You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CS II

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG

ĐỀ TÀI:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ DẦU

NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

Lớp: K59E

Môn học: Kinh tế lượng

Giáo viên bộ môn: ThS Trương Bích Phương

TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2021


DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Đặng Anh Tuấn 2011116612

2 Nguyễn Hữu Mạnh 2011115315

3 Trần Hữu Thắng 2011116557

4 Trần Nguyễn Thanh Tùng 2011116613

5 Nguyễn Bảo Toàn 2011116591


Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

LỜI NÓI ĐẦU

Môn học Kinh tế lượng có lẽ đã quen thuộc đối với sinh viên học khối ngành Kinh
tế. Tuy nhiên, nếu chỉ biết đến lý thuyết suông mà không áp dụng vào thực tế thì sẽ chưa
thấy được cái hữu dụng, cái hay của môn học này. Vì vậy, khi được giao bài tập khảo sát
thực tế từ Giảng viên bộ môn, nhóm chúng tôi đã rất vui vì có cơ hội đem những lý
thuyết học trên lớp vào cuộc sống xung quanh mình.

Nhóm chúng tôi gồm 5 sinh viên lớp K59E ngành Kinh tế Đối ngoại của trường đại
học Ngoại thương cơ sở II (TP.HCM) đã tiến hành làm tiểu luận cho đề tài nghiên cứu
này với sự hướng dẫn của cô Trương Bích Phương, thạc sĩ, giảng viên của trường đại học
Ngoại thương CS II tại TP.HCM. Bài tiểu luận này được thực hiện trong thời gian
khoảng hai tuần của tháng 10 năm 2021. Tất cả số liệu trong bài đều là số liệu thật từ
những nguồn số liệu uy tín trên cái bài báo kinh tế, các trang xếp hạng uy tín.

Trong quá trình hoàn thành đề tài, chúng tôi đã hiểu hơn về môn học này và có
quãng thời gian thú vị, gắn bó bên nhau. Dù đã rất cố gắng nhưng nhóm tôi chắc chắn
cũng khó tránh khỏi những sai sót ngoài mong muốn. Chúng tôi mong khi đọc về đề tài
bạn sẽ hiểu hơn về nó hay phát hiện ra một điều gì đó thú vị và cảm thấy yêu thích môn
học này hơn, cũng như những gì mà nhóm tôi đã cảm nhận được qua quá trình thực hiện.

TM NHÓM, NHÓM TRƯỞNG

Đặng Anh Tuấn

Trang 2
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Trang 3
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................4

DANH MỤC HÌNH...................................................................................................6

DANH MỤC BẢNG..................................................................................................6

PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................7

1. Tổng quan đề tài nghiên cứu:.............................................................................7

2. Tính cấp thiết của đề tài:.....................................................................................7

PHẦN 2: NỘI DUNG..............................................................................................11

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU


NHẬP KHẨU....................................................................................................................11

1.1 Dầu mỏ và nguồn gốc:.....................................................................................11

1.1.1 Khái niệm:.................................................................................................11

1.1.2 Nguồn gốc:................................................................................................11

1.2 Tác động của dầu mỏ đến Việt Nam:..............................................................12

1.2.1 Tác động tích cực:.....................................................................................12

1.2.2 Tác động tiêu cực:.....................................................................................13

1.3. Nguyên nhân kinh tế:......................................................................................14

Trang 4
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

1.4. Về mặt nguồn cung.....................................................................................14

1.5. Ảnh hưởng từ tỷ giá Đô la Mỹ:......................................................................16

1.6. Về lạm phát:....................................................................................................16

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU..........................................18

2.1. Số liệu:............................................................................................................18

2.2. Mô tả các biến:...............................................................................................18

2.4. Nguồn dữ liệu và dự đoán dấu:.......................................................................20

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT.........22

3.1. Hàm hồi quy tổng thể:....................................................................................22

3.3. Kiểm tra ý nghĩa thống kê của các hệ số:.......................................................23

CHƯƠNG IV. CÁC VẤN ĐỀ KHI CHẠY MÔ HÌNH...........................................26

4.1. Đa cộng tuyến:................................................................................................26

4.2. Hiện tượng phương sai thay đổi:....................................................................27

CHƯƠNG V. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA BA BIẾN ĐỘC LẬP........................30

CHƯƠNG VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................31

6.1 Biện pháp bình ổn tỷ giá hối đoái:...................................................................31

6.2 Các biện pháp vĩ mô khác:.............................................................................32

CHƯƠNG VII. KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN BÀI TIỂU
LUẬN................................................................................................................................33

PHẦN BA: KẾT LUẬN..........................................................................................34

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................36

Trang 5
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

DANH MỤC HÌNH


Hình 01. Kết quả phân tích hồi quy………………………………………..22

Hình 02. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến lần 1………………………..26

Hình 03. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến lần 2………………………..27

Hình 04. Kiểm định bằng phương pháp WHITE…………………………..28

DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.3. Kỳ vọng dấu các biến trong mô hình…………………………....21

Trang 6
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tổng quan đề tài nghiên cứu:


Giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam có mối quan hệ mật thiết với các biến vĩ mô. Mối
quan hệ này được các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách khai thác trong nhiều
năm qua. Trong bài nghiên cứu này, nhóm sẽ tiến hành phân tích các biến vĩ mô có liên
quan, đồng thời góp phần giúp các nhà nghiên cứu về kinh tế và các nhà hoạch định
chính sách có một góc nhìn khách quan và sâu sắc về sự biến động của giá dầu nhập khẩu
vào Việt Nam. Nhóm sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá dầu thông qua 132 quan
sát thu thập được từ dữ liệu hàng tháng giai đoạn từ 2010 đến 2020.

Ở đây, tỷ giá hối đoái, lượng cung dầu và tỷ lệ lạm phát là các biến độc lập, còn giá
dầu nhập khẩu vào Việt Nam được chọn làm biến phụ thuộc. Nhóm sử dụng phương
pháp hồi quy bình phương bé nhất thông thường (OLS) để xác định tầm quan trọng của
các biến độc lập trong việc ảnh hưởng đến biến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam.

Từ khóa: Lạm phát, lượng cung dầu, tỷ giá hối đoái, giá dầu thế giới.

2. Tính cấp thiết của đề tài:


Dầu mỏ được coi là động lực phát triển và song hành cùng thế giới trên con đường
tiến tới văn minh, nhưng nó cũng là nguyên nhân gây ra biết bao biến động chính trị. Từ
cuối thế kỷ 19 đến nay, dầu mỏ ít nhiều là tác nhân gây nên những cuộc tranh giành
quyền lực, dẫn đến những cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới và cuối cùng là hai cuộc
chiến tranh thế giới trong thế kỷ 20.

