You are on page 1of 34

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA KINH TẾ

BÀI TẬP NHÓM


MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ

Đề tài: Phân tích chính sách tỷ giá của Việt Nam và những tác
động của nó đến cán cân thương mại

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Minh Anh

Sinh viên thực hiện : Nhóm 07

Nhóm lớp : 222ECO03A07

Hà Nội, ngày tháng năm 2023


HỌС VIỆN NGÂN HÀNG

KHОА KINH TẾ

BÀI TẬP NHÓM

MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: Phân tích chính sách tỷ giá của Việt Nam và những tác
động của nó đến cán cân thương mại

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Minh Anh

Nhóm Lớр : 222ECO03A07

Sinh viên thực hiện : Nhóm 7

Nguyễn Thị Thu Hảo 24A4051254 Trần Thị Thêu 23A4070177

Nguyễn Huyền Trang 24A4052271 Nguyễn Thị Duyên 24A4052887

Phan Diệu Linh 24A4051562 Phí Minh Hoàng 16G401091

Phạm Thị Nga 24A4051806 Phan Đức Huy 23A4050160

Lê Thị Huyền 24A4051277 Đào Minh Châu 22A4010142

Đinh Văn Anh 23A4070005


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................................2
Chương I: Lý Thuyết...........................................................................................................2
I. Tỷ giá..............................................................................................................................2
1. Khái niệm tỷ giá hối đoái...........................................................................................2
2. Phân loại.....................................................................................................................2
3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái..................................................................3
4. Chính sách tỷ giá........................................................................................................3
II. Cán cân thương mại....................................................................................................5
1. Khái niệm:..................................................................................................................5
2. Trạng thái:..................................................................................................................5
3. Nhân tố ảnh hưởng....................................................................................................5
III. Cơ chế và hướng tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại...............................7
Chương II: Biến động tỷ giá từ năm 2000 đến nay và tác động của nó tới cán cân
thương mại trong từng thời kỳ.........................................................................................10
I. Chính sách tỷ giá giai đoạn 2000-2006 và ảnh hưởng tới cán cân thương mại của
Việt Nam..........................................................................................................................10
1. Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000-2006......................................................................10
2. Cán cân thương mại.................................................................................................10
II. Chính sách tỷ giá của VN giai đoạn 2006-2011 và ảnh hưởng tới cán cân thương
mại của Việt Nam...........................................................................................................12
1. Diễn biến tỷ giá Giai đoạn từ 2006 đến 2011:........................................................12
2. Cán cân thương mại.................................................................................................13
III. Chính sách tỷ giá của VN giai đoạn 2012-2014 và ảnh hưởng tới cán cân thương
mại của VN......................................................................................................................16
1. Diễn biến Tỷ giá giai đoạn 2012-2014.....................................................................16
2. Cán cân thương mại giai đoạn 2012-2014..............................................................16
IV. Chính sách tỷ giá giai đoạn 2015-2020 và ảnh hưởng tới cán cân thương mại
của Việt Nam...................................................................................................................17
1. Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2015-2020......................................................................17
2. Cán cân thương mại giai đoạn 2015-2020..............................................................18
V. Chính sách tỷ giá của VN giai đoạn 2020-nay và ảnh hưởng tới cán cân thương
mại của VN......................................................................................................................19
1. Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2020-nay.........................................................................19
2. Cán cân thương mại.................................................................................................21
Chương III: Giải pháp để ổn định tỷ giá và cán cân thương mại trong tương lai......23
I. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới..................................................23
II. Định hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam..................................................23
III. Mục tiêu cán cân thương mại của Việt Nam:........................................................25
1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................................25
2. Các mục tiêu cụ thể về phát triển thương mại năm 2023:.....................................25
IV. Giải pháp điều tiết tỷ giá hối đoái để cải thiện trạng thái của cán cân thương
mại Việt Nam..................................................................................................................25
1. Nhóm giải pháp về lựa chọn công cụ điều hành tỷ giá..........................................25
2. Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng................................................................26
3 Nhóm giải pháp về cơ sở pháp lý..............................................................................27
4. Nhóm giải pháp với hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................27
5. Nhóm giải pháp với phát triển nguồn nhân lực.....................................................27
KẾT LUẬN............................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................29
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều dấu
mốc quan quan trọng. Sự chuyển đổi của đất nước từ tự cung tự cấp là chủ đạo
sang phù hợp với nền kinh tế đã mở ra một kỷ nguyên mới, trong đó nên kinh tế
đã đạt được một tầm cao mới. Quá trình xuất- nhập khẩu, trao đổi hàng hóa giữa
các các quốc gia ngày càng được đẩy mạnh. Chính vì thế, chính sách tỷ giá hối
đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia.
Việc áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho quá trình thanh toán quốc tế
thông qua các ngân hàng thương mại trở nên dễ dàng hơn, đồng thời giúp hội
nhập quốc tế sâu rộng, củng cố và tăng cường. Nếu đồng tiền của một quốc gia
mạnh lên, hàng hóa xuất khẩu của quốc gia này ra nước ngoài sẽ đắt đỏ hơn và
hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn. Ngược lại, một đồng tiền yếu sẽ làm cho hàng
hóa xuất khẩu của một quốc gia rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn ở thị trường nước
ngoài. Xây dựng thành công một chính sách điều hành tỷ giá thích hợp là một
vấn đề vô cùng khó khăn phức tạp.
Nghiên cứu sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, qua đó nghiên cứu sự tác động
của nó lên cán cân thương mại là một vấn đề phức tạp nhưng cũng rất mới mẻ và
thú vị, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế vận động không ngừng của Việt Nam.
Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm 7 chúng em sẽ nghiên cứu vấn đề trên thông qua
đề tài: “Phân tích chính sách tỷ giá của Việt Nam và những tác động của nó
đến cán cân thương mại”
Bài tiểu luận bắt đầu từ việc phân tích cơ sở lý luận của tỷ giá, cán cân
thương mại, cơ chế và hướng tác động của giao động tỷ giá đến cán cân. Từ đó
phân tích vào những biến động chính sách tỷ giá Việt Nam, qua đó rút ra kết
luận và đề xuất những kiến nghị, giải pháp định hướng cho sự phát triển của
Việt Nam trong thời gian sắp tới.
Chúng em xin được gửi đến thầy Phạm Minh Anh lời cảm ơn chân thành
và biết ơn sâu sắc vì đã hướng dẫn chúng em tận tình. Do trong quá trình thực
hiện, chúng em vẫn còn tồn tại những thiếu sót vì vốn kiến thức còn hạn chế. Vì
vậy, nhóm 7 chúng em rất mong sẽ nhận được sự cảm thông và lời góp ý từ thầy
để đề tài được hoàn thiện nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1
NỘI DUNG

Chương I: Lý Thuyết

I. Tỷ giá

1. Khái niệm tỷ giá hối đoái


Tỷ giá hối đoái (Exchange rate) hay tỷ giá trao đổi ngoại tệ là tỷ giá của một
đồng tiền quốc gia này được quy đổi cho một đồng tiền của quốc gia khác.

2. Phân loại
Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái được chia ra
thành tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực.
2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch
trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá danh nghĩa (E): Giá trong nước của một đơn vị ngoại
tệ (EH/F), hay ngược lại, giá nước ngoài của một đơn vị nội tệ (EF/H = 1/EH/F).
Các loại tỷ giá hối đoái danh nghĩa:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương (Bilateral Exchange Rate) là giá cả
của một đồng tiền so với một đồng tiền khác mà chưa đề cập đến chênh lệch lạm phát
giữa hai nước.
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương (NEER–Nominal Effective Exchange
rate) không phải là tỷ giá, nó là một chỉ số được tính bằng cách chọn ra một số loại
ngoại tệ đặc trưng (rổ tiền tệ) và tính tỷ giá trung bình các tỷ giá danh nghĩa của các
đồng tiền có tham gia vào rổ tiền tệ với tỷ trọng tỷ giá tương ứng.

2.2. Tỷ giá hối đoái thực tế


Tỷ giá hối đoái thực tế là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá
cả trong nước và ngoài nước. Khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết
phải đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế.
Các loại tỷ giá hối đoái thực tế:
- Tỷ giá thực song phương (Bilateral Real Exchange Rate - BRER) là tỷ giá
danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ
số thể hiện sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực
song phương là thước đo sức cạnh tranh trong mậu dịch quốc tế của một quốc gia so
với một quốc gia khác.

2
- Tỷ giá thực đa phương (Multilateral Real Exchange Rate - MRER) của một
nước phụ thuộc vào tỷ giá danh nghĩa đa phương (nghĩa là phụ thuộc vào tỷ trọng của
các đồng ngoại tệ trong rổ tiền tệ quốc gia, tỷ giá danh nghĩa song phương của các
đồng tiền ngoại tệ trong rổ) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của các quốc gia có đồng tiền trong rổ ngoại tệ nước đó.

