You are on page 1of 15

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Kinh tế chính trị Mác - Lênin

ĐỀ TÀI: QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG QUY


LUẬT GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn: Trần Mạnh Dũng


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huyền Trang
Lớp : K22NHH
Mã sinh viên : 22A4011120

Hà nội, ngày 01 tháng 05 năm 2020

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA
QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG..............................5
1.1. Nội dung của quy luật giá trị................................................................................5
1.2. Tác động của quy luật giá trị................................................................................5
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa......................................................5
1.2.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động.........................................................................................................................6
1.2.3. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu người nghèo một
cách tự nhiên...........................................................................................................6
1.3. Kinh tế thị trường.................................................................................................6
1.3.1. Khái niệm.......................................................................................................6
1.3.2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường............................................................6
1.4. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường..............................................7
2.1. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay..............................................................7
2.1.1. Triển vọng......................................................................................................7
2.1.2. Thách thức.....................................................................................................8
2.2. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị của nước ta hiện nay..................................9
2.2.1. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất............................................9
2.2.1.1. Đối với việc hình thành giá cả sản xuất..................................................9
2.2.1.2. Đối với việc hạch toán kinh tế của doanh nghiệp...................................9
2.2.2. Vận dụng quy luật giá trị vào trao đổi, lưu thông hàng hóa........................10
2.3. Mặt trái của quy luật giá trị................................................................................10
3.1. Những giải pháp điều tiết giá chủ yếu của nước ta hiện nay.............................11
3.1.1. Định giá.......................................................................................................11
3.1.2. Trợ giá.........................................................................................................11
3.1.3. Thuế.............................................................................................................11
3.1.4. Các biện pháp điều hòa thị trường..............................................................12
3.1.5. Các biện pháp khác.....................................................................................12
3.2. Những vấn đề Nhà nước cần thực hiên trong thời gian tới................................12

2
3.2.1. Chú trọng đầu tư vào tư liệu sản xuất, lực lượng lao động........................12
3.2.2. Lưu thông hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh.........................................13
KẾT LUẬN...............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................15

3
LỜI MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết, hiện nay đất nước ta đang tiến hàng xây dựng kinh tế
theo nền kinh tế thị trường, và một trong quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường là
quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có dự hoạt động của quy luật giá trị.
Đất nước ta hiện nay đang đứng trước những khó khăn lớn trong nền kinh tế, vì vậy
việc vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế là vô cùng cần thiết. Để hiểu rõ hơn
về quy luật này, xin mời thầy cô và các bạn đến với chủ đề “Quy luật giá trị và sự
vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam hiện nay”.
Bài tiểu luận này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quy luật giá trị và vai trò của quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng về quy luật giá trị và sự vận dụng quy luật giá trị ở
Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp đề ra để vận dụng tốt quy luật giá trị ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Mạnh Dũng đã hướng dẫn em thực
hiện đề tài này. Bài viết còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em mong rằng nhận được sự
đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.

4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA
QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Nội dung của quy luật giá trị


Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
- Trong sản xuất:
Khối lượng sản phầm mà những người sản xuất tạo ra phải phù hợp với
nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.
Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong trao đổi: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: hai hàng hóa
trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc
trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp
với giá trị.
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cả xoay xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cùng – cầu. Giá cả thị
trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy
luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động
của quy luật giá trị.
1.2. Tác động của quy luật giá trị
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết
được tình hình cung – cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
Nếu giá cả bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu của xã hội,
hàng hóa này nên tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, cần mở
rộng sản xuất, tư liệu sản xuất và sức lao động sẽ tự phát chuyển vào ngành này
nhiều hơn các ngành khác. Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung hàng hóa này
thừa so với nhu cầu xã hội, cần thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt
hàng khác.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi
giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh
lệnh của giá cả thị trường, hàng hóa từ nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi
có giá cả cao hơn, góp phần làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng cân bằng.

