You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: Trình bày lý luận của CN Mác Lê-nin về quy luật giá trị và
liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.

Họ và tên sinh viên: Đặng Thị Phương Ngọc


Mã Sinh viên: 11206318
Lớp: Kế toán tiên tiến 62

Hà Nội, 8 tháng 5, năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN


NHỮNG NLCB CỦA CN MÁC-LÊNIN (HP2)
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: Trình bày lý luận của CN Mác Lê-nin về quy luật giá trị và
liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam

Họ và tên sinh viên: Đặng Thị Phương Ngọc


Mã sinh viên: 11206318
Lớp: Kế toán Tiên tiến 62

Hà Nội, 8 tháng 5 năm 2021


Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
NỘI DUNG ..............................................................................................................2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................2
1, Nội dung của quy luật giá trị ..............................................................................2
2, Tác động của quy luật giá trị ..............................................................................2
a, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa..........................................................2
b, Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng
năng suất lao động............................................................................................3
c, Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu,
người nghèo một cách tự nhiên........................................................................3
II, CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................4
1, Vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam........................................................4
a, Giai đoạn trước đổi mới (trước năm 1986)......................................................4
b, Giai đoạn sau đổi mới (sau năm 1986)............................................................4
2, Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta..................6
a, Tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào tăng trưởng GDP.................................6
b, Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.......................................................................7
c, Lạm phát..........................................................................................................7
d, Thu nhập..........................................................................................................8
3, Những giải pháp nhằm áp dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế
nước ta trong thời gian tới...................................................................................8
a, Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học
công nghệ............................................................................................................8
b, Lưu thông hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa
của Việt Nam.......................................................................................................9
KẾT LUẬN............................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................12
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

MỞ ĐẦU
Hiện tại, nước ta đang ở trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ một nền kinh tế lạc hậu để chuyển lên một nền kinh
tế mới, phát triển và đa dạng hơn. Để có thể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
thì chúng ta không chỉ nên tập trung phát triển nền kinh tế thị trường đơn thuần mà
phải đặt dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Từ năm 1986 nước ta đã thực hiện
chính sách đổi mới để hội nhập quốc tế. Từ những cơ sở đó, việc hiểu rõ các phạm
trù kinh tế sẽ giúp chúng ta nắm vững và vận dụng tốt hơn quá tình phát triển. Đặc
biệt là "Quy luật giá trị".

Và đây cũng là lí do em chọn đề tài "Trình bày lý luận của CN Mác Lê-nin
về quy luật giá trị và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam". Trong bài tập lớn này, em
chỉ có thể nhắc tới một số mặt chung của vấn đề mà không thể đi sâu vào tất cả các
khía cạnh riêng. Em mong nhận được sự góp ý và chỉnh sửa của cô để bài có thể
hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn!

1
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

NỘI DUNG
I, Cơ sở lý luận - Quy luật giá trị trong sản xuất lưu thông hàng hóa:

1, Nội dung của quy luật giá trị:

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định
bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất
hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy
luật giá trị. Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu cầu
của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn
được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải
phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải luôn luôn tìm cách
hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội
cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá
trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.

Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
gái cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả thị
trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy
luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động
của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo
mệnh lệnh của giá cả thị trường.

2, Tác động của quy luật giá trị:

a, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:

Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết
được tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu
giá cả hàng hóa bằng hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở
rộng. Tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang
có giá cả cao.

Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp
đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông
qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hóa ở nơi có giá trị thấp được thu hút,

2
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần làm cho cung cầu hàng hóa giữa các
vùng được cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức
mua của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)...

b, Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động:

Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá tị xã hội. Người sản xuất
có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã
hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị
phá sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của
mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản
xuất hàng hóa giảm xuống. Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người
sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu
bán hàng... làm cho quá trình lưu thông được hiệu quả hơn, nhanh chóng, thuận
tiện với chi phí thấp nhất.

c, Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên:

Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất thường rất nhạy bén với
thị trường, với trình độ năng lực giỏi, sức sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn
mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người do có
hạn chế về vốn, có kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ lại lạc
hậu,... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và họ sẽ dễ lâm vào tình trạng thua
lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí họ phải đi làm thuê. Trong nền kinh tế thị trường
thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế... là
những yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực
về kinh tế xã hội khác.

Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự
tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn,
đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả

3
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách quan
trên thị trường.

II, Cơ sở thực tiễn:

1, Vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam:

a, Giai đoạn trước đổi mới (trước năm 1986):

Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta không khẳng định sản xuất hàng hóa và
quy luật giá trị, nên không thể khai thác được các nguồn lực, vì vậy nền kinh tế
không thể phát triển được và rơi vào khủng hoảng. Hàng hóa và dịch vụ lưu thông
trong nền kinh tế đều theo giá chỉ đạo của nhà nước. Trên thị trường có hai hệ
thống giá: giá chỉ đạo của nhà nước áp dụng trên thị trường có tổ chức và giá thị
trường tự do biến động theo quan hệ cung - cầu, đặc điểm của giá chỉ đạo là không
chú ý đến quan hệ cung - cầu và như bất biến. Hệ thống giá trong nền kinh tế phải
được chỉ đạo tập trung do nhà nước quy định và đưa vào cuộc sống như những chỉ
tiêu pháp lệnh của kế hoạch nhà nước. Quan hệ cung cầu chỉ được chú ý đối với
giá cả những hàng hóa không thiết yếu và không có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Toàn bộ giá cả thị trường trong nước không có quan hệ với giá
thị trường thế giới.

Tình hình thực tế:

- Giá thị trường tự do cao gấp 7 - 8 lần so với giá mà Nhà nước quy định

- Tổng sản phẩm xã hội bình quân chỉ tăng trung bình 4,6% /năm

- Thu nhập quốc dân ở trong nước chỉ bằng 80 - 90% nhu cầu sử dụng
trong nước

- Tính đến năm 1985, nợ ngoài của Việt Nam đã lên tới khoảng 8,5 tỷ rúp
và 1,9 tỷ USD, ngân sách quốc gia luôn nằm trong tình trạng thâm hụt

Nền kinh tế của nước ta đã tỏ ra không phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế, kìm
hãm sự phát triển của kinh tế đất nước. Do đó, việc đổi mới cơ chế quản lí nền kinh
tế là một yêu cầu rất bức thiết của Đảng và nhà nước.

b, Giai đoạn sau đổi mới (sau năm 1986):

4
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

Năm 1986 là năm đánh dấu công cuộc đổi mới khi chúng ta từng bước tiến
hành chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang thực hiện cơ chế thị trường. Đối với
nền kinh tế thị trường thì quy luật giá trị là một quy luật rất quan trọng. Trên cơ sở
nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-
1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả
hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), khóa VI, phát triển thêm một bước,
đưa ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành
phần đi lên chủ nghĩa xã hội, coi "chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa
chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội". Đến
Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rõ hơn chủ
trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội của Đảng khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước." Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) đưa ra một kết
luận mới rất quan trọng: " Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội
mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết
cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây
dựng." Nhưng lúc đó cũng mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chưa
dùng khái niệm "kinh tế thị trường". Phải đến Đại hội IX (tháng 4-2001) mời chính
thức đưa ra khái niệm "kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Đại hội
khẳng định: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối
chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi,
tổng kết thực tiễn; và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng Cộng sản
Việt Nam.

Nhà nước bắt tay vào công cuộc đổi mới sau quyết định tại Đại hội Đảng
lần VI:

- Thực hiện sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, theo định hướng
XHCN.

5
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

- Tiến hành việc bố trí lại cơ cấu kinh tế đi đôi với đổi mới cơ chế quản lí
nền kinh tế.