3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái


- Cung – cầu ngoại tệ: Tiền tệ cũng là một dạng hàng hóa đặc biệt, chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi lượng cung cầu trên thị trường. Nếu chính sách tiền tệ quốc gia thay đổi,
cung lớn hơn cầu, tỷ giá hối đoái sẽ giảm. Ngược lại, khi chính sách tiền tệ được thắt
chặt, cầu lớn hơn cung, sự khan hiếm đồng tiền diễn ra làm tăng tỷ giá hối đoái.
- Cán cân thanh toán quốc tế: Khi có dấu hiệu bội chi, tức sự khan hiếm về đồng ngoại
tệ tăng lên, dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng. Ngược lại, khi cán cân thanh toán bội thu, tức
lượng tiền ngoại tệ nhiều hơn, đồng nội tệ khan hiếm sẽ đẩy tỷ giá hối đoái xuống
thấp.
- Lạm phát: Các quốc gia luôn mong muốn kiểm soát lạm phát ở mức phù hợp để đồng
tiền có giá trị. Lạm phát càng cao, thì giá trị đồng nội tệ càng giảm, ảnh hưởng đến
xuất khẩu hàng hóa và tình hình sản xuất kinh doanh.
- Lãi suất: Dòng tiền sẽ chạy từ nơi có lãi suất thấp đến nơi có lãi suất cao. Do đó, khi
các quốc gia thay đổi về lãi suất, tăng giá trị thì nguồn vốn tư bản sẽ bị hút vào, từ đó
đồng nội tệ tăng giá, làm giảm tỷ giá hối đoái.
- Nợ công: Nhà nước sẽ có xu hướng vay nợ nước ngoài, làm tăng nguồn cung ngoại
tệ, giảm tỷ giá hối đoái. Khi thiếu hụt nguồn tiền, nhà nước sẽ in thêm, điều này gây ra
lạm phát và một lần nữa biến động đến tỷ giá hối đoái theo chiều ngược lại.
- Thu nhập: Khi thu nhập người dân tăng lên, nhu cầu sử dụng hàng xa xỉ phẩm cao,
nhu cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Đây cũng là thời điểm sức mua toàn thị
trường tăng, lạm phát giảm.
- Tình hình chính trị: Các quốc gia thường giao thương với những khu vực có nền
chính trị ổn định hơn là những nơi thường xuyên có biến động. Chỉ cần một tin tức liên
quan đến chính trị cũng làm thay đổi các quyết định của nhà đầu tư như rút vốn hay
bơm thêm tiền vào nền kinh tế, dẫn đến cán cân ngoại tệ - nội tệ thay đổi.
- Tình hình kinh tế: Nếu chính sách nhà nước quan tâm đến đầu tư, phát triển, khuyến
khích khởi nghiệp thì tình hình kinh tế sẽ sôi động, thu hút nhiều nhà đầu tư nước
ngoài dẫn đến nguồn cung ngoại tệ tăng, giảm tỷ giá hối đoái.

4. Chính sách tỷ giá


4.1. Khái niệm:

3
Chính sách tỷ giá (Exchange rate policy) là những hoạt động của chính phủ (mà
đại diện thường là Ngân hàng trung ương) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ
thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ
giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia.

4.2. Phân loại dựa trên các công cụ của chính sách tỷ giá
4.2.1. Nhóm công cụ trực tiếp
- Phá Giá tiền tệ (Devaluation): điều chỉnh tỷ giá tăng so với mức mà chính phủ đã
cam kết duy trì.
- Nâng giá tiền tệ (Revaluation): điều chỉnh tỷ giá giảm so với mức mà chính phủ đã
cam kết duy trì.
- Hoạt động mua bán của Ngân hàng trung ương (NHTW) trên thị trường ngoại hối: Là
việc NHTW tiến hành mua bán nội tệ và ngoại tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định
(trong chế độ tỷ giá cố định) hay tác động làm cho tỷ giá biến động tới một mức nhất
định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi hay thả nổi có điều tiết).
- Biện pháp kết nối: Biện pháp kết nối là việc Chính phủ quy định đối với các thể nhân
và pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn cụ
thể cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối.
- Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử dụng
ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời điểm được
mua ngoại tệ.
Tất cả các biện pháp này nhằm mục đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và
tác động giữ cho tỷ giá ổn định.
4.2.2. Nhóm công cụ gián tiếp
- Lãi suất tái chiết khấu: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng
mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ tác dụng làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất
thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm cho nội tệ lên giá. Khi lãi
suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác dụng ngược lại.
- Thuế quan: Thuế quan cao có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu giảm làm
cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ lên giá. Khi thuế quan thấp sẽ có tác
dụng ngược lại.
- Hạn ngạch: Hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó tác dụng lên tỉ giá
giống như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, do đó có
tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp.
- Giá cả: Thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng xuất
khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu làm cho khối

4
lượng xuất khẩu tăng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ lên giá. Chính phủ cũng
có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu, kết
quả là làm cho nội tệ giảm giá.
4.2.3. Các công cụ cá biệt
- Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: Khi ngoại tệ khan hiếm trên thị
trường ngoại hối, NHTW có thể tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng
ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại, làm cho chi phí sử dụng vốn bằng ngoại tệ
tăng. Để kinh doanh có lãi buộc các Ngân hàng thương mại phải hạ lãi suất huy động
ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội
tệ, khiến cho những người sở hữu ngoại tệ phải bán đi lấy nội tệ, làm tăng cung ngoại
tệ trên thị trường ngoại hối.
- Quy định lãi suất trần thấp đối với tiền gửi bằng ngoại tệ: Là các quy định về lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn tối đa đối với ngoại tệ, tiền gửi có kỳ hạn đến 6 tháng tối đa, tiền
gửi có kỳ hạn trên 6 tháng tối đa.
- Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các Ngân hàng thương mại: Ngoài mục đích
chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm
áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.

II. Cán cân thương mại

1. Khái niệm:
Cán cân thương mại (Balance of trade) là mức chênh lệch giữa xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hoá (X - M), còn gọi là xuất khẩu ròng (NX). Cán cân thương mại
được các quốc gia quan tâm vì nó ảnh hưởng tới sản lượng trong nước (NX là thành tố
của tổng sản phẩm quốc nội - GDP), vấn đề việc làm và cán cân đối ngoại.

2. Trạng thái:
Hiểu một cách đơn giản nhất, cán cân thương mại phản ánh những thay đổi
trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định
(có thể quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập
khẩu). Khi mức chênh lệch lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Khi mức
chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt và khi mức chênh lệch bằng
0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.

3. Nhân tố ảnh hưởng


3.1. Nhập khẩu
Nhập khẩu có xu hướng tăng khi tổng sản phẩm quốc nội - GDP tăng và thậm
chí còn tăng nhanh hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng

5
nhập khẩu biên (MPZ). MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho
nhập khẩu. Ví dụ: MPZ bằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu
hướng dùng 0,2 đồng cho nhập khẩu.
Ngoài GDP, nhập khẩu còn phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất
trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đối
so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại.
Ví dụ: Nếu giá xe đạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp tại
Nhật thì người dân có xu hướng tiêu thụ xe đạp Nhật nhiều hơn nên hoạt động nhập
khẩu xe đạp cũng tăng lên.
3.2. Xuất khẩu
Diễn biến xuất khẩu phụ thuộc vào tình hình giá cả của nước khác, vì giá trị
nhập khẩu của nước này lại chính là giá trị xuất khẩu của nước khác. Bởi vậy xuất
khẩu chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Trong
các mô hình kinh tế, xuất khẩu thường được coi là yếu tố tự định.
3.3. Tỷ giá hối đoái
Đây chính là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến giá tương đối giữa
hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá đồng
tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn,
trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn.
Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi
cho nhập khẩu, kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm
xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng
lên.
3.4. Thu nhập
Khi thu nhập trong nước tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cũng đồng thời tăng
theo. Khi kinh tế nước ngoài tăng trưởng, họ cũng tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ
nước khác và làm cho xuất khẩu của đối tác thương mại tăng theo. Mức thu nhập của
người tiêu dùng trong nước và người tiêu dùng nước ngoài đều ảnh hưởng đến cán cân
thương mại.
3.5. Tỷ lệ trao đổi
Tỷ lệ trao đổi là yếu tố biểu hiện giá mà một nước có thể chấp nhận trả cho
hàng hóa nhập khẩu với giá xuất khẩu của nước đó. Hiểu một cách đơn giản đây chính
là tỷ số giữa giá xuất khẩu và giá nhập khẩu. Do đó, tỷ lệ trao đổi có ảnh hưởng đến
cán cân thương mại.
3.6. Các chính sách thương mại và phát triển kinh tế

6
Các chính sách thuế, bảo hộ hàng hóa trong nước sẽ ảnh hưởng mạnh đến cán
cân thương mại. Theo đó, nó sẽ hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng để cải thiện cán
cân thương mại. Bên cạnh đó, các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế và xuất
nhập khẩu khác sẽ tác động mạnh đến cán cân thương mại.
Ngoài một số yếu tố nói trên, cán cân thương mại còn phụ thuộc vào cơ cấu của
nền kinh tế và chiến lược phát triển công nghiệp của quốc gia, các chu kỳ kinh tế của
quốc gia và thế giới...