Trang 7
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Vào đầu những năm 1970, dầu đột ngột tăng giá, cùng với sự ra đời của hệ thống
Petrodollars, kinh tế thế giới, nhất là ở những nước công nghiệp tiên tiến, đã rơi vào một
cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng. Từ đó tới nay những biến động về giá dầu
đã trở thành mối quan tâm hàng ngày, hàng giờ. Nền kinh tế toàn cầu đang ngày càng
phụ thuộc vào năng lượng như hiện nay thì dầu mỏ giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Giá
dầu tác động tới sự phát triển nền kinh tế toàn cầu và hầu như mọi ngành công nghiệp
đều phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài nguyên quý giá này.

Nằm trong sự ảnh hưởng chung, Việt Nam cũng không tránh khỏi những biến động
và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ những biến động trong ngành dầu mỏ do nước ta hiện nay
chỉ có nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn, vẫn là nước nhập khẩu phần các sản
phẩm tinh chế từ dầu thô, lệ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp nước ngoài. Giá xăng dầu
và nhiên liệu tăng cao sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế quốc gia và đời sống
của người dân.

Xuất phát từ thực tế trên, nhóm chọn đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ DẦU NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2020” làm đề tài cho
bài tiểu luận kinh tế lượng của mình. Từ đó, có thể giúp doanh nghiệp và chính phủ nhìn
nhận rõ sức ảnh hưởng của các yếu tố nội tại cũng như bên ngoài đến giá dầu nhập khẩu,
và có thể đưa ra một số đề xuất phù hợp nhằm mang lại lợi ích kinh tế tối ưu cho Việt
Nam, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.

3. Phương pháp nghiên cứu:


3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng chính của nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhập khẩu dầu
của Việt Nam giai đoạn 2010-2020.

3.2 Dữ liệu và nguồn dữ liệu:

Trang 8
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Nghiên cứu sử dụng số liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cơ sở lý thuyết đề
cập trong bài dựa trên những nghiên cứu trong và ngoài nước, thuộc những lĩnh vực kiến
thức liên quan như kinh tế học, kinh tế vi mô, thị trường xuất khẩu,… Các số liệu thứ cấp
phục vụ cho nghiên cứu được trích từ các nguồn báo cáo thống kê như Trademap, Tổng
cục Thống kê,…

3.3 Quy trình thực hiện, công cụ và phương pháp nghiên cứu:

- Các bước thực hiện:


+ Chọn đề tài
+ Xác định các tham số
+ Thu thập số liệu (số liệu thu thập, tham khảo trên các bài báo kinh tế, các
trang đánh giá)
+ Xây dựng mô hình (phần mềm stata)
+ Kiểm định, sửa chữa
+ Nhận xét, kết luận
- Công cụ chủ yếu trong việc thiết lập và kiểm định mô hình là Phần mềm Stata
phiên bản 14.0. Ngoài ra, nhóm còn sử dụng các công cụ khác của Microsoft như
Word, Excel,...
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hồi quy bình phương bé
nhất thông thường (OLS).

3.4 Kết cấu của tiểu luận:

Bài tiểu luận nghiên cứu gồm 44 trang, 08 bảng, 12 hình và phụ lục. Ngoài phần
mở

đầu và kết luận, danh mục bảng và hình, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài được kết cấu thành 3 phần như sau:

Phần 1: Mở đầu

Trang 9
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Phần 2: Nội dung

- Chương 1: Cơ sở lý luận

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu

- Chương 4: Đề xuất chính sách

- Chương 5: Khó khăn gặp phải khi làm đề tài

Phần 3: Kết luận.

Trang 10
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ


BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU NHẬP KHẨU

1.1 Dầu mỏ và nguồn gốc:

1.1.1 Khái niệm:

Dầu mỏ là một loại khoáng sản hữu ích, tồn tại dưới dạng chất lỏng có độ sánh,
nhờn và thường có màu đen (nhưng cũng có thể trong suốt hoặc có nhiều màu khác). Xét
trên phương diện hóa học, dầu là hỗn hợp của hidrocacbon với lưu huỳnh, nitơ và các
hợp chất khác. Mùi của dầu cũng có thể khác nhau, phụ thuộc vào hàm lượng các
hydrocacbon thơm và các hợp chất lưu huỳnh trong thành phần của nó.

Dầu và khí đồng hành nằm ở độ sâu vài chục mét đến 5-6 km và ở độ sâu từ 6 km
trở xuống thì chỉ có khí, còn ở độ sâu từ 1 km trở lên - chỉ có dầu. Hầu hết các tầng giàu
hydrocarbon đều nằm ở độ sâu từ 1 đến 6 km, nơi dầu và khí tồn tại trong các phương
thức kết hợp khác nhau.

Dầu thường tích trong các lớp đất đá được gọi là các vỉa có chức năng thu gom tồn
trữ các vật chất có tính chất di động (như dầu, khí, nước). Đơn giản, vỉa có thể được coi
là một miếng bọt biển rất chắc chắn và dày đặc, thấm hút và chứa dầu.

1.1.2 Nguồn gốc:

Sự hình thành dầu là một quá trình rất lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn và chiếm một
khoảng thời gian theo một số ước tính là 50-350 triệu năm.

Trang 11
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Được chứng minh và được công nhận phổ biến nhất cho đến nay là lý thuyết về
nguồn gốc hữu cơ của dầu, hay còn gọi là thuyết sinh học. Theo lý thuyết này, dầu được
hình thành từ xác các vi sinh vật từng tồn tại hàng chục thậm chí hàng trăm triệu năm
trước trong những lưu vực nước rộng lớn (đặc biệt là ở vùng nước nông). Khi chết đi, xác
các vi sinh vật này tạo ra các lớp vật chất có hàm lượng chất hữu cơ cao ở dưới đáy. Lớp
này nối tiếp lớp khác, dần dần chìm sâu hơn và sâu hơn (quá trình này phải mất hàng
triệu năm); những lớp bên dưới phải chịu tác động về áp lực ngày càng tăng của các lớp
bên trên, kèm với sự gia tăng nhiệt độ. Do các quá trình sinh-hóa-lý này xảy ra trong môi
trường yếm khí (không tiếp xúc với oxy), chất hữu cơ được chuyển thành hydrocarbon.

