You are on page 1of 38

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC


KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

ĐỀ TÀI

HÀNG HÓA VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ Ở VIỆT


NAM

LỚP:CC01, NHÓM:A , HK211

GVHD: THS. ĐỖ ĐÌNH NGHĨA

SINH VIÊN THỰC HIỆN


% ĐIỂM ĐIỂM GHI
STT MSSV HỌ TÊN
BTL BTL CHÚ
1 1913092 Nguyễn Hải Đăng
2 1852490 Đỗ Tấn Kiệt
3 1952944 Nguyễn Trần Minh Quân
4 1952993 Lê Quốc Thắng
5 1852440 Dương Bá Khang

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

%
Mã số Nhiệm vụ được
STT Họ và tên Điểm Điểm Ký tên
SV phân công
BTL BTL
Chương 1 và
1 1913092 Nguyễn Hải Đăng Tổng hợp báo
cáo
2 1852490 Đỗ Tấn Kiệt 2.3

3 1952944 Nguyễn Trần Minh Quân 2.1

4 1952993 Lê Quốc Thắng 2.2

5 1852440 Dương Bá Khang 2.3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: HÀNG HÓA ........................................................................................................ 4
1.1. Khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa ................................... 4
1.1.1. Hàng hóa .............................................................................................................................. 4
1.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa ................................................................................................ 5
1.2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: ............................................. 7
1.2.1. Lao động cụ thể .................................................................................................................... 7
1.2.2. Lao động trừu tượng ............................................................................................................ 7
1.2.3. Ý nghĩa ................................................................................................................................. 8

1.3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa: .................................................................................................................... 8
1.3.1. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa .................................................................................. 8
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa ............................... 10
Chương 2: VẬN DỤNG VÀO SỰ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................................... 13
2.1 Thực trạng phát triển của hệ thống siêu thị ở Việt Nam hiện nay: ...................... 13
2.1.1. Những thành tựu đạt được trong những năm gần đây ....................................................... 13
2.1.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại trong hệ thống siêu thị Việt Nam ..................................... 15
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển hệ thống siêu thị ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay: ...................................................... 17
2.2.1. Những thời cơ, vận hội mà hệ thống siêu thị ở Việt Nam cần biết vận dụng để tạo sự đột
phá và chiếm lĩnh thị trường .............................................................................................................. 17
2.2.2. Những thách thức mà hệ thống các siêu thị ở Việt Nam phải đối mặt trong tương lai gần
20
2.3. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống siêu
thị Việt Nam ................................................................................................... 21
2.3.1. Những định hướng đối với Nhà nước................................................................................. 21
2.3.2. Những giải pháp dành cho doanh nghiệp .......................................................................... 22
2.3.3. Phát triển nguồn nhân lực.................................................................................................. 22
2.3.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng...................................................................................................... 24
2.3.5. Liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp ............................................................................. 25
2.3.6. Cải tiến dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng .......................................... 26
2.3.7. Cải tiến phương thức bán hàng online ............................................................................... 28
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 33
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Có thể thấy, sản xuất hàng hóa là quá trình tạo ra sản phẩm hàng hóa nhằm đáp
ứng và làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Trong thời đại nền kinh tế mở
và cạnh tranh như hiện nay, mỗi quốc gia phải tìm ra hướng đi đúng đắn cho nền
kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước, khu vực thế giới và thời đại.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu về hàng hóa có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển
hàng hóa nước ta ngày càng chất lượng hơn và dễ dàng đáp ứng nhu cầu trong và
ngoài nước. Ngoài ra, bên cạnh những mặt tích cực, hệ thống các siêu thị tại Việt
Nam cũng có một số thách thức cần phải đối mặt trong sự cạnh tranh sôi nổi, gay gắt
giữa các siêu thị nói chung và siêu thị có vốn đầu tư trong nước với siêu thị có vốn
đầu tư nước ngoài nói riêng. Trong nhiều năm trở lại đây, người tiêu dùng có xu
hướng chuyển từ tiêu thụ hàng hóa ở các chợ truyền thống sang các hệ thống siêu
thị. Vì vậy sức mua tại các siêu thị tăng trung bình từ 10-15% một năm.

Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay đang ở thời điểm vô
cùng khó khăn, người dân phải chi tiêu cân nhắc nhiều hơn. Chính vì thế, các siêu thị
để giữ chân khách hàng hiện tại mà vẫn tiếp tục lôi kéo được các khách hàng tiềm
năng mới là điều không hề đơn giản. Lĩnh vực kinh doanh siêu thị lại luôn đòi hỏi
một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chủng loại hàng hóa đa dạng, cơ sở hạ
tầng hiện đại, không gian mua sắm phải thoáng mát, rộng rãi. Tỷ lệ các siêu thị mới
xuất hiện ngày càng nhiều nhưng để duy trì và phát triển ngày càng lớn mạnh thì chỉ
có tỷ lệ ít các siêu thị làm được. Điều đó đòi hỏi các siêu thị phải đưa ra được một
chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý và hiệu quả, phù hợp với khả năng tài chính
của họ mà vẫn mở rộng được thị trường và phát triển vị thế cạnh tranh của mình.

Từ những vấn đề trên, có thể thấy việc nghiên cứu lý luận của C.Mác về hàng
hóa và vận dụng lý luận ấy vào sự phát triển của hệ thống siêu thị ở Việt Nam là một
yêu cầu khách quan để nhóm chúng em chọn nghiên cứu về đề tài: “Hàng hóa và sự
phát triển của hệ thống siêu thị ở Việt Nam’’

2. Đối tượng nghiên cứu: Lý luận của C.Mác về hàng hóa

1
3. Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Hệ thống siêu thị ở Việt Nam

Thời gian: giai đoạn từ năm 2015-2021

4. Mục tiêu nghiên cứu

- Thứ nhất, phân tích khái niệm, thuộc tính, tính hai mặt và lượng giá trị của hàng

hóa cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.

- Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu về cơ hội và thách thức của hệ thống
siêu thị Việt Nam trong việc vận dụng lý luận C.Mác về hàng hóa, đặc biệt là khi
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO ) và chính thức mở cửa thị
trường bán lẻ.

- Thứ ba, qua việc phân tích và đánh giá về thực trạng hoạt động của các siêu thị
ngày nay, đưa ra một số giải pháp trước những khó khăn của sự cạnh tranh gay gắt
giữa các thị trường nhằm phát triển hệ thống siêu thị trong nước mạnh mẽ hơn.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phương pháp nghiên cứu chủ yếu
của đề tài là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lenin, đặt các vấn đề của sản xuất hàng hóa và sự phát triển của hệ thống dịch
vụ siêu thị ở Việt Nam trong mối liên hệ với những mặt tích cực và tiêu cực cho thị
trường và xã hội. Ngoài ra, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
cũng yêu cầu đề tài phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể, đặt
đối tượng nghiên cứu trong phạm vi nghiên cứu cụ thể để có cái nhìn đúng đắn.

Bên cạnh đó, tiểu luận còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu đặc trưng
của môn Kinh tế chính trị như: thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, quy nạp, diễn
dịch, tổng hợp và phân tích số liệu, … phù hợp với từng nội dung cụ thể trong tiểu
luận.

6. Kết cấu đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
2
- Chương 1: Hàng hóa

- Chương 2: Vận dụng vào sự phát triển hệ thống siêu thị ở Việt Nam

3
Chương 1: HÀNG HÓA

1.1. Khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
1.1.1. Hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.Hàng hóa có thể ở dạng vật thể ( hữu hình ) hoặc ở
dạng phi vật thể (dịch vụ vô hình).Từ khái niệm này, ta có thể rút ra kết luận một đồ
vật muốn trở thành hàng hoá cần phải thỏa mãn 3 yếu tố:

+ Hàng hóa là sản phẩm của lao động.

+ Hàng hóa có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.

+ Thông qua trao đổi, mua bán.

- Hàng hóa có thể được phân thành nhiều loại như:


+ Hàng hóa đặc biệt

+ Hàng hóa thông thường

+ Hàng hóa thứ cấp

+ Hàng hóa hữu hình

+ Hàng hóa vô hình

+ Hàng hóa công cộng

+ Hàng hóa tư nhân


Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác bắt đầu bằng sự
phân tích hàng hóa. Điều này bắt nguồn từ các lý do sau:

+ Thứ nhất, hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã
hội tư bản. C.Mác viết: "Trong những xã hội do phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa chi phối thì của cải xã hội biểu hiện ra là một "đống hàng hóa khổng
lồ".

+ Thứ hai, hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế trong

4
đó chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa.

+ Thứ ba, phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của
tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Nếu không có sự phân tích này, sẽ không thể hiểu được, không thể phân
tích được giá trị thặng dư là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa tư bản và những
phạm trù khác như lợi nhuận, lợi tức, địa tô,…

1.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa

Giá trị sử dụng:

Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau. Số
lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra được hết,
mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kỹ thuật.Giá trị
sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do
thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định. Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ
thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho cá
nhân), nó là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó
như thế nào. Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng
cao.

Giá trị:

Một vật, khi đã là hàng hoá thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng không
phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hoá. Như vậy, một vật muốn trở
thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao
đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử
dụng là cái mang giá trị trao đổi. Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao
đổi.