III. Cơ chế và hướng tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa đơn vị tiền tệ của hai quốc gia. Các tỷ giá
này thường được xác định thông qua thị trường ngoại hối, nơi mà tiền tệ của một quốc
gia có thể được mua hoặc bán bằng tiền tệ của quốc gia khác. Cung cầu tiền tệ trong
thị trường ngoại hối ảnh hưởng đến tỷ giá, và những thay đổi trong tỷ giá có thể phản
ánh tình hình kinh tế và các yếu tố khác đối với mỗi quốc gia.
Cơ chế tác động của tỷ giá đối với xuất nhập khẩu (XNK) có thể diễn ra như
sau: Khi phá giá đơn vị tiền tệ trong nước xuống, thì một số lượng đơn vị tiền tệ trong
nước sẽ đổi được ít hơn đơn vị tiền tệ nước ngoài, so với trước đây. Hay nói ngược lại,
với một đơn vị tiền tệ nước ngoài sẽ đổi được nhiều hơn đơn vị tiền tệ trong nước.
Ví dụ tỷ giá giữa Việt Nam đồng (VND) so với USD hạ xuống, trong trường
hợp đó, muốn thu được cũng một số ngoại tệ như trước đây, người bán hàng (nhà xuất
khẩu) nước ngoài - khi bán hàng vào nước có đồng tiền hạ giá - buộc phải bán với giá
cao hơn. Việc nhà xuất khẩu nước ngoài phải nâng giá bán hàng lên là cần thiết, vì họ
phải bù đắp mọi chi phí sản xuất hàng xuất khẩu - nếu họ cứ bán giá như trước đây thì
họ sẽ lỗ lớn - tuy vậy việc nâng giá hàng nước ngoài, sẽ dẫn đến tình trạng hạn chế
khối lượng nhập khẩu hàng hóa vào nước có đồng tiền hạ giá, vì hai lý do:
- Do khả năng cạnh tranh hàng hóa XNK của nước đó tăng lên.
- Có thể có sự chuyển hướng tiêu thụ hàng hóa trong nước để thay thế hàng nhập quá
đắt đỏ.
Trong khi đó việc phá giá đơn vị tiền tệ trong nước xuống, lại có xu hướng
kích thích tăng khối lượng xuất khẩu hàng hóa từ nước có đồng tiền hạ giá sang các
nước khác. Cũng theo cơ chế đó, khi nâng giá đồng tiền trong nước lên so với các
ngoại tệ khác thì tác động sẽ ngược lại: Xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài bị hạn chế,
khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu bị giảm sút, đồng thời giá cả hàng hóa
nước ngoài nhập khẩu vào nước đó sẽ trở nên rẻ hơn, so với giá trong nước và từ đó
khối lượng hàng hóa nhập khẩu sẽ có xu hướng tăng lên.
- Trục tung biểu thị tỷ giá hối đoái ngoại tệ/ nội tệ, các điểm càng xa điểm gốc
thì nội tệ càng giảm giá.

7
H
Hình: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất nhập khẩu
Các mô hình lý thuyết và thực nghiệm kiểm tra sự biến động của mối quan hệ
và thương mại cho thấy dao động tỷ giá hối đoái có thể tác động theo hướng tích cực,
tiêu cực đến cán cân thương mại. Kết quả chính của phân tích lý thuyết bao gồm ba
vấn đề:
Một là, tăng dao động tỷ giá hối đoái làm tăng chi phí chịu rủi ro của công ty
khiến giảm giao dịch nếu công ty không có một công cụ đủ để tạo cơ hội phòng ngừa
rủi ro trong thị trường tương lai.
Hai là, nếu giao động tỷ giá hối đoái làm giảm lợi nhuận trong tương lai, công
ty có thể bù đắp bằng cách tăng sản lượng và bán hàng, dẫn đến gia tăng số lượng lớn
các giao dịch thương mại.
Ba là, tác động của giao động tỷ giá hối đoái tới thương mại phụ thuộc vào sự
tương tác giữa nhiều biến số khác nhau nên kết quả cuối cùng là không xác định.
Mô hình: Các mô hình tác động tỷ giá đến cán cân thương mại có thể bao gồm
các yếu tố sau:
- Tỷ giá thấp: Nếu một quốc gia có tỷ giá tiền tệ thấp hơn so với quốc gia khác, thì
hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó trở nên rẻ hơn đối với quốc gia khác. Điều này có
thể dẫn đến tăng cường xuất khẩu và giảm nhập khẩu, có thể cải thiện cán cân thương
mại của quốc gia đó.
- Tỷ giá cao: Tỷ giá tiền tệ cao hơn có thể làm cho hàng hóa và dịch vụ của quốc gia
trở nên đắt đỏ hơn đối với quốc gia khác. Điều này có thể dẫn đến giảm xuất khẩu và
tăng nhập khẩu, có thể gây tổn thất cán cân thương mại.

8
- Tăng trưởng kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến
tỷ giá tiền tệ của nó. Nếu một quốc gia có tăng trưởng mạnh và tiềm năng tăng trưởng
lớn hơn so với quốc gia khác, tiền tệ của quốc gia đó có thể tăng giá trị. Điều này có
thể làm giảm cán cân thương mại do nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm.

9
Chương II: Biến động tỷ giá từ năm 2000 đến nay và tác động của nó tới cán cân
thương mại trong từng thời kỳ.

I. Chính sách tỷ giá giai đoạn 2000-2006 và ảnh hưởng tới cán cân thương mại
của Việt Nam

1. Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000-2006.

Hình 2: Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000- 2010


Trong giai đoạn này, áp dụng cơ chế tỷ giá neo cố định, tỷ giá bình quân liên
ngân hàng mà NHNN công bố được giữ xoay quanh từ mức 14.000 VND/USD lên
mức 16.000 VND/USD. Năm 2005, NHNN công bố Pháp lệnh Ngoại hối và Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) chính thức công nhận Việt Nam thực hiện hoàn toàn việc tự do hóa
các giao dịch vãng lai. Năm 2006, thị trường ngoại hối của Việt Nam bắt đầu chịu áp
lực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lượng ngoại tệ đổ vào Việt Nam bắt đầu
tăng mạnh. WB và IMF đã cảnh báo NHNN cần tăng cường sự linh hoạt của tỷ giá
trong bối cảnh nguồn vốn đổ vào Việt Nam ngày càng lớn.
Gắn liền với các giai đoạn này là một cơ chế tỷ giá neo giữ theo đồng USD một
cách tương đối cứng nhắc. Đây cũng là các giai đoạn mà tỷ giá trên thị trường tự do
cũng ổn định và theo sát với tỷ giá chính thức. Nguyên nhân là do giai đoạn trước đó
tỷ giá chính thức đã được tăng liên tục và đến cuối giai đoạn đã ngang bằng với tỷ giá
thị trường tự do.

2. Cán cân thương mại


Những phân tích ở trên về xu hướng biến động của tỷ giá đã cho thấy sự lên giá
thực của VND trong những năm qua và điều đó đã làm giảm khả năng cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới đặc biệt là trong những năm gần đây.

10
Năm Tốc độ tăng trưởng Tỷ lệ lạm Tỷ lệ nhập
kinh tế (%) phát (%) siêu (%)

2000 6,79 -0,6 8,0

2001 6,89 0,8 7,6

2002 7,04 4,0 18,1

2003 7,24 3,0 25,7

Có thể thấy, tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam các năm 2002, 2003 có sự tăng đột
biến làm cho cán cân thương mại bội chi ở mức cao. Năm 2002, bội chi cán cân
thương mại là 3,027 tỷ USD và năm 2003 là 5,115 tỷ USD. Nguyên nhân của tình
trạng này là do một số mặt hàng xuất khẩu giảm đi như cà phê, chè… và sự tăng nhanh
của các hàng hoá nhập khẩu: Máy móc thiết bị, xăng dầu, sắt thép, phân bón, chất dẻo,
ô tô và máy tính.
Tuy nhiên, từ năm 2004 trở đi, do tốc độ lạm phát thường xuyên cao hơn rất
nhiều so với tốc độ mất giá danh nghĩa của VND, tỉ giá chính thức đã dần rời xa tỉ giá
thực, đồng Việt Nam lên giá thực tế khá mạnh khiến cho hàng Việt Nam kém hấp dẫn
hơn về giá so với hàng hóa của các nước khác. Thực tế, nhập siêu lớn trong những năm
gần đây là một minh chứng thuyết phục nhất cho những tác động của việc VND lên
giá.
Đóng góp của nhân tố tăng khối lượng xuất khẩu vào tăng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước đạt cao nhất trong năm 2004, có giảm đi trong năm 2005 và đã tăng trở lại
trong năm 2006. Đây là dấu hiệu tích cực đối với xuất khẩu, lượng hàng hóa xuất khẩu
tăng thể hiện quy mô sản xuất đã được mở rộng, là yếu tố giúp duy trì nhịp độ tăng
trưởng xuất khẩu một cách bền vững.

