You are on page 1of 20

Chương 6

PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

A. LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH

1. Khái niệm Luật Hành chính 


Luật Hành chính là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm tổng thể các
quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. 
| Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chấp hành và điều hành, chủ yếu
do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, nhằm tổ chức thi hành pháp luật và chỉ đạo,
điều hành việc thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. 
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực quản lý hành chính nhà nước (còn gọi là quan hệ quản lí hành chính). Các quan hệ này
thường được phân thành ba nhóm: 1) Các quan hệ quản lí phát sinh khi các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, chẳng hạn các quan hệ phát sinh
trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các
cấp, các sở, phòng, ban; 2) Các quan hệ quản lí phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt
động mang tính chất quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước khác như Quốc hội, Chủ
tịch nước, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân; 3) Các quan hệ quản lí phát sinh khi
các tổ chức (chẳng hạn như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh...); hoặc cá nhân công dân được trao quyền hạn, nhiệm vụ quản lý hành
chính nhà nước. 
Các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước, với sự tham gia của
các bên (cá nhân, tổ chức), nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình được
gọi là các quan hệ quản lý hành chính nhà nước và do Luật Hành chính điều chỉnh. 
Ví dụ 1: Quan hệ xã hội phát sinh khi Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh H
kiểm tra hoạt động của vũ trường Y. Ví dụ 2: Quan hệ xã hội phát sinh khi ông A điều
khiển xe gắn máy, do có hành vi vi phạm hành chính khi tham gia giao thông nên bị Đội
trưởng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh Y xử phạt vi phạm hành chính. 

176 
Các quan hệ xã hội phát sinh trong các trường hợp nêu trên đều do quy phạm pháp
luật hành chính điều chỉnh. 
Nội dung của Luật Hành chính rất rộng, gồm các vấn đề sau đây: - Nguyên tắc, hình thức,
phương pháp quản lý hành chính nhà nước Việt Nam. - Tổ chức và hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước. - Chế độ công vụ và cán bộ, công chức, - Viên chức và chế
độ pháp lí hành chính của các tổ chức sự nghiệp công lập. - Quyền và nghĩa vụ pháp lý
của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực hành chính 
nhà nước. 
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức xã hội trong lĩnh vực hành chính nhà
nước. 
- Quyết định hành chính; thẩm quyền, trình tự ban hành quyết định hành chính. - Cưỡng
chế hành chính. - Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính. - Thủ tục hành chính. -
Kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. - Quản lý nhà nước về
kinh tế - xã hội. - Quản lý nhà nước về y tế, văn hoá, xã hội. - Quản lý nhà nước về giáo
dục, khoa học công nghệ. - Quản lý nhà nước về an ninh - quốc phòng. - Quản lý nhà
nước về hoạt động đối ngoại... 
Để thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nước thì chủ thể quản lí hành chính phải
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy quản lí, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, thanh
tra, khen thưởng, kỉ luật, xử lý vi phạm trong quản lý hành chính nhà nước... Đó là nội dung
của quản lý hành chính trong các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội. 
Trong hệ thống các ngành luật, Luật Hành chính có vai trò rất quan trọng vì: 
- Luật Hành chính là công cụ pháp lí được nhà nước sử dụng để tác động đến cá
nhân, tổ chức bằng cách quy định các quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia các quan hệ
hành chính nhà nước. 
- Là căn cứ pháp lí đánh giá tính hợp pháp trong hành vi của cá nhân, tổ chức khi họ
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. 
- Là cơ sở pháp lí để cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình cũng như giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức theo quy định của
pháp luật (như: cấp các loại giấy phép, làm hộ khẩu, giấy tờ nhà đất, thành lập doanh nghiệp,
giải thể doanh nghiệp, đăng kí khai sinh, 

177 
đăng kí kết hôn, xuất nhập cảnh, làm các thủ tục xuất nhập khẩu, tuyển dụng công chức,
viên chức, cưỡng chế hành chính và xử phạt vi phạm hành chính, xử lí kỉ luật cán bộ, công
chức...). 
- Trong quan hệ với các ngành luật khác, các quy phạm pháp luật hành chính là tiền
đề, điều kiện làm phát sinh hoặc bảo đảm cho quan hệ pháp luật thuộc các lĩnh vực pháp
luật khác phát sinh, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ pháp luật
đó được thực hiện. 
Chẳng hạn: Muốn có tư cách và có quyền và nghĩa vụ của vợ - chồng thì phải đăng kí kết hôn
theo thủ tục hành chính; muốn có các dự án đầu tư bất động sản | thì phải làm thủ tục xin
phép cơ quan hành chính có thẩm quyền, các chủ thể đầu | tư phải chịu sự kiểm tra, thanh tra
của cơ quan hành chính nhà nước... 
2. Nguồn của Luật Hành chính |
Nguồn của Luật Hành chính là các văn bản có chứa các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động vô cùng
rộng lớn, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nên nhà nước phải ban hành rất
nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh. Khác với các ngành luật
khác (chẳng hạn Luật Hình sự hay Luật Dân sự), Luật Hành chính có nguồn rất lớn, gồm rất
nhiều đạo luật, pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn. Chúng rất đa dạng về loại văn bản, về
phạm vi điều chỉnh, về cơ quan ban hành, về phạm vi hiệu lực. Có văn bản do cơ quan nhà
nước ở trung ương ban hành, có văn bản do cơ quan chính quyền địa phương ban hành. VÀ
Cơ sở hiến định của hệ thống quy phạm pháp luật hành chính là các quy định của Hiến pháp
liên quan đến nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước, quyền và nghĩa vụ của cá
nhân và tổ chức trong lĩnh vực hành chính nhà nước. 
Trên cơ sở Hiến pháp, Quốc hội ban hành nhiều đạo luật để điều chỉnh các quan hệ
quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể. Những đạo luật là nguồn của Luật
Hành chính có thể kể đến như: Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức chính quyền địa
phương; Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật
Thanh tra; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Xây dựng; Luật Giáo dục; Luật Cư trú; Luật
Xuất nhập cảnh; Luật Xuất bản; Luật Báo chí; Luật Bình đẳng giới; Luật Công chứng; Luật
Luật sư; Luật Phòng cháy, chữa cháy; Luật Giao thông đường bộ... 
Ngoài các đạo luật thì nguồn của Luật Hành chính còn có các pháp lệnh như: Pháp
lệnh tín ngưỡng tôn giáo, Pháp lệnh dân số, Pháp lệnh quảng cáo... 