Giá trị trao đổi:

Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử
dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.

Hai vật thể khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có cơ sở

5
chung nào đó. Vì các hàng hóa khác nhau về giá trị sử dụng nên không thể lấy giá trị
sử dụng để đo lường các hàng hóa. Các hàng hóa khác nhau chỉ có một thuộc tính
chung làm cho chúng có thể so sánh được với nhau trong khi trao đổi: các hàng hóa
đều là sản phẩm của lao động, sản phẩm của lao động là do lao động xã hội hao phí để
sản xuất ra hàng hóa đó. Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với nhau là trao
đổi lao động chứa đựng trong hàng hóa.

+ Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi gọi là
giá trị hàng hóa.

+ Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng

hoá.

+ Đặc trưng của giá trị hàng hóa:

*Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.

*Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương thức sản

xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.

*Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh tế giữa
những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người biểu hiện thành quan hệ giữa vật với
vật. Hiện tượng vật thống trị mgười gọi là sự sùng bái hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện
thì đỉnh cao của sự sùng bái hàng hóa là sự sùng bái tiền tệ.

*Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở
của giá trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo.

Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:

Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc
tính trên đều do cùng một lao động sản xuất ra hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa
là sự thống nhất của các mặt đối lập. Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và
giá trị thể hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng
hóa do mình làm ra, nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá
trị. Ngược lại, người mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa,

6
nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho người
bán. Nghĩa là quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá
trị được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.

1.2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
1.2.1. Lao động cụ thể

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng,
phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.
Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế,
đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về bào,
khoan, đục: phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết quả
lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể
càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Các lao động cụ thể
hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học -
kỹ thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh
trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh
viễn, vì vậy, lao động cụ thể cũng lả phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm,
nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào. Cần chú
ý rằng, hình thức của lao động cụ thể cũng có thể thay đổi.

1.2.2. Lao động trừu tượng

Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động
(tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.

Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về
mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác
nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải tiêu phí sức óc, sức
bắp thịt và sức thần kinh của con người. Lao động trừu tượng chính là lao động hao
phí đồng nhất của con người.

7
Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức lực của con người xét về mặt sinh lý,
nhưng không phải sự hao phí sức lao dộng nào về mặt sinh lý cũng là lao động trừu
tượng. Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hóa, do nục đích của sản
xuất là để trao đổi. Từ đó làm xuất hiện sự cần thiết phải quy các lao động cụ thể vốn
rất khác nhau, không thể so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có
thể trao đổi với nhau, tức lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm
cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Nếu không có sản xuất hàng hóa, không có
trao đổi thì cũng không cần phải quy các lao động cụ thể về lao động trừu tượng. Vì
vậy, lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa.Cần
lưu ý, ở đây không phải có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người
sản xuất hàng hóa, nhưng lao động đó mang tính hai mặt: vừa là lao động cụ thể, vừa
là lao động trừu tượng. Nếu lao động cụ thể chỉ là một trong hai nhân tố tạo thành giá
trị sử dụng thì lao động trừu tượng là nhân tô duy nhất tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá
trị của mọi hàng hóa chỉ là sự kết tinh của lao động trừu tượng.

1.2.3. Ý nghĩa

Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hỏa có ý nghĩa rất to
lớn về mặt lý luận; nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học
thực sự giúp ta giải thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận
động trái ngược khi khối lượng của cá vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối
lượng giá trị của nó giảm xuống hay không thay đổi.

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất cái gì
và sản xuất như thế nào là việc riêng của mỗi người. Họ là người sản xuất độc lập, lao
động của họ vì vậy có tính chất tư nhân.

1.3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa:

1.3.1. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa

Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng

8
lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính
bằng thời gian lao động.

Thời gian lao động xã hội cần thiết:

Thời gian lao động để sản xuất ra hàng hóa của mỗi người là không giống nhau
nên không thể đo lượng giá trị hàng hóa bằng hao phí lao động cá biệt mà phải đo bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết hay hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa đó. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một hàng hóa với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình
trong những điều kiện bình thường của xã hội.

Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa thường trùng hợp
với mức hao phí lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bội phận
sản phẩm đó trên thị trường. Người nào đưa ra thị trường nhiều sản phẩm nhất sẽ là
người quyết định giá mua bán của sản phẩm. Thời gian lao động xã hội cần thiết là một
đại lượng không cố định. Trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung
bình, điều kiện trang bị kỹ thuật trung bình của xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác
nhau và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa ấy.

Hao phí lao động:

Hao phí lao động xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao động trung bình trong
xã hội để sản xuất ra một sản phẩm.

Hao phí về lao động vật hóa (c): được chuyển sang sản phẩm dưới dạng khấu hao
về máy móc, nhà xưởng, công cụ lao động, chi phí về nguyên, nhiên vật liệu.

Hao phí về lao động sống của người lao động (v + m): tạo ra giá trị mới, được kết
tinh trong hàng hóa.

Giá trị của hàng hóa = hao phí về lao động vật hóa + hao phí về lao động sống

= c + v + m.

Hao phí lao động cá biệt: mức hao phí lao động của mỗi người sản xuất riêng lẻ,

9
tạo ra giá trị cá biệt của hàng hóa. Do nhiều yếu tố khác nhau tác động nên mức độ hao
phí lao động để sản xuất mỗi sản phẩm của những người sản xuất riêng lẻ thường
không giông nhau (có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng mức hao phí lao động xã hội
cần thiết). Khi trao đổi, mua bán trên thị trường phải dựa vào hao phí lao động xã hội
cần thiết, không được dựa vào hao phí lao động cá biệt.

1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa

Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi (cao hay thấp) thì lượng giá trị
của hàng hóa cũng sẽ thay đổi. Tất cả những yếu tố ảnh hưởng tới thời gian lao động
xã hội cần thiết đều ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa.

Năng suất lao động:

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một sản phẩm. Năng suất lao động có tác động tỷ lệ nghịch với giá trị
của một hàng hóa

Tăng năng suất lao động (tăng năng lực sản xuất của người lao động): trong một
thời gian lao động, số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
nhiều hơn nên hao phí lao động để sản xuất ra một sản phẩm ít hơn, lao động kết tinh
trong một sản phẩm giảm xuống, do đó giá trị của một sản phẩm giảm nhưng tổng giá
trị không đổi. Năng suất lao động là thước đo mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất
trong một thời gian nhất định. Năng suất lao động phản ánh khả năng có ích, hiệu quả
có ích của lao động là làm được bao nhiêu sản phẩm nhưng phải đảm bảo quy cách,
phẩm chất, kỹ thuật của sản phẩm.

Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố khoa học kỹ thuật, công cụ,
phương tiện lao động, trình độ người lao động, trình độ tổ chức quản lý sản xuất…

Cường độ lao động:

Cường độ lao động là chỉ tiêu phản ánh mức độ sức lực lao động bỏ ra trong một
đơn vị thời gian. Cường độ lao động được đo bằng mức độ hao phí lao động trong một
đơn vị thời gian, hay hao phí lao động sống trong một đơn vị thời gian. Cường độ lao
động nói lên mức độ khẩn trương, nặng nhọc, căng thẳng của lao động.

10
Hao phí lao động sống là hao phí về sức lực, sức cơ bắp, sức thần kinh của người
lao động trong quá trình sản xuất; thường được đo bằng số calo (đơn vị đo năng lượng)
hao phí trong một thời gian nhất định.

Tăng cường độ lao động (kéo dài ngày lao động):

+ Tăng mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian.

+ Hao phí lao động cũng tăng lên, khối lượng hàng hóa cũng tăng tương ứng
làm cho sản phẩm không đổi nhưng tổng giá trị hàng hóa tăng lên.

Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý,
trình độ tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động…
Người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn nếu giải quyết
được những vấn đề này, giúp tạo ra nhiều sản phẩm hơn.

Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động:

Giống nhau: Lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên

Khác nhau:

+ Tăng năng suất lao động: giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống, có "sức
sản xuất" vô hạn (có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật).

+ Tăng cường độ lao động: giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi, "sức sản
xuất" có giới hạn nhất định (phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người
lao động).

+ Tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.

Mức độ phức tạp của lao động:

Căn cứ tính chất của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và
lao động phức tạp.

Lao động giản đơn:

+ Là lao động không cần quá trình đào tạo đặc biệt cũng có thể làm được.

+ Sự hao phí lao động một cách thông thường mà bất kỳ một người lao động
bình thường nào không cần phải được đào tạo cũng có thể làm được.

11
Lao động phức tạp:

+ Là những loại lao động phải trải qua một quá trình đào tạo theo yêu cầu của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định

+ Lao động phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề.

+ Trong cùng một đơn vị thời gian, một lao động phức tạp sẽ phải vận dụng các
kỹ năng về thể chất và tinh thần nhiều hơn so với một lao động giản đơn

+ Mức độ hao phí lao động sẽ nhiều hơn và tạo ra nhiều giá trị hơn một lao
động đơn giản.

+ Sản phẩm lao động phức tạp có giá trị cao hơn sản phẩm của lao động giản
đơn.

Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao
động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những
hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị
trường.

