You are on page 1of 109

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG NGỌC ANH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG


TẠINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG NGỌC ANH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG


TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC KẠN

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ


Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

THÁI NGUYÊN- 2019


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019


Tác giả

Đặng Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài Luận văn: “Quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phương
Thảo đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận
văn thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban lãnh đạo
các Phòng, Khoa thuộc trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh -
Đại học Thái Nguyên, cùng tập thể các thầy, cô giáo trong khoa và trực tiếp
là các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý Kinh tế đã giúp đỡ tôi về thời gian
cũng như kiến thức để tôi hoàn thành quá trình học tập và hoàn thiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm Luận văn
đã có những góp ý về những thiếu sót của Luận văn này, giúp Luận văn
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Kạn đã cung
cấp thông tin, tài liệu, dành chút ít thời gian để thực hiện Phiếu điều tra và
hợp tác trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, các học viên
lớp cao học Quản lý kinh tế đã bên tôi giúp đỡ tôi về mặt vật chất cũng như
tinh thần trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Trân trọng!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Đặng Ngọc Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ................................................ 4

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI


RO TÍN DỤNG CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ......... 5

1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ..................................... 5

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .......................................... 8

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................ 12

1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ......................................................... 12

1.2.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng ..................................................... 12

1.2.3. Đặc điểm của quản lý rủi ro tín dụng .................................................... 13

1.2.4. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại ............................................................................ 13
iv

1.2.5. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .............. 14

1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại .............................................................................................. 20

1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng tại
Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn .............................................................. 23

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ...................................... 23

1.3.2.Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam (Techcombank)- Chi nhánh Phú Thọ ..................................... 25

1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng cho VietinBank - Chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn ................................................................................. 26

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

2.2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 28

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ............................................... 28

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 29

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................... 31

2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn .................................................................................... 31

2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu........................................................................................... 31

2.3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng ....................................................................... 32

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC KẠN ............................................... 34
v

3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Công thương - Chi nhánh Bắc Kạn ......................................................... 34

3.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển ........................................................ 34

3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................. 35

3.1.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ............................................... 35

3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương
- Chi nhánh Bắc Kạn ............................................................................... 39

3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi
nhánh Bắc Kạn ........................................................................................ 43

3.2.1. Tổng quan về rủi ro trong hoạt động tín dụng ...................................... 43

3.2.2. Phân tích rủi ro tín dụng theo thời hạn cho vay .................................... 46

3.2.3. Phân tích rủi ro tín dụng theo vùng địa lý ............................................. 47

3.2.4. Phân tích rủi ro tín dụng theo hình thức bảo đảm tiền vay ................... 48

3.2.5. Phân tích rủi ro tín dụng theo nhóm ngành kinh tế ............................... 49

3.2.6. Phân tích rủi ro tín dụng theo nhóm nợ ................................................ 51

3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương -
Chi nhánh Bắc Kạn ................................................................................. 52

3.3.1. Lập kế hoạch nhận diện rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn .................................................. 52

3.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý rủi ro tín dụng............................................. 53

3.3.3. Kiểm tra, đánh giá quản lý rủi ro tín dụng ............................................ 56

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương - Chi nhánh Bắc Kạn ....................................................... 61

3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 61

3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 64


vi

3.5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương - Chi nhánh Bắc Kạn .................................................................. 66

3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66

3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 68

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN


DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC KẠN ............................ 72

4.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương - Chi nhánh Bắc Kạn ......................................................... 72

4.1.1. Quan điểm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương - Chi nhánh Bắc Kạn .................................................................. 72

4.1.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương -
Chi nhánh Bắc Kạn ................................................................................. 73

4.2. Những giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương - Chi nhánh Bắc Kạn ............................................. 74

4.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch nhận diện rủi ro tín dụng ............................ 74

4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý rủi ro tín dụng ........................ 80

4.2.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá quản lý rủi ro tín dụng ....................... 89

4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 90

4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 90

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ................... 92

KẾT LUẬN .................................................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CBTD: Cán bộ tín dụng
NHTM: Ngân hàng Thương mại
QLRRTD: Quản lý rủi ro tín dụng
RR: Rủi ro
RRTD: Rủi ro tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn
giai đoạn 2015-2017.............................................................................. 40
Bảng 3.2: Dư nợ tín dụng của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn giai đoạn
2015-2017 ............................................................................................. 41
Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn ............ 43
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 43
Bảng 3.4: Dư nợ và nợ xấu của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn ................. 44
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 44
Bảng 3.5: Rủi ro tín dụng phân theo thời hạn cho vay của VietinBank - Chi
nhánh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 .................................................... 46
Bảng 3.6: Nợ xấu phân theo khu vực địa lý của Vietinbank - Chi nhánh Bắc
Kạn giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 47
Bảng 3.7: Nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm tiền vay của Vietinbank -
Chi nhánh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ............................................. 48
Bảng 3.8: Nợ xấu phân theo nhóm ngành kinh tế của Vietinbank - Chi
nhánh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 .................................................... 50
Bảng 3.9: Dư nợ theo nhóm của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn................ 51
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 51
Bảng 3.10: Phân loại doanh nghiệp trong hệ thống xếp hạng của .................. 55
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.................. 55
Bảng 3.11: Phân loại cấp tín dụng theo mức điểm và xếp hạng của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn ................. 55
Bảng 3.12: Nợ xấu theo dõi ngoại bảng của VietinBank - Chi nhánh Bắc
Kạn giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 61
ix

Bảng 3.13: Ý kiến của cán bộ ngân hàng tại Vietinbank – Chi nhánh Bắc
Kạn về các văn bản pháp lý .................................................................. 63
Bảng 3.14: Ý kiến của cán bộ ngân hàng tại VietinBank – Chi nhánh Bắc
Kạn về tiềm lực tài chính của khách hàng ............................................ 63
Bảng 3.15: Ý kiến của cán bộ ngân hàng tại VietinBank – Chi nhánh Bắc
Kạn về việc sử dụng vốn vay của khách hàng ...................................... 64
Bảng 4.1: Những dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng ............................... 85

DANH MỤC CÁC HÌNH


Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro tín dụng .................................................................... 9
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh Bắc Kạn ........................................................................ 36
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một thực thể kinh tế, ngân hàng thương mại tương tự như các thực
thể kinh tế khác, hoạt động nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị của mình. Mục
tiêu này đòi hỏi bên cạnh việc không ngừng tìm kiếm các giải pháp tăng
cường lợi nhuận kinh doanh như gia tăng thị phần, đa dạng hóa sản phẩm,
cải thiện chất lượng các loại hình dịch vụ..., ngân hàng thương mại cũng
phải tập trung nghiên cứu, ứng dụng các chính sách quản lý rủi ro để tạo ra
hành lang bảo vệ cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tối ưu hóa các
tổn thất tiềm tàng.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng hết sức đa dạng và phức tạp, tiềm ẩn
trong mọi nghiệp vụ từ thẻ, tiền gửi, tài trợ thương mại đến đầu tư, kinh
doanh ngoại hối...với nhiều mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu rộng
và trầm trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng, bởi tín dụng là hoạt động căn bản và
chủ yếu tạo ra khối lượng lợi nhuận lớn nhất, cũng như tổn thất lớn nhất của
ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể
loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để
phòng ngừa hoặc giảm thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank)
là ngân hàng thương mại phát triển lâu đời ở Việt Nam và luôn được biết đến
là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu trong việc cung cấp các hoạt động
tín dụng, các dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại. VietinBanklà 1 trong 4
ngân hàng có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong tất cả các tổ chức
tín dụng tại Việt Nam cũng như hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và
đang sử dụng dịch vụ của VietinBank. Với quy mô khách hàng như vậy,
VietinBank đứng trước thách thức rất lớn về những rủi ro mà hoạt động tín
dụng mang lại. Yêu cầu cấp bách đặt ra cho VietinBank là rủi ro tín dụng phải
được quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng
2

hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu các thiệt hại phát
sinh do rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng. Vì
vậy mà trong những năm vừa qua, VietinBank đã tập trung hoàn thành mục
tiêu ưu tiên là nâng cao năng lực quản lý rủi ro, đa dạng hóa cơ cấu tín dụng
theo ngành nghề, lĩnh vực và đối tượng khách hàng, đảm bảo tăng trưởng về
quy mô gắn với đảm bảo chất lượng tín dụng. Đây là nhiệm vụ mà tất cả các
chi nhánh của VietinBank trên toàn quốc phải chung tay thực hiện, trong đó
có VietinBank chi nhánh Bắc Kạn.
Thực tiễn hoạt động của VietinBank chi nhánh Bắc Kạn thời gian qua
cũng cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh chưa được kiểm soát một cách
hiệu quả và vẫn còn tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu như: các
chính sách của VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn còn cứng nhắc, chưa linh
hoạt dẫn đến chưa trợ giúp được cho các khách hàng trong việc nắm bắt thời
cơ kinh doanh; chất lượng thẩm định tín dụng chưa thực sự hiệu quả; chưa có
chính sách hợp lý cho từng đối tượng khách hàng cụ thể mà vẫn áp dụng theo
một quy định chung nhất định; đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ chưa có kinh
nghiệm,... tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu đối với khách hàng tại Chi nhánh
ngày một gia tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng đối
tại VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn hiện nay hết sức cần thiết và có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh và
chiến lược phát triển của ngân hàng trong tương lai.
Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn"cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn, luận văn
3

đề xuất phương hướng, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững
của Ngân Hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Kạn, từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế trong hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng của Ngân hàng;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân Hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn và
đề xuất những kiến nghị đối với các bộ, ngành liên quan, Ngân hàng nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân Hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi
nội dung về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và cách quản lý, tổ chức, điều
khiển và thực hiện các hoạt động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín
dụng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro quản lý rủi ro tín dụng.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Ngân Hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu được thu
thập chủ yếu từ quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạntrong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2017.
4

4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn


- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề
lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng việc quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Kạn: những vấn đề đã làm được và một số hạn chế. Đề xuất một số giải pháp
để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn, góp phần phát triển hoạt động
kinh doanh, nâng cao cả chất lượng và số lượng trong hoạt động tín dụng tại
hệ thống Ngân hàng nói chung.
- Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng TM tại các trường Đại học trên cả nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3:Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Xét về khía cạnh tiền tệ,tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa
trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương
lai và được định nghĩa một cách đầy đủ như sau:“Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. (Học viện Ngân hàng, 2009)
Xét về khía cạnh chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được
hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên đi
vay chuyển giao tài sản cho bên cho vay sử dụng trong thời gian nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng
Thứ nhất: tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế và góp phần thúc đẩy
sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, là công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Đối
với doanh nghiệp, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn lưu động,
vốn đầu tư góp phần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh
tế có hiệu quả. Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư. Đối với toàn xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Tất cả hợp
lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội khiến tạo ra động lực phát triển rất
mạnh mẽ, không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
6

Thứ hai, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng
đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là
tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy
góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh
tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh,. làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ
làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính
nhờ vậy mà tín dụng góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước..
Thứ ba, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn
định trật tự xã hội
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong
khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao
động, đất, rừng. Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để
tạo ra lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống
xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định cũng chính là góp phần ổn định trật tự xã hội.
Thứ tư, tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế
Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi một nước mà
còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở rộng và phát triển các
quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau
trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện
xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển.
1.1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng
Các NH cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự
đa dạng trong mục đích vay vốn của KH, từ việc mua ô tô, sắm sửa các
7

phương tiện sinh hoạt, tài trợ cho quá trình học tập, đến việc xây nhà ở và các
toà nhà văn phòng. Các danh mục cho vay có thể được sắp xếp rất đa dạng
tuỳ theo các tiêu thức quản lý khác nhau của các NHTM.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các loại hình cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm
và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh; có thời hạn từ 1-5 năm. Cho vay dài
hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng các công trình có quy
mô lớn, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới có thời hạn trên 5 năm.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có các loại cho vay sản xuất và cho
vay tiêu dùng. Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại hình cho vay
cấp cho các chủ thể kinh tế để tiến hành các hoạt động sản xuất, lưu thông
hàng hoá. Cho vay tiêu dùng được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe, các hàng hoá tiêu dùng khác.
- Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay: Cho vay không đảm bảo (tín
chấp) là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH. Cho vay
có đảm bảo là loại cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
- Căn cứ vào hình thái giá trị: Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà
hình thái giá trị cho vay được cấp bằng tiền. Cho vay bằng tài sản là loại cho
vay mà hình thái giá trị của cho vay được cấp bằng tài sản. Đối với NHTM,
hình thức cho vay này thể hiện chủ yếu dưới hình thức thuê mua.
- Căn cứ vào phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp và cho vay gián
tiếp. Cho vay trực tiếp là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM. Cho vay gián tiếp là loại cho vay mà
quan hệ cho vay có thông qua (hay liên quan) đến người thứ ba.
8

Ngoài việc mang các hình thức chung của cho vay, còn có một số hình
thức cho vay có đảm bảo. Ví dụ: cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành bằng
vốn cho vay; Cho vay bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khác hàng vay
vốn, bên thứ ba và bảo lãnh của bên thứ ba; cho vay lãi suất điều chỉnh; cho vay
bảo đảm bằng chứng khoán; cho vay nông nghiệp; cho vay thuê mua. Ngoài ra
còn có cho vay theo bảo lãnh của cơ quan chính quyền và cho vay cá nhân.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quan điểm của Ủy ban Basel thì “RRTD là khả năng khách
hàng vay hoặc bên đối tác của Ngân hàng không thực hiện đúng cam kết
đã thỏa thuận”.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì“RRTD trong hoạt động ngân
hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết trong hợp đồng tín dụng”.[18]
Như vậy có thể hiểu RRTD phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng.
RRTD mang lại những tổn thất khá nặng nề cho Ngân hàng, tuy nhiên
cần xác định rằng, RRTD là bạn đồng hành trong kinh doanh Ngân hàng, chỉ
có thể đề phòng chứ không thể loại trừ. Để hạn chế RRTD, các Ngân hàng
cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa phát sinh rủi ro
đồng thời có các biện pháp thích hợp để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.1.2.2.Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng khi
ngân hàng cho khách hàng vay vốn có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng tiền tệ trong một thời gian nhất định. Vì vậy, nếu khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn không hiệu quả dẫn tới khả năng thua lỗ,
từ đó rủi ro tín dụng xuất hiện.
9

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Mỗi khoản cấp tín
dụng của ngân hàng cho khách hàng có những đặc thù riêng và có những khả
năng dẫn tới khả năng không giống nhau. Rủi ro tín dụng có nhiều nguyên
nhân khác nhau do đó phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi
dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nhiều phía để có biện pháp phù hợp.
- Rủi ro luôn gắn liền với hoạt động tín dụng: Kinh doanh ngân hàng
thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
Ngay từ lúc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng đã có một mức rủi ro được
xác lập do thông tin không cân xứng giữa người đi vay và người cho vay. Điều
này làm cho ngân hàng không thể nắm bắt đầy đủ thông tin và dấu hiệu của các
rủi ro một cách đầy đủ, điều này làm tăng rủi ro tiềm ẩn với ngân hàng.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được chia thành
các loại sau:

Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro tín dụng


(Nguồn: Giáo trình Quản lý ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê]
Rủi ro giao dịch là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro liên quan tới
quá trình phân tích và đánh giá tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài
trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm liên quan đến phương án đảm bảo khoản
vay (các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể
10

đảm bảo,...); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của khách hàng. Được phân thành
rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn, lĩnh vực kinh tế); và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung
cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một
vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
1.1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra trước hết sẽ gây hậu quả đối với các chủ thể
tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng, sau đó là
gây hậu quả đối với nền kinh tế.
a. Đối với ngân hàng
Tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng: Trong hoạt
động ngân hàng, chi phí là một yếu tố quan trọng để thực hiện các nghiệp vụ.
Thông thường chi phí cho các hoạt động ngân hàng bao gồm: Chi phí trả lãi
cho khách hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt
động của ngân hàng, điện, điện thoại, chi phí quản lý. Khi rủi ro tín dụng xảy
ra, để bù đắp được những khoản tín dụng gặp rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải
tăng lãi suất cho vay, làm giảm lợi nhuận trong kinh doanh của ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng không thu được số vốn như dự kiến do
vậy không quay vòng được vốn, mất cơ hội đầu tư các dự án khả thi, làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra, làm
cho ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi số vốn đã cho vay, do vậy làm
giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài có thể
làm ngân hàng mất khả năng thanh toán và phá sản.
Suy giảm uy tín của ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra phản ánh hiệu
11

quả kinh doanh, quản lý của ngân hàng kém, lòng tin của khách hàng đối với
ngân hàng giảm, chính là làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường; nó
tác động mạnh nhất tới nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng làm giảm quy
mô hoạt động của ngân hàng. Uy tín ngân hàng giảm cũng làm giảm lòng tin
đối với các tổ chức tài chính tiền tệ, do vậy ngân hàng khó khăn trong việc
quan hệ vay vốn, thiết lập quan hệ đại lý... với các tổ chức đó.
Nguy cơ phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro tín dụng kéo dài, làm thất thoát
lượng vốn lớn thì NHTM có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và
có thể dẫn đến phá sản. Việc phá sản ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây
chuyền gây nên phá sản các ngân hàng khác, nó tác động tiêu cực đến toàn bộ
nền kinh tế, chính trị của quốc gia.
b. Đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho
ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng
và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn
chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí
phải thu hẹp quy mô hoạt động.
c. Đối với nền kinh tế xã hội
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh
thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền
kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh
hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
12

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng là thông qua một hệ thống các công
cụ tác động tới rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nhằm tìm ra
nguyên nhân và xử lý các tình huống xảy ra rủi ro tín dụng với mục tiêu giảm
thiểu các tổn thất do rủi ro gây ra.
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro,
đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và
quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình
cho vay.
Như vậy có thể hiểu:
Quản lý rủi ro tín dụng là việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt
động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an toàn tín
dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận được.
Công tác quản lý này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin vay vốn,
thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, việc thực hiện giải ngân và
kiểm soát trừ khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây không
phải là một vấn đề dễ dàng thực hiện.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng nhằm đạt được rất nhiều mục tiêu trong đó mục
tiêu quan trọng nhất là hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. Nó được biểu
hiện qua các chỉ tiêu liên quan đến nhiều đối tượng: mục tiêu chung của ngân
hàng, mục tiêu của quản lý RRTD, chất lượng tín dụng, xây dựng và quản lý
quỹ dự phòng rủi ro... các chỉ tiêu đó có thể là định lượng hay định tính và có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, có thể bổ sung cho nhau nhưng cũng có thể
mâu thuẫn với nhau. Do đó, để có thể đánh giá một cách chính xác hiệu quả
quản lý RRTD thì phải đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu đó trong một hệ thống
các chỉ tiêu cả định tính lẫn định lượng. Đồng thời, cũng căn cứ vào từng
13

trường hợp cụ thể để có sự ưu tiên cho chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác, cho đối
tượng này hay đối tượng khác.
Bên cạnh đó quản lý rủi ro tín dụng cũng nhằm mục tiêu tăng trưởng
bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh cho ngân hàng. Bởi vì ngân hàng
muốn mở rộng thị trường tăng trưởng nhanh chóng và hiệu quả thì ngoài các
yếu tố kinh doanh khác việc có một hệ thống quản lý rủi ro có hiệu quả là một
phần không thể thiếu.
1.2.3. Đặc điểm của quản lý rủi ro tín dụng
- Quản lý rủi ro tín dụng là việc quản lý chủ động, tích cực hơn là xử lý
sự cố, thụ động các rủi ro trong quá trình cho vay.
- Phát hiện những rủi ro tiềm ẩn chưa được nhận diện thành những rủi
ro có thể nhận diện, song hành với việc phân tích và có giải pháp hợp lý để
đối phó với những rủi ro ấy.
- Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xác định trước các rủi ro có thể
xảy ra trong tổ chức, phân tích và có giải pháp phù hợp nhằm mục tiêu tăng
cơ hội thành công và giảm thiệt hại.
- Là quy trình dành cho mọi tổ chức và công việc trong hoạt động của
các ngân hàng thương mại.
- Quản lý rủi ro tín dụng cần được thực hiện theo các quy trình có thứ
tự, dùng các công cụ phù hợp và có giải pháp hiệu quả.
1.2.4. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất cho các NHTM. Ở mức độ thấp, rủi ro
tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các
ngân hàng. Còn nếu rủi ro tín dụng không được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ
các khoản cho vay mất vốn tăng lên qụá cao, các NHTM sẽ phải đối mặt với
nguy cơ phá sản. Như vậy có thể nhận thấy RRTD ngày càng đe dọa sự tồn tại
và phát triển của các NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là
các nước đang trong quá trình chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn
14