178 
Dưới các đạo luật và pháp lệnh là các văn bản hướng dẫn thi hành của các cơ quan
hành chính nhà nước. 
| Nguồn của Luật Hành chính còn có các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước ở địa phương gồm: nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND. 
Ví dụ: - Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 08/12/2010 của HĐND TP. Hồ Chí Minh
về đầu tư, xây dựng, phát triển các cơ sở vui chơi giải trí cho trẻ em trên địa bàn
Thành phố giai đoạn 2011 - 2015. - Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 12/01/2012 của
UBND Thành phố Hà Nội về điều chỉnh giờ làm việc, học tập và kinh doanh trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, - Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 30/7/2012 của UBND
TP. Hồ Chí Minh về việc thu phí trông giữ xe trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. - Quyết
định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về
việc ban hành quy định trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn Quận
1. 

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH

1. Cơ quan hành chính nhà nước

a. Khái niệm và hệ thống cơ quan hành chính nhà nước

| Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước, được thành lập
để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước hoạt
động thường xuyên, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hoạt động đối ngoại. 
Phần lớn các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước đều có sự
tham gia của cơ quan hành chính nhà nước (bao gồm cả cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan này). Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể chủ yếu, quan trọng nhất của
Luật Hành chính. 
Cơ quan hành chính có những đặc điểm: (i) Là loại cơ quan thực hiện chức năng
quản lý hành chính trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; (ii) Giữa các cơ quan hành chính
nhà nước có mối quan hệ chỉ đạo, điều hành rất chặt chẽ; cấp dưới trực thuộc cấp trên, địa
phương trực thuộc trung ương; (iii) Có một hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc (bao gồm
các đơn vị sự nghiệp và đơn vị sản xuất - kinh doanh). 
Cơ quan hành chính nhà nước gồm cơ quan ở trung ương (Chính phủ, bộ, Cơ quan
ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ) và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
(UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là sở, phòng, ban và tương đương). 

179 
Căn cứ vào tính chất thẩm quyền, cơ quan hành chính nhà nước được chia làm hai
loại là cơ quan có thẩm quyền chung quản lí tất cả các ngành và lĩnh vực (Chính phủ và
UBND các cấp) và cơ quan có thẩm quyền chuyên môn quản lí theo ngành, lĩnh vực (bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các sở, phòng, ban và tương đương). 
| Cơ cấu tổ chức, vị trí pháp lí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và chế độ
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và bộ máy giúp việc của chúng
được Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức HĐND và UBND, cũng như các văn
bản của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, 
UBND các cấp quy định. 
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, các cơ quan hành chính nhà
nước ban hành các quyết định hành chính theo quy định của pháp luật như: Chính phủ ban
hành nghị định, bộ ban hành thông tư, UBND ban hành quyết định, những người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính khác nhau có quyền ban hành các văn bản áp dụng pháp
luật như: quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định điều động cán bộ, công chức...
b. Chính phủ. 
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTV Quốc hội, Chủ tịch nước. 
| Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng
và thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 
| Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 96 Hiến pháp năm
2013. 
Ngoài nhiệm vụ chung của Chính phủ, Hiến pháp còn quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của Thủ tướng Chính phủ với tư cách là người đứng đầu Chính phủ tại 
Điều 98 Hiến pháp năm 2013.
C. Bộ, cơ quan ngang bộ. 
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, là những cơ quan
quản lí ngành hoặc lĩnh vực trên phạm vi cả nước. 
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng
đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành 

Điều 94 Hiến pháp năm 2013. 