11
KNXK
Trong đó
tăng
(triệu Do tăng giá XK Do tăng lượng XK
USD)
KN Tỷ KN (triệu Tỷ
(triệu trọng USD) trọng
USD) (%) (%)

Năm
2004 6,327.0 1,973.4 31.2 4,353.6 68.8

Năm
2005 5,730 3,294.1 57.5 2,436.2 42.5

Năm
2006 7,163.3 2,941.0 41.1 4,222.3 58.9

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu từ 2004-2006


Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2006, xuất khẩu đã trở thành nhân tố quan
trọng và là động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung, nền kinh tế quốc
dân đã được định vị theo hướng xuất khẩu và độ mở cửa là tương đối rộng.

II. Chính sách tỷ giá của VN giai đoạn 2006-2011 và ảnh hưởng tới cán cân
thương mại của Việt Nam

1. Diễn biến tỷ giá Giai đoạn từ 2006 đến 2011:


Đây là giai đoạn nền kinh tế toàn cầu rơi vào giai đoạn suy thoái kéo dài với hai
cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ hai trung tâm lớn nhất của thế giới: Mỹ (khủng hoảng
tài chính) và Châu Âu (khủng hoảng nợ công).
Ở Việt Nam, từ cuối năm 2006, công cụ biên độ dao động bắt đầu được điều
chỉnh với tần suất cao hơn và với chiều hướng gia tăng cho đến đầu năm 2009 (Ngân
hàng Nhà nước, 2008a). Từ đầu năm 2007 đến cuối tháng 3/2008, thị trường ngoại hối
chịu tác động bởi đồng USD mất giá mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng trên
thị trường cho vay, cầm cố kéo dài, Cục dự trữ liên bang đã liên tục cắt giảm lãi suất
đồng USD. Luồng vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước tăng mạnh. Thêm vào đó,
chênh lệch lãi suất VND và USD tương đối cao làm gia tăng xu hướng đầu tư vào các
tài sản tài chính bằng VND, lượng ngoại tệ khách bán cho NHTM tăng đáng kể đã gây
ra áp lực tăng giá đồng VND. Khi đó NHNN đã thực hiện tích cực mua ngoại tệ để
tăng dự trữ ngoại hối và điều chỉnh giảm tỷ giá bình quân liên ngân hàng và mở rộng

12
biên độ tỷ giá. Tuy nhiên, từ tháng 3/2008 đến tháng 7/2008 đồng VND lại chịu áp lực
giảm giá. Nguyên nhân do dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài là một trong những
nguồn bù đắp cho thâm hụt thương mại giảm mạnh và có xu hướng đảo chiều. Nhu cầu
ngoại tệ của doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu tăng đột biến.
Giai đoạn giữa tháng 10/2008 đến cuối năm 2009 cũng xảy ra áp lực mất giá
VND. Xét về năm 2009, sự biến động xảy ra cả năm: Quý I/2009, tình hình thị trường
ngoại hối tương đối ổn định nhưng đến quý II/2009, căng thẳng đã xuất hiện do nhiều
doanh nghiệp găm giữ ngoại tệ, không chịu bán lại cho ngân hàng. Đến quý IV/2009,
tình hình mất cân đối cung - cầu ngoại tệ lại xuất hiện trở lại vào tháng 11/2009.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của thông tin về mức thâm hụt cán cân thương mại ngày
càng tăng và dự trữ ngoại hối suy giảm, mà đặc biệt là dưới tác động của cơn sốt giá
vàng.
Chuyển sang giai đoạn từ đầu năm 2010 đến tháng 8/2011 sức ép giảm giá
VND tiếp tục tăng lên bởi ảnh hưởng của việc nới lỏng chính sách tiền tệ và tài khóa

trong nửa cuối năm 2009, lạm phát suy thoái kinh tế. Khi đó NHNN đã thực hiện đồng
bộ các giải pháp như điều chỉnh linh hoạt tỷ giá. Những lần điều chỉnh biên độ tỷ giá
từ năm 2006 đến năm 2011 như Bảng sau:

2. Cán cân thương mại


2.1. Hoạt động xuất khẩu.
Giai đoạn 2006-2010: Năm 2006, khi Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều
cơ hội phát triển không chỉ ở xuất mà còn cả nhập khẩu.

13
Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt 39,8 tỷ USD, tăng hơn so với năm 2005 là
22,7% tương đương 7,4 tỷ. Đóng góp vào việc tăng xuất khẩu là do tăng ở các ngành:
công nghiệp chế biến tăng 24,8% so với 2005 và sản xuất thực phẩm đồ uống tăng
18,3%.... và nhiều ngành nghề khác nữa.
Từ năm 2007 trở đi, chênh lệch kim ngạch xuất khẩu giữa năm sau so với năm
trước khá rõ rệt. Đó là bởi vì khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ
cuối năm 2008, sự biến động mạnh của tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền chủ chốt
trong thanh toán quốc tế. Theo số liệu ước tính của Bộ Công thương, kim ngạch xuất
khẩu cả năm 2008 của Việt Nam ước đạt gần 63 tỷ USD, tăng trên 29,5% so với năm
2007. Với tình hình dao động mạnh mẽ của tỷ giá, thì mặc dù xuất khẩu được cho là
đạt tăng trưởng cao so với các giai đoạn trước đó nhưng mà cũng gặp rất nhiều áp lực.
Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đồng loạt giảm giá mạnh. Với tình hình đó thì nhiều
doanh nghiệp đã chủ động đẩy mạnh sang khai thác và mở rộng những thị trường mới,
hoặc đã thâm nhập trước đó. Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới nên hoạt động thương mại của Việt Nam cũng sụt giảm nghiêm trọng. Kim ngạch
xuất khẩu của năm 2009 giảm 9% so với năm 2008. Giai đoạn 2010-2011 chứng kiến
sự phục hồi của kim ngạch xuất khẩu Việt Nam. Vì NHTM đã kiểm soát rất tốt sự biến
động của tỷ giá. Ở biểu đồ, năm 2010 khi kim ngạch xuất nhập khẩu chỉ ở mức 72,2 tỷ
USD thì năm 2011 đã tăng lên gần 100 tỷ USD. Theo Tổng cục Hải quan, tính đến hết
ngày 25/12/2011, tốc độ tăng xuất khẩu vượt trội (35%), cao nhất kể từ năm 1995 đến
nay.
2.2. Hoạt động nhập khẩu.
Ngày 7/11/2006, Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Kim ngạch nhập khẩu năm 2006 là 44,89 tỷ USD, tăng
xấp xỉ 21,1% so với năm trước. Nhập khẩu tăng ở nhiều ngành như: nguyên vật liệu

14
tăng 23,9% so với 2005 do tăng mạnh ở nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, sắt
thép tăng 1% hay tiêu dùng tăng 17,2%....
Năm 2006 thu hút đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục với nhiều nhà đầu tư lớn,
tới năm 2007 con số đó còn tăng gấp rưỡi. Một số ngành xuất khẩu mũi nhọn như dệt
may, da giày, sản phẩm gỗ, và mới đây là thuỷ sản và ngành điều, muốn tăng xuất
khẩu buộc phải tăng nhập khẩu nguyên liệu. Trong số các nguyên, phụ liệu phải nhập
khẩu có khá nhiều chủng loại chúng ta có thể sản xuất được, nhưng vì nền công nghiệp
phụ trợ trong nước còn kém phát triển, nên buộc phải nhập khẩu. Điều này đúng với cả
nhiều ngành sản xuất hàng tiêu thụ nội địa.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2008 ước đạt 79,90 tỷ USD, tăng 27,5% so với
năm 2007. Nhập siêu cả năm 2008 là 17 tỷ USD với tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu là 27%,
giảm so với năm 2007 (năm 2007 là 29,1%). Việc cố gắng giảm nhập siêu để đảm bảo
cân bằng cán cân thương mại sẽ giúp ích rất nhiều cho nền kinh tế vì nếu nhập siêu
diễn ra trong khoảng thời gian dài sẽ dẫn đến việc gia tăng nợ công, khủng hoảng kinh
tế, gia tăng thất nghiệp, ….
Năm 2009: kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính 68,8 tỷ USD, giảm so với
năm 2008. Năm 2009 thì nhập siêu cũng được kiểm soát rất tốt.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2010 ước đạt khoảng 82,8 tỷ USD, tăng 18,4% so
với năm 2009. Nhập siêu cả năm 2010 ước đạt 12 tỷ USD, trước đó, kế hoạch đưa ra
từ đầu năm là khoảng 14 tỷ USD, bằng 16,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, thấp hơn so
với mức 22,5% của năm 2009. Cũng như xuất khẩu, giá nhập khẩu bình quân tăng so
với cùng kỳ là một trong những nguyên nhân làm tăng kim ngạch nhập khẩu trong năm
nay. Để tiếp tục thực hiện hạn chế nhập siêu và khuyến khích xuất khẩu, Bộ Công
Thương đã cùng với các bộ ngành liên quan tìm ra giải pháp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh và mua hàng xuất khẩu
thông qua các nhóm hàng đã được quy định, không chịu lãi suất cao như lãi suất thỏa
thuận của các loại hình thức kinh doanh khác.
Với năm 2011: Việt Nam đã tăng trưởng trong khó khăn. Ngay đầu năm 2011,
ngành công thương lại nhìn nhận tình hình thương mại quốc tế sẽ không dễ dàng như
trước. Nhưng nhìn lại trong 12 tháng qua, về cơ bản kim ngạch xuất, nhập khẩu không
có tháng nào quá đuối, trừ tháng 2 do ảnh hưởng của Tết Nguyên đán. Và đặc biệt,
Nhập siêu có xu hướng giảm. Với con số ước tính trong năm khoảng 9,5 tỷ USD, thấp
hơn nhiều năm 2010 (nhập siêu 12,6 tỷ USD) và 2009 (12,85 tỷ USD). Tỷ lệ nhập siêu
so với kim ngạch xuất khẩu giảm xuống 10,4% trong năm nay, thay vì 17,5% trong
năm 2010.