1.2 Tác động của dầu mỏ đến Việt Nam:

1.2.1 Tác động tích cực:

Thứ nhất: Giá dầu giảm tác động tích cực đối với tiêu dùng của người dân và hoạt
động của DN. Nhờ giá dầu giảm, tạo điều kiện cho số đông người dân cơ điều kiện tiết
kiệm được chi phí cho giao thông, từ đó tăng tiêu dùng cho nền kinh tế. Về phía doanh
nghiệp các hộ gia đình có sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ, kể cả đánh bắt thủy hải sản,
nuôi trồng thủy sản, các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ sử dụng nhiều xăng dầu, khi giá dầu
giảm giúp giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận từ đó giúp tăng khả năng chi tiêu, tái đầu
tư của doanh nghiệp của hộ sản xuất kinh doanh, của ngư dân, chủ trang trại…

Thứ hai: Hiệu quả kinh doanh của số đông doanh nghiệp được cải thiện góp phần
thu nội địa từ thuế tăng mạnh đóng góp tích cực cho NSNN. Điều hành chính sách tài
khóa thuận lợi hơn cũng tạo điều kiện cho điều hành chính sách tiền tệ thuận lợi, nhất là
trong phát hành trái phiếu chính phủ, cân đối ngoại tệ cho các mục tiêu quốc gia…

Thứ ba: Lạm phát được kiểm soát thấp, kinh tế vĩ mô ổn định hấp dẫn hoạt động
đầu tư. Cùng với chi phí lao động thấp, triển vọng thị trường nội địa sáng sủa và tăng

Trang 12
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

cường ký kết FTA, giá dầu giảm làm tăng tính hấp dẫn của Việt Nam trong thu hút vốn
FDI, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng.

Thứ tư: Giá dầu giảm và dao động quanh mức thấp, tác động đến các chủ thể nói
trên của nền kinh tế, CPI ở mức thấp, tạo tiền đề cho ổn định và giảm nhẹ lãi suất. Bên
cạnh đó, USD giảm giá, góp phần ổn định tỷ giá VND/USD. Diễn biến đó tạo tâm lý
người dân an tâm gửi nội tệ vào ngân hàng và các doanh nghiệp, hộ gia đình an tâm vay
vốn đầu tư, tiêu dùng

1.2.2 Tác động tiêu cực:

Thứ nhất: Làm giảm nguồn thu NSNN từ dầu thô. Năm 2019, Chính phủ đã quyết
định trình Quốc hội dự toán giá dầu ở mức 65 USD/thùng, tăng 15 USD/thùng so với
năm 2017. Với kịch bản giá dầu mà PVN đang xây dựng là 65 USD/thùng giá kế hoạch.
Song hiện nay giá dầu thô giảm và chỉ còn dao động quanh mức 62 USD/thùng, thấp hơn
mức phê duyệt của Chính phủ và kế hoạch của Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Nếu tình
hình này kéo dài và nếu giá dầu thô giảm xuống quanh mức 58 - 60 USD/thùng, thì
nguồn thu và khả năng đóng góp cho NSNN của Tập đoàn Dầu khí sẽ bị sụt giảm so với
kế hoạch và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án năng lượng quốc gia.

Thứ hai: Tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua ảnh
hưởng của nhóm cổ phiếu doanh nghiệp ngành dầu khí. Doanh thu của hầu hết các doanh
nghiệp dầu khí niêm yết trong năm 2015 đều giảm mạnh; tổng doanh thu các doanh
nghiệp này giảm 16,5% và lợi nhuận sau thuế giảm 15,4% so với cùng kỳ và đã ảnh
hưởng trực tiếp đến giá của nhóm cổ phiếu dầu khí.

Thứ ba: Hoạt động thu hút đầu tư bị ảnh hưởng, nhất là ngành dầu khí và các ngành
liên quan, nhiều dự án đầu tư đã và đang giãn tiến độ, dừng triển khai do giá dầu xuống
thấp. Nhiều dự án lọc hóa dầu đang triển khai chậm cũng như phải hoãn, giãn tiến độ;
thậm chí có dự án đứng trước nguy cơ bị thu hồi giấy phép. Tình hình đó ảnh hưởng lớn

Trang 13
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

đến các doanh nghiệp có liên quan đến dầu khí trong việc trả nợ vốn vay, triển khai thi
công. nhận thầu, thực hiện dự án… cũng như thực hiện các hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Thứ tư: Tác động đến các ngành khác liên quan đến dầu mỏ. Hàng loạt dự án đầu
tư của các doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến đầu mỏ, như tơ sợi nhân tạo, nhựa, phân
bón hóa học… bị ảnh hưởng lớn. Điển hình là dự án xơ sợi Đình Vũ (Hải Phòng) có lý
do khách quan là bởi biến động lớn của giá dầu. Bởi vì ngành xơ sợi gắn với thị trường
dầu mỏ, ở thời điểm khi xây dựng và phê duyệt dự án, giá dầu thô thị trường thế giới
đang ở đỉnh cao, sau đó xuống chỉ còn 50 USD/thùng, có thời điểm xuống dưới 40
USD/thùng nên dự án lỗ. Tuy nhiên, cần phải thực sự thẳng thắn thừa nhận rằng, có
nguyên nhân chủ quan khiến dự án nhanh chóng bị thua lỗ đó là do hạn chế về nhận thức,
sai lầm trong dự báo thị trường dầu thô và thị trường xơ sợi thế giới, yếu kém và tiêu cực
trong quản lý triển khai dự án.

1.3. Nguyên nhân kinh tế:

Dầu thô là một sản phẩm có giá trị cao, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá
trình sản xuất của tất cả sản phẩm hoặc dịch vụ của nền kinh tế thế giới. Theo nhận định
của các chuyên gia, có ít nhất ba nguyên nhân về kinh tế chính dẫn tới sự biến động của
giá dầu vào cuối năm 2014 – đầu năm 2015: (i)nhu cầu sử dụng dầu thô trên thế giới ,
(ii) sản lượng khai thác dầu thô của thế giới và (iii) nguồn cung của các dạng năng
lượng khác. Có thể chia nguyên nhân kinh tế tác động tới giá dầu thành nhóm các nguyên
nhân về nguồn cung và các nguyên nhân về nguồn cầu.