180 
và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc. 
| Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc
trách nhiệm quản lí (Điều 99 Hiến pháp năm 2013). 
Chính phủ Việt Nam hiện nay có 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ.
d. Uỷ ban nhân dân các cấp 
UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. 
UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện
nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao (Điều
114 Hiến pháp năm 2013). 
UBND các cấp có Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. UBND các cấp
có các cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND quản lí ngành và lĩnh vực ở địa phương
là các sở, phòng, ban.
2. Công vụ; cán bộ, công chức và viên chức
a. Công vụ 
Công vụ là hoạt động của cán bộ, công chức nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan nhà nước, của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị - xã
hội. 
| Nguyên tắc hoạt động công vụ là: 
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. - Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân. - Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra,
giám sát. - Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả. 
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
b. Cán bộ, công chức
| Cán bộ, công chức là những người thực thi các nhiệm vụ của cơ quan Đảng, nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội và quản lí các đơn vị sự nghiệp công lập. 
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 

1 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức năm


2008. 
(gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 
| Chức vụ, chức danh của cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện do cơ quan có thẩm quyền của
Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Còn chức vụ, chức danh của cán bộ làm
việc trong các cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của các văn bản như: Luật Tổ
chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện
Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức HĐND và UBND, Luật Kiểm toán nhà nước... 
| Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lí của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật. 
Để trở thành công chức phải thông qua tuyển dụng và được bổ nhiệm vào ngạch
công chức. 
| Người có đủ các điều kiện sau đây được dự tuyển công chức: 1) Có một quốc tịch là
quốc tịch Việt Nam; 2) Đủ 18 tuổi trở lên; 3) Có đơn dự tuyển, lí lịch rõ ràng; 4) Có văn bằng,
chứng chỉ phù hợp; 5) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; 6) Đủ sức khoẻ để đảm nhận
nhiệm vụ. Việc tuyển dụng công chức có thể được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét
tuyển. 
| Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân thành bốn loại: Loại A gồm
những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; Loại B
gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; Loại C
gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; Loại D gồm
những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên. 
Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân thành hai loại: công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lí; công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lí. 

1,2 Khoản 1, 2, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm


2008. 

182 
Công chức vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một
trong các hình thức kỉ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Giáng
chức; e) Cách chức; g) Buộc thôi việc. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lí. 
Cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước). 
Cán bộ chuyên trách cấp xã có các chức vụ sau đây: - Bí
thư, Phó Bí thư Đảng uỷ. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. -
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND. - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam. - Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. - Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. 
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam). 
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Công
chức cấp xã có các chức danh sau đây: - Trưởng
Công an. - Chỉ huy trưởng Quân sự. - Văn phòng -
thống kê. 
- Địa chính – xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính – nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)... L - Tài chính – kế toán. 
- Tư pháp - hộ tịch. - Văn
hoá - xã hội. 
Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của
cơ quan có thẩm quyền. 

'Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm


2008. 
? Xem cụ thể: Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 
Khoản 1, Điều 63 Luật Cán bộ, công chức năm
2008. 

183 
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
| Luật Cán bộ, công chức quy định cán bộ, công chức có các nghĩa vụ chung, bao gồm: 
- Trung thành với Đảng; tôn trọng nhân dân; liên hệ chặt chẽ với nhân dân; chấp hành
nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng. 
| - Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ được giao; Có ý thức tổ chức kỉ luật; chủ động và
phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; chấp hành quyết định hợp pháp của cấp trên. 
| Luật Cán bộ, công chức quy định cán bộ, công chức có các quyền như: được đảm bảo
các điều kiện thi hành công vụ; quyền về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương;
quyền về nghỉ ngơi... 
| Chế độ tiền lương của cán bộ được quy định theo chức danh đảm nhiệm trong cơ quan
Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (Tổng Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị, các Bí thư
Trung ương Đảng, trưởng các bạn của Trung ương Đảng..., Bí thư Tỉnh uỷ, Bí thư Huyện
uỷ..., Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch HĐND và UBND các cấp...). 
Tiền lương của công chức được quy định theo ngạch bậc chuyên môn, nghiệp vụ. | Đặc biệt,
Luật Cán bộ, công chức quy định về những việc cán bộ, công chức không được làm: liên
quan đến đạo đức công vụ (trốn tránh trách nhiệm, sử dụng tài sản của Nhà nước, của nhân
dân trái pháp luật, phân biệt đối xử dân tộc, giới tính); liên quan đến bí mật nhà nước; và
những việc khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự... 
| Hằng năm, cán bộ, công chức được đánh giá và phân loại theo bốn loại: Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ. 
Cán bộ vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp
luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức
kỉ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Cách chức; d) Bãi nhiệm. 
Công chức vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của
pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong 

1 Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm


2008. ? Điều 18, 19 Luật Cán bộ, công chức năm
2008. 

