấu tranh tư tưởng, lý luận, các cơ quan tuyên giáo, báo chí
của Đảng; mở rộng các kênh, lực lượng thông tin rộng khắp, làm chủ không gian thông tin
trong nước và không gian mạng. Có cơ chế chỉ đạo thông tin thống nhất, hiệp đồng thông tin
đồng bộ, tác chiến thường trực, đa dạng, đa tuyến. Kết hợp thông tin phản bác của các cơ quan
báo chí chính thống với các kênh truyền thông khác, theo phương thức lấy thông tin chủ đạo từ
các cơ quan báo chí làm thông tin nguồn để lan tỏa trên không gian mạng, tận dụng tính năng
siêu kết nối xã hội của các phương tiện truyền thông mới, truyền thông xã hội, tích hợp tính
năng chia sẻ thông tin của các báo, tạp chí điện tử đến một số ứng dụng truyền thông xã hội
lớn.
- Nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ  phục vụ nhân dân kết hợp với tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường đổi mới
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước… Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, phụ trách sản xuất nội
dung riêng cho mạng xã hội
- Đấu tranh với các thế lực thù địch đang hằng ngày chống phá, âm mưu chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Tăng cường phản bác các thông tin sai trái, bịa đặt, cảnh giác cao với
những luận điệu, chiêu trò chống phá bằng “diễn biến hòa bình”, lợi dụng các vấn đề về dân
tộc, tôn giáo. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền những thành quả cách mạng mà đất

21
nước ta đã giành được trong những năm qua, nhằm củng cố niềm tin vững chắc của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng ta.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trách nhiệm lực lượng niên quân đội đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi thông tin tiêu cực lên mạng xã hội. Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình
thức thông tin tuyên truyền, lựa chọn đúng nội dung và luôn có những thông tin mới trong
tuyên truyền, tăng cường thông tin đối ngoại. Tiến hành điều tra dư luận xã hội để kịp thời nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm cơ sở để xây dựng nội dung
tuyên truyền, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Kịp thời cung cấp thông tin,
định hướng tư tưởng trước các vấn đề xã hội, tạo thế chủ động trên mặt trận đấu tranh trên
mạng xã hội.
-Đặc biệt coi trọng, phát huy vai trò người có uy tín ảnh hưởng lớn tới mạng xã hội
(KOLs, influencers, Blogger, Youtubers, nhà báo, văn nghệ sĩ,...) có ảnh hưởng tới hành vi sử
dụng mạng xã hội của người dùng khác. Trên thực tế, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
báo chí hầu hết đã có fanpage và thực hiện truyền thông chính trị tại page, nhưng còn ít sử
dụng các KOLs trong công tác này. Thậm chí, những năm qua, có rất nhiều KOLs đã lợi dụng
mạng xã hội để đăng tải thông tin sai sự thật, thu hút tài khoản mạng của phần tử xấu, tuyên
truyền, kích động gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Vì vậy, cần có các biện pháp quản lý đội
ngũ KOLs, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, thông tin sai sự thật; đồng thời tận dụng họ
góp sức cho việc lan truyền các thông tin chính thống.

4.3. Với nhà cung cấp mạng xã hội:


- Huy động đông đảo người truy cập tham gia cung cấp, chia sẻ, lan tỏa trên mạng xã hội
thông tin  tích cực, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước. Có thể
nói, tuyên truyền chính trị có sức mạnh to lớn trong việc tạo ra sự đồng thuận trong dư luận xã
hội. 
- Lực lượng nòng cốt, đội ngũ chuyên gia, người làm báo cần có lực lượng tuyên truyền
viên đăng tải, biết tương tác, chia sẻ phân tích, vạch trần thông tin xấu. Theo dõi, phát hiện vấn
đề nổi cộm liên quan đến khu vực, địa bàn để kịp thời kiểm tra, xác minh, có biện pháp xử lý
kịp thời, thỏa đáng. Phát huy vai trò người điều hành website, blog, fanpage bằng cách đăng tải
thông tin tích cực ngành lĩnh vực liên quan lên mạng xã hội thay vì thông tin xấu độc. Những
câu chuyện về những tấm gương người tốt việc tốt, vượt khó vươn lên, những tấm gương cống
hiến hy sinh vì xã hội và mọi người xung quanh, những tấm gương thành công có những đóng