định, thị trường tài chính kém phát triển, mức độ minh bạch thông tin thấp...
làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hoạt động ngân hàng thì nhu cầu phải
QLRRTD một cách hiệu quả càng trở nên cấp thiết và đang là hoạt động trung
tâm của mỗi Ngân hàng. Vai trò của QLRRTD đối với Ngân hàng có thể được
trình bày như sau:
Thứ nhất, QLRRTD được thực hiện tốt sẽ góp phần làm giảm tổn thất,
giảm thiểu chi phí hoạt động và gia tăng lợi nhuận cho chính Ngân hàng. Chi
phí cho việc trích lập dự phòng và xử lý các khoản rủi ro tín dụng là rất lớn, vì
vậy việc trích lập dự phòng rủi ro sẽ ảnh hưởng rất lớn đến Ngân hàng. Do đó,
nếu công tác QLRRTD có hiệu quả, các khoản tín dụng trên danh mục của
Ngân hàng có chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm chi phí và
gia tăng lợi nhuận.
Thứ hai, QLRRTD tốt góp phần tạo điều kiện làm lành mạnh tình hình
tài chính, ngăn ngừa nguy cơ vỡ nợ của Ngân hàng, cũng như gia tăng năng
lực tài chính của Ngân hàng trong quá trình thực hiện các cam kết về việc gia
nhập WTO trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Thứ ba, QLRRTD tốt góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất
nước, khu vực. Thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế ổn định và bền vững,
tạo lòng tin vững chắc từ công chúng và khách hàng của Ngân hàng cũng như
tạo niềm tin và gia tăng mức độ tín nhiệm đối với cộng đồng, các tổ chức
quốc tế đối với việc quản lý hoạt động Ngân hàng tại Việt Nam.
1.2.5. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.5.1. Lập kế hoạch nhận diện quản lý rủi ro tín dụng
Đây được coi là bước đầu tiên trong quá trình QLRRTD tại ngân
hàng.Lập kế hoạch nhận diện quản lý rủi ro tín dụng được xét trên hai góc độ:
+ Về phía ngân hàng, RRTD sẽ được phản ánh rõ nét qua quy mô tín
dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và đề phòng rủi ro;
+ Về phía khách hàng: Khi khách hàng có những dấu hiệu tiềm ẩn rủi
ro, ngân hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ứng phó kịp thời.
15

Lập kế hoạch nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay là quá trình xác
định liên tục và có hệ thống rủi ro bất định của ngân hàng. Bất kỳ khoản vay
nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận diện các thông tin, dấu hiệu về
nguồn rủi ro tín dụng, hiểm họa và nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng
có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các
nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:
- Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy
cơ rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền...
- Phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro
trong từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách
hàng là cả một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông
tin từ phía khách hàng, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước,
trong và sau khi cho vay.
CBTD có thể nhận ra những rủi ro tín dụng từ những dấu hiệu sau:
• Từ báo cáo tài chính
- Ngân hàng không nhận được báo cáo tài chính từ người vay một cách
kịp thời.
- Khả năng thanh khoản giảm.
- Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định.
- Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc
cổ đông của công ty.
- Doanh số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng.
- Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và thu nhập ròng.
- Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm.
- Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh.
- Mất những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm
hoặc nguồn cung cấp.
16

• Từ hoạt động kinh doanh.


- Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà
cung ứng chính.
- Thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể
làm mất năng lực sản xuất hiện hành.
• Những dấu hiệu liên quan đến công ty
- Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi
- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện một
sự chắp vá.
- Mong muốn hoặc khăng khăng đòi “đánh bạc” với kinh doanh có
những rủi ro quá mức.
- Đặt giá bán hàng hóa và dịch vụ một cách không thực tế.
- Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật
chủ chốt.
- Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc
các điều kiện kinh tế.
Tuy nhiên khi khách hàng có một trong những dấu hiệu trên thì không
đáng kể, nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra đồng thời thì CBTD cần xem xét,
đánh giá kỹ để có thể hạn chế và giảm thiểu các tác động của RRTD gây nên.
1.2.5.2. Tổ chức thực hiện quản lý rủi ro tín dụng
Các ngân hàng có thể tổ chức thực hiện quản lý rủi ro tín dụng thông qua
mô hình 6C, các mô hình cho điểm tín dụng, mô hình ước lượng tổn thất dự
kiến (mô hình Var), mô hình điểm số Z và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
theo Basel II. Nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách
hàng trên cơ sở cho điểm doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở các mức
rủi ro nào thì theo Basel II có thể tính được tổn thất dự kiến. Như vậy, nếu mỗi
món vay được xem là một phép thử và có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác
định một cách tương đối chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản của
ngân hàng trong từng thời kì, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư.
17

+ Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách
hàng có thiện chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không?
Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của khách
hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay
có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của
khách hàng.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả
nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy
theo chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của
luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn
của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô
hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập,
khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
+ Mô hình điểm số Z của Altman Theo mô hình này chúng ta có thể
thấy cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp, đại lượng Z là thước đo
tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay. Cụ thể:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1 = Tỷ số Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản
18

X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản


X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản.
X4 = Tỷ số Trị giá cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn X5 = Tỷ số
Doanh thu / Tổng tài sản.
Các hệ số biểu hiện tầm quan trọng của các chỉ số trọng việc xác định
xuất vỡ nợ của người vay trong quá khứ.
Theo mô hình này, bất cứ doanh nghiệp nào có điểm số Z thấp hơn 1,81
phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RR cao.
Thực tế mô hình này còn có những hạn chế nhất định như: chỉ phân loại
khách hàng thành hai nhóm, các biến số X không phải là bất biến, mô hình
không có đề cập tới một số nhân tố quan trọng như danh tiếng khách hàng,
quan hệ khách hàng với ngân hàng, chu kì kinh tế.
+ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:Đó là mô hình cho điểm khách
hàng theo những tiêu chí nhất định. Qua các hạng mục cho điểm, Ngân hàng
sẽ chấm điểm khách hàng từ đó ra quyết định tín dụng. Mô hình này đã loại
bỏ được phán xét chủ quan trong quá trình cho vay, giảm đáng kể thời gian
tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là cứng nhắc không
điều chỉnh nhanh để thích ứng thay đổi của nền kinh tế.
Còn đối với quản lý RRTD tổng thể, ngân hàng có thể đo lường qua
việc tính toán các chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu, hệ số RRTD, dự phòng rủi ro... Đặc biệt, hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn
và nợ xấu sẽ phản ánh rõ nét rủi ro của ngân hàng.
Đối với hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Việt thì mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng là mô hình phổ biến được sử
dụng. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng là mô hình cho điểm khách hàng
theo những tiêu chí nhất định. Qua các hạng mục cho điểm, Ngân hàng sẽ
chấm điểm khách hàng từ đó ra quyết định tín dụng. Mô hình này đã loại bỏ
được phán xét chủ quan trong quá trình cho vay, giảm đáng kể thời gian tín
19

dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là cứng nhắc không điều
chỉnh nhanh để thích ứng thay đổi của nền kinh tế.
Còn đối với quản lý RRTD tổng thể, ngân hàng có thể đo lường qua
việc tính toán các chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu, hệ số RRTD, dự phòng rủi ro... Đặc biệt, hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn
và nợ xấu sẽ phản ánh rõ nét rủi ro của ngân hàng.
1.2.5.3. Kiểm tra, đánh giá quản lý rủi ro tín dụng
a. Kiểm soát RRTD
Kiểm tra, đánh giá RRTD là việc thực hiện những biện pháp nhằm duy
trì rủi ro tín dụng ở mức độ kỳ vọng, giảm thiều tổn thất RRTD và không để
ngân hàng rơi vào tình trạng đổ vỡ.
Kiểm tra, đánh giá RRTD giúp đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng đã
cấp của ngân hàng, đồng thời theo dõi được mục đích sử dụng vốn vay của
khách hàng. Đây là cơ sở giúp ngân hàng thành lập công tác kiểm soát nội bộ
trong ngân hàng, nâng cao công tác quản lý RRTD của ngân hàng. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ kiểm RRTD ngân hàng cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng: Cán bộ tín dụng phải theo sát
quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích không và để kiểm tra
việc bảo quản vật tư hàng hóa hình thành từ vốn vay, tình hình tài sản đảm
bảo, tiến độ thực hiện dự án... có thực hiện đúng theo hợp đồng hay không,
giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề,
qua đó có thể hạn chế được những rủi ro không cần thiết.
Theo Basel, để đánh giá RRTD thì phải thỏa mãn các điều kiện:
Định kỳ, cơ quan giám sát phải đánh giá tính hiệu quả của chính sách
rủi ro tín dụng và đánh giá thực tế chất lượng khoản cho vay;
Cơ quan giám sát phải xác nhận phương pháp tính dự phòng tổn thất
cho vay của ngân hàng là phù hợp;
Cơ quan giám sát ngân hàng phải xem xét chính sách và thực tế áp
dụng đánh giá RRTD của ngân hàng khi kiểm tra mức đủ vốn của ngân hàng;
20

Thông thường, ngân hàng giám sát khách hàng qua hoạt động tài
khoản, qua việc phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ, kiểm tra đảm bảo
tiền vay và các thông tin từ việc thu thập từ bên ngoài.
b. Tài trợ rủi ro tín dụng
Tài trợ RRTD là việc ngân hàng dùng các nguồn tài chính trong và
ngoài ngân hàng bù đắp tổn thất các khoản cho vay khi rủi ro xảy ra. Nợ rủi ro
sau khi được xử lý sẽ được thu hồi hoặc được chuyển qua theo dõi ngoại
bảng. Các nguồn tài trợ RRTD, gồm có:
- Nguồn từ ngân hàng
+ Từ quỹ dự phòng rủi ro đã trích (bao gồm dự phòng chung và dự
phòng cụ thể)
+ Trích thẳng trực tiếp vào chi phí hoặc lợi nhuận của ngân hàng.
- Nguồn từ bên ngoài ngân hàng
+ Phương án thu hồi nợ xấu
+ Từ thanh lý doanh nghiệp.
+ Từ bán nợ.
+ Từ nguồn đền bù của nhà kinh doanh rủi ro, bảo hiểm để bù đắp
tổn thất.
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.2.6.1. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế
Hoạt động của mọi tổ chức đều chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế
chung. Nếu môi trường kinh tế ổn định, phát triển thì rủi ro tín dụng của ngân
hàng sẽ thấp hơn. Còn nếu nền kinh tế chung đang trong đà suy thoái thì rủi
ro tín dụng của các ngân hàng sẽ cao hơn.
Một trong những yếu tố khá phổ biến dẫn đến rủi ro tín dụng là xuất
phát từ việc người vay gặp phải những thay đổi khó lường của môi trường
kinh doanh. Trong giai đoạn tăng trưởng cao, các doanh nghiệp kinh doanh
21

thuận lợi nên dễ thu hồi nợ vay và rủi ro tín dụng xảy ra là thấp. Ngược
lại, vào thời kỳ suy thoái, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên các khoản
vay dễ xảy ra rủi ro đặc biệt là những khoản trung dài hạn.
- Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động của Ngân hàng đều phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật. Các văn bản pháp lý là cơ sở để các ngân hàng thực hiện mọi hoạt
động. Nếu các văn bản pháp luật đầy đủ, rõ ràng, chi tiết thì sẽ giúp cho các
Ngân hàng thực hiện tốt hơn các quy định, quy trình, giảm thiểu rủi ro. Nếu
các văn bản pháp lý không đầy đủ thì sẽ khiến cho các hoạt động của Ngân
hàng khó thực hiện, tính pháp lý của các hoạt động yếu làm tăng rủi ro. Tuy
nhiên, hiện nay hệ thống các văn bản pháp lý của Việt Nam còn khá phức tạp,
nhiều văn bản chồng chéo khiến việc thực hiện còn nhiều khó khăn.
- Tiềm lực tài chính của khách hàng vay
Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách
hàng. Không có giao dịch nào là không có rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực
tài chính mạnh thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm khách
hàng mất đi khả năng trả nợ, nếu tài chính của khách hàng yếu thì khi có một
giao dịch không thành công thì lập tức có ảnh hưởng đến khách hàng cũng
như là ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Sử dụng vốn vay của khách hàng
Mục đích sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét cấp
tín dụng cho khách hàng. Mọi phương án vay vốn khi được gửi cho ngân
hàng đều thể hiện rõ mục đích vay vốn của mình để được xem xét cấp tín
dụng. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho việc sử dụng vốn đúng mục đích và
đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi đánh giá mục đích vay cũng như
là phương án vay vốn của khách hàng thì ngân hàng đã xem xét các rủi ro có
thể gặp phải và dự phòng phương án khắc phục. Vì vậy việc khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích vay có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng trả nợ
của khách hàng. Khi khách hàng sử dụng vốn vào mục đích khác, không đúng
22

với phương án đã gửi ngân hàng thì có khả năng xảy ra những rủi ro nằm
ngoài những phương án dự phòng và khả năng khách hàng không trả được nợ
và dễ xảy ra. Khách hàng luôn có những biện pháp để kiểm soát vốn vay sau
khi giải ngân như: yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn trước hoặc sau giải ngân, kiểm tra thực tế...Tuy nhiên trên
thực tế, không ít trường hợp khách hàng cố ý sử dụng vốn vào nhiều mục đích
khác nhau làm tăng rủi ro mà ngân hàng không thể kiểm soát được. Và cũng
có nhiều trường hợp những ngân hàng thiếu chặt chẽ trong công tác kiểm soát
giải ngân dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
1.2.6.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Chất lượng của hệ thống thông tin phòng ngừa RRTD
Hiện nay, các ngân hàng đều đã trang bị hệ thống thông tin hiện đại để
xây dựng các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, online trực tuyến với các
giao dịch. Trong xu thế toàn cầu hóa và sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, chúng ta càng thấy vai trò của công
nghệ đối với hoạt động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của từng
ngân hàng. Công nghệ sẽ thể hiện rất rõ giúp ngân hàng trong lĩnh vực quản
lý, trong việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông qua đó, ngày càng đáp ứng
được các nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra công nghệ cũng
cho phép ngân hàng quản lý rủi ro tốt hơn, từ đó đưa ra các công cụ hỗ trợ để
giúp ngân hàng đưa ra những quyết định đúng đắn.
- Cơ chế, chính sách của ngân hàng thương mại
Thiếu chính sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín
dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học thì công tác quản lý
rủi ro tín dụng sẽ không được thực hiện hoặc việc thực hiện sẽ không khả thi.
NH cần thiết phải đưa ra chính sách kiểm tra chặt chẽ trong, trước và sau khi
cho vay. Bên cạnh đó, xây dựng quy trình cho vay dựa trên việc phân chia các
cấp phê duyệt sẽ đảm bảo các quyết định được đưa ra một cách thận trọng,
hiệu quả. NH cũng cần xây dựng một quy trình thu nợ gốc, lãi, và các khoản
23

phí khác phù hợp với điều khoản trả nợ. Cần thiết phải có các quy định giải
quyết các vấn đề của các khoản vay không được thực hiện và cơ chế thực
hiện quyền của chủ nợ trong trường hợp việc cho vay bị tổn thất. Hệ thống
báo cáo của NH phải thông báo kịp thời, chính xác trạng thái tín dụng của
khách hàng, đồng thời duy trì việc thu thập thông tin chi tiết kịp thời về khách
hàng vay để bảo đảm liên tục đánh giá được trạng thái rủi ro.
Các quy chế, chính sách cho vay hiện đại thường quy định tổng dư nợ
một NH được phép đầu tư, cho vay hoặc cung cấp tín dụng khác đối với một
khách hàng, một nhóm pháp nhân có liên quan nào vượt hơn một tỷ lệ nhất
định tính trên tổng số vốn và dự phòng của NH đó. Trong phạm vi này, các
nhà quản lý NH có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng của cả ngành NH và
từng NH để bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền và ngăn chặn các tình
huống có thể gây ra rủi ro cho cả hệ thống NHTM.
- Chất lượng cán bộ NHTM
Trong mọi vấn đề, nhân tố con người bao giờ cũng là nhân tố quan
trọng có tính chất quyết định. Nếu cán bộ tín dụng là người am hiểu các quy
định của pháp luật và ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng, có trách nhiệm với
công việc, thực hiện đúng quy định, quy trình khi xem xét để cấp tín dụng cho
khách hàng thì rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ giảm xuống. Mức độ rủi ro
tín dụng sẽ tăng lên nếu cán bộ tín dụng có năng lực yếu, thiếu trách nhiệm
trong quá trình thực hiện công việc.
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng tại
Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những
ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín
24

dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng:
định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng
hệ thống này đã giúp BIDV Thái Nguyên đánh giá được chất lượng tín dụng,
phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập
dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ
lệ nợ xấu của BIDV đã được kiểm soát ở mức trên 1%/năm.
Đồng thời, BIDVThái Nguyên đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và
kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban. Các
phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép
kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như:
rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động
khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản
nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây
dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân
nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự
tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng.
BIDVThái Nguyên chấp hành tốt các quy định của Ngân hàng Nhà
nước về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động tín dụng theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về phân loại nợ và sử dụng dự phòng để trích lập rủi ro trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phải
thực hiện dựa trên chất lượng của các khoản tín dụng chứ không phải dựa
trên nợ quá hạn. Định kỳ hàng quý, báo cáo các khoản nợ quá hạn theo số
ngày quá hạn, tình hình xử lý và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ
này phải được gửi cho Hội đồng quản trị và Ban Điều hành ngân hàng để họp
xem xét quyết định mức trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng.
BIDV Thái Nguyên chú trọng đến đội ngũ cán bộ làm công tác tín
dụng, đội ngũ cán bộ này ngoài yêu cầu chung là phải có trình độ nghiệp vụ
25

giỏi còn đòi hỏi có phẩm chất đạo đức tốt. Lãnh đạo nghiệp vụ tín dụng phải
là những người có năng lực, có đầu óc nhạy bén, am hiểu thị trường và có
khả năng dự báo tốt. Đối với cán bộ tín dụng, phải có trình độ đại học chuyên
ngành kinh tế, không nên phân công những cán bộ mới tuyển dụng thực hiện
ngay công tác cho vay mà nên giao cho họ làm những công việc có liên quan
như hỗ trợ kinh doanh, kế toán,... Khi đã có kinh nghiệm từ hai năm trở lên
mới phân công làm cán bộ tín dụng.
1.3.2.Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam (Techcombank)- Chi nhánh Phú Thọ
Techcombank - Chi nhánh Phú Thọluôn được đánh giá là một trong
những tổ chức tín dụng uy tín được khách hàng và các tổ chức đánh giá cao.
Trong những năm gần đây Techcombank - Chi nhánh Phú Thọcũng là một
trong những Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh luôn đứng
trong tốp đầu về lĩnh vực huy động vốn cũng như đầu tư tín dụng trong hệ
thống Techcombank. Để đạt được thành tựu như hiện nay ngân hàng cũng đã
không ngừng thay đổi nâng cao chất lượng dịch vụ.
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng thì Techcombank - Chi nhánh Phú Thọliên
tục đa dạng hóa các phương thức cho vay và các tài sản đảm bảo. Theo đó
ngân hàng mở rộng tìm kiếm thêm các phương thức cho vay, phát triển nhiều
các dịch vụ mới nhằm thu hút và tạo điều kiện cho doanh nghiệp, cụ thể như:
Cho vay dựa trên các khoản thu của doanh nghiệp, cho vay thông qua việc mua
lại các khoản phải thu, phát triển các nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Đồng thời các chính sách tài sản đảm bảo cũng được thực hiện linh
hoạt. Giá trị tài sản đảm bảo thay vì áp dụng khung giá của Nhà nước thì
ngân hàng nên dựa vào giá thị trường nhiều hơn để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay kịp thời nắm bắt cơ hội kinh
doanh. Đồng thời chú trọng đến tài sản đảm bảo nhưng không quá phụ thuộc.
26