184 
những hình thức kỉ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Giáng
chức; e) Cách chức; g) Buộc thôi việc.
c. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
| Đơn vị sự nghiệp là tổ chức có tư cách pháp nhân, được thành lập để cung cấp các dịch vụ
sự nghiệp như y tế, giáo dục, văn hoá, khoa học, công nghệ, thông tin, xuất bản, phát thanh
truyền hình... 
| Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị sự nghiệp của cơ quan nhà nước, của cơ quan
Đảng, hoặc của tổ chức chính trị - xã hội. Đơn vị sự nghiệp có số lượng đông đảo nhất là sự
nghiệp giáo dục (các trường học ở các cấp), sự nghiệp y tế (bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức
khoẻ) và sự nghiệp khoa học - công nghệ (các viện nghiên cứu). 
| Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 
Như vậy, viên chức và công chức đều được tuyển dụng và làm việc theo chuyên môn,
nghiệp vụ, nhưng công chức làm việc trong cơ quan của bộ máy của Đảng, bộ máy nhà
nước và tổ chức chính trị - xã hội, còn viên chức chỉ làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập. Nếu công chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức (như cán sự, chuyên viên, chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp...) thì viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
(như giáo viên, y tá, bác sĩ, phát thanh viên, biên tập viên, nghiên cứu viên...). 
Điểm khác thứ hai là công chức làm việc theo biên chế dài hạn, còn viên chức làm
việc theo hợp đồng gọi là hợp đồng làm việc, | Luật Viên chức quy định điều kiện dự tuyển
viên chức tương tự như điều kiện dự tuyển công chức. Tuy nhiên, do viên chức là những
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc Đảng, Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội), trong đó có những đơn vị đòi hỏi về năng khiếu như văn hoá, thông tin, thể
dục, thể thao, nên điều kiện dự tuyển viên chức có một điểm khác biệt so với công chức: nếu
tuổi dự tuyển công chức phải đủ 18 tuổi trở lên, thì độ tuổi dự tuyển 
viên chức có thể thấp hơn 18 tuổi. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người dự | tuyển phải có
sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Việc tuyển dụng viên chức có thể
được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. 
| Việc tuyển dụng, sử dụng, chế độ lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức được Luật
Viên chức năm 2010 quy định. 
- Viên chức được hưởng lương và các phụ cấp theo chức danh nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. 

Điều 2 Luật Viên chức năm


2010. 

185 
Nếu viên chức vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu
một trong các hình thức xử lý kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Cách chức; d)
Buộc thôi việc. Viên chức bị xử lý kỷ luật có thể đồng thời bị hạn chế thực hiện hoạt động
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Cưỡng chế hành chính
a. Khái niệm và phân loại cưỡng chế hành chính
- Cưỡng chế hành chính là những biện pháp mang tính bắt buộc được pháp luật
hành chính quy định, mà cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền của cơ quan nhà nước
áp dụng để xử lí cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hoặc vì lợi ích của Nhà nước, xã hội
và quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. 
Cưỡng chế hành chính có các đặc điểm: 
- Nội dung của cưỡng chế hành chính là hạn chế một số quyền tự do và quyển tài
sản của cá nhân, tổ chức, không gây thiệt hại về tính mạng. 
Ví dụ: Tạm giữ người theo thủ tục hành chính; khám người theo thủ tục hành chính;
cấm tổ chức, nhóm họp, thực hiện một số hành vi trong khi thiên tai, dịch bệnh, tình
trạng khẩn cấp; phạt tiền trong xử phạt hành chính; tạm giữ tang vật; tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính. 
- Cơ quan áp dụng cưỡng chế hành chính chủ yếu là cơ quan hành chính nhà
nước. 
Trong khi đó, cưỡng chế hình sự thì do cơ quan THTT (cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà
án) áp dụng theo quy định của BLHS và BLTTHS, còn cưỡng chế dân sự thì do Toà án, cơ
quan thi hành án dân sự, văn phòng thừa phát lại 
áp dụng" 
- Cưỡng chế hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính. Ví dụ: thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính khác hẳn thủ tục xét xử vụ án hình sự. 
- Cưỡng chế hành chính không chỉ được áp dụng khi có vi phạm xảy ra mà có thể
áp dụng khi không có vi phạm xảy ra. 
| Đó là những biện pháp cưỡng chế nhằm mục đích ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm
pháp luật hoặc phòng ngừa rủi ro hoặc thiệt hại cho nhà nước, xã hội, hay cá nhân, tổ chức
như đóng cửa biên giới khi dịch bệnh, hoặc kiểm tra hộ khẩu, giấy tờ tuỳ thân, tiêu huỷ gia
cầm dịch bệnh... 
Căn cứ vào mục đích áp dụng, cưỡng chế hành chính được chia thành 5 nhóm sau
đây: 
- Thứ nhất, nhóm các biện pháp phòng ngừa hành chính: những biện pháp này được áp
dụng nhằm ngăn ngừa những vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước, hoặc để đảm bảo
an toàn xã hội trong những trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh. Các biện pháp này có
thể được áp dụng khi không có vi phạm hành chính xảy ra. 

186 
- Thứ hai, các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, bao gồm 9
biện pháp (Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012): 1) Tạm giữ người; 2) Áp giải
người vi phạm; 3) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề; 4) Khám người; 5) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
6) Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục
xuất; 7) Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính; 8) Truy tìm đối tượng
phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; 9)
Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn. 
- Thứ ba, các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính bao gồm năm hình thức xử phạt
(Điều 21 đến Điểu 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012): 1) Cảnh cáo; 2) Phạt tiền; 3)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn; 4) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính; 5) Trục xuất. Trong đó, cảnh cáo và phạt tiền luôn là hình thức xử phạt chính
(một hành vi vi phạm hành chính phát sinh chỉ áp dụng một trong các hình thức xử phạt này).
Còn ba hình thức xử phạt còn lại có thể là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung một hành vi
vi phạm hành chính có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức phạt bổ sung kèm theo một
hình thức xử phạt chính). Trong tất cả các hình thức xử phạt hành chính nêu trên thì phạt tiền
là hình thức xử phạt thông dụng, hiệu quả cao. Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012, mức phạt tiền là 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân,
100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền cao nhất
(1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng với tổ chức) được áp dụng trong
lĩnh vực như: quản lí các vùng biển, đảo, thềm lục địa của Nhà nước CHXHCN Việt Nam;
quản lí hạt nhân và chất phóng xạ; khai thác dầu khí... 
- Thứ tự, các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính, gồm 10 biện pháp
(Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012): 1) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
2) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng
không đúng với giấy phép; 3) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, lây lan dịch bệnh; 4) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; 5) Buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật phẩm gây hại cho sức
khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm có nội dung độc hại; 6)
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; 7) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên
hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; 8) Buộc thu hồi 

