You are on page 1of 40

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN NGỌC MẠNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ


TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BẮC GIANG

ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

HÀ NỘI – NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN NGỌC MẠNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ


TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: KINH TẾ ĐẦU TƯ

Mã số : 7310101

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. PHAN THÚY THẢO

HÀ NỘI – NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của bản thân sinh viên. Các kết quả nghiên cứu và
các kết luận trong đề án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất
kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và
ghi nguồn tài liệu tham khảo theo đúng quy định.

Học viên

Nguyễn Ngọc Mạnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề án: “ thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Bắc Giang ” thuộc chuyên ngành kinh tế đầu tư này. Em xin gửi đến quý thầy,

cô giáo khoa kinh tế và quản lý trường đại học Thủy Lợi lời cảm ơn chân thành. Đặc
biệt em xin gửi đến cô Phan Thúy Thảo , người đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em những
chỗ còn thiếu sót để hoàn thành đề án chuyên ngành này lời cảm ơn sâu sắc nhất.Với
những hiểu biết còn hạn chế cũng như những giới hạn về mặt thời gian trong quá trình
thực hiện chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
thông cảm, góp ý chân thành của thầy cô và các bạn có quan tâm đến vấn đề này để
giúp bài viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................9
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................10
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO TỈNH BẮC GIANG.............................................................................13
1.1 Khái niệm về đầu tư và đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài..............13
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................13
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................13
1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................................14
1.2.1 Đầu tư FDI theo mục đích của nhà đầu tư...................................................14
1.2.2 Đầu tư FDI dựa trên vốn sở hữu..................................................................14
1.2.3 Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế..........................14
1.2.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.........................................................15
1.2.5 Đầu tư theo hợp đồng BCC.........................................................................15
1.3 Các yếu tố tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................15
1.3.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................15
1.3.2 Cơ sở hạ tầng..............................................................................................15
1.3.3 Môi trường đầu tư.......................................................................................16
1.3.4 Nguồn nhân lực...........................................................................................17
1.4 Hoạt động xúc tiến đầu tư..................................................................................17
Chương II : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2019-2022.........................19
2.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội.............................................19
2.1.1 Vị trí địa lý..................................................................................................19
2.1.2 Các tiềm năng của tỉnh Bắc Giang phục vụ cho nguồn vốn FDI.................19
2.2 Tình hình phát triển kinh tế của Bắc Giang thời gian qua..................................20
2.3 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2019-2022................................................................................................................ 20
2.4 Hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2019-2022...................23
2.4.1 : Mục tiêu....................................................................................................23
2.4.2 : Định hướng...............................................................................................24
2.4.3 : Khó khăn...................................................................................................24
2.4.4 : Giải pháp...................................................................................................25
2.5 Các yếu tố tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang...........25
2.6 Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI tại Bắc Giang...................................25
2.6.1 Thành tựu đạt được.....................................................................................25
2.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế.....................................................27
PHẦN 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH BẮC
GIANG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN 2030.........................................30
3.1 Quan điểm định hướng nâng cao vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................30
3.1.1 Quan điểm...................................................................................................30
3.2 Định hướng........................................................................................................31
3.2.1 Mục tiêu tổng quát......................................................................................31
3.2.2 Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2020 - 2025................................................32
3.3 Giải pháp nâng cao vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................33
3.3.1 Giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng....................................................................33
3.3.2 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính........................................................34
3.3.3 Thu hút đầu tư có chọn lọc..........................................................................35
3.3.4 Tăng cường xúc tiến đầu tư, cải thiện năng lực cạnh tranh và môi trường
đầu tư................................................................................................................... 37
3.3.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................40
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Những năm gần đây nhu cầu vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Giang rất lớn trong khi số lượng vốn trong nước còn hạn hẹp, vì vậy, huy động vốn
đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là thu hút vốn FDI là lựa chọn thiết yếu và cấp bách đối
với tỉnh Bắc Giang. Đề án được nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng thu hút vốn
FDI tại tỉnh Bắc Giang, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn
FDI tại tỉnh Bắc Giang như : tích cực đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư; đẩy
mạnh cải cách hành chính; tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển ; cải thiện
môi trường đầu tư; đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư , nâng cao cơ sở hạ
tầng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các
nhà đầu tư nước ngoài. Nhận thức được vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong
những năm gần đây Bắc Giang đã đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư và tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
bước đầu đã đạt được những kết quả tốt .Trong thời gian qua, mặc dù đã đạt được
những kết quả tích cực, tuy nhiên công tác thu hút đầu tư và triển khai thực hiện các
dự án vẫn còn nhiều hạn chế. Đối với các dự án đầu tư trong nước, bên cạnh số dự án
đầu tư có quy mô lớn, tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phần
lớn các dự án đầu tư trong nước có quy mô nhỏ lẻ; còn nhiều dự án tiến độ thực hiện
chậm so với tiến độ đã cam kết. Chất lượng nhiều dự án đầu tư không cao, ít dự án sử
dụng công nghệ hiện đại. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài, chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực gia công, lắp ráp linh kiện điện tử và may mặc, có giá trị gia tăng thấp. Các
dự án FDI trên địa bàn tỉnh chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư công nghệ hiện đại và
nănglực về tài chính, công nghệ. Mặt khác, tuy số lượng các dự án FDI nhiều nhưng
chủ yếu là các dự án có quy mô vừa và nhỏ, sử dụng công nghệ trung bình và lạc hậu,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Đóng góp cho ngân sách của các
doanh nghiệp FDI còn hạn chế, chưa tương xứng với tốc độ tăng giá trị sản xuất của
các doanh nghiệp.Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước về đầu tư cũng còn nhiều
hạn chế,bất cập. Công tác quản lý các dự án sau khi được chấp thuận còn thiếu chặt
chẽ; hỏa động xúc tiến, kêu gọi các dự án đầu tư còn thụ động, không hiệu quả; công
tác đầu tư hạ tầng có liên quan phục vụ thu hút đầu tư (hạ tầng xã hội quanh các khu
công nghiệp, hạ tầng giao thông ngoài hàng rào các khu, cụm côngnghiệp, hạ tầng đô
thị, …) còn chưa được quan tâm đầu tư thỏa đáng; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
còn nhiều yếu kém; công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắccho các doanh nghiệp, nhà
đầu tư chưa thực sự hiệu quả; việc giải quyết thủ tục . Xuất phát từ cơ sở thực tiễn
trên, việc xây dựng “Đề án thực trạng và giải pháp thu hút vốn trực tiếp nước ngoài
tỉnh Bắc Giang ” là rất cần thiết để đánh giá, làm rõ thực trạng hiệu quả thu hút đầu tư
hiện nay, chỉ ra những thành tựu,những hạn chế, khuyết điểm trong công tác thu hút
đầu tư (cả từ công tác quản lý của nhà nước cũng như từ các doanh nghiệp, nhà đầu
tư), từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục các hạn chế, yếu kém đồng thời đẩy
mạnh, nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư từ các dự án trong và ngoài nước trong
thời gian tới.
2.Mục tiêu của Đề án

2.1 Mục tiêu chung

Phân tích tình hình thực trạng đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang

2.2 Mục tiêu cụ thể

Trong thời buổi kinh tế hội nhập hiện nay , vốn đầu đóng vai trò vô cùng quan trọng
đối với mỗi quốc gia . Vốn để phát triển kinh tế có thể được huy động ở trong nước
hoặc nước ngoài nhưng nguồn vốn trong nước thường có hạn, nhất là đối với những
nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Vì vậy, nguồnvốn đầu tư nước ngoài giữ
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương.Trong
những năm vừa qua, Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng, mặc dù có tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá, nhưng do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, nên khả
năng tự tích lũy để đầu tư phát triển rất hạn chế, do vậy thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) càng trở nên cấp thiết. Để thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tỉnh Bắc Giang đặt ra yêu cầu phải tìm ra cơ chế, giải pháp thu hút, nhờ đó
diện mạo của tỉnh được thay đổi, tình hình kinh tế - xã hội được chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên số lượng và cơ cấu vốn FDI thu hút chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
tỉnh.Để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tỉnh cần một lượng vốn lớn. Do vậy, ngoài vốn huy
động trong nước, thu hút FDI là một vấn đề mà tỉnh Bắc Giang cần quan tâm và triển
khai một cách hiệu quả.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :


3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề án nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Bắc Giang

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Bắc Giang

Thời gian: Trong những năm 2019-2022


4 . Kết cấu của đề án

4.1 Kết cấu của đề án chuyên ngành kinh tế quốc tế

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án chuyên ngành đầu tư được kết cấu thành ba
chương như sau :

Phần I: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang
Phần II: Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2019-2022
Phần III: Giải pháp nâng cao vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn đến 2025 tầm
nhìn 2030
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC


TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC GIANG

1.1 Khái niệm về đầu tư và đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là
hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách
thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu
hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.

Như vậy, tựu trung lại, chúng ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản
đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm
soát (control) của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực
tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh
tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp FDI hay
doanh nghiệp chi nhánh hay chi nhánh nước ngoài).

