Professional Documents
Culture Documents
368
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................2
PHẦN I : HIỆN TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.............................................................................................5
I. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động Đầu tư
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:..............................................................................................5
1. Đặc điểm Tự nhiên:...................................................................................................5
1.1. Vị trí địa lý :........................................................................................................5
1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn :.............................................................................6
1.3. Tài nguyên thiên nhiên :.....................................................................................7
2. Đặc điểm xã hội, nhân văn :......................................................................................9
2.1. Dân số.................................................................................................................9
2.2. Lao động...........................................................................................................10
3. Đặc điểm Kinh tế ...................................................................................................12
II. Thực trạng Đầu tư và Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc..........................13
1. Thực trạng đầu tư thời kỳ 2000 – 2005 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc....................13
1.1. Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư...................................................................13
1.2. Đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn...................................16
1.3. Đầu tư xét theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh: ....................................20
1.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành ................................................................................22
1.5. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thảo ...........................................................................22
2. Hiện trạng chuyển dịch Cơ cấu Kinh tế .................................................................26
2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế...................................................................26
2.2. Chuyển dịch Cơ cấu Kinh tế trong nội bộ ngành :..........................................29
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân theo thành phần kinh tế :............................33
2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 3 tiểu vùng: .................................................34
3. Tác động của Đầu tư tới Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế :........................................34
3.1. Nhận định tổng quan........................................................................................34
3.2. Đầu tư và tăng trưởng kinh tế ngành Nông nghiệp :......................................37
3.3. Đầu tư v à tăng trưởng kinh tế ngành Công nghiệp :......................................37
3.4. Đầu tư v à tăng trưởng kinh tế ngành Dịch vụ :..............................................38
3.5. Tác động của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh:......................................................................................................39
3.6. Tác động của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ................40
3.7. Quan hệ giữa Đầu tư và tăng trưởng GDP :....................................................41
3.8. Một số tác động khác của đầu tư đến kết quả kinh tế, xã hội của tỉnh...........42
3.9. Xu hướng phát triển của mối quan hệ giữa Đầu tư và Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tr ên đ ịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2000 - 2005.....................................44
4. Đánh giá những thuận lợi và những hạn chế, thách thức đối với phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh...........................................................................................................46
4.1. Thuận lợi...........................................................................................................46
4.2. Hạn chế và thách thức:.....................................................................................47
PHẦN II : MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TÁC ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ
CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH VĨNH PHÚC.............49
I. Định hướng Đầu tư phát triển Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2001 - 2010..............49
1. Mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 .....................49
2. Định hướng chủ yếu về Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010
đối với một số ngành, lĩnh vực chủ yếu :....................................................................51
I. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến
hoạt động Đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:
Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt đối
với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ đảm bảo vững chắc
khu vực phòng thủ cho Hà Nội; góp phần cùng Thủ Đô Hà Nội thúc đẩy
tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức
ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà
Nội.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong các năm
qua đã cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý:
+ Tỉnh đã trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển
công nghiệp các tỉnh phía Bắc;
(1)
Vĩnh Phúc được Chính phủ phê duyệt thành một trong 8 tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ vào tháng 7 năm
2003.
+ Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ trước sự lan toả của các khu công nghiệp
lớn thuộc Hà Nội như Bắc Thăng Long, Sóc Sơn...;
+ Sự hình thành và phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế
và quốc gia liên quan đến Vĩnh Phúc đã đưa tỉnh xích gần hơn với các
trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của đất nước như:
hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, QL2 Việt Trì - Hà
Giang - Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành
đai IV thành phố Hà Nội...
Vị trí địa lý thuận lợi tạo cho Vĩnh Phúc nhiều cơ hội phát triển năng
động nền kinh tế của mình.
Riêng vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ
trung bình 180 C) cùng với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp cho phát triển
các hoạt động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
Thuỷ văn: Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ
thuỷ văn phụ thuộc vào 2 sông chính là sông Hồng và sông Lô.
Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài 50km, đã đem phù sa
màu mỡ cho đất đai, song thời gian nước đầu nguồn tràn về cùng với lượng
mưa tập trung dễ gây lũ lụt ở nhiều vùng (Vĩnh Tường, Yên Lạc).
Sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc 35km, có địa thế khúc khuỷu, lòng
sông hẹp, nhiều thác gềnh nên lũ sông Lô lên xuống nhanh chóng;
Hệ thống sông nhỏ như sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ có mức
tác động thuỷ văn thấp hơn nhiều so với sông Hồng và Sông Lô, nhưng
chúng có ý nghĩa to lớn về thủy lợi. Hệ thống sông này kết hợp với các
tuyến kênh mương chính như kênh Liễn Sơn, kênh Bến Tre...cung cấp
nước tưới cho đồng ruộng, tạo khả năng tiêu úng về mùa mưa.
Trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống hồ chứa hàng triệu m 3 nước (Đại
Lải, Thanh Lanh, Làng Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Thủy…),
tạo nên nguồn dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt
động kinh tế và dân sinh.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên :
* Tài nguyên nước :
Nguồn nước mặt của tỉnh khá phong phú nhờ hai sông Hồng và
Sông Lô cùng hệ thống sông nhỏ và hàng loạt hồ chứa dự trữ khối
lượng nước khổng lồ, đủ để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân;
Nguồn nước ngầm có trữ lượng không lớn, đạt khoảng 1 triệu
m3/ngày đêm. Một số điểm đang khai thác có trữ lượng 92.450m 3/ngày
đêm, trong đó cấp A+B là 18.600 m 3 /ngày đêm.
Mặc dù nguồn nước của tỉnh khá phong phú song phân bố
không đều trong năm. Về mùa khô vẫn có thời điểm thiếu nước, đặc
biệt là các huyện vùng núi cao và trung du (Lập Thạch, Tam Dương,
Bình Xuyên). Để đảm bảo hài hòa nguồn nước cho phát triển kinh tế,
cần quan tâm xây dựng thêm các công trình điều tiết nước và có biện
pháp khai thác nước ngầm bổ sung.
Tài nguyên khoáng sản Vĩnh Phúc chưa được điều tra sâu và kỹ
song theo đánh giá sơ bộ có thể phân thành các nhóm sau:
a) Nhóm khoáng sản nhiên liệu: gồm than antraxit trữ lượng
khoảng một ngàn tấn ở Đạo Trù - Lập Thạch; than nâu ở các xã Bạch
Lưu, Đồng Thịnh (Lập Thạch), trữ lượng khoảng vài ngàn tấn; Than
bùn ở Văn Quán (Lập Thạch); Hoàng Đan, Hoàng Lâu (Tam Dương)
có trữ lượng (cấp P2) 693.600 tấn, đã được khai thác làm phân bón và
chất đốt.
b) Nhóm khoáng sản kim loại: Gồm Barit, đồng, vàng, thiếc, sắt....
Nhìn chung, nhóm khoáng sản này nghèo và cũng chưa được nghiên
cứu kỹ lưỡng nên chúng chưa phục vụ được cho phát triển kinh tế của
tỉnh.
c) Nhóm khoáng sản phi kim loại: Nhóm khoáng sản phi kim loại
chủ yếu là cao lanh, Cao lanh của Vĩnh Phúc là nguyên liệu sản xuất
gạch chịu lửa, đồ gốm, sứ, làm chất độn cho sơn, cho cao su, cho giấy
ảnh, giấy in tiền.Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 6 mỏ Puzolan, tổng
trữ lượng 4,2 triệu tấn.
d) Nhóm vật liệu xây dựng: gồm sét gạch ngói, sét đồng bằng, sét
vùng đồi, sét màu xám đen, xám nâu, cát sỏi lòng sông và bậc thềm, cát
cuội sỏi xây ; Fenspat;
Nhìn chung, Vĩnh Phúc là tỉnh nghèo về khoáng sản quý hiếm.
Khoáng sản có khả năng khai thác lâu dài là nhóm vật liệu xây
dựng (đá xây dựng, đá granít, cát, sỏi).
nhân văn. Tại đây có một quần thể danh lam thắng cảnh tự nhiên nổi
tiếng: Rừng quốc gia Tam Đảo, Thác Bản Long, Hồ Bò Lạc, Hồ Đại
Lải, Hồ Làng Hà, nhiều lễ hội dân gian đậm đà bản sắc dân tộc và rất
nhiều di tích lịch sử, văn hóa mang nặng dấu ấn lịch sử và giá trị tâm
linh như Danh thắng Tây Thiên, Tháp Bình Sơn, Đền Hai Bà Trưng,
Đền thờ Trần Nguyên Hãn, Di chỉ Đồng Đậu.
Cho đến nay, đầu tư khai thác nguồn tài nguyên du lịch phong phú
và đặc sắc phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh còn rất hạn chế.
Công tác kế hoạch hóa gia đình đã thực hiện tốt trên địa bàn tỉnh.
Tỷ lệ sinh thô của dân số đã giảm liên tục từ năm 1997 đến 2004, bình
quân giảm 0,088%/năm. Kết quả là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh
đã giảm từ 17,03%o năm 1997 xuống 13,23%o năm 2000 và 10,88%o
năm 2004, ước đến năm 2005 còn 10,58%
Biểu 1: Tình hình phát triển dân số tỉnh giai đoạn 2000 - 2005
1. Quy mô
Tổng dân số
1110.1 1125.4 1137.3 1148.7 1154.8 1160.9
(nghìn người)
2. Cơ cấu (%)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005; Tính toán của chuyên gia
Viện CLPT
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch nhanh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và kéo theo tốc độ tăng dân số thành thị khá
nhanh (5,8%/năm giai đoạn 2001-2004). Tuy vậy, do xuất phát điểm là
một tỉnh nông nghiệp (trước năm 1998), cho đến nay dân số nông thôn
còn chiếm tỷ lệ rất cao, 87,06% (năm 2004).
2.2. Lao động
Hiện tại, tỉnh có nguồn lao động dồi dào, chiếm khoảng 62,8% tổng
dân số, trong đó, chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức văn hóa và tinh thần
sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Sự phát triển kinh tế
mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là công nghiệp, đã trở thành môi
trường nâng cao tay nghề cho lao động của tỉnh.
Biểu 2 : Cơ cấu lao động trong các ngành Kinh tế quốc dân
Đơn vị : %
Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 25%
tổng lực lượng lao động (năm 2004), dân số nông thôn chiếm tỷ lệ cao
(85,5%), chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa còn khó
khăn. Cho đến năm 2005, mặc dù GDP công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ
trọng rất lớn trong cơ cấu kinh tế tỉnh (49,7%), song tỷ lệ lao động công
nghiệp - xây dựng chỉ chiếm 13,2% và chất lượng lao động được nâng lên
chậm.
Tất cả những đặc điểm xã hội và nhân văn nêu trên là cơ sở gốc tạo
nên sức mạnh cho tỉnh trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi thời
kỳ.
Tuy vậy, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và công nghiệp hóa
nhanh hiện nay, nguồn nhân lực của tỉnh chưa đáp ứng kịp với yêu cầu
mới.
Sau 8 năm thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc
tế, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và sự
nỗ lực của các cấp, các ngành, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu được những thành
tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều chủ trương,
chính sách mới về phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước
nhằm phát huy nội lực, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế
được ban hành đã tạo cơ hội cho tỉnh phát huy tốt tiềm năng của mình .
Kết quả là nền kinh tế tỉnh đạt được những chỉ tiêu phát triển cao hơn
nhiều so với mức dự báo của quy hoạch tổng thể trước đây, đặc biệt là
việc thu hút vốn nước ngoài (FDI) :
Tốc độ tăng trưởng cao ổn định trong thời gian dài đã đưa kinh tế
Vĩnh Phúc đạt được những bước phát triển đột biến cả về lượng và chất.
Từ một tỉnh thuần nông năm 1995, đến nay Vĩnh Phúc đã trở thành một
tỉnh có cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp.
GDP bình quân đầu người của tỉnh đã tăng nhanh, đạt xấp xỷ mức
bình quân cả nước và tiệm cận dần với vùng KTTĐ Bắc Bộ; tỷ lệ hộ
nghèo từ 12,26% năm 2000 giảm còn 7,0% năm 2004 và còn 6% năm
2005; các mặt đời sống văn hóa và tinh thần của người dân được cải
thiện đáng kể;
Những thành công trong phát triển kinh tế-xã hội đã tạo cho tỉnh
một vị thế mới đối cả nước và vùng Đồng Bằng Sông Hồng:
Vĩnh Phúc đã trở thành một tỉnh có ngành công nghiệp khá
phát triển với vai trò động lực là ngành cơ khí chế tạo và lắp ráp các
phương tiện vận tải (ô tô, xe máy, xe đạp) và đang trở thành trung tâm
công nghiệp lớn của Vùng;
Với vị trí địa lý thuận lợi và với các cơ chế chính sách liên
tục được hoàn thiện, Vĩnh Phúc đang trở thành một địa chỉ hấp dẫn cho
các nhà đầu tư nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
huy động các nguồn vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế của Vùng và cả
nước;
Trong các năm gần đây, quy mô nguồn thu ngân sách tỉnh
ngày càng lớn, đóng góp quan trọng vào ngân sách quốc gia và dành
cho đầu tư phát triển;
Nhờ những thành tựu phát triển kinh tế to lớn, tỉnh đã được
Chính Phủ đưa vào một trong 8 tỉnh của vùng kinh tế động lực phía Bắc
- Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ.
II. Thực trạng Đầu tư và Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc
1. Thực trạng đầu tư thời kỳ 2000 – 2005 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.1. Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005; Tính toán của chuyên gia
Viện CLPT
Năm 2005 quy mô đầu tư của tỉnh đạt 45.2 % GDP, là mức huy động
vốn rất tích cực trên mặt bằng chung cả nước, trong điều kiện khả năng tích
luỹ nội tỉnh còn hạn hẹp (ngoại trừ nguồn thu ngân sách tăng khá mạnh nhờ
thu từ khu vực vốn FDI).
- Tuy nhiên, khả năng huy động vốn của tỉnh còn có thể cao hơn, kết
quả đánh giá điều tra chung cho biết:
+ Hiện nay mức huy động tích luỹ của vùng ĐBSH khu vực doanh
nghiệp và khu vực hộ không quá 50%, riêng 2 nguồn này đã có quy mô
khoảng 25% GDP của tỉnh.