Cùng với đó Techcombank - Chi nhánh Phú Thọluôn xây dựng chính
sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay. Thủ tục cấp tín dụng cần
được đơn giản hóa nhưng chặt chẽ, thuận tiện hơn và phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, làm giảm chi phí giao dịch, tránh tâm lý e ngại của khách
hàng khi đến vay vốn. Đồng thời đổi mới, Techcombank - Chi nhánh Phú
Thọhoàn thiện chính sách tín dụng để đảm bảo nguồn vốn huy động được dồi
dào và kinh doanh hiệu quả đem lại lợi nhuận cao.Thông qua việc áp dụng
các chính sách về lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng khoản vay và từng đối
tượng khách hàng.
Đặc biệt Techcombank - Chi nhánh Phú Thọluôn chú ý nâng cao chất
lượng phục vụ chăm sóc khách hàng. Thường xuyên đào tạo, tập huấn kỹ năng
chăm sóc khách hàng cho các nhân viên trong ngân hàng. Techcombank - Chi
nhánh Phú Thọthực hiện việc cung cấp dịch vụ tra cứu thông tin trên Website
do đó doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian tối đa để tra cứu thông tin cần
thiết khi có nhu cầu đầu tư tín dụng và các sản phẩm khác của ngân hàng.
Techcombank - Chi nhánh Phú Thọcũng thực hiện việc nâng cao hiệu
quả của công tác thẩm định, hoàn thiện hệ thống dự báo và áp dụng các mô
hình lượng hóa rủi ro tín dụng. Luôn coi việc nâng cao chất lượng của hoạt
động tín dụng là rất cần thiết và mang tính chiến lược.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng cho VietinBank - Chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn
Qua xem xét kinh thực tiễn hoạt động của các NHTM trong nước, có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc
Kạn như sau:
Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng để đánh giá chất lượng tín
dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ,
trích lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện thông
qua đó kiểm soát tỷ lệ nợ xấu.
27

Xây dựng quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản
lý rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng.
Hoàn thiện quy trình xét duyệt thẩm định, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản
lý rủi ro để thực hiện thống nhất trong Chi nhánh, góp phần đem lại sự tín
nhiệm và hài lòng cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu đối với
công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng
đảm bảo đủ năng lực để thực hiện công việc; đào tạo, tập huấn kỹ năng chăm
sóc khách hàng cho các nhân viên trong ngân hàng.
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay. Thủ
tục cấp tín dụng cần được đơn giản hóa nhưng chặt chẽ, thuận tiện hơn và
phù hợp với từng đối tượng khách hàng, làm giảm chi phí giao dịch, tránh
tâm lý e ngại của khách hàng khi đến vay vốn.
28

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả xây dựng câu hỏi
nghiên cứu như sau:
- Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạnnhư thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạnlà gì?
- Những giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
- Bước 1: Thu thập tài liệu thứ cấp
- Bước 2: Thu thập thông tin sơ cấp
- Bước 3: Tổng hợp tài liệu
- Bước 4: Phân tích, đánh giá thực trạng
- Bước 5: Đề xuất giải pháp
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu
Đề tài được sử dụng dữ liệu từ 2 nguồn: Thông tin sơ cấp và thông tin
thứ cấp.
2.2.2.1. Thông tin thứ cấp
Phương pháp kế thừa tư liệu được áp dụng để thu thập những thông tin
tư liệu về chính sách và quy định về tín dụng Ngân hàng, vấn đề quản lý rủi
ro tín dụng,về quản lý rủi ro tín dụng … Các thông tin và tư liệu được lấy từ
sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo khoa học và của các cơ quan
chuyên môn như VietinBank, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, NHNN chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn… Các báo cáo thống kê liên quan đến tình hình kinh
29

doanh của VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015-2017.
Mục tiêu: nhằm thu thập và tổng hợp số liệu, các kết quả nghiên cứu có
liên quan đến đề tài. Dựa vào thông tin thu thập được, tác giả tiến hành phân
tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng ở VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn.
2.2.2.2. Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ phiếu khảo sát thực tế đối với 58 cán
bộ ngân hàng đang làm việc tại Vietinbank – Chi nhánh Bắc Kạn.
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: phát phiếu khảo sát trực tiếp
cho các cán bộ ngân hàng đang làm việc tại Vietinbank – Chi nhánh Bắc Kạn.
Tổng số phiếu phát ra là 58 phiếu, tống số phiếu thu về là 58 phiếu;
phiếu không hợp lệ là 0. Như vậy, luận văn sử dụng 58 phiếu hợp lệ dùng để
phân tích về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Bắc Kạn.
Phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5 mức độ đồng ý theo hướng
giảm dần với mức độ từ 5 – Hoàn toàn đồng ý đến 1- Hoàn toàn không đồng ý.
Nội dung phiếu điều tra tập trung vào công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Vietinbank – Bắc Kạn.
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Các kỹ thuật được sử dụng trong
bài nghiên cứu gồm:
- Tính toán và biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả,
so sánh dữ liệu;
- Biểu diễn dữ liệu thu thập được thành các bảng số liệu tóm tắt về
dữ liệu;
- Thống kê tóm tắt mô tả số liệu quản lý rủi ro tín dụng như tình hình
dư nợ, tỷ trọng dư nợ cho vay, cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế, theo tài sản
bảo đảm, tình hình nợ xấu, nợ quá hạn, trích lập dự phòng tại Ngân hàng
30

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạntrong giai
đoạn 2015 đến 2017 để phục vụ nghiên cứu đề tài.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Đề tài dùng phương pháp so sánh số liệu và chỉ tiêu thực hiện trong giai
đoạn 2015-2017 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Bắc Kạnnhằm đánh giá mức độ tăng giảm của các số liệu và chỉ
tiêu theo từng năm và đưa ra các kết luận về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn, đánh
giá thực trạng và đưa ra các giải pháp phù hợp.
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội
đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
+ So sánh các đối tượng tương tự:
+ So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến
2.2.3.3. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để
miêu tả có tính chất quy ước các số liệu thống kê. Đồ thị được sử dụng kết
hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc để trình bày một cách sinh
động các đặc trưng về số lượng và xu hướng phát triển về mặt lượng của hiện
tượng. Nhờ đó, đồ thị có khả năng thu hút sự chú ý của người đọc, giúp lĩnh
hội được thông tin nhanh chóng và kiểm tra nhanh bằng hình ảnh độ chính
xác của thông tin thống kê. Theo hình thức biểu hiện, hai loại đồ thị được sử
dụng trong đề tài này là biểu đồ hình cột. Căn cứ vào nội dung phản ánh, loại
đồ thị được sử dụng đó là: Đồ thị hình cột.
Sử dụng phương pháp đồ thị để nhìn nhận và đánh giá một cách trực
quan và sinh động nhất về việc thay đổi số liệu qua các năm về quản lý rủi ro
31

tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Kạn.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đề tài
Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố hiệu quả là yếu tố quan trọng
nhất. Hiệu quả chính là sự so sánh giữa kết quả đạt được của một hoạt động
với các chuẩn mực. Như vậy, quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả khi kết quả
của nó đạt được là chuẩn mực.
2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn sẽ
phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng
trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo
thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần
chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn... Nợ
quá hạn được phản ánh qua chỉ tiêu sau:
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao thì càng có nhiều khoản nợ chưa được thanh toán
đúng hạn đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng càng lớn.
2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay mà khó hoặc không thể
thu hồi được do khách hàng đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng,
khách hàng mất khả năng thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét
chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá
hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay.
Theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 24/4/2005 của Thống đốc
NHNH “V/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tài
chính” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các tổ chức tín
dụng qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
32

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu là nợ được phân vào nhóm 3,4,5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Nếu tỷ lệ nợ xấu nhỏ
hơn 5% thì chấp nhận được và tỷ lệ này càng nhỏ hơn 5% thì càng tốt.
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ trong hạn, có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Các khoản nợ của khách hàng trả nợ
đầy đủ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 1 năm
đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn và
các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc, lãi
đúng hạn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý: Là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ
cấu lại và đánh giá là có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: Là các khoản nợ quá hạn từ 90 - 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: Là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 - 180 ngày.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ chờ xử lý, các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
2.3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy
ra. Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm bù
đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp
khách hàng không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích,
33

hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5.


Dự phòng tín dụng được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm:
- Dự phòng cụ thể - để bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay
- Dự phòng chung - bảo hiểm các rủi ro chung không xác định trong
danh mục tín dụng và toàn bộ dự phòng được tính vào chi phí hoạt động của
doanh nghiệp.
Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự
phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo để thu
hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mãi tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng
dự phòng chung. Mỗi ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa đủ
để bù đắp rủi ro vừa tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng.
Các chỉ số thể hiện dự phòng RRTD:
Tỷ lệ dự phòng rủi ro Dự phòng RRTD được trích lập
= x 100%
tín dụng Tổng dư nợ

Dự phòng RRTD được trích lập


Hệ số bù đắp rủi ro tín dụng =
Nợ quá hạn khó đòi
34

Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC KẠN
3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Công thương - Chi nhánh Bắc Kạn
3.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Bắc
Kạn(VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn) là một chi nhánh thuộc Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập căn cứ Quyết định số
1095/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 19/08/2009 của Hội đồng quản trị Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam. Ngày 22/12/2009 chính thức đi vào hoạt
động, Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ chính là kinh doanh tiền tệ tín dụng
và dịch vụ Ngân hàng, nhận và sử dụng có hiệu quả vốn của Nhà nước giao.
Với hệ thống giao dịch một cửa VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạnđã, đang và
sẽ cung cấp những sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng tốt nhất cho khách hàng.
Qua mười năm xây dựng và trưởng thành, VietinBank - Chi nhánh Bắc
Kạnđã có những bước phát triển vượt bậc, trở thành một Chi nhánh NHTM có
tiềm lực mạnh với quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh không ngừng
được mở rộng, chất lượng và hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao,
uy tín và vị thế được khẳng định, thể hiện vai trò hết sức quan trong và là chỗ
dựa đáng tin cậy trong quá trình phát triển KT - XH địa phương.
Tại Chi nhánh đã áp dụng công nghệ Ngân hàng đã theo hướng hiện
đại, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình hình kinh tế ngày càng phát triển.
Đến nay kỹ thuật tin học đã được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực hoạt
động của Chi nhánh, như thanh toán, hạch toán, kế toán, quản lý tín dụng,
thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, quản lý nhân sự, quản lý về lao động
35

tiền lương; thông tin, báo cáo, ....


Chi nhánh đã có nhiều quan tâm xây dựng đội ngũ nhân lực có phẩm
chất chính trị, có năng lực quản lý và có trình độ nghiệp vụ, từng bước đáp
ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong cơ chế thị
trường. Đây là một trong những nhân tố quyết định tới sự thành công trong
hoạt động kinh doanh.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Huy động vốn của các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế,
dưới mọi hình thức, tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vay vốn của NHTM và các tổ chức tín
dụng khác.
- Cho vay các tổ chức và cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết

khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHTM.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ dưới các hình thức cung

ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh
toán quốc tế khi được NHTM cho phép, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ ngân quỹ.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh như góp vốn, mua cổ phần, liên

doanh theo quy định của pháp luật, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh
ngoại hối và vàng.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn là một Ngân hàng thương mại quốc
doanh, với triết lý kinh doanh: “Nâng giá trị cuộc sống”, xây dựng Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam là ngân hàng thương mại Nhà nước hàng
đầu Việt Nam. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam là hướng tới khách hàng. Toàn thể cán bộ, viên chức VietinBank - Chi
nhánh Bắc Kạnnỗ lực đổi mới phương thức phục vụ hướng đến phát triển,
36

hoàn thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích, hiện đại nhằm
đem lại lợi ích tốt nhất, sự hài lòng cao nhất cho khách hàng, tối đa hóa lợi
nhuận cho khách hàng và Ngân hàng. VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn cam
kết đồng hành cùng khách hàng hướng tới mục tiêu thành công trong sản xuất
kinh doanh. VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn xác định việc tận tâm phục vụ
và mang lại sự thịnh vượng cho khách hàng cũng chính là giúp Ngân hàng
VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn phát triển bền vững.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức của các phòng ban ở VietinBank - Chi nhánh
Bắc Kạn

Ban Giám đốc


VietinBank - chi nhánh Bắc Kạn

Phòng Dịch vụ Khách hàng Phòng Khách hàng doanh


(gồm Kế toán giao dịch + nghiệp
tiền tệ kho quỹ

Phòng Tổ chức - hành chính Phòng Bán lẻ

Phòng Hỗ trợ tín dụng Phòng Giao dịch Ba Bể

Phòng Tổng hợp

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh Bắc Kạn
(Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn)
Bộ máy tổ chức tại VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn có 06 phòng ban,
và 01 Phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng. Mỗi phòng chịu trách nhiệm
37

quản lý trực tiếp các phòng ban cùng nghiệp vụ tại các chi nhánh trực thuộc
và được phân định rõ ràng như sau:
- Ban lãnh đạo: Gồm 01 đồng chí Giám đốc và 02 đồng chí phó Giám
đốc trực tiếp làm công tác chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh được phân
công rõ ràng từng phần hành công việc cho từng đồng chí lãnh đạo.
- Các phòng chức năng: Làm nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo và
trực tiếp tác nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân hàng:
+ Phòng Dịch vụ Khách hàng (gồm Kế toán giao dịch + tiền tệ kho
quỹ: Trực tiếp giới thiệu, tư vấn hỗ trợ và thực hiện các giao dịch, dịch vụ
trực tiếp với khách hàng; Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan
đến nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác, xử lý hạch toán giao dịch; tổ
chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện giao dịch tài chính và phi tài chính
của toàn chi nhánh đúng theo quy định hiện hành của NHCT; Thực hiện kiểm
soát đối với các giao dịch tài chính đã phát sinh tại đơn vị sau mỗi ngày, mỗi
tháng, quý, năm; Thực hiện nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công
tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
Quản lý toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng,
hồ sơ tài sản bảo đảm.; bảo đảm công tác an toàn kho quỹ của chi nhánh tại
nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển; Điều hành và sử dụng
tiền mặt tiết kiệm, hiệu quả; Tổ chức thu, chi, giao, nhận, điều chuyển tiền
mặt đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng; Giám sát kiểm tra việc
tuân thủ quy định trong lĩnh vực Tiền tệ kho quỹ; Tổ chức kiểm kê tiền mặt,
tài sản quý, giấy từ có giá, ấn chỉ quan trọng hồ sơ tài sản bảo đảm. theo quy
định của NHCT.
+ Phòng Tổ chức - hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc về công
tác Quản lý cán bộ, hành chính quản trị của chi nhánh; Thực hiện công tác thi
đua tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định
của NHCT. Thực hiện các chức năng về đảm bảo an toàn tài sản, quy định về
38

bảo quản trang thiết bị, quản lý con dấu của chi nhánh, bảo dưỡng phương
tiện đi lại; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh, phòng chống
cháy nổ, phòng chống bão lụt. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác nhân sự, đào tạo, hành chính quản trị của chi nhánh.
+ Phòng Hỗ trợ tín dụng: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát thực hiện
danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề
nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ
các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
+ Phòng Tổng hợp: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý
của chi nhánh. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi
nhánh. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao
động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể.
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp: Đầu mối tham mưu đề xuất với
Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược đối với khách hàng doanh nghiệp,
phân loại khách hàng tập trung đầu tư cho vay đối với các khách hàng là
doanh nghiệp và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
doanh nghiệp. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân
cấp uỷ quyền. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán,
chuyển đổi ) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện
các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
+ Phòng Bán lẻ: Tổ chức triển khai chiến lược, mô hình hoạt động đã
được phê duyệt đối với phân khúc khách hàng ưu tiên trong toàn hệ thống; tổ
chức triển khai xây dựng kế hoạch, quy trình, chính sách sản phẩm, dịch vụ
bán lẻ liên quan đến phân khúc khách hàng ưu tiên; thực hiện công tác triển
khai hoạt động thúc đẩy bán, quản lý chất lượng dịch vụ và giải quyết các
39

vướng mắc thuộc phân khúc khách hàng ưu tiên, thúc đẩy bán chéo; Đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với phân khúc khách hàng ưu tiên và đề
xuất giải pháp; Chỉ đạo, triển khai quản lý chất lượng dịch vụ, hình ảnh và
tăng cường quan hệ với các đối tác không ngừng gia tăng chất lượng dịch vụ,
lợi ích cho khách hàng và ngân hàng;
+ Phòng Giao dịch Ba Bể: thực hiện mô hình thu nhỏ của Chi nhánh
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương - Chi nhánh Bắc Kạn
VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn thời gian qua đã tích cực triển khai
các mặt hoạt động, thực hiện tốt các chương trình hành động do VietinBank
đề ra và tình hình các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm
có sự tăng trưởng đáng kể.
Trong thời gian gần đây, VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạnnói riêng
chịu ảnh hưởng mạnh trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới suy giảm sâu...
Nền kinh tế trong nước nói chung và Bắc Kạnnói riêng gặp nhiều khó khăn:
hạn hán, bão lũ, dịch bệnh, sức tiêu dùng giảm mạnh làm cho tiêu thụ hàng
hóa khó khăn, bên cạnh đó thị trường bất động sản đóng băng kéo theo hàng
loạt các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng lâm vào
tình trạng khó khăn; từ khó khăn trên dẫn đến hệ quả nợ xấu ngân hàng tăng
lên,tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng trở nên khó khăn do sức hấp thụ
vốn của nền kinh tế giảm thấp trong khi đó điều kiện vay vốn của ngân hàng
khá chặt chẽ.
Đứng trước tình hình như vậy, VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
đã vượt qua khó khăn, sẵn sàng đón nhận thách thức, rộng mở đón nhận thời
cơ, chuyển mình cùng với nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương
châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng
đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, VietinBank
40

- Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn đạt được tăng trưởng đáng kể cả về doanh số và
quy mô như sau:
3.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, Chi nhánh đã hoàn
thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch được giao, góp phần vào thành
tích huy động vốn chung của toàn hệ thống VietinBank.
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn
giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng

Tốc độ phát triển (%)

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2017/201 Bình
2016/2015
6 quân

Nguồn vốn huy động 1.312.213 2.217.917 2.654.394 69,02 19,67 44,35

- VNĐ 1.011.420 1.920.173 2.343.977 89,85 22,07 55,96

- Ngoại tệ quy VNĐ 300.793 297.744 310.417 (1,01) 4,26 1,63

(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Công tác huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn năm 2015 - 2017 đã
liên tục tăng trưởng qua các năm, phát huy thế mạnh của VietinBank và với
các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản
phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của VietinBank. Năm
2017,VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạnđã huy động lượng vốn quy đổi
VND là 2.654.394 triệu đồng. Thị phần huy động vốn năm 2017 chiếm 22%
tổng nguồn vốn huy động được của các ngân hàng trên địa bàn. Sự tăng
trưởng vốn huy động qua các năm trung bình là 19,67%, riêng vốn huy động
tăng nhanh đột biến trong các năm 2016 với tốc độ tăng trưởng là 69,02% so
với năm 2015. Bình quân cả giai đoạn 2015 – 2017 thì nguồn vốn huy động
41

tăng 44,35%. Có được sự tăng trưởng đó là nhờ Chi nhánh đã triển khai các
phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm
mới về huy động vốn vào thị trường như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiết
kiệm tính lãi định kỳ..., thực hiện chính sách ưu đãi cho khách hàng.
3.1.3.2. Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn qua các năm
có sự tăng trưởng, dư nợ cho vay quy đổi VND năm 2015 là 1.567.609 triệu
đồng, năm 2017 tăng lên là 2.072.604 triệu đồng. Dư nợ cho vay qua các năm
được thể hiện bằng biểu đồ dưới đây.
Bảng 3.2: Dư nợ tín dụng của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn giai đoạn
2015-2017
ĐVT: Triệu đồng

Tốc độ phát triển (%)


Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Bình
2016/2015 2017/2016
quân

Dư nợ 1.567.609 1.796.083 2.072.604 14,57 15,39 14,98

Tăng trưởng dư
- 228.474 276.521 - 21,03 -
nợ
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2016/2015 là 14,57%, tốc độ
tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2017/2016 là 15,39%, dư nợ năm 2016 là
1.796.083 triệu đồng, tăng 228.474 triệu đồng so với năm 2015 và dư nợ năm
2017 là 2.072.604 triệu đồng, tăng 276.521 triệu đồng so với năm 2016. Bình
quân giai đoạn 2015 – 2017, dư nợ của Vietinbank – Chi nhánh Bắc Kạn tăng
14,98%. Sự tăng trưởng dư nợ tín dụng quá nóng trong bối cảnh nền kinh tế
có dấu hiệu suy thoái đã tạo ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro tín dụng.
42

3.1.3.3.Kết quả kinh doanh


Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn thể hiện qua bảng 3.3.
43

Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng

Tốc độ phát triển (%)


Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Bình
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
quân

Tổng thu nhập 255.050 499.063 572.447 95,67 14,70 55,19


Tổng chi phí 221.977 438.992 479.074 97,76 9,13 53,44
Lợi nhuận 33.073 60.071 93.373 81,63 55,44 68,54
Tỷ lệ tổng chi
phí/tổng thu 87,03 87,96 83,69 - - -
nhập (%)
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Tổng thu nhập có sự tăng trưởng nhanh, thu nhập từ hoạt động tín dụng
qua các năm luôn chiếm tỷ trong trên 80%, năm 2015 tổng thu nhập của Chi
nhánh là 255.050 triệu đồng, năm 2017 tăng lên là 572.447 triệu đồng.
Tỷ lệ tổng chi phí/ tổng thu nhập tương đối lớn, tỷ lệ này cho thấy sự
tăng quy mô hoạt động của Chi nhánh phát huy hiệu quả chưa cao, năm 2015
tỷ lệ tổng chi phí/tổng thu nhập là 87,03%, năm 2017 tỷ lệ này là83,69%. Chi
phí lãi và chi phí hoạt động là hai khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong tổng
chi phí, chi phí trả lãi phụ thuộc khá nhiều vào sự biến động của thị trường.
Năm 2016, 2017 chi phí trả lãi tăng cao là nguyên nhân làm tổng chi phí tăng.
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi
nhánh Bắc Kạn
3.2.1. Tổng quan về rủi ro trong hoạt động tín dụng
Những năm gần đây dư nợ tín dụng của VietinBank - Chi nhánh tỉnh
44

Bắc Kạncó sự tăng trưởng nhanh. Sự tăng trưởng, mở rộng đầu tư tín dụng
luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai. Kinh
nghiệm và thực tế cho thấy, sự tăng trưởng nóng tín dụng, thường để lại hậu
quả về tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong nhưng năm tiếp theo. Trong những năm
qua công tác cho vay đã bộc lộ rõ những yếu kém cũng như những bất cập
trong hoạt động cho vay và kiểm soát rủi ro. Bảng 3.4 dưới đây phản ánh diễn
biến nợ xấu của Chi nhánh qua các năm.
Bảng 3.4: Dư nợ và nợ xấu của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Tốc độ phát
triển(%)
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
2016/ 2017/ Bình
2015 2016 quân
Tổng dư nợ 1.567.609 1.796.083 2.072.604 14,57 15,40 14,99
Nợ quá hạn 83.726 87.495 95.618 4,50 9,28 6,89
Nợ xấu 65.840 72.741 83.659 10,48 15,01 12,75
Nợ quá hạn khó đòi 13.691 15.249 18.035 11,38 18,27 14,83
Dự phòng RRTD được
28.117 29.525 33.839 16,23 18,78 17,51
trích lập
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 5,34 4,87 4,61 - - -
Tỷ lệ nợ xấu (%) 4,20 4,05 4,04 - - -
Tỷ lệ dự phòng RRTD
1,79 1,64 1,57 - - -
(%)
Hệ số bù đắp RRTD 2,05 1,94 1,88 - - -
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Trong giai đoạn 2015 – 2017, tổng dư nợ của Vietinbank - Chi nhánh
Bắc Kạn đã tăng từ 1.567.609 triệu đồng (năm 2015) lên 2.072.604 triệu đồng
(năm 2017). Cùng với sự gia tăng tổng dư nợ thì nợ quá hạn và nợ xấu của
45

Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn cũng tăng lên theo.


Năm 2015, nợ quá hạn là 83.726 triệu đồng, chiếm 5,34% trong tổng
dư nợ. Năm 2016, nợ quá hạn tăng 4,5% so với năm 2015 lên 87.495 triệu
đồng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm xuống 4,87% do mức tăng của tổng dư
nợ (14,57%) lớn hơn mức tăng của nợ quá hạn. Đến năm 2017, nợ quá hạn
của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn là 95.618 triệu đồng (tăng 9,28% so với
năm 2016) và tỷ lệ nợ quá hạn là 4,61%.
Nợ xấu tại Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn tăng cả về số tuyệt đối và
tương đối, năm 2015 nợ xấu là 65.840 triệu đồng thì đến năm 2017 nợ xấu đã
tăng lên đến con số là 93.889 triệu đồng, nợ xấu phát sinh chủ yếu đối với
nhóm khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, khai thác và chế biến vật
liệu xây dựng,... Nợ xấu tăng nhanh thể hiện chất lượng tín dụng của Chi
nhánh có xu hướng giảm sút, so sánh với tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh với tỷ lệ
nợ xấu của toàn hệ thống Vietinbank thì trong các năm gần đây, thì tỷ lệ này
của Chi nhánh cao hơn mức chung của toàn hệ thống, tỷ lệ nợ xấu không đạt
yêu cầu mà Vietinbank đề ra (yêu cầu tỷ trọng nợ quá hạn mà Vietinbank đặt
ra với Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn là dưới 3%).
Qua các số liệu của bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống
Vietinbank có xu hướng giảm qua các năm trong khi tỷ lệ nợ xấu của của
Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn lại có xu hướng gia tăng, năm 2017 tỷ lệ nợ
xấu của Chi nhánh là 4,53% cao hơn so với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống là
1,46%, thực trạng này đòi hỏi Chi nhánh cần sớm nhận thức được mức độ rủi
ro và chủ động tích cực trong việc kiểm soát RRTD.
Để đảm bảo nguyên tắc quản lý tín dụng, Vietinbank - Chi nhánh Bắc
Kạn đã tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Năm 2015,
Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn trích 1,79% tổng dư nợ (tương đương
28.117 triệu đồng) để lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và hệ số bù đắp rủi ro
tín dụng đạt2,05. Năm 2016, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tăng 5,00% so với
năm 2015 đạt 29.525 triệu đồng; với nguồn quỹ đó thì tỷ lệ dự phòng rủi ro
tín dụng năm 2016 là 1,64% và hệ số bù đắp rủi ro tín dụng là 1,94. Tỷ lệ sự
46

phòng rủi ro năm 2017 là 1,57% với giá trị là 33.839 triệu đồng.
3.2.2. Phân tích rủi ro tín dụng theo thời hạn cho vay
Trong giai đoạn năm 2015-2017 do lãi suất huy động biến động liên
tục, nguồn vốn huy động được chủ yếu là nguồn ngắn hạn, việc tăng trưởng tỷ
trọng dư nợ ngắn hạn là cần thiết. Bảng số liệu dưới đây phản ánh dư nợ ngắn
hạn và dư nợ trung hạn.
Bảng 3.5: Rủi ro tín dụng phân theo thời hạn cho vay của VietinBank -
Chi nhánh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
Đơn vị:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1. Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn 1.076.265 1.197.659 1.435.810
Tỷ lệdư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ (%) 68,66 66,68 69,28
Nợ xấu cho vay ngắn hạn 20.937 30.155 42.439
Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn (%) 1,95 2,52 2,96
2. Dư nợ trung và dài hạn
Dư nợ trung và dài hạn 491.344 598.424 636.794
Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ (%) 31,34 33,32 30,72
Nợ xấu cho vay trung dài hạn 44.902 42.587 51.450
Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung dài hạn (%) 9,14 7,12 8,08

(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ
tương đối lớn trong tổng dư nợ của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
(trên 65%) nhưng tỷ lệ nợ xấu của cho vay ngắn hạn lại tương đối thấp
(khoảng 2 – 3%); lượng vốn cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm khoảng 30%
tổng dư nợ nhưng tỷ lệ nợ xấu khoảng 7 – 9%.
Năm 2015, dư nợ ngắn hạn của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
47

là 1.076.265 triệu đồng chiếm 68,66% tổng dư nợ trong đó tỷ lệ nợ xấu là


1,95% (20.937 triệu đồng). Đến năm 2016, tỷ lệ nợ ngắn hạn là 66,68% tương
đương với 1.197.659 triệu đồng và có 2,52% là nợ xấu (30.155 triệu đồng).
Tỷ lệ nợ xấu năm 2017 là 2,96% (42.439 triệu đồng) trong tổng dư nợ ngắn
hạn là 1.435.810 triệu đồng.
Dư nợ trung và dài hạn của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn tăng từ
491.344 triệu đồng năm 2015 (chiếm 31,34% tổng dư nợ) lên 636.794 triệu đồng
năm 2017 nhưng tỷ lệ nợ xấu của nhóm trung dài hạn lại giảm từ 9,14 (năm 2015)
xuống 8,08 (năm 2017).
3.2.3. Phân tích rủi ro tín dụng theo vùng địa lý
Cơ cấu dư nợ của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạnchủ yếu tập trung
tại khu vực thành phố Bắc Kạn, chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng dư nợ. Số
liệu về dư nợ và rủi ro tín dụng phân theo vùng địa lý thể hiện dưới bảng sau.
Bảng 3.6: Nợ xấu phân theo khu vực địa lý của Vietinbank - Chi nhánh
Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1. Dư nợ khu vực thành phố 1.379.495 1.594.921 1.794.875
Tỷlệ trong tổng dư nợ (%) 88,00% 88,80% 86,60%
Trong đó nợ xấu 57.939 64.754 81.667
Tỷ lệ nợ xấu 4,20% 4,06% 4,55%
2. Dư nợ khu vực nông thôn 188.114 201.162 277.729
Tỷ lệ trong tổng dư nợ (%) 12,00% 11,20% 13,40%
Trong đó nợ xấu 7.901 7.987 12.222
Tỷ lệ nợ xấu 4,20% 3,97% 4,40%
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Dư nợ tín dụng tập trung chủ yếu là khu vực trung tâm thành phố Bắc
Kạn. Do tập trung cho vay quá lớn vào vào khu vực thành phố Bắc Kạn đã
làm mất đi cơ hội phân tán rủi ro - vi phạm một trong những nguyên tắc trong
48

hoạt động quản lý RRTD.


Tỷ lệ nợ xấu khu vực thành phố phát sinh chủ yếu vào các năm 2015 là
4,2% và năm 2017 là 4,55%, việc quá tập trung tăng trưởng tín dụng tại khu
vực thành phố Bắc Kạn đã làm tăng tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.2.4. Phân tích rủi ro tín dụng theo hình thức bảo đảm tiền vay
Trong những năm gần đây, do sức ép tăng trưởng tín dụng từ Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh đã thực hiện cho vay ồ ạt, các
nguyên tắc đảm bảo cho các khoản vay hầu hết không được chú ý, công tác
thẩm định khoản vay cũng như giám sát sau khi giải ngân nới lỏng.
Tỷ lệ cho vay có không có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng tăng
trong những năm gần đây, dư nợ tăng mạnh trong lĩnh vực xây dựng, khai
thác và chế biến vật liệu xây dựng... đây là các ngành hàng dễ gặp khó khăn
khi thị trường có sự biến động, khả năng tiềm ẩn rủi ro là cao.
Số liệu bảng sau phản ánh rủi ro tín dụng theo hình thức bảo đảm tiền vay:
Bảng 3.7: Nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm tiền vay của Vietinbank -
Chi nhánh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017


1. Dư nợ không có bảo đảm bằng tài sản 50.163 118.541 414.521
Tỷ lệ cho vay không có TSBĐ 3,20% 6,60% 20,00%
Trong đó nợ xấu 11.191 20.365 23.462
Tỷ lệ nợ xấu 22,31% 17,18% 5,66%
2. Dư nợ có bảo đảm bằng tài sản 1.517.44 1.677.542 1.658.08

Tỷ lệ cho vay không có TSBĐ 6


96,80% 93,40% 3
80,00%
Trong đó nợ xấu 54.628 52.339 70.469
Tỷ lệ nợ xấu 3,60% 3,12% 4,25%
49

(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Trong giai đoạn năm 2015–2017, Chi nhánh đã nhìn nhận đánh giá
mức độ rủi ro đối với các khoản vay không có tài sản bảo đảm ở mức cao và
đã cố gắng giảm tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm, năm 2015 tỷ lệ cho
vay không có tài sản đảm bảo là 3,2%/tổng dư nợ. Năm 2017 trước sức ép chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng, Chi nhánh đã phải chấp nhận mở rộng tín dụng cho
vay không có tài sản bảo đảm, trong điều kiện nền kinh tế đang suy thoái, các
chỉ số kinh tế vĩ mô không ổn định, việc mở rộng tín dụng không có tài sản
bảo đảm đã làm tăng nguy cơ RRTD cho những năm tiếp theo.
Từ số liệu trên cho thấy giai đoạn năm 2015 -2017 tỷ trọng nợ xấu phát
sinh từ những khoản tín dụng không có tài sản bảo đảm luôn lớn hơn tỷ trọng
những khoản tín dụng có tài sản bảo đảm. Nợ xấu phát sinh đối với cho vay
không có tài sản đảm bảo năm 2016 là 17,18%, năm 2017 tỷ lệ này giảm
xuống còn 5,66%.
Đối với các khoản cho vay có tài sản bảo đảm thì chất lượng của các tài
sản bảo đảm cũng chưa được quan tâm như tính thanh khoản của các khoản
bảo đảm, tài sản bảo đảm không được định giá một cách thường xuyên. Tài
sản bảo đảm tiền vay là nhà xưởng, máy móc thiết bị, các quyền đòi nợ... tính
pháp lý chưa rõ ràng.
3.2.5. Phân tích rủi ro tín dụng theo nhóm ngành kinh tế
Theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong những năm gần đây
dư nợ cho vay đối với nhóm ngành Công nghiệp – Xây dựng luôn chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các nhóm ngành kinh tế.
Số liệu bảng sau phản ánh rủi ro tín dụng theo nhóm ngành kinh tế:
50

Bảng 3.8: Nợ xấu phân theo nhóm ngành kinh tế của Vietinbank - Chi
nhánh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng dư nợ 1.567.609 1.796.083 2.072.604
1. Dư nợ của nhóm ngành Nông –
467.532 483.294 501.358
Lâm – Thủy sản
Nợ xấu 17.129 18.482 20.173
Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,67 3,82 4,02
2. Dư nợ của nhóm ngành Công
608.700 807.041 1.054.260
nghiệp – Xây dựng
Nợ xấu 32.780 37.234 43.722
Tỷ lệ nợ xấu (%) 5,39 4,61 4,15
3. Dư nợ của nhóm ngành Dịch vụ 491.377 505.748 516.986
Nợ xấu 15.931 17.025 19.764
Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,24 3,67 3,82
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Năm 2015, tổng dư nợ của nhóm ngành Nông – Lâm – Thủy sản là
467.532 triệu đồng trong đó có 17.129 triệu đồng là nợ xấu, chiếm tỷ lệ
3,67%; tỷ lệ nợ xấu của nhóm ngành Nông – Lâm – Thủy sản tăng qua các
năm và đến năm 2017 tỷ lệ nợ xấu của nhóm ngành này là 4,02% tương
đương với giá trị nợ xấu là 20.173 triệu đồng trong tổng dư nợ là 501.358
triệu đồng.
Đối với nhóm ngành Công nghiệp – Xây dựng thì tỷ lệ nợ xấu lại có xu
hướng giảm xuống. Năm 2015, dư nợ của nhóm ngành Công nghiệp – Xây
dựng là 608.700 triệu đồng trong đó có 32.780 triệu đồng là nợ xấu chiếm tỷ
lệ 5,39%. Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu giảm còn 4,61% và đến năm 2017 là 4,15%
51

(43.722 triệu đồng nợ xấu)


Nhóm ngành Dịch vụ trong những năm gần đây phát triển khá mạnh ở
Bắc Kạn. Do đó, dư nợ của nhóm này có xu hướng tăng. Năm 2015, tổng dư
nợ của nhóm ngành Dịch vụ là 491.377 triệu đồng và tỷ lệ nợ xấu là 3,24%;
đến năm 2017, giá trị nợ xấu tăng lên 19.764 triệu đồng tương đương với tỷ
lệ 3,82%.
Như vậy, trong cả giai đoạn 2015 – 2017 thì nhóm ngành công nghiệp –
xây dựng luôn là nhóm ngành có tổng dư nợ cũng như tỷ lệ nợ xấu cao nhất.
3.2.6. Phân tích rủi ro tín dụng theo nhóm nợ
Tổng dư nợ của VietinBank – Chi nhánh Bắc Kạn tăng lên tương đối
lớn trong giai đoạn 2015 - 2017. Tuy nhiên, cùng với sự tăng lên của tổng dư
nợ thì rủi ro tín dụng cũng tăng lên khi giá trị của các nhóm nợ 3,4,5 cũng
tăng lên theo.
Bảng 3.9: Dư nợ theo nhóm của Vietinbank - Chi nhánh Bắc Kạn
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng dư nợ 1.567.609 1.796.083 2.072.604
Nhóm 1 689.064 720.326 745.296
Nhóm 2 812.705 1.003.016 1.243.649
Nhóm 3 15.194 16.989 18.427
Nhóm 4 22.733 24.293 29.390
Nhóm 5 27.913 31.459 35.842
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Năm 2015, nợ đủ tiêu chuẩn của Vietinbank – chi nhánh Bắc Kạn là
689.064 triệu đồng, dư nợ nhóm 2 là 812.705 triệu đồng., dư nợ nhóm 3 là
15.194 triệu đồng, dư nợ nhóm 4 là 22.733 triệu đồng, dư nợ nhóm 5 là
27.913 triệu đồng. Đến năm 2017, dư nợ nhóm 1 là 745.296 triệu đồng, dư nợ
nhóm 2 là 1.243.649 triệu đồng, dư nợ nhóm 3 là 18.427 triệu đồng, dư nợ
52

nhóm 4 là 29.390 triệu đồng và dư nợ nhóm 5 tăng lên 35.842 triệu đồng.
3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương - Chi nhánh Bắc Kạn
3.3.1. Lập kế hoạch nhận diện rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn
Lập kế hoạch nhận diện rủi ro tín dụng, CBTD tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạnthực hiện những công việc sau:
- Thực hiện các bước nhận dạng rủi ro: theo dõi, xem xét, nghiên cứu
môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín
dụng; xác định nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân
tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
- Để nhận dạng RRTD, nhà quản lý phải lập được bảng liệt kê tất cả
các dạng rủi ro bằng các phương pháp: lập bảng hỏi nghiên cứu, tiến hành
điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã
có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân
xảy ra RRTD. Từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
- Các chuyến thăm khách hàng thường xuyên: là cách tốt nhất để phát
hiện nhanh chóng RRTD. Ngân hàng sẽ tiến hành điều tra sổ sách, tình hình
thực tế kinh doanh của khách hàng. Dưới đây là một số dấu hiệu có thể dẫn
đến rủi ro đối với khoản vay:
+ Các dấu hiệu từ phía khách hàng: Khách hàng có ý lảng tránh hoặc
thoái thác trả lời cán bộ ngân hàng; Doanh thu bán hàng giảm, không đáp ứng
được đơn đặt hàng; các khoản tiền thu về chậm; hàng tồn kho gần như không
bán được; thu nhập nhờ cậy vào một khách hàng hoặc một nhà cung cấp; Áp
dụng chính sách chiết khấu bất bình thường; lưu chuyển tiền mặt ròng giảm;
lợi nhuận giảm, giá trị của tài sản giảm...
+ Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng: Số dư tài khoản
ngân hàng giảm; Công tác kế hoạch hóa tài chính cho các nhu cầu về tài sản
cố định hoặc các nhu cầu về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản và kém cỏi;
53

Đặt niềm tin nhờ cậy nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn; Những thay đổi đáng
kể ở góc độ thời hạn cho các đề nghị vay vốn; Xuất hiện ở các khoản vay có
nhiều nguồn trả nợ; Xuất hiện những chủ nợ khác, đặc biệt những chủ nợ
nhận tài sản đảm bảo.
+ Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty:thay đổi trong thái độ,
thói quen của từng người chủ chốt công ty; thay đổi trong thái độ đối với Ngân
hàng, cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp tác;
Không có khả năng hoàn thành kế hoạch; Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi;
Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá; Mạo
hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới; Mong muốn và
khăng khăng thực hiện những lĩnh vực kinh doanh có mức độ rủi ro quá lớn.
Các chuyến thăm khách hàng thường xuyên là cách tốt nhất để phát hiện
nhanh chóng những dấu hiệu rủi ro. Công việc thẩm định được các cán bộ của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn thực hiện một
cách thường xuyên với những chuyến thăm để kiểm tra tình hình thực tế và sổ
sách của khách hàng.
Tuy nhiên, khi khách hàng có một trong những dấu hiệu trên thì không
đáng kể, nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra đồng thời thì CBTD cần xem xét,
đánh giá kỹ để có thể hạn chế và giảm thiểu các tác động của RRTD gây nên.
3.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý rủi ro tín dụng
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn là một
trong các ngân hàng tiên phong trong việc thực hiện chấm điểm khách hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Bắc Kạn là một trong các ngân hàng tiên phong trong việc thực
hiện chấm điểm khách hàng được thực hiện dựa trên nguyên tắc hạn chế tối
đa ảnh hưởng chủ quan của các chỉ tiêu tài chính bằng cách thiết kế các chỉ
tiêu phi tài chính và cung cấp hướng dẫn chi tiết cho việc tính toán. Đây là
một trong những NHTM tại Việt nam đi đầu trong áp dụng phân loại nợ theo
Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Thông tư 14/2014/TT-
54

NHNN ngày 20/4/2014.