1.4. Về mặt nguồn cung

Theo ý kiến chuyên gia, bản chất vấn đề chính là cuộc chiến thị phần giữa các nhà
cung cấp dầu thô lớn trên thế giới gồm OPEC, Mỹ, và trục Nga - Iran - Venezuela. Tổ
chức các nước xuất khẩu dầu hỏa (OPEC) trong cuộc họp ngày 27/11/2014 tại Áo đã

Trang 14
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

tuyên bố không cắt giảm sản lượng bất chấp tình trạng dư thừa nguồn cung toàn cầu để
dự trữ phần của mình. Quyết định của OPEC được đưa ra vào thời điểm thị trường dầu
mỏ thế giới hiện nay vốn đã dồi dào về nguồn cung đã tiếp tục đẩy giá dầu giảm sâu hơn.
OPEC đang bơm lượng dầu cao hơn mục tiêu 30 triệu thùng/ngày do sản lượng của Arab
Saudi, Iraq và Libya tăng, trong đó sản lượng của Arab Saudi đạt kỷ lục. Iraq và Libya
cũng tăng sản lượng dầu lửa trong tháng 3/2015, khiến sản lượng chung của OPEC lên
mức 31,5 triệu thùng. Trong khi đó, Nga là nước có sản lượng khai thác lớn nhất cũng
cương quyết duy trì khả năng khai thác tối đa của mình và luôn giữ ở ngưỡng trên 10.000
thùng/ngày. Còn lượng dự trữ dầu thô của Mỹ thì đã lập kỷ lục ở mức 425,6 triệu thùng
vào ngày 13/2/2015.

Ngoài nguyên nhân về chiếm giữ thị phần, hiện nay, phần lớn các quốc gia trên thế
giới đều trong tình trạng nợ công lớn như một hiện tượng phổ biến. Áp lực về nợ công có
thể sẽ khiến cho các nước có nguồn tài nguyên dầu mỏ phải tiếp tục khai thác để đảm bảo
ngân sách quốc gia. Nợ công của các quốc gia có liên quan mật thiết đến chính trị, có khi
cũng trở thành ràng buộc khiến các quốc gia phải tiếp tục khai thác dầu để đảm bảo an
ninh quốc gia.

Bên cạnh đó, sự biến động của giá dầu trong giai đoạn cuối 2014 – đầu 2015 chịu
tác động lớn từ việc nguồn cung dầu thô trên thế giới được bổ sung mạnh từ nguồn dầu
đá phiến và những nguồn năng lượng tái tạo khác. Biến động giá dầu vừa qua được đánh
dấu bằng việc Mỹ công bố thông tin về cuộc cách mạng dầu đá phiến với phương pháp
khai thác dầu đá phiến quy mô lớn bằng công nghệ nứt vỡ thủy lực (hydraulic fracturing).
Dầu đá phiến cũng là một loại nhiên liệu được dùng làm chất đốt tương đương với dầu
mỏ. Tuy nhiên, công nghệ trước kia không cho phép khai thác loại dầu này ở mức độ
công nghiệp. Ngày nay, với công nghệ khai thác mới, sản lượng khai thác dầu đá phiến
tại Mỹ đã tăng tới 47% trong 5 năm lên mức hơn 9 triệu thùng/ngày.

Trang 15
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Ngoài ra, những năng lượng thay thế năng lượng hoá thạch (dầu mỏ) như năng
lượng gió, núi lửa, nước biển, tảo biển, khí metan lạnh, sinh hoc̣ , tia laser, mặt trời cũng
đang được các quốc gia tăng cường nghiên cứu, chế tạo để giảm thiểu sự phụ thuộc vào
dầu mỏ.

1.5. Ảnh hưởng từ tỷ giá Đô la Mỹ:

Theo các chuyên gia kinh tế, một phần nguyên nhân của việc giá dầu giảm như thời
điểm cuối năm 2014 nằm ở tỷ giá Đô la Mỹ. Mối quan hệ giữa đồng Đô la Mỹ và dầu mỏ
rất mật thiết với nhau khi dầu mỏ được định giá và giao dịch bằng tiền đô la Mỹ trên toàn
cầu. Theo quy luật thị trường, giá Đô la Mỹ tăng thì giá dầu giảm. Hiện tại đô la Mỹ đang
rất mạnh so với các đồng tiền khác nên giá dầu ở ngoài nước Mỹ đắt hơn và dẫn tới nhu
cầu dầu giảm theo. Cùng với nguồn cung dầu đá phiến từ Mỹ tăng lên, lực cầu yếu ớt ở
khu vực Á- Âu, đồng Đô la mạnh có thể đẩy dầu mỏ giảm giá sâu hơn nữa trên toàn thế
giới.

1.6. Về lạm phát:

Những biến động của giá dầu mà cụ thể là xu hướng giảm đột ngột của giá dầu còn
dẫn đến việc hoạch định chính sách tiền tệ trong nước nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát
cũng gặp nhiều khó khăn. Yếu tố lạm phát có tính nhạy cảm cao đối với các biến động
của nền kinh tế. Khi giá dầu biến động, xu hướng giá của các mặt hàng liên quan đến
xăng dầu bị đảo ngược hoặc không thể lường trước và nó sẽ làm mờ đi xu hướng thật sự
của lạm phát. Do vậy, chính sách tiền tệ có thể không phản ứng kịp với những biến đổi
đột ngột khiến nền kinh tế không kịp thích ứng và dễ dẫn đến sai lầm trong việc đưa ra
chính sách.

1.7. Các nghiên cứu trước:

Hầu hết các bài nghiên cứu trước đều như chúng tôi, cho rằng việc nghiên cứu

Trang 16
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

về giá nhập khẩu dầu là rất ít ỏi tại Việt Nam. Điều này rất đáng ngạc nhiên vì chủ

đề nghiên cứu giá dầu không phải là mới đối với các nhà nghiên cứu và các nhà kinh

tế học trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia Âu Mỹ. Căn cứ vào một số bài báo cũng như
các bài phân tích liên quan đến vấn đề giá nhập khẩu, chúng tôi cũng đã lựa chọn và đưa
ra các biến phù hợp.

Trang 17
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Số liệu:

Dữ liệu sử dụng trong mô hình là dữ liệu năm trong giai đoạn 2010-2020. Các

dữ liệu này được thu thập từ các nguồn:

• Tỷ giá hối đoái giữa đồng đô la và việt nam đồng từ năm 2010-2020 được lấy từ

nguồn số liệu của Ngân hàng Thế giới.

•Lượng cung dầu trên thế giới từ năm 2010-2020 được tổng hợp từ

nguồn số liệu của Ngân hàng Thế giới

• Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 tổng hợp từ

nguồn số liệu của Ngân hàng Thế giới với chỉ tiêu tên gọi là Tỷ lệ lạm phát, chỉ

số giá tiêu dùng hàng năm (Inflation, consumer prices - annual %).

• Lãi suất của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 tổng hợp từ nguồn số

liệu của Ngân hàng Thế giới với chỉ tiêu tên gọi là lãi suất thực (Real

interest rate %).

