You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

BÀI THẢO LUẬN

HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐỀ TÀI:

ÁP DỤNG CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG CHÍNH SÁCH KINH TẾ


CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: Dương Vũ Hằng Nga

Nhóm thực hiện: 05

Mã LHP: 2212TECO2031

Hà Nội - 2023
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN - PHÂN CÔNG NHÓM 5................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ..............6
1.1. Khái niệm và vai trò Công cụ chính sách kinh tế..................................................6
1.1.1. Khái niệm và hệ thống công cụ chính sách kinh tế..............................................6
1.1.2. Vai trò công cụ quản lý kinh tế............................................................................7
1.2. Yêu cầu chính sách kinh tế.......................................................................................8
1.3. Cơ chế tác động của một số chính sách kinh tế chủ yếu.......................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TRONG CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM. 12
2.1. Tổng quan và một số vấn đề trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................12
2.2. Thực trạng việc áp dụng công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................................................12
2.2.1. Công cụ tái cấp vốn............................................................................................12
2.2.2. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc.............................................................................13
2.2.3. Công cụ lãi suất..................................................................................................14
2.2.4. Công cụ hạn mức tín dụng..................................................................................16
2.3. Đánh giá kết quả áp dụng công cụ chính sách tiền tệ..........................................17
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................17
2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân..............................................................19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG CÔNG
CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.....................................................................................21
3.1. Định hướng việc áp dụng công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................................................21
3.2. Giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách
kinh tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................................................25
3.2.1. Công cụ lãi suất..................................................................................................25
3.2.2. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc:............................................................................25
LỜI KẾT.............................................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................29

1
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu nhóm thảo luận đã nhận được sự động viên, giúp
đỡ tận tình của quý thầy, cô, gia đình và bạn bè để hoàn thành bài thảo luận của mình.

Nhóm thảo luận xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Dương Vũ Hằng Nga là người
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ nhóm hoàn thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Ngoài ra
nhóm cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm động
viên, khích lệ tinh thần trong suốt thời gian thực hiện bài thảo luận.

Cuối cùng, nhóm thảo luận xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô đã dành
thời gian quý báu để xem xét và góp ý cho những điểm còn thiếu sót giúp nhóm rút
được kinh nghiệm cho bài thảo luận này. Rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của
quý thầy, cô cũng như sự góp ý chân thành của các bạn. Xin chân thành cảm ơn!

2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN - PHÂN CÔNG NHÓM 5

STT Mã sinh viên Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá

53 20D210195 Nguyễn Xuân Long Chương 1 + 2.1


54 20D210036 Nguyễn Thị Luyến 2.3.1

55 20D210116 Hà Thị Cẩm Ly 2.3.2


56 21D160284 Nguyễn Khánh Ly 2.3.1

57 20D210196 Nguyễn Thị Hương Ly 2.2


58 21D160014 Nguyễn Lê Ngọc Mai PP

59 20D210037 Nguyễn Thị Ngọc Mai 2.3.2


60 20D210117 Nguyễn Thị Phương Mai 3.1

61 20D210038 Lê Thị Mến Thuyết trình


62 20D210198 Nguyễn Thị Anh Minh 3.2

63 20D210039 Phạm Thị Phương Minh 3.1


64 21D200134 Trần Bình Minh Mở đầu, kết
luận, Word
65 20D210199 Lê Trà My 2.2

66 20D210279 Nguyễn Hoàng My 3.2

3
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và
ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục
tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp. Vì
chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến
tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của
chính phủ.

Do sự tác động lớn đến sự ổn định dòng tiền trong nền kinh tế, công cụ chính sách
tiền tệ là sự quan tâm lớn của Nhà nước. Thông qua chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà
nước có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn
định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để đi sâu hơn vào điều
này, nhóm 5 xin nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Áp dụng công cụ chính sách tiền tệ
trong chính sách kinh tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Đề tài trình bày cụ thể
về khái niệm, các cách phân loại và cơ chế tác động cũng như những yêu cầu để phát
huy được vai trò của công cụ chính sách tiền tệ. Đồng thời phân tích và đánh giá kết
quả của việc áp dụng này để từ đó đưa ra một số đề xuất hoàn thiện việc áp dụng công
cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 NHNN Ngân hàng Nhà nước

2 TCTD Tổ chức tín dụng

3 FED Cục dự trữ liên bang Mỹ

4 BOE Ngân hàng Nhà nước Anh

5 ECB Ngân hàng Nhà nước Châu Âu

6 SLF Công cụ hạn mức tín dụng

7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

8 DTBB Dự trữ bắt buộc

9 CSTT Chính sách tiền tệ

10 NHTM Ngân hàng Thương Mại

5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ
1.1. Khái niệm và vai trò Công cụ chính sách kinh tế

1.1.1. Khái niệm và hệ thống công cụ chính sách kinh tế

Chính sách kinh tế là một công cụ hết sức quan trọng đề nhà nước thực hiện chức
năng điều tiết, kích thích và định hướng đối với sự phát triển của nền kinh tế nhằm đạt
hiệu quả cao về kinh tế - xã hội. Về bản chất, chính sách kinh tế là tổng thể các quan
điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ
thể kinh tế nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định
theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.

Hệ thống các chính sách kinh tế. Các chính sách kinh tế là công cụ quản lý kinh tế
quan trọng của nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế cũng như đối với từng cấp, lĩnh
vực hoạt động kinh tế, bởi vậy chúng rất đa dạng. Cụ thể:

Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các chính sách kinh tế có thể được chia thành các
loại chính sách:

- Chính sách tài chính;

- Chính sách tiền tệ - tín dụng;

- Chính sách phân phối;

- Chính sách kinh tế đối ngoại;

- Chính sách cơ cấu kinh tế;

- Chính sách cạnh tranh;

- Chính sách phát triển các ngành kinh tế, các loại thị trường..

Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng, các chính sách kinh tế được phân thành 3 nhóm
chính sách, bao gồm:

Chính sách vĩ mô: Đó là những chính sách xây dựng nhằm vận hành nền kinh tế
quốc dân, có tác động đến những cân đối tổng thể của nền kinh tế, chi phối nhiều lĩnh
vực. Các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ - tín dụng, chính sách phân phối,
chính sách kinh tế đối ngoại được coi là những chính sách thuộc nhóm này;

Chính sách trung mô: Đây là những chính sách có quy mô tác động lên những bộ
phận hay phân hệ của xã hội, ví dụ như chính sách thành phần kinh tế, chính sách phát
triển kinh tế vùng...

6
Chính sách vi mô: Đó là những chính sách tác động lên những chủ thể kinh tế cụ
thể như các đơn vị cơ sở hay một nhóm người riêng biệt trong xã hội, chẳng hạn như
chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách công nghiệp. nông nghiệp, thương mại...

Căn cứ vào cấp độ của chính sách hay chủ thể quyết định chính sách, các chính
sách kinh tế bao gồm:

- Chính sách quốc gia do Quốc hội ra quyết định;

- Chính sách của Chính phủ;

- Chính sách của địa phương do chính quyền địa phương quyết định.

Căn cứ vào thời gian phát huy hiệu lực, các chính sách kinh tế bao gồm các loại:

Chính sách dài hạn: Đó là các chính sách được áp dụng lâu dài nhằm thực hiện
mục tiêu chiến lược dài hạn của đất nước.

Chính sách trung hạn: Các chính sách này thường có hiệu lực từ 3 đến 7 năm, tập
trung vào những vấn đề có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, nhưng có thể
được giải quyết trong một thời gian nhất định.

Các chính sách ngắn hạn: Là những chính sách áp dụng trong thời gian ngắn (dưới
3 năm) hướng vào giải quyết các vấn đề phát sinh mang tính ứng phó theo thời điểm,
giai đoạn ngắn.