1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất : FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân .Thứ hai : Nhà đầu tư nước ngoài tham gia
trực tiếp vào việc quản lý , điều hành các hoạt động sử dụng vốn với mức độ tham gia
tỷ lệ với mức độ góp vốn .Thứ ba mục tiêu của chủ đầu tư là mục tiêu dài hạn với mục
đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận .Thứ tư quy định góp vốn tối thiểu . Tỷ lệ góp
vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mội bên , đồng thời lợi
nhuận và tủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này .Thứ năm FDI thường đi kèm
chuyển giao công nghệ .Thứ sáu việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho
nước tiếp nhận vốn .Tóm lại , đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa , hiện đại hóa ở nước tiếp nhận .
1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1 Đầu tư FDI theo mục đích của nhà đầu tư

Dựa vào mục đích của nhà đầu tư, FDI được chia 2 hình thức: Đầu tư theo chiều ngang
: là dạng đầu tư chỉ rót vốn vào công ty nước ngoài cùng ngành hoặc sản xuất những
mặt hàng tương tự nhau như ở công ty đi đầu tư. Đây là hình thức đầu tư nhằm gia
tăng lợi nhuận ở thị trường nước ngoài của các nhà đầu tư.Đầu tư theo chiều dọc : là
dạng đầu tư được thực hiện trong suốt chiều dài chuỗi cung ứng của công ty, có thể
trong một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau chủ yếu tập trung vào mục đích khai
thác nguồn tài nguyên thiên nhiên ở quốc gia được đầu tư. Đồng thời tận dụng các yếu
tố đầu vào như lao động, đất đai để thúc đẩy sự phát triển và thu lợi nhuận trong tương
lai tại nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư rất phổ biến mà các nhà đầu tư trực
tiếp áp dụng tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

1.2.2 Đầu tư FDI dựa trên vốn sở hữu

Dựa vào hình thức góp vốn của chủ sở hữu có thể chia FDI thành 2 loại: Đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế là hình thức đầu tư trực tiếp mà nhà đầu tư với tư cách là một tổ
chức kinh tế hợp pháp bỏ vốn và tài sản của mình vào thành lập doanh nghiệp mới.
Đầu tư tư nhân là hình thức đầu tư mà trong đó chủ đầu tư với tư cách là một cá nhân
kinh doanh cung cấp nguồn lực đầu tư vào một quốc gia khác.

1.2.3 Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế là một trong 4 hình thức đầu
tư gián tiếp giữa hai hoặc nhiều thực thể đến từ các quốc gia khác nhau. Lưu ý: Hình
thức đầu tư này yêu cầu phải tuân theo các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức và
phạm vi hoạt động do nước sở tại quy định.

1.2.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP

Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư PPP là hình thức đầu tư được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng giữa các cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp
để cùng thực hiện, quản lý và vận hành dự án.
1.2.5 Đầu tư theo hợp đồng BCC

Đầu tư theo hợp đồng BCC là hình thức hợp tác kinh doanh, ký kết đầu tư giữa các
nhà đầu tư với nhau nhằm mục đích phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm.

1.3 Các yếu tố tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.3.1. Điều kiện tự nhiên


Điều kiện tự nhiên bao gồm nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý; dân số, nguồn nhân lực; tài
nguyên thiên nhiên;… Đối với các nhà đầu tư, việc xem xét và đánh giá điều kiện tự
nhiên là mộttrong những yếu tố quan trọng khi đưa ra quyết định đầu tư và đây cũng
được xem là lợi thế so sánh của quốc gia hay địa phương nhận đầu tư, và cũng là một
trong những yếu tố quyết định tới hiệu quả thu hút đầu tư tại địa phương. Xét góc độ
tầm quốc gia, vùng lãnh thổ hay địa phương thì đối với những nơi có vị trí địa lý
thuận lợi, địa hình bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, ít chịu tác động bởi thời tiết, khí hậu
khắc nghiệt, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và dân số đông sẽ là những lợi
thế so với những nơi không có điều kiện thuận lợi trước đó. Ngược lại, những nơi ít có
điều kiện tự nhiên, vị trí thuận lợi sẽ không thu hút được nhiều các nhà đầu tư quan
tâm bởi yếu tố lợi nhuận ít được đảm bảo.

1.3.2 Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài . Cơ sở hạ tầng là một trong số các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn với FDI
nên thực tế cũng cho thấy những quốc gia nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém rất khó thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài, khi đã không thu hút được đầu tư nước ngoài thì khả
năng tạo cơ sở hạ tầng cũng rất hạn chế.

Cơ sở hạ tầng tốt là một trong những nhân tố quan trọng giúp các nhà đầu tư giảm các
chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể trong hoạt động đầu tư. Do đó, sự
phát triển cân đối và toàn diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia hay địa phương được đề
ra như một nhu cầu hàng đầu trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư. Một địa bàn đầu tư
có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện bao gồm sự phát triển cả về hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội
Hệ thống hạ tầng xã hội bao gồm các công trình phục vụ cho các nhu cầu có tính chất
xã hội như: Nhà ở, giáo dục, y tế, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí, thông tin, văn hóa;
dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm... Đặc biệt trong các khu công nghiệp, hệ thống hạ tầng
xã hội có ảnh hưởng quan trọng trong đời sống của người lao động làm việc tại khu
công nghiệp. Việc đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng xã hội toàn diện góp phần thu hút
phần lớn lực lượng lao động, từ đó tạo động lực cho quá trình thu hút đầu tư, tạo nền
tảng để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư.

1.3.3 Môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư là một tổng thể, gồm các yếu tố vật chất, luật pháp, kinh tế và chính
trị giúp một quốc gia hay địa phương trở thành điểm thu hút vốn đầu tư.

1.3.3.1 Môi trường tự nhiên :

Các yếu tố môi trường tự nhiên có khả năng tác động đến quyết định chuyển vốn đầu
tư ra nước ngoài . Những bất lợi về vị trí địa lý , khí hậu , địa hình hay đối với một ĩnh
vực kinh doanh cụ thể . Khan hiểm nguồn tài nguyên thiên nhiên . Thiếu hụt nhân lực
trong độ tuổi lao động .

1.3.3.2 Về môi trường chính trị:

Sự bất ổn và thay đổi nhanh chóng về chính trị hình thành môi trường kinh doanh rủi
ro . Khi trong nước bất ổn định , rủi ro trong kinh doanh tăng cao thì các nhà đầu tư
thường có xu hướng tăng cường đầu tư ra nước ngoài để phân tán rủi ro . Môi trường
chính trị tiêu cực : tạo ra các ảnh hưởng khác nhau đối với công ty : Gây ra những khó
khăn cho việc xin giấy phép hay chuyển lợi nhuận ra nước ngoài . Xét ở góc độ địa
phương (tỉnh), môi trường chính trị được hiểu theo nghĩa là sự quyết tâm của chính
quyền, lãnh đạo chính quyền địa phương trong việc phát triển kinh tế tư nhân, tạo môi
trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch và các cam kết tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp, nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh và những cam kết đó
được thực hiện một cách nhất quán, lâu dài.

1.3.3.3 Về môi trường kinh tế:

Chính sách tài chính tiền tệ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn , khả năng xuất khẩu ,
khả năng nhập khẩu . Chính sách tiền tệ thay đổi sẽ tác động đến lãi suất thực tế , ảnh
hưởng đến lợi nhuận . Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến lạm phát , khi lạm phát tăng
cao đồng tiền mất giá và khi đó cùng một đơn vị tiền tệ bản địa mua được ít hơn các
dịch vụ đầu tư ở nước ngoài ngược lại .

1.3.3.4 Về môi trường pháp luật :

Mực độ kiểm soát của chính phủ về XNK và các mặt hàng có liên quan , các luật pháp
về “ hàm lượng địa phương ” . Hàng rào thuế quan . Hệ thống luật pháp chi phối trực
tiếp trong kinh doanh : Luật chống bán phá giá , luật chi phối trong quảng cáo , bao
gói , khuyến mãi . Quy chế của chính phủ đối với VPĐD và chi nhánh của công ty , …

1.3.3.5 Về môi trường văn hóa:

Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của khách hàng các chiến lược sản phẩm ,
quảng cáo , phân phối ,… phải xem xét yếu tố văn hóa mà quốc gia thâm nhập . Hệ
thống giá trị, chuẩn mực của một nền văn hóa có thể ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi mọi điều kiện như nhau, đặc điểm văn hóa còn là một tiêu chí
giúp các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm đặt cơ sở sản xuất . Xét ở góc độ địa phương, có
thể với một số yếu tố chưa được thuận lợi như các địa phương khác nhưng sự thân
thiện, nhiệt tình trong giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc lại là yếu tố thu hút
các nhà đầu tư .

1.3.4 Nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh
vực công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Lực lượng lao động có
tay nghề cao ; hệ thống giáo dục – đào tạo chất lượng đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân
công có kỹ năng làm việc là điểm mạnh của địa bàn thu hút đầu tư. Ngoài ra, địa
phương cũng cần có những chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích
lao động đi học hỏi, tìm hiểu nhằm nâng cao kỹ năng, tay nghề, chuyên môn.