187 
sản phẩm, hàng hoá không bảo đảm chất lượng; 9) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu huỷ trái quy định của pháp luật; 10) Các biện
pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định. Các biện pháp khắc phục hậu quả chỉ
được áp dụng khi pháp luật quy định với hành vi vi phạm hành chính cụ thể phải áp dụng
kèm theo biện pháp này. Về nguyên tắc, các biện pháp khắc phục hậu quả phải được áp
dụng kèm theo các hình thức xử phạt chính, có thể áp dụng kèm theo một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung. Trong trường hợp hết thời hạn xử phạt thì có thể áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả. 
TH - Thứ năm, các biện pháp xử lý hành chính (không phải là xử phạt) được quy định tại
các điều từ Điều 89 đến Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, gồm: 1) Giáo dục tại
xã, phường, thị trấn; 2) Đưa vào trường giáo dưỡng (đối với người chưa thành niên); 3) Đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc; 4) Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (đối với người nghiện
ma tuý). 
Những biện pháp này chỉ áp dụng đối với những người vi phạm pháp luật về an ninh,
trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm.
b. Xử phạt vi phạm hành chính
| Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính. | Vi phạm hành
chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
vi phạm hành chính. 
Vi phạm hành chính có bốn dấu hiệu của vi phạm pháp luật: (i) là hành vi trái pháp
luật; (ii) là hành vi nguy hiểm cho xã hội; (iii) là hành vi có lỗi; (iv) là hành vi theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt hành chính. 
Những dấu hiệu nêu trên của vi phạm hành chính sẽ được xem xét trong mối quan hệ
thống nhất với các yếu tố cấu thành của nó. Cấu thành của vi phạm hành chính là tổng hợp
những dấu hiệu đặc trưng của các loại vi phạm hành chính cụ thể, nhờ đó mà phân biệt
chúng với các loại vi phạm hành chính khác. 
Vi phạm hành chính có bốn yếu tố cấu thành gồm: - Mặt
khách quan của vi phạm hành chính. - Mặt chủ quan của vi
phạm hành chính. - Chủ thể vi phạm hành chính. - Khách
thể vi phạm hành chính. 


1,2 Khoản 3, 1, Điều 2 Luật Xử lí vi phạm hành chính năm
2012. 

188 
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính gồm: - Cảnh
cáo. – Phạt tiền. 
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn. 
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính). 
- Trục xuất. - Hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ được áp dụng là hình thức
xử phạt chính. 
Các hình thức xử phạt: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính); Trục xuất có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử
phạt chính). - Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp
dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. 
| Nguyên tắc chỉ đạo chung của xử lý vi phạm hành chính là: mọi vi phạm hành chính
phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hậu quả do vi
phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật (điểm a,
khoản 1, Điều 3 Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012); việc xử phạt vi phạm hành chính
phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công
bằng, đúng quy định của pháp luật (điểm b, khoản 1, Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012). Ngoài ra, còn có những nguyên tắc cụ thể, đáng chú ý như: một hành vi vi phạm
hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần, nhiều người cùng thực hiện một vị phạm hành
chính thì mỗi người đều bị xử phạt về vi phạm đó, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm... 
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định từ Điều 38 đến Điều 54 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 
- Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
được chia thành hai loại thủ tục: thủ tục không lập biên bản (thủ tục đơn giản) và thủ tục có
lập biên bản. 

Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm


2012. 