+ Đối với tỉnh Vĩnh Phúc đầu tư doanh nghiệp đạt 11% và hộ gia đình
đạt 4,7% GDP, nghĩa là khả năng huy động vốn nội tỉnh từ GDP còn có thể
tăng thêm 10%GDP nữa so với mức đầu tư hiện tại.
Ngoài ra, các nguồn vốn thu hút từ bên ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc còn
tiềm năng lớn (vốn FDI và vốn doanh nghiệp), căn cứ vào kết quả huy
động vốn từ bên ngoài của tỉnh trong những năm gần đây; đặc biệt vốn tín
dụng thương mại còn có thể khai thác thêm.
Như vậy tính tổng cộng, quy mô đầu tư còn có thể tăng thêm 10% -
15% GDP nữa, nghĩa là với mức ICOR tăng lên so với hiện nay (từ 3 lên
đến 4 hoặc 5) thì vẫn có thể xây dựng phương án tăng trưởng GDP cao hơn
so với mức dự kiến 2 - 3% nữa trong phương án tích cực. Tiềm năng đó là
nội lực tiềm tàng để tỉnh có thể đối phó với tình trạng vốn FDI giảm sút và
do đó đầu tư ngân sách cũng giảm theo. Vấn đề chính là cần nghiên cứu
những giải pháp huy động có hiệu quả.
Theo Biểu 3 và đồ thị trên, trong 5 năm 2000 - 2005, tổng vốn đầu
tư đã thực hiện trên lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc khoảng 10, 4 ngìn tỷ đồng,
bình quân mỗi năm khoảng 2,1 ngàn tỷ đồng; đạt tốc độ tăng vốn khoảng
26,35 %/năm.
Hai năm 2004, 2005 mức vốn đầu tư tăng tuy không nhanh như các
năm trước nhưng về quy mô cũng tăng bằng khoảng 1/2 quy mô vốn đầu tư
của năm 2000. Tuy không giảm nhiều nhưng hai năm 2004 và 2005 tốc độ
đầu tư có phần chậm lại. Có điều đó là do những năm trước khi mới tách
tỉnh đầu tư ít và ba năm 2001, 2002, 2003 khi đầu tư nước ngoài vào nhiều
làm cho vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh tăng nhanh.
*Biểu 4 : Đầu tư / người của Vĩnh Phúc so với cả nước:
Đơn vị : triệu đ
tốc độ tăng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 bình quân
00-05
Tỉnh
Vĩnh 0.8 0.9 1.3 1.6 1.9 2.4 25.2
Phúc (A)
Cả nước
1.43 1.6 1.8 1.9 2.3 2.6 13.1
(B)
Hệ số so
sánh 0.55 0.56 0.72 0.84 0.82 0.92 1.9
(A/B)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Qua số liệu thống kê cho thấy mặc dù tốc độ tăng bình quân GDP/NG
của tỉnh Vĩnh Phúc cao gấp 1.9 lần so với mức trung bình của cả nước, và
tăng đều qua các năm : từ mức 0.8 trđ/ng ( năm 2000) lên mức 2.4 trđ/ng
( năm 2005 ), nhưng về số tuyệt đối chỉ bằng 0.73 lần. Điều đó nói lên rằng
Đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn ở mức thấp. Chính vì lý
do này mà cơ cấu kinh tế của tỉnh ở vào tình trạng như sẽ phân tích về sau.
1.2. Đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn
1.2.1.. Cơ cấu các nguồn vốn
Biểu 5: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời
kỳ 2000– 2005
Đơn vị : %
Bình quân
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 thời kỳ
2000 - 2005
Vốn tín dụng 1.7 1.5 9.9 7.5 7.9 7.1 5.9
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 5, để đáp ứng yêu cầu đầu tư của địa phương các
nguồn vốn đã được quan tâm huy động:
- Trong tổng số vốn đầu tư đã thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà
nước chiếm trung bình khoảng 51 %, vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng
30 %, nguồn vốn của dân chỉ chiếm khoảng 13 % (riêng hai năm 2004,
2005 vốn của dân chỉ chiếm khoảng 2%).
Điều này nói rằng, vốn trong dân của tỉnh Vĩnh Phúc đang còn hạn
chế; nguồn vốn đầu tư của tỉnh đang chủ yếu dựa vào vốn ngân sách và vốn
nước ngoài. Tình hình này chưa hẳn đã tốt, cần xem xét để có biện pháp
tăng vốn của dân và thu hút nhiều hơn nữa vốn nước ngoài nhằm giảm bớt
vốn ngân sách nhà nước. Trong thống kê chưa thấy có nguồn vốn thông
qua “đổi đất lấy công trình” mà đây là nguồn vốn quan trọng theo kinh
nghiệm của nhiều tỉnh như Bà rịa - Vũng Tàu, Thái Nguyên, Quảng Ninh,
Bình Dương,...
- Riêng vốn từ trong dân và doanh nghiệp đã chiếm tới trên 9% ( năm
2005) tổng vốn đầu tư thực hiện (chưa bóc tách được phần doanh nghiệp
nội tỉnh và doanh nghiệp từ ngoài tỉnh đầu tư vào).
- Nhìn chung, các nguồn vốn đầu tư huy động tăng đều qua các năm
(trừ nguồn tín dụng thương mại), đặc biệt nguồn ngân sách tỉnh. Điều đó
cho thấy, nền kinh tế tỉnh đã bắt đầu có tích lũy và đang phát huy nội lực
của mình.
-Năm 2003:
+ Quy mô vốn đầu tư đã lên tới 1878 tỷ, đạt tỷ lệ huy động 43,6%
GDP giá thực tế, trong đó chủ yếu dựa vào vốn doanh nghiệp nhà nước
(35,5%); vốn đầu tư của dân và doanh nghiệp tư nhân (28,0%). Vốn đầu tư
nước ngoài có tỷ trọng áp đảo (68 - 70%) trong thời gian trước đây, hiện
nay chỉ còn chiếm tỷ trọng 19,3%; vốn ngân sách chiếm 17%.. Vốn tín
dụng huy động mức độ còn hạn chế, vốn huy động trong dân chưa cao.Vốn
doanh nghiệp tăng rất nhanh là dấu hiệu tích cực, thể hiện kết quả tiến bộ
vượt bậc so với năm 1997 (1,5% vốn đầu tư), và gần gấp 2 lần tỷ trọng năm
2000 (18,3%). Đây là thắng lợi vượt bậc của việc đưa Luật doanh nghiệp
vào cuộc sống.
Động thái rõ rệt nhất là vốn khu vực doanh nghiệp và trong dân tăng
lên nhanh hơn tương đối so với khu vực vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một
xu hướng hết sức tích cực, phản ánh sự phát huy nội lực ngày càng có hiệu
quả hơn của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên đối với Vĩnh Phúc, trong tổng vốn
doanh nghiệp, vốn từ tỉnh ngoài đóng vai trò khá quan trọng.
+ Năm 2003 là năm tiếp tục đẩy mạnh chủ trương “giải phóng mặt
bằng, thu hút vốn đầu tư...” của tỉnh, tập trung vào một số cụm công nghiệp
chủ chốt: Quang Minh, Khai Quang, Bình Xuyên... Trong năm đã thu hút
được tổng số 126 dự án trong và ngoài nước, trong đó 16 dự án FDI với
tổng số vốn đăng ký 109,35 triệu USD, 110 dự án đầu tư trong nước với
tổng số vốn đăng ký hơn 6.000 tỷ đồng. Vốn thực hiện trong năm đối với
khu vực vốn FDI là 30 triệu USD, khu vực trong nước khoảng 1.000 tỷ
đồng. Nâng tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp lên hơn 30% tổng
vốn đầu tư. Đặc biệt khu vực tư nhân rất năng động, có mức vốn đăng ký
cao gấp 2 lần so với năm 2002.
- Vốn đầu tư nước ngoài vẫn chủ yếu là khu vực FDI, bên cạnh đó có
sự đóng góp tích cực của vốn ODA và NGO. Vốn ODA trong năm chủ yếu
là thực hiện chuyển tiếp các dự án cấp nước ở Mê Linh và Vĩnh Yên, dự án
dây chuyền băng dính cuộn. Ba dự án giải ngân trong năm 2003 được 5,5
triệu USD, vốn của một số tổ chức phi chính phủ ước chừng 200 nghìn
USD vào các lĩnh vực làng nghề truyền thống, nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
1.2.2. Đánh giá tình hình phân bổ vốn đầu tư
- Vốn đầu tư ngân sách: Vốn ngân sách cần phải có vai trò đi đầu,
tạo ra chất xúc tác mạnh, kích thích thu hút các nguồn vốn khác. Thực tế,
trong tổng vốn đầu tư, tỷ lệ vốn ngân sách tăng khá nhanh, tuy nhiên so
với mức tăng thu ngân sách thì mức đóng góp này cần phải nâng cao hơn
nữa. Kết quả tăng mức huy động từ khu vực doanh nghiệp và dân cư phản
ánh hiệu quả đầu tư của ngân sách trong những năm qua, kết hợp với sự
vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách của chính quyền địa phương.
+ Về lĩnh vực đầu tư, vốn ngân sách đã tập trung nhiều vào cơ sở hạ
tầng (vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đã tăng gấp 2,72 lần): đường xá (nhựa hoá
92 km đường tỉnh lộ, 50 km đường huyện lộ và 30 km đường khu du lịch;
nâng cấp lát gạch 446 km đường giao thông nông thôn; hoàn thành cầu Bến
Gạo, cầu vượt...); điện (đầu tư 30 tỷ đồng trong 4 năm xây thêm 113 trạm
biến áp, 118,5 km đường cao áp), thuỷ lợi (154 tỷ đồng xây dựng các trạm
bơm, kiên cố hoá 250km kênh mương), trường (xây mới 1300 phòng học, 2
trường nội trú, 1 trường chuyên PTTH, trường mầm non), y tế (nâng cấp
bệnh viện đa khoa tỉnh, hoàn thiện nâng cấp các bệnh xã huyện và các trạm
xã...). Hoàn thiện nhiều trụ sở cơ quan... Chi cho các vấn đề xã hội cũng tập
trung vào các vấn đề xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, kết hợp ngân
sách TW, ngân sách địa phương và các nguồn vốn đối ứng trong các
chương trình mục tiêu.
- Vốn đầu tư doanh nghiệp trong những năm qua tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp (56% tổng vốn đầu tư) và dịch vụ
(36%), trong đó chủ yếu tập trung hàng đầu cho công nghiệp chế biến (trên
90% vốn đầu tư công nghiệp), tiếp đó là lĩnh vực dịch vụ vận tải. Do nguồn
vốn đầu tư nước ngoài là tập trung chủ yếu vào 2 lĩnh vực này. Ngoài ra,
vốn trong dân và doanh nghiệp (khoảng 20%) cũng tập trung vào 2 lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ
1.3. Đầu tư xét theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh:
chiếm khoảng 37%, do đó cần có các biện pháp để thu hút mạnh hơn
nữa nguồn vốn của khu vực tư nhân, cá thể.
1.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành
Biểu 7 : Cơ cấu Đầu tư theo ngành, giá năm 1994
Đơn vị : %
Bình
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 quân
00 - 05
Tổng số 100 100 100 100 100 100
NL - TS 5.8 9.6 7.6 7.6 7.4 7.2 8.2
CN & XD 56.4 55.5 57.1 52.8 51.2 52 55.3
DV 37.8 34.9 35.3 39.6 41.4 40.8 28.3
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 7 :
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo ngành theo chiều hướng ngày một tiến
bộ. Vốn Đầu tư cho công nghiệp chiếm khoảng 55 - 56% là điều tốt. Vốn
đầu tư cho nông nghiệp chỉ chiếm 7 - 8 % trong khi nông dân chiếm đa số
và người dân còn sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp cho thấy mức đầu tư
còn thấp. Đầu tư cho khu vực dịch vụ và kết cấu hạ tầng chiếm khoảng 34 -
35% là mức chưa cao, chưa đủ mức nên nhìn chung điều kiện kết cấu hạ
tầng của tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều bất cập, yếu kém và các ngành dịch vụ
chưa thật phát triển, phần nào đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
1.5. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thảo
* Đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh phân theo huyện, thị :
Biểu 8 : Cơ cấu Đầu tư theo Huyện, thị:
Đơn vị : %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 100 100 100 100 100 100
1. Thị xã Vĩnh Yên 20.3 14.8 35.7 26.2 23.8 22.2
Thứ hai, căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, hiện trạng và xu thế phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, có thể chia ước lệ lãnh thổ thành 3 tiểu vùng
kinh tế:
Tiểu vùng 1: Tiểu vùng Trung du - miền núi phía bắc: bao gồm các
huyện Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch.
Đây là vùng trung du, xen lẫn đồi núi,, vùng là cầu nối cho tỉnh giao
lưu với tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên và Phú Thọ. Hướng chuyên môn
hóa của tiểu vùng này là: phát triển nông nghiệp đa canh, du lịch sinh thái-
tâm linh. Đây là có tiềm năng đất xây dựng công nghiệp, hướng sắp tới có
thể bố trí xây dựng công nghiệp, dịch vụ về vùng này để tránh tập trung
quá tải về vùng trung tâm.
Tiểu vùng 2: gồm 2 TX Vĩnh Yên và Phúc Yên, Huyện Bình Xuyên
và huyện Mê Linh . Đây là vùng đô thị động lực, trung tâm kinh tế-văn hóa
của tỉnh, Hướng chuyên môn hoá của vùng là phát triển công nghiệp - dịch
vụ, đô thị, thể thao, văn hóa, đào tạo ....
Tiểu vùng 3: gồm huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc. Hướng phát triển của
vùng là sản xuất lúa năng suất cao, chăn nuôi lợn, gia cầm, thủy sản; phát
triển các làng nghề – TTCN và văn hóa lễ hội truyền thống
Đơn vị : %
5 năm, tỷ trọng vốn đầu tư tập trung vào tiểu vùng này đã tăng được 6.1
điểm %.