22
góp thiết thực cho đất nước và cộng đồng. Điển hình như các “Chuyến xe nghĩa tình”, chuyến
xe “Ấm tình hậu phương”, chương trình “Hạt gạo nghĩa tình với nhân dân”, "Gian hàng 0
đồng", “Cây ATM gạo”…
- Sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật hiện đại để thu thập, nắm bắt được nguồn
phát tán thông tin sai trái, thù địch mọi lúc, mọi nơi; đo đếm, định lượng được tốc độ lan truyền
bằng thông số cụ thể; tính toán, đánh giá được mức độ nguy hiểm của thông tin xấu độc. Từ đó
đưa ra các biện pháp phù hợp, nhanh chóng ngăn chặn sự lan truyền của thông tin sai trái ngay
từ khi xuất hiện, giúp kiểm soát được tình hình sớm. 
- Cần tận dụng một số diễn đàn có số lượng thành viên đông đảo, có tác động lớn đến
cộng đồng dư luận mạng xã hội như Twitter, Instagram, Facebook, Zalo... để đăng tải các thông
tin tích cực phục vụ các nhóm đối tượng khác nhau. “Cá nhân hóa thông tin” là một hình thức
tương tác giữa người dùng với hệ thống, sử dụng các tính năng công nghệ để điều chỉnh nội
dung, phân phối và sắp xếp thông tin cho phù hợp với sở thích của từng người. Mục tiêu của cá
nhân hóa là tương tác với công chúng thực sự như những cá nhân riêng biệt. Như vậy, cùng
một thông điệp nhất quán, nhưng nội dung và hình ảnh gửi đến cho công chúng có thể khác
nhau...

23
KẾT LUẬN
Mạng xã hội là một phần không thể thiếu trong đời sống hiện nay bởi những lợi ích tuyệt
vời mà nó đem lại. Qua việc nghiên cứu về ảnh hưởng của MXH đến mức độ dân chủ trong xã
hội có thể thấy rằng MXH đem lại những giá trị tích cực như trở thành một mặt trận mới trong
công tác truyền thông tin, là kênh tương tác hiệu quả với công chúng, là phương tiện cổ vũ, tập
hợp quần chúng… Và đi cũng những tác động tích cực đó là những ảnh hưởng tiêu cực như
việc bị thế lực thù địch lợi dụng xấu, có thể gây ra sự hoài nghi với tư tưởng và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội, nguy cơ với hệ thống thông tin và an toàn tư tưởng dân chủ. Dù vậy,
MXH sẽ vẫn đi cùng với chúng ta, và điều mà chúng ta cần làm là luôn học cách sử dụng MXH
một cách đúng đắn. Nhóm hy vọng có những đề xuất hiệu quả với người dùng, người quản lý
và nhà cung cấp. Trong quá trình làm bài thảo luận có thể không tránh khỏi thiếu sót, những
góp ý và nhận xét của cô sẽ giúp nhóm cải thiện và hoàn thành bài tốt hơn. Nhóm xin chân
thành cảm ơn cô!

24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình chính phủ điện tử - Đại học Thương Mại
[2] Cơ quan nghiên cứu và ngôn luận khoa học của học viện chính trị quốc gia Hồ Chính Minh
– Sử dụng MXH trong truyền thông chính trị ở Việt Nam
Available: http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dien-dan/item/4465-su-dung-mang-xa-hoi-
trong-truyen-thong-chinh-tri-o-viet-nam.html
[3] Tạp chí quốc phòng toàn dân - Quyền con người trên không gian mạng ở Việt Nam phù hợp
với chuẩn mực quốc tế
Available: http://tapchiqptd.vn/vi/phong-chong-dbhb-tu-dien-bien-tu-chuyen-hoa/quyen-con-
nguoi-tren-khong-gian-mang-o-viet-nam-phu-hop-voi-chuan-muc-quoc-te/15853.html
[4] Vinaresearch – Báo cáo nghiên cứu thói quen sử dụng mạng xã hội của người Việt Nam
năm 2018
Available:https://vinaresearch.net/public/news/2201
[5] Tạp trí mặt trận – Công tác quản lý MXH trong tình hình mới
Available: http://tapchimattran.vn/thuc-tien/cong-tac-quan-ly-mang-xa-hoi-trong-tinh-hinh-
moi-9481.html
[6] Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam - MXH và quản lý MXH
Available: https://dangcongsan.vn/su-kien-binh-luan/mang-xa-hoi-va-quan-ly-mang-xa-hoi-
79669.html
[7] Tạp chí quốc phòng toàn dân – Quyền con người trên không gian mạng Việt Nam phù hợp
với chuẩn mực quốc tế
Available: http://tapchiqptd.vn/vi/phong-chong-dbhb-tu-dien-bien-tu-chuyen-hoa/quyen-con-
nguoi-tren-khong-gian-mang-o-viet-nam-phu-hop-voi-chuan-muc-quoc-te/15853.html

25

You might also like