1.1.2. Vai trò công cụ quản lý kinh tế

Vai trò của các chính sách kinh tế là một trong những công cụ quản lý kinh tế của
nhà nước, các chính sách kinh tế có vai trò hết sức quan trọng thể hiện ở những chức
năng cơ bản sau:

Thứ nhất, chức năng định hướng. Chính sách kinh tế xác định những chỉ dẫn chung
cho quá trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế, vạch ra phạm vi hay giới hạn cho
phép của các quyết định, định hướng việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực
nhằm giải quyết các vấn đề chính sách kịp thời và hiệu quả. Điều này có nghĩa các
chính sách kinh tế góp phần định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế để cùng hướng
tới mục tiêu chung mà chính sách đề ra.

Thứ hai, chức năng điều tiết. Chính sách kinh tế được nhà nước ban hành để giải
quyết những vấn đề bức thiết phát sinh trong hoạt động kinh tế nói riêng và đời sống
kinh tế - xã hội nói chung, nó điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù
hợp nhằm tạo ra hành lang hợp lý, công bằng, ổn định cho các hoạt động kinh tế theo
đã đề ra. Trong nền kinh tế thị trường, các khuyết tật vốn có của nó như sự phát triển
bất ổn định và cân đối, tình trạng độc quyền, phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi
trường, thất nghiệp... là những vấn đề luôn đòi hỏi có những chính sách kịp thời để
điều tiết.

7
Thứ ba, chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển. Để phát triển nền kinh tế, nhà
nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng và nâng cấp các yếu tố tiền để
quyết định sự phát triển như giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, kết cấu hạ
tầng, hệ thống thông tin, các cam kết quốc tế, các thị trường vốn... Thông qua các
chính sách đi tiên phong trong các lĩnh vực mới, đòi hỏi đầu tư lớn, có độ mạo hiểm
cao và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác cùng tham gia thông qua các chính sách
hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp như hỗ trợ về vốn, nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ mới...

Thứ tư, chức năng khuyến khích sự phát triển. Mỗi chính sách kinh tế khi hướng
vào giải quyết một vấn đề bức thiết cũng chính là đã tạo ra cho chính đối tượng quản
lý một sự phát triển. Đồng thời, khi giải quyết một vấn đề thì chính sách đó lại tác
động lên vấn đề khác và làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới.

1.2. Yêu cầu chính sách kinh tế

Yêu cầu đối với các chính sách kinh tế để các chính sách kinh tế phát huy được
những vai trò nói trên, trở thành công cụ quản lý kinh tế quan trọng của nhà nước, các
chính sách kinh tế phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:

Thứ nhất, đảm bảo tính khách quan. Mặc dù các chính sách kinh tế là sản phẩm
chủ yếu của nhà nước, song chúng phải được xây dựng trên cơ sở đòi hỏi của các quy
luật khách quan, có tính sáng tạo và khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế
- xã hội đất nước, bối cảnh kinh tế quốc tế. Bởi vậy, người làm chính sách phải có
năng lực chuyên môn tốt, có phẩm chất chính trị và kinh nghiệm thực tiễn vững vàng.
Thực tiễn đã chứng minh, đảm bảo tính khách quan trọng hoạch định chính sách là
một trong những yếu tố quan trọng nhất đem lại tính hiệu lực và hiệu quả cho chính
sách trong thực hiện.

Thứ hai, tỉnh đồng bộ và hệ thống. Các hiện tượng và quá trình kinh tế không tồn
tại biệt lập mà luôn có mối quan hệ và tác động qua lại với nhau. Do đó các chính sách
kinh tế cần được xây dựng đồng bộ để đàm bảo cho cơ chế quản lý được vận hành trôi
chảy và có hiệu quả khai thác và phát huy tối ưu mọi tiềm năng có thể có cho sự phát
triển Các chính sách kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau cần được kết hợp với nhau thành
một hệ thống, phối hợp và thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau. Các chính sách cụ thể cần
phải thống nhất, ăn khớp, phù hợp và hướng tới mục tiêu chung, dài hạn của toàn bộ
nền kinh tế - xã hội.

Thứ ba, tính thực tiễn. Các chính sách kinh tế đi vào cuộc sống, được các chủ thể
kinh tế và toàn xã hội đón nhận sẽ là cơ sở quyết định sự thành công của chính sách.
Để các chính sách kinh tế có tính thực tiễn cao, một mặt các chính sách xây dựng phải
dựa trên sự nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã
hội, mặt khác, phải bám sát đặc điểm và bối cảnh thực tiễn, đặc biệt là của đối tượng
trực tiếp chịu sự tác động của chính sách. Đồng thời, vận dụng sáng tạo, phù hợp với

8
thực tiễn những bài học kinh nghiệm từ nước ngoài, cũng như bài học kinh nghiệm từ
chính bản thân nền kinh tế của chúng ta trong quá khứ đã trải qua.

Thứ tư, tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Mỗi chính sách kinh tế đều phải hướng tới
mục tiêu đem lại cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội. Trong một số trường
hợp, để đạt được hiệu quả kinh tế đôi khi phải đánh đổi một sự trả giá về mặt xã hội
nhất định. Tuy nhiên, nếu chính sách kinh tế ban hành hợp lý thì mục tiêu hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội mang lại thường có sự thống nhất với nhau và thúc đẩy lẫn
nhau, đặc biệt là trong dài hạn hoặc xem xét trên diện rộng. Bởi vậy, các chính sách
kinh tế ban hành phải cân nhắc một cách đầy đủ cả hai mục hay mục tiêu là hiệu quả
về kinh tế và xã hội, sự đánh đổi về mặt xã hội có thể chỉ là tạm thời và có thể chấp
nhận được để hưởng tới sự phát triển bền vững, lâu dài.

Thứ năm, tính chính trị. Mỗi quốc gia đều lựa chọn mô hình phát triển kinh tế và
dựa trên thể chế chính trị riêng. Bởi vậy, các chính sách tế ban hành phải bám sát và
phục vụ mục tiêu, thực hiện thành chủ trương, đường lối của đảng cầm quyền và mô
hình phát triển Kinh tế chung của đất nước. Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là
đảng cầm quyền, lãnh đạo - nhà nước và toàn xã hội phát triển đất nước theo mô hình
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
hướng tới mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì
vậy, các chính sách kinh tế của nhà nước đề ra và thực hiện phải căn cứ vào đường lối
chính trị, chủ trương và những định hướng chính sách của Đảng.

1.3. Cơ chế tác động của một số chính sách kinh tế chủ yếu

Cơ chế tác động của một số chính sách kinh tế chủ yếu Các chính sách kinh tế chủ
yếu mà nhà nước thường sử dụng trong nền kinh tế thị trường bao gồm: Chính sách tài
khóa, chính sách tiền tệ chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách thu nhập, chính sách giá
cả ...

Trong quản lý kinh tế, có thể khái quát cơ chế tác động của các chính sách kinh tế
này như sau:

Chính sách tài khóa: Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tài khóa được nhà
nước sử dụng có vai trò đặc biệt quan trọng để ổn định nền kinh tế trong ngắn hạn,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Thay đổi chi tiêu chính phủ có tác động trực tiếp đến tổng cầu, qua đó ảnh hưởng đến
sản lượng và công ăn việc làm. Thuế thay đổi thu nhập khả dụng và tiêu dùng. Nhà
nước có thể sử dụng hai công cụ này để kiềm chế những biến động kinh tế ngắn hạn.
Khi nền kinh tế lâm vào suy thoái, có tăng trưởng thấp và thất nghiệp cao, Chính phủ
có thể tăng chi tiêu hoặc giảm thuế (chấp nhận thâm hụt ngân sách) để kích cầu nhằm
sử dụng tốt hơn các nguồn lực hiện có, cho phép giảm thất nghiệp và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển quá nóng và lạm phát tăng cao gây
mất ổn định kinh tế vĩ mô. Chính phủ có thể chủ động kiềm chế tình trạng đó lại bằng

9
cách cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế. Chính sách tài khóa còn cung cấp những phương
tiện thích hợp để phân phối lại thu nhập giữa các nhóm dân cư thông qua sự kết hợp
giữa hệ thống thuế thu nhập lũy tiến và hệ thống thanh toán chuyển khoản cùng các
chương trình trợ cấp cho các đối tượng xã hội. Đồng thời, chính sách tài khóa có thể
ảnh hưởng đến tổng cung khi chính phủ tăng chi tiêu hay giảm thuế nhằm kích cầu sẽ
làm tăng thâm hụt ngân sách, lượng trái phiếu chính phủ bán ra sẽ tăng. Trên thị
trường vốn sự gia tăng vay mượn của chính phủ sẽ làm hạn chế khả năng và mượn của
các doanh nghiệp đầu tư vào nhà xưởng, máy móc và thiết bị Hiện tượng này được
biết đến với tên gọi là hiệu ứng lấn át.

Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế thông qua việc thay
đổi lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, cung ứng tiền tệ chỉ điều tiết tổng cầu một cách
gián tiếp qua cơ chế lan truyền thông qua sự thay đổi của lãi suất và phản ứng của khu
vực tư nhân trong việc quyết định tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Khi ngân hàng nhà
nước - cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ tăng cung tiền, tín dụng được mở rộng và
lãi suất có xu hướng giảm. Lãi suất thấp hơn có tác dụng khuyến khích tiêu dùng và
đầu tư, và kết quả là tổng cầu sẽ tăng lên. Điều này sẽ làm tăng sản lượng, việc làm và
giá cả trong ngắn hạn. Mặt khác tăng đầu tư còn có lợi cho tăng trưởng kinh tế trong
dài hạn. Ngược lại ngân hàng nhà nước có thể sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt
thông qua giảm cung tiền tệ để kiềm chế lạm phát.

Chính sách tỷ giá hối đoái: Chính sách tỷ giá hối đoái là một công cụ điều tiết vĩ
mô quan trọng của nhà nước nhằm đảm bảo ổn định nền kinh tế trong ngắn hạn và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế, chính sách tỷ giá có thể được nhà nước sử dụng để đạt được các
mục tiêu cụ thể sau đây:

Khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Đánh giá thấp đồng nội tệ đang coi
là có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập - cái thiện căn cản thương mại và
cán cân thanh toán quốc tế. Đây là mục tiêu thường xuyên đặt ra đối với các nước
đang phát triển nhằm nho đã tăng trưởng kinh tế và nâng cao vị thế quốc gia trên thị
trường.

Tạo môi trường ổn định, hấp dẫn. Việc ổn định tỷ giá ở mức hợp - sử có tác dụng
khuyến khích hoạt động đầu tư, thu hút các nguồn phúc bên ngoài vào trong nước
nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng trong nước.

Tăng cường nguồn dự trữ ngoại tệ của quốc gia. Dự trữ ngoại tệ của nhà nước được
tăng cường thông qua việc khuyến khích xuất khẩu, can chế nhập khẩu, mở rộng các
hoạt động luân chuyển ngoại tệ vào trong nước thông qua con đường đầu tư, du lịch và
kiều hối. Ngoài ra, chính sách tỷ giá còn góp phần làm tăng dự trữ ngoại hối của nhà
nước trên cơ sở kết hợp một các hợp lý với chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ
nhằm giảm thiểu hoạt động đầu cơ quốc tế.

10
Chính sách thu nhập. Chính sách thu nhập bao gồm các công cụ như: Quy định
mức lương tối thiểu, chỉ số hóa tiền lương, thuế thu nhập hay các khoản trợ cấp xã hội,
Chính sách thu nhập có quan hệ và giao thoa với chính sách tài khóa và do vậy, có tác
động đến tổng cầu. Tuy nhiên, chính sách thu nhập thường được nhấn mạnh như là
một chỉnh sách trực tiếp tác động đến thị trường lao động và qua đó tác động đến tổng
cung. Vì tiền lương là một khoản mục chi phí ảnh hưởng tới sự hình thành giá cả của
doanh nghiệp, nên những quy định về lương cũng được coi là có thể phối hợp với các
chính sách khác nhằm ổn định lạm phát ở mức hợp lý.

Chính sách giá cả: Giá cả là tỷ lệ trao đổi bằng tiền giữa các hàng hóa. Đặc trưng
cơ bản nhất của kinh tế thị trường là cơ chế thị trường điều tiết các hoạt động kinh tế
thông qua giá cả. Giá cả là nhân tố trực tiếp hướng dẫn các đơn vị lựa chọn lĩnh vực và
phương án kinh doanh có hiệu quả. Bởi vậy, bình ổn giá cả không những là nội dung
quan trọng của quản lý kinh tế mà còn là một công cụ để bảo vệ môi trường kinh
doanh và hướng dẫn các hoạt động kinh tế.

Trong các đơn vị kinh tế cơ sở, các nhà quản lý cũng có thể xây dựng và áp dụng
các chính sách cho tổ chức, doanh nghiệp của mình như chính sách tiền lương, tiền
thường, chính sách giá cả, sản phẩm, phân phối.

11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ TRONG CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
2.1. Tổng quan và một số vấn đề trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước là một cơ quan trực thuộc Nhà nước. Bên cạnh tên gọi Ngân
hàng Nhà nước còn có thể được gọi là Ngân hàng dự trữ hoặc Cơ quan hữu trách về
tiền tệ. Đây là một cơ quan chịu trách nhiệm quản lý về hệ thống tiền tệ trong quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành các chính sách tiền tệ. Nói cách khác,
Ngân hàng Nhà nước là “ngân hàng của các ngân hàng”. Là ngân hàng độc quyền
phát hành tiền, là cơ quan quản lý của quốc gia về tiền tệ, hoạt động ngân hàng.

Mục đích chính của Ngân hàng Nhà nước chính là ổn định giá trị tiền tệ và cung
tiền, kiểm soát được lãi suất và hỗ trợ ngân hàng thương mại khác đang trên đà đổ vỡ.
Và hầu hết với những ngân hàng trực thuộc trung ương quản lý thì mức độ độc lập sẽ
nhất định đối với Chính phủ.

Song song đó ngân hàng nhà nước sẽ hoàn toàn kiểm soát việc sản xuất và lưu
thông cung tiền trên thị trường ổn định các ngân hàng thương mại để ổn định kinh tế
tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước cũng có thể được giao nhiệm vụ khác tùy thuộc
vào môi trường tài chính và cơ cấu của đất nước.

Ngân hàng Nhà nước với chức năng phát hành tiền và khả năng tác động mạnh tới
hoạt động của hệ thống ngân hàng được xem là có khả năng lớn trong việc kiểm soát
và điều tiết khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông nên đã được giao trọng trách xây
dựng và thực thi chính sách tiền tệ của quốc gia. Có thể nói, chính sách tiền tệ là trọng
tâm hoạt động của một Ngân hàng Nhà nước. Điều này có nghĩa là mọi hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước (kể cả phát hành tiền) đều nhằm thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ và bị chi phối bởi các mục tiêu đó.

Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của hệ thống ngân hàng và
thực hiện quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng nhằm các
mục tiêu ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và hạn chế thất nghiệp.

2.2. Thực trạng việc áp dụng công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

2.2.1. Công cụ tái cấp vốn

Trong ngành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, công cụ tái cấp vốn thường được sử
dụng nhằm giải quyết các vấn đề về thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Khi các
ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cung cấp vốn cho các hoạt động kinh doanh

12
và cho vay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có thể sử dụng công cụ này để
tăng cường khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại. Cụ thể, NHNN có thể
mua lại các khoản nợ của các ngân hàng thương mại thông qua việc cấp tín dụng tái
cấp vốn, từ đó tạo ra các khoản tín dụng mới và tăng cường thanh khoản của các ngân
hàng. Như vậy, công cụ tái cấp vốn giúp giảm bớt áp lực thanh toán của các ngân
hàng, tăng khả năng cho vay và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh của họ. Ngoài ra,
công cụ tái cấp vốn còn giúp hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường
quản lý rủi ro tín dụng. Việc mua lại các khoản nợ của các ngân hàng thương mại giúp
giảm bớt các khoản nợ xấu và tăng cường khả năng quản lý rủi ro tín dụng của hệ
thống ngân hàng.

Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 từ cuối năm 2019 và gần đây là cuộc xung
đột giữa Nga và Ukraine đã khiến nền kinh tế thế giới liên tiếp phải đối mặt với nhiều
khó khăn. Giá dầu và khí đốt tăng vọt khiến cho giá cả nhiều loại hàng hóa tăng theo
và khiến nhiều nước trên thế giới đối mặt với nguy cơ lạm phát cao kỷ lục. Trước
những diễn biến phức tạp trên thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện
điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ khôi phục và
phát triển kinh tế. Năm 2022, áp lực lạm phát tăng cao trên toàn cầu vì vậy hầu hết các
Ngân hàng Nhà nước lớn đảo chiều sang thắt chặt tiền tệ sau giai đoạn nới lỏng từ
2019-2021. Lần đầu tiên trong hai năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
nâng mức lãi suất tái cấp vốn tăng từ 4%/năm lên 5%/năm từ ngày 23/9/2022. Đúng
một tháng sau đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh tăng các mức lãi suất, có
hiệu lực từ ngày 25/10/2022, cụ thể như sau: “Quyết định số 1809/QĐ-NHNN ngày
24/10/2022 về lãi suất tái cấp vốn tăng từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm”. Như vậy, trong
vòng 01 tháng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có 02 lần tăng lãi suất tái cấp vốn cụ
thể tăng từ 4%/năm lên 6%/năm.

2.2.2. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để điều tiết
lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.
Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng
thương mại để giới hạn khả năng cho vay của các tổ chức tín dụng. Bằng cách yêu cầu
các ngân hàng phải giữ một tỷ lệ nhất định của tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước có thể giảm khả năng cho vay của các ngân hàng
thương mại, từ đó kiểm soát lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Công cụ này cũng
giúp Ngân hàng Nhà nước quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng của các tổ chức tín
dụng. Nếu các ngân hàng không thể đáp ứng được tỷ lệ dự trữ bắt buộc, họ sẽ phải
mua lại các khoản vay hoặc tăng lãi suất để thu hút thêm tiền gửi từ khách hàng, từ đó
giảm khả năng cho vay của các tổ chức tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Thực trạng sử dụng công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam từ 2022 đến nay là đang được áp dụng để kiểm soát lượng tiền lưu thông trong
nền kinh tế và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, những
13
biến động trong tình hình kinh tế và tài chính thế giới cũng như các yếu tố trong nước
như dịch bệnh COVID-19, ảnh hưởng đến nhu cầu về vốn của các tổ chức tín dụng và
tăng rủi ro trong hoạt động của hệ thống tài chính. Điều này đòi hỏi Ngân hàng Nhà
nước phải có những biện pháp quản lý hợp lý và linh hoạt để đối phó với những tình
huống bất ngờ trong quá trình điều tiết và quản lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh
tế.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã sử dụng công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc để điều
tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế bằng cách áp dụng các mức tỷ lệ dự trữ bắt
buộc khác nhau đối với các loại tiền tệ và các loại ngân hàng. Cụ thể, tỷ lệ RRR của
các năm gần đây là:

Năm 2017: NHNN Việt Nam đã áp dụng tỷ lệ RRR đối với đồng Việt Nam là 6%,
còn đối với đồng USD là 0%. Lý do điều chỉnh này là nhằm kiểm soát lạm phát và bảo
vệ đồng Việt Nam. Tăng tỷ lệ RRR giúp giảm lượng tiền dự trữ của các ngân hàng và
giới hạn khả năng cho vay của chúng, từ đó ổn định lạm phát và tránh lạm phát tăng
cao.

Năm 2018: Tỷ lệ RRR đối với đồng Việt Nam giảm xuống còn 4%, điều chỉnh là
để giảm chi phí vốn cho các ngân hàng và thúc đẩy hoạt động cho vay của các ngân
hàng

Năm 2019: Tỷ lệ RRR đối với đồng Việt Nam giảm xuống còn 3.5%

Năm 2020 - 2022: Tỷ lệ RRR đối với đồng Việt Nam giảm xuống còn 3% để giảm
chi phí vốn cho các ngân hàng và thúc đẩy hoạt động cho vay của các ngân hàng, đồng
thời hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, duy
trì thanh khoản đủ mức cho hệ thống ngân hàng và hỗ trợ phục hồi kinh tế sau đại dịch
COVID-19.

2.2.3. Công cụ lãi suất

Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ lãi suất để điều tiết hoạt động tài chính
và kinh tế trong mục tiêu ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế bền vững. Các công cụ
lãi suất này được sử dụng để kiểm soát và quản lý lãi suất trên thị trường, điều chỉnh
lãi suất trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng thương mại, và cân bằng
thanh khoản trên thị trường. Cụ thể, các công cụ lãi suất như lãi suất điều chỉnh bởi
Ngân hàng Nhà nước, lãi suất thị trường và lãi suất tiền gửi và cho vay của các tổ chức
tín dụng thương mại được sử dụng để kiểm soát cung tiền, tạo động lực cho các hoạt
động tài chính, điều tiết lưu thông tiền tệ và duy trì thanh khoản hệ thống ngân hàng.
Sử dụng các công cụ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh lãi suất và ảnh
hưởng đến các hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng thương mại, đồng thời đảm
bảo ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế bền vững. Việc sử dụng các công cụ lãi suất
cũng giúp Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả và kiểm soát
được tình hình tài chính trên thị trường.

14
Năm 2022, một số Ngân hàng Nhà nước của các nước lớn trên thế giới như Mỹ,
Anh tăng mạnh lãi suất điều hành, cụ thể: tháng 3/2022, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(Fed) nâng lãi suất cơ bản lên 0,25% sau 4 năm lãi suất này đứng ở mức gần 0%. Để
đối phó với lạm phát, tháng 5 và 6/2022, Fed tiếp tục nâng lãi suất. Gần đây, ngày
27/7, Fed quyết định nâng lãi suất cơ bản đồng USD với mức 0,75%, đưa lãi suất lên
mức 2,25%-2,5%. Ngoài ra, dự báo, lãi suất tham chiếu của Fed có thể tăng lên mức
3,1%-3,6% vào cuối năm nay và 3,6% - 4,1% vào cuối năm 2023. Ngày 21/7/2022,
Ngân hàng Nhà nước Châu Âu (ECB) tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản và đưa lãi
suất tiền gửi của ECB lên 0%. Ngày 4/8, Ngân hàng Nhà nước Anh (BOE) quyết định
tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản, lên 1,75%. Đây là đợt tăng lãi suất lần thứ 6 kể từ
tháng 12/2021 và là đợt tăng mạnh nhất trong 27 năm qua, đưa lãi suất của Anh lên
mức cao nhất kể từ cuối năm 2008.

Trước xu hướng tăng lãi suất chung của nhiều nước trên thế giới, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam tại thời điểm đó vẫn tiếp tục giữ nguyên lãi suất điều hành, tạo điều
kiện thuận lợi về lãi suất cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn để phục hồi và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp tránh những rủi ro
về lãi suất khi lãi suất liên tục biến động.

Đến ngày 23/9/2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức nâng các mức lãi
suất điều hành thêm từ 0,5 - 1 điểm phần trăm; Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng từ 5%/năm lên 6%/năm. Lãi suất tối
đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng đối
với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng từ mức 0,2%/năm lên
0,5%/năm; Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06
tháng từ 4%/năm lên 5%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ 4,5%/năm lên 5,5%/năm.

Đúng một tháng sau đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh tăng các mức lãi
suất, có hiệu lực từ ngày 25/10/2022, cụ thể như sau:

Quyết định số 1809/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022 về lãi suất tái chiết khấu, lãi suất
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt
vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với Tổ chức tín dụng. Theo
đó, tăng lãi suất tái cấp vốn từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ
3,5%/năm lên 4,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân
hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước
đối với Tổ chức tín dụng từ 6,0%/năm lên 7,0%/năm.

Quyết định số 1812/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022 về mức lãi suất tối đa đối với tiền
gửi bằng VND của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư số
07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014. Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng từ mức 0,5%/năm lên 1,0%/năm; lãi suất tối

15
đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng từ 5,0%/năm lên
6,0%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại quỹ tín dụng nhân dân,
tổ chức tài chính vi mô từ 5,5%/năm lên 6,5%/năm; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 06
tháng trở lên do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.