- Thực hiện cơ cấu kinh tế mở, mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt
động kinh tế đối ngoại

- Trong lĩnh vực quản lí giá cả chúng ta đã vận dụng tổng hợp nhiều quy
luật, trong đó quy luật giá trị đóng vai trò trung tâm có tác động trực tiếp

Trong thực tiễn, chúng ta đã cải tiến không ngừng trong các khâu thực
hiện: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, huy động nguồn vốn và sử dụng chúng hiệu
quả, đào tạo nguồn nhận lực, mở rộng và nâng cao hiệu quản kinh tế đối ngoại.

Đảng và nhà nước ta đang có những giải pháp chủ yếu hạn chế sự phân hóa
giàu nghèo như:

- Tập trung sức mạnh toàn xã hội giải quyết vấn đề xóa đói hộ cực nghèo.

- Tạo điều kiện để các hộ nghèo vươn lên thành hộ trung bình và khá.

- Hoàn thiện các chính sách phân phối và phân phối lại.

- Tiếp tục đổi mới các chính sách vĩ mô, tạo điều kiện cho đòng bào vùng
nghèo phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (chính sách đất đai, chính sách đầu tư,
chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ).

- Hoàn thiện môi trường pháp lý và thể chế.

2, Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta:

Sau khi đổi mới quy luật giá trị được nhà nước vận dụng vào kế hoạch hóa
mang tính định hướng. Nhà nước phải dựa trên tình hình định hướng giá cả thị
trường để tính toán vận dụng quy luật giá trị vào việc xây dựng kế hoạch. Do giá
cả hàng háo là hình thức biểu hiện riêng của giá trị, nhưng nó còn chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế khác như quy luật cung cầu. Tình hình kinh tế nước ta
trong thời gian qua:

a, Tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào tăng trưởng GDP:

6
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

Nhờ thực hiện đổi mới kinh tế, vận dụng đúng các quy luật kinh tế, từ năm
1991 nền kinh tế Việt Nam đạt tăng trưởng với tốc độ khá cao, trung bình 7,67%
hàng năm từ 1991-1999, mức kỷ lục là 9,54% năm 1995.

Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế đã có chuyển dịch tích cực theo hướng
giảm tỷ trọng khu vực nông-lâm-ngư nghiệp và tăng tỉ trọng của khu vực công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ dịch chuyển cơ cấu GDP còn rất
chậm. Năm 2000, khu vực nông-lâm-ngư nghiệp trong GDP vẫn còn chiếm 24,3%.
Trong khi đó khu vực công nghiệp xây dựng là 36,6% và khu vực dịch vụ là 39,1%
từ mức 23,5% và 36% tương ứng của năm 1991.

Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế, cũng có những chuyển dịch đáng lưu
ý: Sau thời kỳ suy giảm từ năm 1986 - 1991, tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước
tăng nhanh từ 29,25% năm 1991 lên 39,2% năm 1993. Sau đó giữ ổn định khoảng
trên 40% từ 1994-1999. Trong khi đó tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài quốc danh
trong nước trong GDP liên tục giảm từ 70,75% năm 1991 xuống còn 49,4% năm
1999. Từ năm 1994 khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã có vai trò ngày càng tăng
tỏng phát triển kinh tế Việt Nam. Mặc dù từ năm 1997, đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam giảm mạnh, tỷ trọng của khu vực này trong năm GDP vẫn tăng,
chiếm 9,82% năm 1998 và 10,4% năm 1999.

b, Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa:

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2002 đạt 16,706 tỷ USD, tăng 11,2%
so với năm 2001, đạt được mục tiêu tăng xuất khẩu năm 2002 là từ 10 đến 12% và
cao hơn nhiều so với mức tăng 3,8% của năm 2001. Điều đặc biệt là sau 6 tháng
đầu năm 2002 liên tục giảm xuất khẩu bắt đầu tăng nhanh dần sau những tháng tiếp
theo xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước đạt 8,834 tỷ USD bằng
52,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 7,4% xuất khẩu của các doanh nghiệp nước
ngoài đạt 7,87 tỷ USD, bằng 47,1% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2002 ước đạt 19,73 tỷ USD tăng
22,1% so với năm 2001. Nhập khẩu hàng hóa trong nước ước đạt 13,11 tỷ USD,
bằng 66,5% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng 17,3%. Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài nhập 6,62 tỷ USD, bằng 33,5%. Tổng kim ngạch nhập khẩu tăng
32,8%. Trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị, ô
tô, xe máy chiếm 97,5% tăng 0,1% hàng tiêu dùng chỉ chiếm 2,5%