- Đối với tiểu vùng 3 : Tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư toàn
xã hội chiếm 7.0% ( năm 2000 ) tăng lên 16.5% ( năm 2005), nghĩa là sau 5
năm, tỷ trọng vốn đầu tư đã tăng được 5.2 điểm %.
Nhìn chung, đây là xu hướng hài hoà hơn về đầu tư theo lãnh thổ trên
địa bàn tỉnh.
* Đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh phân theo thành thị, nông
thôn :
Biểu 10 : Cơ cấu đầu tư phân theo thành thị, nông thôn
Đơn vị : %
Bình quân năm
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 thời kỳ
2000 - 2005
1. Thành thị 50.7 40.0 60.3 57.2 50.7 45.2 50.7
2. Nông
49.3 60.0 39.7 42.8 49.3 54.8 49.3
thôn
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 10, trong những năm vừa qua, tỷ lệ đầu tư phát triển của
tỉnh vào khu vực thành thị ở mức trung bình : 50.7% / năm ( giảm từ 50.7%
năm 2000 xuống còn 45.2% năm 2005) ; Trong khi đó, tỷ lệ đầu tư phát
triển vào khu vực nông thôn lại tăng dần : từ 49.3% năm 2000 lên 54.8%
năm 2005, tức là tăng 5.5 điểm %, và đạt mức trung bình năm là 49.3%.
Vĩnh Phúc có cơ cấu đầu tư này là do trong những năm vừa qua đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh có sự tập trung nhiều cho việc phát triển các khu
công nghiệp, khu du lịch mà các khu công nghiệp, khu du lịch chủ yếu tập
trung ở khu vực nông thôn.
00 -05(%)
GDP 100 100 100 100 100 100
1. CN & XD 38.7 40.2 42.1 45.3 48.9 52.7 22
2. NLN - TS 33.2 31.3 29.9 26.7 24.1 21.3 6.85
3. DV 28.1 28.4 28.02 27.9 26.2 29.5 27.2
4. Phi NN
66.8 68.6 70.12 73.2 75.1 77.2
( CN + DV )
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ trọng khoảng 27-30%. Điều đáng chú
nhất là tỷ trọng các ngành dịch vụ có xu hướng giảm từ năm 2000 đến
năm 2004 nhưng lại tăng lên vào năm 2005.
Thứ hai, hai khối ngành nông nghiệp và phi nông có sự chuyển
hoá nhanh theo hướng tiến bộ.
Tỷ trọng của khối ngành nông nghiệp trong tổng GDP của tỉnh
giảm từ 55.7%( năm1995) xuống còn 21,3%( năm 2005), tức là giảm
34.4% và như thế là mỗi năm giảm khoảng 6.8 điểm %.
Tương ứng tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp trong tổng
GDP tăng 6.8 điểm %. Đây là mức chuyển dịch nhanh và nhanh hơn
nhiều so với mức chuyển dịch của cơ cấu kinh tế của cả nước.
Thứ ba, hai khối ngành sản xuất sản phẩm vật chất ( gồm công
nghiệp, xây dựng, nông lâm thuỷ sản) và sản xuất sản phẩm dịch vụ
cũng có sự chuyển dịch nhưng chưa đáng kể và chưa tạo ra sự phát
triển hài hoà cần thiết giữa hai khu vực này. Trong khi đối với những
nước phát triển nếu các ngành sản xuất sản phẩm vật chất tăng 1% thì
các ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ phải ăng từ 1,8 - 4% như của Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore thì tương quan này của Vĩnh Phúc là 1:0,9.
Nếu các ngành dịch vụ phát triển nhanh hơn sẽ có khả năng tạo ra mức
tăng trưởng kinh tế cao hơn.
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, trong giai đoạn 2001 - 2005 cơ cấu hai
khối ngành nêu trên tuy có chuyển biến nhưng chưa tạo ra tiền đề cho
tăng rưởng nhanh và bền vững.
Tỷ trọng các ngành dịch vụ chiếm từ mức 31,6% năm 2000 giảm
xuống 28,3% vào năm 2005. Nhìn chung thì đây là hiện tượng không
tốt.
Tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm vật chất tăng từ mức 68,4%
lên 71,7%.
Nhìn chung, sau 8 năm mở cửa nền kinh tế, từ một tỉnh nông nghiệp,
Vĩnh Phúc đã nhanh chúng trở thành tỉnh có cơ cấu công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp. Tuy nhiên, tốc độ tăng của từng ngành chưa thật hợp lý. Điều
đó thể hiện ở:
- Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực xây dựng cũng chậm, chiếm tỷ trọng
cũng thấp, 8,1% trong cơ cấu ngành;
bàn tỉnh. Tôi cho rằng đây là điều khó tránh khỏi trong quá trình phát triển
mạnh công nghiệp để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Thứ ba, công nghiệp phát triển nhanh mới chỉ bước đầu tạo tiềm
lực tăng trưởng, chưa tạo được nhiều công ăn việc làm và chưa đẩy
mạnh việc chuyển dịch cơ cấu lao động. Công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
mà chủ yếu là FDI, phần lớn có hàm lượng công nghệ cao, cần ít lao
động, đòi hỏi lao động có tay nghề, trong khi phần lớn lao động của
tỉnh là lao động nông nghiệp và tỷ lệ lao động được qua đào tạo lại thấp
(25%).
Biêủ 15 : Cơ cấu giá trị sản xuất Ngành Thương mại Dịch vụ
Đơn vị : %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 100 100 100 100 100 100
1. Thương mại 56.9 56.1 57.9 57.7 58.5 59.2
2. Du lịch,
khách sạn và 40.7 40.6 39.6 39.7 38.5 36.9
nhà hàng
3. Phục vụ cá
nhân, công 2.2 3.2 2.5 2.5 2.9 3.9
cộng
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Xử lý theo số liệu thống k ê
Đối với khối ngành dịch vụ, còn có nhiều vấn đề phải xem xét thêm:
Thứ nhất, trong khi tỷ trọng của ngành thương mại tăng từ 56,9%
năm 2000 lên 59,2% năm 2005 thì tỷ trọng của ngành du lịch lại giảm từ
40,7% năm 2000 xuống còn 36,9% năm 2005 mà chính ngành du lịch là
ngành có tiềm năng lớn của tỉnh Vĩnh Phúc.
Thứ hai, như đã đề cập tỉnh Vĩnh Phúc có rất nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch quy mô lớn, chất lượng cao như khu du lịch Tam Đảo 1 và 2;
khu Đầm Vạc, khu Đại lải nhưng du lịch chưa phát triển tương xứng là vấn
đề đáng chú ý. Vĩnh Phúc phải phát triển mạnh du lịch và đón lõng trước sự
phát triển dịch vụ xung quanh sân bay Nội Bài, nhất là về tài chính ngân
hàng, nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí.
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân theo thành phần kinh tế :
Biểu 16 : GDP ( giá so sánh ) phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : %
Mức tăng,
Trung bình thời kỳ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 giảm thời
2000 - 2005
kỳ
1.Kinh tế Nhà nước 20.7 22.8 22.9 23.5 21.5 20.4 21.9 -0.3
2. Tập thể 22.4 20.3 19.2 16.6 15.4 14.9 18.1 -7.5
3. Tư nhân, cá thể 26.6 29.0 30.8 31.8 35.4 29.2 30.5 +3.6
4. Khu vực có vốn 29.2 27.9 27.1 28.1 27.7 35.4 29.2 +6.2
ĐT Nước ngoài
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 16:
- Thứ nhất, tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nước trên địa bàn tỉnh
chiếm trung bình khoảng 70% / năm ( chiếm 70.8% năm 2000 giảm xuống
còn 64.6% năm 2005, Trong đó khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng
ngày càng cao : từ 1.72% năm 2000 lên 11.9% năm 2005; khu vực kinh tế
Nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng giảm : từ 20.7% năm 2000 xuống còn
20.4% năm 2005. Như vậy xu hướng này là phù hợp với xu thế phát triển
và mục tiêu khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia phát
triển kinh tế.
- Thứ hai, Tỷ trọng đóng ghóp vào GDP của Khu vực kinh tế Nhà
nước giảm dần nhưng không đáng kể: từ 20.7% năm 2000 xuống 20.4
% năm 2005, cả thời kỳ giảm 0.3 điểm %., chiếm tỷ trọng trung
bình:21.9 % trong GDP
- Thứ ba, khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong
GDP của tỉnh : từ mức 1.7% năm 2000 đã lên tới 11.9% năm 2005. Đây là
xu thế tốt cần phát huy.
- Thứ tư, khu vực có vốn Đầu tư nước ngoài: chiếm tỷ trọng trung
bình trong GDP là 29.2%, trong 5 năm qua đã tăng được 6.2 điểm %.
Riêng năm 2005 có sự gia tăng đột biến (35.4%)
2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 3 tiểu vùng:
Biểu 17 : Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ ( phân chia theo 3 tiểu vùng)
Đơn vị: %
Mức
TB tăng,
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
thời kỳ giảm
thời kỳ
Tiểu 9.2 9.3 10.0 10.2 10.3 14.2 10.5 +5.0
vùng 1
Tiểu 84.1 84.8 82.2 76.6 77.2 72.5 79.6 -11.6
vùng 2
Tiểu 6.7 5.9 9.8 13.2 12.5 13.3 9.9 +6.6
vùng 3
Nguồn: Xử lý theo số liệu của Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Theo biểu 17 , trong thời kỳ 2000 - 2005:
- Tiểu vùng 2: đạt tỷ trọng đóng ghóp trong GDP lớn nhất ( trung
bình 79.6 %) nhưng xu thế giảm rất nhanh : từ 84.1% năm 2000 xuống
còn 72.5 % năm 2005 ( đã giảm 11.6 điểm %).
- Tiểu vùng 3: mặc dù phần đóng ghóp trong GDP chỉ chiếm tỷ
trọng trung bình là 9.9% nhưng tỷ trọng này đã tăng mạnh sau 5 năm:
từ 6.7 % năm 2000 lên 13.3 % năm 2005 ( tăng 6.6 điểm % ).
- Tiểu vùng 1: tỷ trọng đóng ghóp trong GDP trung bình là 10.5 %,
mức tăng khá đáng kể : tăng 5 điểm %.
hạ tầng được cải thiện một bước quan trọng. Chính vì thế mà đã làm cho
tỉnh Vĩnh Phúc từ tình trạng tỉnh nghèo đã dần dần xếp vào những tỉnh có
công nghiệp phát triển, có thu ngân sách lớn đóng góp cho trung ương; đời
sống của nhân dân được cải thiện rất nhiều.
Biểu 18: Tổng hợp một số chỉ tiêu về cơ cấu GDP, cơ cấu đầu tư và
tăng trưởng GDP
Đơn vị : %
Tỷ trọng đầu tư cho các
Tỷ trọng các ngành phi
Năm ngành phi Nông nghiệp và Tốc độ tăng GDP
nông nghiệp trong GDP
Kết cấu hạ tầng
2000 66.78 94.24 24.9
2001 68.69 90.38 11.9
2002 70.14 92.39 12.92
2003 73.3 92.4 19.49
2004 75.05 92.6 14.68
2005 77.3 92.8 14.67
Trung bình năm 71.9 92.5 16.4
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Xử lý theo số liệu thống kê
Biểu 19: Phần trăm tăng, giảm trong cơ cấu GDP, cơ cấu đầu tư
và tăng trưởng GDP
Đơn vị : %
Điểm phần trăm tăng, Điểm phần trăm tăng, giảm
Phần trăm
giảm tỷ trọng các ngành tỷ trọng đầu tư cho các
Năm tăng, giảm tốc
phi Nông nghiệp trong ngành phi Nông nghiệp và
độ tăng GDP
GDP Kết cấu hạ tầng
2000 - - -
2001 1.91 -3.86 -13
2002 1.45 2.01 1.02
2003 3.16 0.01 6.57
2004 1.75 0.2 -4.81
2005 2.25 0.2 -0.01
Trung bình
1.8 0.2 0.6
năm
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 18 và 19:
- Trong 5 năm 2000 - 2001, khi đầu tư cho các ngành phi Nông nghiệp
tăng 0.2 điểm % thì tương ứng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp trong
GDP tăng được 1.8 điểm %.
- Tỷ lệ đầu tư cho các ngành phi nông nghiệp ở mức trên 90% và hệ
quả tương ứng là tỷ trọng các ngành phi Nông nghiệp trong GDP đạt mức
khoảng trên 70% khiến cho nền kinh tế của tỉnh đạt mức tăng trưởng bình
quân khoảng 16%. Điều đó cho thấy rằng, trong những năm sắp tới nếu
muốn nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng cao và đạt mức 15 - 16% thì tỷ lệ
đầu tư cho các ngành phi nông nghiệp và kết cấu hạ tầng phải đạt mức
thấp nhất là 90% trong tổng đầu tư xã hội .
- Hơn nữa, nếu tỷ trọng đầu tư cho các ngành phi nông nghiệp và kết
cấu hạ tầng tăng 1 điểm % thì tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp trong
GDP có thể tăng thêm được 9% và tốc độ tăng trưởng GDP có thể đạt mức
tăng là 3%.
3.5. Tác động của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh:
Biểu 23: So sánh mức tăng, giảm và tỷ trọng trung bình giữa tỷ
trọng vốn đầu tư và tỷ trọng đóng ghóp trong GDP theo thành
phần kinh tế thời kỳ 2000 - 2005
Đơn vị: %
Khu vực có
Kinh tế Nhà Tư nhân, cá
Thành phần kinh tế Tập thể vốn đầu tư
nước thể
nước ngoài
Mức tăng
Đầu tư +31.5 +0.7 - 34.8 + 2.6
giảm thời kỳ
Tỷ trọng
39.1 9.6 27.1 24.2
trung bình
Mức tăng
GDP - 0.3 - 7.5 + 3.6 + 6.2
giảm thời kỳ
Tỷ trọng
21.9 18.1 30.5 29.2
trung bình
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Xử lý theo số liệu thống kê
vào hai khu vực này đã có sự chuyển biến rõ rệt mặc dầu hiệu quả
không cao so với hai khu vực trên.