Quyết định số 1813/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn
tối đa bằng VND của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu
vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-
NHNN ngày 30/12/2016. Theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Tổ
chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh
vực, ngành kinh tế tăng từ 4,5%/năm lên 5,5%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa
bằng VND của quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu
vốn tăng từ 5,5%/năm lên 6,5%/năm.

Như vậy, trong vòng 01 tháng Ngân hàng Nhà nước đã có 02 lần tăng lãi suất (lần
thứ nhất vào ngày 23/9/2022 và lần thứ hai từ ngày 25/10/2022), cụ thể:

Tăng 02 lần các mức lãi suất điều hành với tổng mức tăng 2% lãi suất tái chiết
khấu tăng từ 2,5%/năm lên 4,5%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện
tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân
hàng Nhà nước đối với Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng từ
5%/năm lên 7%/năm (Quyết định số 1606/QĐ-NHNN ngày 22/9/2022, Quyết định số
1809/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022);

Tăng 02 lần lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND kỳ hạn dưới 06 tháng tại Tổ chức tín
dụng với mức tăng 0,8 - 2%/năm (tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 01 tháng tăng
từ 0,2%/năm lên 1,0%/năm, kỳ hạn 01 tháng đến dưới 06 tháng tăng từ 4%/năm lên
6%/năm (Quyết định số 1607/QĐ-NHNN ngày 22/9/2022, Quyết định số 1812/QĐ-
NHNN ngày 24/10/2022);

Tăng trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND từ 4,5%/năm lên 5,5%/năm (Quyết
định số 1813/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022) đối với một số lĩnh vực ưu tiên.

Ngoài ra, trên cơ sở Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành Thông tư số 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ
trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP. Các đối tượng khách hàng được hỗ trợ
lãi suất 2%/ năm là các khách hàng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có mục
đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành: hàng không, vận tải kho bãi, du lịch, dịch vụ
lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, công
nghiệp chế biến, chế tạo, xuất bản phần mềm, lập trình máy vi tính và hoạt động liên
quan, hoạt động dịch vụ thông tin. Các khách hàng vay vốn để thực hiện dự án xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do
Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố. Chính sách hỗ trợ lãi suất 2% giúp doanh nghiệp vay
được nguồn vốn giá rẻ, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và góp phần đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh, phục hồi kinh tế, hạn chế “tín dụng đen”.
16
2.2.4. Công cụ hạn mức tín dụng

Công cụ hạn mức tín dụng (SLF) là một trong những công cụ mà Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) sử dụng để hỗ trợ các tổ chức tín dụng thương mại (TCTD)
có nhu cầu về vốn và đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. SLF được sử
dụng để cung cấp vốn cho các TCTD trong trường hợp họ gặp khó khăn về thanh
khoản, đồng thời giúp điều tiết lãi suất trên thị trường tín dụng và tăng cường sự ổn
định của hệ thống tài chính. Khi các TCTD có nhu cầu vay vốn, họ sẽ thực hiện đấu
giá với NHNN để có được SLF với lãi suất thị trường. Sử dụng SLF giúp NHNN kiểm
soát và quản lý được thanh khoản trong hệ thống ngân hàng, đồng thời đảm bảo rằng
các TCTD vẫn có đủ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh và phục vụ khách hàng.
Việc sử dụng SLF cũng giúp hệ thống ngân hàng tránh được những rủi ro liên quan
đến khó khăn về thanh khoản và tài chính, đồng thời đảm bảo ổn định của hệ thống tài
chính và giữ vững tăng trưởng kinh tế bền vững.

Trong 7 tháng đầu năm 2022, cả nước có 89,4 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.006,1 nghìn tỷ đồng, tăng 17,9% về số doanh
nghiệp, số doanh nghiệp gia nhập và quay trở lại hoạt động trong 7 tháng đầu năm là
44,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng doanh
nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động tăng cao nên nhu cầu vốn trong những
tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm
2022 là 9,44% so với cuối năm 2021. Trong đó, ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 7,52%, công nghiệp và xây dựng tăng 7,13%; Hoạt động thương mại,
vận tải và viễn thông tăng 9,34%, các hoạt động dịch vụ khác tăng 11,55%.

Trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo tổ chức tín
dụng tăng trưởng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu, dòng vốn
tín dụng hướng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương
của Chính phủ; Kiểm soát chặt chẽ rủi ro trong việc cấp tín dụng với mục đích đầu tư,
kinh doanh bất động sản, chứng khoán, các dự án BOT, BT giao thông, trái phiếu
doanh nghiệp; Kiểm soát tín dụng ngoại tệ phù hợp với lộ trình hạn chế đô la hóa nền
kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; Kiểm soát mức độ tập trung tín dụng vào một
số khách hàng, nhóm khách hàng lớn, dự án quy mô lớn.

2.3. Đánh giá kết quả áp dụng công cụ chính sách tiền tệ

2.3.1. Những kết quả đạt được

- Công cụ tái cấp vốn:

Lãi suất tái cấp vốn ngày càng được điều hành linh hoạt: lãi suất phù hợp với mục
tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ như với thời kỳ năm 2022 khi lạm phát tăng
cao thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện thắt chặt tiền tệ.

17
Rút ngắn được thời gian và thủ tục, quy trình xử lý đề nghị vay tái cấp vốn, tăng
cường quản lý rủi ro: khi các ngân hàng gặp khó khăn trong việc cung cấp vốn cho các
hoạt động kinh doanh và cho vay thì Ngân hàng nhà nước Việt Nam có thể sử dụng
công cụ tái cấp vốn giúp tăng cường khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại
một cách nhanh chóng.

Thể hiện vai trò là chỗ dựa cho các ngân hàng thương mại khi vốn khả dụng của họ
bị đe dọa: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là người cho vay cuối cùng, kiểm tra chất
lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại, khi các ngân hàng thương mại gặp khó
khăn thì Ngân hàng Nhà nước sẽ bơm tiền ra lưu thông theo mức độ đã được khống
chế giúp họ có khả năng điều tiết được vốn khả dụng, phục hồi khả năng sẵn sàng
thanh toán từ đó có thể kiềm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng kinh tế.

- Công cụ về tỷ lệ dự trữ bắt buộc:

Kiểm soát tốt lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, đảm bảo sự ổn định trong
quản lý hệ thống tài chính Việt Nam: áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc giúp Ngân hàng
Nhà nước quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng, giới hạn khả năng cho vay của các
ngân hàng thương mại từ đó giúp quản lý tốt nền kinh tế Việt Nam.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đa dạng và phù hợp với các loại tiền tệ và ngân hàng khác
nhau thể hiện tính cân đối và linh hoạt; như đối với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3% đối với
các ngân hàng thương mại trong nước Việt Nam.

Tăng cường quyền lực cho Ngân hàng Nhà nước: tùy theo mục đích của chính sách
tiền tệ và tùy theo mức vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà
nước có quyền điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các ngân hàng thương mại có trách
nhiệm thực hiện.

- Công cụ lãi suất:

Đảm bảo vừa phục hồi vừa phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh lãi suất không chỉ theo xu hướng và còn
căn cứ vào thực tiễn tình hình phát triển kinh tế chung của Việt Nam như năm 2022
nhằm giúp các doanh nghiệp tránh những rủi ro khi lãi suất liên tục biến động Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện giữ nguyên lãi suất điều hành.

Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định công tác quản lý nền kinh tế:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều nghị định, quyết định cụ thể rõ
ràng giúp dễ dàng trong công tác quản lý nền kinh tế đồng thời các nghị định về hỗ
trợ lãi suất góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hướng tới phát triển toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.

- Công cụ hạn mức tín dụng:

18
Có ưu điểm lớn trong kiểm soát cung tiền tệ: Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt
công tác tổ chức tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện kiểm soát
chặt chẽ trong việc cấp tín dụng, hạn mức tín dụng.