1.4 Hoạt động xúc tiến đầu tư


Nội dung hoạt động xúc tiến đầu , bao gồm 8 nội dung cơ bản:

Một là, nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư. Đây là nội dung
cũng như là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động xúc tiến đầu tư, là giai đoạn quyết định
đến việc xúc tiến đầu tư có khả thi hay không và hiệu quả trên thực tế được tác động
bởi yếu tố khách quan.

Hai là, xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính
sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. Đây là hoạt động nhằm thu hút, thể hiện sự
hấp dẫn của các dự án đầu tư và cho nhà đầu tư thấy được tiêm năng phát triển mạnh
mẽ của dự án, đồng thời đây là cách để các bên tiếp cận và dần có “thiện cảm” với
nhau.

Ba là, hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư là việc
nhà đầu tư bỏ vốn vào để thực hiện hoạt động kinh doanh, việc hỗ trợ, hướng dẫn hay
tạo điều kiện thuận lợi là cách để cơ quan xúc tiến đầu tư “mở đường’ cho chính mình
trong việc đáp ứng yêu cầu của “một khách hàng” trước dự án trong tương lai.

Bốn là, xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến
đầu tư. Đây là cơ sở để lưu trữ và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư có kế hoạch,
hiệu quả, hợp pháp, hợp lý, cũng là những tài liệu chứng minh quá trình xúc tiến đầu
tư là đúng quy trình.

Năm là, xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư. Hoạt động này có ý nghĩa thực sự có
vai trò quan trọng, việc xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư nhằm giúp nhà đầu tư
lựa chọn các dự án phù hợp với chính mình, cũng là cách để cơ quan xúc tiến quản lý
các dự án mong muốn được thực hiện trong tương lai.

Sáu là, xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.  Các tài
liệu, ẩn phấn được kể đây cũng tương tự như một cách xây dựng hình ảnh, tuyên
truyền cho hoạt động xúc tiến đầu tư, các tài liệu nhằm phục vụ cho hoạt động xúc tiến
được diễn ra hiệu quả và nhanh chóng.

Bảy là, đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư. Đây là hoạt động
nhằm bồi dưỡng chất lượng nhân sự thực hiện trực tiếp hoạt động xúc tiến đầu tư trong
các cơ quan xúc tiến đầu tư.
Tám là, hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư,
trọng tâm là thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, việc hợp tác trong nước và
quốc tế làm nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư hiệu quả và hiện đại.

Chương II : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2019-2022

2.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội

2.1.1 Vị trí địa lý


Tỉnh Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên 3895,5 km2, quản lý 9 huyện
và 1 thành phố, trong đó có 6 miền núi và 1 vùng cao là Sơn Động. Bắc Giang cách
thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía
Nam và cách Cảng Hải Phòng hơn 100 km về phía Đông. Nó giáp tỉnh Lạng Sơn ở
phía bắc và đông bắc, Hà Nội và Tài Nguyên ở phía tây và tây bắc, và các tỉnh Bắc
Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh ở phía nam và đông nam.

2.1.2 Các tiềm năng của tỉnh Bắc Giang phục vụ cho nguồn vốn FDI
Tỉnh Bắc Giang hiện nay đang có nhiều tiềm năng trong việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài . Dưới đây là một số tiềm năng nổi bật :

Vị trí địa lý : Bắc Giang nằm ở gần trung tâm kinh tế của Bắc Bộ , giáp ranh với Hà
Nội , Hải Dương và Quảng Ninh , Hưng Yên . Bắc Giang có hệ thống giao thông của
tỉnh rất thuận tiện gồm: Đường bộ, đường sông và đường sắt. Trong đó, đường bộ có:
Cao tốc Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn, đường vành đai 4 Hà Nội kết nối đường cao
tốc Hà Nội - Bắc Giang với đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, Quốc lộ 17 kết nối
Bắc Giang với KCN Quế Võ - Bắc Ninh, Quốc Lộ 18 đi Quảng Ninh, Hải Phòng,
Quốc lộ 37 kết nối Bắc Giang đi Thái Nguyên…; Đường sông có Sông Cầu, Sông
Thương và Sông Lục Nam; Đường sắt có tuyến Hà Nội - Lạng Sơn (thông thương
sang Trung Quốc qua cửa khẩu Hữu Nghị); tuyến Kép - Bãi Cháy (Quảng Ninh).. Bắc
Giang có nhiều tuyến đường sắt chạy qua , tuyến đường bộ quốc lộ 1 chạy qua tỉnh là
một lợi thế rất lớn thuận lợi cho việc di chuyển hàng hóa và người lao động thích hợp
cho các loại hình kinh doanh như : khu công nghiệp , du lịch …
Tỉnh có nguồn nhân lực trẻ, năng động, có năng lực. Dân số trong độ tuổi lao động
trên 1,1 triệu người, lao động qua đào tạo chiếm trên 60% lực lượng lao động trong độ
tuổi. Tỉnh hiện có 01 trường Đại học, 3 trường Cao đẳng, 4 trường Trung cấp và 41 cơ
sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề chất lượng cao cho người lao
động.

Với những tiềm năng trên , Bắc Giang đang trở thành một trong những địa phương có
sức hút đầu tư lớn đối với các nhà đầu tư . Tuy nhiên , để thu hút nhiều vốn đầu tư hơn
nữa cần cải thiện nhiều vấn đề .

2.2 Tình hình phát triển kinh tế của Bắc Giang thời gian qua
Khi mới tách ra khỏi tỉnh Hà Bắc cũ , Bắc Giang có điểm xuất phát về kinh tế thấp,
kinh tế tập trung chủ yếu là nông nghiệp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém. Kể
từ khi tái lập tỉnh, sau hơn 20 năm nỗ lực phấn đấu, kinh tế - xã hội của tỉnh đã có
bước phát triển, từng bước rút ngắn khoảng cách với tốc độ phát triển kinh tế của cả
nước; tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2019-2022 đạt 11,4%/năm, trong đó,
công nghiệp - xây dựng đạt 17,7% (công nghiệp đạt 19,3%, xây dựng đạt 10,9%),
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 2,9%, dịch vụ đạt 6,5%, thuế sản phẩm 11,6%. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng tăng cao trong giai đoạn 2019-2022, tăng trưởng
kinh tế của tỉnh luôn ở mức “hai con số” và nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu cả
nước. Đặc biệt, năm 2020 mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 song tăng trưởng
kinh tế của tỉnh vẫn đạt 13,02%, đứng đầu cả nước một thành tựu và quá trình nỗ lực
rất lớn của các cán bộ ngành và người dân .

2.3 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2019-2022

Trong giai đoạn 2019-2022 , Số lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh tăng
mạnh. Tỉnh Bắc Giang đã thu hút thêm 174 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng
vốn đầu tư 4.713 tỷ USD gấp 3,1 lần về vốn đăng ký so với giai đoạn 2014-2018 .

Năm Số dự án Vốn đầu tư ( triệu USD)


2019 80 1.163,3
2020 38 931,1
2021 21 1.316,6
2022 35 1.302,2
Nguồn : Niên giám thống kê 2019-2022

Các dự án đầu tư trong giai đoạn này tăng cả về chất lượng và số lượng, tuy nhiên, vẫn
còn nhiều dự án quy mô nhỏ,hoạt động không hiệu quả. Đến nay, UBND tỉnh và Ban
Quản lý các KCN đã thu hồi 22 dự án được cấp GCNĐT trong giai đoạn này với số
vốn đăng ký là 217 triệu USD, 141 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong giai
đoạn này còn hiệu lực với số vốn đăng ký và bổ sung là 2,1 tỷ USD trong đó các dự án
trong các KCN là 98 dự án (chiếm 69,5% số dự án) với số vốn đăng ký và bổ sung
khoảng 1,8 tỷ USD (chiếm 85,7% số vốn đăng ký). Cũng trong giai đoạn này, tỉnh Bắc
Giang đã thu hút được những dự án ĐTNN có vốn đăng ký tương đối lớn. Tính chung
toàn tỉnh có 518 dự án ĐTNN còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký và bổ sung đạt
7,159 tỷ USD, trong đó KCN có 380 dự án với số vốn đăng ký đạt 5,84 tỷ USD; ngoài
KCN có 138 dự án với số vốn đăng ký 1,37 triệu USD. Phân theo lĩnh vực đầu tư:
trong số 157 dự án ĐTNN còn hiệu lực chỉ có 6 dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ (chiếm 3,
8 %) với số vốn đăng ký 13,5 triệu USD (chiếm 0,6%); còn lại là các dự án thuộc lĩnh
vực công nghiệp xây dựng với cơ cấu phân theo ngành nghề như may mặc có 28 dự
án; linh kiện điện tử, phụ kiện điện thoại có 43 dự án; công nghiệp chế biến, chế tạo
khác có 75 dự án; xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, nhà xưởng và các công trình khác có
5 dự án.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2022 ước đạt 73.847,8 tỷ đồng, tăng
18,68% so với cùng kỳ năm, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 11.836,6 tỷ đồng,
tăng 29,07% so với cùng kỳ; khu vực ngoài Nhà nước đạt 46.400,1 tỷ đồng, tăng
17,03% so với cùng kỳ; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 15.611,2 tỷ
đồng, tăng 16,46% so với cùng kỳ. Năm 2022, tổng vốn thu hút đầu tư của tỉnh đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Toàn tỉnh thu hút được 518 dự án FDI với số vốn
đăng ký sau điều chỉnh đạt 7.159,64 triệu USD; riêng trong quý 4 đã cấp mới cho 5 dự
án FDI với số vốn đăng ký đạt 25,22 triệu USD, điều chỉnh tăng vốn cho 9 dự án với
tổng số vốn đăng ký bổ sung đạt 133,03 triệu USD.
Phân theo đối tác đầu tư: Tính đến nay đã có 11 nước đầu tư vào tỉnh gồm Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Newzeland, Ấn Độ, Anh,
Pháp, Samoa. Trong đó: Hàn Quốc là đối tác đầu tư có nhiều dự án nhất với 270 dự án
(chiếm 52,12%) . Trung Quốc có 130 dự án (chiếm 25,09%) . Nhật Bản có 71 dự án
(chiếm 13,71 %) . Đài Loan có 30 dự án (chiếm 8,81%) . Hồng Kông có 12 dự án
(chiếm 2,32%) Còn lại các đối tác đầu tư khác là Ấn Độ, Anh, Pháp, Newzeland,
Singapore, mối nước có 1 dự án.

Đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong sự phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh . Các dự án vốn FDI tại tỉnh liên tục phát triển, ngày càng phát huy vai trò
quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Khu vực kinh tế có vốn FDI đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, tiếp thu công nghệ và kinh
nghiệm quản lý hiện đại. Cụ thể như:

TT Năm Tổng VĐT tỉnh Khu vực vốn FDI Tỷ lệ


Bắc Giang ( tỷ đồng )
( tỷ đồng )

1 2019 50.283 11.030 21,94 %

2 2020 54.587 13.169 24.12 %

3 2021 61.282,6 13.935,8 22,74 %

4 2022 73.848 15.611 21,14 %

Dự án FDI bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội :

Năm 2019 tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt 50.283 tỷ đồng vốn ĐTNN thực hiện
đạt 13.030 tỷ đồng chiếm 23,92 % tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2020 tổng vốn
toàn tỉnh 54.587 vốn FDI thực hiện đạt 13.169 tỷ đồng chiếm % tổng vốn đầu tư toàn
xã hội. Năm 2021 tổng số vốn toàn tỉnh đạt 61.282,6 tỷ đồng , vốn FDI thực hiện đạt
13.935,8 tỷ đồng chiếm 15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2022 tổng vốn đầu tư
trên địa bàn đạt 73.848 tỷ đồng , vốn ĐTNN thực hiện đạt 15.611 tỷ đồng chiếm 21,1
% .Phân theo địa bàn đầu tư thì các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu với mục tiêu lợi
nhuận, do vậy các địa bàn có điều kiện thuận lợi sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư
nước ngoài. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 174 dự án đầu tư có vốn đầu tư nước
ngoài.Những năm trước đây, các dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào địa bàn
thành phố, tuy nhiên, từ khi tỉnh Bắc Giang được thành lập và đưa vào hoạt động các
khu công nghiệp lớn, tập trung ở địa bàn huyện Việt Yên và huyện Yên Dũng thì số dự
án đầu tư nước ngoài được thu hút vào đầu tư tại các khu công nghiệp của hai huyện
trên là chủ yếu, trong khi các huyện vùng cao như Sơn Động , Lục Ngạn có rất ít dự án
. Những năm trước đây, các dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào địa bàn thành
phố tuy nhiên những năm gần đây sau khi các KCN được xây dựng các dự đổ về tập
trung ở địa bàn huyện Việt Yên và huyện Yên Dũng được thu hút vào đầu tư tại các
khu công nghiệp của hai huyện trên là chủ yếu, trong khi các huyện vùng cao như Sơn
Động , Lục Ngạn , Lục Nam số lượng dự án còn thấp .

Địa điểm đầu tư Số dự án Vốn đầu tư ( triệu USD)


Thành phố Bắc Giang 35 1008
Huyện Tân Yên 11 310
Huyện Việt Yên 42 1160
Huyện Lạng Giang 08 210
Huyện Hiệp Hòa 12 270
Huyện Yên Dũng 48 1220
Huyện Yên Thế 09 230
Huyện Lục Nam 04 135
Huyện Lục Ngạn 02 80
Huyện Sơn Động 03 90

Bảng tổng số dự án vốn FDI trên địa bàn các huyện, thành phố tỉnh Bắc Giang

2.4 Hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2019-2022
2.4.1 : Mục tiêu

- Trong giai đoạn 2019 – 2022 : Tỉnh Bắc Giang đề ra mục tiêu là tăng cường thu hút
đầu tư, phấn đấu năm 2019 tổng vốn đầu tư đăng ký mới và điều chỉnh, bổ sung trên
địa bàn tỉnh quy đổi đạt khoảng 5,5 tỷ USD (bao gồm cả dự án FDI và dự án đầu tư
trong nước); triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp và phát triển
doanh nghiệp, phấn đấu tới năm 2022 thành lập mới từ 3.200 đến 3.600 doanh nghiệp.
2.4.2 : Định hướng

Định hướng Chương trình Xúc tiến đầu tư giai đoạn 2019-2022 của tỉnh tập trung vào
các nội dung:
Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với các tiêu chí hợp
tác đầu tư mới; tập trung đẩy mạnh xúc tiến tại chỗ, tiếp tục duy trì các thị trường và
đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới. Tập trung ưu tiên thu
hút vào các ngành: Công nghiệp công nghệ cao; Công nghiệp hỗ trợ; Nông nghiệp
công nghệ cao; Phát triển các ngành nghề mới trên nền tảng công nghiệp 4.0; Các
ngành thương mại dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao: Dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, giáo dục - đào tạo, dịch vụ tài chính quốc tế, logistics và các dịch vụ hiện đại
khác; Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, trung tâm
thương mại, khu sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp...Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên cơ
sở tận dụng và phát huy các cơ hội, lợi thế Hiệp định thương mại tự do đem lại; nắm
bắt cơ hội vàng, đón làn sóng đầu tư dịch chuyển, tập trung vào các tập đoàn đa quốc
gia lớn, công nghệ cao, hiện đại, thân thiện môi trường. Củng cố các đối tác đầu tư
truyền thống (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc....); mở rộng các đối tác đầu tư thuộc
các khu vực lân cận khác. Chuyển đổi phương thức xúc tiến đầu tư từ bị động sang chủ
động: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng các
hoạt động trực tuyến, xây dựng, duy trì các website, cập nhật thường xuyên, đầy đủ
thông tin về các chế độ, chính sách và ưu đãi trong hoạt động đầu tư, văn bản pháp luật
liên quan, kết quả hoạt động đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư,…Coi cải thiện
môi trường đầu tư là trọng tâm công tác xúc tiến đầu tư. Lấy công tác xúc tiến đầu tư
tại chỗ làm hạt nhân; hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết khó khăn trong quá trình triển
khai đầu tư, kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý đầu tư, cơ quan xúc tiến đầu tư, cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh để
thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư một cách toàn diện, hiệu quả. Thực hiện gắn kết
công tác xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch một cách linh hoạt, phù
hợp với yêu cầu và đặc thù của địa phương.
2.4.3 : Khó khăn

Mặc dù các hoạt động xúc tiến đầu tư bị hạn chế trong 9 tháng vừa qua và chưa đạt
được mục tiêu thu hút đề ra, tỉnh Bắc Giang đã quán triệt và triển khai quyết liệt các
hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ cũng như tập trung nghiên cứu, 5 bao gồm 04 dự án
Nhà đầu tư tự chấm dứt hoạt động do dự án đầu tư không hiệu quả, 06 dự án chấm dứt
hoạt động do dự án dừng hoạt động và không liên lạc được với Nhà đầu tư và 01 dự án
hết thời hạn hoạt động của dự án. Biên soạn xây dựng các tài liệu ấn phẩm để quảng
bá, giới thiệu môi trường đầu tư. Với tinh thần hỗ trợ và đồng hành cùng doanh
nghiệp, tỉnh vẫn tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư tiềm năng và nhà đầu tư đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh thông qua tổ chức các cuộc đối thoại, thành lập tổ công tác
để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; tập trung rà soát, xây
dựng danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2019-2022; tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, minh bạch, công khai; phối hợp cùng với
các tổ chức, tập đoàn nền tảng số nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang, đưa Bắc Giang tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển
nền tảng số phục vụ kết nối liên thông đa chiều, nâng cao hiệu lực, hiệu quản quản lý,
điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.