189 
4. Thủ tục hành chính 
| Thủ tục hành chính là cách thức, trình tự thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước hoặc khi giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành
chính là một trong những nội dung quan trọng mà Luật Hành chính quy định. Đây là loại thủ
tục phổ biến nhất trong các loại thủ tục pháp lí. Thủ tục hành chính phải đơn giản, tạo điều
kiện cho cá nhân, tổ chức thực hiện nhanh chóng, thuận tiện các quyền và nghĩa vụ của
mình. 
| Thủ tục hành chính rất đa dạng, được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực quản lí nhà
nước, như: thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép kinh doanh; thủ tục cấp phép đầu
tư; thủ tục xuất khẩu, thủ tục hải quan; thủ tục kê khai thuế; thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; thủ tục giao đất, thu hồi đất; thủ tục cấp giấy phép xây dựng; thủ tục đăng
kí kết hôn, đăng ký khai sinh, thủ tục xuất, nhập cảnh, thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân;
thủ tục cấp giấy phép lái xe; thủ tục thanh tra; thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục tuyển
sinh; thủ tục thi tuyển công chức, viên chức... 
| Thủ tục hành chính gồm ba loại: a) Thủ tục nội bộ; b) Thủ tục liên hệ: c) Thủ tục văn
thư. 
- Thủ tục hành chính thường được pháp luật quy định với các nội dung (hay bộ phận) chính
sau đây: 1) Tên thủ tục; 2) Cơ quan tiếp nhận; 3) Đối tượng giải quyết; 4) Hồ sơ cần có; 5)
Nơi nộp và trả hồ sơ; 6) Thời hạn giải quyết 7) Cơ quan thực hiện thủ tục; 8) Lệ phí. 
Ví dụ: Thủ tục đăng kí kết hôn có các nội dung sau: - Tên thủ tục hành chính: Đăng kí
kết hôn (trong nước, không có yếu tố nước ngoài). - Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ: UBND phường, xã, thị trấn. - Đối tượng giải quyết: gồm: 1) Điều kiện kết hôn và 2)
Thẩm quyền giải quyết. - Thành phần hồ sơ: 1) Các loại giấy tờ phải nộp và 2) Các
loại giấy tờ phải xuất trình. - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND
cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 10
ngày làm việc. - Lệ phí: 20.000 đồng. - Thông tin lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân hoặc Tờ khai đăng kí kết hôn. - Biểu mẫu: Tờ khai đăng kí kết hôn. 
Để tiết kiệm thời gian, chi phí và thuận lợi cho người dân cũng như cho cơ quan, tổ
chức thì các thủ tục hành chính phải đơn giản. Cải cách thủ tục hành chính là một trong
những nội dung quan trọng và cấp bách của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam
hiện nay. 

190 
B. LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm Luật Tố tụng hành chính 
| Luật Tố tụng hành chính (Luật TTHC) là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình giải quyết vụ án hành chính tại Toà án nhân dân nhằm đảm bảo cho việc giải
quyết vụ án hành chính được nhanh chóng, khách quan, đúng pháp luật; bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; bảo đảm pháp chế trong hoạt động quản lý nhà
nước. - Luật TTHC là cơ sở pháp lí để cá nhân, tổ chức yêu cầu cơ quan Toà án phán 
quyết về tính hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính nhằm | bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 
2. Các nguyên tắc của Luật Tố tụng hành chính 
Các nguyên tắc của Luật TTHC Việt Nam là những quan điểm tư tưởng có tính chỉ
đạo, mang tính định hướng cần phải tuân thủ trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp
luật TTHC. 
Hệ thống các nguyên tắc của ngành luật TTHC Việt Nam được quy định từ Điều 4 đến
Điều 26 Luật TTHC năm 2015, bao gồm những nguyên tắc cụ thể như: Nguyên tắc pháp chế
xã hội chủ nghĩa trong TTHC; Nguyên tắc quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp thông qua việc khởi kiện vụ án hành chính; Nguyên tắc quyền quyết định và tự định
đoạt của người khởi kiện; Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính; Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự; Nguyên tắc đối thoại trong TTHC; Nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử
vụ án hành chính; Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân
theo luật pháp; Nguyên tắc Toà án xét xử tập trung Nguyên tắc xét xử công khai; Nguyên tắc
thực hiện chế độ hai cấp xét xử; Nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong TTHC...
3. Vụ án hành chính 
| Vụ án hành chính là vụ án phát sinh khi cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu
Toà án xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, danh sách cử
tri, quyết định kỉ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh và được Toà án thụ lý giải quyết. 
Ví dụ: Ngày 23/12/2015, Đoàn kiểm tra của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh L đến
kiểm tra nhà trọ HM và đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính số 
191 
11/BB-VPHC đối với bà M là chủ cơ sở nhà trọ. Căn cứ biên bản vi phạm trên, Chánh
Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh L đã ban hành Quyết định số 23/QĐ-
XPHC ngày 10/3/2016 phạt bà M số tiền 5.000.000 đồng về hành vi lợi dụng cơ sở
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma tuý, cờ
bạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật. Không đồng ý, ngày 04/5/2016, bà M
khởi kiện yêu cầu huỷ Quyết định số 23/QĐ-XPHC. Vụ án hành chính có các đặc
điểm sau đây: 
• Thứ nhất, đối tượng tranh chấp trực tiếp trong vụ án hành chính là tính hợp pháp
của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc, danh sách
cử tri, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Quyền tài sản và
quyền nhân thân không phải là đối tượng tranh chấp trực tiếp trong vụ án hành chính. 
• Thứ hai, người khởi kiện trong vụ án hành chính là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị
tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi
việc, danh sách cử tri, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. 
• Thứ ba, người bị kiện trong vụ án hành chính là cơ quan hành chính nhà nước,
cơ quan, tổ chức được giao quản lý hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong các
cơ quan, tổ chức đó.
4. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân 
Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân được xem xét theo ba khía
cạnh: thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp Toà án và thẩm quyền theo lãnh thổ.
a. Thẩm quyền theo loại việc 
- Theo quy định tại Điều 30 Luật TTHC năm 2015, Toà án có thẩm quyền giải quyết các
khiếu kiện sau đây: 
1) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật; Quyết định, hành vi của
Toà án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lí hành vi cản trở hoạt động tố
tụng; Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức 
| 2) Khiếu kiện quyết định kỉ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng cục
trưởng và tương đương trở xuống. 
3) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. |
4) Khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử. 