Các chỉ tiêu tài chính được đánh giá dựa theo khung hướng dẫn của
NHNN và có điều chỉnh vài hệ số thống kê ngành theo tính toán từ dữ liệu
thông tin tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Kạn. Các chỉ tiêu phi tài chính được xây dựng nhằm bổ sung cho các chỉ
tiêu tài chính. Mỗi chỉ tiêu đánh giá có năm khoảng giá trị chuẩn tương ứng là
năm mức điểm 20, 40, 60, 80, 100 (Điểm ban đầu). Tùy theo mức độ quan
trọng mà giữa các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu có trọng số khác nhau. Căn cứ
tổng điểm đạt được sau khi đã nhân điểm ban đầu với trọng số để xếp loại.
Doanh nghiệp được phân loại theo ba nhóm quy mô lớn, vừa và nhỏ dựa
trên vốn chủ sở hữu, lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản. Mỗi nhóm quy
mô sẽ được chấm điểm theo hệ thống gồm 14 chỉ tiêu tài chính tương ứng với 4
nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng, công
nghiệp (gồm 35 ngành nhỏ). Hệ thống chỉ tiêu tài chính gồm: Nhóm chỉ tiêu
thanh khoản (Khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán tức thời), nhóm chỉ tiêu hoạt động (Vòng quay vốn lưu động,
vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài
sản cố định), nhóm chỉ tiêu cân nợ (Tổng nợ so với tổng tài sản, nợ dài hạn so
với vốn chủ sở hữu), nhóm chỉ tiêu thu nhập (Lợi nhuận gộp so với doanh thu
thuần, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu thuần, lợi nhuận sau
thuế so với vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản bình quân,
lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với chi phí trả lãi).
Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính gồm 14 chỉ tiêu đánh giá thuộc năm
nhóm gồm khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý, quan hệ với
ngân hàng, các nhân tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động khác.
Hệ thống xếp hạng tín dụng của VietinBank còn phân loại doanh
nghiệp theo ba nhóm là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, và doanh nghiệp khác để tính điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài
chính. Và phân loại doanh nghiệp theo hai loại là doanh nghiệp đã được kiểm
55

toán và doanh nghiệp chưa được kiểm toán theo bảng sau:
Bảng 3.10: Phân loại doanh nghiệp trong hệ thống xếp hạng của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn
Đơn vị: %
Doanh nghiệp được Doanh nghiệp chưa
Chỉ tiêu
kiểm toán được kiểm toán
Các chỉ tiêu tài chính 35 30
Các chỉ tiêu phi tài chính 65 70
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn)
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân trọng số như đã trình bày nêu
trên, doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng theo 10 nhóm giảm dần từ AAA
đến D theo như sau:
Bảng 3.11: Phân loại cấp tín dụng theo mức điểm và xếp hạng của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn
Loại Điêm Câp tín dụng
AAA 95-100 Khả năng trả nợ đặc biệt tốt
AA 90-94 Khả năng trả nợ rất tốt
A 85-89 Khả năng trả nợ tốt
Có khả năng trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên sự thay đổi bất
BBB 75-84
lợi của các yếu tố bên ngoài có thể tác động giảm khả năng trả nợ.
Có ít nguy cơ mất khả năng trả nợ. Đang phải đối mặt với nhiều
BB 70-74
rủi ro tiềm ẩn có thể tác động giảm khả năng trả nợ.
B 65-69 Có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ
Đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Trong trường hợp có các yếu tố
CCC 60-64
bất lợi xảy ra thì nhiều khả năng sẽ không trả được nợ.
CC 55-59 Đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ
Đang thực hiện các thủ tục phá sản hoặc các động thái tương tự
C 35-54
nhưng việc trả nợ vẫn được duy trì.
D <35 Mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra.
56

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn)
Thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng được khai thác qua
phỏng vấn trực tiếp khách hàng, qua người quen và các đối tác, các cơ quan
hữu quan, các công ty đại chúng,... Ngoài ra, tại chi nhánh còn có dữ liệu về
lịch sử quan hệ tín dụng phục vụ công tác tín dụng. Thông tin phục vụ công
tác thẩm định và QLRRTDcho từng khoản vay còn thiếu và độ tin cậy thấp.
Với mô hình trên đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng.
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá quản lý rủi ro tín dụng
3.3.3.1. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Hoạt động kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Kạn được thực hiện từ trước, trong và sau khi cho vay
với những biện pháp sau đây:
+ Thực hiện chính sách tín dụng theo hướng nới lỏng nhưng phải an
toàn và hiệu quả
Tiêu chuẩn, điều kiện cấp giới hạn tín dụng, chi nhánh tuân thủ theo
tiêu chuẩn và điều kiện của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trong
năm 2017, có 3.867 đề nghị cấp tín dụng của khách hàng. Ngân hàng đã thực
hiện cấp tín dụng cho 3.213 khách hàng (chiếm tỷ trọng 83,08%) và từ chối
498 trường hợp.
Ngân hàng đã thực hiện cấp giới hạn tín dụng toàn bộ khách hàng.
Theo quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đầu năm tài
chính sẽ xem xét đề nghị và cấp giới hạn tín dụng của khách hàng và chủ
động cấp giới hạn tín dụng cho các khách hàng tiềm năng. Việc cấp giới hạn
tín dụng cho các ngành có sự chênh lệch lớn, tập trung vào một số ngành và
một số khách hàng.
-Về thẩm quyền phê duyệt: Ban giám đốc: Phê duyệt các khoản tín
dụng trong mức ủy quyền phán quyết Ngân hàng TMCP Công thương Việt
57

Nam giao.
- Hạn mức tín dụng: Đối với một khách hàng, ban lãnh đạo Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam được uỷ quyền mức phán quyết là 150 tỷ đồng
đối với tổ chức kinh tế và 50 tỷ đồng đối với cá nhân, hộ gia đình. Đối với
một nhóm khách hàng, mức ủy quyền phán quyết sẽ không được vượt quá
10% dư nợ của chi nhánh tại thời điểm cấp tín dụng. Trong năm 2016, tại chi
nhánh không có việc cấp tín dụng sai thẩm quyền và mức ủy quyền phán quyết.
- Về đảm bảo tiền vay: chi nhánh thực hiện cho vay có tài sản đảm bảo
là chủ yếu. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo giao động
trên dưới 20% tổng dư nợ do chi nhánh thực hiện cho vay đồng tài trợ không
có tài sản đảm bảo đối với các dự án cho vay đồng tài trợ và cho vay tín chấp
đối với một số cán bộ nhân viên (tỷ trọng < 1%). Cho vay có đảm bảo bằng
tài sản là nhà đất luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, chiếm trên 60%.
Tiếp theo là tỷ trọng dư nợ cho vay có đảm bảo bằng phương tiện vận tải. Dư
nợ có đảm bảo bằng tài sản là máy móc thiết bị có tỷ trọng nhỏ.
- Về bảo hiểm tín dụng: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -

Chi nhánh Bắc Kạn đã triển khai nhiều chương trình và sản phẩm bảo hiểm
tín dụng. Theo thống kê năm 2016, tài sản đảm bảo bằng tài sản là phương
tiện vận tải dư nợ được mua bảo hiểm vật chất là 90% và 70% khách hàng
vay vốn có dư nợ mua bảo hiểm cho đối tượng vay vốn.
+ Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học, hợp lý
- Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Kạnchưa có phòng quản lý rủi ro riêng biệt, phòng Khách hàng doanh nghiệp
và phòng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân trực tiếp cho vay và quản lý rủi
ro. Dẫn đến, việc tuân thủ quy trình chưa được thực hiện nghiêm túc, còn có
những khoản vay mà việc thực hiện các bước của quy trình tín dụng bị đảo
lộn. Giải ngân rồi mới thực hiện thẩm định như một biện pháp hoàn thiện hồ
58

sơ. Đây là điều tối kỵ trong công tác tín dụng.


- Sử dụng tốt kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ trong quyết định cho

vay: việc chấm điểm xếp hạng tín dụng tại chi nhánh vẫn mang tính hình
thức, kết quả xếp hạng tín dụng chưa phản ánh trung thực và khách quan tình
trạng thực tế của khách hàng. Nguyên nhân là do: Bộ chỉ tiêu chấm điểm
dùng chung cho mọi đối tượng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh là
chưa phù hợp; Hệ thống chấm điểm nội bộ chưa có được mức chuẩn chung về
tình hình tài chính, tốc độ tăng trưởng, khả năng sinh lời,... của riêng từng
ngành và được cập nhật thường xuyên để so sánh kết quả chấm điểm của
khách hàng trong cùng ngành; Hệ thống chỉ tiêu chấm điểm, xếp hạng mà
chưa có các tiêu chí kết luận như xác suất vỡ nợ, tỷ lệ tổn thất khi thanh lý, tỷ
lệ lỗ dự kiến, để cảnh báo RRTD cụ thể cho từng khoản vay; Các chỉ tiêu đầu
vào của khách hàng như báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo thu nhập chưa chính xác, minh bạch, công khai. Các thông tin chấm điểm
phi tài chính thì mang tính chủ quan của cán bộ quan hệ khách hàng.
- Sử dụng tốt kết quả thẩm định trong quyết định cho vay
Công tác thẩm định còn bộc lộ một số vấn đề như kết quả của quyết
định tín dụng gần như phụ thuộc vào ý kiến nhận xét và đề xuất của bộ phận
thẩm định thuộc phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề. Tuy nhiên, bộ phận
này chủ yếu phân tích dựa trên hồ sơ khách hàng cung cấp và báo cáo thẩm
định của các phòng khách hàng mà thiếu sự tiếp xúc với khách hàng và các
thông tin liên quan đến khoản vay nên có thể đưa ra các ý kiến tham mưu
thiếu chính xác.
Nội dung kiểm soát rủi ro trong hợp đồng tín dụng:
Tại chi nhánh, mẫu các loại hợp đồng đã được soạn sẵn, CBTD chỉ việc
thay đổi nội dung chính như thông tin khách hàng, thông tin khoản vay, thông
tin về biện pháp bảo đảm. Thực tế, nhiều trường hợp CBTD không thay đổi hết
59

các nội dung cần thiết gây khó khăn cho ngân hàng khi tranh chấp xảy ra.
- Giám sát nợ vay, khách hàng vay: Công tác này còn mang tính hình

thức do các nguyên nhân sau: CBTD không hiểu hết ý nghĩa của công tác này
nên thực hiện qua loa, không phản ánh đúng thực trạng của khách hàng; Công
việc quá nhiều khiến CBTD không đủ thời gian để đi kiểm tra theo quy định
mà chỉ làm biên bản kiểm tra mang tính hình thức để hoàn thiện hồ sơ.
- Sớm phát hiện và xử lý nợ có vấn đề: Công tác xử lý nợ có vấn đề vẫn

còn một số tồn tại như sau: Chưa có sự tách bạch rõ ràng trong quy định về
trách nhiệm, quyền hạn thực hiện công tác xử lý nợ giữa phòng khách hàng
doanh nghiệp và phòng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân nên thiếu sự phối
hợp giữa hai phòng này; Thiếu sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan Tòa án.
+ Tổ chức kiểm soát rủi ro tín dụng
- Phân loại nợ: Hàng quý, ít nhất một lần, chi nhánh phải xếp hạng lại

các khoản nợ cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc phân loại nợ tại chi nhánh
được thực hiện thủ công nên còn sai xót về phân nhóm nợ (do ý chí chủ quan
của CBTD). Có một vài trường hợp khách hàng vay tại nhiều tổ chức tín dụng
thì phải phân theo nhóm nợ cao nhất tại các tổ chức tín dụng nhưng chi nhánh
không thực hiện phân theo quy định. Một số trường hợp khác khoản vay bị
chuyển nhóm 2, sau khi thu nợ phải thử thách trước khi chuyển về nhóm 1, chi
nhánh cũng không thực hiện phân nhóm 2 trong thời gian thử thách.
- Quản lý tín dụng (hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng, tài liệu, tài sản

đảm bảo và bảo lãnh): Hiện nay, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Chi nhánh Bắc Kạn đang sử dụng ứng dụng ECM với chương trình quản lý
hồ sơ tín dụng điện tử được triển khai trên hệ thống của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam. Nhưng do công việc quá nhiều, CBTD không thể đưa
hồ sơ lên ICDOC kịp thời phục vụ công tác kiểm soát RRTD.
+ Nhân sự
60

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn đã
tuyển thêm nhân sự để đáp ứng yêu cầu công tác tín dụng. Tuy nhiên, nhân sự
bộ phận quản lý rủi ro chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn trên nên chưa đáp
ứng được yêu cầu công việc. Để khắc phục và kiện toàn bộ máy nhân sự,
Ngân hàng đã thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ nhân viên.
+ Tổ chức và khai thác tốt nguồn thông tin
Thông tin phục vụ công tác tín dụng được khai thác qua phỏng vấn
trực tiếp khách hàng, qua người quen và các đối tác, các cơ quan hữu quan,
các công ty đại chúng,.... Ngoài ra, tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam còn có dữ liệu về lịch sử quan hệ tín dụng phục vụ công tác tín dụng và
khai thác thông tin tín dụng qua trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng
nhà nước CIC. Thông tin phục vụ công tác thẩm định và kiểm soát RRTD
cho từng khoản vay thiếu và độ tin cậy thấp.
3.3.3.2. Tài trợ rủi ro
Chi nhánh hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản
bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy ngang vô điều
kiện và có thời điểm thực hiện cụ thể (gọi chung là các khoản cam kết ngoại
bảng) vào các nhóm nợ theo Quyết định số 234/QĐ-HĐQT-NHCT37 ngày
06/09/2005 về “Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam” của chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam. Quyết định số 296/QĐ- HĐQT-NHCT37 ngày 01/08/2008 về
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 234/QĐ-HĐQT -NHCT37”.
Theo đó, các khoản cam kết ngoại bảng được phân loại theo các mức
độ rủi ro như sau:
Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ
61

có khả năng mất vốn dựa vào tình trạng quá hạn và các yếu tố định tính khác.
Bảng 3.12: Nợ xấu theo dõi ngoại bảng của VietinBank - Chi nhánh Bắc
Kạn giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

1. Dư nợ theo dõi ngoại bảng 170.000 180.520 205.100


2. Nợ xấu theo dõi ngoại bảng 420 365 380
3. Tỷ lệ nợ xấu ngoại bảng (%) 0,25% 0,20% 0,19%
4. Trích lập dự phòng rủi ro theo
1.350 1.575 1.650
dõi ở ngoại bảng
(Nguồn: Báo cáo KQKD của VietinBank - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn)
Nhìn vào bảng tổng kết thực trạng nợ xấu theo dõi ngoại bảng cho thấy
hoạt động tín dụng ngoại bảng của VietinBank - Chi nhánh Bắc Kạn giai đoạn
năm 2015-2017 có sự tăng trưởng, năm 2015 dư nợ theo dõi ngoại bảng là
170.000 triệu đồng, năm 2017 dư nợ theo dõi ngoại bảng là 205.100 triệu
đồng, tỷ trọng nợ xấu theo dõi ngoại bảng giảm qua các năm, tỷ lệ nợ xấu theo
dõi ở ngoại bảng năm 2015 là 0,25%, năm 2017 giảm xuống còn 0,19%, điều
này cho thấy hoạt động quản lý rủi ro ngoại bảng đã cải thiện hơn.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương - Chi nhánh Bắc Kạn
3.4.1. Các yếu tố khách quan
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh doanh bất ổn do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên
(thiên tai, dịch bệnh,.) đã gián tiếp và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng vay vốn tại NH như là khách hàng kinh doanh ở lĩnh
vực nông lâm nghiệp, khai thác mỏ,... Có những khách hàng do ảnh hưởng
của thiên tai, sản phẩm hư hỏng, không tiêu thụ được dẫn đến không trả nợ
đúng hạn. Ví dụ như khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thời tiết
mưa lũ kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ thi công từ đó kéo dài thời hạn thanh
62

toán so với dự kiến ban đầu, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tế có một số yếu tố không ổn định, diễn biến phức
tạp như lạm phát, sự bất ổn định trong giá cả các nguyên vật liệu xây dựng,
giá xăng dầu,... Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị
trường thế giới (khủng hoảng kinh tế, giá cả các mặt hàng thay đổi đột biến)
gây tổn thất cho khách hàng vay vốn. Trong năm 2017 thị trường chứng kiến
giá cả leo thang của mặt hàng than cốc, có những thời điểm mặt hàng này
tăng giá gấp đôi so với đầu năm, sự tăng giá diễn ra trong thời gian ngắn làm
cho các doanh nghiệp không thể ứng phó kịp thời. Tại Vietinbank Bắc Kạn,
các doanh nghiệp sử dụng than cốc làm nguyên liệu luyện kim, sản xuất gạch
cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ việc tăng giá mặt hàng này. Có những
thời điểm, giá than lên quá cao trong khi giá đầu ra (gang, phôi thép, gạch)
chưa thể điều chỉnh kịp thời, một số doanh nghiệp đã phải tạm dừng sản xuất.
Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng
tiền của các doanh nghiệp dẫn đến chậm trả nợ hoặc mất khả năng trả nợ cho
ngân hàng.Năm 2017, giá cả mặt hàng thịt lợn sụt giảm mạnh do cung vượt
quá cầu dẫn đến nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trang trại chăn
nuôi, kinh doanh thức ăn gia súc bị thua lỗ.
- Môi trường pháp lý
NHNN đã ban hành nhiều văn bản pháp lý để hướng dẫn thực hiện các
hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai vào hoạt động ngân
hàng còn gặp phải nhiều khó khăn, nhiều văn bản chồng chéo khiến cho công
tác quản lý rủi ro tín dụng tại VietinBank – Chi nhánh Bắc Kạn vẫn còn hạn chế.
Theo kết quả khảo sát đối với cán bộ ngân hàng tại VietinBank – Chi
nhánh Bắc Kạn thì 29,31% cán bộ cho rằng văn bản pháp lý còn chưa rõ ràng,
chi tiết; 55,17% cán bộ đồng ý với quan điểm cho rằng các văn bản pháp lý rõ
ràng chi tiết; 55,18% cán bộ ngân hàng thấy rằng các văn bản pháp lý đầy đủ
63

để thực hiện.