7
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

c, Lạm phát:

Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong những năm 1990,
Việt Nam đã khá thành công tỏng việc kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Chỉ số giá
tiêu dùng giảm từ 67,5% năm 1991 xuống còn 0,1% năm 1996.

Sau ba năm liền gần như không tăng chỉ số giá tiêu dùng năm 2002 tăng
4% so với năm 2001. Điều đó phản ánh mức cầu gia tăng khá mạnh đồng thời thấy
được sự ổn định về giá trị của hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Trên thực tế, tổng giá trị hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2002 tăng tới
12,85 lần so với năm 2001. Tuy nhiên có sự khác biệt khá rõ rệt trong diễn biến giá
cả giữa các nhóm mặt hàng.

d, Thu nhập:

Một trong những tác động quan trọng nhất của chuyển đổi nói chúng và
của tăng trường kinh tế nói riêng là cải thiện chỉ số GDP bình quân đầu người.
Theo giá tiến hành, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng từ 222 USD
năm 1991 lên 400 USD năm 2000.

So sánh mức thu nhập giữa thành thị nông thôn và các vùng có sự chênh
lệch đáng kể, mức thu nhập ở thành thị đạt 832,5 nghìn đồng/tháng năm 1999, tăng
17,8%/năm so với năm 1996, nếu loại trừ lạm phát thì mức tăng là 13,1%/năm
(theo kết quả của điều tra mức sống dân cư năm 1999 của Tổng cụ Thống kê). Mức
thu nhập ở nông thôn đạt 225 nghìn đồng/tháng tăng 6,2% so với cùng kỳ nếu loại
trừ yếu tố giá chỉ còn tăng 1,9%. Như vậy mức thu nhập ở khu vực thành thị gấp 3
lần mức thu nhập ở khu vực nông thôn. Mức tăng thu nhập ở khu vực thành thị có
xu hướng ngày càng doãn ra so với mức tăng thu nhập ở nông thôn (17,8%/năm so
với 6,2%/năm). Nếu loại trừ mức tăng giá thì mức thu nhập ở nống thôn trong 4
năm 1996-1999 hầu như không tăng.

3, Những giải pháp nhằm áp dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta
trong thời gian tới:

a, Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học công
nghệ:

8
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

Trong tình trạng nước ta còn đang thiếu thốn trầm trọng về mặt khoa học
kỹ thuật như hiện nay, Chính phủ cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các
viện nghiên cứuđể phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản
xuất, thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở
nghiên cứu khoa học, tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do tách rời giữa sản phẩm
nghiên cứu và thực tiễn. Tăng kinh phí đào tạo, nhất là đào tạo mới và đào tạo bổ
sung đội ngũ lao động chất lượng cao. Đặc biệt chú trọng đội ngũ công nhân lành
nghề, giỏi việc, làm chủ được những công nghệ mới.

Tiếp theo phải nâng cao trình độ văn hóa cho nguồn nhân lực, phấn đấu
phổ cập phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và những
vùng có điều kiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu các kiến thức
trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Thực hiện chính sách phân
luồn học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ cấu đào tạo hợp lý.

Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Đặc
biệt là đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động để tặng tỷ lệ được đào tạo lên
30% năm 2005. Cần được tiến hành thông qua biện pháp xã hội hóa đào tạo, đa
dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Trang bị các kiến thực cần thiết khác để cung cấp nhân lực cho các khu công
nghiệp mới, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như ngay tại địa
phương.