12
Chương 2: VẬN DỤNG VÀO SỰ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM

2.1 Thực trạng phát triển của hệ thống siêu thị ở Việt Nam hiện nay:
2.1.1. Những thành tựu đạt được trong những năm gần đây

Tính đến cuối năm 2020, cả nước đã có hơn “330 siêu thị trên khắp các tỉnh,
thành phố, trong đó, gần 50% tập trung ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh”1. Ngoài ra, các
TP. Hải Phòng và Đà Nẵng, Thanh Hóa, Cần Thơ, và tỉnh Kiên Giang cũng là những
nơi có số siêu thị đáng kể.

Hiện tại, thị trường bán lẻ Việt Nam có 8 phân khúc chủ yếu với sự góp mặt của
các nhà bán lẻ lớn gồm: Đại siêu thị/Trung tâm phân phối, trung tâm thương mại, trung
tâm mua sắm phức hợp, siêu thị, siêu thị mini/cửa hàng tiện lợi/cửa hàng chuyên dụng,
siêu thị điện máy, bán lẻ trực tuyến và bán hàng qua truyền hình. Sài Gòn Co.op là
doanh nghiệp bán lẻ tiên phong tại Việt Nam được thành lập từ năm 1989 theo mô
hình liên hiệp hợp tác xã. Hiện doanh nghiệp này có mặt trên 7 phân khúc bán lẻ trừ
siêu thị điện máy. Với hơn 30 năm không ngừng nghiên cứu, học tập, cải tiến chất
lượng dịch vụ, đồng thời quyết liệt tìm kiếm mặt bằng ở các tỉnh thành trong cả nước,
Sài Gòn Co.op đã thành công phát triển “128 siêu thị vào năm 2020”2. “Riêng tại thị
trường TP. HCM, doanh thu của hệ thống Co.opmart chiếm trên 45% thị phần ở kênh
siêu thị và tỉ lệ hàng Việt trong chuỗi siêu thị Co.opmart đã lên đến hơn 90%”3. Bên
cạnh đó, theo báo cáo tài chính của Tập đoàn Masan ghi nhận, trong quí I/2020, doanh
thu của VinCommerce, đơn vị quản lý chuỗi siêu thị VinMart và siêu thị mini
VinMart+ “đạt 8.709 tỉ đồng, tăng hơn 40% so với cùng kì năm 2019. Bước sang quí
II, VinCommerce tiếp tục ghi nhận khoản doanh thu 7.104 tỉ đồng, tương đương so với

1
Công ty nghiên cứu thị trường Q&Me. (2021). Thống kê bán lẻ Việt Nam 2021.
https://qandme.net/vi/baibaocao/thong-ke-ban-le-vietnam-2021.html
2
Công ty nghiên cứu thị trường Q&Me. (2021). Thống kê bán lẻ Việt Nam 2021.
https://qandme.net/vi/baibaocao/thong-ke-ban-le-vietnam-2021.html

3
Thảo Lê. (23/03/2021). Saigon Co.op đạt doanh thu trên 33.000 tỷ trong năm 2020, muốn mở thêm 2.000
siêu thị mới. https://vietnamfinance.vn/saigon-coop-dat-doanh-thu-tren-33000-ty-trong-nam-2020-muon-mo-
them- 2000-sieu-thi-moi-20180504224251026.htm.

13
cùng kì năm trước trong bối cảnh cách li xã hội do dịch bệnh COVID-19”4. Có thể
thấy kể từ khi VinCommerce không còn thuộc về Vingroup, dù quy mô của hệ thống
thu hẹp đi rất nhiều với “số lượng siêu thị là 89 và siêu thị mini là 2524”5 nhưng thay
đổi này đã giúp hệ thống bán lẻ hoạt động có hiệu quả hơn và vẫn đạt được mức doanh
thu khủng.

Ngoài siêu thị kinh doanh tổng hợp, còn có các loại siêu thị chuyên doanh khác
như siêu thị sách, siêu thị nội thất, siêu thị hàng điện máy… Trong đó, có sự tăng
trưởng mạnh mẽ của các thương hiệu: Thế giới di động, Điện máy xanh, Bách hóa
xanh… khi các doanh nghiệp này đồng loạt mở rộng quy mô, số lượng cửa hàng cho
các thương hiệu con. Trong khoảng 1 năm, Thế giới di động đã tăng từ 1.817 cửa hàng
lên 1.929 cửa hàng, Điện máy xanh từ 798 cửa hàng lên 1.026 cửa hàng, đặc biệt Bách
hóa xanh là thương hiệu mở rộng mạnh nhất khi số lượng cửa hàng tăng gấp 4 lần từ
421 cửa hàng (tháng 1/2019) lên 1.719 cửa hàng vào tháng 1/2021.

Cùng với sự phát triển của công nghệ, tích hợp thêm các kênh bán hàng trực
tuyến (Thương mại điện tử) và cho ra đời siêu thị online là xu thế tất yếu để các nhà
các bán lẻ gia tăng thêm khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng. Báo cáo từ
Nielsen cho thấy, kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát khách hàng sẽ đi mua sắm ở
kênh online là nhiều nhất chiếm 25%. Con số này lớn hơn nhiều lần so với siêu thị 7%,
tạp hoá 6%, chợ 2%. “Cụ thể 50% số người tiêu dùng được hỏi đã giảm tần suất ghé
các cửa hàng hiện hữu, 82% người tiêu dùng đã giảm tần suất các hoạt động ăn uống
bên ngoài do tâm lý lo sợ hạn chế nơi đông người. Thống kê cụ thể năm 2019 thương
mại điện tử chỉ chiếm 5% giá trị bán lẻ, nhưng số liệu mới nhất cho thấy hiện có tới
76% người tiêu dùng mua sắm online ít nhất 1 lần trong 3 tháng qua và đạt mức tăng
trưởng hơn 20% năm. Mua sắm trực tuyến sẽ trở thành thói quen của nhiều đối tượng
khách hàng, nhất là trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.”6 Đáng chú ý, các

4
Thiên Trường. (01/08/2020). Chuỗi VinMart, Vinmart+ kinh doanh ra sao sau nửa năm về với Masan?.
https://vietnambiz.vn/chuoi-vinmart-vinmart-kinh-doanh-ra-sao-sau-nua-nam-ve-voi-masan-
20200731015534501.htm.

5
Công ty nghiên cứu thị trường Q&Me. (2021). Thống kê bán lẻ Việt Nam 2021.
https://qandme.net/vi/baibaocao/thong-ke-ban-le-vietnam-2021.html

6
Vinatech – ntc. (30/10/2021). Siêu thị online là gì? Danh sách các siêu thị online tốt nhất 2020.
https://vinatech.net.vn/sieu-thi-online.html

14
doanh nghiệp ở Top 10 nhà bán lẻ tốt nhất đều đang sử dụng song song 2 kênh bán lẻ
truyền thống và hiện đại, trong đó, hai năm trở lại đây, họ đặc biệt đầu tư kênh thương
mại điện tử, mua hàng tích điểm, tặng quà khi mua hàng và thanh toán online… Cụ
thể, Vincommerce có trang Adayroi.com, hệ thống siêu thị mini Bách hóa xanh có
kênh online bachhoaxanh.com, SaigonCoop với chuỗi hệ thống bán lẻ có độ phủ lớn
cũng không làm ngơ trước xu hướng này và bắt đầu ứng dụng mô hình thương mại
điện tử kết nối đa phương tiện co.opmart.vn…

“Nhờ sự hoạt động năng nổ của hệ thống bán lẻ, năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của Việt Nam đạt 4.940,4 nghìn tỷ đồng, trong đó
tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa của siêu thị đạt 3.751,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 75,9%
tổng mức, tăng 11,8% so với năm trước, mức tăng cao nhất của giai đoạn 2016-2019.
9 tháng đầu năm 2020, dù chịu ít nhiều ảnh hưởng của dịch bệnh, tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vẫn đạt 3.673,5 nghìn tỷ đồng, trong đó,
doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.907,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 79,1% tổng mức và tăng
4,8% so với cùng kỳ năm trước”7.

Theo thống kê của công ty nghiên cứu thị trường Q&Me, cửa hàng mặt phố
chiếm tới 62%, chợ truyến thống chiếm 12% đã dần bị giảm xuống 55%, và 9% trong
năm 2019 và được dự báo sẽ giảm về 51% và 6% trong năm 2025. Thị phần bán lẻ của
siêu thị vẫn giữ đà ổn định 14 - 15% trong khi thị phần của các cửa hàng online tăng
mạnh mẽ từ 1% năm 2012 đến 6% năm 2025. Bên cạnh đó, “số lượng các siêu thị mini
tăng lên nhanh chóng cũng làm cho hành vi tiêu dùng ngày càng trở nên thay đổi. Bách
Hóa Xanh là một điển hình, từ 421 cửa hàng vào tháng 1/2019, vào tháng 1/2020 đã
tăng lên 1.041 cửa hàng và lên 1.719 cửa hàng vào tháng 1/2021.”8

2.1.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại trong hệ thống siêu thị Việt Nam

7
ThS. Nguyễn Thị Minh Huyền & ThS. Phùng Thị Kim Phượng. (10/11/2020). Bán lẻ Việt Nam - Thời cơ và
thách thức trong tương lai gần. http://consosukien.vn/ban-le-viet-nam-thoi-co-va-thach-thuc-trong-tuong-lai-
gan.htm.
8
Mai Phương. (16/05/2021). Cửa hàng mặt phố và chợ truyền thống mất thị phần vào bán hàng online.
https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/cua-hang-mat-pho-va-cho-truyen-thong-mat-thi-phan-vao-ban-hang-
online-1384327.html.