15
III. Chính sách tỷ giá của VN giai đoạn 2012-2014 và ảnh hưởng tới cán cân
thương mại của VN

1. Diễn biến Tỷ giá giai đoạn 2012-2014


Bước sang năm 2012, NHNN tiếp tục đặt mục tiêu ổn định tỷ giá trong biên độ
tăng không quá 2-3%/năm và hạn chế tình trạng đô la hóa nền kinh tế, NHNN đã ban
hành Thông tư số 03/TT-NHNN ngày 08/03/2012 thu hẹp các trường hợp được vay
vốn bằng ngoại tệ. Đến cuối năm 2012, giá USD mua vào tại các NHTM giảm trung
bình 1% so với cuối năm 2011 từ 21.030 VND/1USD, xuống còn khoảng 20.850
VND/1USD, chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp.
Tại một số thời điểm trong năm 2013, áp lực tỷ giá tăng nhẹ theo diễn biến trên
thị trường tài chính trong nước và quốc tế, một số NHTM đã nâng giá USD lên kịch
trần cho phép, thậm chí tăng giá mua bằng giá bán lên kịch trần 21.036 VND, giá bán
USD trên thị trường tự do lên tới 21.320 VND. Để chấm dứt áp lực lên tỷ giá, ngày
27/6/2013, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 1% lên
mức 21.036 VND/USD, sau 1,5 năm ổn định ở mức 20.828 VND. Sau thời gian đó,
nhu cầu USD tại các NHTM bắt đầu hạ nhiệt, gây tác động lan tỏa sang thị trường tự
do. Trong những ngày cuối năm 2013, giá USD tại các NHTM ổn định quanh mức
21.140 VND. Trên thị trường tự do, giá USD phổ biến ở mức 21.180-21.200 VND.
Chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, tỷ lệ đô la
hóa (tiền gửi ngoại tệ trong tổng phương tiện thanh toán) giảm xuống 13,2% từ mức
15,8% vào cuối năm 2011. Thị trường trong nước không còn chịu tác động của giá
USD trên thị trường quốc tế, đây là yếu tố quan trọng trong việc duy trì và củng cố
lòng tin của các nhà đầu tư. Tỷ giá ổn định đã góp phần tích cực trong việc ổn định
lạm phát, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng dự trữ ngoại hối.
Đến T6-2014, NHNN đã quyết định nâng tỷ giá chính thức thêm 1% lên 21.246
VND/USD do tín dụng ngoại tệ tăng, giá mua bán USD được duy trì ở mức cao. Quyết
định điều chỉnh tỷ giá thêm 1% đã góp phần ổn định thị trường và hỗ trợ xuất khẩu
trong những tháng cuối năm.

2. Cán cân thương mại giai đoạn 2012-2014


Về cán cân thương mại, thống kê cho thấy tính chung cả năm 2012, kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu đạt 114.6 tỷ USD, tăng 18.3% so với năm 2011, kim ngạch hàng
hóa nhập khẩu đạt 114.3 tỷ USD, tăng 7.1%. Theo đó, cán cân thương mại cả năm
2012 thặng dư khoảng 0.3 tỷ USD. Nhìn tổng thể cán cân thương mại năm 2012 có
thể nhận thấy sự cải thiện rõ rệt so với những năm trước.
Bước sang năm 2013, hoạt động điều hành nhập khẩu đã đảm bảo cho nhu cầu
sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, hạn chế các tác động tiêu cực của biến
động giá cả thế giới tới sản xuất trong nước, đồng thời tập trung kiểm soát nhập khẩu

16
những mặt hàng không thiết yếu. Kết quả, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả năm
2013 ước đạt 131,3 tỷ USD, tăng khoảng 15,4% so với năm 2012. Tổng kim ngạch
xuất khẩu năm 2013 ước đạt khoảng 132,17 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 2012, cao
hơn mục tiêu Quốc hội đề ra. Tốc độ tăng xuất khẩu năm 2013 bằng tốc độ tăng nhập
khẩu, cán cân thương mại Việt Nam năm 2013 tiếp tục xuất siêu, ước cả năm đạt 863
triệu USD.
Tính chung cả năm 2014, tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 148
tỷ USD, tăng 12,1% so với năm 2013. Tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 150,1
tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2013. Từ những số liệu trên có thể thấy rằng, xuất siêu
vẫn ở mức thấp; trong đó, khu vực trong nước tiếp tục nhập siêu 15 tỷ USD, cao hơn
mức 13,7 tỷ USD của năm 2013 và khu vực FDI xuất siêu ở mức khá cao với 17,1 tỷ
USD. Điều đó chứng tỏ sự phụ thuộc bố vào thị trường nước ngoài của sản xuất và tiêu
dùng trong nước, chưa có sự vươn lên để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm.

IV. Chính sách tỷ giá giai đoạn 2015-2020 và ảnh hưởng tới cán cân thương mại
của Việt Nam

1. Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2015-2020


Năm 2015: Tại năm này, NHNN ban hành quyết định mới về việc mở rộng tỷ
giá (thêm +3%) phù hợp với các điều kiện của Việt Nam, đề cao tính linh hoạt và chủ
động hơn với các biến động của thị trường. Chính vì vậy tỷ giá trong năm có xu hướng
tăng, và tăng mạnh vào nửa cuối năm. Trung bình tỷ giá trung tâm USD/VND =
22.656, tăng 5,3% so với cuối năm 2014.
Năm 2016-2017, hai năm này tỷ giá đồng Dollar trên đồng Việt Nam không có
biến động (trừ giai đoạn cuối năm 2016, đầu 2017) cụ thể năm 2016 duy trì ở mức
22200 đồng và năm 2017 duy trì ở mức 22710 đồng. Nguyên nhân được cho là do
chính sách điều chỉnh tỷ giá mà NHNN quy định và do quan hệ cung-cầu trên thị
trường ngoại hối.
Năm 2018: Trong tháng đầu năm 2018 tỷ giá VND/USD tiếp tục giảm. Đặc biệt
sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Mậu Tuất, tỷ giá VND/USD theo xu hướng giảm. Ngày
01/02, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đồng
USD ở mức 22.436 đồng, đến ngày 25/02 giảm còn 22.228 đồng.
Tuy nhiên điều không ngờ đã xảy ra, đến cuối năm 2018, trong bối cảnh thị
trường tài chính thế giới nhiều biến động, áp lực mất giá lớn, tỷ giá USD/VND đã
được duy trì ổn định trong xu hướng tăng. Tỷ giá trung tâm đang ở mức 22.825 VND
= 1USD, tăng 1,78% (so với cuối năm 2017).
Năm 2019: Do tác động của đại dịch covid 19, tỷ giá hối đoái trong giai đoạn
này có nhiều biến động. Trong bối cảnh chiến tranh Mỹ - Trung leo thang, NHNN Việt

17
Nam đã nâng tỷ giá trung tâm thêm khoảng 1,5% từ cuối tháng 4 là 23.004 đến 23.115
VND vào đầu tháng 8 và mốc cuối cùng đạt 23.169 đồng vào cuối tháng 1 ơn 2. Trên
thị trường ngoại tệ từ lúc này đến cuối năm, tỷ giá tương đối ổn định, diễn biến linh
hoạt phù hợp với sự thay đổi của điều kiện thị trường; thanh khoản thị trường được
đảm bảo, các giao dịch ngoại tệ diễn ra thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp
được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. NHNN mua ròng ngoại tệ, bổ sung dự trữ ngoại hối
Nhà nước.