2.4.4 : Giải pháp

Để thực hiện, tỉnh Bắc Giang chú trọng đến Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đã được chấp thuận đầu tư triển
khai đúng tiến độ; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, hoàn thiện đầu tư hạ tầng
kỹ thuật  các khu, cụm công nghiệp; tập trung nắm bắt và kịp thời hỗ trợ giải quyết
khó khăn cho nhà đầu tư; Bên cạnh đó, tổ chức các khóa đào tạo về khởi sự doanh
nghiệp, trong đó tập trung vào đối tượng là các hộ kinh doanh để khuyến khích chuyển
sang thành lập doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh,
chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh. Công khai các quy hoạch, dự án và bản đồ
quy hoạch trên Website của các sở, ngành để thu hút đầu tư. Ưu tiên thu hút đầu tư các
lĩnh vực sản xuất ứng dụng công nghệ cao, gắn với đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an
toàn thực phẩm; đầu tư bảo quản, chế biến sâu các sản phẩm nông sản, phục vụ tiêu
thụ trong nước, hướng tới xuất khẩu; thu hút các dự án thương mại, dịch vụ theo quy
hoạch khu đô thị phía Nam thành phố, kêu gọi các dự án đầu tư du lịch tâm linh, du
lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, resort và các Khách sạn cao cấp...

2.5 Các yếu tố tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang

Chính sách hỗ trợ đầu tư : Chính sách của tỉnh Bắc Giang về đầu tư và phát triển kinh
tế được xem là thuận lợi cho các nhà đầu tư , bao gồm giảm thuế , hỗ trợ đất đai , đầu
tư công trình cơ sở hạ tầng , hỗ trợ tài chính , giáo dục và đầo tạo nguồn nhân lực , …

Vị trí địa lý : Bắc Giang nằm ở gần trung tâm khu vực phía Bắc , có đường giao thông
thuận tiện kết nối Hà Nội và các tỉnh khác trong vàn goài khu vực . Đây là các yếu tố
quan trọng giúp thu hút các nhà đầu tư .

Nguồn lao động : Nhân công trong độ tuổi lao động cao và giá rẻ là một trong những
tiêu chí để các nhà đầu tư lựa chọn nơi đặt nhà máy sản xuất .
2.6 Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI tại Bắc Giang

2.6.1 Thành tựu đạt được

Giai đoạn 2019-2022 thu hút ốn FDI tại tỉnh Bắc Giang đạt được nhiều thành tựu lớn :

4 năm qua , thu hút FDI của Bắc Giang luôn nằm trong top 10 tỉnh , thành phố cao
nhất cả nước . Ngay những ngày đầu năm 2021 , tỉnh vui mừng chào đón 3 nhà đầu tư
( 2 nhà đầu tư từ Singapore , 1 nhà đầu tư từ Hong Kong ) đến triển khai 4 dự án với
tổng vốn đăng kí gần 570 triệu USD . Điều đó khẳng định , Bắc Giang tiếp tục là điểm
đến hấp dẫn , triển vọng của các nhà đầu tư nước ngoài .

Dù đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức song bức tranh kinh tế của tỉnh năm vừa
qua vẫn có nhiều điểm sáng. Nổi bật là giá trị sản xuất công nghiệp (giá hiện hành)
đạt hơn 407 nghìn tỷ đồng, vượt 11,3% kế hoạch. Trong đó, doanh nghiệp FDI ngày
càng thể hiện rõ vai trò dẫn dắt các khu vực sản xuất công nghiệp. Giá trị sản xuất
khu vực này đạt 358 nghìn tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2021, chiếm 87,9% giá trị
sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Đóng góp lớn vào giá trị này phải kể đến các DN
“đại bàng” tại khu công nghiệp (KCN) như: Luxshare; Fuhong, Newwing, Fuyu,
Fukang thuộc Tập đoàn Khoa học kỹ thuật Hồng Hải (Foxconn)… Đây cũng là
những DN có số lao động và quy mô dẫn đầu các DN FDI trong tỉnh.

Mặc dù bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, song năm 2021, thu hút đầu tư của tỉnh vẫn tăng
khá so với cùng kỳ. Tổng số vốn cấp mới và điều chỉnh cả năm quy đổi đạt 1,466 tỷ
USD, tăng 0,2% cùng kỳ năm 2020 Trong đó thu hút đầu tư trong nước đạt 2.878 tỷ
đồng, thu hút FDI đạt 645,9 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn cho 13 dự án DDI với
tổng vốn tăng thêm là 212,8 tỷ đồng và 51 dự án FDI, vốn đăng ký bổ
sung 686,504 triệu USD.

Các dự án FDI thu hút được có quy mô khá lớn tập trung chủ yếu ở lĩnh vực sản xuất
linh kiện điện tử, vốn đầu tư trung bình đạt 150 triệu USD. Đặc biệt, trong năm 2021
tỉnh thu hút được một số dự án FDI có quy mô lớn như: Dự án Nhà máy Fukang
technology của Nhà đầu tư Foxconn Singapore Pte.,Ltd; dự án Công nghệ tế bào
quang điện JA Solar PV Việt Nam của Nhà đầu tư JA Solar Investment (Hong Kong)
Limited;...

Theo Ban Quản lý Các KCN tỉnh, Công ty TNHH Luxshare ICT đang đầu tư sản
xuất tại KCN Vân Trung và Quang Châu với tổng vốn hơn 360 triệu USD, tạo việc
làm cho hơn 50 nghìn lao động. Năm 2022, giá trị sản xuất của DN đạt gần 100
nghìn tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước hơn 140 tỷ đồng. Còn Foxconn là một trong
những tập đoàn quy mô lớn trên thế giới trong lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin
và máy tính. Với các DN thành viên, hiện vốn đầu tư của Tập đoàn Foxconn tại
KCN của Bắc Giang lên tới 1,3 tỷ USD, tạo việc làm cho hơn 50 nghìn lao động.
Trong bối cảnh nhiều DN phải cơ cấu lại lao động, khó khăn đơn hàng song các DN
này vẫn duy trì ổn định sản xuất, đang rà soát, chuẩn bị kế hoạch tuyển dụng thêm
lao động cho năm 2023.

Đóng góp của hai tập đoàn này cộng với hơn 400 DN đang sản xuất, kinh doanh tại
các KCN đã giúp Bắc Giang có tăng trưởng kinh tế ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế cả năm ước đạt 19,8%, gấp gần 2,5 lần cả nước, cao nhất từ trước đến nay.
Trong đó, ngành công nghiệp tăng 31,7%. Năm 2022, toàn tỉnh thu hút được hơn 1,3
tỷ USD vốn đầu tư quy đổi, tăng 17% so với năm trước. Tính riêng thu hút FDI, Bắc
Giang xếp thứ 9 cả nước, sau TP Hồ Chí Minh và các tỉnh, TP: Bình Dương, Quảng
Ninh, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Phòng, Hà Nội, Đồng Nai. Các dự án FDI tập
trung ở lĩnh vực sản xuất, gia công sản phẩm linh kiện điện tử, may mặc, logistics... 

Tập đoàn Foxconn đầu tư vào Việt Nam từ năm 2007 với hai nhà máy đầu tiên tại
tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Số lượng cán bộ, công nhân viên hơn 53 nghìn người.
Trong đó số vốn đầu tư tại Bắc Giang 900 triệu USD, giải quyết việc làm cho hơn
35 nghìn lao động. Dự kiến, Tập đoàn tăng thêm 700 triệu USD vốn đầu tư và thu
hút mới 10 nghìn lao động. “Tiếp nối những thành công đã đạt được tại Bắc Giang,
tháng 12/2020, Tập đoàn quyết định đưa thêm một dự án quan trọng đầu tư tại tỉnh
với số vốn đầu tư 270 triệu USD.

2.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế

2.6.2.1 : Hạn chế

Mặc dù những kết quả đạt được là đáng kể nhưng thu hút vốn FDI tại tỉnh Bắc Giang
còn nhiều hạn chế :
Vẫn còn nhiều dự án quy mô nhỏ, hoạt động không hiệu quả. Đến nay, UBND tỉnh và
BQL các KCN đã thu hồi 22 dự án được cấp GCNĐT trong giai đoạn này với số vốn
đăng ký là 217 triệu USD, 141 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong giai đoạn
này còn hiệu lực với số vốn đăng ký và bổ sung là 2,1 tỷ USD trong đó các dự án trong
các KCN là 98 dự án (chiếm 69,5% số dự án) với số vốn đăng ký và bổ sung khoảng
1,8 tỷ USD (chiếm 85,7% số vốn đăng ký) .
Khu vực vốn FDI đã đóng góp khoảng trên 20% tổng thu ngân sách nhà nướchàng
năm. Tuy nhiên, so với khu vực kinh tế trong nước thì đóng góp khu vực vốn FDI
trong tăng trưởng GRDP của tỉnh còn thấp. Các dự án vốn FDI của tỉnh phần lớn là dự
án gia công, lắp ráp, tập trung vào các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Yên
Dũng ,Việt Yên, Hiệp Hòa và thành phố Bắc Giang, gây áp lực không nhỏ trong công
tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, vấn đề nhà ở công nhân của các huyện, thành
phố có nhiều các dự án vốn FDI. Công tác nâng cao xúc tiến đầu tư còn chưa tích cực
chủ động . Việc tìm kiếm thị trường mục tiêu và các nhà đầu tư tiềm năng vẫn chưa
được lên kế hoạch. Các công ty lớn, có tiềm lực kinh tế và công nghệ hiện đại, chưa
xây dựng chiến lược tiếp cận và huy động đầu tư cụ thể cho các nhà đầu tư này.
Những cái này Thông tin trên website còn thiếu và chưa đầy đủ, chỉ giới thiệu chung
chung về tiềm năng của tỉnh, chưa đưa ra các dự án đầu tư cụ thể, chưa tổ chức các
hội thảo, hội nghị thu hút sự quan tâm của doanh nhân nước ngoài. Cơ cấu địa điểm:
Các dự án tập trung chủ yếu tại các khu công nghiệp của tỉnh và một số khu vực có
điều kiện hạ tầng giao thông tốt hơn như: dự án khu công nghiệp), chiếm 69,3% tổng
số dự án trên địa bàn tỉnh. Khu vực miền núi, cao nguyên điều kiện cơ sở hạ tầng khó
khăn nên ít dự án đầu tư. Các dự án tập trung ở một số khu vực nhỏ, các vấn đề từ
thu hồi đất đến bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, nhà ở cho người lao động đã gây
áp lực lớn cho công tác quản lý nhà nước, còn nhiều dự án ở các huyện, thành phố.
Về chất lượng các dự án : Quy mô dự án còn nhỏ. Dự án trong nước chủ yếu là dự án
có quy mô vốn dưới 20 tỷ đồng, chiếm 61% tổng số dự án trong nước; gần 50% dự
án FDI có quy mô vốn dưới 2 triệu đô la Mỹ. Điều này phản ánh thực tế, các dự án
FDI trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung trong lĩnh vực gia công, lắp ráp linh kiện điện
tử cho Tập đoàn SamSung tại tỉnh Bắc Ninh và Thái Nguyên.