15
Trong những năm qua, thị trường Việt Nam hiện nổi lên một số nhà phân phối
bán lẻ bao gồm cả doanh nghiệp trong và ngoài nước đang nắm giữ thị phần chủ yếu,
cạnh tranh lẫn nhau và đi đầu trong những xu hướng bán lẻ mới. Tuy nhiên thời gian
qua, làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đổ vào ngành bán lẻ Việt Nam thông
qua các tập đoàn bán lẻ như: Lotte, Central Group, Aeon, Circle K, K Mart, Family
Mart… do thị trường bán lẻ tại Việt Nam có nhiều tiềm năng. Cuộc đổ bộ ào ạt của
doanh nghiệp ngoại đã đem lại những mặt hàng phong phú, những cách tiếp cận mới
lạ, hấp dẫn tại các siêu thị

Tuy nhiên, hệ thống siêu thị tại Việt Nam hiện còn nhiều hạn chế, bất cập như
thiếu một chiến lược tổng thể và toàn diện để đẩy mạnh phát triển thương mại trong
nước một cách bền vững, thiếu tính liên kết giữa các lực lượng tham gia thị trường,
thiếu chiến lược phát triển kinh doanh, tính chuyên nghiệp không cao, năng lực tài
chính hạn chế. Bên cạnh đó, thói quen của người tiêu dùng cũng là thách thức lớn đối
với các hệ thống siêu thị và việc thực thi chính sách của Nhà nước cũng khiến cho các
doanh nghiệp bán lẻ trong nước gặp phải nhiều vướng mắc.

Trong năm 2020, với bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ngành thương
mại của Việt Nam đã bị ảnh hưởng nặng nề, một số siêu thị có vốn đầu tư trong nước
quy mô còn nhỏ, khả năng quản trị thiếu chuyên nghiệp khiến cho sức cạnh tranh đã
yếu lại càng yếu hơn. Tuy nhiên, “theo thống kê của Bộ Công Thương, trong tổng mức
hơn 5 triệu tỷ đồng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng năm 2020, doanh
thu bán lẻ hàng hóa tại các hệ thống siêu thị đạt hơn 3,9 triệu tỷ đồng (chiếm 79% và
tăng 6,8% so cùng kỳ năm trước)”9. Điều này cho thấy vẫn còn tồn tại một số hệ thống
siêu thị đầy tiềm năng với nhiều dư địa phát triển khiến cho sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt và gay gắt. Bằng chứng là thị trường bán lẻ Việt Nam trong nhiều năm qua
cũng đã chứng kiến nhiều sự thay đổi về thị phần, thương hiệu thông qua các thương
vụ chuyển nhượng, mua bán, sáp nhập. “Mới đây nhất, ngày 01/03, thương hiệu Big C
thuộc Tập đoàn Central Retail (Thái-lan) đã chính thức bị Central Retail xóa sổ, thay
vào đó là thương hiệu Go! và Tops Market để tái định vị thương hiệu của họ. Trước
đó, cuối năm 2020, Tập đoàn E-Mart (Hàn Quốc) sở hữu đại siêu thị E-Mart tuyên bố

9
Tố Hân. (10/03/2021). Ngành bán lẻ Việt Nam cần đột phá mới. https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/nganh-ban-
le-viet-nam-can-dot-pha-moi-637967/.

16
muốn rút khỏi thị trường Việt Nam do sau 5 năm nỗ lực nhưng vẫn không thể mở thêm
được điểm bán mới ngoài đại siêu thị duy nhất tại TP Hồ Chí Minh”10.

Một điểm yếu khác của doanh nghiệp là hiện trạng nhiều cơ sở kho bãi của các
hệ thống siêu thị tại Việt Nam vẫn còn khá lạc hậu so với tốc độ tăng trưởng của công
nghệ. Thực tế trước đây, trên thế giới ngành hậu cần phục vụ cho thương mại điện tử
cần rất nhiều lao động. Nhưng hiện nay trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học máy tính
(machine learning), Internet vạn vật (IoT) đã cho phép tự động hóa mọi quá trình làm
việc, tăng năng suất, sử dụng không gian hiệu quả hơn, giảm tương tác vật lý của con
người. Những điều này cũng đặt ra yêu cầu để doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam cần sớm
liên kết mở rộng tiềm lực, tăng cường đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là
chuyển đổi số trong các quy trình kinh doanh của mình. Còn trước mắt, với áp lực gia
tăng về tốc độ giao hàng, doanh nghiệp cần tìm các địa điểm gần khu dân cư, có liên
kết giao thông thuận lợi và cơ sở hạ tầng tiên tiến để cạnh tranh tốc độ, giảm chi phí
vận tải và đảm bảo tiến độ của chuỗi cung ứng hàng hóa.

2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển hệ thống siêu thị ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay:

2.2.1. Những thời cơ, vận hội mà hệ thống siêu thị ở Việt Nam cần biết vận
dụng để tạo sự đột phá và chiếm lĩnh thị trường

Quy mô dân số lớn và cơ cấu dân số trẻ:

Quy mô dân số Việt Nam được cho là thuộc số lượng lớn trên thế giới với hơn
98.3 triệu dân, với cơ cấu dân số trẻ (58,5% dân số từ 15-54 tuổi)11, chi tiêu theo hộ gia
đình có tiến triển tăng bình quân 8,1% trong những năm 2016-202012 cùng với tốc độ
tăng trưởng của tầng lớp trung lưu ngày càng gia tăng. Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), thị trường bán lẻ đã mở cửa hoàn toàn, những thay
đổi tích cực của thị trường đã tác động lớn đến tiêu dùng của người dân cũng như
phương thức phân phối sản phẩm của các nhà sản xuất, cung cấp. Với những điều kiện

10
Tố Hân. (10/03/2021). Ngành bán lẻ Việt Nam cần đột phá mới. https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/nganh-ban-
le-viet-nam-can-dot-pha-moi-637967/.
11
Số liệu thống kê dân số nửa đầu năm 2021, Tổng Cục Thống Kê, https://danso.org/viet-nam/#bieu-do
12
Tổng cục Thống kê vừa công bố kết quả sơ bộ khảo sát mức sống dân cư năm 2020.

17
phát triển trên đã tạo ra nhiều cơ hội mới tươi sáng thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng
cho hệ thống thương mại bán lẻ ở Việt Nam đặc biệt là hình thức kinh doanh hệ thống
siêu thị có được tiềm năng phát triển trên chặng đường dài phía trước.

Sự phát triển ổn định của hệ thống siêu thị:

Trong khoảng thời gian khảo sát từ Qandme, hiện tại trên toàn lãnh thổ Việt Nam
có khoảng 349 siêu thị tăng khoảng 4.8% so với năm 2020 với 332 siêu thị. Cùng với
đó số lượng siêu thị tiện lợi cũng gia tăng ở mức bình thường từ 5,186 cửa hàng trong
năm 2020 lên 5,214 cửa hàng trong nửa đầu năm 2021, số lượng chuỗi siêu thị điện
máy gia tăng ở mức khá khoảng 22% trong nửa đầu năm 2021 so với năm 2020 tăng từ
1,212 siêu thị lên 1,753 siêu thị13. Trong bối cảnh đó, sự đóng góp của các thương hiệu
lớn cho thị trưởng bán lẻ là những cái tên tiêu biểu như: Vinmart+, Bách hóa xanh,,
Điện máy xanh… Với sự đóng góp đó thị trường siêu thị Việt Nam ngày càng hấp dẫn,
cạnh tranh, được mở rộng thu hút và tiếp cận đến nhiều đối tượng khách hàng tiêu thụ
tiềm năng bởi đa số người dân Việt Nam họ đã quen với cách buôn bán ở các khu chợ
truyền thống.