2.2. Mô tả các biến:

- Biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc được sử dụng trong mô hình nghiên cứu là giá dầu nhập khẩu của
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010-2020, số liệu tính theo tháng. Giá cả hàng hoá
nhập khẩu là đại lượng phổ biến nhất được dùng làm biến phụ thuộc trong các mô hình
định luợng về nhập khẩu trong đó có nghiên cứu của Goodwin và Holt (1999), TomEX

Trang 18
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

and Robinson (2003). Ngoài ra, một số biến khác có thể được sử dụng làm biến phụ
thuộc như lượng cầu về sản phẩm dầu, sự biến động giá ở thị trường này sẽ tác động đến
giá cân bằng ở thị trường khác,...Tuy nhiên chỉ tiêu về giá thành nhập khẩu được lựa
chọn làm biến phụ thuộc vì nó là đại lượng phản ánh rõ nét nhất giá dầu Việt Nam so với
thị trường quốc tế.

- Biến độc lập:

Dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ đã và đang được ứng dụng rất nhiều vào các hoạt
động vận chuyển, là nhiên liệu đầu vào của doanh nghiệp,... Giá dầu nhập khẩu đã qua
chế biến của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vĩ mô cũng như vi mô. Trong bài
tiểu luận này, nhóm lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu: tỷ giá hối đoái, lượng
cung dầu trên thế giới, tỷ lệ lạm phát. Các số liệu này nhóm lựa chọn tính theo tháng.

+ Tỷ giá hối đoái:

Việt Nam xuất khẩu dầu thô nhưng lại nhập khẩu dầu và các sản phẩm từ dầu đã
qua tinh chế. Do sức mạnh của bản vị dầu và hệ thống Petrodollar, dầu được trao đổi
bằng đồng USD, vì vậy muốn nhập khẩu phải đổi VND sang USD. Việt Nam muốn nhập
khẩu nhiều dầu cũng phải xuất khẩu nhiều hàng hóa khác nhằm thu về đồng USD để mua
dầu. Vì vậy, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến giá nhập khẩu dầu vào Việt Nam

+ Lượng cung dầu trên thế giới:

Sau sự kiện đổi bản vị đồng dollar theo vàng sang dầu mỏ vào năm 1971, nguồn
cung dầu bị Mỹ thao túng. Khi lượng cung dầu tăng, giá sẽ di chuyển đến vị trí cân bằng,
từ đó giá sẽ giảm và ngược lại. Lượng cung dầu có ảnh hưởng nghịch biến đến giá nhập
khẩu dầu.

+ Tỷ lệ lạm phát:

Trang 19
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Tỷ lệ lạm phát tương đối của Việt Nam với các quốc gia khác, nếu tỷ lệ lạm phát
cao, giá dầu sẽ cao và ngược lại. Vì vậy, tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đến giá nhập khẩu
dầu vào Việt Nam.

Ngoài các yếu tố trên, giá dầu khi nhập vào Việt Nam còn ảnh hưởng rất nhiều bởi
các yếu tố như chính sách thuế quan và phi thuế quan của Chính Phủ, sự thay thế của các
nguyên liệu có sẵn, hay các yếu tố ngoại cảnh như dịch bệnh, lũ lụt gây cản trở quá trình
sử dụng dầu, gián tiếp tác động đến giá dầu khi nhập vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong bài
tiểu luận này, vì tính chất đặc thù của các biến tác động, nhóm chỉ tập trung phân tích và
xoáy sâu mối quan hệ giữa giá dầu và các biến độc lập gồm lạm phát, tỷ giá hối đoái và
lượng cung dầu.

2.3 Hàm hồi quy tổng thể:

Nhóm đã xây dựng hàm hồi quy tổng thể dựa trên phương pháp bình phương bé
nhất Ordinary Linear Square (OLS) để xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái (EXC -
Exchange rate), nguồn cung dầu (SUP - Oil supply), lạm phát (INF - Inflation).

Trong đó:

- OIL: giá dầu khi nhập vào Việt Nam (USD/thùng)

- EXC: tỷ giá hối đoái (USD/VND)

- SUP: lượng cung dầu (Triệu thùng)

- INF: lạm phát (%)

- u*: sai số của mô hình

Số lượng quan sát: 132

Trang 20
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

2.4. Nguồn dữ liệu và dự đoán dấu:

Các biến định lượng và nguồn dữ liệu tổng hợp:

Trang 21
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Bảng 4.3: Kỳ vọng dấu các biến trong mô hình

CÁC BIẾN DẤU NGUỒN DỮ ĐƠN VỊ DIỄN GIẢI


KỲ VỌNG LIỆU

Giá dầu ở x Tổng cục thống USD/thùng Biến phụ


Việt Nam kê Việt Nam thuộc

Tỷ giá hối + Ngân hàng Nhà USD/VND Dầu mỏ trên


đoái nước Việt Nam thế giới chủ yếu
mua bán bằng
đồng USD, giá trị
đồng USD càng
cao, giá dầu nhập
khẩu càng cao và
ngược lại

Lượng cung - Tổng cục thống triệu thùng Lượng cung


dầu kê Mỹ dầu càng nhiều, giá
dầu càng giảm và
ngược lại

Lạm phát + Ngân hàng Nhà % Tỷ lệ lạm


nước Việt Nam phát càng cao, giá
dầu càng tăng và
ngược lại

Trang 22
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM


ĐỊNH GIẢ THUYẾT

3.1. Hàm hồi quy tổng thể:

ln(OIL) = 9,26071 - 0,0002338.EXC + 0,1602.ln(SUP) + 0,0688.ln(INF) + u*

Hình 01: Kết quả phân tích hồi quy lần

3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình:

Để kiểm tra liệu mô hình có phù hợp không, nhóm sẽ kiểm định giả thuyết H0
bằng cách xét giá trị F với mức ý nghĩa là 5%

Giả thuyết: H0: R2 = 0 (Mô hình không phù hợp)

Trang 23
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

H1: R2 0 (Mô hình phù hp)

Từ mô hình, ta có: F = 42,79 > Finf = 2.60

Vậy mô hình mà nhóm xây dựng là phù hợp với mức ý nghĩa 5% (Vì không có giá
trị F(3,128) nên nhóm đã lấy giá trị gần đúng Finf = 2.60)

3.3. Kiểm tra ý nghĩa thống kê của các hệ số:

Ở trên, nhóm đã trình bày đầy đủ về tính phù hợp của mô hình được chọn, tuy
nhiên, chúng ta vẫn cần phải xét đến việc liệu các biến độc lập có thật sự tác động đến
biến phụ thuộc hay không.