3.6. Tác động của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Biểu 24:So sánh mức tăng, giảm và tỷ trọng trung bình giữa tỷ
trọng vốn đầu tư và tỷ trọng đóng ghóp trong GDP theo 3 tiểu vùng
thời kỳ 2000 - 2005
Đơn vị: %
Các tiểu vùng Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 3
Mức tăng,
Đầu tư + 6.1 - 11.3 + 5.2
giảm thời kỳ
Tỷ trọng
12.0 78.2 9.8
trung bình
Mức tăng,
GDP + 5.0 - 11.6 + 6.6
giảm thời kỳ
Tỷ trọng
10.5 79.6 9.9
trung bình
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Xử lý theo số liệu thống kê
Nhìn chung, trong 5 năm vừa qua việc dàn Đầu tư ra tiểu vùng 1
và 3, không tiếp tục đầu tư cho tiểu vùng 2 đã làm cho nền kinh tế của
tỉnh phát triển không có đột phá. Như vậy, nếu cố định các yếu tố khác
thì đây là xu thế Đầu tư không đúng, không phù hợp với nguyên tắc đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm trong điều kiện vốn có hạn.
3.7. Quan hệ giữa Đầu tư và tăng trưởng GDP :
Vốn đầu tư vào các ngành khác nhau không chỉ mang lại mức độ tăng
trưởng khác nhau cho các ngành riêng biệt mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp
đến nhịp tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế . Tỷ lệ đầu tư vào các ngành
khác nhau cũng mang lại sự chuyển dịch lớn về cơ cấu của GDP, bởi vì đối
với mỗi ngành mức độ đóng ghóp của vốn khác nhau :
Biểu 25 :Quan hệ giữa Đầu tư và tăng trưởng GDP
Đơn vị : %
Nhịp độ bình
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 quân thời kỳ
00 -05
1. Tốc độ tăng GDP 10.7 11.9 12.9 19.5 14.6 14.7 14.7
2. Tốc độ tăng VĐT 20.37 32.2 34.9 24.4 20.9 19.9 26.35
3. Tốc độ phát triển các ngành
NLN - TS 12 5.5 7.7 7.05 6.9 6.92 6.85
CN & XD 14.7 16.32 18.17 28.5 23.8 23.86 22
DV 10.07 13.5 11.25 19.2 7.4 7.3 11.65
Phi NN
11.23 15.13 15.3 24.8 17.5 18.05 18.1
( = CN & DX + DV)
- Trong vòng 5 năm ( 2000 - 2005 ) tốc độ tăng của GDP từ 10.7 %
lên 14.7% ( tăng 4 %); tốc độ tăng vốn đầu tư từ 20.37%( năm 2000) lên
26.35%( năm 2005).
- Tốc độ phát triển các ngành trong GDP :
+ Ngành Nông lâm nghiệp : tốc độ phát triển giảm từ 12% ( năm
2000) xuống còn 6.85% ( năm 2005)
+ Ngành CN & XD : Tốc độ phát triển tăng từ 14.7%( năm 2000) lên
22 % ( năm 2005)
+Ngành DV : cũng có xu hướng tăng cao : từ 10.07%( năm 2000) lên
11.65%( năm 2005)
3.8. Một số tác động khác của đầu tư đến kết quả kinh tế, xã hội của tỉnh
Nhìn một cách tổng thể, việc tích cực huy động các nguồn vốn và đầu
tư phát triển đã góp phần quyết định sự phát triển có tính bứt phá của tỉnh,
sự phát triển nhanh chóng và toàn diện trong những năm vừa qua, làm cho
nền kinh tế của Vĩnh Phúc tăng nhanh, từ chỗ thu ngân sách chỉ khoảng vài
chục ngìn tỷ nay đã đạt mức khoảng 3 ngàn tỷ đồng. Hiện Vĩnh Phúc và
Bình Dương, Hưng Yên, Đồng Nai đang là những tỉnh có bước phát triển
khá nhất so các tỉnh khác, đặc biệt về thu hút đầu tư từ tỉnh ngoài và từ
nước ngoài. Tỷ lệ đầu tư xã hội trên GDP đạt mức khá cao, khoảng trên
40% ( trong khi tỷ lệ này của cả nước cũng chỉ đạt khoảng 38%
Từ những phân tích nêu trên cho thấy đầu tư và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc có quan hệ mật thiết với nhau. Tương ứng với tỷ
lệ đầu tư xã hội trên GDP tăng thì cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh và nhờ
đó tốc độ tăng GDP cao; đồng thời các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá rõ, trong đó nổi bật là năng suất lao động
tăng, tiêu hao điện năng trên một đơn vị GDP giảm, GDP/người tăng, tỷ lệ
đóighèo giảm....Diều này còn được thể hiện cụ thể bơỉ đầu tư và chuyển
dịch cơ cấu nội bộ ngành.
Kết quả và hiệu quả của đầu tư tuy chưa bóc tách riêng ra được nhưng
nếu quan sát các chỉ tiêu tổng hợp cũng phần nào thấy được điều mà chúng
ta muốn nói tới:
(1) - Tốc độ tăng GDP cao và có chiều hướng tăng liên tục trong 5
năm vừa qua. Do đó GDP/người cũng tăng lên.
(2) - Trong 5 năm 2001 - 2005, năng suất lao động tăng lên, gấp
khoảng 1,8 lần, từ khoảng 5,2 triệu đồng/ lao động lên 8,9 triệu đồng/lao
động.
(3) - Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ mức 7,1% năm 2000 xuống còn khoảng
6% vào năm 2005.
Với cơ cấu kinh tế như đã trình bày và căn cứ vào những kết quả phan
tích ở biểu trên cho thấy về cơ bản trong những năm vừa qua cơ cấu kinh tế
của tỉnh Vĩnh Phúc chuyển dịch tương đối đúng hướng và đem lại kết quả,
hiệu quả rõ rệt: nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn
định (13 -14%), tỷ lệ đói nghèo giảm liên tục (giảm được 6,6 điểm phần
trăm), duy trì tỷ lệ thu ngân sách khoảng 26%, tiêu hao điện năng giảm từ
0,61 xuống 0,51, GDP bình quân đầu người trên địa bàn tăng từ 1,4 trđ
( năm 1995) lên 5,1 triệu đồng (năm 2005).
3.9. Xu hướng phát triển của mối quan hệ giữa Đầu tư và Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tr ên đ ịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2000 - 2005
Qua những phân tích trên cho thấy cơ cấu đầu tư ảnh hưởng quyết
định đến hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc. Đầu tư
vào những ngành chủ lực có lợi thế cạnh tranh như đã đề cập và đầu tư
mạnh vào kết cấu hạ tầng sẽ đem lại sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh
tế của tỉnh. Vì thế trong tương lai cần tiếp ục đầu tư theo hướng này. Tức là
đầu tư nhiều hơn cho kết cấu hạ tầng và cho phát triển các sản phẩm chủ
lực mà tỉnh có lợi thế so sánh cũng như các nhà đầu tư quan tâm nhiều.
Trừ năm 2000, theo con số thống kế cứ tăng đầu tư vào khu vực phi
nông nghiệp 1% và tăng đầu tư vào kết cấu hạ tầng 1,2% thì tỷ trọng cácc
ngành phi nông nghiệp có thể tăng khoảng 1,5 - 2%. Có thể chưa thật chính
xác nhưng cũng cho phép đưa ra một hệ số tương quan để dự báo quan hệ
tăng vốn đầu tư cho khu vực phi nông nghiệp và việc thay đổi cơ cấu kinh
tế trong tương lai. Đây là vấn đề có ý nghiã quan trọng trong phân tích và
dự báo kinh tế vĩ mô của tỉnh Vĩnh Phúc.
Biểu 27 : Cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Cơ cấu ĐT 100 100 100 100 100 100
Nông nghiệp 5,76 9,6 7,61 7,6 7,4 7,2
4. Đánh giá những thuận lợi và những hạn chế, thách thức đối với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
4.1. Thuận lợi
- Vĩnh Phúc nằm ở vị trí địa lý thuận lợi có nhiều đầu mối giao thông
quan trọng (đường bộ, hàng không, đường thuỷ) toả đi khắp đất nước và
thông thương ra quốc tế; gần kề thủ đô Hà Nội và một số khu công nghiệp
lớn, là lợi thế để tỉnh tiếp thu sự lan toả, tận dụng cơ hội phát triển năng
động nền kinh tế của mình;
- Địa hình bao gồm cả miền núi, trung du và đồng bằng, là điều kiện
thuận lợi cho tỉnh phát triển các loại hình sản xuất đa dạng, phong phú;
trong đó quỹ đất đai lớn phù hợp cho việc phát triển các khu cụm công
nghiệp tập trung, thu hút đầu tư trong và ngoài nước;
- Tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch lớn tầm cỡ quốc gia, có điều
kiện phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, thúc
đẩy phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho dân cư;
- Trên địa bàn đã hình thành một mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông,
công nghiệp và hệ thống đô thị khá phát triển trải đều khắp, làm hạt nhân
thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh;
- Tỉnh có hệ thống giáo dục - đào tạo khá hoàn chỉnh, đặc biệt là giáo
dục phổ thông. Đây là cơ sở nền tảng để tỉnh nhanh chóng cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực, phát triển thành một trung tâm giáo dục và đào tạo
của vùng KTTĐ Bắc Bộ và của cả nước;
- Việc Vĩnh Phúc trở thành một trong 8 tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc
Bộ đã nâng cao vị thế của tỉnh trong vùng Đồng bằng Sông Hồng và trên cả
nước; tương lai sẽ là địa bàn phát triển quan trọng của vùng KTTĐ Bắc Bộ,
mang thêm các chức năng cấp vùng. Điều nay đã mở ra cơ hội lớn cho tỉnh
trong việc huy động nguồn hỗ trợ từ TW, từ Hà Nội và từ các tỉnh bạn;
- Cuối cùng, yếu tố nhân văn là một yếu tố cơ bản nhất, quyết định
khả năng biến những tiềm năng và lợi thế của tỉnh có thể trở thành động lực
phát triển kinh tế - xã hội. Vĩnh Phúc là vùng đất giàu truyền thống cách
mạng, có nền văn hóa dân gian đặc sắc mang đậm dấu ấn của văn hóa
Hùng Vương và Kinh Bắc Thăng Long, có lịch sử khoa bảng với lối sống
và đạo đức chuẩn mực luôn được giữ gìn và phát huy đến ngày nay. Nguồn
lao động của tỉnh dồi dào, chủ yếu là lao động trẻ có kiến thức văn hóa; có
đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhậy, có trình độ tiếp cận nhanh với yêu cầu
đổi mới của đất nước, tạo ra được khung thể chế khá hoàn chỉnh, thúc đẩy
nền kinh tế tỉnh phát triển nhanh trong điều kiện hội nhập;
Kinh tế phát triển chưa vững chắc, phát triển công nghiệp
nhanh song thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài, có độ rủi ro cao; kim ngạch xuất khẩu quá thấp thể
hiện khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu còn yếu;
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nội địa phát triển chậm,
trang thiết bị lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Có rất ít
doanh nghiệp lớn và hầu hết đang gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh
Đầu tư trực tiếp cho khu vực nông nghiệp còn ít, hạn chế
khả năng chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và tăng thu
nhập của đại bộ phận nông dân;
Chưa khai thác hết các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đặc biệt
lợi thế phát triển dịch vụ, du lịch và thương mại; chưa phát huy lợi
thế gắn với vùng KTTĐ Bắc Bộ (liên kết về hạ tầng, chuyển giao
công nghệ, phối hợp đào tạo nguồn nhân lực và phối hợp phát triển
dịch vụ du lịch thương mại);
Chất lượng nguồn lao động thấp; là một tỉnh công nghiệp
nhưng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 25% (năm 2004); dân số
nông thôn chiếm tới 86%, tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm trên 80%
tổng lực lượng lao động; Áp lực về giải quyết việc làm đô thị cũng như
nông thôn còn lớn.
Xuất phát kinh tế thấp, GDP bình quân đầu người năm 2004
bằng 83,3% so với bình quân cả nước và bằng 62% so với vùng KTTĐ
Bắc Bộ (giá thực tế), dự kiến 2005 2 mức trên bằng 95,3% và 68;
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước mới hình thành nên đội ngũ
cán bộ quản lý mỏng, thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và doanh nhân giỏi.
I. Định hướng Đầu tư phát triển Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ
2001 - 2010
1. Mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010
* Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2010, nền kinh tế Vĩnh Phúc có các yếu tố cơ bản
của một tỉnh công nghiệp, các ngành phi nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu
và bộ mặt kinh tế, xã hội có sự tiến bộ vượt bậc; Vĩnh Phúc trở thành một
trong số các tỉnh dẫn đầu về phát triển của vùng KTTĐ Bắc Bộ;
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Tính toán của chuyên gia Viện
chiến lược và phát triển.
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Tính toán của chuyên gia Viện
chiến lược và phát triển.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ, phải đảm bảo vai trò
động lực cho toàn vùng; Ngành công nghiệp và khả năng thu hút các nguồn
vốn bên ngoài (đặc biệt là nguồn FDI) của tỉnh đang trên đà phát triển; cơ
hội tiếp nhận sự lan toả phát triển của Thủ đô Hà Nội là rất to lớn. Vĩnh
Phúc cần tận dụng cơ hội, tíếp tục ưu tiên đầu tư tập trung cho công nghiệp,
cố gắng hạn chế những rủi ro do quá trình hội nhập quốc tế đem lại. Bởi
vậy, phương án I sẽ là phương án chọn cho định hướng phát triển của tỉnh
trong thời kỳ đến năm 2010 với mức phấn đấu cao.
2. Định hướng chủ yếu về Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2010 đối với một số ngành, lĩnh vực chủ yếu :
2.1. Ngành Nông - Lâm Nghiệp - Thủy sản :
Mục tiêu cụ thể phát triển nông - ngư nghiệp đến năm 2010 là:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ
sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả cao; coi chăn nuôi và
thuỷ sản là khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp;
Đảm bảo tốc độ tăng trưởng toàn ngành thời kỳ 2006-2010 đạt 4,5-
5%/năm, trong đó, nông nghiệp tăng khoảng 4,2%/năm; thủy sản tăng
khoảng 11,7%/năm và lâm nghiệp giảm khoảng 1%/năm.