5
1.2.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động
Trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có
giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi
nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp
bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản,
người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hành tiêt kiệm… Kết quả lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển.
1.2.3. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu người nghèo
một cách tự nhiên
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường,
năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội
sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm, sản
xuất thấp kém, trình độ công nghệ lạc hậu… thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã
hội và lâm vào tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
1.3. Kinh tế thị trường
1.3.1. Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thực hiện thông qua thị trường.
1.3.2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, Kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế,
nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là
môi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh
tế xã hội.
Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, nhà nước điều
tiết đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời, nhà nước khắc phục khuyết tật của thị
trường.

6
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền
với thị trường quốc tế.
1.4. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật
của thị trường.
Một mặt, nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc
tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của
họ.
Mặt khác, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các
khuyết tật của nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu
quả.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN


DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay


2.1.1. Triển vọng
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai
trò quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
nhất định trên tất cả các lĩnh vực. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90%
dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên thế
giới. Năm 2018, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 7.08%, cao nhất trong 10 năm
trở lại đây, đến năm 2019, tuy giảm xuống nhưng vẫn trên mức 7% là 7.02%. Tỉ lệ
lạm phát vẫn tiếp tục ổn định ở mức một con số trong vòng bảy năm liên tiếp, thấp
hơn hoặc tiệm cận mức 4% trong những năm gần đây. Cán cân đối ngoại vẫn trong
vòng kiểm soát và tiếp tục được hỗ trợ bằng nguồn vốn FDI dồi dào lên tới gần 18 tỉ
USD trong năm 2019, chiếm gần 24% tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế.

7
Nguồn: Báo Vietnammoi
Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia.. Đặc biệt, với việc tăng 3,5 điểm và 10 bậc theo đánh giá của Diễn đàn
Kinh tế Thế giới (WEF), Việt Nam trở thành quán quân trong cuộc đua cải thiện thứ
hạng trong Bảng xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019.
2.1.2. Thách thức
Song song với bối cảnh thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, khó
dự báo thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang đối mặt với một số thách thức không
nhỏ:
- Thứ nhất, cần phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế
từ chiều rộng sang chiều sâu.
- Thứ hai, cơ cấu nhập khẩu cô đọng, đặc biệt là nhập khẩu quá nhiều từ thị
trường Trung Quốc.
- Thứ ba, việc kiểm soát lạm phát.
- Thứ tư, những vấn đề rủi ro tài chính. Việc giảm tỷ lệ cho vay các doanh
nghiệp nhà nước là tín hiệu tích cực, nhưng tỷ lệ nợ tiêu dùng tăng nhanh
đang hàm chứa rủi ro cho nền kinh tế.
- Thứ năm, tình trạng nợ công liên tục tăng từ năm 2012 và gần chạm
ngưỡng an toàn 65% vào năm 2016, lần đầu tiên tỷ lệ nợ công giảm 1
năm sau đó và ổn định ở mức an toàn vừa phải 61,3%. Dự báo tỷ lệ này
tiếp tục được duy trì trong năm 2020.
Ngoài ra vấn đề về con người cũng là một khó khăn không nhỏ trong sự phát
triển kinh tế:
- Trình độ văn hóa của con người vẫn còn thấp, khả năng ứng dụng máy
móc thiết bị hiện đại còn hạn chế. Hơn nữa những người có tay nghề, kỹ