- Kiểm định hệ số B1:

Giả thuyết: H0: B1 = 0

H1: B1 0

Khoảng tin cậy của hệ số B1 là: (-0.0002812 ; -0.0001863)

Vì B0 = 0 không thuộc khoảng tin cậy của B1 nên bác bỏ giả thuyết H0

Vậy biến tỷ giá hối đoái có tác động thật sự đến biến giá dầu khi nhập vào Việt
Nam. Tức là, khi tỷ giá hối đoái tăng 1 đơn vị thì giá dầu sẽ tăng lên khoảng 0,02338
USD/thùng.

- Kiểm định hệ số B2:

Giả thuyết: H0: B2 = 0

H1: B2 0

Trang 24
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Khoảng tin cậy của hệ số B2 là: (0.0914299 ; 0.2289081)

Vì B0 = 0 không thuộc khoảng tin cậy của B2 nên bác bỏ giả thuyết H0

Ta kết luận, sự thay đổi của biến lượng cung dầu sẽ gây tác động đến biến giá dầu
khi nhập vào Việt Nam. Điều này đồng nghĩa, khi lượng cung dầu tăng 1% thì giá dầu sẽ
tăng lên khoảng 0,1602%.

- Kiểm định hệ số B3:

Giả thuyết: H0: B3 = 0

H1: B3 0

Khoảng tin cậy của hệ số B3 là: (0.0263557 ; 0.111237)

Vì B0 = 0 không thuộc khoảng tin cậy của B2 nên bác bỏ giả thuyết H0

Ta suy ra, khi biến lạm phát dao động sẽ dẫn đến sự thay đổi giá trị của biến giá dầu
khi nhập vào Việt Nam. Do đó, khi lạm phát tăng 1% thì giá dầu sẽ tăng lên khoảng
0,0688%.

● Nhận xét chung:

Sau khi kiểm định các hệ số của biến độc lập về mặt tác động đến biến phụ thuộc,
nhóm nhận thấy rằng, mặc dù giá dầu khi nhập vào Việt Nam và các yếu tố tác động có
mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Tuy nhiên, các sự thay đổi của các biến độc lập không ảnh
hưởng quá nhiều đến biến phụ thuộc, vì các hệ số của mô hình quá nhỏ.

3.4. So sánh dấu kỳ vọng và dấu thực tế của mô hình:

Hệ số chặn 9,26071, dường như chỉ mang ý nghĩa lý thuyết chứ chưa đảm bảo
được tính thực tế. Bởi vì trong nền kinh tế, không một

Về hệ số B1 đứng trước biến tỷ giá hối đoái, hệ số này là -0,0002338, giống với
kỳ vọng dấu của nhóm ở phần trước. Lý do của sự đối nghịch này là do khi thanh toán

Trang 25
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

dầu bằng đồng USD, Việt Nam buộc phải đổi tiền đơn vị VND sang đồng USD theo tỷ
giá hối đoái, và khi đó, tỷ giá tăng lên, tức đồng Việt Nam mất giá, giá dầu mua bằng
đồng USD sẽ rẻ hơn.

Tiếp đến là lượng cung cầu có hệ số là 0,1602, điều này trái với dự đoán ban đầu
của nhóm về dấu. Khi xem xét về mâu thuẫn dấu này, nhóm nhận thấy lượng cung dầu
trên thế giới chỉ mang tính tương đối và tùy vào các chính sách phân phối, sử dụng dầu
của Chính phủ. Xét cho cùng, Việt Nam là một nền kinh tế mở, quy mô nhỏ, phải chấp
nhận giá của nhà nhập khẩu khi nhập vào thị trường nước ta (thay vì thương lượng) mà
điều này hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan nhà nhập khẩu dầu.

Cuối cùng, hệ số đứng trước biến lạm phát là 0,0688, mang dấu dương và hoàn
toàn trùng với dấu dự đoán của nhóm ban đầu. Theo các nhà kinh tế học, việc lạm phát
ảnh hưởng đến giá không phải chuyện “một sớm một chiều” mà phải đo bằng tháng, bằng
năm. Hơn thế nữa, tốc độ gia tăng của lạm phát này phải được so sánh với tốc độ của thế
giới. Điều này đồng nghĩa lạm phát tăng lên làm cho đồng Việt Nam mất giá theo thời
gian, số tiền phải trả cho từng đơn hàng dầu nhập khẩu cũng sẽ tăng theo.

Trang 26
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

CHƯƠNG IV. CÁC VẤN ĐỀ KHI CHẠY MÔ HÌNH

4.1. Đa cộng tuyến:

Như nhóm vừa phân tích và kiểm định ở phần V, mô hình trên không những hoàn
toàn phù hợp, mà các biến độc lập còn thật sự tác động đến biến phụ thuộc. Tuy nhiên,
trong bất cứ mô hình nào cũng có nguy cơ mắc phải các vấn đề làm sai lệch kết quả
thống kê. Một trong số đó là hiện tượng đa cộng tuyến

Để kiểm tra mô hình này có mắc phải hiện tượng đa cộng tuyến hay không, nhóm
sẽ sử dụng hai trong bốn phương pháp: đó là kiểm định bằng (1) hệ số phóng đại phương
sai và (2) mối quan hệ giữa hệ số xác định và giá trị t:

- CÁCH 1: SỬ DỤNG HỆ SỐ PHÓNG ĐẠI PHƯƠNG SAI (VIF)

Hình 02: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến lần 1

Sau khi chạy hàm vif, nhóm nhận thấy các giá trị của vif đều nhỏ hơn 10, do đó,
mô hình này không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên, để chắc chắn với kết quả
của mình, nhóm nghiên cứu sẽ kiểm nghiệm bằng phương pháp xem xét mối quan hệ
giữa hệ số xác định và giá trị t.

Trang 27
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

- CÁCH 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA HỆ SỐ XÁC ĐỊNH VÀ GIÁ TRỊ T

Hình 03: Kiêm tra hiện tượng đa cộng tuyến lần 2

Dựa vào kết quả phân tích, R-squared = 0,5572 < 0,9 và giá trị tuyệt đối t của các
biến đều lớn hơn 2, do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Một lần nữa, nhóm đã
chắc chắn với kết quả này.

4.2. Hiện tượng phương sai thay đổi:

Vấn đề đầu tiên - hiện tượng đa cộng tuyến đã vừa được nhóm trình bày.

Tiếp theo đây, nhóm kiểm định 1 vấn đề khác: là hiện tượng phương sai thay đổi,
tức là kiểm nghiệm xem liệu giả thuyết thứ 3 của phương pháp OLS có bị vi phạm hay
không.

