Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG
Hà Nội, 2022
i
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Ngân Hàng – Tài
chính, đặc biệt là TS. Phùng Thanh Quang - giảng viên hướng dẫn thực tập đã
nhiệt tình hướng dẫn và cho em những nhận xét quý giá để em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng đã tạo điều kiện cho em có
cơ hội được thực tập, nhiệt tình chỉ bảo, hỗ trợ em trong việc cung cấp số liệu
và thông tin thực tế để em có thể sử dụng và hoàn thành bài chuyên đề của mình
một cách tốt nhất.
Vì kiến thức còn hạn hẹp và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều
hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự thông cảm, cũng như những góp ý, bổ sung của các thầy cô
và Ban lãnh đạo ngân hàng để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1.........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................4
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại............................................................4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại........................................................4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.................................................4
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại..........................................................5
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại................................7
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..........................................8
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay...............................................................8
1.2.2. Nguyên tắc cho vay..............................................................................8
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay..............................................................8
1.2.4. Các hình thức cho vay.......................................................................9
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.......................12
1.3.1. Khái niệm và cơ sở hoạt động cho vay tiêu dùng...............................12
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng........................................12
1.3.3. Hình thức cho vay tiêu dùng..............................................................13
1.3.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng............................................14
1.3.5. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng...............................................14
1.3.6. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của
NHTM.........................................................................................................15
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.........................................................................................................21
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng thương mại....................................21
1.4.2. Nhân tố thuộc về khách hàng.............................................................24
1.4.3. Nhân tố từ môi trường hoạt động của ngành ngân hàng.....................25
iv
CHƯƠNG 2.......................................................................................................26
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG..............26
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng.....................................................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................26
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính..............................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức...................................................................................28
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn 2019 – 2021...........................................30
2.1.5. Đánh giá kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua................................................35
2.2. Giới thiệu khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng...............................................36
2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng...............................................................................36
2.2.2. Một số quy định chung cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng....................................44
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng.......................................................................................46
2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng...............................................48
2.3.1.Các chỉ tiêu phát triển về quy mô CVTD của VPBank.......................48
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ và mức độ rủi ro CVTD
của VPBank.................................................................................................53
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động CVTD của VPBank................57
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng......................................58
2.4.1. Thành tựu...........................................................................................58
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................60
CHƯƠNG 3.......................................................................................................65
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG..65
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng.....................................................................................................65
3.1.1. Định hướng phát triển chung cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng.........65
v
3.1.2. Định hướng phát triển riêng về hoạt động cho vay tiêu dùng.............66
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng...............................................67
3.2.1. Áp dụng các chính sách cho vay tiêu dùng đúng đắn, phù hợp..........67
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng.............................68
3.2.3. Tích cực kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng trả nợ
của khách hàng sau khi giải ngân.................................................................69
3.2.4. Mở rộng hoạt động Marketing về cho vay tiêu dùng..........................69
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................70
3.3 Kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng..............................................................71
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................71
3.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ, Ngành liên quan.......................72
KẾT LUẬN........................................................................................................73
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ CVTD theo kì hạn của VPBank giai đoạn 2019 -
2021....................................................................................................................50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại dân số Việt Nam là 98,7 triệu người (31/03/2022) (Nguồn:
Tổng cục Thống Kê), khoảng 60% dân số hiện nay có mức thu nhập thấp và
trung bình nhưng nhu cầu tiêu dùng của họ thì ngày càng tăng, từ mua sắm nhà
cửa, xe cộ, đồ dùng gia đình đến du học, khám chữa bệnh, du lịch cùng rất nhiều
các khoản có mục đích tiêu dùng khác.
Hiện nay, các NH tại Việt Nam đều cho ra mắt rất nhiều những sản phẩm
tín dụng CVTD. Có thể nói rằng, nhu cầu cao của người dân, kết hợp với sự tiện
lợi, dễ sử dụng của những sản phẩm này thì hình thức CVTD ngày càng trở nên
phổ biến. Do đó, tiêu dùng trước, chi trả sau trở thành một giải pháp khá được ưa
chuộm khi năng lực tài chính của các cá nhân bị giới hạn hoặc không thể trang
trải ngay lập tức cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày của mình.
Về phía ngân hàng, tín dụng nói chung và CVTD nói riêng luôn là một
trong những mảng chính có tác động lớn tới sự tồn tại và phát triển của họ. Theo
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - NHNN, tăng trưởng dư nợ trong mảng CVTD
trong 10 năm qua luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của toàn
nền kinh tế. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng bình quân mảng CVTD giai đoạn 2010 –
2020 đạt 33,7%, gần gấp đôi tăng trưởng dư nợ cho vay chung của toàn nền kinh
tế là 17,3%. Tính đến cuối tháng 11/2021, dư nợ hoạt động này đã tăng 9,27% so
với cuối năm 2020 (cùng kỳ 2020 là 6,76%) và chiếm khoảng 20,24% dư nợ tín
dụng chung của nền kinh tế (Hà Trang (NHNN), 2022). Qua đó, ta thấy rằng, hệ
thống ngân hàng ngày càng tập trung và đẩy mạnh hoạt động cho vay phục vụ
đời sống, mang ngân hàng đến gần hơn nữa với từng khách hàng, đồng hành
cùng họ trong mọi chi tiêu, mặt khác, giúp người dân hạn chế tiếp cận vốn từ
những kênh không chính thức, không an toàn và đảm bảo hơn chất lượng cuộc
sống của họ.
Đối với riêng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng,
VPBank luôn phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng top đầu về tín dụng
bán lẻ, đặc biệt chú trọng đến phân khúc khách hàng cá nhân. Vì vậy, cho vay
tiêu dùng luôn là một trong những mảng gây chú ý đối với các nhà quản lý. Từ
năm 2017, VPBank đã được đánh giá “Top 100 Ngân hàng bán lẻ Châu Á – Thái
Bình Dương” do Tạp chí “The Asian Banker” bình chọn. Trong những năm vừa
qua, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất nhiều lên thu nhập của mọi người dân,
vì vậy, VP Bank cũng nâng cao mảng tín dụng tiêu dùng (FE Credit) nhằm hỗ trợ
2
cho những khách hàng là các đối tượng phải chịu nhiều tổn thất từ đại dịch, tham
gia các hoạt động trách nhiệm xã hội hay đồng hành cùng người dân bị ảnh
hưởng bởi thiên tai. Dù vậy, FE Credit vẫn duy trì được vị trí Top 1 trên thị
trường tài chính tiêu dùng.
Tuy nhiên, qua quá trình đánh giá thực trạng chung mảng cho vay, dù nợ
có khả năng mất vốn giảm đi một nửa nhưng nợ nghi ngờ của VPBank vẫn tăng
đáng kể. Khép lại năm tài chính 2021, VPBank dẫn đầu trong top 10 ngân hàng
có nợ xấu cao nhất với số tiền là 15.800 tỷ đồng. Điều đáng chú ý, nguyên nhân
chính khiến nợ xấu tăng lên lại đến từ công ty con cho vay tiêu dùng FE Credit
do bị ảnh hưởng bởi Covid-19.
Có thể thấy rằng, CVTD có thể được xem là một mảnh đất màu mỡ nhưng
cũng tồn tại không ít những khó khăn, thách thức, đặc biệt trong hoàn cảnh dịch
bệnh diễn ra phức tạp và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng. Nhận thức
được tầm quan trọng của lĩnh vực này, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, với mong muốn được tìm hiểu và
có những giải pháp hiệu quả nhằm phát triển mảng cho vay tiêu dùng đúng theo
định hướng ngân hàng đề ra, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
tại các NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: các năm 2019, 2020, 2021.
- Không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để chuyên đề đạt kết quả tốt nhất, em đã sử dụng và kết hợp rất nhiều
phương pháp khác nhau:
3
Phương pháp tổng hợp: thu thập số liệu, tài liệu cho việc nghiên cứu
từ các nguồn khác nhau. Tổng hợp thông tin, tài liệu có giá trị từ các nguồn đáng
tin cậy như giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo, các công trình nghiên cứu
khoa học, bài báo, tạp chí trong và ngoài nước, các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành liên quan và các nguồn chọn lọc trên Internet. Đây được xem là nền
tảng để xây dựng được cơ sở lý luận về chất lượng CVTD của các ngân hàng.
Ngoài ra, số liệu trong bài nghiên cứu cũng được khai thác từ các báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên của VPBank giai đoạn 2019 – 2021 để có cái nhìn
tổng quan và thực tế nhất về hoạt động CVTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng.
Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các dữ liệu có được từ các tài liệu
chính thống và thu thập được trong quá trình thực tập tại VPBank, từ đó biểu
diễn trực quan qua các bảng biểu, hình vẽ.
Phương pháp phân tích: xử lý, tính toán các chỉ tiêu cần thiết từ các số
liệu có được và tiến hành so sánh số liệu giữa các năm nhằm phân tích và đánh
giá được chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank trong giai đoạn
2019 – 2021.
Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối khi
phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cụ thể phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng của
VPBank. Phương pháp so sánh số tương đối thể hiện tốc độ thay đổi của các chỉ
tiêu qua từng thời kì và so với toàn ngành.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề thực tập bao
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
4
CHƯƠNG 1
Căn cứ vào Điều 4 Chương I Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12,
Quốc hội đã quy định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Có rất nhiều quan điểm về ngân hàng thương mại. Trên cơ sở xem xét
những loại hình dịch vụ chúng cung cấp, với đặc trưng là các trung gian dẫn vốn
trong nền kinh tế, “ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức tài
chính nào trong nền kinh tế” (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Chức năng trung gian tài chính được thể hiện qua hoạt động chuyển tiết
kiệm thành đầu tư thông qua việc NH nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Nói cách
khác, ngân hàng đóng vai trò liên kết giữa người tạm thời dư thừa vốn và người
5
đang có nhu cầu cần vốn. Nhìn chung, với chức năng này, NHTM đã tạo lợi ích
không chỉ cho người đi vay, người gửi tiền mà còn đóng góp cho toàn nền kinh tế.
Chức năng trung gian tài chính là cơ sở của việc thanh toán hộ. Hiện nay,
sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng của các loại hình doanh nghiệp và hoạt động
giao thương vươn tầm thế giới khiến cho các DN và cá nhân lựa chọn thanh toán
qua ngân hàng. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, ngân hàng cho phép
khách hàng của mình thanh toán thông qua nhiều hình thức khác nhau như: séc,
ủy nhiệm chi, thẻ,...và mở rộng mạng lưới thanh toán rộng khắp cả trong nước và
nước ngoài. Điều này giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch
và thanh toán được an toàn, bảo mật. Về phía ngân hàng, ngoài tăng doanh thu từ
phí, NHTM còn có thể mở rộng huy động và cho vay. Ở tầm vĩ mô, thanh toán
qua ngân hàng sẽ làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần kiểm soát
lượng tiền hiệu quả hơn.
Chức năng này phải có sự tham gia của cả hệ thống ngân hàng, bản thân
một NHTM riêng lẻ không thể thực hiện được. Theo Phan Thị Thu Hà (2013),
“toàn bộ hệ thống ngân hàng tham gia tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác dựa trên cơ sở mở
rộng cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi
trả thì đồng thời tạo nên một khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một
khách hàng khác tại một ngân hàng khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.”
Cứ như vậy, hệ thống tạo ra khối lượng tiền gửi thanh toán gấp nhiều lần so với
lượng tiền cơ sở thông qua hoạt động tín dụng.
Như vậy, chức năng này được tồn tại dựa trên hai chức năng đã đề cập ở
trên. “Khi thực hiện chức năng này, hệ thống sẽ tham gia cung tiền, tác động tới
lượng tiền cung ứng, qua đó tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế” (Phan Thị Thu
Hà, 2013).
Ngân hàng sở hữu của Ngân hàng này thành lập thông qua phát hành các cổ
các cổ đông (ngân phiếu. Các ngân hàng loại này thường là các ngân
hàng cổ phần) hàng lớn, có khả năng tăng vốn nhanh chóng, phạm vi
hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh và các
công ty con.
Ngân hàng sở hữu Đây là NH mà vốn sở hữu do Nhà nước cấp. Chúng
Nhà nước được thành lập thường do chính sách của chính quyền
trung ương hoặc địa phương quy định nhằm thực hiện
một số mục tiêu nhất định. Ngoài ra, những ngân
hàng loại hình này cũng rất ít khi bị phá sản vì thường
được Nhà nước hỗ trợ.
Ngân hàng liên doanh Đây là loại hình ngân hàng được hình thành dựa trên
góp vốn giữa các NH trong nước và NH nước ngoài
hoặc với các CTTC với mục đích cùng nhau phát
triển.
Tính chất đa năng Các dịch vụ ngân hàng được cung cấp đầu đủ cho mọi
đối tượng, thường là các ngân hàng lớn. Việc đa dạng
hóa chức năng sẽ không chỉ giúp các ngân hàng hạn
chế được các rủi ro mà còn mở rộng nguồn thu nhập.
Tính chất dịch vụ bán Giá trị dịch vụ ngân hàng phục vụ lớn, thường dành
buôn cho Chính phủ, các định chế tài chính, các DN lớn.
Tính chất dịch vụ bán Dịch vụ cung cấp hướng tới các KHCN, doanh nghiệp
lẻ vừa và nhỏ.
Ngân hàng thuộc sở Các tập đoàn kinh tế/tài chính có thể thành lập ngân
hữu công ty hàng nhằm hỗ trợ các hoạt động của họ.
Ngân hàng đơn nhất Là các ngân hàng không có chi nhánh, các dịch vụ
ngân hàng chỉ do 1 hội sở ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng có chi Là ngân hàng cung cấp dịch vụ thông qua nhiều đơn
nhánh vị ngân hàng. Việc thành lập chi nhánh thường bị
kiểm soát chặt chẽ bởi NHNN thông qua các quy
định.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Giáo trình Ngân hàng thương mại (2013);
Chủ biên: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam (2010): “Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Căn cứ
vào Điều 4 Chương I Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, các hoạt động
này được định nghĩa như sau:
8
“Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.”
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là một trong những hoạt động cơ bản nhất và cũng mang lại lợi
nhuận lớn nhất trong kinh doanh của mỗi NHTM. Theo Khoản 16 Điều 4
Chương I Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay còn dựa trên các nguyên tắc:
Khách hàng thực hiện đúng cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời
gian xác định.
Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo đúng mục đích đã
thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định khác của NHTW.
Ngân hàng cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Đây
là nguyên tắc để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Trong trường hợp xét thấy tính
thiếu an toàn, NHTM cần yêu cầu người vay phải có TSĐB cho khoản vay đó.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của NHTM không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các tổ chức, cá nhân mà nó còn làm gia tăng hiệu quả và tốc độ chu chuyển vốn
trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
9
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng
Một trong những hoạt động quan trọng nhất và một trong những nguồn
thu của các NHTM chính là tín dụng. Khi cho vay, NH sẽ thu được tiền lãi cùng
với các khoản thu phí khác như: dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, bao thanh toán, tư
vấn…làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Hơn thế nữa, khi các
NHTM mở rộng cho vay và đảm bảo được khả năng thu hồi vốn hiệu quả, chất
lượng của các khoản vay sẽ được nâng cao, góp phần tích cực đến kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Thứ nhất, chất lượng tín dụng sẽ tạo nên sự tín nhiệm đối với khách hàng.
Với vai trò là nguồn cung ứng vốn trong nền kinh tế, các NHTM luôn hỗ trợ hết
mình cho các cá nhân và tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn để kinh doanh, làm
ăn. Dưới áp lực hoàn trả nợ vay, các KHCN và doanh nghiệp sẽ cố gắng hơn nữa
để sử dụng vốn và kinh doanh một cách có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường và ngày càng phát triển.
Thứ hai, chất lượng cho vay góp phần phát triển SXKD và lành mạnh
năng lực tài chính của KH. Chất lượng tín dụng đảm bảo cũng giúp cho khách
hàng dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn an toàn, chính thống, nói không với tín
dụng đen.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, chất lượng cho vay có vai trò trong việc kiềm chế lạm phát,
duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, ổn định môi trường đầu tư và sản
xuất kinh doanh, xa hơn là cải thiện kinh tế vĩ mô, tác động tích cực đến tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo.
Thứ hai, việc cải thiện chính sách và cơ cấu nợ vay đóng góp không nhỏ
trong việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư, SXKD và xuất nhập khẩu.
Thứ ba, qua hoạt động cho vay, ngân hàng đang gián tiếp tài trợ vốn cho
các hoạt động SXKD diễn ra bình thường, vì vậy, người lao động sẽ có nhiều cơ
hội việc làm hơn, đặc biệt tại các vùng chưa và đang phát triển, giúp một bộ phận
không nhỏ người dân trên cả nước cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ tư, hoạt động cho vay có định hướng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đẩy mạnh các lĩnh vực
chính hiện nay.