Sự hỗ trợ to lớn đến từ nền tảng thị trường rộng lớn và sự phát triển công
nghệ trong thời kỳ 4.0:

Khó có thể phủ nhận rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Việt Nam là một mảnh
đất màu mỡ cho các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động bán lẻ theo mô hình siêu
thị. Với mức sống ngày càng tăng cao, đời sống con người ngày càng bận rộn để
thường xuyên ra chợ mua hàng hóa, thực phẩm, dẫn đến thói quen của người tiêu dùng
có xu hướng lựa chọn các hệ thống siêu thị là nơi để họ tiếp cận đến nguồn hàng hóa
dồi dào, với số lượng lớn, mẫu mã đa dạng. Kèm với đó các doanh nghiệp kinh doanh
hệ thống siêu thị nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng trẻ trong việc sử dụng
công nghệ hỗ trợ việc mua sắm của họ qua các trang mua sắm đặt hàng online, bán
hàng đa kênh. Nhiều nền tảng và các ứng dụng online được ra đời nhằm cung cấp các
dịch vụ mua sắm, cải thiện trải nghiệm mua sắm cho khách hàng của họ. Với những
cái tên tiêu biểu như Vinmart+ đã phát triển ứng dụng của riêng mình khi cho phép

13
Theo số liệu thống kê thị trường bán lẻ từ Qandme trong nửa đầu năm 2021,
https://qandme.net/vi/baibaocao/thong-ke-ban-le-vietnam-2021.html

18
khách hàng của họ đặt hàng qua ứng dụng và giao hàng tận nơi, hay là chuỗi siêu thị
Co.op mart cũng triển khai đặt hàng qua trang điện tử online nhằm phục vụ nhu cầu
mua sắm của khách hàng khi họ bận rộn, cũng như trong bối cảnh dịch bệnh căng
thẳng. Việc này cho thấy việc áp dụng các tiện ích khoa học vào trong quy trình vận
hành, cung cấp dịch vụ hàng hóa đến đối tượng tiêu dùng thật sự cần thiết và đóng vai
trò to lớn cho việc mở rộng và phát triển kinh doanh bán lẻ nói chung và kinh doanh hệ
thống siêu thị nói riêng trong một thế giới ngày càng chuyển mình ngoạn ngục với
những thành tựu công nghệ tiên tiến trong bối cảnh số hóa hiện nay.

Nguồn cung cấp hàng hóa, dịch vụ nội địa dồi dào và hỗ trợ từ các nhà đầu
tư nước ngoài cho hệ thống siêu thị:

Với bối cảnh hội nhập với độ mở kinh tế cao và nền chính trị ổn định, Việt Nam
là một cái tên đầy sức hút tròn khu vực ASEAN và châu Á trên thị trường đầu tư. Các
nhà đầu tư nước ngoài (FDI) là một trong những cơ hội triển vọng cho Việt Nam trong
việc đón nhận nguồn đầu tư sắp tới. Đặc biệt, hai hiệp định EVFTA và EVIPA sẽ thúc
đẩy các luồng vốn từ EU đầu tư vào ngành bán lẻ Việt Nam, qua đó đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng của thương mại nội địa nói
chung và thương mại theo hệ thống siêu thị nói riêng.Việc tiếp cận nguồn đầu tư nước
ngoài, mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn dồi dào và công
nghệ quản lý thương mại hiện đại từ EU, đồng thời gia tăng sức cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp. Ngoài các yếu tố trên, còn mở ra một nguồn cung hàng hóa nước ngoài
cộng hưởng cùng một nền cung hàng hóa nội địa với một đất nước chuyên sản xuất các
mặt hàng tiêu dùng đa dạng và cung cấp lương thực, thực phẩm to lớn như Việt Nam
đáp ứng được các nhu cầu nguồn cung của các siêu thị để mở rộng quy mô kinh doanh
và hoạt động. Tận dụng được những lợi thế về nguồn cung hàng hóa cũng như khoảng
đầu tư nước ngoài thì hoạt động mở rộng kinh doanh siêu thị hứa hẹn sẽ trở thành một
phần tất yếu trong hệ thống bán lẻ cũng như đời sống của người dân Việt Nam.

19
2.2.2. Những thách thức mà hệ thống các siêu thị ở Việt Nam phải đối mặt
trong tương lai gần

Đầu tư nước ngoài một phần của con dao hai lưỡi:

Không thể phủ nhận lợi ích to lớn đến từ các nguồn đầu tư đến từ nước ngoài
trong hệ thống vận hành các hoạt động mua bán tại các siêu thị hiện nay. Thị trường
siêu thị Việt Nam hiện nay đã nhận được những sự đóng góp đến từ các nhà đầu tư lớn
có thể kể đến các hệ thống siêu thị đã chiếm được tình cảm của người dân như Lotte,
Central Group, Aeon, Circle K, K Mart, Family Mart… tạo ra một môi trường cạnh
tranh và sân chơi chiếm lĩnh thị phần trong thị trường đầy sôi động với các doanh
nghiệp đầu tư nội địa như Vinmart, Co.op mart….Thế nhưng, sự cạnh tranh này có thể
dẫn đến việc một số hệ thống siêu thị nhỏ có thể bị thâu tóm và hất cẳng ra khỏi thị
trường bán lẻ nước mình với lí do ác doanh nghiệp vừa và nhỏ, nếu không có sự chuẩn
bị phương án từ trước còn thiếu tính chuyên nghiệp, liên kết, quản trị yếu và vốn ít.
Chuỗi siêu thị tiện lợi Shop and Go của Công ty Cổ phần Cửa hiệu và Sức sống chịu
thất bại thảm hại trên trên cuộc cạnh tranh bán lẻ đã phải nhượng lai chuỗi thương hiêu
gồm 87 cửa hàng tiện lợi đang hoạt động với giá tượng trưng 1 USD cho
VinCommerce đơn vị trực thuộc tập đoàn Vingroup14. Bởi cuộc chiến giữa các doanh
nghiệp kinh doanh siêu thị tiện lợi đã nghiên về phần lớn doanh nghiệp nước ngoài và
doanh nghiệp lớn trong nước khác gồm những cái tên nổi bật như Vinmart+, Saigon
Co.op, Bách Hóa Xanh, Circle K hay 7Eleven...

Thương mại điện tử cái tên không xa lạ đang chiếm dần vị trí của mình trên
thị trường thương mại:

Thương mại điện tử hiện đang là một điểm sáng và dần biến đổi để hỗ trợ các cửa
hàng trước, trong và dự kiến là sau đại dịch. Mặc cho sự phát triển mạnh mẽ đến từ
thương mại điện tử, thì thị trường bán lẻ qua hệ thống siêu thị vẫn giữ được vị trí của
mình trong thói quen mua sắm của người Việt. Thế nhưng trong bối cảnh căng thẳng
của dịch bệnh covid 19 đang tăng cao cũng như vị thế của thị trường mua sắm điện tử
đang dần có chỗ đứng, nhiều người lại ưu tiên lựa chọn mua sắm trên các trang mua
bán điện tử thay vì đến các trung tâm mua sắm, cửa hàng, siêu thị… “Một khảo sát

14
Theo báo Zingnews. https://zingnews.vn/87-cua-hang-shop-go-duoc-ban-voi-gia-chi-1-usd-post931743.html

20
Nielsen đưa ra tại Diễn đàn Tiếp thị trực tuyến 2020 về “Ảnh hưởng của dịch Covid-
19 lên người tiêu dùng Việt Nam" cho thấy, số người tiêu dùng mua sắm online tại
Việt Nam tăng lên 25% kể từ khi dịch bùng phát, trong khi con số này chỉ là 7% với
hình thức mua bán tại siêu thị. Tỷ lệ sử dụng ví điện tử cũng tăng 28% so với thời kỳ
trước đó”15. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị phải thích
ứng với xu hướng mua sắm của người tiêu dùng, đặt ra những thay đổi cơ cấu hoạt
động kinh doanh sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng thì mới có cơ hội phát triển
trước những thách thức khác.

Hiện trạng cơ sở kho bãi bắt kịp với tốc độ tăng trưởng của công nghệ:

Đa phần các kho bãi chứa hàng hóa của các doanh nghiệp sở hữu hệ thống các
siêu thị tại Việt Nam còn khá lạc hậu so với sự gia tăng tốc độ nhu cầu của người mua
cũng như sự phát triển về công nghệ. Sự vận hành các hoạt động tại các cơ sở nhà kho
chứa hàng hóa còn phụ thuộc khá nhiều vào lao động của con người, việc này sẽ làm
hao tốn thời gian lao động cũng như năng suất làm việc của người lao động gây ra sự
cung ứng hàng hóa đến tay người mua sắm tại các siêu thị không kịp thời. So với việc
áp dụng các hệ thống máy móc, trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học máy tính vào phục vụ
sắp xếp hàng hóa và lựa chọn cung ứng mặt hàng đến các siêu thị thì tốc độ lưu thông
hàng hóa sẽ được tối ưu hơn và giảm chi phí thuê nhân công, vừa rút ngắn thời gian,
vừa tiết kiệm nguồn tiền.

2.3. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống siêu thị
Việt Nam

2.3.1. Những định hướng đối với Nhà nước

Theo đề án quy hoạch của TP. Hồ Chí Minh, dự kiến đến năm 2010, thành phố sẽ
tập trung đầu tư xây dựng thêm từ 12 đến 15 khu dân cư mới theo đúng tiêu chuẩn của
đô thị hiện đại. Ở Hà Nội, mỗi năm hàng loạt các khu công nghiệp được xây dựng, các
khu đô thị mới cũng mọc lên rất nhanh không chỉ ven đô mà còn mở rộng cách trung
tâm thành phố tới 20-25km. Các tỉnh thành phố khác cũng có tốc độ công nghiệp hóa
và đô thị hóa nhanh.

15
Theo tạp chí Công Thương. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nielsen-so-nguoi-tieu-dung-mua-sam-online-
tai-viet-nam-tang-len-25-ke-tu-khi-dich-bung-phat-80623.htm

21
Nhà nước cần cân bằng lượng cung-cầu, phân bố các hệ thống siêu thị rải rác,
tránh việc người dân tập trung đông ở một số siêu thị trong khi lại thừa hàng ở những
siêu thị khác.Các chuyên gia kinh tế nhận định, với nền kinh tế tăng trưởng nhanh và
ổn định, thu nhập đầu người tiếp tục được cải thiện, quy mô dân số lớn và sự thay đổi
phân bổ dân cư theo hướng đô thị hóa và công nghiệp hóa, lượng dân cư sống ở nông
thôn giảm..., Việt Nam đang là địa điểm hấp dẫn bất cứ nhà đầu tư kinh doanh siêu thị
xuyên quốc gia nào.