8
thuật cao chiếm số ít trong lực lượng lao động của đất nước. Bên cạnh đó
còn xuất hiện hiện tượng tham ô.
- Dân số hiện nay đông và có xu hướng tăng nhanh đã tạo áp lực vô cùng
lớn lên sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì dân số trong độ
tuổi lao động đang bắt đầu giảm. Nó đồng nghĩa tỷ lệ thất nghiệp sẽ ngày
càng tăng dẫn đến sự gia tăng tệ nạn xã hội, an ninh không được đảm
bảo.
- Trình độ khoa học kỹ thuật còn yếu, không có những thành tựu đáng kể
nào trong nghiên cứu khoa học mà chỉ thừa hưởng những công nghệ lạc
hậu ở các nước tiên tiến chuyển giao lại gây lãng phí ngân sách Nhà
nước.
2.2. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị của nước ta hiện nay
2.2.1. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất
2.2.1.1. Đối với việc hình thành giá cả sản xuất
Nhận thức và vận dụng quy luật giá trị thể hiện chủ yếu trong việc hình
thành giá cả. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng hóa thì
giá cả là do thị trường quyết định không còn do Chính phủ kiểm soát như thời quan
liêu bao cấp. Nhà nước ta cũng xác định, giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật
kinh tế, trong đó quy luật giá trị có tác động trực tiếp. Giá cả phải do giá trị quyết
định. Qua đây ta thấy Nhà nước cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy
luật giá trị trong việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường. Thông qua
chính sách giá cả, Nhà nước vận dụng quy luật giá trị nhằm:
- Điều hòa lưu thông hàng hóa
- Kích thích sản xuất phát triển
- Phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân: thông qua chính sách giá
cả, việc quy định hợp lý các tỷ giá, Nhà nước phân phối và phân phối thu
nhập quốc dân giữa các ngành nhằm phục vụ cho yêu cầu nâng cao đời
sống của nhân dân lao động.
2.2.1.2. Đối với việc hạch toán kinh tế của doanh nghiệp
Nhận thức và vận dụng quy luật giá trị nói rộng ra là biết sử dụng các đòn
bẩy của kinh tế hàng hóa như tiền lương, giá cả, lợi nhuận,… dựa trên cở sở hao phí
lao động xã hội cần thiết để tổ chức và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
Nhà nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước và chỉ
giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia, trở thành doanh nghiệp độc
9
quyền. Khi đó, doanh nghiệp vì lợi ích của mình sẽ đầu tư vào sản xuất, hoạch toán
kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt.
Đối với xí nghiệp quốc doanh, chủ yếu là xây dựng một hệ thống giá bán
buôn để đưa chế độ hạch toán kinh tế vào nề nếp và có căn cứ vững chắc. Bởi vậy,
việc vận dụng quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế của mỗi công ty cổ phần thời
kỳ này là một việc hết sức quan trọng và vô cùng cần thiết.
2.2.2. Vận dụng quy luật giá trị vào trao đổi, lưu thông hàng hóa
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam,
thông qua hệ thống giá cả, quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu
thông của hàng hóa. Khi giá bán ra cao thì các doanh nghiệp sẽ tăng cường sản
xuất, giá bán giảm sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ của người tiêu dùng và ngược
lại. Nhà nước hiểu rõ sự hoạt động của quy luật giá trị - thông qua sự vận động của
giá cả xoay xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cùng – cầu mà đưa ra
các chính sách kinh tế hợp lí (giá trần, giá sàn, kích cầu..) đến mỗi mặt hàng trong
từng thời kỳ cụ thể; đồng thời lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều
tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối.
Đặc biệt, thương mại nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lưu thông và là một
lực lượng vật chất, một công cụ quản lý vĩ mô để nhà nước quản lý và điều tiết nền
kinh tế. Thông qua hoạt động của mình, thương mại nhà nước góp phần đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu mới ở những khu vực, những
nước mà xưa nay chúng ta chưa có quan hệ, kích cầu đầu tư và tiêu dùng xã hội.
Bên cạnh những tác động tích cực thì còn có những hạn chế. Do chạy theo
lợi nhuận, cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế nên đã xuất hiện tình trạng gian lận
trong buôn bán, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị
trường. Đặc biệt là thị trường đĩa CVD; mỹ phẩm;…
2.3. Mặt trái của quy luật giá trị
Đối với quy luật kinh tế nói cung và quy luật giá trị nói riêng thì ngoài tác
động tích cực thì bên cạnh đó cũng tồn tại tác động tiêu cực mà Nhà nước phải tìm
cách khắc phục và hạn chế.
Điều tiêu cực lớn nhất là sự phân hóa giữa người giàu và người nghèo. Đây
là một hiện tượng tất yếu khi cạnh tranh trong nền kinh tế, tuy nhiên khi sự phân
hóa ngày càng sâu sắc sẽ dẫn đến bất bỉnh đẳng xã hội. Điều đó là đi ngược với chủ
trương của Đảng và đất nước ta: phát triển đất nước theo hướng XHCN. Lúc này, sự
quản lý vĩ mô của nhà nước là vô cùng quan trọng và cần thiết. Cụ thể, nhà nước
cần nắm giữ các ngành quan trọng trong nền kinh tế để có thể điều tiết, định hướng
10
phát triển; ngăn chặn kịp thời sự phát triển tự phát của chủ nghĩa tư bản trong nền
kinh tế; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo phát triển kinh tế, xây
dựng các chế độ phúc lợi xã hội … để từng bước cải thiện sự bất bình đẳng xã hội.
Nhờ nắm vững tác dụng chủ đạo của các quy luật kinh tế, tự giác sử dụng tác
động tích cực và hạn chế các tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị, Nhà nước đã
nâng cao dần trình độ công tác, kế hoạch hóa kinh tế.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ RA ĐỀ VẬN DỤNG TỐT QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Ở VIỆT NAM