Với tốc độ tăng trưởng trên, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp sẽ được
cải thiện đáng kể: tỷ trọng chăn nuôi trong GDP ngành nông nghiệp sẽ từ
31,4% năm 2005 tăng lên 37% vào năm 2010; tỷ trọng ngành thuỷ sản sẽ
từ 4,6% tăng lên 7,2% trong cơ cấu nông-lâm-ngư.
Tỷ trọng khối ngành ngành nông - lâm - ngư trong cơ cấu kinh tế tỉnh
sẽ còn khoảng 14,2% năm 2010.
Cải thiện tỷ lệ giá trị gia tăng trong cơ cấu GTSX ngành
công nghiệp từ 18,8% năm 2000 lên 19 - 20% vào năm 2010. Đảm
bảo ổn định sản xuất công nghiệp của tỉnh khi sản xuất ô tô, xe máy
có biến động;
Tiếp tục thúc đẩy ngành xây dựng phát triển, nâng tỷ trọng xây
dựng trong cơ cấu ngành từ 9,0% năm 2005 lên 12,3% năm vào năm
2010.
2.3. Dịch vụ
Mục tiêu phát triển
Đến năm 2010, phấn đấu đưa lĩnh vực dịch vụ - thương mại
phát triển với chất lượng và loại hình dịch vụ tương đương với một
thành phố loại II, trong đó du lịch phải trở thành ngành kinh tế quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh (ĐH Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ 13 đã xác định);
Duy trì mức tăng trưởng ngành thương mại-dịch vụ khoảng 13-
14%/năm .Với mức tăng trưởng này, GDP của ngành dịch vụ sẽ từ 1,517 tỷ
đồng năm 2005 tăng lên 2,848,0 tỷ đồng năm 2010 (giá ss 1994). Tỷ trọng
ngành thương mại - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế tỉnh sẽ dao động ở mức
27,5-28%.
Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu ngành dịch vụ
đạt 380 triệu USD;
Đầu tư xây dựng các khu du lịch ưu tiên phù hợp với cảnh
quan để thu được hiệu quả cao theo hướng:
o Khu du lịch Tam Đảo núi: Xây dựng thành một trung tâm nghỉ
dưỡng tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Điều chỉnh quy hoạch Tam Đảo I, quy
hoạch đầu tư phát triển Tam Đảo II; Khu du lịch Tây Thiên;
o Khu du lịch Vĩnh Yên và phụ cận: Chủ yếu là vui chơi giải trí,
công viên trung tâm;
o Khu du lịch hồ Đại Lải: xây dựng khu du lịch Tổng hợp phục vụ
nhu cầu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao, phát triển hệ thống lâm viên
cây xanh
Tiếp tục đầu tư cho lĩnh vực nhà hàng-khách sạn. Đến năm
năm 2010 tăng số phòng lên 2,000 phòng, trong đó 60% phòng đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải với giá rẻ và an toàn; đảm
bảo cung cấp các dịch vụ về điện (đặc biệt là điện nông thôn), bưu
chính-viễn thông…với chất lượng ngày càng cao
Tiếp tục cải thiện và nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính
tín dụng trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ thu ngân sách
trên địa bàn đạt 30-35% GDP và đảm bảo chi cho đầu tư phát triển
khoảng 40% tổng chi ngân sách.;
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tác động có hiệu
quả của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu Kinh tế :
Căn cứ vào kết quả điều tra về khả năng huy động các nguồn vốn do
Tổng cục Thống kê và Viện Chiến lược phát triển kết hợp thực hiện (2005),
có thể ước tính khả năng tích lũy của các thành phần kinh tế ở Vĩnh Phúc
như sau:
- Tổng tích luỹ hộ gia đình đạt khoảng 312 tỷ đồng, ước tính đạt tỷ lệ
9,2% GDP ( bằng 1/2 mức tích luỹ vùng ĐBSH). Trong đó tỷ lệ huy động
vào đầu tư trực tiếp bằng khoảng 4,6%GDP, còn một phần đầu tư gián tiếp
thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
- Tích lũy doanh nghiệp ước tính đạt khoảng 15% GDP;
- Ngân sách tỉnh bắt đầu có tích luỹ từ năm 1999 và quy mô tích luỹ
tăng khá nhanh (4,5%GDP năm 1999, 8,35%GDP năm 2000, 17,9%GDP
năm 2003, tăng gần gấp 4 về quy mô so GDP), chủ yếu nhờ nguồn thu từ
khu vực FDI tăng ổn định.
Như vậy, tiềm năng tích luỹ nội lực của tỉnh khá lớn kể cả khu vực hộ
gia đình và doanh nghiệp, đặc biệt từ khu vực doanh nghiệp FDI. (9%GDP
khu vực hộ và 15% từ tái đầu tư của các doanh nghiệp). Tích luỹ trong dân
tuy chưa lớn song lại rất ổn định, hiện mới khai thác ở mức 50%GDP. Thu
ngân sách tỉnh nếu có cơ chế điều tiết để lại ưu tiên cho tỉnh (qua các
chương trình mục tiêu và các dự án hỗ trợ của Chính phủ), có thể tăng thêm
5-10%GDP. Đó là chưa kể khả năng các nguồn hỗ trợ bên ngoài (vốn
ODA, vốn vay thương mại, tín dụng, vốn đầu tư từ các tỉnh lân cận...) hiện
nay chưa khai thác được nhiều. Đánh giá trên xác nhận rằng khả năng khai
thác tích luỹ phục vụ mục tiêu tăng trưởng của tỉnh còn khá lớn (9%GDP
khu vực dân cư, 15% khu vực doanh nghiệp, 10% khu vực đầu tư nước
ngoài, chưa kể tín dụng thương mại, vốn từ các tỉnh ngoài và các hình thức
huy động vốn khác lên tới trên 45% GDP)
1.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư so với tiềm năng tích luỹ
Năm 2005 quy mô đầu tư của tỉnh đạt 32,7% GDP, là mức huy động
vốn rất tích cực trên mặt bằng chung cả nước, trong điều kiện khả năng tích
luỹ nội tỉnh còn hạn hẹp (ngoại trừ nguồn thu ngân sách tăng khá mạnh nhờ
thu từ khu vực vốn FDI).
- Riêng vốn từ trong dân và doanh nghiệp đã chiếm tới trên 9% tổng
vốn đầu tư thực hiện (chưa bóc tách được phần doanh nghiệp nội tỉnh và
doanh nghiệp từ ngoài tỉnh đầu tư vào).
- Tuy nhiên, khả năng huy động vốn của tỉnh còn có thể cao hơn, kết
quả đánh giá điều tra chung cho biết hiện nay mức huy động tích luỹ của
vùng ĐBSH khu vực doanh nghiệp và khu vực hộ không quá 50%, riêng 2
nguồn này đã có quy mô khoảng 25% GDP của tỉnh. Đối với tỉnh Vĩnh
Phúc đầu tư doanh nghiệp đạt 11% và hộ gia đình đạt 4,7% GDP, nghĩa là
khả năng huy động vốn nội tỉnh từ GDP còn có thể tăng thêm 10%GDP
nữa so với mức đầu tư hiện tại. Ngoài ra, các nguồn vốn thu hút từ bên
ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc còn tiềm năng lớn (vốn FDI và vốn doanh
nghiệp), căn cứ vào kết quả huy động vốn từ bên ngoài của tỉnh trong
những năm gần đây; đặc biệt vốn tín dụng thương mại còn có thể khai thác
thêm. Như vậy tính tổng cộng, quy mô đầu tư còn có thể tăng thêm 10% -
15% GDP nữa, nghĩa là với mức ICOR tăng lên so với hiện nay (từ 3 lên
đến 4 hoặc 5) thì vẫn có thể xây dựng phương án tăng trưởng GDP cao hơn
so với mức dự kiến 2 - 3% nữa trong phương án tích cực. Tiềm năng đó là
nội lực tiềm tàng để tỉnh có thể đối phó với tình trạng vốn FDI giảm sút và
do đó đầu tư ngân sách cũng giảm theo. Vấn đề chính là cần nghiên cứu
những giải pháp huy động có hiệu quả. Khả năng tích luỹ của một tỉnh
được xác định bởi các nguồn: nguồn tích luỹ trong dân và doanh nghiệp,
nguồn hỗ trợ từ ngân sách TW, nguồn tín dụng cho vay ưu đãi và cho vay
thương mại, nguồn ODA, FDI và nguồn thu hút từ tỉnh ngoài. Ngoài ra,
nguồn đóng góp lao động công ích của dân hay đóng góp của các chủ đầu
tư, các tổ chức cơ quan đoàn thể đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi đất lấy
công trình... cũng rất đáng kể.
1.3. Giải pháp nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư so với tiềm năng tích
luỹ
1.31. Đối với nguồn thu tại chỗ
a. Vốn doanh nghiệp:
Để có thể huy động tối đa nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp,
trước tiên Luật doanh nghiệp phải được triển khai mạnh trên địa bàn tỉnh;
đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp với các hình thức thích hợp để
tạo ra được một đội ngũ các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, mang lại
lợi ích ngày càng tăng cho toàn xã hội.
Tạo sân chơi bình đẳng đối với đầu tư trong nước và ngoài nước cũng
như giữa các khu vực tư nhân và DNNN, xóa bỏ sự khác biệt về chính sách
đất đai, tín dụng, xuất - nhập khẩu;
Để các doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn, qua đó nguồn thu
của nhà nước từ thành phần nay tăng lên, cần khuyến khích và tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác liên doanh; mở rộng các hoạt động tín
dụng, ngân hàng, cho các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi với những cơ chế
thuận lợi; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước;
Nhà nước địa phương cần hoàn thiện khuôn khổ thể chế, pháp lý,
nhanh chóng tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng và bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế để các doanh nghiệp có cơ hội nhiều hơn trong
kinh doanh và sản xuất. Ngoài ra, cần có 2 tác động hỗ trợ các doanh
nghiệp là: hỗ trợ đào tạo các doanh nhân và thợ lành nghề, hỗ trợ cung cấp
thông tin về thị trường (giá cả, thông lệ buôn bán quốc tế) và điều kiện tiếp
thị, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tăng tỷ lệ tái đầu tư;
Tăng thu nhập là giải pháp tích cực và chủ động để tăng tỷ lệ
hộ có khả năng tiết kiệm đầu tư. Vì vậy đối với các hộ gia đình cần:
Khuyến khích các hộ trong làm giàu chính đáng, phát huy lợi
thế so sánh của địa phương (phát triển dịch vụ du lịch, trung chuyển
hàng hóa; trang trại,,,), chuyển đối cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông
nghiệp; chuyển dịch một bộ phận lớn lao động và gia đình sang sang
lĩnh vực dịch vụ, thương mại.
Hướng dẫn các hộ về hướng đầu tư và lĩnh vực đầu tư; hỗ trợ
vốn ban đầu cho các hộ phát triển sản xuất kinh doanh; Cung cấp thông
tin về thị trường và hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho các hộ tham gia sản
xuất kinh doanh.
Huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân (tài sản
tích trữ, để dành) thông qua việc động viên nhân dân gửi tiết kiệm vào
ngân hàng nhà nước, tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn, tin cậy, ổn
định để lôi cuốn các hộ bỏ vốn đầu tư kinh doanh.
Muốn đảm bảo nguồn vốn này, cần phải tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng cao, có biện pháp khuyến khích tiết kiệm và tăng cường đầu
tư cho lĩnh vực sản xuất;
Kiến nghị với nhà nước TW có chính sách điều tiết nguồn thu
đối với tỉnh thu ngân sách lớn như Vĩnh Phúc, qua đó tỉnh sẽ có thêm
nguồn vốn đầu tư cho phát triển.
Có biện pháp khuyến khích các nguồn vốn từ các nhóm hội, cá nhân
kiều bào ở nước ngoài là con em trong tỉnh; nguồn vốn từ đấu giá quyền sử
dụng đất ở các địa phương. Tăng cường quản lý đất đai, nhất là quỹ đất để
phát triển đô thị và đất xây dựng công nghiệp. Tiến hành điều chỉnh giá đất,
thực hiện tốt việc chuyển nhượng, cho thuê và thu thuế, thu lệ phí sử dụng
đất nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Ngoài ra cần tăng cường quản
lý thị trường để tận dụng các nguồn thu khác, chống thất thu thuế trong các
doanh nghiệp và các hộ kinh doanh
Đẩy mạnh chương trình tuyên truyền, quảng cáo tiềm năng và thế
mạnh của tỉnh theo nhiều kênh thông tin;
Tiếp tục tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tập
trung cho các công trình cộng cộng. Tích cực xây dựng các dự án khả thi để
tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ các nguồn vốn tín dụng, vốn vay ưu đãi, các
nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ Quốc gia, chương trình giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo, Chương trình 327, 773 và các chương trình quốc gia
khác... để tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh.
hoạt đảm bảo cho các nhà đầu tư nước ngoài sinh hoạt và làm việc trên
địa bàn (giao thông, nhà hàng, khách sạn, vui chơi, giải trí,,,), qua đó thu
hút ngày càng nhiều nguồn đầu tư từ bên ngoài (ODA, FDI và NGO);
Tỉnh tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chính sách ưu đãi
đầu tư riêng cho tỉnh, trong khuôn khổ Luật đầu tư Nhà nước đã được
ban hành.
Rà soát lại các hạng mục thu hút đầu tư với những ngành
nghề, sản phẩm đang có sức cạnh tranh trên thị trường, phù hợp với nhu
cầu của tỉnh với các mức khuyến khích đầu tư hấp dẫn. Trong đó, đặc
biệt dành ưu tiên cho các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà tỉnh có
lợi thế so sánh như: cơ khí chế tạo các loại phụ tùng ô tô và xe máy; các
dự án về phát triển các du lịch, khu vui chơi giải trí; các dự án chế biến
rau, quả xuất khẩu và các sản phẩm chăn nuôi.