Bảng 3.13: Ý kiến của cán bộ ngân hàng tại Vietinbank – Chi nhánh Bắc
Kạn về các văn bản pháp lý
Hoàn toàn Không Phân Đồng Hoàn toàn
Nội dung
không đồng ý đồng ý vân ý đồng ý
Văn bản pháp lý rõ
6,90 22,41 15,52 43,10 12,07
ràng, chi tiết
Văn bản pháp lý
10,34 24,14 10,34 39,66 15,52
đầy đủ để thực hiện
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
- Tiềm lực tài chính của khách hàng vay
Khi tiến hành thẩm định khách hàng để cho vay thì cán bộ ngân hàng
tại tại VietinBank – Chi nhánh Bắc Kạn đã thực hiện theo các quy định của
ngân hàng và tiến hành phân loại khách hàng theo năng lực tài chính để quản
lý. Về năng lực tài chính của các khách hàng đang vay vốn tại tại VietinBank
– Chi nhánh Bắc Kạn thì được các cán bộ đánh giá như sau:
Bảng 3.14: Ý kiến của cán bộ ngân hàng tại VietinBank – Chi nhánh Bắc
Kạn về tiềm lực tài chính của khách hàng
Hoàn toàn Không Phân Đồng Hoàn toàn
Nội dung
không đồng ý đồng ý vân ý đồng ý
Khách hàng có
năng lực tài chính
8,62 25,86 18,97 32,76 13,79
tốt, đảm bảo cho
nguồn vốn vay
Khách hàng thực
hiện các nghĩa vụ
tài chính đối với 13,79 27,59 17,24 32,76 8,62
Ngân hàng đúng
quy định
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Qua kết quả khảo sát trên thì 46,55% cán bộ ngân hàng đánh giá rằng
khách hàng có năng lực tài chính tốt, đảm bảo cho nguồn vốn vay; 24,48%
64

cán bộ không đồng ý với quan điểm này. Về việc khách hàng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thì 41,38% cán bộ ngân hàng thấy rằng
khách hàng thực hiện đúng các quy định.
- Sử dụng vốn vay của khách hàng
Khi khách hàng muốn vay vốn đều phải trình bày phương án sử dụng
vốn. Tuy nhiên, sau khi giải ngân thì nhiều khách hàng lại sử dụng vốn vay
không đúng mục đích ban đầu. Điều này, đã làm tăng rủi ro tín dụng. Khi
khảo sát cán bộ ngân hàng về việc sử dụng vốn vay của khách hàng thì có
55,17% cán bộ cho rằng khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích; 15,52%
cán bộ vẫn còn phân vân về vấn đề này còn 29,31% cán bộ đánh giá là khách
hàng sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích.
Bảng 3.15: Ý kiến của cán bộ ngân hàng tại VietinBank – Chi nhánh Bắc
Kạn về việc sử dụng vốn vay của khách hàng

Hoàn toàn Không Phân Đồng Hoàn toàn


Nội dung
không đồng ý đồng ý vân ý đồng ý
Khách hàng sử
dụng vốn vay đúng 6,90 22,41 15,52 43,10 12,07
mục đích
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
3.4.2. Các yếu tố chủ quan
- Chất lượng của hệ thống thông tin phòng ngừa RRTD
Hiện tại Vietinbank Bắc Kạn vẫn dựa vào thông tin chính thống từ
Ngân hàng Nhà nước và hệ thống thông tin nội bộ, trong khi các nguồn tin
này rất không đầy đủ và sơ lược. Thông tin CIC chưa thể cập nhật chính xác
tình hình dư nợ của khách hàng tại thời điểm vấn tin mà thường truy xuất ra
thông tin quá khứ do các ngân hàng thương mại thường báo cáo thông tin dư
nợ, khoản vay của khách hàng theo định kỳ. Thông tin tài sản bảo đảm từ CIC
không đầy đủ thông tin chi tiết. Trụ sở chính của Vietinbank cũng đã cung
65

cấp nhiều kênh thông tin dành cho các cán bộ tín dụng như thông tin ngành
hàng, danh sách khách hàng đen tuy nhiên thông tin ngành hàng tần suất cập
nhật còn hạn chế trước những thay đổi thường xuyên của thị trường.
- Cơ chế, chính sách của ngân hàng
Để gia tăng dư nợ cũng như mở rộng mạng lưới khách hàng thì
Vietinbank – Chi nhánh Bắc Kạn đã có nhiều “cơ chế mở” để thu hút khách
hàng như số liệu để thẩm định khách hàng còn do bản thân khách hàng cung
cấp, nhiều báo cáo chưa qua kiểm toán nên độ tin cậy thấp; cán bộ thẩm định
chưa bám sát khách hàng, đôi khi thông tin khách hàng sai lệch hoặc thiếu
đầy đủ so với thực tế dẫn đến quyết định tín dụng chưa phù hợp,… Chính
những điều này đã làm cho mức độ rủi ro tín dụng của Vietinbank – Chi
nhánh Bắc Kạn tăng lên.
Mặc dù Vietinbank chi nhánh Bắc Kạn đã tiến hành chấm điểm và xếp
hạng khách hàng nhưng việc chấm điểm và xếp hạng này chưa phản ánh đúng
đắn điểm tình trạng của khách hàng. Đây là tình trạng chung ở tất cả các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Thông tin tài chính thì do khách hàng tự lập,
chưa qua kiểm toán, chất lượng thông tin chưa cao. Thông tin phi tài chính do
cảm quan của cán bộ chấm điểm nhập vào hệ thống, đôi khi chưa nắm rõ
hoặc điều chỉnh thông tin phi tài chính để nâng điểm xếp hạng của khách
hàng. Dẫn đến việc phân loại, áp dụng chính sách tín dụng riêng cho từng
nhóm khách hàng có mức xếp hạng khác nhau không còn ý nghĩa.
- Chất lượng cán bộ NHTM
Hiện tại, công tác thẩm định dự án của đội ngũ cán bộ của VietinBank
Bắc Kạn còn chưa cao. Nhiều trường hợp thẩm định dự án mang tính hình
thức, chỉnh sửa hồ sơ cho khách hàng. Thẩm định dự án chưa nhìn nhận đầy đủ
tổng thể thông tin: pháp lý dự án, công nghệ kỹ thuật sử dụng, thị trường đầu
vào, đầu ra.Dự án thuộc nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, mỗi ngành nghề
sẽ có tính pháp lý, kỹ thuật, thị trường... riêng biệt. Tuy nhiên tại VietinBank
Bắc Kạn cán bộ thẩm định dự án thường là cán bộ tín dụng, chưa xây dựng các
66

tổ thẩm định dự án riêng theo ngành nghề, chất lượng thẩm định chưa tốt.
Công tác quản lý RRTD của VietinBank Bắc Kạn chưa được tách biệt
thành bộ phận chuyên trách, quản lý RRTD mới chỉ là bộ phận trong hoạt
động chuyên môn của các phòng có liên quan. Công tác kiểm tra cũng chưa
đi sâu vào từng mảng nghiệp vụ, chưa phân tích được các khoản vay nên chưa
có vai trò lớn trong dự báo RRTD.
Kỹ năng quản lý RRTD của cán bộ chưa thành thạo, hoạt động tín dụng
thường trong tình trạng quá tải nên các cán bộ tín dụng đã không đầu tư thích
đáng thời gian cho công việc quản lý RRTD. Kế hoạch quản lý rủi ro chưa
được cụ thể hóa rõ ràng trong kế hoạch của đơn vị, các biện pháp dự báo,
phòng ngừa và xử lý RRTD chưa có chất lượng cao và nghiệp vụ xử lý
RRTD chưa linh hoạt. Hoạt động thông tin, kiểm soát còn chưa định hướng
rõ vào mục tiêu quản lý RRTD. Nhiều cán bộ tín dụng của ngân hàng còn
chưa biết ứng dụng tin học trong thẩm định để lựa chọn phương án đầu tư có
hiệu quả nhất và chưa thành thạo trong quản lý khoản vay.
3.5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương - Chi nhánh Bắc Kạn
3.5.1. Những kết quả đạt được
VietinBank chi nhánh Bắc Kạn đã thường xuyên quan tâm đến công tác
quản trị rủi ro cho vay, với các biện pháp triển khai cụ thể hơn trong hoạt
động tín dụng như đánh giá khách hàng, thẩm định xét duyệt vay vốn, phân
loại khách hàng; công tác kiểm tra, kiểm soát được chú trọng hơn trong việc
giám sát khách hàng vay vốn, có các biện pháp hỗ trợ khách hàng; công tác
thu hồi nợ...Với những biện pháp triển khai như vậy, thời gian qua
VietinBank chi nhánh Bắc Kạn bước đầu đã thu được những kết quả trong
việc hạn chế rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì ở mức độ an toàn và
điều này đã góp phần giúp VietinBank chi nhánh Bắc Kạn3 năm liền là chi
nhánh xuất sắc trong hệ toàn hệ thống VietinBank, ngoài ra VietinBank chi
67

nhánh Bắc Kạn còn đạt được những kết quả như sau:
Thiết lập chính sách cho vay phù hợp
Chính sách cho vay tại VietinBank chi nhánh Bắc Kạn trong 5 năm qua
đã không ngừng được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm môi trường kinh
doanh và tình hình hoạt động quản trị rủi ro cho vay của Chi nhánh. Chính
sách cho vay đã được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo tuân thủ pháp luật,
các quy định quản lý của NHNN, tuân thủ các nguyên tắc cấp tín dụng, quản
lý tín dụng, quản lý rủi ro cho vay. Đồng thời, phải đảm bảo định hướng phát
triển hoạt động tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo hiệu quả
cho việc xây dựng và thực thi quy trình tín dụng, quy trình quản lý, đo lường
RR cho vay, quy trình kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay.
Bên cạnh chính sách tín dụng chung cho tất cả các nhóm khách hàng,
ngân hàng cũng đã xây dựng những chính sách riêng cho từng nhóm khách
hàng để đảm bảo phát huy hiệu quả của từng nhóm đối tượng khách hàng.
Thực hiện quy trình tín dụng đầy đủ
Tại VietinBank chi nhánh Bắc Kạn, quy trình tín dụng đã được thực
hiện đầy đủ đảm bảo cải thiện chất lượng công việc. Quy trình tín dụng đã
xác định rõ chức năng nhiệm vụ các phòng ban, các quy định hỗ trợ hoạt
động tín dụng. Đồng thời quy trình cũng hỗ trợ cho công tác nhận diện rủi ro
gắn liền với các bước của quy trình tín dụng.
Khả năng phân tán rủi ro tốt
Ngân hàng thực hiện phân tán rủi ro thông qua mở rộng cho vay đa
dạng các ngành nghề, tập trung vào các ngành nghề, lĩnh vực đang phát triển
và chiếm thị phần nhỏ như cho vay thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu, cho
vay tiêu dùng, mở rộng cho vay khách hàng cá nhân, khách hàng ngoài quốc
doanh, giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, tăng tỷ trọng ngắn hạn, đa dạng
hóa sản phẩm tín dụng, cho vay đồng tài trợ các dự án lớn.
Cơ chế kiểm soát, theo dõi chặt chẽ sau khi cho vay
Với việc đề ra cơ chế kiểm tra, theo dõi sau khi cho vay là: Định kỳ
68

hàng tháng và đột xuất khi phát hiện khách hàng vay có những thay đổi bất
thường, CBTD phải thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, có biên bản kiểm tra
lưu vào hồ sơ tín dụng, nếu thiếu sẽ bị trừ điểm xếp loại CBTD. Nội dung
kiểm tra, giám sát sau khi cho vay cũng được đầy đủ hơn như kiểm tra tình
hình hoạt động kinh doanh chung của khách hàng, kiểm tra doanh thu, chi
phí, nợ phải thu, phải trả, kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo, kiểm tra các
chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn,... Với sự hỗ trợ ngày càng nhiều
hơn các kênh thu thập thông tin, dữ liệu của khách hàng vay, công tác kiểm
tra giám sát sau khi cho vay ngày càng thực chất và có hiệu quả hơn.
Phân cấp thẩm quyền tín dụng rõ ràng
Tại ngân hàng, chính sách về phân cấp thẩm quyên trong hoạt động
tín dụng được thực hiện tốt. Đây là cơ sở quan trọng giúp ngăn ngừa rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Mọi sự thông tin liên quan đến hoạt động cho
vay để được phê duyệt căn cứ vào mức độ quan trọng của thông tin. Phân
cấp thẩm quyên tín dụng rõ ràng đã giúp cho ngân hàng giảm tỷ lệ nợ quá
hạn và tỷ lệ xấu.
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý rủi ro tại chi nhánh vẫn chưa
toàn diện và chặt chẽ. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại VietinBank chi
nhánh Bắc Kạn còn tồn tại những hạn chế sau:
3.5.2.1. Về lập kế hoạch nhận diện rủi ro tín dụng
Năng lực nhận diện rủi ro còn yếu
Rủi ro được quản lý tốt thì phải bắt đầu từ khâu phòng tránh tốt ngay từ
đầu chứ không phải đối phó khi nó đã xảy ra rồi. Tuy nhiên tại VietinBank
chi nhánh Bắc Kạn công tác đầu tiên này lại tồn tại nhiều điểm yếu nhất.
Ngân hàng chưa sử dụng được những kỹ thuật phòng tránh và ngăn ngừa rủi
ro hiệu quả mà chỉ dựa trên những nhận định cảm quan, kinh nghiệm và
những phân tích truyền thống vốn chứa nhiều nguy cơ cho kết quả không
69

chính xác. Bởi lẽ đó ngay từ bước đầu là lựa chọn khách hàng thì ngân hàng
cũng chỉ thông qua các phân tích tài chính, dựa vào các bảng báo cáo để tính
toán các chỉ tiêu nhằm đưa ra quyết định. Các khách hàng không được đo
lường mức độ rủi ro một cách chính xác thông qua các phương pháp hiện đại.
Các bước thẩm định cho vay, phê duyệt cho vay còn chưa được thực hiện một
cách chặt chẽ, khoa học.
Việc xác định và bù đắp tổn thất khi rủi ro cho vay xảy ra còn chưa
hiệu quả
Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì sẽ gây ra tổn thất cho Ngân hàng. Việc
xác định chính xác giá trị tổn thất và có phương án để bù đắp giá trị tổn thất là
rất cần thiết. Tuy nhiên, công tác này tại VietinBank chi nhánh Bắc Kạn vẫn
còn nhiều hạn chế. Do công tác thẩm định và phê duyệt cho vay chưa được
thực hiện chặt chẽ nên khi rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng mất khá nhiều
thời gian để xác định giá trị tổn thất, đôi khi việc xác định tổn thất này còn
chưa đầy đủ, chính xác. Bên cạnh đó, việc giải quyết các tài sản thế chấp để
bù đắp lại một phần tổn thất còn rất nhiều khó khăn do thủ tục phức tạp,
khách hàng không hợp tác.
3.5.2.2. Về tổ chức thực hiện quản lý rủi ro tín dụng
Quy trình cho vay chưa phù hợp
Quy trình cho vay đã đem lại một số thay đổi tích cực tuy nhiên cũng
tồn tại những hạn chế nhất định:
- Quy trình cho vay kéo dài gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
ngân hàng và cơ hội kinh doanh của khách hàng vì phải trải qua nhiêu bộ phận,
nhiêu thủ tục giấy tờ rườm rà, ảnh hưởng xâu đến hoạt động kinh doanh.
- Chưa phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các phòng tham gia trong
hoạt động cấp tín dụng dẫn đến tâm lý e ngại của các cán bộ có liên quan.
Phòng quan hệ khách hàng chỉ đưa ra các đề xuất về cấp tín dụng còn phòng
quản lý rủi ro thẩm định phải có ý kiến đồng ý hay không đồng ý vê khoản
70

vay. Tuy nhiên phòng quản lý rủi ro thường không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, một công việc rất quan trọng khi thẩm định tín dụng, trong khi
khả năng thu thập thông tin rất khó khăn nên đã xuất hiện tâm lý e ngại quá
mức trong thẩm định.
Quy trình tín dụng của VietinBank chi nhánh Bắc Kạn chưa được tuân
thủ chặt chẽ. Biểu hiện là nhiều khoản tín dụng bị phê duyệt theo yêu cầu của
khách hàng và được chỉ định của cấp phê duyệt từ trên xuống mà thiếu đi sự
phân tích, thẩm định tín dụng của cán bộ quản lý khoản vay. Việc cấp tín
dụng mang tính cảm tính, không dựa vào quá trình thu thập thông tin, phân
tích và xử lý thiếu thận trọng và chính xác.
Chưa xây dựng được phương pháp quản lý rủi ro và hệ thống cảnh
báo sớm rủi ro cho vay
VietinBank chi nhánh Bắc Kạn không có bộ phận quản lý rủi ro tín
dụng và các đặc điểm về tổ chức điều hành cũng như hoạt động cụ thể như đã
phân tích ở trên dẫn đến một thực tế là chính ngân hàng cũng không có một
số liệu nào phản ánh mức độ rủi ro tín dụng ngân hàng gặp phải. Ngân hàng
không sử dụng một công thức nào để đo lường hay dự báo được rủi ro, chỉ có
thể thấy được những biểu hiện của rủi ro hoặc các tác động khi rủi ro đã xảy
ra rồi. Đó là những kết quả vê các món nợ xấu ngân hàng phải xử lý hay con
số dự phòng rủi ro trích lập hàng năm.
Quản lý khách hàng chưa hiệu quả
Về quản lý khách hàng thì hiện nay ngân hàng căn bản là quản lý trên
hồ sơ chứ việc nắm bắt các hoạt động hiện tại của họ ra sao thì rất hạn chế. Số
lượng và trình độ của nhân viên là có hạn nên đòi hỏi cán bộ theo dõi sát sao
quá trình hoạt động và thực hiện dự án của khách hàng sau vay vốn là yêu cầu
khó thực hiện. Mỗi nhân viên tín dụng không phải chỉ quản lý một khách
hàng duy nhất mà sau khi ký hợp đồng với khách hàng này thì họ còn phải
tiếp tục tiếp cận các khách hàng khác. Chính vì thế ở ngân hàng VietinBank
71

chi nhánh Bắc Kạn công tác quản lý khách hàng sau vay vốn còn nhiều hạn
chế. Các điều kiện vay vốn mới chỉ được quan tâm trước khi ký hợp đồng,
còn trong quá trình sử dụng vốn thì việc kiểm soát khách hàng có còn tiếp tục
thỏa mãn các điều kiện đó không lại chưa được quan tâm đúng mức.
3.5.2.3. Về kiểm tra, đánh giá quản lý rủi ro tín dụng
Việc tính toán và kiểm soát rủi ro ở VietinBank chi nhánh Bắc Kạn
đang gặp một vấn đề là do rủi ro không được dự báo tốt nên việc kiểm soát
phần nhiều mang tính đối phó. Ngân hàng có tiến hành tổ chức, phân công
cán bộ kiểm tra, giám sát rủi ro nhưng là khi rủi ro đã nhìn thấy dấu hiệu rõ
ràng, các khoản nợ xấu được xử lý khi đã quá xấu. Mặc dù đến nay các rủi ro
bị phát hiện đã được xử lý tương đối tốt, chưa có khoản nợ xấu nào gây hậu
quả nghiêm trọng nhưng điều này không đảm bảo trong tương lai những
khoản nợ xấu khác cũng được xử lý.
72

Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC KẠN
4.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương - Chi nhánh Bắc Kạn
4.1.1. Quan điểm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương - Chi nhánh Bắc Kạn
Xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn, từ xu hướng phát triển
của ngân hàng và chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo VietinBank
trong giai đoạn tới, VietinBank chi nhánh Bắc Kạntiếp tục có sự phát triển toàn
diện trên các mảng hoạt động, hướng tới mục tiêu hoạt động “an toàn và hiệu
quả”. Trong thời gian tới chiến lược của VietinBank giai đoạn (2018-2020) và
tầm nhìn đến năm 2025, phấn đấu trở thành một trong 20 Ngân hàng hiện đại,
có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á. Trong
đó VietinBank chi nhánh Bắc Kạn đặc biệt chú trọng chiến lược là:
- Coi trọng chất lượng tín dụng hơn là mở rộng tín dụng: VietinBank
chi nhánh Bắc Kạn cần tiếp tục chuyển hướng đầu tư, ưu tiên cung cấp tín
dụng cho các khách hàng có uy tín đối với Ngân hàng, tập trung vào các đối
tượng là hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, từng bước chiếm
lĩnh thị trường ở các khu đông dân cư...
- Hoàn thiện cơ sở và điều kiện đảm bảo cho công tác quản lý RRTD
có hiệu quả. Trước hết cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận thông
tin phòng ngừa rủi ro và bộ phận tín dụng. Hệ thống thông tin phải được đầu
tư, hiện đại hóa tương xứng với yêu cầu của quản lý RRTD.
- Hoàn thiện quy trình giám sát và đo lường rủi ro tín dụng chặt chẽ
nhằm nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro của hoạt động tín dụng. Ngân hàng
cần xây dựng quy chế rà soát, phân tích, đánh giá từng khoản vay, từng nhóm
73

khách hàng và xây dựng các khung chính sách để cán bộ tín dụng có thể xử lý
linh hoạt trong công việc. Nguyên tắc hoàn thiện quy trình giám sát và đo
lường RRTD là tăng cường phòng ngừa bằng thông tin, kiểm soát chặt chẽ,
giao quyền xử lý linh hoạt.
- Nâng cao hiệu quả công tác xử lý RRTD, trong đó chú trọng xử lý các
khoản nợ tồn đọng, nợ khó đòi. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành phân
loại nợ ở các đơn vị trực thuộc theo chế độ quy định chung của VietinBank và
phản ánh đúng thực trạng, thực hiện đầy đủ chế độ trích lập dự phòng rủi ro.
Có cơ chế thưởng phạt rõ ràng, kịp thời để động viên, khuyến khích cán bộ
đồng thời cũng hạn chế sớm những rủi ro có thể xảy ra.
- Tiếp tục thực hiện đề tài cơ cấu lại theo phương án tổng thể của
VietinBank, trong đó chú trọng công tác kiểm soát nội bộ, đảm bảo độ an toàn
phù hợp trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Ngoài ra, trong hoạt động Ngân hàng có các loại rủi ro: rủi ro tín dụng,
rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Để đạt được kết quả kinh doanh tốt,
Ngân hàng cần định hướng để có thể kiểm soát được các loại rủi ro trong đó
có rủi ro tín dụng. Trong thời gian tới, VietinBank chi nhánh Bắc Kạn xây
dựng mô hình quản lý rủi ro nội bộ theo chuẩn mực quốc tế Basell 2 từ cơ cấu
tổ chức, mô hình hoạt động, các chính sách, quy định, quy trình cấp tín dụng
và quản lý rủi ro tín dụng để xây dựng một hệ thống đo lường rủi ro tín dụng
theo phương pháp tiếp cận nội bộ.
4.1.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
- Chi nhánh Bắc Kạn
Mục tiêu của VietinBank chi nhánh Bắc Kạn trước hết là tập trung nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính
trị tốt, có trình độ cao, có tác phong làm việc khoa học, làm chủ công nghệ để
xây dựng VietinBank chi nhánh Bắc Kạn thành một Ngân hàng hiện đại, phát
triển an toàn, bền vững có khả năng cạnh tranh cao, giữ vững và từng bước
74

mở rộng thị phần, chủ động cân đối nguồn vốn để tăng trưởng tín dụng tại
chỗ, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo ra
một nền tài chính đủ mạnh đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Đảm bảo việc
làm, ổn định cuộc sống và tăng thu nhập cho công nhân viên chức - lao động.
Làm tốt công tác từ thiện, xã hội và nhân đạo.
- Nguồn vốn tăng tối thiểu 18%/năm, trong đó nguồn vốn trung dài hạn
chiếm tỷ trọng 20% trở lên
- Dư nợ tín dụng tăng 15%/năm trở lên, trong đó dư nợ trung và dài
hạn chiếm tỷ trọng 47%/tổng dư nợ
- Nợ xấu<1%
Để thực hiện thành công mục tiêu chiến lược trên, VietinBank chi
nhánh Bắc Kạn đã xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự thành
công, đó là:
- Quy mô trên thị trường
- Cơ sở máy móc, trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ thông tin
- Trình độ của cán bộ, công nhân viên trong Ngân hàng
- Khách hàng mục tiêu
Việc xác định các yếu tố trên sẽ giúp VietinBank chi nhánh Bắc Kạn
mở rộng hoạt động của mình, nâng cao chất lượng tín dụng trong Ngân hàng,
như vậy sẽ đáp ứng được một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
4.2. Những giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương - Chi nhánh Bắc Kạn
4.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch nhận diện rủi ro tín dụng
4.2.1.1. Nâng cao năng lực nhận diện rủi ro
Đây là khâu đầu tiên trong quản trị rủi ro cho vay, trên cơ sở nhận biết rủi
ro các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một trong các
nội dung quan trọng nhất trong quản trị rủi ro cho vay. Để nhận biết rủi ro cần
xem xét đến các dấu hiệu của rủi ro cho vay, trên cơ sở đó phân tích rủi ro, đánh
75

giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro cho vay, các nhân tố ảnh hưởng và mức
độ tác động các nhân tố đó đến rủi ro cho vay của ngân hàng.
Trên cơ sở các dấu hiệu rủi ro cho vay, các bộ phận chịu trách nhiệm
quản trị rủi ro theo phạm vi nhiệm vụ của mình đưa ra các đánh giá, nhận xét,
đề xuất đến bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp để có phương án xử lý kịp
thời. Dấu hiệu của rủi ro cho vay có thể đến từ phía khách hàng hay từ chính
nội bộ ngân hàng. Quá trình này được thực hiện trong suốt quá trình cho vay
của khách hàng, từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phê duyệt, vận hành, giám sát
cho vay đến khâu cuối cùng đó là xử lý nợ có vấn đề.
Để tăng cường hiệu quả nhận biết rủi ro cho vay, Ngân hàng cần lưu ý
một số khâu trong quy trình cho vay, đặc biệt là các khâu: Thẩm định cho vay,
phê duyệt cho vay và chất lượng các báo cáo về cho vay, rủi ro cho vay, cụ thể:
Thẩm định cho vay
Ngân hàng phải đánh giá, thẩm định cho vay trước khi phê duyệt cho
vay. Nội dung đánh giá, thẩm định cho vay bao gồm:
- Đánh giá về các yếu tố kinh tế vĩ mô, ngành nghề kinh doanh của
khách hàng;
- Mục đích xin cho vay của khách hàng và nguồn tiền trả nợ;
- Tổng mức rủi ro cho vay của khách hàng;
- Xếp hạng rủi ro của khách hàng;
- Các điều khoản và thỏa thuận dự kiến;
- Tính đầy đủ và khả năng thu hồi của tài sản bảo đảm;
- Các phê duyệt của các cơ quan chức năng (nếu có).
Trường hợp sử dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi ro từ nguồn bên
ngoài để thẩm định cho vay, ngân phải kiểm tra chất lượng nguồn này và phải
đảm bảo nguồn đánh giá từ bên ngoài phải độc lập với bên được cho vay
trong mọi trường hợp.
Ngân hàng phải phân tích khả năng tài chính, dòng tiền (giá trị và thời
gian) và mục tiêu sử dụng vốn vay của khách hàng để cung cấp các hình thức
76

cho vay, sản phẩm tín dụng phù hợp cho khách hàng, và đảm bảo mức rủi
ro/lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận bù đắp chi phí phát sinh của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với các khoản cho vay có tài sản bảo đảm, ngân hàng phải có đánh
giá, thẩm định đối với tài sản bảo đảm đó được coi là nguồn trả nợ khi khách
hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Đối với các khoản cho vay có
bảo lãnh của bên thứ ba phải đánh giá, thẩm định khách hàng và bên bảo lãnh
thứ ba để đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết của bên thứ ba
khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Phê duyệt quyết định cho vay
Ngân hàng phải có quy trình phê duyệt quyết định cho vay ở các cấp từ
cấp thấp nhất đến cấp cao nhất. Quy trình phê duyệt quyết định cho vay phải
được quy định bằng văn bản đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quy định cụ thể cá nhân hoặc hội đồng có thẩm quyền phê duyệt quyết
định cho vay theo các tiêu chí (bao gồm tiêu chí định lượng và tiêu chí định
tính) và các trường hợp chuyển lên cấp thẩm quyền cao hơn để phê duyệt. Biên
bản phê duyệt quyết định cho vay phải ghi rõ cơ sở, lý do phê duyệt hoặc
không phê duyệt (phải được lưu lại trong hồ sơ phê duyệt) và cá nhân, chủ tịch
hội đồng chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết định cho vay đó;
- Hội đồng quản trị phê duyệt các khoản cho vay có mức độ rủi ro
trọng yếu và các khoản cho vay của khách hàng thuộc đối tượng quy định tại
Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng.
- Quy định cụ thể các trường hợp ngoại lệ về phê duyệt quyết định cho
vay và quy chế ghi nhận, báo cáo các ngoại lệ này;
- Tính minh bạch để bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập hoặc
cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm toán, kiểm tra và thanh tra, giám sát
theo quy định pháp luật.
77

Trên cơ sở quy mô, mức độ phức tạp của khoản cho vay, quy trình phê
duyệt quyết định cho vay có quy định cụ thể về các thông tin thẩm định cho
vay cần thiết để phê duyệt quyết định cho vay.
Yêu cầu đối với báo cáo về rủi ro cho vay
Định kỳ hay đột xuất (theo yêu cầu), khối quản trị rủi ro phải lập và
trình các báo cáo nội bộ về rủi ro cho vay cho Hội đồng quản trị và Ban điều
hành của ngân hàng với các nội dung sau:
- Chất lượng của các khoản cho vay, danh mục cho vay phân loại theo
quốc gia, lĩnh vực, ngành nghề, hạng rủi ro, quy mô, tài sản bảo đảm, loại tiền
tệ và kỳ hạn;
- Các khoản cho vay có vấn đề;
- Các khoản cho vay lớn và tình hình tập trung cho vay;
- Các khu vực, lĩnh vực ngành nghề có tỷ lệ tăng trưởng cho vay mạnh;
- Đánh giá tài sản bảo đảm, phân loại các khoản cho vay theo tài sản
bảo đảm;
- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro;
- Tình hình kinh doanh các sản phẩm mới hoặc hoạt động cho vay
trong thị trường mới, bao gồm kết quả trong giai đoạn thử nghiệm;
- Các quyết định cho vay ngoại lệ không thực hiện các chiến lược,
chính sách quy trình quản trị rủi ro cho vay và các cơ sở, lý do của người có
thẩm quyền quyết định;
- Kết quả rà soát, đánh giá việc triển khai các khuyến nghị do kiểm
toán nội bộ, kiểm toán độc lập đưa ra;
- Các vi phạm hạn mức rủi ro trong kỳ báo cáo và lý do vi phạm;
- Các khuyến nghị về công tác quản trị rủi ro cho vay.
- Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước,
đặc biệt là việc tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn;
78

- Đánh giá chung tất cả các rủi ro và đánh giá cụ thể từng loại rủi ro
trọng yếu trên cơ sở so sánh với hạn mức rủi ro và tác động đối với vốn và lợi
nhuận của tổ chức cho vay, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm báo
cáo và trong tương lai;
- Kết quả kiểm tra sức chịu đựng (stress testing).
4.2.1.2.Xác định tổn thất, bù đắp tổn thất khi rủi ro cho vay xảy ra
- Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề
Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, cần có sự phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan cũng như một bộ máy đủ
mạnh, đủ tầm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong tiến trình xử lý. Tất
cả các phòng ban trong Chi nhánh phối kết hợp nhằm đưa ra các giải pháp
thích hợp, tham mưu kịp thời cho Giám đốc Chi nhánh cách thức xử lý nợ
uyển chuyển, đúng đắn, phù hợp với những khách hàng khác nhau. Trong xử
lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết, không
nên nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập với khách hàng,
đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể:
Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng:
phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự
hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm.
Lựa chọn phương pháp xử lý: phương pháp khai thác (work- out) hay
phương pháp thanh lý (liquidation). Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần
uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng và khả năng
của từng Chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý. Trên thực tế,
khi xử lý nợ xấu nếu giao cho Phòng khách hàng doanh nghiệp thì hiệu quả
và tốc độ thực hiện rất chậm bởi những mối quan hệ ràng buộc trước đây
khiến cho cán bộ chần chừ, thiếu kiên quyết. Do đó nhiệm vụ xử lý nợ xấu
nên giao cho Phòng Quản lý nợ, một bộ phận ít quan hệ với khách hàng
nhưng lại thường xuyên nắm bắt được các thông tin về khoản vay sẽ nâng cao
hiệu quả xử lý nợ xấu hơn.
79

- Giải quyết dứt điểm những khoản nợ xấu, nợ đã được xử lý


Để thu hồi các khoản nợ xấu VietinBank chi nhánh Bắc Kạncần xuất
tiến các biện pháp sau:
+ Phân tích khả năng thu hồi và các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro trong toàn
Chi nhánh theo năm, chia ra các quý, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý
rủi ro cho phòng thẩm định và phòng xử lý rủi ro. Đây là chỉ tiêu bắt buộc thực
hiện và là cơ sở quyết định việc chi lương kinh doanh đối với cán bộ.
Thứ hai, tăng cường quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro bằng các giải
pháp sau: nâng cao hiệu quả của tổ xử lý nợ xấu, trên cơ sở phân tích từng
khoản nợ,những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, tập hợp các giải pháp thu hồi
nợ, cách thực tiến hành chi tiết giao cho từng cán bộ phụ trách hoặc nhóm
phụ trách thực hiện. Sau khi thực hiện về phải có phân tích đánh giá cụ thể
những mặt được, chưa được, trên cơ sở đó hoàn thiện các giải pháp, kỹ năng,
kinh nghiệm xử lý nợ xấu.
Thứ ba, đề nghị với các cơ quan bảo vệ pháp luật chính quyền địa
phương tiếp tục phối hợp thu hồi các khoản nợ tồn đọng, nợ khó đòi do
nguyên nhân khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, chây ì (kể cả việc khởi kiện).
Thứ tư, sau khi phân tích, đánh giá những khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi
ro và làm việc trực tiếp với khách hàng, rất nhiều khách hàng trả nợ ngay
được một phần và xây dựng kế hoạch trả nợ dần trong tương lai. Do vậy,
ngân hàng phải sử dụng các biện pháp động viên phối hợp, tiếp tục hỗ trợ để
khôi phục năng lực sản xuất của người vay, để họ có thể trả nợ cho ngân
hàng. Để làm được điều này, về phía ngân hàng cán bộ phải giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có kiến thức về kinh tế xã hội và đặc biệt phải có quá trình
làm việc, am hiểu về lịch sử khách hàng.
+ Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên bám sát khách hàng, yêu cầu khách
80

hàng trả nợ và giám sát việc thực hiện kế hoạch trả nợ của khách hàng, khi
khách hàng xuất hiện các nguồn thu, cán bộ tín dụng phải yêu cầu khách hàng
trả nợ ngân hàng.
Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp:
Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản thế
chấp để phát mại hoặc cho thuê, tự khai thác để thu hồi nợ.
Đối với những dây chuyền, dự án bị phá sản tích cực tìm khách hàng
mua lại dưới nhiều hình thức có thể chuyển giao nợ, mua đứt, mua từng phần.
Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ để thu
hồi nợ và lãi thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại, nếu khách hàng
không trả được, nếu khách hàng không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố
phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
Mạnh dạn “xiết nợ” các tài sản thế chấp là nhà và quyền sử dụng đất.
Đối với cho vay không có tài sản bảo đảm:
Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, khuyên bán bớt các tài
sản có giá trị, thanh lý các tài sản không sử dụng…để có thể trả nợ ngân hàng.
Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật mà chủ yếu là cảnh sát kinh tế
dùng áp lực để ép đối tượng có nợ quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo phải thu
xếp nguồn trả nợ.
4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý rủi ro tín dụng
4.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích cho vay
Rủi ro cho vay bắt đầu từ những phân tích và thẩm định cho vay không
cẩn trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Đây
là bước cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro cho vay với hiệu quả
cao nhất, ít tổn thất nhất. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp
lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được các yêu cầu
81

về chất lượng phục vụ khách hàng. Giải quyết các đòi hỏi này cần thực hiện:
Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách
hàng thông qua xác định giới hạn cho vay theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm.
Công việc này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài
chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của doanh
nghiệp đê nhận thấy những rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn tín
dụng hợp lý.
Tuy nhiên mỗi khách hàng không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có
thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau, và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại
ngân hàng nào cũng sẽ gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng. Do đó bên cạnh việc định ra giới hạn cho vay cần kèm theo các
điều kiện cho vay khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài
chính của khách hàng, nhằm đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh.
Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lượng,
lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời
kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi
trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng). Để
nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro
đó của ngân hàng. Trong phân tích định lượng, ứng dụng và cho điểm và xếp
hạng cho vay khách hàng. Thông qua việc sử dụng các mô hình định lượng,
mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức
độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng những biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng với khách hàng. Nỗ lực xác
định giới hạn cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có
giải pháp kiểm soát rủi ro cho vay một cách hiệu quả.
Trên cơ sở giới hạn cho vay đã được phê duyệt, trong từng lần cho vay
chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt
thời gian xử lý các giao dịch. Trong phân tích này, cần tập trung đến tính
82

pháp lý của phương án/dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả
năng tiêu thụ…Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm
soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống xấu xảy ra.
Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự
án để được vay nhiều hơn, thuê đất nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn
đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp
dẫn đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro
xảy ra thì khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút. Để đảm bảo xác định khách
quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một tổ chức định giá hoặc
kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh
quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ
và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách
hàng, giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình.
Cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện cho vay trong hợp đồng tín
dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án/dự án, các tài sản bảo
đảm. Để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro.
VietinBank chi nhánh Bắc Kạn cần chủ động xác định mức lãi suất phù hợp
đối với từng khách hàng, đồng thời cần xây dựng biểu lãi suất theo thang bậc
sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Các khách hàng có mức độ xếp hạng cho
vay càng thấp thì cần nâng tỷ lệ tham gia của vốn tự có, cần lựa chọn những
tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao. Các điều kiện pháp lý trong hợp
đồng cho vay càng chặt chẽ càng đảm bảo các quyền lợi của ngân hàng khi
rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong sử dụng
vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra.
4.2.2.2. Nâng cao hiệu quả kỹ thuật kiểm tra và giám sát cho vay nhằm hỗ trợ
cho việc nhận biết rủi ro cho vay
+ Quản lý, giám sát, kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau cho vay
Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cho vay của cấp phê
83

duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí
trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ
chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những
trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng như cho vay
thu mua nông, lâm, thủy sản của các hộ dân, trả lương công nhân, chỉ áp
dụng phương thức thanh toán chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử
dụng vốn vay của khách hàng...Những rủi ro cho vay xuất hiện sau khi cho
vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng
vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được
dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách
hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không
minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt
chẽ sau khi cho vay.
Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các
khoản vay, chất lượng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay
có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra
sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng cũng tạo thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. Nên
sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ
hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó
những khách hàng có xếp hạng tín dụng cao, có uy tín trong quan hệ tín dụng
thì thời hạn kiểm tra sử dụng dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín dụng càng
thấp thì mật độ kiểm tra nhiều hơn. Đối với những khách hàng có nợ xấu, cần
kiểm tra và phân loại nợ 1 lần/tháng để theo sát tình hình của khách hàng, có
nhận định, phân tích và giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro.
Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên
thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng,
kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực
84

hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ.
Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như
khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh
doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro
cho vay để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ
xảy ra.
Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng
cơ chế rà soát đối với từng loại vay (các khoản vay để xuất khẩu thì kiểm tra
ngày xuất hàng, các yêu cầu đòi tiền, bộ chứng từ hàng xuất và thời gian
thanh toán; các khoản vay xây dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình,
xác nhận của chủ đầu tư về công nợ và cam kết chuyển toàn bộ nguồn tiền
thanh toán về tài khoản của khách hàng mở tại Chi nhánh; các khoản vay
thương mại cần kiểm tra hàng tồn kho, công nợ hàng tháng và kiểm tra việc
sử dụng các nguồn thu của khách hàng, quy định nguồn tiền hàng từ phương
án vay phải trả nợ ngay sau khi thu được tiền, cho dù khoản vay chưa đến
hạn). Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phương án kinh doanh sẽ giúp ngân
hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.
+ VietinBank chi nhánh Bắc Kạncần xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
rủi ro cho vay.
Việc xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm rủi ro cho vay cần được đặc
biệt quan tâm. Hệ thống này phải bao gồm các thủ tục và quy trình thích hợp
để xây dựng một hệ thống cảnh báo toàn diện. Một quy trình cảnh báo sớm
điển hình bao gồm rất nhiều các yếu tố cơ bản, trong đó tính đầy đủ, cập nhật
và chính xác của thông tin là yếu tố then chốt.
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD bao gồm những nội dung cơ
bản là: Xây dựng hệ thống kế hoạch hành động phù hợp với đặc điểm của
từng khoản nợ có vấn đề;
Nhiệm vụ của bộ máy từ cán bộ tín dụng đến lãnh đạo Chi nhánh, thực
85

hiện kế hoạch hành động đối với khoản nợ có vân đề.