Về công nghệ dự án: các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp chủ yếu là gia công, lắp
ráp, công nghệ lạc hậu, ít dự án sản xuất, chế biến, chế tạo (dự án có giá trị gia tăng,
tốc độ tăng trưởng cao). Theo số liệu điều tra, khảo sát năm 2019, trong tổng số 1010
nhà đầu tư được khảo sát, có 52% nhà đầu tư sử dụng công nghệ từ Trung Quốc, chỉ
15% nhà đầu tư sử dụng công nghệ từ các nước G7, còn lại là các nước khác. Bên
cạnh đó, việc kết nối, liên kết giữa doanh nghiệp trong tỉnh với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng rất hạn chế, việc tiếp cận, chuyển giao công nghệ
của nước ngoài .

Về hiệu quả sử dụng đất của các dự án: Hiệu quả sử dụng đất của các dự án đầu tư tuy
có tăng qua các năm, song còn thấp, nhất là đối với các dự án đầu tư trong nước và các
dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp.
Vốn đầu tư thực hiện của các dự án còn thấp. Tính đến hết tháng 6/2021, vốn thực hiện
của các dự án đầu tư trong nước ước đạt 56.750 tỷ đồng (bằng 60,05% tổng vốn đăng
ký); vốn thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng khoảng 4.155
triệu USD (bằng 60,9% tổng vốn đăng ký). Tỷ lệ vốn thực hiện thấp đến từ việc có rất
nhiều dự án triển khai thực hiện chậm so với tiến độ đã đăng ký, bên cạnh đó còn có
nhiều dự án chưa triển khai thực hiện hoặc tạm ngừng hoạt động .

Tình trạng đình công của người lao động vẫn còn diễn ra tại một số doanh nghiệp, nhất
là tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong các lĩnh vực như may mặc, điện
tử ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và môi trường đầu tư kinh
doanh của tỉnh.

Việc chấp hành pháp luật của Nhà đâu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án còn
hạn chế, đặc biệt là các quy định về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy
nổ còn chưa đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật.

2.6.2.2 Nguyên nhân hạn chế

Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, Bắc Giang là tỉnh trung du, miền núi, không thuộc địa bàn kinh tế trọng
điểm, vị trí tuy thuận lợi nhưng không có nhiều lợi thế cạnh tranh so với tỉnh khác;
kinh phí bố trí để đầu tư xây dựng các hạng mục hạ tầng của các khu, cụm công
nghiệp, giao thông, và các hạ tầng xã hội khác phục vụ công tác thu hút đầu tư còn
nhiều khó khăn. Thứ hai, kết cấu hạ tầng như: giao thông, hạ tầng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, cấp điện, cấp nước, công nghệ thông tin, các dịch vụ ngân
hàng, dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở chuyên gia, công nhân và các khu vui chơi, giải trí
cho các lực lượng lao động chưa đồng bộ, không đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư
và của người lao động.

Thứ ba, hình thức thu hút vốn FDI của tỉnh thiếu đa dạng, nguồn kinh phí dành cho
công tác xúc tiến đầu tư quá ít; việc quảng bá hình ảnh của tỉnh nói chung và các khu
công nghiệp chưa mạnh mẽ; chưa có chiến lược về xúc tiến đầu tư cụ thể; thiếu đội
ngũ cán bộ giỏi chuyên môn và ngoại ngữ…

Thứ tư, việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc một số lĩnh vực còn bất cập, tính công
khai, minh bạch về trình tự, thủ tục thông tin về các quy hoạch và các điều kiện cho
đầu tư, kinh doanh chưa rõ ràng. Sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước liên quan đến các
thủ tục hành chính của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả.
Thứ năm, các quy hoạch phục vụ phát triển của tỉnh còn có nhiều bất cập, đặc biệt là
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch các cụm công nghiệp. Các khu, cụm công
nghiệp chủ yếu bám dọc các tuyến quốc lộ, các trục đường tỉnh lộ thuận lợi giao thông
dẫn tới mất cân đối trong phát triển, thu hút các dự án vào địa bàn các huyện, thành
phố. Có nơi tập trung quá nhiều các cụm, khu công nghiệp, có nơi có rất ít.

- Nguyên nhân khách quan:


Hệ thống pháp luật đầu tư chưa rõ ràng, chồng chéo, mâu thuẫn; chính sách đất đai,
xây dựng còn nhiều bất cập, thường xuyên thay đổi, nhất là chính sách đất đai, đền
bù, giải phóng mặt bằng dẫn đến khó khăn về đất đai thu hồi đất và ảnh hưởng đến
tiến độ đầu tư của dự án, đặc biệt là một số dự án có quy mô lớn, ảnh hưởng đến
nhiều hộ dân.
Cuộc cạnh tranh thu hút vốn FDI trong khu vực và trên thế giới ngày càng trở nên
gay gắt, tất cả các nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới đều cần nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để cạnh tranh thu nhập, thu hút FDI trong khu vực và
trên thế giới, đạt được tốc độ tăng trưởng và Để đạt được mục tiêu này, các quốc gia
sẽ đưa ra nhiều chính sách và biện pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, làm cho sự cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
khu vực và thậm chí trên thế giới ngày càng gay gắt. Tổng kết lại, thời gian gần đây,
các dự án xúc tiến đầu tư của tỉnh tăng khá.

Lượng vốn FDI tạo ra nguồn lực quan trọng giúp tăng thu ngân sách, tăng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh, giúp khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tạo chuyển
biến tích cực cho nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế, tạo cơ hội việc làm mới cho lao động
địa phương. Tuy nhiên, lượng vốn FDI đầu tư vào tỉnh ta còn thấp chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế của tỉnh Bắc Giang . Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh chủ
yếu công nghệ trung bình , còn yếu kém trong chuyển giao công nghệ .
PHẦN 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN 2030

3.1 Quan điểm định hướng nâng cao vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.1.1 Quan điểm

- Tiếp tục đẩy mạnh các dự án xúc tiến đầu tư phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế
địa phương, đặt chất lượng và lợi ích của các dự án đầu tư trên địa bàn lên hàng đầu;
chuyển xúc tiến đầu tư thụ động thành xúc tiến đầu tư chủ động, thực hiện chính sách
xúc tiến đầu tư có chọn lọc.

- Các dự án xúc tiến đầu tư phải phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh, đồng thời bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Các dự
án liên quan đến chuyển đổi công nghệ của các dự án xúc tiến đầu tư. Tập trung thu
hút, giới thiệu các dự án có công nghệ tiên tiến, lựa chọn các dự án có quy mô lớn,
tiềm năng vốn lớn, sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh, tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu; các dự án có đóng góp lớn cho ngân sách, các dự án an sinh xã hội (bệnh viện,
viện dưỡng lão). ..); thu hút các Dự án có tác động lan tỏa cao đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Các dự án thu hút đầu tư phải kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái, ưu tiên các
dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt
trời). Kiên quyết từ chối các dự án gây lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường. -
Khuyến khích đẩy mạnh liên kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài với các khu vực doanh nghiệp trong nước để hình thành và
phát triển các cụm công nghiệp theo từng chuỗi giá trị.