Tích cực gọi vốn ODA cho lĩnh vực xây dựng và nâng cấp cơ
sở hạ tầng, cho các chương trình phát triển y tế cộng đồng và nâng cao
mức sống của người dân ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, bảo vệ môi
trường sinh thái. Đây là các lĩnh vực mà cộng đồng quốc tế và các tổ
chức NGO dễ chấp nhận tài trợ ODA.
Trước mắt ưu tiên kêu gọi đầu tư cho các dự án về giao thông
(xây dựng đường cao tốc, cầu qua sông Lô, xây dựng một số hồ chứa
nước đảm bảo cho phát triển nông nghiệp bền vững, các dự án về cấp
nước, xử lý rác thải bảo vệ môi trường, xây dựng trường đào tạo nghề
2. Các giải pháp tăng cường đầu tư đối với từng ngành :
2.1. Các giải pháp phát triển nông, lâm nghiệp - thuỷ sản:
Tăng cường đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp nông thôn và
đẩy mạnh việc đưa cơ khí hoá vào sản xuất nông nghiệp; đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế
biến nông sản để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân;
Tiếp tục đầu tư cho các công trình thuỷ nông, kiên cố hoá
kênh mương, các công trình phục vụ phòng chống bão lụt và hạ tầng
kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
Ưu tiên đầu tư từ ngân sách tỉnh cho việc ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp, công nghệ sinh học, hình thành các
khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ nông dân tìm kiếm
thị trường;
Tăng cường QLNN về giống cây trồng, vật nuôi, đảm bảo an
toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm;
Khuyến khích nông dân dồn ghép ruộng đất, dồn điền đổi thửa
hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo luật đất đai để tạo thành
các khu sản xuất tập trung; kiện toàn hệ thống hợp tác xã;
Thu hút cá nhân trong và ngoài nước đấu thầu sử dụng đất.
Đưa cơ chế, chính sách mới trong nông nghiệp để tạo cho nông dân
cơ hội phát triển như: Nông dân được góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất vào dự án đầu tư; Miễn giảm thủy lợi phí cho nông dân để
khuyến khích phát triển cây trồng, hỗ trợ cho vay vốn tín dụng.
Tăng cường đầu tư cho các hoạt động xúc tiến thương mại,
xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch và có cơ chế chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho du lịch và sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu;
Huy động các nguồn lực và xã hội hoá việc xây dựng hệ thống
chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đáp ứng nhu cầu luân chuyển và tiêu
thu hàng hóa. Đặc biệt quan tâm đến các điểm đô thị lớn như Vĩnh Yên,
Phúc Yên, Mê Linh, Thổ Tang, Yên Lạc...; hình thành và nâng cấp các
chợ nông thôn miền núi, đặc biệt là chợ phiên. tạo điều kiện cho các
huyện vùng núi trao đổi hàng hóa và nâng cao dân trí;
Mở rộng các tuyến, các điểm xe buýt công cộng, tăng cường
các tuyến xe vùng xa, vùng miền núi, phát triển hệ thông giao thông tỉnh
đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của nhân dân;
Phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn, hỗ trợ
nông dân tiêu thụ và chế biến sản phẩm trên cơ sở hình thành hệ thống
dịch vụ thương mại tiêu thụ nông sản hàng hóa; xây dựng chợ đầu mối
tiêu thụ nông sản tại Thổ Tang Vĩnh Tường;
Phấn đấu trở thành một vùng dịch vụ thực phẩm, đặc biệt là
rau quả sạch, hoa + cây cảnh cung cấp cho tiêu dùng và chế biến của Hà
Nội, các cơ sở công nghiệp khác của ĐBKTTĐ Bắc Bộ và xuất khẩu;
3. Điều chỉnh cơ cấu Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá :
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc theo mục tiêu, định hướng
đã được xác định, mức tăng vốn đầu tư phải cao hơn và mức điều chỉnh cơ
cấu đầu tư phải mạnh hơn so với mức bình quân của cả nước. Một số các
giải pháp đề ra để điều chỉnh cơ cấu đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện cụ thể
của tỉnh Vĩnh Phúc là :
- Điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo hướng
tăng cường đầu tư hạ tầng kinh tế trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Từ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu Đầu tư, đặt ra chính sách khuyến
khích đầu tư thích ứng với từng giai đoạn.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư của từng ngành và dự án, tăng cường hàm
lượng công nghệ và tri thức
- Đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn với hệ thống biện pháp
hỗ trợ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành
nghề nông thôn, nhân rộng các mô hình công nghiệp hoá, mở rộng ảnh
hưởng của làng nghề.
Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu là phải đổi mới cơ
chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý của nhà nước, tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động kinh tế - xã hội trên cơ sở pháp luật hiện hành. Tập
trung triển khai luật đầu tư nước ngoài, luật doanh nghiệp, luật đất đai. Tiếp
tục giải phóng năng lực sản xuất, thực hiện nhất quán chính sánh phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, động viên tối đa các nguồn lực trong
huyện và tích cực thu hút đầu tư nước ngoài.
4.1. Cơ chế khuyến khích các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Trước hết tập trung triển khai luật doanh nghiệp, luật khuyến
khích đầu tư trong nước; thực hiện miễn giảm thuế thuế thu nhập doanh
nghiệp theo mức Ưu đãi tối đa theo Luật định;
Cấp tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp hơn bình thường cho các
doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào các lĩnh vực ít hấp dẫn, lâu thu hồi vốn
nhưng kinh tế tỉnh đang cần và các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành
chủ lực của tỉnh như: cơ khí chế tạo các linh kiện, phụ tùng xe đạp xe
máy phục vụ cho nội địa hóa các sản phẩm; chế biến nông sản xuất
khẩu, dịch vụ thương thương mại, dịch vụ du lịch
Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp vay với
lãi suất ưu đãi sản xuất hàng xuất khẩu và có cơ chế khuyến khích ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh;
Có cơ chế thưởng phạt cụ thể đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
đóng góp nhiều cho tỉnh,
Tạo điều kiện thuận lợi về địa điểm, mặt bằng, vốn tín dụng,
chuyển giao công nghệ, tiếp thị,,, cho các doanh nghiệp cũng như các hộ
sản xuất để thúc đẩy kinh doanh.
bàn, đồng thời gắn với công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Mở rộng các
biện pháp khuyến nông, khuyến ngư, phổ biến rộng rãi các phương pháp
bảo vệ thực vật tiên tiến. Áp dụng rộng rãi công nghệ sinh học vào phát
triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Ứng dụng các công
nghệ sinh học trong sản xuất ra quả sạch, cây ăn quả, nhân giống thủy
sản và tạo đàn gia súc, gia cầm.
Để mở rộng và tìm kiếm thị trường có hiệu quả, cần quán triệt coi
trọng và đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường trong nước, đặc biệt là nhu
cầu của vùng KTTĐ Bắc Bộ; đồng thời quan tâm đặc biệt đến sức mua của
thị trường nông thôn rộng lớn để tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh về
giá cả, về mẫu mã, thị hiếu người tiêu dùng đối với từng khu vực nông thôn
và thành thị.
Củng cố mạng lưới thương nghiệp, phát triển chợ nông thôn, Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ hàng hóa sản xuất;
Mở rộng liên kết với các tỉnh, địa phương khác để liên kết tiêu thụ sản
phẩm của nhau, nhằm tạo thị trường ổn định cho sản phẩm của nông dân
trong tỉnh;
6. Các giải pháp Đầu tư phát triển khoa học, công nghệ :
Tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ là khâu then chốt để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Vì vậy, cần phải đẩy mạnh việc
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong mọi lĩnh vực từ
sản xuất, dịch vụ đến quản lý :
- Thu hút ứng dụng, chuyển giao công nghệ từ các trung tâm nghiên
cứu của Thủ đô Hà Nội, tạo năng lực công nghệ nội sinh của tỉnh, cơ cấu
công nghệ hợp lý bao gồm công nghệ truyền thống, công nghệ thích hợp,
công nghệ cao.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ
mới vào sản xuất để nâng cao giá trị sản xuất và bảo vệ môi trường.;
- Đẩy mạnh việc áp dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là công
nghệ tin học trong mọi lĩnh vực. Từng bước đưa công nghệ thông tin vào
các lĩnh vực quản lý, kể cả quản lý kinh tế và quản lý xã hội. Trước mắt,
cần dành phần đầu tư nhất định cho việc trang bị hệ thống máy vi tính và
đào tạo nhân viên máy tính cho các bộ phận quản lý dữ liệu thông tin kinh
tế - xã hội, các bộ phận đầu não quản lý của tỉnh.
- Hiện đại hoá công nghệ làng nghề, ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ thông tin,hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và
ra đời sản phẩm mới, thúc đẩy hoạt động tư vấn và thị trường công nghệ.
7. Các giải pháp đầu tư phát triển con người, nâng cao phúc lợi và đảm
bảo công bằng xã hội
* Đánh giá những khó khăn còn tồn tại :
Con người là yếu tố đặc biệt quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của quá trình phát triển. Bởi vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
là một trong những chính sách quan trọng nhất đảm bảo cho việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Có chính sách ưu tiên đào tạo trong và ngoài nước cho các cán
bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và cán bộ tham mưu theo nhiều kênh: Gửi
đến các khoá học do các bộ ngành TW liên quan tổ chức, xin nhà nước
hỗ trợ các nguồn vốn hợp tác quốc tế để cử ra nước ngoài đào tạo...
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi
trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ - du lịch, nông
nghiệp... phù hợp với xu thế phát triển khoa học - công nghệ chung cả
nước và quốc tế, trước mắt là đáp ứng cho nhu cầu lao động của các
ngành công nghiệp hiện đại trong vùng, Để thực hiện yêu cầu này, tỉnh
cần tận dụng tiềm năng của các doanh nghiệp TW và doanh nghiệp FDI
trên địa bàn, kêu gọi họ hỗ trợ trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho
tỉnh.
Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao trong một số
lĩnh vực như vi tính, công nghệ sinh học... để sẵn sàng đáp ứng cho sự
nghiệp xây dựng kinh tế của tỉnh trong 10-15 năm tới;
7.3. Giải pháp thu hút nguồn nhân lực và thu hút nhân tài
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực có vai trò quyết định
không những trong việc thực hiện thành sự nghiệp phát triển kinh tế của
mình mà còn tạo cho mỗi cá nhân trong cộng đồng phát huy hết khả
năng trí tuệ của mình đóng góp cho xã hội, qua đó có thu nhập cao hơn
để nâng cao chất lượng sống cho bản thân. Với quan điểm trên, tỉnh cần
có những chính sách và cơ chế cụ thể để thu hút lao nguồn nhân lực.
Từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nước
bằng cách đào tạo và tuyển dụng theo đúng chức danh; đổi mới công tác
tuyển chọn và đề bạt cán bộ, viên chức - bố trí cán bộ đúng người, đúng
việc. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực và
thông thạo ngoại ngữ sớm phát huy kiến thức của mình trong công việc.