Việc tăng số lượng siêu thị mới phải được xem xét một cách hợp lý: tăng bao
nhiêu, mở ra ở đâu, quy mô như thế nào để bảo đảm hiệu quả hoạt động, đồng thời
phải cải thiện chất lượng hệ thống siêu thị.

2.3.2. Những giải pháp dành cho doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp sản xuất:

Với hệ thống bán lẻ của các tập đoàn, tổng công ty ngành hàng, thiết lập và phát
triển mối liên kết dọc có quan hệ gắn kết chặt chẽ, ổn định và ràng buộc trách nhiệm
trên từng công đoạn của quá trình lưu thông từ sản xuất, xuất nhập khẩu đến bán buôn
và bán lẻ thông qua các quan hệ trực tuyến hoặc quan hệ đại lý, mua bán.

Đối với doanh nghiệp phân phối:

Khuyến khích các doanh nghiệp lớn kinh doanh các nhóm, mặt hàng có mối liên
hệ trong tiêu dùng tạo mối liên kết ngang trong khâu phân phối để giảm chi phí đầu tư,
chi phí lưu thông của doanh nghiệp và giảm chi phí của xã hội nhờ tiết kiệm được thời
gian mua sắm.

Thiết lập hệ thống phân phối trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống tổng kho
bán buôn, hệ thống trung tâm logistics được bố trí theo khu vực thị trường để tiếp nhận
hàng hoá từ các cơ sở sản xuất, nhập khẩu và cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán
buôn, bán lẻ (cửa hàng trực thuộc, các đại lý) trên địa bàn.

2.3.3. Phát triển nguồn nhân lực

Đây chính là yếu tố quyết định sự phát triển của siêu thị. Các hệ thống siêu thị
cần xây dựng cho mình các chương trình tuyển chọn, huấn luyện, nâng cao kỹ năng và
tinh thần làm việc cho nhân viên. Cần đặt tiêu chuẩn rõ ràng và tiến hành tuyển chọn

22
nghiêm túc. Công tác huấn luyện nhân viên phải do cán bộ có chuyên môn và kinh
nghiệm đảm nhiệm, mời chuyên gia giảng dạy cho một khóa đào tạo. Tạo bầu không
khí thoải mái nhưng nghiêm túc trong khi làm việc. Tạo tâm lý yên tâm cho người lao
động, giảm áp lực lĩnh vực và chú ý đến chế độ lao động. Các siêu thị cũng cần chú ý
đặc biệt đến việc tuyển chọn cán bộ và chuyên viên có trình độ, có kinh nghiệm được
đào tạo bài bản về chuyên môn. Hơn nữa, cần chuyên môn hóa trong công việc, tránh
chồng chéo, ôm đồm.

Nhân viên siêu thị cần nhiều nghiệp vụ khác nhau vì vậy cần xây dựng tiêu chuẩn
cho từng loại nhân viên theo từng loại vị trí công tác từ đó giúp cho công tác tuyển
dụng và đào tạo thuận lợi cho chương trình đào tạo nhân viên. Đây là vấn đề tác động
không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Bán hàng trong siêu thị khác hẳn với hình thức bán
hàng theo hình thức truyền thống. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mới đòi hỏi phải
được đào tạo cơ bản như những ngành nghề khác. Hiện nay, tại Hà Nội có các trường
đào tạo cơ bản nhân viên kinh doanh siêu thị như Trường Trung cấp thương mại,
Trường đào tạo cán bộ của Bộ thương mại, chúng ta có thể thu hút lực lượng lao động
từ nguồn này.

Ngoài ra, các siêu thị cũng cần tổ chức lại một cách nghiêm túc và khoa học công
tác phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo phương thức hạch toán của kinh
doanh hiện đại. Đây là khâu khá yếu của các siêu thị ở Việt Nam, việc đào tạo và triển
khai ứng dụng các phương pháp phân tích có cơ sở khoa học và áp dụng các kiến thức
toán kinh tế là một trong kỹ năng này ở những nhà quản lý siêu thị trên thế giới.

Cần xây dựng cho siêu thị của mình một phong cách riêng hay nét văn hoá độc
đáo. Đây là một vấn đề rất khó nhưng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả
kinh doanh của siêu thị. Nét văn hoá đặc trưng của siêu thị được xây dựng trên cơ sở
“quan niệm” và “định vị” siêu thị tiên tiến của chủ siêu thị và được thể hiện xuyên suốt
qua 3 yếu tố hạt nhân của quan niệm siêu thị đó là tập hợp hàng hóa cung cấp sự lựa
chọn đa dạng, phong phú, thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng với giá cả cạnh
tranh cho phổ hàng hóa đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn VSATTP và phương
thức tự phục vụ văn minh, hiện đại…

23
2.3.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng

Trong thời gian tới cần phải định hướng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo
điều kiện thuận lợi về mặt bằng diện tích kinh doanh cho các siêu thị theo hướng: Xây
dựng cơ sở hạ tầng sao cho thuận tiện với nhu cầu mua sắm của người dân như nâng
cấp bãi đỗ xe, không gian ngồi nghỉ...

Lựa chọn vị trí địa hình thích hợp cho siêu thị:

Vị trí siêu thị trước hết phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của nhà nước và địa
phương về quy mô, diện tích mặt bằng, các khu chức năng, vấn đề giao thông, bãi để
xe cho khách hàng và các yếu tố khác. Tiếp theo, cần xác định các tiêu chí định lượng
cho việc kinh doanh của siêu thị tại vị trí đã định đạt chất lượng và hiệu quả.

Cụ thể cần xác định lượng khách hàng tối thiểu để đạt mức hòa vốn cho việc kinh
doanh của siêu thị, thị phần bán lẻ mà siêu thị dự tính chiếm lĩnh trong khu vực dân cư
nhất định, số lượng hóa đơn mua hàng cần thiết, giá trị trung bình của mỗi hóa đơn, tần
suất mua hàng của người tiêu dùng, số lượt khách hàng bình quân đến siêu thị,…

Phát triển nghệ thuật trưng bày và sắp xếp hàng hóa:

Trưng bày hàng hóa được coi là nghệ thuật trong kinh doanh bán lẻ hàng hóa đặc
biệt là đối với các siêu thị. Việc trưng bày hàng hóa phải mang lại hiệu quả bán hàng
trực tiếp cho các siêu thị. Thông thường, merchandising đảm bảo sự đi lại thuận thiện
cho khách hàng trong toàn bộ không gian siêu thị, sự tiếp xúc trực tiếp giữa khách
hàng và hàng hoá, ánh sáng được sử dụng để thu hút khách hàng hướng tới những
hàng hóa mà siêu thị mong muốn bán. Chiếu sáng bên trong các gian hàng tạo điều
kiện cho khách hàng xem xét hàng hóa một cách thoải mái và thấy rõ bản ghi giá, đồng
thời tạo ra bầu không khí thu hút khách hàng chú ý tới những khu vực đặc biệt, nơi
trưng bày hàng hóa. Màu, nơi để đèn, loại đèn và những đồ đạc để cố định phải phù
hợp với nhau để tạo được hiệu quả mong muốn. Thiết kế ánh sáng là một vấn đề đòi
hỏi phải có chuyên môn, việc chiếu sáng siêu thị cũng khó khăn như chiếu sáng cho
một buổi biểu diễn ở nhà hát.

Do vậy, các siêu thị nên thuê những nhà tư vấn chuyên môn để giúp đỡ thiết kế
ánh sáng cho cửa hàng… Việc trưng bày hàng hoá cũng cần một sự sắp xếp hợp lý

24
giữa những hàng hoá có tỷ lệ lợi nhuận cao và hàng đem lại lợi nhuận thấp, giữa
những hàng hoá bán chạy và hàng khó bán…Trong siêu thị, luôn có những điểm
“nóng” thu hút khách hàng và những điểm “lạnh” mà khách hàng dễ bỏ qua, việc tổ
chức hợp lý vấn đề đi lại của khách hàng và bố trí hợp lý những hàng hoá tại các điểm
này cũng là một nghệ thuật cần được chú ý

2.3.5. Liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp

Trong quan hệ với các nhà cung cấp, sự thiếu chuyên nghiệp của một số nhà
quản lý siêu thị hiện nay cùng với thái độ ưu đãi quá mức của các nhà cung cấp đã dẫn
tới tình trạng một số siêu thị chưa coi trọng các nhà cung cấp. Một số siêu thị lại mới
chỉ tập trung vào khách hàng mà quên hẳn việc làm marketing với nhà cung cấp của
mình. Tất cả những hiện trạng này cần được nhìn nhận lại và chấn chỉnh ngay nếu siêu
thị muốn phát triển về lâu dài. Các siêu thị cần phải xây dựng mối quan hệ gắn bó, mật
thiết với các nhà sản xuất cả trong và ngoài nước để đảm bảo nguồn cung cấp hàng ổn
định, phong phú với giá cả cạnh tranh và do vậy mà phát triển siêu thị và góp phần
phát triển kinh tế – xã hội nói chung. Quan hệ với các nhà cung cấp cần được xây dựng
trên cơ sở mối quan hệ đối tác chiến lược, bình đẳng, cùng có lợi, cùng chia sẻ rủi ro,
trách nhiệm và quyền lợi.