Nông thôn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển giao
công nghệ mới, chuyển giao các quy trình sản suất, quy trình canh tác... để làm cơ
sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Đào tạo chủ nhiệm hợp tác
xã, huy động lực lượng tỉ thức trẻ về nông thôn, vùng sâu vùng xa để tăng thêm
chất lượng nguồn nhân lực làm nòng cốt cho việc thay đổi cách làm ăn tạo thế và
lực mới cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao động
và thị trường lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu chuẩn quốc
tế tạo sự bình đẳng trong pháp luật đối với người lao động.

b, Lưu thông hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa của Việt
Nam:

9
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam là cơ cấu lại và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vực
doanh nghiệp, trong đó có vai trò quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vực này
nắm giữ phần lớn tài sản quốc gia, nguồn lao động kỹ thuật, tài nguyên và giữ vai
trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế. Khu vực doanh nghiệp cần xây dựng
được chương tình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng công đoạn sản xuất với từng
sản phẩm. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích nghiên cứu áp dụng đổi
mới công nghệ, đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất. Tạo môi trường kinh doanh lành
mạnh, xây dựng khuôn khổ chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ
cấu lại sản xuất có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh. Hướng dẫn thực hiện pháp
lệnh giá nhằm thực hiện kiểm soát chi phí, kiểm soát độc quyền. Hạn chế độc
quyền của các doanh nghiệp, nhà nước chỉ thực hiện trợ giá những mặt hàng thiết
yếu quan trọng và một số mặt hàng nông sản xuất khẩu.

Thực hiện các chính sách hỗ trợ trong một khoảng thời gian nhất định để
dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm, mở rộng thị trường trong
nước và xuất khẩu. Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc gia, các nước, hỗ trợ
xúc tiến thương mại ở các thị trường giàu tiềm năng. Tăng cường đầu tư vào hoạt
động nghiên cứu thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.

Hoàn thiện, cải thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách khuyến khích
đầu tư sản xuất, đặc biệt là hàng xuất khẩu ở các vùng khó khăn, chính sách phát
triển các vùng nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất.

Giải pháp để phát triển nguồn nhân lực phải được đặc biệt coi trọng. Trong
thời gian gần cần phải đầu tư cho đào tạo, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên
trên 30% số lao động hiện có, trong đó chú trọng đào tạo nghề công nghệ cao.

10
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích trên, ta có thể thấy được vai trò và phạm vi ảnh hưởng
của quy luật giá trị đối với nền kinh tế của Việt Nam. Qua đây, chúng ta còn có thể
thấy việc vận dụng chúng vào việc xây dựng các kế hoạch của nhà nước là rất quan
trọng. Bài viết trên cũng đã đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm vận dụng tốt
hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ mới. Khi vận dụng tốt
quy luật giá trị thì toàn bộ nền kinh tế sẽ có thể vận hành một cách trơn tru hơn, tạo
động lực để nước nhà phát triển, nâng cao năng suất lao động và thu được lợi
nhuận cao.

Nước ta hiện nay đang trên đà phát triển rất nhanh chóng và ổn định, đặc
biệt là thu hoạch được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế. Sự phát triển này
là do Đảng và Nhà nước đã có những chính sách phù hợp, đã vận dụng đúng đắn
các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật giá trị. Hy vọng rằng trong một tương lai
không xa, nền kinh tế nước nhà chúng ta sẽ phát triển thật vững chắc để sánh vai
với các nước bạn.

Mặc dù em đã cố gắng tìm hiểu kỹ lưỡng, tuy nhiên, do vốn hiểu biết và
kiến thức của em còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu
sót, mong được sự chỉ dạy của cô để bài làm hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

11
Đặng Thị Phương Ngọc 11206318

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lê Nin - Bộ GD và ĐT.

2. Các phương pháp tài chính về liên quan đến xóa đói giảm nghèo - Tạp chế
kinh tế và phát triển.

3. Lý luận chính trị số 1/2002.

4. Số liệu nguồn báo cáo phát triển kinh tế, con người của Tổng cục thống
kê.

12

You might also like