Rà soát kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có sao cho
hài hòa giữa các ngành, giữa giai đoạn trước mắt với giai đoạn dài hạn;
Tổ chức tốt công tác mạng lưới dịch vụ cung ứng lao động,
giao dịch tìm hiểu và giới thiệu việc làm;
Xây dựng cơ chế - chính sách cả về vật chất lẫn tinh thần để thu hút,
trọng dụng nhân tài về xây dựng kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc; kết hợp với
các trường đại học nuôi dưỡng những tài năng trẻ cho tỉnh
PH ẦN PHỤ LỤC
Bảng 1 : Gía trị sản xuất Ngành Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản
(giá so sánh năm 1994 )
Đơn vị : tỷ đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 1548.5 1652.7 1790.8 1942.0 2077.3 2176.3
Nông nghiệp 1465.2 1566.5 1692.8 1840.5 1950.9 2040.1
- Trồng trọt 1028.6 1070.6 1148.4 1190.6 1275.0 1232.4
- Chăn nuôi 380.5 420.5 452.1 550.8 581.7 702.2
- Dịch vụ sản xuất NN 56.2 75.4 92.3 99.0 94.2 105.4
Lâm nghiệp 43.5 41.7 43.4 38.7 37.2 38.3
Thuỷ sản 39.7 44.5 54.59 62.8 89.2 97.9
Bảng 2 : Gía trị sản xuất Ngành Công nghiệp - Xây dựng
Đơn vị : tỷ đ ( Gía so sánh năm 1994 )
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 5804.1 6619.5 8338.8 10872.2 13502.6 16725.7
Công nghiệp 5410.5 6221.9 7828.8 10259.2 12696.0 15913.4
- Công nghiệp khai thác 10.21 13.2 26.42 29.31 21.29 27.05
- Công nghiệp chế biến 5396.02 6203.96 7797.09 10222.87 12664.37 15875.21
- Công nghiệp sản xuất
4.27 4.74 5.29 7.02 10.34 11.14
và phân phối nước
Xây dựng 393.7 397.6 509.96 612.99 806.54 812.3
Bảng 3: Gía trị sản xuất Ngành Dịch vụ ( gía so sánh năm 1994)
Đơn vị : tỷ đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 277.32 295.96 318.62 335.58 362.43 393.24
Thương mại 157.98 166.18 184.37 193.74 212.18 232.76
Du lịch, khách sạn và Nhà hàng 112.98 120.25 126.22 133.35 139.41 145.13
Phục vụ cá nhân, công cộng 6.36 9.53 8.03 8.49 10.84 15.34
Bảng 5: Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP ( Gía so sánh năm 1994 )
Đơn vị : tỷ đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 3033.83 3395.77 3834.5 4581.72 5294.0 6241.7
Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ
1007.83 1063.15 1144.98 1225.62 1310.5 1367.3
sản
Công nghiệp _ xây dựng 1174.83 1366.48 1614.76 2074.48 2571.0 3253.9
Dịch vụ 851.18 966.14 1074.76 1281.61 1412.5 1620.5
Bảng 6 : Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP ( giá thực tế)
Đơn vị : tỷ đ
Bảng 7 : Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn phân theo
ngành kinh tế
Đơn vị : tỷ đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 846.5 1118.85 1509.7 1878 2272 2726
CN & XD 477.7 621.36 861.74 991.58 1163.3 1417.52
NLN - TS 48.76 107.53 114.87 142.73 168.13 196.27
Dịch vụ 320 389.94 533.12 743.69 940.61 1112.21
Bảng 8 : Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo huyện, thị
Đơn vị : tỷ đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 846.5 1118.85 1509.7 1878 2272 2726
1. Thị xã Vĩnh Yên 171.9 166 539.7 492.3 542.6 600.54
2. Thị xã Phúc Yên 157.6 145.3 244.7 411.7 262.8 169.01
3. Huyện Lập Thạch 58.5 62.3 105.2 104.6 124.4 147.2
4. Huyện Tam Đảo 8.97 16.6 20.02 34.01 97.1 278.05
5. Huyện Tam Dương 20.63 38.2 46.1 78.2 45.3 24.53
6. Huyện Bình Xuyên 240.7 503.8 234.8 175.1 94.6 49.07
7. Huyện Vĩnh Tường 37.7 44.8 63.7 127.1 119.3 111.8
8. Huyện Yên Lạc 21.3 22.9 54.9 118.6 160.9 220.8
9. Huyện Mê Linh 129.15 118.95 200.61 336.4 825 1120.4
Bảng 9 : Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo nguồn vốn
Đơn vị : tỷ đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 846.5 1118.85 1509.7 1878 2272 2726
1. Ngân sách Nhà nước 246.7 332.7 557.9 753.2 1395.2 1651.2
2. Vốn tín dụng 14.1 16.93 150.13 140.9 181.7 192.6
3. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp 154.54 159.1 145.7 143.3 195.7 198.2
4. Vốn của dân và tư nhân 250.01 169.9 230.3 273.9 43.7 59.8
5. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài 164.68 434.04 404.8 546.3 422.4 603.5
6. Vốn khác 16.42 6.18 20.9 20.4 33.3 20.7
Tốc độ tăng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 bình quân 00-
05
Tổng VĐT Thực hiện
846.5 118.85 1509.7 1878 2272 2726 26.35
( tỷ đ)
Tốc độ tăng VĐT qua
30.01 32.18 34.9 24.4 20.9 19.9
các năm (%)
Dân số Mật độ
Số Diện tích tự
trung bình dân số
Chỉ tiêu Số xã phường, nhiên
(1000 ( người /
thị trấn ( km2)
người ) km2)
Tổng số 135 17 1371.4 1160.9 847
1. Thị xã Vĩnh
3 6 50.09 86.2 1694
Yên
2. Thị xã Phúc
4 5 120.33 91.6 761
Yên
3. Huyện Lập
35 1 323.07 229.2 709
Thạch
4. Huyện Tam
12 1 107.04 101.9 952
Dương
5. Huyện Tam
8 1 235.9 72.5 307
Đảo
6. Huyện Bình
12 1 145.59 114.01 783
Xuyên
7. Huyện Mê
17 - 140.95 196.7 1396
Linh
8. Huyện Yên
16 1 106.72 158.2 1482
Lạc
9. Huyện Vĩnh
28 1 141.82 110.59 780
Tường
hoàn thành
A HOÀN THIỆN CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2001-2005
I. Nông - lâm - thuỷ sản và thuỷ lợi
1. Các dự án về đầu tư phát triển cải tạo giống cây trồng vật nuôi và thuỷ
sản
2. Các dự án về chuyển dịch cơ cấu NN
3. Dự án nuôi trồng thuỷ sản Đầm Cả, Hồ Bản Long, đầm Sáu Vó
4. Các dự án phát triển rau an toàn
5. Các dự án về phát triển nông lâm thuỷ lợi ở các xã nghèo miền núi
6. Dự án cải tạo và phát triển trồng mới cây ăn quả Vĩnh Phúc
7. Các dự án về ứng dụng Công nghệ cao trong lĩnh vực NLTS
8. Các DA phát triển bò thịt bò sữa theo quy mô trang trại
9. DA phát triển rừng trồng VP phục vụ nguyên liệu giấy và trồng rừng sản
xuất
10 Các dự án về cải tạo vùng trũng sang nuôi thuỷ sản
11. Các DA đầu tư phát triển hoa phục vụ xuất khẩu
12. Các DA về chế biến Nông lâm thuỷ sản
13. Nâng cấp sửa chữa các hồ lớn như Đại Lải,,,
II Dịch vụ - thương mại
1 Xây dựng hạ tầng khu du lịch Tam Đảo 1, Đại Lải và Tây Thiên
III Các dự án thuộc lĩnh vực CSHT
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp
3. Xây dựng trạm 110 Lập Thạch – Vĩnh Tường và cải tạo nâng cấp xây
dựng mới trạm 110 khu công nghiệp Quang Minh - Tiền Phong
4. XD hạ tầng cụm công nghiệp tập trung làng nghề các huyện thị
5. Nâng cấp hệ thống điện nông thôn
6. XD đường quanh hồ Đầm Vạc
7. XD tuyến xe buýt Hà Nội-Đại Lải, Hà Nội-Vĩnh Yên, Tam Đảo
8. Dự án cấp nước cụm CN Quang Minh và dự án mở rộng nhà máy nước
Vĩnh Yên,
9 Mở rộng hệ thống cấp nước Mê Linh,
IV Dự án khác
1 Dư án đầu tư khu xử lý rác thải rắn Vĩnh Phúc
tiêu chuẩn đường phố với đầy đủ hệ thống đèn tín hiệu đảm bảo an toàn
giao thông
5 Dự án xây dựng và hoàn thiện các bến xe khách và các điểm đỗ xe trong 2006-2010
tỉnh
1. Nâng cấp, mở rộng nhà máy nước Vĩnh Yên và nhà máy nước Mê Linh 2006-2010
giai đoạn II
2. Xây dựng đường cao tốc hướng tâm (70km) 2006-2010
3. Xây dựng cầu Vĩnh Thịnh 2006-2010
4. XD cảng Vĩnh Thịnh 2006-2010
5. Xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải thị xã Vĩnh Yên, Phúc 2006-2010
Yên Xuân Hoà
6. Hoàn thiện đường bao phía Bắc Vĩnh Yên 2006-2010
7. Xây dựng đường cụm công nghiệp Bình Xuyên (phía bắc Hương Canh), 2006-2010
8. Cải tạo QL2 đoạn Vĩnh Yên – Việt Trì thành đường cấp II đồng bằng 2006-2010
9. Cải tạo QL 2C (43km) thành đường cấp III đồng bằng 2006-2010
10 Cải tạo đường đi Xuân Hoà - Đèo Nhe (25km) thành đường cấp III đồng 2006-2010
bằng
11 Xây dựng đường du lịch Đại Lải - Thanh Lanh - Xạ Hương - Tây Thiên 2006-2010
- Lập Thạch (40km)
12 Xây dựng hồ Làng Hà II 2006-2010
13 Xây dựng hồ Bản Long; 2006-2010
III Các dự án khác
1 XD trường đại học mở 2006-2010
2. Xử lý rác thải sinh hoạt Vĩnh Yên 2006-2010
3. XD TT giáo dục LĐXH 2006-2010
4. Đầu tư xây dựng khu xử lý chất rắn Vĩnh Phúc 2006-2010
Nội dung: Xây dựng khu xử lý rác thải rắn công suất 200T/ngày
Nội dung: Xây dựng 1 trường đào tạo nghề hiện đại phục vụ cho các tỉnh
vùng KTTĐ Bắc Bộ
Mở đầu
Đối với cả nền kinh tế quốc dân cũng như đối với một tỉnh, đầu tư và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu đầu tư đúng sẽ có tác động trực tiếp
đến hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo tiền đề quan trọng, cần thiết để
tăng trưởng kinh tế cao và phát triển bền vững. Ngược lại, nếu đầu tư sai sẽ dẫn đến làm
méo mó cơ cấu kinh tế và làm cho nền kinh tế phát triển không như mong muốn và
không đem lại hiệu quả cao.
Việt Nam có 64 tỉnh và thành phố trực thuộc TW, sự phát triển của mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc TW có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển chung của cả nền kinh
tế quốc dân. Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề đầu tư và tác động của nó đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của một tỉnh cụ thế góp phần làm rõ những vấn cơ bản về đề lý luận và thực
tiễn trong quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh , thành
phố trực thuộc TW ở nước ta là vấn đề lý thú và có ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ thực tiễn đó , em chọn đề tài “ Tác động của đầu tư tới chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Chuyên đề được kết cấu thành hai phần:
Phần I: Hiện trạng đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Phần II: Một số giải pháp tăng cường sự tác động có hiệu quả của đầu tư tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc.
Sau 8 năm thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, tỉnh
Vĩnh Phúc đã thu được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội, tạo cho tỉnh một vị thế mới đối cả nước và vùng Đồng Bằng Sông Hồng:
Vĩnh Phúc đã trở thành một tỉnh có ngành công nghiệp khá phát triển với vai trò
động lực là ngành cơ khí chế tạo và lắp ráp các phương tiện vận tải (ô tô, xe máy, xe
đạp) và đang trở thành trung tâm công nghiệp lớn của Vùng;
Với vị trí địa lý thuận lợi và với các cơ chế chính sách liên tục được hoàn thiện,
Vĩnh Phúc đang trở thành một địa chỉ hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đóng
vai trò quan trọng trong chiến lược huy động các nguồn vốn FDI vào tăng trưởng
kinh tế của Vùng và cả nước;
Trong các năm gần đây, quy mô nguồn thu ngân sách tỉnh ngày càng lớn, đóng góp
quan trọng vào ngân sách quốc gia và dành cho đầu tư phát triển;
Với tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng, Vĩnh Phúc đang trở thành một trung
tâm du lịch lớn của vùng;
Nhờ những thành tựu phát triển kinh tế to lớn, tỉnh đã được Chính Phủ đưa vào một
trong 8 tỉnh của vùng kinh tế động lực phía Bắc - Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ.
II. Thực trạng Đầu tư và Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc:
1. Thực trạng đầu tư thời k ỳ 2000 – 2005 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc :
Biểu 1: Quy mô, tốc độ tăng vốn đầu tư và cơ cấu các nguồn vốn
Bình quân
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
năm
1. Tổng số
846.5 1118.85 1509.7 1878 2272 2726 1725.2
( tỷ đ)
- Vốn tín dụng 1.7 1.5 9.9 7.5 7.9 7.1 5.9
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 1: trong 5 năm 2000 - 2005, tổng vốn đầu tư đã thực hiện trên lãnh thổ
tỉnh Vĩnh Phúc khoảng 10, 4 ngìn tỷ đồng, bình quân mỗi năm khoảng 2,1 ngàn tỷ đồng;
đạt tốc độ tăng vốn khoảng 26,35 %/năm.
Hai năm 2004, 2005 mức vốn đầu tư tăng tuy không nhanh như các năm trước
nhưng về quy mô cũng tăng bằng khoảng 1/2 quy mô vốn đầu tư của năm 2000. Tuy
không giảm nhiều nhưng hai năm 2004 và 2005 tốc độ đầu tư có phần chậm lại. Có điều
đó là do những năm trước khi mới tách tỉnh đầu tư ít và ba năm 2001, 2002, 2003 khi đầu
tư nước ngoài vào nhiều làm cho vốn đầutư trên địa bàn tỉnh tăng nhanh.
1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN :
Theo biểu 1 : để đáp ứng yêu cầu đầu tư của địa phương các nguồn vốn đã được
quan tâm huy động:
- Trong tổng số vốn đầu tư đã thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm
trung bình khoảng 51 %, vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 30 %, nguồn vốn của dân
chỉ chiếm khoảng 13 % (riêng hai năm 2004, 2005 vốn của dân chỉ chiếm khoảng 2%).
Điều này nói rằng, vốn trong dân của tỉnh Vĩnh Phúc đang còn hạn chế; nguồn
vốn đầu tư của tỉnh đang chủ yếu dựa vào vốn ngân sách và vốn nước ngoài.
- Riêng vốn từ trong dân và doanh nghiệp đã chiếm tới trên 9% ( năm 2005) tổng
vốn đầu tư thực hiện (chưa bóc tách được phần doanh nghiệp nội tỉnh và doanh nghiệp từ
ngoài tỉnh đầu tư vào).
- Nhìn chung, các nguồn vốn đầu tư huy động tăng đều qua các năm (trừ nguồn tín
dụng thương mại), đặc biệt nguồn ngân sách tỉnh. Điều đó cho thấy, nền kinh tế tỉnh
Động thái rõ rệt nhất là vốn khu vực doanh nghiệp và trong dân tăng lên nhanh hơn tương
đối so với khu vực vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một xu hướng hết sức tích cực, phản
ánh sự phát huy nội lực ngày càng có hiệu quả hơn của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên đối với
Vĩnh Phúc, trong tổng vốn doanh nghiệp, vốn từ tỉnh ngoài đóng vai trò khá quan trọng.
Vốn đầu tư nước ngoài vẫn chủ yếu là khu vực FDI, bên cạnh đó có sự đóng góp tích cực
của vốn ODA và NGO. Vốn ODA trong năm chủ yếu là thực hiện chuyển tiếp các dự án
cấp nước ở Mê Linh và Vĩnh Yên
- Vốn đầu tư ngân sách:Thực tế, trong tổng vốn đầu tư, tỷ lệ vốn ngân sách tăng khá
nhanh, tuy nhiên so với mức tăng thu ngân sách thì mức đóng góp này cần phải nâng cao
hơn nữa. Về lĩnh vực đầu tư, vốn ngân sách đã tập trung nhiều vào cơ sở hạ tầng
trình mục tiêu.Chi cho các vấn đề xã hội cũng tập trung vào các vấn đề xoá đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm, kết hợp ngân sách TW, ngân sách địa phương và các nguồn
vốn đối ứng trong các chương
- Vốn đầu tư doanh nghiệp: trong những năm qua tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản
xuất công nghiệp tiếp đó là lĩnh vực dịch vụ vận tải
1.3. Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế:
vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước và nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng cơ bản
trong suốt thời kỳ 2000 - 2005 ( khoảng 63%), trong khi vốn đầu tư vào kinh tế tập
thể và tư nhân, cá thẻ chỉ chiếm khoảng 37%, do đó cần có các biện pháp để thu hút
mạnh hơn nữa nguồn vốn của khu vực tư nhân, cá thể.