3.1. Những giải pháp điều tiết giá chủ yếu của nước ta hiện nay
3.1.1. Định giá
Nhà nước dùng công cụ hành chính để tác động vào mức giá và hướng sự
vận động của giá về phía giá trị. Một trong những cải tiến quan trọng trong quản
lý giá là giảm mạnh việc định giá trực tiếp, chỉ còn quy định giá một số ít hàng hóa
dịch vụ độc quyền, tài nguyên quan trọng; hàng dự trữ quốc gia, sản phẩm dịch vụ
công ích, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Đối với đại bộ phận
hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế, Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh
tranh về giá.
3.1.2. Trợ giá
Mục đích trợ giá là giữ cho mức giá cả hàng hoá gần sát với mức giá trị kinh
tế, do đó hạn chế tổn thất về sản lượng ở mức nhỏ nào đó. Nhờ có trợ giá, giá cả có
thể được giữ ở mức thấp hơn hoặc cao hơn mức giá cả của thị trường. Khi muốn
bảo hộ người tiêu dùng, nhà nước sẽ giữ mức giá cả thấp hơn mức giá thị trường,
song đồng thời phải thực hiện ưu đãi cho người sản xuất. Ngược lại, nếu nhà nước
muốn giữ cho mức giá cả cao hơn mức giá thị trường nhằm bảo hộ cho người sản
xuất thì nhà nước phải có chính sách khuyến khích tiêu dùng để giá không bị giảm
xuống dưới mức tính.
3.1.3. Thuế
Tăng hoặc giảm thuế là biện pháp quan trọng nhất của nhà nước đối với sự
điếu tiết giá cả. Thuế suất thường vận động thuận chiều với mức giá nên khi muốn
tăng giá (trong một giới hạn khách quan nhất định) mặt hàng nào đó thì phải tăng
thuế suất và ngược lại.

11
3.1.4. Các biện pháp điều hòa thị trường
Điều hoà thị trường cũng là một trong những biện pháp chính nhà nước sử
dụng để điều tiết giá cả. Thực chất của biện pháp này là nhà nước sử dụng quỹ bình
ổn giá để hạn chế sự chênh lệch của giá cả so với giá trị kinh tế do mâu thuẫn giữa
cung và cầu gây ra.
3.1.5. Các biện pháp khác
Ngoài những biện pháp đã nêu, điều tiết giá cả của nhà nước còn có nhiều
biện pháp khác. Những biện pháp đó là: khuyến cáo, hướng dẫn tính và lập giá,
đăng ký và niêm yết giá, hiệp thương giá…Đây là những biện pháp tổn phí rất nhỏ
nhưng đôi khi lại có tác dụng quyết định. Những biện pháp này ngày càng được các
nhà nước chú ý đến nhiều hơn vì nó không tổn hại đến tự do kinh doanh mà không
cần đến quỹ tài chính lớn, không những khuyến khích được tính tích cực của các tổ
chức kinh tế mà còn cả tính tích cực của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện
trao đổi theo giá trị kinh tế.
3.2. Những vấn đề Nhà nước cần thực hiên trong thời gian tới
3.2.1. Chú trọng đầu tư vào tư liệu sản xuất, lực lượng lao động
Nhà nước cần thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và
nâng cao năng suất lao động, tận dụng tối đa các lợi ích từ cách mạng công nghiệp 4.0.
Cụ thể: phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, lấy doanh nghiệp làm trung
tâm; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo; thực hiện hiệu quả việc bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; xây dựng khung pháp quy, chính sách về cạnh tranh; ứng dụng các thành tựu của
cách mạng công nghiệp 4.0; thúc đẩy sản xuất thông minh (tập trung trong nông
nghiệp, du lịch, y tế, ICT) và xây dựng đô thị thông minh, đô thị xanh; ưu tiên toàn
dụng lao động qua đào tạo, lao động chất lượng cao…
Nâng cao nhận thức và trình độ văn hóa của con người vì đội ngũ vận dụng
quy luật giá trị vào sản xuất là điều quan trọng nhất. Nhận thức của con người mới
quyết định vai trò và hiệu quả của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường.
Một số biện pháp như:
- Phấn đấu phổ cập trung học cơ sở và trung học phổ thông. Thực hiện
chính sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo
ra cơ cấu đào tạo hợp lý.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
Cần đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh
tế tham gia.