3.2 Định hướng

Phát triển toàn diện các ngành kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, trong đó
công nghiệp là động lực chủ yếu, nông nghiệp làm nền tảng bảo đảm, dịch vụ làm điều
kiện thúc đẩy. Phát triển đồng bộ và hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội và môi
trường; đồng bộ và hài hòa giữa thành thị với nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi.
Khuyến khích hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Cơ
cấu lại các ngành kinh tế tham gia vào sự tăng trưởng chung của kinh tế địa phương
theo thứ tự quy mô: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp phát triển đồng bộ, hỗ trợ và phụ thuộc với nhau.
3.2.1 Mục tiêu tổng quát

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người để đưa Bắc Giang phát
triển nhanh, toàn diện và vững chắc. Tiếp tục thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng,
chống dịch Covid-19 hiệu quả vừa nâng cao quá trình phục hồi kinh tế sau dịch, đẩy
mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu. Phát huy vai trò
công nghiệp là động lực chính cho tăng trưởng. Phát triển một số loại hình dịch vụ có
tiềm năng, lợi thế, đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường, nhu cầu của xã
hội. Nông nghiệp phát triển ổn định, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm . Huy
động tối đa nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng trọng tâm là hạ tầng giao thông, khu công
nghiệp và đô thị gắn với vùng trọng điểm. Phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng
cao, tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển toàn diện các
lĩnh vực văn hóa, xã hội thuộc nhóm đứng đầu của cả nước; nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần và môi trường sống của nhân dân. Tăng cường hiệu quả công tác quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Củng cố an ninh , quốc phòng đảm bảo trật tự, an
toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư và phát triển. Đến năm 2025, quy mô
GRDP nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
3.2.2 Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2020 - 2025

3.2.2.1 Về phát triển kinh tế:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) bình quân cả giai đoạn
đạt 14 - 15%. Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp - xây dựng khoảng 68,4%; dịch
vụ 20,6%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 11 %.
GRDP bình quân đầu người đạt trên 5.500 USD.
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân, giai đoạn 2021 -2025 đạt 13,4%/năm.
Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 14 - 16%/năm.
Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 470 nghìn tỷ
đồng.
Giá trị sản xuất trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 140 triệu đồng.
Khách du lịch năm 2025 đạt 3 triệu lượt người.
Tỷ lệ dân số đô thị đạt 32,4%.
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 84%, trong đó xã nông thôn mới nâng cao 40%;
có 6 huyện nông thôn mới.
3.2.2.2 Về phát triển văn hóa - xã hội

Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt trên 96,4%, mức độ 2 đạt 21,4%.
Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường của TYT xã và PKĐKKV) đạt 31,7
giường. Duy trì tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt trên 99%; tuổi thọ của người dân
trung bình đạt 75 tuổi; lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH chiếm khoảng
47%.
Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 82,5%; tỷ lệ phường, thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị đạt 85%; 90% xã có đầy đủ các thiết chế văn hóa, thể thao cấp
thôn, cấp xã.
Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 (theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020) còn 1%; trong đó
các xã đặc biệt khó khăn còn 12,6%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ
đạt 25,1%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp thành thị khoảng 2,6%; tỷ lệ lao động trong lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 48,6%; lĩnh vực dịch vụ khoảng 25,7%;
lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 25,7%.
3.2.2.3 Về môi trường:

Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch (đạt QCVN02 trở lên) đạt 82,7% (trong đó tỷ lệ dân
số thành thị được dùng nước sạch đạt 94,8%; tỷ lệ dân số nông thôn đạt tiêu chuẩn
QCVN02 trên 80%).
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt 85% (trong đó, thành thị 96%,
nông thôn 75%);
Đạt 100% các KCN, CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường; Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
100%;
Tỷ lệ che phủ rừng đạt 38%.
3.3 Giải pháp nâng cao vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Để đạt mục tiêu đó, Bắc Giang đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm mang tính giải pháp
đột phá trong 5 năm tới là:

Tiếp tục xây dựng Đảng và hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở thực sự vững mạnh, mà
hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng thực sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Trong đó, đặc biệt chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là
người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bổ sung, hoàn thiện các chính sách phù hợp với
thể chế kinh tế thị trường và tình hình thực tế của tỉnh để tập trung xây dựng môi
trường kinh tế, môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi nhằm khuyến khích phát
triển tất cả các thành phần kinh tế dựa trên nguyên tắc bình đẳng và minh bạch. Tập
trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội đồng bộ, ưu tiên hạ tầng
giao thông trọng điểm, hạ tầng các khu công nghiệp, hạ tầng thủy lợi trọng yếu, hạ
tầng giáo dục và y tế thiết yếu, hạ tầng công nghệ thông tin - công nghệ số, tạo nền
tảng để phát triển kinh tế số và xã hội số. 

Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động của tỉnh đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ mới, tập trung đào tạo lao động có tay nghề, kỹ thuật, chất lượng cao, góp phần
tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế và tạo dựng môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư với các đối tác nước ngoài .

3.3.1 Giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng

Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu
cầu phát triển, trong đó tập trung vào hạ tầng giao thông với các tuyến đối ngoại, vành
đai kết nối với các địa phương lân cận, kết nối với hệ thống cảng biển, sân bay, kết nối
giữa các tuyến đường tỉnh với các tuyến cao tốc, quốc lộ, đường vành đai; hạ tầng phát
triển công nghiệp đồng bộ để thu hút đầu tư , hạ tầng đô thị để đẩy mạnh phát triển
dịch vụ và là trung tâm phát triển các khu vực, tiểu vùng, phát triển hạ tầng xã hội đảm
bảo nhu cầu xã hội và đẩy mạnh phát triển dịch vụ xã hội.

3.3.2 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

Hằng năm, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang, đảm bảo
toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đi vào chiều sâu ,thiết thực, hiệu quả
nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm giải
trình, từng bước hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước
đo đánh giá chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.Định kỳ hằng năm,
tiến hành rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, bất cập, hết hiệu lực, không còn phù hợp để kiến nghị với UBND tỉnh
điều chỉnh, bãi bỏ. Đồng thời, rà soát, đơn giản hóa quy định thủ tục hành chính
(TTHC), loại bỏ các thủ tục rườm rà, thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý,
cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội dung trùng lặp thuộc thẩm quyền quản lý,
giải quyết của tỉnh.

Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang, bộ phận một cửa cấp huyện, cấp
xã. Trong đó, tập trung trang bị thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động; phát huy hiệu quả
của phần mềm một cửa; công khai kết quả, quy trình giải quyết trên mạng Internet; đẩy
nhanh chuyển đổi việc giải quyết thủ tục hành chínhqua dịch vụ công trực tuyến và
dịch vụ bưu chính công ích. Triển khai có hiệu quả Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan
ngành dọc và cơ quan chuyên môn trong giải quyết TTHC. Triển khai phần mềm thực
hiện TTHC liên thông tới cấp xã đối với lĩnh vực đất đai; quan tâm trang bị đầy đủ
điều kiện vật chất, trangthiết bị, công nghệ hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã.

Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CCVC làm việc tại bộ phận một cửa
các cấp và tại các phòng, ban, đơn vị thường xuyên tiếp xúc, giải quyếtcông việc với
doanh nghiệp, người dân; ưu tiên bố trí cán bộ, CCVC có năng lực, trình độ, tinh thần
trách nhiệm, kỹ năng giao tiếp tốt, đồng thời, chú trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và
quan tâm khi xem xét quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm đốivới cán bộ, công chức đã có thời
gian công tác tại bộ phận một cửa, hoàn thànhtốt nhiệm vụ, được doanh nghiệp, người
dân ghi nhân, đánh giá tốt.

Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện công khai số điện thoại của người có trách
nhiệm giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp biết, liênhệ công tác
và giám sát thực hiện. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thựchiện thủ tục hành
chính của các sở, ngành; hằng tháng, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh các đơn vị có nhiều
hồ sơ trả lại, bổ sung, xin rút hoặc chậm, muộn. Đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh phê
bình, nhắc nhở các đơn vị thực hiện chậm trễ, có ý kiến phản ánh của doanh nghiệp,
nhà đầu tư; tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử cho cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các sở, ngành và địa
phương trong tỉnh.

Nghiên cứu kết nối các phần mềm một cửa điện tử của tất cả các cơ quan từ tỉnh đến
xã đảm bảo tính liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính; triển khai xây dựng
Dự án xây dựng khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địabàn tỉnh, giải quyết tốt hơn các
công việc có liên quan đến người dân và doanhnghiệp.

Định kỳ hằng năm thực hiện khảo sát, đánh giá của các doanh nghiệp và nhà đầu tư
đối với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc thựchiện các thủ tục
hành chính liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư, coi đó nhưmột tiêu chí để đánh
giá xếp loại người đứng đầu hằng năm. Có cơ chế giám sátviệc thực hiện các thủ tục
hành chính của các cơ quan Nhà nước trong quá trìnhgiải quyết các thủ tục hành chính
có liên quan cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.

Tiếp tục triển khai thực hiện giải quyết TTHC theo nguyên tắc 5 tại chỗ “Tiếp nhận,
thẩm định, phê duyệt, đóng dấu, trả kết quả ngay” tại Trung tâm hànhchính công tỉnh
đối với một số lĩnh vực; tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiệnmôi trường đầu tư,
kinh doanh; phối hợp với Phòng thương mại và Công nghiệpViệt Nam, các cơ quan có
liên quan nghiên cứu triển khai thực hiện việc đánh giáchỉ số năng lực cạnh tranh cấp
sở, ngành, huyện và thành phố (DDCI) hằng năm.