➔ Kết luận đánh giá chung:

- Công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đảm bảo tính linh hoạt, chủ động:

Việt Nam là một trong số ít quốc gia đã thành công trong việc đối phó với đại dịch
và duy trì được tốc độ tăng trưởng dương với GDP năm 2020 tăng 2,91%, năm 2021 là
2,58%, kiểm soát lạm phát trong mục tiêu đề ra (<4%) và các hoạt động kinh tế nhìn
chung ổn định.

Sang năm 2022, khi đại dịch COVID-19 chưa kết thúc thì căng thẳng giữa Nga và
Ukraine xảy ra và kéo dài nhiều tháng nay dẫn đến cuộc khủng hoảng năng lượng trên
toàn cầu, đứt gãy chuỗi cung ứng, giá năng lượng và lương thực tăng cao…là nguyên
nhân dẫn đến lạm phát chi phí đẩy trên toàn cầu. Việt Nam với chính sách tiền tệ chủ
động, linh hoạt đã góp phần thực hiện thắng lợi “mục tiêu kép”, đóng góp lớn vào
thành tựu chung về các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội của cả nước mà Đảng và Quốc
hội đề ra, lạm phát vẫn trong giới hạn mục tiêu (<4%) và tăng trưởng kinh tế năm
2022 lên đến 8,02%.

- Các công cụ chính sách tiền tệ ngày càng có sự kết hợp đồng bộ và hiệu quả:

Công cụ lãi suất là một phần cơ sở trong việc xác định lãi suất trong công cụ tái
cấp vốn, các chính sách hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo tính đồng bộ, dễ dàng trong công tác
quản lý tiền tệ hướng tới phát triển kinh tế xã hội.

2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân

- Công cụ lãi suất

Hạn chế: Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN đã và đang còn bất cập:

Lượng tiền cung ứng cho mục tiêu tín dụng do Chính phủ khống chế hàng năm và
nhằm mục tiêu chính là kiềm chế lạm phát, nên tác dụng của lãi suất tái cấp vốn trong
điều hành chính sách tiền tệ còn hạn chế.

Mối liên hệ giữa các loại lãi suất thị trường và lãi suất của ngân hàng nhà nước (lãi
suất tái cấp vốn, chiết khấu, lãi suất đấu thầu nghiệp vụ trường mở, lãi suất đấu thầu
tín phiếu kho bạc, lãi suất tiền gửi của các Tổ chức tín dụng tại NHNN) còn lỏng lẻo,
đôi khi còn tách rời nhau, biến động chưa phù hợp cơ chế lãi suất thị trường;

Lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hiện nay giữa các tổ chức tín dụng
đôi khi còn chưa phản ánh đúng quan hệ cung - cầu vốn, quan hệ vay mượn trên thị
trường diễn ra một chiều giữa các ngân hàng thương mại.

19
Nguyên nhân:

Thị trường tiền tệ chưa phát triển và không đồng nhất làm cho hiệu lực và tốc độ
truyền dẫn của chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất thị trường bị hạn chế. Trong
thực tế, các quyết định thay đổi các mức lãi suất của NHNN tác động chưa cao và còn
có thời gian trễ.

Thị trường nội tệ liên ngân hàng chưa được củng cố theo hướng tập trung các
thông tin về giao dịch để phản ánh chính xác lãi suất thị trường. Khi đó NHNN khó có
thể thực hiện một cách hiệu quả vai trò là người cho vay cuối cùng và kiểm soát lãi
suất thị trường.

Đối tượng tái cấp vốn và chiết khấu của NHNN cũng còn hạn chế, một số ngân
hàng thương mại nắm giữ rất ít giấy tờ có giá ngắn hạn, hoặc có nắm giữ giấy tờ dài
hạn, nên không có điều kiện vay vốn hoặc chiết khấu tại NHNN.

- Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Hạn chế: Việc điều hành công cụ dự trữ bắt buộc còn thiếu linh hoạt trong việc
điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Nguyên nhân: NHNN thực hiện điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc với mức độ rất
nhỏ, không tác động đến giảm lãi suất cho vay của nền kinh tế. Việc ổn định như vậy
là thiếu linh hoạt trong phối hợp thực hiện mục tiêu giảm lãi suất cho vay trong nền
kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực tế này đòi hỏi NHNN cần điều hành linh
hoạt công cụ dự trữ bắt buộc trong thời gian tới, để tiếp sức cho quá trình phục hồi sản
xuất, kinh doanh tốt hơn.

- Công cụ tái cấp vốn

Hạn chế: Một hạn chế của công cụ tái cấp vốn là nó có thể dẫn đến tăng cường rủi
ro tín dụng. Khi Ngân hàng Nhà nước tăng cường cấp vốn cho các ngân hàng thương
mại, các ngân hàng này có thể tăng cường việc cho vay tiền mặt mà không đảm bảo rủi
ro. Nếu các khoản vay này không được trả đúng hạn hoặc không trả được, các ngân
hàng thương mại sẽ phải đối mặt với rủi ro tín dụng và ngân hàng Nhà nước sẽ mất
tiền của mình.

Nguyên nhân:

Các rủi ro tiềm ẩn khi cho vay hoặc tái cấp vốn, khiến các ngân hàng hoặc các tổ
chức tài chính cần phải đưa ra quyết định thận trọng và có được sự đảm bảo về khả
năng trả nợ của khách hàng.

Các quy định pháp luật liên quan đến cho vay và tái cấp vốn được áp dụng một
cách chặt chẽ, tạo ra nhiều rào cản và thủ tục phức tạp trong quá trình xử lý hồ sơ và
đưa ra quyết định.

20
- Công cụ hạn mức tín dụng

Hạn chế:

Không thể đánh giá được khả năng thanh toán của khách hàng một cách chính xác:
Công cụ này chỉ tính toán dựa trên thông tin khách hàng đã cung cấp. Nó không cung
cấp cho ngân hàng các thông tin về lịch sử thanh toán, nợ xấu và thu nhập khác.

Không thể phát hiện được gian lận: Một số đối tượng có thể cố ý cung cấp thông
tin sai để có được hạn mức tín dụng cao hơn.

Không phân biệt được giữa khách hàng có tiềm năng và không có tiềm năng: Công
cụ hạn mức tín dụng không đánh giá được tiềm năng của khách hàng trong tương lai.
Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần phải tích hợp nhiều công cụ khác nhau để đánh giá rủi
ro tín dụng một cách toàn diện và chính xác hơn.

Nguyên nhân:

Quy trình kiểm tra đánh giá tín dụng chưa được cập nhật hoặc thiếu minh bạch, dẫn
đến việc cho phép nhiều khoản vay không đủ khả năng trả lại.

Sự phát triển của thị trường tín dụng trực tuyến, trong đó các công cụ hạn mức tín
dụng trực tuyến phát triển nhanh chóng nhưng quản lý rủi ro không đủ tỉ mỉ.

Khó khăn trong việc thu thập thông tin khách hàng đầy đủ và chính xác, dẫn đến
quá trình đánh giá tín dụng không chính xác hoặc thiếu chính xác.

21
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG
CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG CHÍNH SÁCH KINH TẾ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3.1. Định hướng việc áp dụng công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Chính sách tiền tệ (CSTT) tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc phân bổ nguồn
tiền, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Tại Việt Nam, để đảm bảo ổn định kinh tế,
ổn định xã hội, tạo tiền đề cho kinh tế hồi phục sau dịch bệnh, Nhà nước đã thực hiện
nhiều chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó có CSTT. Theo đó Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) thông qua các công cụ của mình kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng
hoặc lãi suất nhằm đạt được các mục tiêu cuối cùng về ổn định giá cả, tăng trưởng
kinh tế hay công ăn việc làm.

Một là, sự thành công của CSTT là tính linh hoạt, chủ động, phù hợp và tôn trọng
nguyên tắc thị trường trong quá trình thực hiện mục tiêu kép: ổn định kinh tế vĩ mô và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có thể nói, về bản chất các yếu tố lãi suất, tỷ giá, giá
vàng.. là các yếu tố thị trường, các yếu tố giá cả, chịu tác động bởi các quy luật kinh tế
khách quan. Song NHNN trong suốt thời gian qua đã vận dụng và điều hành các yếu tố
này theo định hướng đã đề ra để đạt được các mục tiêu của CSTT.