2. Cán cân thương mại giai đoạn 2015-2020


Trong năm 2015, tổng giá trị XNK của VN tăng 10% so với năm trước
Cả năm 2015, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt hơn
328 tỷ USD, tăng 10,1% so với năm 2014; trong đó tổng trị giá xuất khẩu ước đạt
162,44 tỷ USD, tăng 8,1% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 165,61 tỷ USD, tăng 12%.
Với kết quả này, Việt Nam rơi vào cảnh nhập siêu, cán cân thương mại hàng
hóa thâm hụt 3,54 tỷ USD (tương đương khoảng 2,2% kim ngạch xuất khẩu của cả
nước). Cụ thể VN nhập khẩu nhiều từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản các
dòng sản phẩm liên quan đến công nghệ và khoáng sản.
Trong năm 2018, Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước năm
2018 đã vượt mốc 450 tỷ USD, đạt 480,19 tỷ USD, tăng 12,2% so với 2017.
Về xuất khẩu, xuất khẩu tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Xuất khẩu năm
2018 tăng 13,2% so với năm 2017. Xuất siêu giúp nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định
tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô.
Về nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước trung bình đều tăng theo
từng tháng và tăng 11,1% so với năm 2017. Nhập siêu vẫn chủ yếu từ các thị trường
châu Á, đặc biệt là Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN. Trong khi đó, đối với các thị
trường chính khác như Mỹ và EU, Việt Nam lại đạt được mức thặng dư thương mại
khá cao, lần lượt là 34,8 tỷ USD và 28,3 tỷ USD, tạo nguồn cung ngoại tệ cho thị
trường.
Về cán cân thương mại, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng so với năm 2017. Kết
quả này góp phần giúp cán cân thương mại tích lũy thặng dư khoảng 7,2 tỷ USD trong
năm 2018, từ đó tạo lượng cung ngoại hối lớn cho thị trường. Tuy nhiên, nếu xem xét
kỹ có thể thấy, cán cân thương mại Việt Nam đã rơi vào tình trạng nhập siêu trong các
tháng 5, 7, 8/2018 – khá tương ứng với các tháng có biến động mạnh về tỷ giá trên thị
trường ngoại hối tự do. Điều này hàm ý, mặc dù cán cân tích lũy thặng dư nhưng áp
lực tỷ giá vẫn có thể xảy ra khi có thông tin các tháng riêng lẻ bị thâm hụt. Đồng thời,
phản ánh thị trường ngoại hối Việt Nam khá nhạy cảm với các thông tin thị trường, do
các yếu tố tâm lý và một phần do bất cân xứng cung cầu ngoại tệ tạm thời.

18
Trong năm 2019, Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng khá trong bối
cảnh thương mại toàn cầu có chiều hướng sụt giảm.

Xuất khẩu ước tính đạt 263,45 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 2018. Kim ngạch
xuất khẩu sang các khu vực thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương, tăng cao ở
những thị trường có FTA với Việt Nam như: ASEAN, Hàn Quốc…
Về nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8% so với năm 2018. Nhập khẩu tập
trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu, gồm máy móc thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu.
Tỷ giá giảm là một tín hiệu vui đối với các DN nhập khẩu, đặc biệt là các DN
nhập khẩu hàng tiêu dùng vốn không được vay ngoại tệ, trong khi hiện đã bước vào
mùa cao điểm cuối năm khi mà thời gian này, nhu cầu tiêu dùng tăng cao đột biến.
Cán cân thương mại: năm 2019 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 517,7 tỷ
USD, ghi nhận mức xuất siêu kỷ lục (9,94 tỷ USD) điều đó góp phần làm tích cực cán
cân thanh toán và ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác của nền kinh tế.

V. Chính sách tỷ giá của VN giai đoạn 2020-nay và ảnh hưởng tới cán cân thương
mại của VN

1. Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2020-nay

19
Hình 2.5.1. Tỷ giá trung tâm từ ngày 1/1/2020 -31/12/2021

Năm 2020: tăng trong 4 tháng đầu năm và sau đó giảm dần
Theo hình 2.5.1, bốn tháng đầu năm 2020 là giai đoạn tăng trưởng mạnh của tỷ
giá USD/VND. Tỷ giá trung tâm leo lên mức 23,245 đồng/USD vào ngày 25/02, tăng
0.4% so với đầu năm do giá USD tăng mạnh, mức đỉnh mới sau 3 năm, sau đó mức
đỉnh này nhanh chóng bị phá vỡ khoảng 2 tháng sau đó khi tỷ giá trung tâm tiếp tục leo
lên mốc mới 23,272 đồng/USD vào ngày 24/04.
Sau đó nhằm ngăn chặn đà tăng của tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh
tỷ giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN giảm khoảng 1% để thu về ngoại tệ.
Năm 2021: biến động tương ứng với giá USD trên thị trường quốc tế
Theo hình 2.5.1, diễn biến tỷ giá trung tâm trong năm 2021 biến động khá mạnh
(tạo 4 sóng lớn). Tại mỗi đỉnh sóng tương ứng với sự kiện giá USD trên thị trường thế
giới tăng mạnh khi công tác tiêm chủng vắc-xin Covid-19 và gói kích thích kinh tế
khổng lồ của Mỹ hỗ trợ kỳ vọng về sự phục hồi mạnh mẽ của nước này sau đại dịch.
Năm 2022: biến động tăng do áp lực lạm phát cao, tăng trưởng kinh tế toàn cầu
chậm lại.

20
Theo hình 2.5.2, có thể thấy biến động tỷ giá nhìn chung đều có xu hướng tăng,
lý giải cho vấn đề này là do bức tranh xám xịt của nền kinh tế thế giới hậu Covid, lạm
phát cao khiến Mỹ phải thắt chặt chính sách tiền tệ, liên tục tăng lãi suất khiến các
đồng tiền trên thế giới mất giá. Việt Nam đồng cũng nằm trong số ấy nhưng vẫn được
đánh giá là đồng tiền có tốc độ mất giá thấp trên thế giới do nhiều chính sách kịp thời
của NHNN như sử dụng nguồn dự trữ ngoại hối, nới biên độ dao động, mở lại kênh tín
phiếu, điều chỉnh lãi suất điều hành khiến tỷ giá được kiểm soát.

2. Cán cân thương mại

H
Căn cứ biểu đồ trên, có thể thấy nhìn chung cán cân thương mại của Việt nam
giai đoạn 2020-2022 đều thặng dư dù tỷ giá có biến động liên tục. Cán cân thặng dư là
do cả giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng, năm 2020 thì tốc độ tăng của nhập khẩu
nhanh hơn nhập khẩu, chỉ riêng tại năm 2021 thì tốc độ tăng của nhập khẩu nhanh hơn
khiến cho cán cân tuy vẫn dương nhưng đã giảm hơn nhiều so với năm trước.

21
Với xuất khẩu, giá trị đã tăng từ 281.500 triệu đô năm 2020 lên 371.850 triệu đô
năm 2022, tương đương với mức tăng 32,1% (tăng 90.350 triệu đô). Đây là một thành
tích tốt đối với hoạt động thương mại của Việt Nam trong suốt thời gian dịch bệnh.
Tuy nhiên vẫn có điểm cần lưu ý nếu nhìn sâu vào cơ cấu giá trị xuất khẩu theo khu
vực kinh tế thì khu vực FDI vẫn chiếm đa số tổng giá trị, nghĩa là hoạt động sản xuất
nội địa bán ra nước ngoài vẫn còn hạn chế.
Với nhập khẩu, cũng tương tự với xuất khẩu đã nhảy bước tăng vọt từ 262.400
triệu đô năm 2020 lên đến 360.650 triệu đô vào năm 2022, tương ứng tăng 37,44%
(tăng 98.250 trịệu đô). Mức tăng này lớn hơn mức tăng của xuất khẩu nên khiến cán
cân thương mại thặng dư giảm, đặc biệt vào năm 2021, tuy nhiên cũng đã tăng trở lại
vào năm 2022. Và cũng nhìn vào cơ cấu giá trị nhập khẩu theo khu vực kinh tế, FDI
vẫn là khu vực có giá trị nhập khẩu chiếm lượng lớn, nghĩa là trên thực tế có thể nói
rằng hoạt động trao đổi hàng hoá nội địa với quốc tế vẫn còn thấp mà chủ yếu là do sự
đóng góp từ các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (Hình 2.5.5).