192 
b. Thẩm quyền theo cấp Toà án và theo lãnh thổ
- Thẩm quyền xét xử hành chính theo cấp Toà án xác định Toà án cấp nào có thẩm
quyền xét xử sơ thẩm khiếu kiện hành chính. Hiện nay, theo quy định của Luật Tổ chức Toà
án nhân dân, thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh và Toà án nhân
dân cấp huyện. Thẩm quyền xét xử hành chính theo lãnh thổ xác định Toà án ở huyện nào,
tỉnh nào sẽ giải quyết đối với các khiếu kiện hành chính cụ thể. Do Toà án ở Việt Nam tổ
chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ và trùng với cơ quan hành chính cả về lãnh thổ lẫn về
cấp nên việc nghiên cứu thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ không tách rời
nhau. 
•Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp huyện | Thẩm quyền xét xử
hành chính của Toà án nhân dân cấp huyện được quy định cụ thể tại Điều 31 Luật TTHC
năm 2015. Theo đó, Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện
sau đây: 
N 1) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp
huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện. | 2) Khiếu kiện quyết định kỉ luật buộc thôi việc của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành
chính với Toà án đối với công chức thuộc quyền quản lí của cơ quan, tổ chức đó. 
3) Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử
đại biểu HĐND của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với
Toà án, 
• Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnh 
Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều
32 Luật TTHC năm 2015. Theo đó, Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền xét xử các
khiếu kiện sau đây: 
1) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà
nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính,
hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư
trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp
người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm
quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính,
có hành vi hành chính, 
2) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong
các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1, Điều này và quyết định 

193 
hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người
khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với
Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh
thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định hành chính, có hành vi hành chính. 
3) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Cơ quan nhà nước cấp
tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nước đó. 
4) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. 
| 5) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của
nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà
người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường hợp
người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân
dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân TP. Hồ Chí Minh.. 
6) Khiếu kiện quyết định kỉ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỉ luật trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Toà án. 
7) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vị địa giới hành
chính với Toà án. 
Ngoài ra, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của
Toà án cấp huyện trong trường hợp cần thiết.
5. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
a. Cơ quan tiến hành tố tụng hành
chính 
Cơ quan THTT là cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật có những nhiệm vụ,
quyền hạn nhất định trong quá trình giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong TTHC. Cơ quan tiến hành TTHC gồm có Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát
nhân dân.
b. Người tiến hành tố tụng hành chính 
Người THTT là người theo quy định của pháp luật có những nhiệm vụ, quyền hạn
nhất định trong việc giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
TTHC. Những người tiến hành TTHC gồm có: Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư kí Toà án, Thẩm tra viên, Viện trưởng Viện 

194 
Kiểm sát, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên. Nhiệm vụ, quyền hạn của người THTT hành
chính được quy định cụ thể từ Điều 37 đến Điều 44 Luật TTHC năm 2015.
c. Người tham gia tố tụng hành chính 
- Người tham gia TTHC là người tham gia vào việc giải quyết vụ án hành chính để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trợ Toà án trong quá trình
giải quyết vụ án hành chính. Người tham gia TTHC bao gồm đương sự và những người
tham gia tố tụng khác, 
• Đương sự 
Đương sự trong vụ án hành chính bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. 
- Người khởi kiện: là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc
hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu HĐND, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (khoản 8, Điều
3 Luật TTHC năm 2015). 
- Người bị kiện: là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vị hành
chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện (khoản 9, Điều 3 Luật TTHC năm 2015). 
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: là cá nhân, cơ quan, tổ chức tuy không
khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận
hoặc được Toà án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan (khoản 10, Điều 3 Luật TTHC năm 2015). 
• Những người tham gia tố tụng khác 
Những người tham gia tố tụng khác bao gồm người đại diện của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch. Địa vị pháp lý của những chủ thể này được quy định cụ thể từ Điều 60 đến Điểu
64 Luật TTHC năm 2015.
6. Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng hành chính 
Chứng minh trong TTHC là hoạt động của các chủ thể tố tụng theo quy định củ a
pháp luật trong việc làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ án hành chính. 
Nghĩa vụ chứng minh trong TTHC chủ yếu thuộc về các đương sự. Người đại diện
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng có nghĩa vụ
chứng minh. Ngoài ra, trong trường hợp Toà án xác minh, thu thập chứng cứ khi đương sự
không thể tự mình thu thập được chứng cử và có yêu cầu 