Hai là, tính kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành các quy định của NHNN, của
pháp luật trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Trong đó, việc thực hiện các quy định,
các chỉ tiêu mang tính định hướng cần phải được tôn trọng và thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ mới đảm bảo CSTT phát huy nhanh, hiệu lực và có hiệu quả, minh bạch và
công bằng, nhất là các quy định về lãi suất, tỷ giá, tín dụng.

Ba là, cần tổ chức tốt triển khai thực hiện theo mục tiêu của CSTT trong từng giai
đoạn. Các cơ quan, đơn vị thuộc NHNN phải thường xuyên bám sát thực tiễn; theo
dõi, nắm bắt, đánh giá kết quả và những khó khăn vướng mắc, tồn tại hạn chế của cơ
chế chính sách... từ đó tiếp tục điều chỉnh chính sách cho phù hợp, hợp lý, mới đảm
bảo cơ chế chính sách đi vào thực tiễn có hiệu quả.

Bốn là, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bên cạnh CSTT, phối hợp hài hòa giữa
CSTT và chính sách tài khóa. Chẳng hạn, để kiềm chế lạm phát thì NHNN thực hiện
CSTT thắt chặt, cùng lúc chính sách tài khóa cũng được yêu cầu thực hiện theo hướng
thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi Ngân sách Nhà nước; giám sát chặt chẽ
việc vay, trả nợ nước ngoài của các DN, nhất là vay ngắn hạn…

 Về phía Chính phủ

22
Triển khai các chính sách vĩ mô như chính sách tài khóa, chính sách đầu tư… đồng
bộ với CSTT.

Cải thiện cơ cấu xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu của các DN nội địa để hoạt
động xuất khẩu ổn định và bền vững. Mở rộng đối tác thương mại bao gồm cả các nhà
cung cấp và tiêu thụ hàng Việt Nam, để giảm bớt sự lệ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu
hàng sang một quốc gia duy nhất,…

Minh bạch thị trường, cải thiện thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế chính sách để
tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài.

Làm tốt công tác dự báo, tăng cường nhân sự cho công tác này để Việt nam có thể
ứng phó tốt nhất với những biến động của thế giới và trong nước.

 Về phía NHNN

Hiện tại, CSTT của Việt Nam cũng đang đối mặt với “tam giác bất khả thi” (mối
quan hệ giữa chính sách lãi suất - chính sách tỷ giá hối đoái - dòng vốn nước ngoài):
Để đảm bảo dòng vốn vào Việt Nam không bị ảnh hưởng chỉ có 1 lựa chọn: Hoặc ổn
định lãi suất, hoặc ổn định tỷ giá, không thể cùng một lúc thực hiện cả 2 nhiệm vụ.
Đây đang là lựa chọn khó khăn nhất của CSTT. Để đưa ra lựa chọn, cần phải phân tích
thấu đáo, tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu thiệt hại đến tổng thể cũng như từng bộ phận
của nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế Việt Nam có độ mở rất lớn, kim ngạch
xuất nhập khẩu lên tới 200% GDP, trong đó 70-75% xuất khẩu là do khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài cung cấp; còn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay
chiếm khoảng 23-25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và chiếm trên dưới 20% GDP, chưa
kể dòng vốn gián tiếp.

➔ Như vậy, NHNN vẫn tiếp tục thực hiện linh hoạt CSTT để thích ứng các tác
động của bất ổn thế giới, đảm bảo thực hiện thắng lợi “mục tiêu kép”, trước
mắt là trong năm 2023 với rất nhiều khó khăn, biến đổi khó đoán trước, theo
đó các giải pháp cụ thể có thể là:

NHNN cần đảm bảo lãi suất thực dương, không nên để lãi suất tiền gửi quá thấp dễ
gây ra hiện tượng người dân chuyển sang găm giữ vàng, đô la.

Đối với chính sách tỷ giá, để CSTT có thể vận hành một cách phù hợp nhất,
NHNN cần phải có những phản ứng rất sớm trước những nguy cơ các dòng vốn quốc
tế bị giảm mạnh. Nhưng để tránh tỷ giá dao động quá mạnh thì việc NHNN can thiệp
bằng nguồn dự trữ ngoại tệ là hết sức cần thiết.

NHNN cũng cần làm tốt công tác dự báo: tăng cường công tác nghiên cứu dự báo
cung - cầu tiền tệ. Để làm được điều này NHNN cần xây dựng một kho dữ liệu đầy đủ,
chính xác và đảm bảo chất lượng. Nhờ đó, NHNN có thể dự báo nhu cầu tiền không
chỉ là cầu về MI và M2, mà còn có thể thực hiện cho cả các thành tố của M2. Đồng
thời, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là các cán bộ tham gia vào công
23
tác nghiên cứu và dự báo. Khi có nguồn nhân lực đủ mạnh kết hợp với phương tiện kỹ
thuật hiện đại, nguồn cung cấp mọi thông tin liên quan tới hoạt động ngân hàng đầy đủ
và chính xác thì đó sẽ là cơ sở vững chắc cho NHNN hoạch định tốt CSTT.

NHNN cần sử dụng linh hoạt các công cụ CSTT gián tiếp, như: nghiệp vụ thị
trường mở, chiết khấu, hoán đổi ngoại tệ, thấu chi... Những nghiệp vụ này khi sử dụng
linh hoạt sẽ giúp NHNN điều chỉnh nhanh chóng sự biến động mang tính mùa vụ của
cầu tiền trong ngắn hạn. Công cụ dự trữ bắt buộc cần điều hành linh hoạt nhằm nâng
cao khả năng kiểm soát tiền tệ của NHNN, nếu giữ cố định trong một thời gian dài làm
giảm vai trò điều tiết cung ứng tiền tệ của công cụ này và làm bó hẹp cách thức mà
NHNN có thể sử dụng để điều tiết cung ứng tiền tệ.

Ngoài ra đối diện với nhiều thách thức trong năm 2023: Tình hình kinh tế thế giới
và trong nước vẫn còn nhiều khó khăn. Lãnh đạo Quỹ Tiền tệ Quốc tế vừa mới nhận
định 1/3 nền kinh tế toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng bởi suy thoái và cảnh báo thế giới sẽ đối
mặt với một năm 2023 khó khăn hơn.

Trong nước, lạm phát cơ bản đang có xu hướng tăng cao trong khi vẫn cần thực
hiện các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế, những khó khăn trên thị trường chứng khoán, bất
động sản, trái phiếu doanh nghiệp chưa được giải quyết căn bản.

Do vậy, Ngân hàng Nhà nước cần:

Thứ nhất, điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ
mô, góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng kinh tế; tập trung vốn
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát tín dụng
vào lĩnh vực rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.

Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ của ngành ngân hàng tại
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội, các chương trình mục tiêu quốc
gia. Đồng thời, triển khai quyết liệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”. Trong đó, đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tăng
cường công tác thanh tra và nâng cao hiệu quả công tác giám sát an toàn vĩ mô và vi
mô; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý đối với các tổ chức tín dụng,...

Thứ ba, tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về
tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn,
lành mạnh, thông suốt, bền vững. Thực hiện có hiệu quả đề án “Phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025”. Tiếp tục triển khai các giải
pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh
mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu
của người dân, doanh nghiệp; bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin
trong ngành ngân hàng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng...

24
Thứ tư, tiếp tục bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới,
trong nước để điều hành thận trọng, linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ,
phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm
góp phần kiểm soát lạm phát khoảng 4,5%, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối
lớn của nền kinh tế; ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và bảo đảm an toàn hệ thống
ngân hàng; điều tiết tiền tệ hợp lý, điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với tình hình thị
trường, diễn biến kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ.

Thứ năm, tập trung các giải pháp, ưu tiên cao nhất bảo đảm thanh khoản, giữ vững
ổn định, an toàn hệ thống ngân hàng; tiếp tục điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ
chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế
vĩ mô khác nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các
cân đối lớn của nền kinh tế…

Thứ sáu, điều hành tín dụng phù hợp, góp phần duy trì đà phục hồi của nền kinh tế;
hướng dòng vốn tín dụng tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh
vực ưu tiên.