Bảng 4.1: Những dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Các dấu hiệu nhận biết khoản cho Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho
vay có vấn đề vay kém hiệu quả của ngân hàng
Thanh toán tiền vay không đúng kế Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của
hoạch. khách hàng.
Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có
Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay
thể xảy ra trong tương lai (chẳng hạn như
đổi liên tục.
sát nhập).
Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả
Cho vay do khách hàng hứa duy trì một
(vốn gốc trước mỗi lần gia hạn
khoản tiền gửi lớn.
không giảm đáng kể).
lãi suất cao bất thường (cố gắng bù Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối
đắp rủi ro cao). với từng khoản cho vay.
Sự tích tụ bất thường các khoản phải
Cấp cho vay lớn cho các khách hàng không
thu và/hoặc hàng tồn kho của khách
thuộc khu vực thị trường của ngân hàng.
hàng.
Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ
Hồ sơ cho vay không đầy đủ.
phần tăng.
Cấp các khoản cho vay lớn cho các thành
Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các
viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên,
báo cáo tài chính của khách hàng).
giám đốc hay các cổ đông).
Có khuynh hướng cạnh tranh tăng thái quá
(cấp các khoản cho vay của khách hàng để
Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn.
giữ chân họ không đi ngân hàng khác dù
biết khoản cho vay sẽ có vấn đề).
Trông chờ việc đánh giá lại tài sản
Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ.
nhằm tăng vốn chủ sở hữu.
Không có báo cáo hay dự đoán về Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh tế
dòng tiền. đang có thay đổi.
Việc trông chờ của khách hàng vào
các nguồn vốn bất thường để đáp
ứng nghĩa vụ thanh toán (ví dụ: bán
các tòa cao ốc hay trang thiết bị).
86

(Nguồn:Tác giả tổng hợp theo hệ thống cảnh báo sớm của ViettinBank)
- Hoàn thiện xếp hạng cho vay nội bộ
VietinBank chi nhánh Bắc Kạn cần có những biện pháp hỗ trợ cần thiết
giúp phát huy hiệu quả cho hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ như:
Tăng cường công tác kiểm tra khách hàng, thu thập thông tin kịp thời
về các biến động của khách hàng để kịp thời điều chỉnh chính sách cho vay
một cách hợp lý. Đôn đốc khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật
về kế toán và kiểm toán.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro cho vay đảm bảo cung cấp
thông tin một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật thường xuyên để phục vụ cho
việc đánh giá, chấm điểm xếp hạng cho vay nội bộ. Sử dụng tiến bộ công
nghệ trong quản lý thông tin là một trong những yếu tố then chốt để phát triển
cơ sở dữ liệu khách hàng.
Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích và đánh giá
của cán bộ tín dụng. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có phương pháp
và công cụ phân tích nào có thể hoàn toàn thay thế được kỹ năng và kinh
nghiệm của cán bộ tín dụng.
Nâng cao nhận thức của các cấp nhà quản lý về vai trò công cụ xếp
hạng cho vay nội bộ đối với phòng ngừa và lập danh mục cho vay hiệu quả.
4.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý khách hàng và các thông tin cho vay
Hệ thống quản lý khách hàng và các thông tin cho vay phải được xây
dựng để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động cho vay một
cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho cấp
lãnh đạo ngân hàng quản trị có hiệu quả hoạt động cho vay, hạn chế tổn thất
do tình trạng thiếu thông tin. Hệ thống thông tin cho vay được chia làm 2
loại: (i) các thông tin có tính vĩ mô định hướng: môi trường kinh tế, chính
sách kinh tế của Nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; (ii) các
thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín dụng của
87

ngân hàng như: báo cáo thực trạng tín dụng, dự báo xu hướng phát triển, phân
tích và báo cáo xu hướng tín dụng, các báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng.
Đối với các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều
hành cho vay của ngân hàng, yêu cầu của thông tin bao gồm:
- Cung cấp các thông tin cho các cấp quản trị để thực hiện vai trò giám
sát, đánh giá ngay và chính xác mức độ rủi ro cho vay và xác định việc thực
hiện các chiến lược quản trị rủi ro cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
- Cảnh báo kịp thời cho Ban điều hành khi mức độ rủi ro tín dụng tăng
gần với các giới hạn, hạn mức rủi ro cho vay để có biện pháp xử lý đảm bảo
không vượt quá các giới hạn, hạn mức rủi ro cho vay.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về mức độ rủi ro cho vay của
một khách hàng và người có liên quan và các ngoại lệ về giới hạn, hạn mức
rủi ro tín dụng.
Việc xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc
thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các
bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng đóng một vai trò rất quan
trọng. Mô hình quản trị rủi ro cho vay hiện đại theo nguyên tắc Basel chỉ có
thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin vừa đảm
bảo tính chuyên môn hóa giữa các bộ phận vừa nâng cao tính khách quan
nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ
phận quản trị rủi ro cho vay. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá
trình cho vay cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/
hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin này cho bộ phận quản trị rủi ro
cho vay phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của
mô hình mới có thể thông suốt và giảm thiểu những e ngại của bộ phận quản
trị rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng. Đồng thời, ngân hàng cần
xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung cấp nguồn
88

thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan.
Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được các ngân hàng
bắt đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa
được đầy đủ và thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các ngân hàng trong chia sẻ
thông tin. Sự hợp tác một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng
và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường
ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin
một cách hợp lý nhất.
Tình hình rủi ro cho vay phải được đánh giá định kỳ đến Hội đồng tín
dụng và Ban điều hành ngân hàng như: Báo cáo về tình hình tập trung cho
vay, những vấn đề trong danh mục cho vay chỉ ra những khoản tín dụng có
vấn đề, những thay đổi bất lợi của nền kinh tế.
Xây dựng hệ thống công bố thông tin. Ủy ban Basel cũng có văn bản
trình bày hướng dẫn về việc công bố thông tin về rủi ro cho vay tại tổ chức
hoạt động của ngân hàng và thảo luận các nhu cầu thông tin giám sát có liên
quan. Sáng kiến này cũng là một phần trong công việc của Ủy ban nhằm tăng
cường tính minh bạch của ngân hàng và kỷ luật thị trường bằng cách khuyến
khích các ngân hàng cung cấp cho các bên tham gia thị trường và công chúng
những thông tin về tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt động, các hoạt
động kinh doanh và rủi ro của một ngân hàng. Theo báo cáo này thông tin về
rủi ro cho vay phải:
(i) phù hợp và kịp thời;
(ii) đáng tin cậy;
(iii) so sánh;
(iv) quan trọng;
(v) toàn diện;
(vi) không độc quyền.
89

4.2.2.4. Hoàn thiện quy trình cho vay


Chất lượng của khoản cho vay phải được đảm bảo không những trước
khi ký kết hợp đồng mà còn phải tiếp tục đảm bảo trong suốt quá trình sau ký
kết.Như vậy ngân hàng cần hoàn thiện quy trình cho vay, xây dựng bộ phận
chuyên trách định kỳ kiểm tra diễn biến của khoản cho vay từ trước, trong khi
cho vay và sau khi cho vay. Cán bộ tín dụng sẽ phải cung cấp các báo cáo,
các thông tin thường xuyên vê tình hình khách hàng, tình hình dự án cũng
như kiểm tra các hồ sơ tín dụng và các điều kiện khác. Cán bộ tín dụng rất
cần thiết phải có kế hoạch kiểm tra, theo dõi tại hiện trường, trực tiếp thu thập
và phân tích các số liệu về tình hình tài chính và các kết quả vận hành dự án
chứ không phải chỉ xem xét các báo cáo khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó
việc kiểm soát không phải chỉ thực hiện ở kiểm tra khách hàng mà cần thiết
phải có bộ phận kiểm tra chính các cán bộ tín dụng, giám sát việc tuân thủ
quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, danh mục tín dụng phát hiện các dấu
hiệu bất thường để báo cáo cấp trên. Ban lãnh đạo có trách nhiệm xem xét và
chỉ đạo việc thực hiện, nếu có sai sót phát hiện ra như cán bộ làm không đúng
quy trình, cho vay vượt hạn mức, TSĐB không hợp pháp. thì cần kịp thời có
biện pháp xử lý trước khi gây hậu quả lớn hơn. Để ngăn ngừa các rủi ro đạo
đức có thể xảy ra thì lãnh đạo cấp trên cũng cần thường xuyên theo dõi, quản
lý cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng và những người liên quan khác.
4.2.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá quản lý rủi ro tín dụng
Để nâng cao hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng, đảm bảo tuân thủ
các chiến lược cho vay, chính sách phê duyệt tín dụng và cơ cấu dư nợ tín
dụng theo quy định của ngân hàng, công tác kiểm tra và giám sát tín dụng độc
lập phải được tiến hành thường xuyên. Định kỳ bộ phận kiểm tra phải yêu cầu
cán bộ tín dụng cung cấp các báo cáo mới nhất về khách hàng,khoản vay,
đồng thời kiểm tra toàn bộ hồ sơ tín dụng và các điều kiện liên quan. Qua đó,
90

bộ phận kiểm tra có thể đánh giá và giám sát về việc tuân thủ quy trình tín
dụng, chính sách tín dụng, danh mục cho vay, tình trạng nợ xấu...của ngân
hàng để lập báo cáo trình cấp trên. Lãnh đạo cấp trên phải có trách nhiệm
xem xét để kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết nếu có sai sót trong
quá trình hoạt động của ngân hàng như cho vay vượt hạn mức, tài sản đảm
bảo không hợp pháp. Ngoài ra, các lãnh đạo cần giám sát, quản lý, theo dõi
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định để tránh các sai phạm về đạo đức có thể
xảy ra nhất là khi cán bộ tín dụng có những biểu hiện bất thường.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ đối với nền kinh tế và là ngân hàng của các NHTM, NHNN có vị
trí quan trọng trong việc đề ra định hướng chiến lược kinh tế nói chung và
chiến lược huy động vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước nói riêng. Do đó, để tạo hỗ trợ Ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế
RRTD hiệu quả, NHNN cần:
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành
NHNN cần nâng cao vai trò định hướng và tư vấn cho các NHTM thông qua
việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận
định và cảnh báo mang tính khoa học và khách quan liên quan đến hoạt động
tín dụng. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại có cơ sở và căn cứ
tham khảo nhằm hoạch định chính sách tín dụng phù hợp, vừa đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng, vừa phòng ngừa được RRTD phát sinh. Bên cạnh đó hoàn
thiện các văn bản hướng dẫn hoạt động tín dụng của NHTM, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của hệ thống ngân hàng.Cụ thể, NHNN cần ban hành các
hướng dẫn cụ thể, chi tiết trách nhiệm của từng Bộ, Ban Ngành có liên quan
như: Cơ quan công an, Chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên môi trường
91

để nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, đẩy nhanh tiến độ thu hồi nợ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát công tác thanh tra, kiểm tra
cần được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện
và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa
hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp, kiểm soát
được mọi khâu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thể hiện
rõ vai trò cảnh báo và ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro của NHNN. Xây dựng
hệ thống các tiêu chí để đánh giá về chất lượng hệ thống kiểm soát rủi ro của
NHTM. Các tiêu chí này cần cụ thể, rõ ràng và sát với thực tế để giúp
NHNN có thể đánh giá được đúng đắn chất lượng của công tác quản trị rủi
ro tại các NHTM. Xây dựng hệ thống báo cáo và hệ thống mạng thông tin
trực tuyến với các NHTM để đẩy mạnh công tác giám sát, quản lý từ xa.
- Ban hành một bộ chỉ tiêu định tính và định lượng để hướng dẫn các
NHTM xây dựng hệ thống cảnh báo RRTD. Hiện nay, công tác cảnh báo
RRTD đều được các ngân hàng thực hiện một cách nghiêm túc, tuy nhiên vẫn
chưa mang tính hệ thống và quy củ. Do đó, NHNN có thể căn cứ vào các mô
hình cảnh báo rủi ro trên thế giới và nguyên tắc QLRRTD của Basel II, tiếp
đến là Basel III để hình thành một bộ chỉ tiêu bao gồm cả các chỉ tiêu định
tính và định lượng nhằm hướng dẫn các NHTM xây dựng hệ thống cảnh báo
RRTD hiệu quả.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các nội dung liên quan đến thanh tra, giám
sát, xử lý nợ xấu và mua bán nợ Ngân hàng Nhà nước cần ban hành quy chế
cho phép các NHTM chuyển nợ thành vốn đối với các doanh nghiệp đang gặp
khó khăn về tài chính hoặc đã phát sinh việc mất khả năng trả nợ nhằm giúp
NHTM có cơ sở để tiến hành việc tham gia vào công tác điều hành, cải tổ
hoạt động của các doanh nghiệp yếu kém để nâng cao khả năng trả nợ cho các
doanh nghiệp này.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra
92

hoạt động cấp tín dụng, tình hình thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng của các NHTM nhằm chỉ đạo, phòng ngừa và chỉnh sửa, khắc phục các
sai sót trong quá trình thực hiện của NHTM.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VietinBank Việt Nam cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các
chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách
nhiệm của từng CBTD đến trưởng, phó phòng và giám đốc sao cho phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ NHNN quy định. Có chế độ
khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ nhân viên thích đáng, góp phần đảm
bảo được chất lượng hoạt động tín dụng. Đồng thời,VietinBank Việt
Namcần thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động
kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống. Trong công tác thanh
tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng nghiệp
vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các
kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà
nước,.. để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị
thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của
VietinBank Việt Nam cũng như của Ngành ngân hàng, đảm bảo nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống.
93

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động cho vay của các ngân
hàng nói chung và VietinBanknói riêng đã đem lại lợi nhuận nhưng cũng
tiềm ẩn những rủi ro cho vay. Để có thể tồn tại và phát triển các ngân hàng
buộc phải khắc phục những khó khăn trước mắt, hoàn thiện quản lý tốt rủi ro
tín dụng, loại bỏ các hoạt động kém hiệu quả khỏi danh mục, tái cấu trúc lại
nguồn vốn, tỷ trọng nguồn thu… Tuy nhiên, việc loại bỏ rủi ro trong hoạt
động kinh doanh cho vay là không thực tế. Vì vậy, trong quá trình hoạt động
mỗi ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định để có được hiệu
quả kinh doanh tốt nhất. Cho nên, vấn đề phòng ngừa và hoàn thiện quản lý
tốt rủi ro tín dụng là hoàn toàn cần thiết. Để thực hiện mục tiêu trở thành một
trong những ngân hàng hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình, việc
hoàn thiện quản lý tốt rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề cấp thiết đặt
ra với hệ thống VietinBank cũng như VietinBank chi nhánh Bắc Kạn. Vì vậy,
việc nghiên cứu để quản lý tốt rủi ro tín dụng là rất quan trọng và cấp thiết đối
với bất kỳ NHTM nào.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề quản trị rủi ro cho vay
nêu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Kạn"làm luận văn của mình. Qua quá trình nghiên cứu luận văn đạt được một
số kết quả như sau:
Một là, Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng
của các Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, luận văn đã làm rõ
nội dung quản lý rủi ro tín dụng, các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
tới quản lý rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại
VietinBank chi nhánh Bắc Kạn, tìm ra những mặt được, những tồn tại hạn chế
và nguyên nhân. Công tác quản lý rủi ro tín dụng đã làm cho nợ xấu của
94

VietinBank chi nhánh Bắc Kạnđược kiểm soát chặt chẽ, góp phần làm cho
lợi nhuận tăng bền vững, hoạt động kinh doanh của VietinBank chi nhánh
Bắc Kạnổn định. Bên cạnh đó thì còn một loạt hạn chế, như mô hình chưa
phù hợp, chất lượng cán bộ còn hạn chế, công nghệ ngân hàng áp dụng
trong quản lý rủi ro tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng đó có
nhiều nguyên nhân chủ quan từ chính VietinBank chi nhánh Bắc Kạnvà các
nguyên nhân khách quan từ môi trường của nền kinh tế cũng như các cơ
quan quản lý, điều hành có liên quan.
Ba là, Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý tốt, phòng ngừa và hạn
chế tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng tại VietinBank chi nhánh Bắc Kạn.
Với những nội dung như trên thì hy vọng rằng, luận văn này sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại VietinBank – Chi nhánh
Bắc Kạn, đưa chi nhánh tới những thành công mới.
95

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn (2015, 2016, 2017), Niên giám thống kê tỉnh
Bắc Kạn2015, 2016, 2017,Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
2. Frederic S.Mishkin (2001),Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính,Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
3. Học viện Ngân hàng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
4. Học viện ngân hàng(2015), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ
cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
5. ISO (2005),ISO9000:2005 Quality management systems, Fundamentals
and vocabulary 3rd.
6. Lưu Văn Nghiêm (2008), Giáo trình Marketing dịch vụ, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh Bắc Kạn2015, 2016, 2017,
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm (2015, 2016, 2017),Bắc Kạn.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng, Hà Nội.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Quyết định số 1627/QĐ-NHNNngày
31/12/2001 ban hành “Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng” và Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 “Về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay củạ tổ chức tín
dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001” của Thống đốc NHNN Việt Nam.
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn(2015,
2016, 2017),Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm (2015, 2016,
2017),Bắc Kạn.
96

11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2009), Quyết định số 580/QĐ-
HĐQT-NHCT1 ngày 31/07/2009 về việc ban hành quy chế về tổ chức và
hoạt động của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Hà
Nội.
12. Nguyễn Đăng Dờn (2003), Tín dụng - Ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê.
13. Nguyễn Tiến Dũng (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, luận văn thạc sĩ trường Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
14. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại - Commercial bank
management (Xuất bản lần thứ tư), Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
15. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại,Nhà xuất bản
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
16. Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật các Tổ
chức tín dụng, Hà Nội.
17. Tô Ngọc Hưng (2004), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng,Học
viện ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
18. Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày21/01/2013 và thông tư số 12/2013
ngày 27/05/2013 sửa đổi một số điều khoản của thông tư 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
97

PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC CẤP

Kính gửi Quý vị!


Xin trân trọng gửi tới Quý vị phiếu khảo sát lấy ý kiến về Công tác quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương – chi nhánh Bắc Kạn.
Thông tin cá nhân và ý kiến góp ý của Quý vị được bảo mật, chỉ phục vụ cho công
tác nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: ………………………………………………..…………
2. Chức vụ: …………………………………………....………………
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
B1 - Xin ông/bà cho biết đánh giá về việc thực hiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương – Chi nhánh Bắc Kạn?
Quý vị vui lòng lựa chọn mức độ đồng ý theo thang đo từ 1 đến 5, cụ thể:
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý
3. Phân vân 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý

Nội dung khảo sát Mức độ đồng ý

Văn bản pháp lý rõ ràng, chi tiết     

Văn bản pháp lý đầy đủ để thực hiện     


Khách hàng có năng lực tài chính tốt, đảm bảo cho
    
nguồn vốn vay
Khách hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với
    
Ngân hàng đúng quy định
Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích     
Cán bộ của Ngân hàng thực hiện nghiêm túc, tuân thủ
chặt chẽ các quy định của Ngân hàng trong công tác     
quản lý rủi ro tín dụng
98

B2–Theo ý kiến của ông/ bà, công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương – Chi nhánh Bắc Kạn thời gian tới cần thay
đổi như thế nào?

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị!

You might also like