195 
hoặc trong trường hợp xét thấy cần thiết, Toà án có nghĩa vụ chứng minh nhằm làm rõ cơ
sở quyết định của mình. 
Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục
luật định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là
có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết
đúng đắn vụ án hành chính. 
| Chứng cứ phải được rút ra từ những nguồn được quy định tại Điều 78 Luật TTHC năm
2015 và phải được xác định theo Điều 98 Luật TTHC năm 2015.
II. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1. Khởi kiện vụ án hành chính 
Khởi kiện vụ án hành chính là hành vi tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu
Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi họ cho rằng quyển và lợi ích hợp
pháp của họ bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính. 
Khởi kiện vụ án hành chính được thực hiện bằng cách gửi đơn khởi kiện đến Toà án
có thẩm quyền. Nội dung đơn khởi kiện được quy định tại Điều 118 Luật TTHC năm 2015. 
Khi khởi kiện vụ án hành chính, cá nhân, cơ quan, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện
khởi kiện sau đây: 
• Thứ nhất, điều kiện về chủ thể: Chủ thể khởi kiện phải có quyền, lợi ích bị xâm
phạm từ quyết định hành chính, hành vi hành chính, danh sách cử tri, quyết định kỉ luật buộc
thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh và phải có
năng lực hành vi TTHC. 
• Thứ hai, đối tượng khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án quy định tại
Điều 30 của Luật TTHC năm 2015. 
• Thứ ba, điều kiện về thời hiệu khởi kiện: Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải khởi kiện
trong thời hạn được quy định tại Điều 116 Luật TTHC năm 2015. Cụ thể là: 
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc thì thời
hiệu khởi kiện là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc. Trong trường hợp đương sự khiếu nại theo
đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau: 

196 
+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. B + 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại. 
- Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì thời hiệu
khởi kiện là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh. 
- Danh sách cử tri thì thời hiệu khởi kiện là từ ngày nhận được thông báo kết quả giải
quyết khiếu nại của Cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại
mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử
tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày. 
• Thứ tư, vụ việc chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án. 
• Thứ năm, điều kiện về thủ tục khiếu nại hành chính. 
Đối với khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu
cử đại biểu HĐND, khiếu nại là thủ tục bắt buộc. Đối với khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi
kiện vụ án hành chính trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã
khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu
nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã
được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
2. Thụ lí vụ án hành chính 
Thụ lý vụ án hành chính là việc Toà án chấp nhận việc khởi kiện của người khởi kiện
bằng cách ghi vào sổ thụ lý vụ án hành chính để giải quyết vụ án. | Sau khi nhận đơn khởi
kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện xét
thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để
họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 10 kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm
ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án thụ lí vào ngày người khởi
kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp
tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày
Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lí. 

197 
3. Chuẩn bị xét xử 
Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn TTHC từ khi thụ lý vụ án hành chính đến khi Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án ra một trong các quyết định: đưa vụ án ra xét xử, tạm
đình chỉ việc giải quyết vụ án, định chỉ việc giải quyết vụ án. 
Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm được tiến hành theo trình tự sau đây: - Phân công
Thẩm phán giải quyết vụ án. - Thông báo về việc thụ lỉ vụ án. - Xác minh, thu thập
chứng cứ. - Lập và nghiên cứu hồ sơ vụ án. 
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cử và đối thoại.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra một
trong các quyết định: đưa vụ án ra xét xử', tạm đình chỉ giải quyết vụ án, đình chỉ giải quyết
vụ án. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải
mở phiên toà; trường hợp có lí do chính đáng, thì thời hạn mở phiên toà có thể kéo dài,
nhưng không quá 30 ngày.
4. Phiên toà sơ thẩm vụ án hành chính 
Phiên toà sơ thẩm vụ án hành chính là phiên toà xét xử vụ án hành chính lần đầu. 
Phiên toà sơ thẩm vụ án hành chính phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được
ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường
hợp phải hoãn phiên toà. Bên cạnh tuân thủ các nguyên tắc chung của TTHC, phiên toà sơ
thẩm vụ án hành chính phải xét xử trực tiếp, | bằng lời nói và liên tục. 
Phiên toà sơ thẩm vụ án hành chính trải qua các thủ tục: Khai mạc phiên toà, thủ tục
hỏi, thủ tục tranh luận, nghị án và tuyên án được quy định từ Điều 169 
đến Điều 195 Luật TTHC năm 2015.
5. Thủ tục phúc thẩm vụ án hành chính
E Phúc thẩm vụ án hành chính là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại đối với vụ án mà
bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc
kháng nghị. 
| Trong thời hạn luật định (quy định tại Điều 206, 213 Luật TTHC năm 2015), đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo, Viện trưởng Viện Kiểm
sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, 

1,2,3 Điều 146, 141, 143 LTTHC năm


2015. 

198 
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án
cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. | Phiên toà phúc thẩm được tiến hành
theo các thủ tục như phiên toà sơ thẩm. Khi xét xử phúc thẩm vụ án hành chính, Hội đồng
xét xử phúc thẩm có các thẩm quyền được quy định tại Điều 241 Luật TTHC năm 2015.
6. Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
a. Thủ tục giám đốc thẩm 
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ
án. 
Khi bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người có thẩm quyền kháng
nghị quy định tại Điều 260 của Luật này kháng nghị bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn của
người đề nghị theo quy định tại Điều 257 và Điều 258 của Luật này, trừ trường hợp xâm
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba
thì không cần thiết phải có đơn đề nghị. 
Khi xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Hội đồng giám đốc
thẩm có các thẩm quyền quy định tại Điều 272 Luật TTHC năm 2015.
b. Thủ tục tái thẩm 
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định mà Toà án, đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó. 
Khi phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có những căn cứ quy định
tại Điều 281 Luật TTHC năm 2015, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày 
biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, Chánh án Toà án nhân dân | tối cao,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Chảnh án Toà án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp tỉnh và cấp huyện. 
- Khi xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Hội đồng tái thẩm
có các thẩm quyền quy định tại Điều 285 Luật TTHC năm 2015. 

You might also like