Siêu thị không được chèn ép bắt nạt, vòi vĩnh các nhà cung cấp; Tránh tình
trạng cố tình gây khó khăn trong thanh toán các nhà cung cấp như nợ đọng lâu ngày,
nhập hàng gối đầu… Các siêu thị nên thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh, sự phát triển, và các dự án của siêu thị. Có thể thực hiện việc này thông
qua hội nghị các nhà cung cấp hoặc thông qua các bản báo cáo. thậm chí có thể lập
một đường dây thông tin liên tục tới tận phòng làm việc của người cung cấp qua
mạng máy tính hay đơn giản hơn là qua điện thoại. Sao nhãng trong việc giữ gìn mối
quan hệ với các nhà cung cấp sẽ gây ra sự thiếu thiện cảm, thậm chí gây hiểu lầm,
làm mất uy tín của siêu thị… Hiện nay, siêu thị đang được các nhà cung cấp rất ưu ái
nhờ những ưu thế nổi bật của nó trong mạng lưới phân phối. Hàng hóa thường được
ưu tiên giao trước và đúng thời hạn, nhất là trong những mùa cao điểm. Thông
thường sau khi đặt hàng chỉ trong vòng 12 tiếng đến 24 tiếng là hàng đã được giao.
Ngoài ra, các siêu thị cũng được hưởng nhiều ưu đãi như tỷ lệ chiết khấu cao từ 5-7%

25
đối với những lượng hàng nhất định. Thời hạn thanh toán thường kéo dài một thời
gian sau khi giao hàng, có thể kéo dài khoảng 3-4 tuần… Tuy nhiên, các siêu thị
không nên coi những ưu đãi này là đương nhiên và luôn nhớ rằng siêu thị hoạt động
trong cơ chế kinh tế thị trường, cạnh tranh khốc liệt và quan hệ giữa các đối tác phải
là bình đẳng, có đi có lại mới có thể làm ăn lâu dài…

Các siêu thị cần tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng và xây dựng mối
quan hệ này trên nền tảng các hợp đồng kinh tế. Cần nghiên cứu và triển khai thực
hiện QĐ 80 CP của Chính phủ về tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, tự
mình đứng ra làm đầu mối và chỉ đạo kênh phân phối liên kết dọc hàng nông sản,
thực phẩm… mà đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa cho siêu thị… Việc tổ chức
nguồn hàng cung cấp trực tiếp từ các nhà sản xuất cho siêu thị sẽ giảm thiểu các chi
phí trung gian khiến cho giá cả hàng hóa tăng cao do vậy mà đảm bảo được mức giá
cạnh tranh cho siêu thị. Cần hợp đồng chặt chẽ với nhà cung ứng về số lượng, chủng
loại, mẫu mã, chất lượng của các loại hàng hóa sẽ bán trong siêu thị của mình tránh
tình trạng bán hàng có mẫu mã xấu, phẩm chất kém, ảnh hưởng đến uy tín của siêu
thị…

Khi mạng lưới đã đủ để thành lập một trung tâm cung cấp riêng cho hệ thống
siêu thị của mình thì việc thành lập một trung tâm cung ứng hàng hóa là một sự cần
thiết khách quan. Với việc thành lập trung tâm mua hàng chung cho hệ thống nhằm
nâng cao quyền lực thị trường của các siêu thị. Bởi vì khi mua hàng qua trung tâm
này các siêu thị có thể cùng mua hàng với khối lượng lớn, mua trực tiếp từ nhà sản
xuất do đó sẽ giảm được chi phí mua hàng và giá hàng hóa. Ngoài ra với một trung
tâm mua hàng hoá hoạt động chuyên nghiệp hoàn toàn có khả năng áp dụng kỹ thuật
cao vào quản lý tồn kho, đặt hàng... một cách khoa học và hiệu quả.

2.3.6. Cải tiến dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng

Cần phát triển và đa dạng hóa đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng:
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ khách hàng như kéo dài và linh hoạt
hơn về thời gian mở cửa tới 20-21h, gói quà tặng miễn phí, bãi gửi xe không mất tiền,
có nhân viên đón tiếp khách hàng ở cửa ra vào, giúp khách gọi đồ, thực hiện bán hàng
qua điện thoại, giao hàng tại nhà, dịch vụ gói hàng quà tặng, dịch vụ thanh toán thẻ…

26
Tạo dấu ấn về dịch vụ của siêu thị qua việc xây dựng phong cách riêng: Mỗi siêu
thị phải tạo ra một phong cách riêng cho mình. Điều này càng có ý nghĩa khi bước vào
thời kỳ cạnh tranh gay gắt. Các siêu thị cần có một logo riêng trên bảng hiệu hay trên
ấn phẩm quảng cáo, túi gói hàng. Phong cách riêng còn thể hiện ở cách bài trí cửa
hàng, ở cách ăn mặc của đội ngũ nhân viên và những dịch vụ hấp dẫn mà mỗi siêu thị
dành cho khách hàng. Một số siêu thị đã bắt đầu mở các chi nhánh khác nhau trong
thành phố, cần hình thành chuỗi đặc trưng cho biển hiệu của mình để phát huy hiệu
quả cao cho hệ thống và tạo ra sự khác biệt, độc đáo cho chuỗi siêu thị này…

Tăng cường thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại hiệu quả cho siêu
thị: Siêu thị ở Việt Nam đã triển khai nhiều hình thức xúc tiến thương mại như quảng
cáo, khuyến mại, phát triển quan hệ với khách hàng…. Tuy nhiên, các hoạt động này
chưa được thực hiện một cách đồng bộ, liên tục và hiệu quả. Thời gian tới, các siêu thị
cần nghiên cứu và triển khai mạnh mẽ, đồng bộ và sáng tạo các chương trình xúc tiến
thương mại tới người tiêu dùng là đối tượng khách hàng mục tiêu của siêu thị nhằm
mục đích thu hút người tiêu dùng đến với siêu thị, mua hàng của siêu thị và gắn bó lâu
dài với siêu thị.

Cần lưu ý đặc biệt rằng bản thân siêu thị là phương tiện thông tin và quảng bá
quan trọng nhất. Những bảng quảng cáo điện tử, những băng rôn, khẩu hiệu được treo
trước cổng hoặc mặt tiền của siêu thị. là những giới thiệu quan trọng về siêu thị cho
những khách hàng ở gần khu vực siêu thị. Trong khi nghệ thuật trưng bày sắp xếp
hàng hóa trong siêu thị định hướng vào nhu cầu mua hàng thiết yếu, nhu cầu mua hàng
ngẫu hứng và thái độ thỏa mãn của khách hàng khi mua được hàng là những cách tự
quảng cáo quan trọng của siêu thị.

Thực hiện việc nghiên cứu khách hàng bài bản và xây dựng dữ liệu khách hàng
trong mạng máy tính của siêu thị: Các siêu thị cần tăng cường hoạt động nghiên cứu
khách hàng, chú ý đến việc nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, xây dựng cơ
sở dữ liệu về khách hàng. Trước mắt, mỗi siêu thị cần có bộ phận chuyên trách nghiên
cứu về thị trường, về nhu cầu, tâm lý và hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Công
việc này phải tiến hành một cách có bài bản và kết hợp với nghiên cứu tình hình khách
hàng của các đối thủ cạnh tranh.

27
Các siêu thị nên chủ động tổ chức các đợt khuyến mại và vận động các nhà cung
cấp cùng tham gia. Như vậy sẽ có một đợt tổng khuyến mãi rầm rộ hơn và lôi cuốn
hơn đối với khách hàng chứ không nên chỉ trông chờ vào các chương trình khuyến mại
của nhà cung cấp. Cần áp dụng những biện pháp khuyến mại khác như phiếu mua hàng
ưu đãi, tổ chức các cuộc thi và trò chơi trí tuệ... một cách đa dạng và linh hoạt. Những
biện pháp này vừa giúp nâng cao doanh số, vừa tạo ra được nhiều khách hàng trung
thành.

2.3.7. Cải tiến phương thức bán hàng online

Phát triển app bán hàng:

Thời đại hoàng kim của smartphone đã kéo theo sự bùng nổ của các ứng dụng di
động (mobile app), trong đó không thể thiếu được các ứng dụng mua hàng trực tuyến.
Sau vài thập kỷ internet phát triển không ngừng, thói quen sử dụng thiết bị của người
dùng đã được cá nhân hóa tới một mức độ cao hơn, khi họ dần chuyển từ máy tính để
bàn, laptop sang dùng các thiết bị di động thông minh với tần suất gần như áp đảo.
Càng nhiều người dùng smartphone hay tablet để thực hiện mọi thứ từ học tập, giải trí,
cập nhật thông tin cho đến mua sắm thì các ứng dụng di động càng trở nên thiết yếu.
Các siêu thị cần phân bố, tuyển thêm nguồn lực tạo ra các kênh mua sắm trực tuyến
mới phù hợp hơn dưới dạng hình thức ứng dụng di động để tận dụng sự phổ biến của
thói quen xài mobile app.