=> Nhóm kiểm định bằng phương pháp WHITE.

Trang 28
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Hình 04: Kiểm định bằng phương pháp WHITE

Sau khi chạy hàm imtest, white để thực hiện kiểm định WHITE, nhóm đã ra kết
quả như hình trên.

Giả thuyết: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi

H1: Có hiện tượng phương sai thay đổi

Dễ dàng nhận thấy, giá trị prob > chi2 = 0,2771 > α =0,05

Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H0, tức là, mô hình không xảy ra hiện tượng phương
sai thay đổi.

⇒ Tóm lại, sau quá trình kiểm nghiệm các vấn đề, nhóm nhận thấy mô hình không
bị mắc các vấn đề cơ bản như hiện tượng đa cộng tuyến hay phương sai thay đổi đã đề
cập trên đây. Nhóm tin rằng đây sẽ là mô hình đảm bảo được tính chính xác, độ tin cậy
cao và được sử dụng trong các nghiên cứu sau này như một dạng tài liệu thứ cấp cần
nghiên cứu.

Trang 29
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

● Nhận xét:

Như vậy, nhóm đã xây dựng được hai mô hình theo hai hướng với mức độ phù hợp
là khá cao và không còn các hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan cũng như phương
sai thay đổi. Nhóm đã quyết định chọn mô hình hồi quy với sự có mặt của ba biến độc
lập: EXC, ln(SUP), ln(INF) làm mô hình hồi quy cuối cùng.

Vậy kết quả của mô hình hồi quy cuối cùng là:

ln(OIL) = 9,26071 - 0,0002338.EXC + 0,1602.ln(SUP) + 0,0688.ln(INF) + u*

Trang 30
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

CHƯƠNG V. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA BA BIẾN


ĐỘC LẬP

- Đối với ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc:

Sau khi kiểm định mô hình, mức độ phù hợp của mô hình là : R2 = 0,5572. Như
vậy, các biến EXC, ln(SUP), ln(INF) có ảnh hưởng trực tiếp đến biến phụ thuộc ln(OIL)
như sau:

Với mức ý nghĩa 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

EXC: tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng USD. Tác động cùng chiều, có
ý nghĩa : trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt
Nam và đồng USD tăng 1 đơn vị USD/VND thì giá dầu khi nhập vào Việt Nam tăng
0,0002338 USD/thùng

SUP: lượng cung dầu trên thế giới. Tác động cùng chiều, có ý nghĩa : trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, khi lượng cung dầu trên thế giới tăng 1% thì giá dầu khi
nhập vào Việt Nam tăng 0,1602%

INF: lạm phát của Việt Nam. Tác động cùng chiều, có ý nghĩa : trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi, khi lạm phát của Việt Nam tăng 1% thì giá dầu khi nhập vào Việt
Nam tăng 0,0688%

Trong quá trình hồi quy đã loại bỏ một số biến không phù hợp. Việc lựa chọn, loại
bỏ và kiểm tra tính cần thiết của các biến đã được nêu ở phần trước.

- Các biến được hồi quy với số liệu thu thập còn hạn chế nên các kết quả trên mang
tính chất tương đối.

Trang 31
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

CHƯƠNG VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

6.1 Biện pháp bình ổn tỷ giá hối đoái:

Giảm tỷ giá hối đoái - nghĩa là làm tăng giá trị của đồng tiền Việt Nam so với giá
của đồng ngoại tệ. Bằng cách này, các sản phẩm dầu nhập khẩu vào Việt Nam sẽ trở nên
rẻ hơn đối với người tiêu dùng. Từ đó, giúp cho các sản phẩm dầu dễ nhập khẩu vào Việt
Nam hơn. Tuy nhiên, cần kiểm soát tỷ giá hối đoái ở mức cho phép để không khiến cho
các sản phẩm dầu trong nước không bị mất hết chỗ đứng vào tay các sản phẩm nhập
khẩu.

6.1.1. Chính sách lãi suất (Lãi suất tái chiết khấu)

Khi tỷ giá hối đoái có sự biến động bất lợi, vượt ra khỏi mức độ có thể chấp nhận
được (thường là tăng). Thông qua Ngân hàng Trung ương và các chính phủ thực hiện
điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu tăng (lãi suất cho vay tăng và lãi tiền gửi tăng). Kết quả
là vốn ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chuyển dịch vào trong nước để thu lãi cao hơn
từ đó cung về ngoại tệ sẽ tăng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho tỷ giá hối đoái không có
cơ hội để tăng.

6.1.2. Chính sách hối đoái

Khi tỷ giá ở mức cao (tức là đồng nội tệ giảm giá) tới mức làm ảnh hưởng xấu đến
các hoạt động kinh tế trong nước nói chung và nhập khẩu dầu nói riêng, Ngân hàng trung
ương sẽ bán ngoại tệ ra để thu nội tệ về. Khi đó do cung về ngoại tệ tăng tác động làm
giảm tỷ giá, kéo tỷ giá xuống.

6.1.3. Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái

Trang 32
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Mục đích của quỹ này là nhằm tạo ra một cách chủ động một lượng dự trữ ngoại hối
để ứng phó với sự biến động của tỷ giá hối đoái thông qua chính sách hoạt động công
khai trên thị trường

6.2 Các biện pháp vĩ mô khác:

Dịch bệnh Covid-19 trên toàn thế giới có chiều hướng giảm, các nước bắt đầu triển
khai các biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nhu cầu hàng hóa nhất là các
mặt hàng nhiên liệu, năng lượng tăng trở lại, thị trường dầu trong nước và thế giới đang
có diễn biến phức tạp. Sau khi Chính phủ dỡ bỏ lệnh giãn cách xã hội, nhu cầu sử dụng
xăng dầu cho hoạt động kinh doanh, sản xuất, tiêu dùng tại thị trường nội địa tăng mạnh.
Để đảm bảo nguồn cung xăng dầu liên tục cho thị trường trong nước, phục vụ đời sống,
sản xuất của người dân, doanh nghiệp:

Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm vốn ngoại tệ đủ
hạn mức và kịp thời cho các doanh nghiệp đầu mối để nhập khẩu xăng dầu theo kế hoạch.
Bộ Tài chính chủ động bố trí ngân sách, bù lỗ kịp thời mặt hàng dầu theo quy định nhằm
giảm áp lực về vốn và chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng,
dầu.

Tăng cường quản lý thị trường, có biện pháp cụ thể không để xảy ra hiện tượng lợi
dụng việc điều chỉnh giá xăng dầu để tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.