22
Chương III: Giải pháp để ổn định tỷ giá và cán cân thương mại trong tương lai

I. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
Giai đoạn 2021-2030, mục tiêu chiến lược của nền kinh tế Việt Nam là phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 7%/năm. Bên cạnh đó, năm 2025 có
GDP/người giá thực tế đạt 4.700 - 5.000 USD (năm 2020 là 3.521 USD) và đến năm
2030 có GDP/người giá thực tế đạt khoảng 7.500 USD. Bên cạnh đó, Việt Nam cần
phải đẩy mạnh phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm
năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp,
tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới. Đồng thời, hoàn tất
việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước và tiền thu được từ cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm quốc gia.
Giai đoạn 2021-2023 chứng kiến tình hình thế giới có nhiều biến động mạnh
làm xoay chuyển tình hình kinh tế thế giới: đại dịch COVID-19, cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu do cuộc chiến tranh Nga - Ukraine gây ra, …. Trước tình hình thế giới
như vậy, Ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách tiền tệ với mục tiêu ưu tiên cao
nhất là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị nội tệ, góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, đồng thời thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, điều hành tỷ giá với mức độ
linh hoạt cao hơn.
Cán cân thương mại: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn rất cao,
phản ánh sản xuất của nước ta phụ thuộc nhiều vào việc nh OK ập khẩu máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu thì rõ ràng sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu khi tỷ
giá tăng quá mức. Xuất khẩu của Việt Nam cũng như các nước khác chịu tác động rất
nhiều của các yếu tố như thuế xuất khẩu, năng suất lao động của ngành hàng xuất
khẩu, cơ cấu hàng xuất, chất lượng và mức độ đa dạng hóa chủng loại,…Trong cơ cấu
hàng xuất khẩu thì dầu thô, hàng dệt may, thuỷ sản chiếm tỷ trọng khá cao mà giá trị
xuất khẩu của các mặt hàng này chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động sản xuất và
khả năng chiếm lĩnh thị trường quốc tế hơn là tỷ giá hối đoái. Do đó thì trạng thái cán
cân thương mại vẫn sẽ chịu tác động bởi tỷ giá hối đoái và dao động của tỷ giá hối
đoái.
Trong xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế ngày nay, cơ hội cho các doanh
nghiệp sản xuất của Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngày càng gia tăng.
Điều đó sẽ tác động tích cực không nhỏ vào cán cân thương mại quốc gia. Tuy nhiên,
những nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái như lạm phát, các chính sách tỷ giá của
Ngân hàng Nhà nước, lãi suất, tình hình chính trị và kinh tế của quốc gia, … sẽ là
những thách thức đối với cán cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 2023-
2030.

23
II. Định hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Sau 10 năm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2020, kinh tế Việt Nam đã đạt được một số kết quả nổi bật: Tăng trưởng kinh tế tương
đối cao, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, kinh tế vĩ mô ổn định, nhiều
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ được hoàn thành trước thời hạn. Tuy nhiên, mục tiêu
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vẫn chưa đạt
được. Mặc dù được cải thiện nhiều so với trước, nhưng môi trường kinh doanh vẫn
chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn. Năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc
tế còn thấp. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, chưa gắn với khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo. Hệ thống kết cấu hạ tầng tuy được cải thiện nhiều hơn
nhưng lại thiếu tính đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao. Nền công nghiệp quốc gia
chưa nắm bắt được những khâu then chốt của chuỗi giá trị và cung ứng. Cuộc “khủng
hoảng kép” về y tế và kinh tế do dịch Covid-19 gây ra trên phạm vi toàn cầu càng làm
đậm thêm những mặt hạn chế về khả năng làm chủ các chuỗi cung ứng và giá trị của
kinh tế Việt Nam hiện nay.
Trong bối cảnh như vậy, giai đoạn 2021 - 2030 cần phải tiếp tục hoàn thành
những mục tiêu còn dở dang của giai đoạn trước đồng thời cần phải có những định
hướng và chiến lược phát triển phù hợp đẩy mạnh việc phát triển kinh tế để thích ứng
với nền kinh tế hiện đại ngày nay. Năm 2023 đang là năm cần phải nỗ lực, cải thiện ở
nhiều mặt và nhiều lĩnh vực để có thể đạt được các mục tiêu giai đoạn 10 năm. Với
định hướng phát triển dưới đây thì năm 2023 cũng cần bám chắc để có các chính sách
phát triển cần thiết.
Một số định hướng phát triển kinh tế trong giai đoạn 2021-2030:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số; thúc
đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô.
2. Khai thác tốt thế mạnh của mỗi vùng, lấy phát triển các đô thị làm động lực phát
triển vùng; nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới và phát triển mạnh kinh tế
biển.
3. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
4. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội.
5. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
6. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất
lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.

24
Bên cạnh những định hướng và chiến lược về phát triển kinh tế, Việt Nam cũng
cần chú trọng đến việc phát triển văn hóa - xã hội vì muốn có một nền kinh tế khỏe
mạnh thì trước hết tình hình xã hội trong nước cần phải ổn định thì nền kinh tế mới có
cơ sở để phát triển.
Nếu như thực hiện đúng định hướng và chiến lược phát triển kinh tế đã đề ra thì
đến năm 2025, Việt Nam sẽ là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện
đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp và đến năm 2030 sẽ là nước đang phát
triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.

III. Mục tiêu cán cân thương mại của Việt Nam:

1. Mục tiêu tổng quát


Đẩy mạnh cải cách hành chính, hợp lý hóa bộ máy, hợp lý hóa tiền lương; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành và thi hành pháp luật; quyết chống tham
nhũng; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả, thực chất hơn đột phá chiến lược, tái cấu trúc ngành công nghiệp
để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh toàn ngành. Sử dụng
đầy đủ và hiệu quả các FTA để mở rộng thị trường nhập khẩu; đa dạng hóa đối tác,
nguồn hàng, hạn chế phụ thuộc vào một số thị trường nhất định; thực hiện hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa, nâng cao năng lực phòng vệ thương mại, cảnh báo sớm và giải
quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế, chủ động bảo vệ lợi ích hợp pháp của các
ngành sản xuất của đất nước, lợi ích của doanh nghiệp, cá nhân; Thúc đẩy mạnh khai
thác, phát triển thị trường trong nước và phát triển thương hiệu Việt Nam; phát triển
mạnh thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với hoạt động thương
mại truyền thống.

2. Các mục tiêu cụ thể về phát triển thương mại năm 2023:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng khoảng từ 9,5-10% so với năm 2022.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 8% so với năm 2022.
- Cán cân thương mại duy trì xuất siêu.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 6.178,825
nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 9% so với năm 2022.

IV. Giải pháp điều tiết tỷ giá hối đoái để cải thiện trạng thái của cán cân thương
mại Việt Nam

1. Nhóm giải pháp về lựa chọn công cụ điều hành tỷ giá


1.1. Đẩy mạnh tự do hóa thị trường tiền tệ để nhằm hướng tới mục tiêu thả nổi tỷ giá
có quản lý.
25
- Thứ nhất là tiếp tục giảm tỷ lệ sở hữu của chính phủ đối với các ngân hàng thương
mại nhà nước, qua đó cho phép người dân và nhà đầu tư giám sát hoạt động của hệ
thống ngân hàng.
- Thứ hai, nâng cao tiêu chuẩn hoạt động của các ngân hàng thương mại để nâng cao
năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong nước; cạnh tranh được với các
NHTM nước ngoài thì sẽ mạo hiểm hơn trong việc đưa ra các quy định rõ ràng, minh
bạch và minh bạch, phù hợp với thị trường nội địa, quốc tế thông tin.
- Thứ ba, cần tăng cường hơn nữa hoạt động thanh tra, giám sát để đảm bảo tuân thủ
các tiêu chuẩn toàn cầu. Đây được coi là giải pháp quan trọng, cần thiết để thị trường
vận hành hiệu quả, thông suốt khi không còn áp dụng các biện pháp kiểm soát chủ
quan, cưỡng chế, hành chính.
1.2. Đẩy mạnh tự do hóa thị trường vốn để nhằm hướng tới mục tiêu thả nổi tỷ giá có
quản lý.
- Thứ nhất, tiếp tục tự do hóa dòng vốn, cả dòng vốn vào và dòng vốn chảy ra.
- Thứ hai, để đảm bảo an toàn thị trường tín dụng, hành vi có nguyên tắc của các tổ
chức tín dụng và cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tài chính, cần tăng cường xây
dựng và áp dụng cơ chế giám sát vĩ mô thận trọng và từng bước đưa vào giám sát từ
xa.
- Thứ ba, cần đồng thời đưa ra các giải pháp gia tăng vốn hóa và thanh khoản để thị
trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp.
- Thứ tư, thị trường trái phiếu doanh nghiệp là kênh huy động vốn quan trọng cần được
khơi thông. Lúc này, minh bạch thông tin trở thành vấn đề then chốt. Chính phủ có thể
thành lập hoặc cho phép khu vực tư nhân thành lập các cơ quan độc lập để đánh giá
mức độ tín nhiệm của trái phiếu doanh nghiệp.
- Cuối cùng, cần xây dựng một cơ chế giám sát thống nhất trong toàn hệ thống để ngăn
chặn sở hữu lẫn nhau, hoạt động đầu cơ, thao túng giá và ngăn ngừa rủi ro hệ thống
giữa các thị trường, thị trường tín dụng, bảo hiểm và chứng khoán.

2. Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng


- Thứ nhất, Chính phủ sẽ tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ
cho sản xuất trong nước nhằm giảm phụ thuộc vào nguyên, vật liệu nước ngoài.
- Thứ hai, hoàn thiện hơn nữa quy hoạch phát triển các ngành nông nghiệp cạnh tranh
và khuyến khích doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các ngành này. Hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Thứ ba, đầu tư phát triển hạ tầng logistics và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động dịch vụ
logistics. Xem xét các khoản đầu tư và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông, kênh
đào, kho cảng biển và nhà máy đóng tàu, các điểm tiếp nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

26
3 Nhóm giải pháp về cơ sở pháp lý
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn cho các sản phẩm xuất nhập khẩu. Khi hội nhập
kinh tế ngày càng phát triển, các rào cản thương mại thuế quan ngày càng có xu hướng
được dỡ bỏ, thay vào đó là các rào cản thương mại phi thuế quan và tiêu chuẩn kỹ
thuật.
- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ các hoạt động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng
hóa trong và ngoài nước, pháp luật, chính sách và tập quán thương mại thị trường để
giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và gia nhập thị trường hiệu quả.
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa phù hợp với nghĩa vụ quốc tế để kiểm
soát việc nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe
con người.

4. Nhóm giải pháp với hội nhập kinh tế quốc tế


- Chính phủ tiếp tục lựa chọn và ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương
và đa phương có lợi cho Việt Nam. Tìm kiếm mục tiêu cho các công ty trong nước vào
các thị trường mới tiềm năng dựa trên vấn đề chi phí cơ hội. Áp dụng các lý thuyết
thương mại quốc tế như lý thuyết vòng đời sản phẩm để tìm kiếm các cơ hội thương
mại mới với các nền kinh tế kém phát triển hơn Việt Nam.
- Để tận dụng các hiệp định thương mại tự do, các chính phủ đã ban hành các thông tư
và quy định hướng dẫn doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần được cảnh báo để tránh bị
thiệt thòi trong hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Nhóm giải pháp với phát triển nguồn nhân lực


- Con người luôn là yếu tố quan trọng trong sản xuất và thương mại. Vì vậy, việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực là cần thiết trong suốt quá trình phát triển đất nước. Bổ
sung kiến thức và chuyên môn của bạn trong từng lĩnh vực để đáp ứng nhu cầu lực
lượng lao động của bạn.
- Nâng cao nhận thức và tính tự giác của người học trong điều kiện phát triển của công
nghệ thông tin và Internet. Ngoài những kiến thức được học ở trường, người học tự
nâng cao kiến thức liên quan đến thương mại như xuất nhập khẩu, logistics, chuỗi cung
ứng.

27
KẾT LUẬN
Thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới những năm qua đã mang đến
cho Việt Nam những cơ hội và thách thức không hề nhỏ trong sự nghiệp phát triển
kinh tế. Tỷ giá hối đoái thể hiện vai trò là một trong những công cụ cần thiết để
Việt Nam hoàn thành chỉ tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể. Tuy
nhiên, do những khó khăn về cơ cấu xuất nhập khẩu cũng như lượng dự trữ
ngoại tệ của Việt Nam rất hạn chế nên trong thời gian qua, chính sách tỷ giá hối
đoái của Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc ổn định kinh tế vĩ mô. Đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng GDP, góp phần kiềm chế lạm phát...chứ chưa thể hiện vai trò là
một công cụ xuất nhập khẩu. Kinh nghiệm nghiên cứu từ chính sách điều hành
tỷ giá của các nước trên thế giới có thể giúp Việt Nam tận dụng lợi thế, vượt qua
khó khăn để điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt, có lợi cho nền kinh tế. Qua
nghiên cứu, nhóm đã thống kê một số số liệu về tỷ giá và cán cân thương mại
của Việt Nam qua các giai đoạn. Những thống kê và phân tích được trình bày
trong bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót tuy nhiên, nhóm nghiên cứu hy vọng
những kiến nghị mà nhóm đưa ra sẽ góp phần giúp Việt Nam có một cơ chế điều
hành tỷ giá hợp lý, tài trợ đúng mức cho hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời
đảm bảo tăng trưởng kinh tế.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương Việt Nam. (2013). Cán cân thương mại của Việt Nam đạt
được thặng dư sau 20 năm. Retrieved from https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-
truong-nuoc-ngoai/can-can-thuong-mai-cua-viet-nam-dat-duoc-thang-du-sau-
20-nam.html
2. Bộ Công Thương Việt Nam. (2022, 06 01). Được truy lục từ Cán cân thương
mại duy trì trạng thái tích cực: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-
ngoai/can-can-thuong-mai-duy-tri-trang-thai-tich-cuc.html
3. Bộ Công Thương Việt Nam. (2023, 03 31). Tập trung phát triển thị trường, đẩy
mạnh xuất khẩu. Retrieved from https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/hoat-
dong-cua-lanh-dao-bo/tap-trung-phat-trien-thi-truong-day-manh-xuat-khau.html
4. Bùi Tất Thắng. (2021). Những đột phá và định hướng lớn của Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030: Những vấn đề đặt ra đối với Chiến
lược Tài chính đến năm 2030. Retrieved from Viện Chiến lược phát triển, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM196084
5. Cát Lam. (2019). Nhìn lại 1 năm tăng đều của tỷ giá. Retrieved from
https://vietstock.vn/2019/01/nhin-lai-1-nam-tang-deu-cua-ty-gia-757-
645809.htm
6. Chu Duy. (2020). Tỷ giá chỉ biến động trong biên độ hẹp. Retrieved from
https://thoibaotaichinhvietnam.vn/ty-gia-chi-bien-dong-trong-bien-do-hep-
26901.html
7. Công Tâm. (2013). Năm 2013, Việt Nam xuất siêu 863 triệu USD. Retrieved
from https://www.danang.gov.vn/chinh-quyen/chi-tiet?id=3549&_c=3
8. Mỹ Phương. (2021, 01 13). Kịch bản nào cho kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
mới? Retrieved from
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM188794
9. Nguyễn Hữu Tuấn - NDH. (2011). Vì sao thâm hụt thương mại của Việt Nam
ngày càng tăng? Retrieved from https://ndh.vn/vi-mo/vi-sao-tham-hut-thuong-
mai-cua-viet-nam-ngay-cang-tang-1023703.html
10. Nguyễn Thị Vân Nga. (2021, 01 06). Tác động của dao động tỷ giá hối đoái
đến cán cân thương mại Việt Nam. Retrieved from
http://ciem.org.vn/Content/files/1_%20LA_Van%20Nga_CIEM.pdf
11. PGS,TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo - ThS. Võ Lê Linh Đan - Dương Hoàn. (2022,
09 15). Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại Việt Nam - Tiếp
cận theo mô hình VECM. Retrieved from https://thitruongtaichinhtiente.vn/tac-

29
dong-cua-ty-gia-hoi-doai-den-can-can-thuong-mai-viet-nam-tiep-can-theo-mo-
hinh-vecm-42294.html
12. Theo Thời báo ngân hàng. (2018). Nhiều yếu tố hỗ trợ ổn định tỷ giá. Retrieved
from https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=UCMTMP119129
13. Theo Tuổi Trẻ. (2002). Tỷ giá USD/VND giảm vì cung vượt cầu. Retrieved
from https://vnexpress.net/ty-gia-usd-vnd-giam-vi-cung-vuot-cau-2671400.html
14. ThS. Vũ Xuân Thanh. (2017). Những kết quả về điều hành tỷ giá giai đoạn
2011-2015. Retrieved from https://tapchinganhang.gov.vn/nhung-ket-qua-ve-
dieu-hanh-ty-gia-giai-doan-2011-2015.htm
15. ThS. Vũ Xuân Thanh. (2017). Những kết quả về điều hành tỷ giá giai đoạn
2011-2015. Retrieved from https://tapchinganhang.gov.vn/nhung-ket-qua-ve-
dieu-hanh-ty-gia-giai-doan-2011-2015.htm
16. TS. Nguyễn Viết Lợi, ThS. Đinh Ngọc Linh . (2019). Thị trường tiền tệ, tín
dụng Việt Nam năm 2018 - triển vọng và thách thức năm 2019. Retrieved from
https://tapchinganhang.gov.vn/thi-truong-tien-te-tin-dung-viet-nam-nam-2018-
trien-vong-va-thach-thuc-nam-2019.htm
17. TS. Trương Văn Phước. (2006). Chính sách tỷ giá thời hội nhập. Retrieved
from https://nhandan.vn/chinh-sach-ty-gia-thoi-hoi-nhap-post496937.html

30

You might also like