Các lợi ích đem lại khi phát triển app bán hàng:

+ Tìm kiếm khách hàng mới. Đặc biệt là trong hoàn cảnh dịch bệnh ngày nay,
khách hàng có xu hướng mua sắm tại nhà để hạn chế nơi đông người và đây là những
nhóm khách hàng tiềm năng.

+ Tăng trải nghiệm cho khách hàng hiện tại.

+ Tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ.

+ Tích điểm để nhận được các ưu đãi của siêu thị (thẻ thành viên Vip, thẻ theo
mức độ tiêu dùng của hộ gia đình khi đến mua hàng)

Sử dụng ứng dụng di động sẽ cho phép thanh toán nhanh hơn và an toàn hơn. Cả
người dùng lẫn nhà cung cấp nhờ đó được đảm bảo mức độ bảo mật và các giao dịch

28
được mã hóa trực tiếp trên mỗi đơn hàng.

Những yêu cầu cần thiết để tối ưu hóa phương thức bán hàng qua app:

+ Xây dựng hình ảnh thương hiệu vững vàng.

+ Thiết kế đẳng cấp và độc đáo, không chỉ đẹp mà còn tạo giá trị nhận diện
thương hiệu cao.

+ Phát triển ứng dụng thân thiện và hướng tới trải nghiệm cá nhân của người
dùng.

+ Tăng trải nghiệm người dùng bằng cách tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn, gợi ý
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu mà họ đang quan tâm, tìm kiếm.

+ Hiện nay vì lượng lớn các dịch vụ vận chuyển (Gojec, Grab bike, Baemin, …)
phát triển mạnh kèm với nhu cầu mua hang mà không cần ra khỏi nhà của khách hàng.
Các siêu thị nên kết nối với các dịch vụ trên để tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng.

29
KẾT LUẬN
Siêu thị là một loại hình kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại đã hình
thành và phát triển ở Việt Nam từ 27 năm qua. Sự hình thành và phát triển của hệ
thống siêu thị ở Việt Nam đã làm thay đổi diện mạo ngành thương mại bán lẻ của đất
nước và thiết thực góp phần vào việc phát triển thương mại, phát triển kinh tế xã hội
đất nước theo hướng văn minh, hiện đại.

Với mục đích nghiên cứu thực trạng hệ thống siêu thị hiện nay ở Việt Nam,
đánh giá những thành tựu đạt được, những khó khăn hạn chế và những vấn đề đặt ra
nhằm tìm những giả pháp để phát triển hệ thống siêu thị ở Việt Nam phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế xã hội đất nước trong quá trình hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh
tế thế giới và khu vực thời gian tới. Nhóm chúng em đã thực hiện những công việc cụ
thể sau đây:

• Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hệ thống siêu thị;

• Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống siêu thị của Việt Nam hiện
nay và thực trạng công tác QLNN đối với siêu thị;

• Đưa ra các đề xuất kiến nghị sau đây:

Đối với Nhà nước:

+ Cần tạo môi trường pháp lý kinh doanh thông thoáng, khuyến khích kinh
doanh siêu thị phát triển trong điều kiện cạnh tranh công bằng vào tạo điều kiện để
các nhà phân phối Việt Nam có được cơ sở để cạnh tranh cân sức trên cơ sở xây
dựng và ban hành sớm một Đạo luật kinh doanh bán lẻ.

+ Đổi mới công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển thị trường nội địa nói chung và siêu thị nói riêng để định hướng cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
lưu thông phân phối…

+ Tăng cường năng lực thể chế và chuyên môn của các cơ quan giám sát, kiểm
tra và thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, lưu thông
hàng hóa, kinh doanh siêu thị;

30
+ Tăng cường mạng lưới cơ sở vật chất hạ tầng kể cả hệ thống hạ tầng thông tin
hỗ trợ phát triển siêu thị;

+ Xây dựng các biện pháp chính sách khuyến khính, hỗ trợ phát triển hệ thống
siêu thị trong nước: chính sách tài chính, đầu tư, tín dụng, thuế khuyến khích phát
triển siêu thị; Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, mặt bằng kinh doanh
siêu thị; Khuyến khích hỗ trợ hình thành các hiệp hội siêu thị Việt Nam và xây
dựng năng lực chuyên môn cho Hiệp hội; Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực…

Đối với doanh nghiệp:

+ Cần thay đổi nhận thức và tư duy, xây dựng phong cách của nhà quản lý và
điều hành một dạng cửa hàng văn minh, hiện đại. Cần có sự am hiểu sâu sắc về
siêu thị và năng lực chuyên môn cao trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng hiện
đại.

+ Điều quan trọng là phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh siêu
thị mang tính bền vững, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường và quá trình hôi nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam;

+ Cách tiếp cận để bán hàng hiệu quả nhất là doanh nghiệp cần xuất phát từ
người tiêu dùng, nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu và hành vi mua sắm của người
tiêu dùng để thiết kế các chiến lượt và chính sách kinh doanh cho phù hợp và hiểu
quả về các mặt lựa chọn tập hợp hàng hóa phù hợp và đảm bảo chất lượng,
VSATTP, tạo không gian tiện nghi, không khí thân thiện, thoải mái cho người mua
sắm, nâng các thủ thuật trưng bày sắp xếp lên thành nghệ thuật hấp dẫn khách hàng
và khuyến khích các hành vi mua hàng ngẫu hứng, có chính sách giá cả tối ưu
trong quan hệ với khách hàng và xúc tiến bán hàng lành mạnh theo 3 định hướng:
thu hút khách hàng đến siêu thị, khuyến khích người tham quan trở thành người
mua sắm của siêu thị và khuyến khích sự trung thành của khách hàng với siêu thị…

Nhân đây, nhóm chúng em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành với thầy ThS.
Đỗ Đình Nghĩa – Giảng viên hướng dẫn Bài tập lớn môn Kinh tế Chính trị Mac-Lê
Nin đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành bài làm được hoàn
thiện nhất.

31
Do trình độ, khả năng lý luận còn hạn chế và thời gian của chúng em cũng
không được nhiều, nên bài tập lớn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng
em kính mong thầy góp ý để bài tập lớn của chúng em được hoàn thiện hơn và có
thể tích lũy được nhiều kinh nghiệm cho chặng đường dài sắp tới.

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ Giáo dục & Đào tạo. (2018). Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia

2) Báo điện tử Nhân dân. (27/03/2006). Giải pháp nào phát triển hệ thống siêu
thị?.

https://nhandan.vn/chuyen-lam-an/Gi%e1%ba%a3i-ph%c3%a1p-
n%c3%a0oph%c3%a1t-tri%e1%bb%83n-h%e1%bb%87-th%e1%bb%91ng-
si%c3%aauth%e1%bb%8b-477345/.

3) Bán lẻ Việt Nam - Thời cơ và thách thức trong tương lai gần, ThS. Nguyễn
Thị Minh Huyền - ThS. Phùng Thị Kim Phượng,Trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội.

http://consosukien.vn/ban-le-viet-nam-thoi-co-va-thach-thuc-trong-tuong-
lai-gan.htm

4) Tổng cục Thống kê vừa công bố kết quả sơ bộ khảo sát mức sống dân cư
năm 2020.

5) Theo số liệu thống kê thị trường bán lẻ từ Qandme trong nửa dầu năm 2021,

https://qandme.net/vi/baibaocao/thong-ke-ban-le-vietnam-2021.html

6) Tố Hân. (10/03/2021). Ngành bán lẻ Việt Nam cần đột phá mới.
https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/nganh-ban-le-viet-nam-can-dot-pha-moi-
637967/.

33
7) Nguyễn Thu Hồng (12/06/2020). Xu thế kinh doanh bán hàng trực tuyến và
những giải pháp phát triển trong tương lai.

https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/xuthe-kinh-doanh-ban-hang-truc-tuyen-
va-nhung-giai-phap-phat-trien-trong-tuong-lai72190.htm.

8) Nguyễn Thị Nhiễu, Nguyễn Việt Hưng, Phạm Thị Cải, Phạm Hữu Thìn, &
Trần Thị Thu Hiền. (2006). Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống siêu
thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Báo cáo tổng hợp. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ. Hà Nội: Bộ Thương mại – Viện nghiên cứu thương mại.

https://123docz.net/document/1570593-luan-van-thuc-trang-va-giai-phap-
phat-trien-he-thong-sieu-thi-o-nuoc-ta-trong-giai-doan-hien-nay-potx.htm

9) Số liệu thống kê dân số nửa đầu năm 2021, Tổng Cục Thống Kê,
https://danso.org/viet-nam/#bieu-do

10) Võ Ngọc Dũng.(2007). Giải pháp phát triển siêu thị tại tỉnh Bình
Dương đến năm 2015. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM: Luận văn thạc sĩ
kinh tế.

https://123docz.net//document/3609953-giai-phap-phat-trien-sieu-thi-tai-
tinh-binh-duong-den-nam-2015.htm

34

You might also like