1.2.4. Các hình thức cho vay
10
Cho vay trực tiếp Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có
nhu cầu vốn và họ trực tiếp hoàn trả khoản nợ vay
đó cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát
sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
d. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không bảo đảm Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố
bằng tài sản hay bảo lãnh của người thứ ba.
Cho vay có bảo đảm bằng Là hình thức cho vay mà nghĩa vụ hoàn trả tiền vay
tài sản được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc người
thứ ba.
Cho vay theo hạn mức thấu Cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn
chi bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp
với quy định về hoạt động thanh toán.
Cho vay theo dự án đầu tư Là phương thức cho KH vay vốn để tiến hành các
dự án đầu tư mới, dự án mở rộng SXKD, dịch vụ
hoặc các dự án phục vụ đời sống.
Cho vay trả góp Là hình thức vay tiền, trong đó người đi vay sẽ trả
dần tiền gốc và lãi hàng tháng hoặc định kì thay vì
phải trả hết một lần.
12
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (2018);
Đồng chủ biên: PGS.TS. Cao Thị Ý Nhi
TS. Đặng Anh Tuấn
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm và cơ sở hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển dựa trên các cơ sở:
- Nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng phát triển mạnh mẽ với mạng lưới
khách hàng ngày càng được mở rộng trên khắp cả nước.
- Nhiều hãng lớn tự tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu, thêm vào đó là
sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty tài chính làm cho thị phần cho vay DN của
NHTM giảm sút, vì vậy, các NH đẩy mạnh lĩnh vực cho vay tiêu dùng để tăng thu
nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để đảm bảo được khoản nợ. Cho
vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo và phát
triển bản thân.
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, “cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các
chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân
đó.”
Tóm lại, các khoản vay này được cấp cho các cá nhân, hộ gia đình bởi các
tổ chức tín dụng nhằm phục vụ các mục đích tiêu dùng trong đời sống hàng ngày
như: mua nhà cửa, xe cộ, chi cho y tế, giáo dục, du lịch hoặc các dịch vụ khác.
Tùy vào từng đối tượng và các tiêu chí cho vay, CVTD có thể có TSĐB hoặc
không. Chính vì vậy, hình thức cho vay này khá linh hoạt và dễ tiếp cận với
người tiêu dùng.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Quy mô của mỗi hợp đồng khá nhỏ khiến chi phí cho vay cao
Các món tiêu dùng thường có giá trị không quá lớn. Tuy nhiên, dù lớn hay nhỏ
thì ngân hàng vẫn phải thực hiện quy trình tín dụng đầy đủ, vì vậy, chi phí để quản lý
khoản vay này cũng ngang với chi phí cho vay các khoản vay có giá trị lớn.
Cho vay tiêu dùng nhạy cảm theo chu kì
13
Tín dụng tiêu dùng sẽ có xu hướng tăng lên khi nền kinh tế phát triển và
ngược lại nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái.
Nhu cầu vay phục vụ đời sống ít co dãn với lãi suất
Thông thường, khi khách hàng có nhu cầu tín dụng tiêu dùng, thay vì quan
tâm quá nhiều đến lãi suất, họ sẽ quan tâm đến khoản tiền cụ thể họ phải trả hàng
tháng.
Nguồn trả nợ có thể biến động lớn
Hầu hết thu nhập, lương, thưởng… được xem là nguồn chính để trả gốc và
lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên những nguồn này lại thường xuyên bị ảnh hưởng
bởi rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan từ môi trường xung quanh hay thậm
chí từ chính bản thân khách hàng.
Khó xác định được tư cách khách hàng
Đối tượng cho vay chủ yếu là các cá nhân, tuy nhiên, ngân hàng rất khó
trong việc thu thập thông tin chính xác về nhóm KH này. Vì vậy, NH dễ đưa ra
các quyết định sai lầm.
1.3.3. Hình thức cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua
tài trợ các doanh nghiệp bán lẻ và NH sẽ tài trợ một phần hoặc toàn bộ giá trị
hàng hóa. Cụ thể được thể hiện ở hình vẽ:
Hình 1.1. Cho vay trả góp đối với đối với người tiêu dùng
Để tăng sự an toàn cho các khoản cho vay tiêu dùng và hạn chế được rủi
ro không thu hồi được nợ, các TCTD hiện giờ đã cho ra mắt rất nhiều những gói
cho vay thế chấp có TSĐB. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro của hoạt
động cho vay tiêu dùng càng giảm, từ đó chất lượng của các khoản cho vay được
nâng cao.
Nợ quá hạn CVTD
Dư nợ CVTD quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD = *100%
Tổng dư nợ CVTD
18
Thông tư 11/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của NHNN quy
định: “Các khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được đúng
hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ thuộc
nhóm 2, 3, 4 và 5 theo quy định của NHNN.”
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn CVTD phản ánh chất lượng và mức độ rủi ro của
khoản tín dụng, thể hiện khả năng quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng trong lĩnh
vực cho vay này. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng hoạt động CVTD càng
thấp và ngược lại.
Nợ xấu
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD = *100%
Tổng dư nợ CVTD
Trong đó:
Dư nợ CVTD đầu+ cuối
Dư nợ CVTD bình quân = *100%
2
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn và thời gian thu hồi nợ
trong mảng CVTD. Chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn của NH
càng nhanh, số chu kỳ tín dụng diễn ra càng nhiều. Vì vậy, ngân hàng sẽ có thể
21
đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng tốt hơn, mở rộng mạng lưới KH hơn
và quản lý vốn vay càng hiệu quả.
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Lãi từ cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ lợi nhuận từ CVTD = *100%
Tổng lợinhuận ròng
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng đến từ
hoạt động CVTD. Chỉ số này càng cao thì NH càng có lãi, nó thể hiện các khoản
vay không những được thu hồi hiệu quả cả gốc và lãi mà ngân hàng còn đảm bảo
được an toàn vốn vay.
Mức độ sử dụng vốn huy động được vào hoạt động CVTD
Mức độ sử dụng vốn huy động được vào hoạt động CVTD =
Tổng dư nợ CVTD
*100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này thể hiện số tiền cung cấp vốn cho khách hàng CVTD từ số
tiền huy động được chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng cao tức mảng
CVTD đang càng được mở rộng, tuy nhiên, các nhà quản lý cần xem xét để có
một tỷ lệ phù hợp, tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động tín dụng
khác.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng thương mại
a. Chính sách cho vay của ngân hàng thương mại
Chính sách cho vay là một tuyên bố về tiêu chuẩn đối với hoạt động cho
vay của NH nhằm định hướng và hướng dẫn hoạt động cho cán bộ tín dụng cũng
như thể hiện trách nhiệm của họ trong việc cấp vốn vay cho khách hàng. Vì vậy,
chính sách cho vay sẽ giúp ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả,
tăng khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro tín dụng. Thông thường, các NHTM sẽ
thiết lập một chính sách bằng văn bản, thể hiện những vấn đề liên quan đến tín
dụng. Một số khoản cơ bản như: tiêu chuẩn danh mục cho vay của NHTM, quy
mô cho vay, loại hình tín dụng, lãi suất, hạn mức tín dụng, quy định về TSĐB,
quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia và nhiều nội dung khác.
Dĩ nhiên, cho vay tiêu dùng cũng là một phần quan trọng trong chính sách
cho vay của các NHTM. Nếu ngân hàng có một chính sách CVTD hợp lý, rõ
ràng, hiệu quả, NH chắc chắn sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn nữa sử dụng
những sản phẩm CVTD của mình. Các chính sách này cần được xây dựng trên
22
những thông tin, kiến thức chuẩn về thị trường, kinh doanh nhưng cũng cần linh
hoạt với những biến động trong môi trường ngành. Ví dụ:
- Chính sách khách hàng: một mặt, ngân hàng vẫn cần mở rộng mạng
lưới khách hàng của mình, mặt khác, phòng trừ những đối tượng bị hạn chế cho
vay theo quy định pháp luật. Như vậy, NH cần có những chính sách cụ thể khác
nhau đối với từng nhóm khách hàng để họ nắm rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của
mình trước khi đi vay.
- Chính sách về lãi suất: thông thường khách hàng luôn muốn hưởng một
mức lãi suất thấp. Tuy nhiên, sau khi xem xét và cân nhắc dựa trên các quy định
của NHNN và các NHTM khác, lãi suất đưa ra phải hợp lý, đảm bảo lợi nhuận và
hạn chế rủi ro.