12
- Chú trọng mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển giao công
nghệ mới ở vùng nông thôn để làm cơ sở cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông thôn.
Nhà nước cần tiếp tục đổi mới, điều chỉnh hệ thống pháp luật về lao động và
thị trường lao động theo hướng tiêu chuẩn quốc tế.
3.2.2. Lưu thông hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh
- Để tăng khả năng cạnh tranh cần tái cơ cấu lại và tăng cường năng lực cạnh
tranh của khu vực doanh nghiệp, trong đó quan trọng là khu vực doanh nghiệp nhà
nước. Doanh nghiệp cần nghiên cứu cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao năng
suất. Nhà nước khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật vào đổi mới, cơ cấu lại sản
xuất có hiệu quả tăng khả năng cạnh tranh.
- Mở rộng quan hệ với thế giới, xúc tiến thương mại ở các thị trường giàu
tiềm năng. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hàng hóa đầu tư xuất khẩu.
- Chính sách điều tiết giá cần được nghiên cứu và thảo luận bởi sự tham gia
của đại diện tất cả các bên có liên quan; bên cạnh đó là kết hợp thực hiện cơ chế
kiểm tra, giám sát và đánh giá độc lập theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Tận dụng các lợi thế và cơ hội từ việc tham gia các Hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới, cơ hội từ các xu hướng kinh tế thế giới, đồng thời chủ động ứng
phó với những ảnh hưởng tiêu cực bởi xung đột thương mại và chiến tranh thương
mại quốc tế.
- Đẩy nhanh quá trình thực hiện Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới. Trong
đó, thu hút FDI theo quy hoạch chung của các ngành, tập trung vào các lĩnh vực
công nghệ cao, thân thiện với môi trường và tiêu thụ ít năng lượng, phát triển và sử
dụng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo.

13
KẾT LUẬN

Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị .
Việc vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa vô cùng to lớn. Quy luật giá trị vừa có tác động tích
cực và tiêu cực: đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, lựa chọn đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự
bình đẳng đối với người sản xuất. Trong đó, vai trò của Nhà nước là vô cùng quan
trọng và cần thiết: định hướng, phát triển kinh tế đất nước vận động đúng theo quy
luật giá trị, đồng thời đề ra những biện pháp để hạn chế tác động tiêu cực của quy
luật giá trị tới nền kinh tế, giúp nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin” của Bộ giáo
dục và đào tạo.
2. Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế chính trị Mác – Lenin của Học viên
Ngân hàng.
3. Tìm việc 365:
https://timviec365.vn/blog/thuc-trang-kinh-te-viet-nam-hien-nay-new7253.html
4. Tuyengiao:
http://tuyengiao.vn/kinh-te/de-thuong-mai-nha-nuoc-phat-huy-tot-vai-tro-chu-dao-
trong-luu-thong-hang-hoa-24909
http://tuyengiao.vn/van-hoa-xa-hoi/xa-hoi/trien-vong-phat-trien-kinh-te-viet-nam-
nam-2020-126390
5. Worldbank:
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview
6. Voredu:
https://voer.edu.vn/m/chinh-sach-va-co-che-quan-ly-gia-cua-nha-nuoc/f84a947d

15

You might also like