3.3.3 Thu hút đầu tư có chọn lọc

Xúc tiến đầu tư theohướng chuyên nghiệp, đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư.
Chuyển từ thu hútđầu tư bị động sang thu hút đầu tư chủ động và có chọn lọc các dự
án đầu tư. Tăng cường sự phối hợp, liên kết với các cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn,
giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội trong công tác -xúc tiến đầu
tư.Xây dựng cơ sơ dữ liệu về các tập đoàn đa quốc gia để nghiên cứu cơ chế, chính
sách hỗ trợ của tỉnh nhằm thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư gắn với việc thành lập các
trung tâm nghiên cứu và sáng tạo tại tỉnh. Triển khai xúc tiến đầu tư có mục tiêu theo
hướng đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến
đầu tư tại chỗ. Lập Danh sách các tập đoàn lớn đã thực hiện đầu tư và chưa đầu tư tại
Bắc Giang để Lãnh đạo tỉnh bố trí làm việc và mời gọi đầu tư .

Chủ động tiếp xúc, tìm hiểu, gặp gỡ với các đại sứ quán, thương vụ của nước ngoài ở
Việt Nam, hoặc trực tiếp liên hệ với các với các tập đoàn đa quốcgia lớn; hoặc liên hệ
với các đại sứ quán, thương vụ, đại diện đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài để nhờ
quảng bá hình ảnh của tỉnh. Tranh thủ có hiệu quả sự hỗ trợ của các bộ, ngành trung
ương trong công tác thu hút đầu tư, tìm kiếm, thiết lập và xây dựng mối quan hệ hợp
tác với các cơ quan ngoại giao, thương mại, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (như: Tổ
chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO);Cơ quan Xúc tiến thương mại và Đầu tư
Hàn Quốc; Hiệp hội các Phòng Thương mại và Công nghiệp Đức (DIHK); Hội đồng
Phát triển Thương mại Hồng Kông),cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài,
các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của các tập đoàn và tổ chức kinh tế lớn tại
Việt Nam.

Chủ động phối phối hợp với các đài truyền hình Trung ương (Đài truyền hình Việt
Nam (VTV) và một số đài truyền hình khác) để định kỳ xây dựng phóng sự giới thiệu
chuyên sâu về tiềm năng, thế mạnh và cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh ưu tiên thu
hút đầu tư

Bố trí, sắp xếp đội ngũ làm xúc tiến đầu tư có năng lực và trình độ đáp ứng được yêu
cầu công việc, có trình độ ngoại ngữ, kỹ năng làm việc với các nhà đầu tư; trong đó,
chú trọng sắp xếp những những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn, có khả năng làm việc độc lập bằng ngôn ngữ nước ngoài (Tiếng Anh, tiếng
Trung, tiếng Hàn Quốc, Nhật) nhằm đảm bảo khả năng chủ động làm việc và hỗ trợ
liên tục các nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội, thực hiện
đầu tư kinh doanh tại tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện chủ trương chu hút có chọn lọc các dự án đầu tư theo hướng ưu
tiên thu hút các dự án có công nghệ hiện đại, có hàm lượng tri thức cao, thân thiện với
môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai; khuyến
khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà
đầu tư lớn, có uy tín và tiềm lực tài chính để tạo sức lan tỏa trong thu hút đầu tư, đồng
thời chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế;
thu hút một số ngành, nghề về khu vực nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ. Ưu
tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư có đóng góp lớn cho
ngân sách thực hiện các dự án tại các vị trí thuận lợi.

3.3.4 Tăng cường xúc tiến đầu tư, cải thiện năng lực cạnh tranh và môi trường đầu

Chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng đón nhận các dự án đầu tư của các tập đoàn lớn với
trình độ công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng khoa
học và công nghệ, có giá trị gia tăng cao và có khả năng đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh.

Áp dụng chuyển đổi số trong thu hút đầu tư, tăng cường công tác quảng bá và giới
thiệu các tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ, trao đổi và tọa
đàm với doanh nghiệp đã đầu tư trong tỉnh nhằm lắng nghe, chia sẻ và giải quyết khó
khăn của doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản
xuất, đầu tư kinh doanh.

Tiếp tục chú trọng công tác cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính,
qua đó góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đặc biệt là cải
thiện thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực, như: đầu tư, xây dựng, lao
động…, giải quyết thủ tục hành chính online, đảm bảo các thủ tục thông thoáng, đơn
giản, nhanh chóng, thuận tiện cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
3.3.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Triển khai có hiệu quả Kế hoạch đào tạo nghề và các giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực qua đào tạo nghề giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2020-2025, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng Đề án kết
nối, thu hút nguồn lực người Bắc Giang ở nước ngoài về xây dựng quê hương .

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động sang các ngành kinh tế có giá trị
gia tăng cao, trong đó ưu tiên tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực và phát
triển doanh nghiệp ở khu vực nông thôn nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động.
Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các
doanh nghiệp tham gia dạy nghề;Triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh, từng bước đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Tăng cường công tác tuyên
truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp.

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh việc liên kết đào tạo với các doanh
nghiệp; khuyến khích phát triển cơ sở đào tạo tại doanh nghiệp, các hoạt động đào tạo
nghề tại dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo trangbị cho người lao động
những kỹ năng mà doanh nghiệp cần đồng thời nâng cao năng lực công nghệ cho
chính doanh nghiệp. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản của tỉnh về
phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.

Triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống các cơ sở đào tạo nghề. Liên doanh,
liên kết và có chính sách đặc thù đào tạo nghề với Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Đài Loan… trên cơ sở xây dựng và đưa vào hoạt động trường,trung tâm đào tạo nghề,
ngoại ngữ chất lượng cao phục vụ phát triển sản xuất,kinh doanh sản phẩm chủ lực và
xuất khẩu lao động. Phối kết hợp các chương trình/dự án dạy nghề, trong đó ưu tiên
dạy nghề điện tử, cơ khí, chế biến nông sản, dệt may, da giầy… chất lượng cao cho thị
trường lao động trong tỉnh, khu vực lớn (Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh).

Triển khai thực hiện Đề án phát triển trường Cao đẳng Ngô Gia Tự đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030; hợp tác, liên kết với các trường đại học để xây dựng các cơ sở
mới tại tỉnh, trong đó chú trọng các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công
nghệ cao. Khuyến khích trường cao đằng nghề Việt – Hàn mở rộng quy mô cơ sở, số
lượng sinh viên, phát triển chương trình đào tạo sang các lĩnh vực công nghệ mới của
công nghiệp 4.0. Nghiên cứu xây dựng Đề án về vấn đề việc làm trong bối cảnh
CMCN 4.0 để nhận diện ra sự thay đổi, biến động của thị trường lao động

KẾT LUẬN

Nguồn vốn FDI là nguồn vốn quan trọng tác động không nhỏ đến tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm
cho người lao động; cải thiện công nghệ và trình độ quản lý cho các doanh nghiệp
trong nước. Nguồn vốn FDI được hầu hết các địa phương quan tâm và tìm mọi biện
pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI cho mục tiêu tăng trưởng và
phát triển. hu hút đầu tư trong nước và nước ngoài là nhiệm vụ rất quan trọng nhằm
huy động nguồn lực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
trong điều kiện ngân sách đầu tư công ngày càng hạn chế. Thời gian qua, tỉnh đã ban
hành và thực hiện nhiều giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đầu tư vào
địa bàn tỉnh. Các dự án đi vào hoạt động góp phần quan trọng vào tăng trưởng, phát
triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm, tạo
thu nhập và nâng cao mức sống người dân của các địa phương trong tỉnh. Bên cạnh
những kết quả đạt được, các dự án đầu tư còn bộc lộ những hạn chế, chưa tương xứng
với những nguồn lực của địa phương bỏ ra để thu hút các dự án. Đềán “Nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư tỉnh Bắc Giang đến năm 2030” đã chỉ rõ thực trạng hiệu quả, tác
động lan tỏa của các dự án đầu tư của tỉnh trong thời gian qua, thực trạng các yếu tố
tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút đầu tư và những thành công, hạn chế,
nguyên nhân. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các sốliệu thu thập, khảo sát thực tế tại
các dự án đầu tư, Đề án đã có những đề xuất về quan điểm, mục tiêu, định hướng và
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trong giai đoạn
đến năm 2030.Đề án đã xây dựng những luận chứng khoa học và thực tiễn để tỉnh có
cơ sở xây dựng chủ trương, chính sách và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
thu hút đầu tư vào tỉnh Bắc Giang nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
vào phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế xã
hội của tỉnh đã đề ra trong giai đoạn 2016-2020 và làm tiền đề phát triển cho giai đoạn
2021-2030.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Niên giám thống kê Việt Nam https://www.gso.gov.vn/


2. Tình hình kinh tế - xã hội https://bacgiang.gov.vn/
3. Báo cáo kinh tế xã hội https://thongkebacgiang.gso.gov.vn/

4. 18 chỉ tiêu 9 giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế giai đoạn 2021-2025
https://xtdt.bacgiang.gov.vn/
5. Xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang https://skhdt.bacgiang.gov.vn/
6. Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 2022
https://www.mpi.gov.vn/

You might also like