- Chính sách về sản phẩm cho vay: NHTM tích cực cho ra mắt nhiều sản
phẩm cho vay khác nhau, giúp người tiêu dùng dễ dàng chọn lựa và sử dụng sản
phẩm phù hợp.
Thật vậy, NHTM đưa ra nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng thật sự giá trị,
chính sách cho vay hợp lý, nhiều ưu đãi thì chắc chắn mảng CVTD ngân hàng đó
sẽ được nhiều người tiếp cận và thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài, làm tăng
doanh số, tối đa hóa giá trị và lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, khi thiết lập
và sử dụng một chính sách cho vay sai lầm, các NH có thể phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro, thậm chí là phá sản. Như vậy, chất lượng CVTD phần nào chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ những quy định mà chính sách cho vay của NHTM đưa ra.
b. Quy trình cho vay tiêu dùng
Hình 1.2. Quy trình tín dụng của NHTM
23
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng VPBank từ năm 2019-2021
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính VPB năm 2019-2021
Nhìn vào bảng trên, dư nợ tín dụng của VPBank cũng đang có xu
hướng tăng lên rõ rệt và tốc độ tăng trưởng khá ổn định trong 3 năm gần đây.
Năm 2020, tốc độ tăng dư nợ là 18,97% và sang năm 2021, “tăng trưởng tín dụng
34
hợp nhất của VPBank đạt 18,9%, vượt kế hoạch đầu năm và cao hơn mức trung
bình của toàn ngành ngân hàng là 13,5%” (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
2021). Đặc biệt, trong thời kì dịch bệnh vừa qua, một mặt, VPBank liên tục điều
chỉnh chiến lược tăng trưởng và đẩy mạnh kiểm soát chất lượng tín dụng chặt
chẽ, mặt khác, tiếp tục áp dụng mạnh mẽ công nghệ số hóa hỗ trợ cung cấp dịch
vụ KH đã gúp dư nợ đạt hơn 384 nghìn tỷ với khoảng 61% đến từ các phân khúc
chiến lược.
Hình 2.2. Dư nợ cấp tín dụng 2019 – 2021
Đơn vị: Tỷ đồng
Bảng 2.5. Giới thiệu về cho vay mua nhà tại VPBank
Tính Hỗ trợ tối đa 20 tỷ Thời gian vay tùy Hoàn vốn, thanh toán
năng đồng, giá trị khoản theo dự án, từ 25 – công nợ cho bên bán
nổi bật vay tối đa 75% giá 35 năm nhà tối đa 12 tháng
căn hộ/nhà
Lợi KH có thể đứng ra Cho vay mua các Người đi vay có thể
ích vay mua cho người nhà/chung cư có giấy thế chấp TSĐB mà
khác tờ sở hữu hoặc chưa hình thành từ vốn đi
có giấy tờ với những vay
nơi ở khu chung cư
hoặc đô thị mới
Chính sách trả nợ linh KH có thể trả nợ từ Được tư vấn nhiệt
hoạt nhiều nguồn khác tình bởi chuyên viên
nhau tín dụng VPBank
Điều Thu nhập KH từ 4,5 TSĐB có thể là các
kiện triệu đồng/tháng giấy tờ có giá hoặc
bất động sản (tùy vào
KH)
Thủ Giấy đề nghị vay vốn CMND, hộ khẩu Giấy tờ chứng minh
tục thu nhập, bảng sao kê
lương
Hồ sơ vay vốn theo Hồ sơ và các giấy tờ
quy định liên quan đến TSĐB
Bảng 2.6. Giới thiệu về cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở tại VPBank
Tính năng Khoản vay cho các Khoản vay này tối đa Phương thức trả
nổi bật mục đích như xây 3 tỷ đồng nợ linh hoạt
dựng, sửa nhà, hoàn
thiện nội thất
Thời gian hoàn thiện
nhà tối đa 25 năm
Lợi ích Thủ tục vay vốn vô Giải ngân nhanh Được tư vấn nhiệt
cùng đơn giản, nhanh chóng tình bởi chuyên
gọn viên tín dụng
VPBank
Giấy xác nhận độc Giấy tờ chứng minh Hợp đồng thi
thân/ Giấy đăng ký thu nhập công, dự toán,
kết hôn Giấy phép xây
dựng
Hồ sơ về TSĐB
Tính năng Xe cũ hoặc mới đều Hạn mức vay lên tới Thời gian cho vay
nổi bật được 80% - 85% giá trị xe mua tối đã 96
tháng đối với ô tô
mới, 84 tháng với
ô tô cũ
Quy trình, thủ tục vay Tốc độ giải ngân Có nhiều phương
mượn đơn giản nhanh chóng thức trả nợ
Lợi ích Thủ tục khá đơn giản Có nhiều phương Có nhiều ưu đãi
giúp tiết kiệm thời thức trả nợ cho KH tại các
gian giao dịch và showroom mà
thỏa thuận VPBank liên kết
Điều kiện Khách hàng là công Có thu nhập ổn định Có lịch sử trả nợ
dân Việt Nam uy tín
Tính năng Tài trợ đa dạng mục Tài trợ tối đa 100% nhu Phương
nổi bật đích tiêu dùng học tập, cầu vốn, tối đa 3 tỷ thức trả nợ
du lịch, khám chữa đồng linh hoạt
bệnh…
Thời gian vay tiêu dùng
thế chấp tối đa 10 năm
Lợi ích Hồ sơ, chứng từ vay vốn Giải ngân nhanh Được tư
đơn giản vấn nhiệt
tình bởi
chuyên
viên tín
dụng
VPBank
Điều kiện Thu nhập KH từ 4,5 triệu đồng/tháng
Thủ tục Đơn đề nghị vay vốn CMND/ Hộ chiếu Hộ khẩu/
KT3/ Giấy
đăng ký
tạm trú
Giấy xác nhận độc thân/ Giấy tờ chứng minh thu Hồ sơ về
Giấy đăng ký kết hôn nhập TSĐB
Nguồn: Website VPBank https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/vay-tieu-dung
2.2.1.5. Vay tiêu dùng tín chấp cá nhân
Sản phẩm CVTD cá nhân dành cho người có nhu cầu vay tín chấp
nhằm phục vụ các mục đích tiêu dùng cá nhân và có nguồn thu nhập từ lương.
Bảng 2.9. Giới thiệu về cho vay tiêu dùng tín chấp cá nhân tại VPBank
Tính năng Không cần TSĐB, lãi Số tiền trả hàng Lãi suất từ
nổi bật suất linh họat tháng bằng nhau, 14%/năm
trong đó lãi theo dư
nợ giảm dần
Lợi ích Hạn mức CVTD lên Kì hạn linh hoạt, có Giải ngân nhanh
tới 500.000.000 VNĐ thể lên tới 60 tháng gọn, thuận tiện
42
Điều kiện Công dân có quốc tịch 23 - 60 tuổi Thu nhập: lớn hơn
Việt Nam 5.000.000
VNĐ/tháng
Thủ tục CMND/ CCCD/ Hộ Giấy phép lái xe/ Số Hợp đồng lao
chiếu hộ khẩu động/ Xác nhận
nhân sự/ Quyết
định biên chế
Giấy tờ chứng minh Giấy đề nghị vay Phương án sử
thu nhập: sao kê vốn dụng vốn (theo
lương hoặc xác nhận mẫu VPBank)
lương
Nguồn: Website VPBank https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/tin-chap-ca-
nhan
2.2.1.6. Vay tín chấp ưu đãi Giáo viên
Sản phẩm vay này ưu đãi dành riêng cho các khách hàng là Giáo viên/
Cán bộ quản lý trường học có nhu cầu vay phục vụ đời sống hàng ngày dưới hình
thức tín chấp.
Bảng 2.10. Giới thiệu về cho vay tín chấp ưu đãi Giáo viên tại VPBank
Tính năng Ưu đãi phân khúc khách hàng là giáo viên với sản phẩm vay tiêu
nổi bật dùng hết sức hấp dẫn như vay sửa nhà, mua sắm nội thất, du lịch,
…
Lợi ích Lãi suất ưu đãi Kì hạn cho lên đến 60 Giải ngân nhanh
tháng chóng
VND)
Cho vay 53.766,0 65.30% 57.385,99 64.92% 61.978,88 61.78%
trung, dài 5
hạn (tỷ
VND)
Tổng dư nợ 82.333.3 100% 88.395,74 100% 100.328,14 100%
CVTD (tỷ
VND)
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ CVTD theo kì hạn của VPBank
giai đoạn 2019 - 2021
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Dư nợ tín dụng phân theo kì hạn được chia thành 3 loại: ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Tuy nhiên, trong bài chuyên đề này, em sẽ chia thành 2 loại như
trên. Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là các khoản vay dưới 1 năm, chủ yếu phục vụ
cho các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người tiêu dùng. Các khoản vay có thời
hạn trên 1 năm sẽ thuộc nhóm cho vay trung và dài hạn.