1.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành:
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo ngành theo chiều hướng ngày một tiến bộ. Vốn Đầu
tư cho công nghiệp chiếm khoảng 55 - 56% là điều tốt. Vốn đầu tư cho nông nghiệp chỉ
chiếm 7 - 8 % trong khi nông dân chiếm đa số và người dân còn sống nhờ vào sản xuất
nông nghiệp cho thấy mức đầu tư còn thấp. Đầu tư cho khu vực dịch vụ và kết cấu hạ
tầng chiếm khoảng 34 - 35% là mức chưa cao
1.5. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ:
* Theo huyện thị :
* Theo 3 tiểu vùng : căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, hiện trạng và xu thế phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, có thể chia ước lệ lãnh thổ thành 3 tiểu vùng kinh tế:
- Tiểu vùng 1: Tiểu vùng Trung du - miền núi phía bắc: bao gồm các
huyện Tam Dương
- Tiểu vùng 2: gồm 2 TX Vĩnh Yên và Phúc Yên, Huyện Bình Xuyên và huyện Mê Linh
- Tiểu vùng 3: gồm huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Nam Bình Xuyên và Nam huyện Mê
Linh
Đầu tư phát triển của Vĩnh Phúc tập trung chủ yếu vào Tiểu vùng 2.
xu thế đầu tư giữa ba tiểu vùng có biểu hiện chuyển dịch từ chỗ t ập trung cao độ cho
Tiểu vùng 2 sang ti ểu vùng 1 và 3
* Theo thành thị, nông thôn :
2. Hiện trạng chuyển dịch Cơ cấu Kinh tế :
2.1.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
* Xét theo GDP:
Tỷ trọng của khối ngành nông nghiệp trong tổng GDP của tỉnh giảm từ
55,7% xuống còn 21,3% , tức là giảm 34,4% và như thế là mỗi năm giảm khoảng
6,8 điểm %.
Tương ứng tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp trong tổng GDP tăng 6,8
điểm %. Đây là mức chuyển dịch nhanh và nhanh hơn nhiều so với mức chuyển dịch
của cơ cấu kinh tế của cả nước.
- Thứ ba, hai khối ngành sản xuất sản phẩm vật chất ( gồm công nghiệp, xây dựng,
nông lâm thuỷ sản) và sản xuất sản phẩm dịch vụ cũng có sự chuyển dịch nhưng
chưa đáng kể và chưa tạo ra sự phát triển
hài hoà cần thiết giữa hai khu vực này
* Xét theo lao động:
Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm được 26,4 điểm phần trăm và tương ứng tỷ lệ lao động
của các ngành phi nông nghiệp tăng 26,4 điểm phần trăm. Chính sự thay đổi này đã tạo
tiền đề để cơ cấu kinh tế chuyển dịch tốt hơn
2.2. Chuyển dịch Cơ cấu Kinh tế trong nội bộ ngành :
- Ngành Nông nghiệp:Tỷ trọng các ngành trồng trọt giảm từ 71,3% năm 2000
xuống còn 56% vào năm 2005, tương ứng tỷ trọng các ngành chăn nuôi tăng từ 25,2%
năm 2000 lên 39,9% vào năm 2005, tỷ trọng các ngành dịch vụ trong nông nghiệp tuy
tăng không lớn nhưng cũng tăng từ 3,4% lên 4,2% cùng kỳ. Tỷ lệ ngành thuỷ sản cũng
tăng khá, từ mức 2,6% tăng lên khoảng 5,2%.
- Ngành Công nghiệp:các ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy, sản xuất hàng
điện tử dân dụng phát riển rất mạnh không những tạo ra gía trị lớn mà còn tạo ra nguồn
thu ngân sách lớn cho nhà nước và thu hút được nhiều lao động vào làm việc rong ngành
công nghiệp. Tuy nhiên, công nghiệp phát triển nhanh mới chỉ bước đầu tạo tiềm lực tăng
trưởng, chưa đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Ngành Thương mại - Dịch vụ: trong khi tỷ trọng của ngành thương mại tăng từ
56,9% năm 2000 lên 59,2% năm 2005 thì tỷ trọng của ngành du lịch lại giảm từ 40,7%
năm 2000 xuống còn 36,9% năm 2005 mà chính ngành du lịch là ngành có tiềm năng lớn
cua tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân theo thành phần kinh tế :
- Thứ nhất, tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nước trên địa bàn tỉnh chiểm trung bình
khoảng 70% / năm ( chiếm 70.8% năm 2000 giảm xuống còn 64.6% năm 2005). Như vậy
xu hướng giảm dần trong 5 năm vừa qua là phù hợp với xu thế phát triển và mục tiêu
khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia phát triển kinh tế.
- Thứ hai, kinh tế nhà nước trong những năm vừa qua chưa có sự thay đổi đáng kể: tỷ
trọng GDP năm 200 là 20.7 % xuống 20.4% năm 2005.
- Thứ ba, khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong GDP của tỉnh : từ
mức 1.7% năm 2000 đã lên tới 11.9% năm 2005. Đây là xu thế tốt cần phát huy.
2.4.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 3 tiểu vùng:
3. Tác động của Đầu tư tới Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế :
3.1. Nhận định tổng quan:
Biểu 3: Tổng hợp một số chỉ tiêu về cơ cấu GDP, cơ cấu đầu tư và tăng trưởng GDP
Đơn vị : %
3.5. Tác động của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh:
Vốn đầu tư vào khu vực kinh tế nhà nước chưa thực sự có hiệu quả.Tác động của
Đầu tư tới khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tốt hơn khu vực kinh tế nhà nước và
đầu tư vào hai khu vực tập thể, tư nhân và cá thể đã có sự chuyển biến rõ rệt mặc
dầu hiệu quả không cao so với hai khu vực trên.
3.6. Tác động của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ:
Nhìn chung, trong 5 năm vừa qua việc dàn Đầu tư ra tiểu vùng 1 và 3, không tiếp
tục đầu tư cho tiểu vùng 2 đã làm cho nền kinh tế của tỉnh phát triển không có đột
phá. Như vậy, nếu cố định các yếu tố khác thì đây là xu thế Đầu tư không đúng,
không phù hợp với nguyên tắc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trong điều kiện vốn
có hạn.
3.7. Quan hệ giữa Đầu tư và tăng trưởng GDP :
Trong vòng 5 năm ( 2000 - 2005 ) tốc độ tăng của GDP từ 10.7 % lên 14.7% ( tăng 4 %);
tốc độ tăng vốn đầu tư từ 20.37%( năm 2000) lên 26.35%( năm 2005).
- Tốc độ phát triển các ngành trong GDP :
+ Ngành Nông lâm nghiệp : tốc độ phát triển giảm từ 12% ( năm 2000) xuống còn 6.85%
( năm 2005)
+ Ngành CN & XD : Tốc độ phát triển tăng từ 14.7%( năm 2000) lên 22 % ( năm 2005)
+Ngành DV : cũng có xu hướng tăng cao : từ 10.07%( năm 2000) lên 11.65%( năm 2005)
3.8. Xu hướng phát triển của mối quan hệ giữa Đầu tư và Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2000 - 2005 :
4. Đánh giá những thuận lợi và những hạn chế, thách thức đối với phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh :
- Vĩnh Phúc nằm ở vị trí địa lý thuận lợi có nhiều đầu mối giao thông quan trọng
- Địa hình bao gồm cả miền núi, trung du và đồng bằng, là điều kiện thuận lợi cho tỉnh
phát triển các loại hình sản xuất đa dạng, phong phú
- Tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch lớn tầm cỡ quốc gia, có điều kiện phát triển đa dạng
các loại hình dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí
- Trên địa bàn đã hình thành một mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông, công nghiệp và hệ
thống đô thị khá phát triển trải đều khắp
- Tỉnh có hệ thống giáo dục - đào tạo khá hoàn chỉnh, đặc biệt là giáo dục phổ thông
- Việc Vĩnh Phúc trở thành một trong 8 tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ đã nâng cao vị thế
của tỉnh trong vùng Đồng bằng Sông Hồng và trên cả nước
- Cuối cùng, yếu tố nhân văn là một yếu tố cơ bản nhất, quyết định khả năng biến những
tiềm năng và lợi thế của tỉnh có thể trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội
- Kinh tế phát triển chưa vững chắc, phát triển công nghiệp nhanh song thiếu bền
vững.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nội địa phát triển chậm, trang thiết bị lạc hậu,
hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
- Cơ sở hạ tầng đã được chú ý đầu tư nâng cấp, song chất lượng thấp kém, đang
xuống cấp và quá tải vẫn
- Chưa khai thác hết các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đặc biệt lợi thế phát triển dịch
vụ, du lịch và thương mại;
- Chất lượng nguồn lao động thấp; Áp lực về giải quyết việc làm đô thị cũng như nông
thôn còn lớn.
- Xuất phát kinh tế thấp, GDP bình quân đầu người năm 2004 bằng 83,3% so với bình
quân cả nước
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước mới hình thành nên đội ngũ cán bộ quản lý mỏng,
thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và doanh nhân giỏi
KẾT LUẬN PHẦN I: Thông qua việc nghiên cứu thực trạng đầu tư và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cũng như sự tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, có thể thấy:
Nhờ có nhiều tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên đã tạo ra sự
thay đổi nhanh chóng bộ mặt KTXH của tỉnh: các nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể,
từng bước nâng cao sức mạnh nội lực; cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hoá; tác động của đầu tư tới cơ cấu kinh tế theo hướng thuận và tích
cực; nâng cao trình độ nguồn nhân lực, giảm tỷ lệ đói nghèo;Tuy nhiên, cơ cấu đầu tư
vẫn chưa thực sự hợp lý, chưa có khả năng khai thác đầy đủ các thế mạn trong tỉnh.
PHẦN II : MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TÁC ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ
CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH VĨNH PHÚC
I. Định hướng Đầu tư phát triển Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2001 - 2010
1. Mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 :
Phấn đấu đến năm 2010, nền kinh tế Vĩnh Phúc có các yếu tố cơ bản của một tỉnh
công nghiệp, các ngành phi nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu và bộ mặt kinh tế, xã hội có
sự tiến bộ vượt bậc; Vĩnh Phúc trở thành một trong số các tỉnh dẫn đầu về phát triển của
vùng KTTĐ Bắc Bộ;
2. Định hướng chủ yếu về Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010
đối với một số ngành, lĩnh vực chủ yếu :
2.1. Ngành Nông - Lâm Nghiệp - Thủy sản
2.2. Công nghiệp và Xây dựng
2.3. Dịch vụ
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tác động có hiệu quả của Đầu tư
tới chuyển dịch cơ cấu Kinh tế :
1.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư so với tiềm năng tích luỹ:
1.3. Giải pháp nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư so với tiềm năng tích luỹ :
1.3.1. Đối với nguồn thu tại chỗ : cần huy động từ các nguồn: vốn doanh nghiệp; Vốn từ
các thành phần sản xuất tư nhân và hộ gia đình; Vốn từ ngân sách nhà nước; Vốn từ các
nguồn thu khác.
7.3. Giải pháp thu hút nguồn nhân lực và thu hút nhân tài
Từ việc tìm tòi, nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao sự tác động có hiệu quả của Đầu
tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, có thể nhận thấy Tỉnh Vĩnh
Phúc có đủ điểu kiện và lợi thế để phát triển nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mang ý nghĩa
quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế. Trong giai đoạn tới, với định hướng chiến lược
phát triển đã xác định, cần nhận thức rõ những mục tiêu cụ thể của từng ngành, từng khu
vực,... để đưa ra các giải pháp đúng đắn, phù hợp với thực tế phát triển nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Kết luận
1 - Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là những vấn đề cực kỳ quan trọng đối
với phát triển kinh tế của một tỉnh cũng như của quốc gia. Đầu tư có tác động to lớn đến
hình thành và phát triển cũng như đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vốn đầu tư là một
trong những yếu tố đầu vào quan trọng đặc biệt và việc đầu tư có tác động trực tiếp mạnh
mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như đến phân công lao động xã hội. Việc nghiên
cứu quan hệ này để tìm ra những hệ số tương quan phục vụ cho công tác phân tích và dự
báo kinh tếvĩ mô có ý ngjĩa quan trọng đối với các nàh hoạch định chính sách phát triển.
2 - Trong thời kỳ 2001 - 2005, việc đầu tư giữ vai trò quyết định đến chuyển
dịch cơ cấu theo chiều hướng tiến bộ và đem lại kết quả, hiệu quả khích lệ. Tỉnh Vĩnh
Phúc nên coi trọng việc tăng cường đầu tư hơn nữa và đặc biệt phải coi trọng tính hiệu
quả của việc đầu tư. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát riển của tỉnh Vĩnh Phúc là rất lớn cho
nên tỉnh cần có biện pháp huy động tất cả các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển trên địa bàn tỉnh.
3 - Việc đầu tư ở một tỉnh rất liên quan đến việc đầu tư của các tỉnh khác, nhất là
của các tỉnh xung quanh, vì thế trong quá trình đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cần hợp tác, phối
kết hợp chặt chẽ với các tỉnh để tránh sự đầu tư chồng chéo, lãng phí.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, nhận được sự dạy dỗ và chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy
cô giáo trong trường, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế lao động và dân
số, em đã tiếp thu được những kiến thức quý báu thật sự có ích cho bài luận
văn này và cho ngành nghề trong tương lai của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Kinh tế
lao động và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Vĩnh Giang đã quan tâm
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình từ khi chọn đề tài cho đến khi
hoàn thành Luận văn. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả cán
bộ công chức viên chức tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã
tạo điều kiện trong việc cung cấp những tài liệu liên quan và đóng góp ý
kiến để bài luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!