Thứ bảy, đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ của ngành ngân hàng tại chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia; phối hợp
các bộ, ngành để tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các thị trường.

3.2. Giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách
kinh tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3.2.1. Công cụ lãi suất

Lãi suất được điều hành phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát, diễn biến thị trường
và mục tiêu CSTT, tạo điều kiện để giảm lãi suất vay cho người dân, doanh nghiệp và
nền kinh tế. Trong điều kiện áp lực lạm phát còn có khả năng kiểm soát, giữ ổn định
lãi suất điều hành để ổn định mặt bằng lãi suất thị trường; chỉ đạo tổ chức tín dụng
(TCTD) chủ động tiết giảm chi phí để tiếp tục giảm lãi suất các khoản vay cũ và mới.

Nhà nước cần có những quyết định, văn bản pháp luật về việc thay đổi mức lãi suất
một cách triệt để, có hiệu quả và kịp thời.

Phối hợp chặt chẽ các loại lãi suất, điều chỉnh sao cho phù hợp với cơ chế lãi suất
thị trường.

Ấn định hạn mức tín dụng: Đây là biện pháp mà NHNN ấn định một khối lượng
tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định rồi sau đó tìm
con đường để đưa nó vào nền kinh tế. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát dự kiến hàng năm, ngoài ra còn dựa vào
một số tín hiệu thị trường khác như: tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá, thâm hụt ngân sách nhà

25
nước, tốc độ lưu thông tiền tệ… Trên cơ sở đó hạn mức tín dụng được phân bổ cho các
NHTM, cho từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Để kiểm soát mức
tăng trưởng quá nóng của tín dụng trong nền kinh tế, NHNN quy định hạn mức tín
dụng tối đa cho từng NHTM.

3.2.2. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Cần linh hoạt trong việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc: khi tỷ lệ dự trữ pháp
định tăng lên thì khả năng tín dụng giảm và ngược lại.

Bên cạnh đó, cũng cần cân nhắc kỹ khi áp dụng công cụ này, nếu sử dụng chỉ nên
thay đổi với tỷ lệ nhỏ. Khi áp dụng công cụ này có thể gây nên lộn xộn không thể kiểm
soát của hệ thống Ngân hàng.

3.2.3. Công cụ tái cấp vốn

Tìm hiểu kỹ và phân tích các rủi ro tiềm ẩn khi cho vay hoặc tái cấp vốn bằng cách
mời các chuyên gia về quản trị rủi ro, quản trị tài chính về tư vấn và đưa ra chiến lược
để khi các NHNN hoặc các tổ chức tài chính đưa ra quyết định lớn được chính xác và
giảm thiểu rủi ro không đáng có nhất trong quá trình vận hành ngân hàng. Bên cạnh đó
cũng có thể đảm bảo tốt khả năng trả khoản nợ của khách hàng.

Phổ biến rõ các quy định pháp luật liên quan đến cho vay và tái cấp vốn trên toàn
hệ thống NHNN, truyền thông nội bộ công ty về luật pháp. Để tránh tình trạng khi cho
vay tiền mặt NHNN gặp nhiều rủi ro tín dụng và phải đối mặt với việc mất tiền của
mình.

Hướng dẫn và chỉ điểm nhân sự phụ trách hành chính của NHNN kỹ càng khi xử lý
hồ sơ và đưa ra quyết định để giảm thiểu những rào cản, thủ tục phức tạp trong quá
trình này.

3.2.4. Công cụ hạn mức tín dụng

Cập nhật tất cả các quy trình kiểm tra đánh giá tín dụng hằng tháng và đối soát với
thực tế một cách minh bạch, chính xác để quán triệt việc trả khoản vay của khách
hàng.

Xây dựng một bộ phận riêng biệt và tỉ mỉ để họ có thể chuyên tâm cho việc nắm
bắt sự phát triển của thị trường một cách nhanh chóng và hoàn thiện nhất để khi tăng
cường sự thịnh hành của công cụ hạn mức tín dụng trực tuyến không gặp quá nhiều rủi
ro dẫn đến sự thiệt hại cho NHNN.

Thắt chặt việc thu thập thông tin khách hàng và đào tạo nhân viên cách tư vấn,
chăm sóc khách hàng để họ yên tâm hơn khi cung cấp những thông tin cần thiết. Giúp
cho quá trình đánh giá tín dụng được chuẩn xác nhất có thể, phục vụ cho quyền lợi sau
này của khách hàng cũng như của NHNN.

26
Ngoài ra, nhóm cũng đề xuất một số giải pháp khác để hoàn thiện việc áp dụng
công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đó chính là tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử và thanh
toán thẻ.

Để đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán điện tử và thanh toán thẻ cũng
như đảm bảo quyền lợi của khách hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Tổ chức triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số
2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục rà soát nghiên cứu
ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thanh
toán điện tử, thanh toán thẻ; các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh, an toàn, bảo
mật và các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán
điện tử, thanh toán thẻ.

Đẩy mạnh hoạt động quản lý, giám sát đối với các loại hình, phương tiện, hệ thống
thanh toán điện tử mới tại Việt Nam.

Chủ động theo dõi, cập nhật tình hình an ninh mạng trong nước và quốc tế để cảnh
báo cũng như chỉ đạo các đơn vị trong toàn Ngành kịp thời phòng chống, xử lý các rủi
ro, lỗ hổng bảo mật công nghệ thông tin. Xây dựng chương trình hợp tác, trao đổi
thông tin và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin - Truyền thông trong phòng,
chống tội phạm công nghệ cao cũng như triển khai các giải pháp an toàn, an ninh
mạng trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, bảo mật trong thanh toán điện tử và
thanh toán thẻ để đánh giá, phát hiện, cảnh báo sớm các rủi ro, xử lý các vi phạm pháp
luật trong thanh toán điện tử, thanh toán thẻ.

Xây dựng kế hoạch truyền thông tổng thể của ngành Ngân hàng về hoạt động thanh
toán điện tử, thanh toán thẻ, đặc biệt là về việc đảm bảo an toàn, bảo mật trong thanh
toán điện tử, thanh toán thẻ để người dân hiểu rõ và yên tâm khi sử dụng dịch vụ thanh
toán; đồng thời chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt, đảm bảo truyền
thông thống nhất từ trung ương đến các địa phương, giữa NHNN với các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

27
LỜI KẾT
Như vậy nhóm 05 chúng em đã cùng nhau trình bày, làm rõ các vấn đề về áp dụng
công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, lý thuyết về công cụ quản lý kinh tế giúp chúng ta phần nào hiểu hơn về những
đặc điểm, cũng như yêu cầu của công cụ chính sách tiền tệ. Giúp cho người đọc có
hiểu biết sâu hơn về sự tác động của công cụ chính sách tiền tệ đến với sự lưu thông
tiền tệ, nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của cả nền kinh tế. Không
chỉ dừng ở đó, trong bài thảo luận nhóm em còn đề cập đến thực trạng của việc áp
dụng công cụ chính sách tiền tệ trong chính sách kinh tế của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong những năm gần đây, nhằm mang đến những thông tin chính xác, chi tiết
nhất. Từ đó, nhóm chúng em đã đưa ra một số đề xuất định hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn việc áp dụng chính sách tiền tệ.

Kết quả của bài thảo luận sẽ là nguồn thông tin tham khảo hữu ích trong việc
nghiên cứu về công cụ chính sách tiền tệ, cung cấp sự hiểu biết sâu hơn về lĩnh vực
quản lý kinh tế.

28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luận văn tốt nghiệp: “Tìm hiểu về Các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước”
2. Cần điều hành linh hoạt công cụ dự trữ bắt buộc, TS. Hoàng Nguyên Khải,
Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số 31
năm 2021)
3. Chính sách tiền tệ với kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam,
TS. Đỗ Thị Thúy, Tạp chí thị trường Tài chính Tiền tệ, 19/01/2023.

29

You might also like