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy rằng phần lớn các khoản vay tiêu dùng có kì hạn
trung và dài hạn với tỷ trọng thường chiếm trên 60%. Tuy nhiên, trong 3 năm trở
lại đây, tỷ trọng này dù chiếm đa số nhưng lại có chiều hướng giảm dần. Cụ thể,
năm 2019, CVTD trung và dài hạn chiếm 65,30% (53.766,05 tỷ đồng) dư nợ
53
CVTD nhưng tỷ trọng này đã giảm xuống còn 61,77% (61.978,88 tỷ đồng) vào
năm 2021. Dù giảm không nhiều, nhưng phần nào thể hiện VPBank đang hướng
nhiều thêm vào các khoản tín dụng ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng của nó trong
tổng dư nợ. Điều này xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng và định hướng từ
phía NHTM. Các khoản vay có thời hạn ngắn sẽ đảm bảo an toàn tín dụng cho hệ
thống hơn trong khi các khoản vay trung dài hạn có độ rủi ro cao hơn, thời gian
thu hồi vốn chậm. Dù vậy, trong tình hình hiện tại, nếu không kéo dài thời hạn
cho vay thì cũng rất khó để nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH cùng
ngành. Vì vậy, trên thực tế, dư nợ CVTD trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao
hơn, điều này giúp NH tiếp cận dễ dàng hơn với những người lao động có thu
nhập chưa cao và cần thời gian dài để trả nợ.
Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay vốn
Hiện nay, cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn được
tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2.16. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay vốn của VPBank
giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu dư nợ 2019 2020 2021
Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ
trọng trọng trọng
Cho vay mua 27.319 33,18% 36.334,7 41,10% 54.352,23 54,17%
nhà, xây dựng,
sửa chữa nhà
(tỷ VND)
Cho vay mua 13.014,7 15,81% 14.973,0 16,94% 17.859,21 17,80%
phương tiện đi
lại (tỷ VND)
Cho vay tiêu 11.896,9 14,45% 13.772,9 15,58% 16.497,07 16,44%
dùng gia đình
(tỷ VND)
Cho vay tiêu 30.102,7 36,56% 23.315,1 26,38% 11.619,63 11,58%
dùng khác (tỷ
VND)
54
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Từ bảng số liệu, ta thấy doanh số thu nợ CVTD của VPBank có xu hướng
tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2020, tổng doanh số thu nợ CVTD là 70.454 tỷ
đồng tăng khoảng 7,5% so với 2019. Năm 2021, tốc độ tăng trưởng doanh số thu hồi
nợ đạt 43,46% (tăng gấp khoảng 5,7 lần 2020) với doanh số khoảng 101.076 tỷ
đồng. Điều này được lí giải bởi sự gia tăng mạnh mẽ của doanh số CVTD năm
2021.
Theo tính toán, ta thấy rằng, tốc độ trăng trưởng doanh số thu hồi nợ gần
như bắt kịp với tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD. Vì vậy, trong 3 năm qua, hệ
số thu hồi nợ vẫn khá ổn định ở mức 0,7 – 0,9 và vẫn có xu hướng tăng. Đây là
56
một điểm đáng mừng cho hoạt động CVTD của VPBank khi chất lượng quản lý
các khoản nợ của VPBank đang ngày càng được cải thiện.
2.3.2.2. Tỷ lệ cho vay tiêu dùng có TSĐB
Bảng 2.18. Tỷ lệ CVTD có TSĐB của VPBank giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy rằng VPBank đang tích cực hơn trong mảng
cho vay có TSĐB. Tỷ lệ CVTD có TSĐB trong 3 năm gần đây mặc dù vẫn
chiếm phần nhỏ hơn so với cho vay tiêu dùng tín chấp, song nó có xu hướng
tăng, từ 35,45% (2019) lên 40,39% (2021). Điều này thể hiện VPBank đang cố
gắng giảm thiểu rủi ro tổn thất trong cho vay tiêu dùng bằng các gói vay có
TSĐB nhiều hơn so với trước kia.
2.3.2.3. Nợ quá hạn và nợ xấu CVTD
Nợ quá hạn và nợ xấu là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất
đến chất lượng tín dụng của các NH bởi nó luôn tiềm ẩn những rủi ro gắn liền
với hoạt động kinh doanh của họ. Và dĩ nhiên, với mảng tín dụng nói chung và
cho vay tiêu dùng nói riêng, ngân hàng cần phải luôn chú trọng đến chỉ tiêu này,
dù không thể xóa bỏ hoàn toàn nhưng có thể hạn chế đến một mức độ thấp nhất
có thể. Cụ thể tình hình này của VPBank từ năm 2019 – 2021 như sau:
57
Bảng 2.19. Nợ quá hạn và nợ xấu CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng
3.1.1. Định hướng phát triển chung cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng
Năm 2022 là một năm quan trọng khi VPBank bước vào năm cuối cùng
của chiến lược 5 năm giai đoạn 2018 – 2022 và tiếp tục chuẩn bị cho giai đoạn
tới. Trong bối cảnh dịch bệnh căng thẳng, để duy trì tăng trưởng hiệu quả, ứng
phó nhanh với các diễn biến phức tạp của trạng thái bình thường mới, Ban điều
hành VPBank đã đánh giá các kịch bản của nền kinh tế có thể xảy ra nhằm tạo
thế chủ động, tâm thế sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thách thức sắp tới.
Theo đó, toàn hệ thống VPBank chủ động và linh hoạt trong các giải
pháp ứng phó, đẩy mạnh các hoạt động cộng đồng, an sinh xã hội và phát triển
bền vững. Trên nền tảng đó, trong “Báo cáo thường niên VPBank năm 2021”,
ngân hàng đã xác định các mục tiêu hướng tới như sau:
a. “Tăng trưởng quy mô
- Tương xứng với nền tảng tăng trưởng vốn lớn.
- Tăng trưởng chất lượng.
- Bứt phá tại phân khúc chiến lược với vị thế dẫn đầu.
b. Duy trì bảng cân đối vững mạnh
- Tăng trưởng CASA và đa dạng nguồn huy động là điều kiện quan trọng
để tối ưu hóa COF.
- Mở rộng hệ sinh thái để đẩy mạnh thu nhập phí.
- Thúc đẩy tăng trưởng huy động khách hàng.
c. Khách hàng là trọng tâm, tăng nền tảng khách hàng số hóa
- Khai thác sâu khách hàng hiện hữu.
- Mở rộng hệ sinh thái và số hóa vể phát triển cơ sở khách hàng mới.
- Hoàn thiện chiến lược phát triển phân khúc toàn diện.
d. Đẩy mạnh nền tảng số hóa
- Đẩy mạnh số hóa sản phẩm, dịch vụ.
68
- Củng cố hệ thống nền tảng và tối ưu quy trình.
- Tăng cường trải nghiệm khách hàng.
e. Đẩy mạnh hoạt động tại công ty thành viên
- Mở rộng hệ sinh thái: ngân hàng đầu tư và chứng khoán.
- FE Credit chuyển mình & bứt phá với các sản phẩm mới, mở rộng tập
khách hàng và đẩy mạnh số hóa cùng với sự hồi phục của nền kinh tế.”
Với mục tiêu xuyên suốt trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhẩt Việt Nam
và sứ mệnh phụng sự quốc gia “Vì một Việt Nam thịnh vượng” của ngân hàng,
VPBank sẽ tiếp tục cố gắng và tìm kiếm những cơ hội mới nhằm xây dựng một
hệ sinh tháo đa dạng, mở rộng quy mô khách hàng trên nền tảng số hóa để tạo ra
doanh thu tốt hơn, đồng thời, tối ưu hóa chi phí hoạt động. Để làm được điều đó,
toàn thể cán bộ công nhân viên dưới mái nhà VPBank cần phải đoàn kết, đồng
lòng, luôn nâng cao tinh thần học hỏi, đổi mới, sáng tạo trên mọi lĩnh vực, quyết
tâm đưa VPBank đến nhiều thành công hơn trên chặng đường phía trước.