Theo dõi sát tình hình thị trường, cung cầu mặt hàng xăng dầu, diễn biến giá xăng
dầu trong nước và thế giới để tham mưu điều hành giá mặt hàng xăng dầu phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội hiện tại, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và
người tiêu dùng, góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát.

Trang 33
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Chính phủ nên có các biện pháp dự phòng, những nguồn cung dầu khác nhằm tránh
bị động, lệ thuộc khi có sự thiếu hụt nguồn cung dầu hay chiến tranh thương mại giữa các
cường quốc xảy ra.

Trang 34
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

CHƯƠNG VII. KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH


THỰC HIỆN BÀI TIỂU LUẬN

Trước khi chọn đề tài này, nhóm chúng em cũng đã có nhiều ý tưởng khác rất hay
nhưng đều bị trùng hay đã được anh chị khóa trên nghiên cứu. Sau khi đã suy nghĩ và lựa
chọn lại, nhóm cũng rất tâm đắc, cố gắng làm hết mình để hoàn thành tốt công việc.

Trong quá trình khảo sát và xử lý số liệu, Nhóm đã gặp những khó khăn và hạn chế
sau:

● Số liệu từ các năm cũ như 2010, 2011,... khá khó khăn để có thể lựa chọn và

sử dụng được nguồn số liệu có độ chính xác cao.

● Thời gian thực hiện đề tài khá ngắn (2 tuần). Các thành viên trong nhóm đã

phải cố gắng hoàn thành tốt ở bài này và cả bài thuyết trình ở những môn học
khác.

● Thời gian học tập và nghiên cứu môn Kinh Tế Lượng chưa nhiều, hiểu biết

về môn Kinh Tế Lượng của các thành viên trong nhóm còn nhiều hạn chế. Vì
thế có thể vẫn còn thiếu sót trong quá trình chạy dữ liệu và diễn giải

● Là lần đầu tiên xây dựng đề tài nên còn nhiều vấn đề bỡ ngỡ. Một số vấn đề

sai sót do chủ quan của nhóm….

Trang 35
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

PHẦN BA: KẾT LUẬN

Từ kết quả hồi quy cuối cùng, nhóm thực hiện có thể rút ra kết luận chung rằng các
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm : Tỷ giá hối
đoái đồng đô la so với VNĐ, lượng cung dầu thế giới, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam.
Những yếu tố trên phù hợp với ý kiến và dự toán chung ban đầu của nhóm.

Dầu và các sản phẩm từ dầu là sản phẩm có vai trò quyết định đối với nền kinh tế
của mọi quốc gia. Mọi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra đều có một lượng giá trị
xăng dầu. Để đáp ứng cho các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông
vận tải… đều cần dầu và các chế phẩm từ dầu mỏ. Dầu là một mặt hàng chiến lược có tác
động đến nhiều ngành nghề sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân, đặc biệt là
người dân Việt Nam. Sau khi nền kinh tế thế giới hồi phục sau đại dịch Covid-19, nhu
cầu dầu thô tăng lên dẫn đến sự tăng lên trong giá xăng dầu thành phẩm (80,11
USD/thùng đối với WTI và 82,58 USD/thùng đối với dầu Brent, cao nhất trong vòng 07
năm trở lại đây), dẫn đến những sự khó khăn về sản xuất và kinh doanh cho người dân và
doanh nghiệp Việt Nam trong tình hình mới khi đại dịch được kiểm soát.

Qua đó, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của giá dầu nhập
khẩu của Việt Nam là một trong những yêu cầu cấp thiết của quốc gia để có thể dự đoán
và có những phương án phù hợp nhằm đối phó với vấn đề về an ninh năng lượng, ô
nhiễm môi trường, lạm phát… Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính và
phương pháp định lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá dầu tại Việt Nam.
Qua các quan sát và phân tích mô hình hồi quy, cho thấy giá dầu nhập khẩu vào Việt
Nam thực sự chịu tác động bởi các nhân tố tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát và lượng cung
dầu.

Trang 36
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Với những cơ sở và phân tích trên, nhóm chúng tôi hy vọng có thể góp phần cung
cấp những thông tin đáng tin cậy tới các bạn học sinh, sinh viên cũng như các doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước để có thể thích ứng với sự thay đổi của giá dầu
thế giới trong tương lai. Bài nghiên cứu chắc chắn không thể tránh khỏi một số thiếu sót
và hạn chế không mong muốn, do đó nhóm chúng tôi rất mong nhận được nhận xét khách
quan cũng như những đánh giá đóng góp từ giảng viên và các bạn.

Nhóm xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ giúp đỡ hết sức nhiệt tình của Giảng viên
hướng dẫn, cô Trương Bích Phương trong việc cung cấp các công cụ và tạo điều kiện cho
nhóm nghiên cứu hoàn thành bài tiểu luận. Nhóm cũng cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn
sinh viên Đại học Ngoại thương Cơ sở II TP.HCM để có được kết quả khảo sát tốt nhất
cho bài nghiên cứu.

THE END

Trang 37
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Trang 38
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] PA. Tuấn, 2009, Tác động của thị trường dầu mỏ thế giới đến tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam, National Economics University. [online] Available at: <LINK>
[Accessed 12 Oct. 2021].

[2] An Châu, 2021, Giá thế giới tăng mạnh gây áp lực lên mặt hàng xăng dầu bán
lẻ trong nước, Ministry of Industry and Trade of The Socialist republic of VietNam.
[online] Available at: <LINK> [Accessed 14 Oct. 2021].

[3] Nguyễn Quyết, 2020, Ảnh hưởng bất cân xứng của giá xăng dầu đến giá tiêu
dùng tại thị trường việt nam: tiếp cận bằng mô hình tự hồi quy phân phối trễ phi tuyến,
Journal of Economic and Management. [online] Available at: <LINK> [Accessed 14 Oct.
2021].

[4] Thư viện Quốc hội, 2015, Tác động của biến động giá dầu 2014 - 2015 tới nền
kinh tế Việt Nam, Thư viện Quốc Hội. [online] Available at: <LINK> [Accessed 13 Oct.
2021].

[5] NM. Anh, 2016, Phân tích quan hệ giá dầu và các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của
việt nam giai đoạn 2006-2016 bằng mô hình var, National Economics University.
[online] Available at: <LINK> [Accessed 13 Oct. 2021].

[6] Islam, M.N. (1998), Export Expansion and Economic Growth: Testing For

Cointegration and Causality Applied Economics.

[7] Dutt, S. D. and D. Ghosh (1994), An Empirical Investigation of the Export

Growth–Economic Growth Relationship. Applied Economics Letters.

Trang 39

You might also like