3.1.2. Định hướng phát triển riêng về hoạt động cho vay tiêu dùng
Trong những năm gần đây, cho vay tiêu dùng ngày càng có vai trò quan
trọng và có tác động lớn đến kết quả hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Vì
vậy, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động CVTD luôn là một trong những
trọng tâm chiến lược được quan tâm. Trong 2 năm qua, tất cả những thành phần
kinh tế đều phải chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid 19, các cá nhân bị
ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày trong khi đó các doanh nghiệp bị kìm hãm
phát triển, gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh
này, đây thực sự là một thách thức lớn đối với ngành tài chính tiêu dùng và danh
mục cho vay của VPBank trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong tương lai, đây vẫn
luôn là một lĩnh vực đầy triển vọng, VPBank quyết tâm biến thách thức thành cơ
hội, chuyển mình và bứt phá hơn nữa trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Định
hướng phát triển trọng tâm của NHTM trong hoạt động này là mở rộng mạng
lưới hoạt động trên nền tảng sinh thái số, cho vay an toàn, hiệu quả trong cơ cấu
phù hợp đem lại tổng hòa lợi ích cao. Một số định hướng mũi nhọn cụ thể như
sau:
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng CVTD trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả
chất lượng tín dụng. Tăng cường tiếp cận và quảng bá dịch vụ đến các khách hàng
mới. Ngoài ra, VPBank tập trung vào danh mục khách hàng tốt, tích hợp mở tài
khoản Ubank cho tất cả các KH mới với các sản phẩm miễn phí. Đồng thời, cung
69
cấp cho họ khoản vay thông qua ngân hàng số Ubank để đạt kết quả hiệu quả
hơn.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và mở rộng các loại hình tín dụng cho vay
tiêu dùng, giúp khách hàng hưởng đầy đủ lợi ích từ các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng. Một số sản phẩm như: vay tiêu dùng hưu trí, gói vay dành riêng cho cán bộ
ngành y, ngành giáo dục. Ngoài ra, ngân hàng có thể tăng quy mô khách hàng
tiềm năng thông qua việc hợp tác với đối tác lớn như Zalo, Viettel và các nền
tảng viễn thông khác, hoặc tiếp cận người lao động của các doanh nghiệp đã
đăng ký và doanh nghiệp phi chính thức để tạo cơ sở cho vay theo lương.
- Mở rộng nhiều phương thức CVTD, đảm bảo mọi đối tượng, mọi phân
khúc khách hàng cá nhân trong xã hội đều có thể tiếp cận với tín dụng tiêu dùng,
hỗ trợ người dân nâng cao mức sống.
- Kiểm soát và theo dõi sát sao chất lượng tín dụng, nghiêm túc và quyết
liệt thực hiện công tác xử lý thu hồi nợ xấu đạt kết quả cao nhất.
- Đầu tư phát triển công nghệ và nguồn nhân lực. Áp dụng công nghệ
chuyển đổi số giúp quá trình diễn ra hoạt động tín dụng nhanh chóng và hiệu quả
hơn. Nguồn nhân lực đảm bảo trình độ nghiệp vụ, đạo đức, thái độ mang đến trải
nghiệm hoàn hảo cho khách hàng và là một nền tảng vững chắc để cống hiến cho
lợi ích của VPBank.
- Tăng cường đầu tư xây dựng hình ảnh thương hiệu nhằm tăng tính thân
thiện, gần gũi, được cộng đồng yêu mến và trung thành với thương hiệu.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
3.2.1. Áp dụng các chính sách cho vay tiêu dùng đúng đắn, phù hợp
Để phát huy được tối đa hiệu quả trong hoạt động CVTD, ngân hàng cần
phải thực hiện nghiêm túc các chính sách CVTD đã được đưa ra.
Về hình thức và đối tượng cho vay: mở rộng cho vay đối với các phân
khúc KH cụ thể là một giải pháp hay để mỗi KH có thể dễ dàng tiếp cận với
nguồn vốn phù hợp nhất với nhu cầu và khả năng của bản thân. Sự tồn tại của
doanh nghiệp nào cũng gắn với những sản phẩm nhất định bởi nó là yếu tố quyết
định tên tuổi, thương hiệu của doanh nghiệp đó. Không những vậy, xã hội càng
phát triển, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng càng càng phong phú và đa dạng,
để duy trì được lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường, các NH buộc phải
chạy đua nhằm đáp ứng kịp thời những đòi hỏi mới của khách hàng. Hiện nay,
70
các sản phẩm cho vay tiêu dùng của VPBank khá đa dạng so với những ngân
hàng cùng ngành. Tuy nhiên, những sản phẩm này vẫn khá truyền thống và nhiều
phân khúc khách hàng vẫn đang bị bỏ qua.
Về lãi suất: VPBank cần có những kế hoạch điều chỉnh lãi suất phù hợp
theo quy định của NHNN. VPBank có thể cho phép các chi nhánh linh hoạt trong
việc lựa chọn lãi suất với từng khoản vay nhưng phải dựa trên cơ sở lãi suất do
Hội sở VPBank đặt ra, tránh trường hợp tự ý chỉnh sửa đưa ra mức lãi suất không
thống nhất, không phù hợp và gây tranh cãi. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần có
những chính sách về lãi suất dành cho các trường hợp cụ thể dựa theo năng lực
hoàn trả của người đi vay. Từ đó, mỗi khách hàng sẽ có thể trải nghiệm mức lãi
suất phù hợp nhất với họ.
Về tài sản đảm bảo: Hiện nay vẫn còn tồn tại một số những trường hợp
thiếu minh bạch hoặc gian lận trong quá trình thẩm định TSĐB nhằm chuộc lợi
cá nhân, đặc biệt là vay mua nhà, kết quả mang đến nhiều thất thoát lợi nhuận
cho ngân hàng. Do vậy, các cán bộ thực hiện công tác thẩm định cần phải trung
thực, có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.
Các chính sách ưu đãi: để có thể linh hoạt với từng trường hợp khách
hàng. NH có thể đưa ra nhiều gói ưu đãi hơn với người sử dụng. Một mặt, các
sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp khách hàng nâng cao trải nghiệm của họ khi tìm đến
VPBank, mặt khác, ngân hàng sẽ có những nối quan hệ tín dụng lâu dài, khẳng
định được uy tín, vị thế và quan trọng nhất là sự tin yêu từ khách hàng của mình.
Ngoài ra, hội sở nên thường xuyên tổ chức các hội thảo giữa các chi
nhánh ngân hàng trong cả nước nhằm trao đổi, học hỏi và thống nhất các vấn đề
liên quan đến hoạt động CVTD.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án, khách hàng là một bước không thể thiếu trong quy
trình tín dụng, trước khi đi đến quyết định cho vay của NH, trực tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay
Cho vay tiêu dùng có hai loại chính: có TSĐB và không TSĐB. Ở giải
pháp này ta quan tâm nhiều hơn đến hình thức cho vay tiêu dùng có TSĐB. Ví
dụ, với những căn nhà và xe có giá trị lớn, thông thường ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng lấy sản phẩm đó làm TSĐB luôn cho khoản vay của họ. Cán bộ thẩm
định cần phải có kiến thức, chuyên môn vững vàng và đạo đức nghề nghiệp trong
việc thẩm tra tài sản đảm bảo đó phù hợp không, và nếu phù hợp thì hạn mức cho
vay như thế nào. Đối với vay tiêu dùng tín chấp, VPBank khá dễ dàng trong việc
71
giải ngân cho các đối tượng này, nhưng số tiền vay vốn thường không cao. Tuy
nhiên cũng không thể chủ quan, VPBank cần sát sao hơn trong việc xác minh các
thông tin của khách hàng thông qua lịch sử tín dụng qua trung tâm lưu trữ thông
tin, xếp hạng tín dụng khách hàng (CIC), cơ quan làm việc, khu vực sinh sống,
bạn bè, đồng nghiệp… để hiểu rõ, nắm bắt được thông tin KH kĩ càng, từ đó
đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của họ, hạn chế rơi vào tình trạng nợ phải
chú ý sau khi giải ngân.
Vì vậy, VPBank cần không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của các
chuyên viên quan hệ khách hàng, tuyển chọn đầu vào kỹ lưỡng, có kiến thức, có
tư duy, kỹ năng mềm tốt và đặc biệt là trung thực trong công việc.
3.2.3. Tích cực kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng trả nợ
của khách hàng sau khi giải ngân
Công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân cũng vô cùng quan trọng.
KH có thể gặp những vấn đề trong quá trình sử dụng vốn, hoặc thậm chí gặp
những biến cố bất thường trong cuộc sống khiến họ mất đi khả năng hoàn trả nợ
vay. Vì vậy, NH phải luôn giám sát chặt chẽ và tinh tế tình hình KH sau khi vay
vốn. Cán bộ chịu trách nhiệm liên quan cần thường xuyên theo dõi bằng nhiều
hình thức như gọi điện thường xuyên, nhắc nhở khách hàng khi các khoản vay
sắp đến hạn, sát sao với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín
dụng.
Ngoài ra, hội sở cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi,
giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay tiêu dùng của các chi nhánh và Công ty con
FE Credit. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm do không thực hiện đúng
các quy định, chính sách về CVTD mà Hội sở đưa ra.
3.2.4. Mở rộng hoạt động Marketing về cho vay tiêu dùng
Hiện tại, tại các chi nhánh và các điểm giao dịch của VPBank trên toàn
quốc đều có phòng quan hệ khách hàng nhằm giới thiệu, tư vấn, cung cấp những
thông tin cần thiết và hướng dẫn khách hàng sử dụng các khoản vay CVTD. Tuy
nhiên, sự quảng bá, truyền thông như vậy là chưa đủ, VPBank cần quảng bá
nhiều hơn trên các phương tiện khác nhau ở mọi lúc, mọi nơi và mọi đối tượng
có nhu cầu đều có thể dễ dàng tiếp cận. Một số ví dụ cụ thể:
- Các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, các tài liệu in ấn, các
chương trình quảng cáo trên tivi, mạng internet, các website dành riêng cho mảng
cho vay tiêu dùng cung cấp toàn bộ thông tin về các khoản vay nhằm dễ dàng tra
cứu khi cần và dễ dàng cho khách hàng tự tìm hiểu và chọn gói vay vốn phù hợp.
72
- Tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu online hoặc gặp gỡ KH tại các địa
phương để giới thiệu về các sản phẩm, nhất là những sản phẩm mới và có trách
nhiệm hướng dẫn vay vốn trực tiếp nếu có nhu cầu.
- Tổ chức các đợt khuyến mại bằng cách đưa ra lãi suất hấp dẫn cho các
sản phẩm tiêu dùng mới nhằm lôi kéo sự chú ý của khách hàng.
- Chú ý đến các hoạt động chăm sóc khách hàng một cách thường xuyên
cũng là một cách để Marketing: gọi điện cho khách hàng mới để tư vấn, gọi điện
cho các KH hiện hữu không chỉ giúp cán bộ tín dụng nắm bắt được thực trạng
các khoản đang cho vay mà nó còn thể hiện sự quan tâm của ngân hàng dành cho
KH, tìm kiếm những cơ hội cho vay tiêu dùng mới.
Bên cạnh đó, Hội sở có thể cho phép các chi nhánh, PGD tự triển khai
khâu tiếp cận khách hàng qua nhiều hình thức khác nhau nhưng phải phù hợp với
lợi thế của từng đơn vị.
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong mọi hoàn cảnh, yếu tố con người luôn là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc quyết định hiệu quả công việc. Chất lượng nhuồn nhân lực
có một vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
của NH. Một đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, nhiệt tình và có đạo đức trong công việc sẽ giúp cho ngân hàng đạt hiệu quả
kinh doanh tối đa. Nói cách khác, mỗi nhân viên là một đại sứ thương hiệu cho toàn
NH. Để làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình, VPBank có thể thực
hiện các chương trình như sau:
- Chọn lọc đầu vào nhân sự kĩ lưỡng, xây dựng những bài kiểm tra năng
lực kết hợp cùng phỏng vấn để có thể tuyển chọn những ứng cử viên phù hợp và
chất lượng.
- Thường xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo, huấn luyện các đội ngũ cán bộ
các cấp, khuyến khích và tạo điều kiện cho cấp quản lý đi thực tập, nghiên cứ,
học hỏi ở các NH trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và học hỏi những kĩ năng liên quan đến công việc của mình.
- Cho vay tiêu dùng là một trong những mảng tiếp xúc với nhiều khách
hàng nhất. Vì vậy, nhân viên giao dịch hay quan hệ khách hàng cần phải được
bồi dưỡng chuyên sâu về khả năng làm việc, phong cách làm việc, khả năng giao
tiếp, xử lý tình huống sao cho văn minh, lịch sự, nhã nhặn,…Có vậy, khách hàng
mới có thiện cảm, cảm thấy yêu mến và tin tưởng ngân hàng để quay lại vào
73
những lần giao dịch tiếp theo. Điều này sẽ giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng quan
hệ cho vay tiêu dùng và có nhiều khách hàng thân thiết lâu năm.
- VPBank tiếp tục triển khai nhiều chính sách thu hút nhân tài cũng như
níu giữ được những cán bộ nhân viên làm việc có tâm có tầm bởi những nhân
viên gắn bó sẽ là nòng cốt bền vững cho sự phát triển của NH. Một số chính sách
khen thưởng như: hưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh, thưởng theo thâm
niên làm việc, hoặc có những khóa đào tạo phát triển đặc biệt cho những nhân sự
làm việc lâu năm tiến tới những cấp bậc cao hơn.
3.3 Kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, NHNN cần chú ý hơn đến chính sách tiền tệ, đặc biệt là về cơ
chế lãi suất. Mặc dù chính sách lãi suất cho tín dụng tiêu dùng khá linh hoạt song
NHNN vẫn cần có những quy định chặt chẽ tránh tình trạng các ngân hàng tăng
giảm lãi suất tràn lan, giảm hiệu quả hoạt động tín dụng và gây ra làn sóng cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. Lãi suất phải đảm bảo bù đắp được
chi phí rủi ro và lợi nhuận để phát triển bền vững.
Thứ hai, NHNN cần liên kết, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, các ban
ngành liên quan nhằm ban hành những văn bản hướng dẫn hoạt động theo luật
nhằm tạo sự thống nhất, tránh sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn.
Thứ ba, NHNN tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý thông qua các văn
bản pháp luật về hoạt đồng cho vay tiêu dùng. Trong đó có những nội dung cụ
thể về các loại hình cho vay tiêu dùng, quy định về quy trình cho vay tiêu dùng,
những văn bản hỗ trợ khuyến khích tín dụng tiêu dùng, đặc biệt trong thời kì dịch
bệnh phức tạp.
Thứ tư, NHNN có thể tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu giữa các ngân
hàng với nhau về chủ đề chất lượng CVTD. Hành động này giúp cho các NHTM
học hỏi lẫn nhau, có thể hợp tác trong một vài tình huống cần thiết trong quá
trình cho vay.
Thứ năm, tiếp tục hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động của
CIC trong việc xếp hạng, chấm điểm tín dụng cá nhân, từ đó giúp NHTM đưa
ra những quyết định cho vay chính xác hơn mà không mất nhiều chi phí. Bên
cạnh đó, các thông tin về công dân trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các
khung dữ liệu big data phải được cập nhật liên tục, điều này giúp ngân hàng
74
có thể nắm bắt được các thông tin cần thiết nhanh chóng và thẩm định chính
xác hơn về khách hàng của mình.
Thứ sáu, với công cuộc chạy đua số hóa giữa các ngân hàng ngày càng
phát triển, NHNN tiếp tục cố gắng hoàn thiện khung pháp lý và phát triển hoạt
động “Ngân hàng mở”. NHNN tiến tới ban hành chuẩn dữ liệu mở, nhằm tạo
điều kiện cho các TCTD hướng tới một hệ thống “Ngân hàng mở” chất lượng, dễ
dàng có được một bức tranh tổng thể về tài chính của khách hàng. Mặt khác, điều
này cũng giúp KH có nhiều sự lựa chọn, tìm được các sản phẩm với mình và
được trải nghiệm với những sản phẩm dịch vụ hiện đại, nhanh gọn, tiện lợi trên
nền tảng công nghệ số. Không chỉ vậy, “ngân hàng mở” cũng góp phần tạo nên
một sân chơi bình đẳng trong toàn hệ thống ngân hàng.
Thứ bảy, ủng hộ và khuyến khích các NHTM tích cực chuyển đổi số hóa
hơn nữa trong thời kì đại dịch như hiện nay. Một trong số những giải pháp phổ
biến nhất là eKYC - định danh khách hàng trực tuyến, cho phép định danh khách
hàng online 100% dựa vào sinh trắc học mà không phải lo về khoảng cách địa lý
hay thời gian. Điều này không chỉ giúp các ngân hàng tiết kiệm tối đa chi phí vận
hành mà còn khuyến khích người tiêu dùng mới sử dụng nhiều hơn.
Thứ tám, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát cả về nghiệp vụ
lẫn phẩm chất của đội ngũ thanh tra để kịp thời phát hiện ra những sai sót của các
NHTM trong quá trình hoạt động. Nếu thấy vấn đề gì bất thường phải xử lý ngay
lập tức. Có vậy, hệ thống các NHTM mới phát triển bền vững.
3.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ, Ngành liên quan
Thứ nhất, Nhà nước cần đưa ra những giải pháp và chính sách cụ thể
nhằm ổn định nền kinh tế, xã hội trong thời kì dịch bệnh. Nên kinh tế, xã hội
có ổn định thì các lĩnh vực kinh doanh, trong đó có tài chính – ngân hàng hoạt
động mới hiệu quả.
Thứ hai, Chính phủ cần chú ý hơn đến các lĩnh vực hàng hóa tiêu dùng
nhằm tạo một nguồn cung hàng hóa, dịch vụ phong phú. Đồng thời, Chính phủ
cũng cần quan tâm hơn đến thu nhập của người dân qua các mức lương, thưởng,
phụ cấp theo quy định lao động, đặc biệt là các đối tượng được hưởng trợ cấp xã
hội nhằm kích cầu tiêu thụ, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng sẽ
diễn ra sôi nổi hơn.
Thứ ba, Nhà nước cần tiếp tục xây dựng hành lang pháp lý hợp lý nhằm
quản lý chặt chẽ hơn về luật đối với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước,
bảo vệ quyền lợi của cả NHTM và người tiêu dùng. Trong quá trình ban hành các
75
cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật, nhà nước cần nắm bắt nhanh mọi sự thay
đổi, phát triển của nền kinh tế, đồng thời thu thập, xem xét ý kiến khách quan từ
các Bộ, cơ quan ban ngành liên quan để những chính sách đưa ra đạt hiệu quả
cao trong thực tiễn. Điều này sẽ tạo môi trường tốt cho các NH hoạt động và
cạnh tranh lành mạnh.
KẾT LUẬN
Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển và đa dạng.
Nó không chỉ là một mảnh đất màu mỡ cho các ngân hàng mở rộng hoạt động
kinh doanh mà có cả sự tham gia nhiệt tình từ các CTTC nói chung và các công
ty công nghệ tài chính (Fintech) nói riêng. Điều này đã thúc đẩy sự cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường tài chính tiêu dùng. Và để có
được sức ảnh hưởng cũng như chiếm lĩnh được thị phần lớn, việc nâng cao chất
lượng hoạt động CVTD là một điều vô cùng quan trọng mà Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng cần quan tâm và đẩy mạnh nhằm gia tăng lợi nhuận.
Trong quá trình thực tập tại Hội sở Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng, em càng nhận thức rõ hơn vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng đối
với sự phát triển của ngân hàng. Nhìn chung, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài đã
hoàn thành với những nội dung cơ bản sau:
Một là, chuyên đề đã tổng hợp và trình bày cơ sở lý luận về NHTM, hoạt
động cho vay và cho vay tiêu dùng của NHTM cũng như về chất lượng của hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Hai là, phân tích thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn 2019- 2021, khái quát những
thành tựu mà ngân hàng đạt được cũng như chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó.
Ba là, trên cơ sở những phân tích trên, chuyên đề trình bày những định
hướng, đồng thời đưa ra một số giải pháp đối với ngân hàng và những kiến nghị
đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan, NHNN nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trong thời gian tới.
Tuy nhiên, với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế, chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý của các quý thầy cô trong Viện Ngân hàng - Tài chính, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình được hoàn
thiện hơn.
76
Em xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank (2019 – 2021).
2. Báo cáo tài chính VPBank 2019 – 2021, truy cập ngày 25/03/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/quan-he-nha-dau-tu/bao-cao-tai-chinh>.
3. Báo cáo thường niên VPBank 2019 – 2021, truy cập ngày 15/03/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/quan-he-nha-dau-tu/bao-cao-thuong-nien>.
4. Cao Thị Ý Nhi và Đặng Anh Tuấn (2018), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền
tệ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
5. Cổng thông tin điện tử NHNN, truy cập ngày 25/03/2022.
6. Điều kiện vay vốn ngân hàng và quy trình vay (2020), truy cập 25/02/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/bi-kip-va-chia-se/retail-story-and-tips/loans-
category/dieu-kien-vay-von-ngan-hang>.
7. Giang Thị Thu Huyền (2021), “Ngân hàng mở - Xu hướng mới trong ngân
hàng”, Tạp chí ngân hàng, truy cập ngày 05/04/2022,
<https://tapchinganhang.gov.vn/ngan-ha-ng-mo-xu-huo-ng-mo-i-trong-ngan-ha-
ng.htm>.
8. Hà Trang (2022), “Hướng tới thị trường cho vay tiêu dùng an toàn, lành
mạnh à đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng tài chính”, Tạp chí
ngân hàng, truy cập ngày 05/04/2022, <https://tapchinganhang.gov.vn/huong-toi-
thi-truong-cho-vay-tieu-dung-an-toan-lanh-manh-va-dam-bao-quyen-loi-hop-
phap-cua-nguoi-tie.htm>.
9. Hải Giang (2022), “VPBank: Tham vọng vươn lên vị thế dẫn đầu về vốn,
VPBank trở lại mảng ngân hàng đầu tư”, Stockbiz, truy cập 09/02/2022,
<https://www.stockbiz.vn/News/2022/2/17/1098822/vpb-tham-vong-vuon-len-
vi-the-dan-dau-ve-von-vpbank-tro-lai-mang-ngan-hang-dau-tu.aspx>.
10. Huyền Anh (2021), “Chặng đường chinh phục gần 50% thị trường cho vay
tiêu dùng Việt Nam của FE Credit”, VN Expess, truy cập ngày 02/04/2022,
<https://vnexpress.net/chang-duong-chinh-phuc-gan-50-thi-phan-cho-vay-tieu-
dung-viet-cua-fe-credit-4377006.html>.
11. Khách hàng cá nhân, truy cập ngày 26/01/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan>.
12. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016.
13. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định cho
vay tiêu dùng của công ty tài chính, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016.
14. Ngân hàng nhà nước (2020), Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định về
việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hõ trợ khách hàng chịu ảnh
hưởng do dịch Covid – 19, ban hành ngày 13 tháng 03 năm 2020.
15. Ngân hàng Nhà nước (2021), Thông tư số 11/2021/TT-NHNN quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 30 tháng 7 năm 2021.
16. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
17. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 16 tháng 6 năm
2010.
18. Thu Thủy (2021), “Thị trường cho vay tiêu dùng đang nằm trong tay 3 công
ty tài chính lớn với hơn 80% thị phần”, CafeF, truy cập ngày 12/04/2022,
<https://cafef.vn/thi-truong-cho-vay-tieu-dung-dang-nam-trong-tay-3-cong-ty-
tai-chinh-lon-voi-hon-80-thi-phan-20210325163733333.chn>.
19. Thùy Linh (2021), “VPBank ra mắt ứng dụng VPBank NEOBiz dành cho
doanh nghiệp”, Vietnam +, truy cập ngày 22/02/2022,
<https://www.vietnamplus.vn/vpbank-ra-mat-ung-dung-vpbank-neobiz-danh-
cho-doanh-nghiep/753100.vnp>
20. Tổng cục thống kê, truy cập ngày 25/04/2022, <https://www.gso.gov.vn/dan-
so/>.
21. Vay tiêu dùng tín chấp cá nhân (2021), truy cập ngày 18/02/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/tin-chap-ca-nhan>.
22. Về chúng tôi, truy cập ngày 25/01/2022, <https://www.vpbank.com.vn/ve-
chung-toi>.
23. Về FE CREDIT, truy cập ngày 18/02/2022, <https://fecredit.com.vn/>.
24. VPBank đứng đầu trong số các ngân hàng tư nhân tại VNR500 năm 2021
(2021), truy cập ngày 18/02/2022, <https://www.vpbank.com.vn/tin-tuc/thong-
cao-bao-chi/2021/vpbank-tro-thanh-ngan-hang-tu-nhan-lon-nhat-viet-nam>.