You are on page 1of 87

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


------------------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phùng Thanh Quang


Sinh viên thực hiện : Đỗ Linh Chi
Mã sinh viên : 11180729
Lớp chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp 60C
Khóa học : 2018 - 2022

Hà Nội, 2022
i

LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng” là nghiên cứu độc lập của cá nhân em dưới sự hướng
dẫn của TS. Phùng Thanh Quang. Các kết quả nghiên cứu trong chuyên đề là
hoàn toàn trung thực. Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo các nguồn
tài liệu có liên quan nhằm gia tăng độ tin cậy và tính cấp thiết của đề tài. Việc
tham khảo tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo
theo đúng quy định đề ra.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện Ngân Hàng – Tài
chính, đặc biệt là TS. Phùng Thanh Quang - giảng viên hướng dẫn thực tập đã
nhiệt tình hướng dẫn và cho em những nhận xét quý giá để em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng đã tạo điều kiện cho em có
cơ hội được thực tập, nhiệt tình chỉ bảo, hỗ trợ em trong việc cung cấp số liệu
và thông tin thực tế để em có thể sử dụng và hoàn thành bài chuyên đề của mình
một cách tốt nhất.
Vì kiến thức còn hạn hẹp và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều
hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự thông cảm, cũng như những góp ý, bổ sung của các thầy cô
và Ban lãnh đạo ngân hàng để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1.........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................4
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại............................................................4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại........................................................4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.................................................4
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại..........................................................5
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại................................7
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..........................................8
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay...............................................................8
1.2.2. Nguyên tắc cho vay..............................................................................8
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay..............................................................8
1.2.4. Các hình thức cho vay.......................................................................9
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.......................12
1.3.1. Khái niệm và cơ sở hoạt động cho vay tiêu dùng...............................12
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng........................................12
1.3.3. Hình thức cho vay tiêu dùng..............................................................13
1.3.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng............................................14
1.3.5. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng...............................................14
1.3.6. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của
NHTM.........................................................................................................15
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.........................................................................................................21
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng thương mại....................................21
1.4.2. Nhân tố thuộc về khách hàng.............................................................24
1.4.3. Nhân tố từ môi trường hoạt động của ngành ngân hàng.....................25
iv
CHƯƠNG 2.......................................................................................................26
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG..............26
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng.....................................................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................26
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính..............................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức...................................................................................28
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn 2019 – 2021...........................................30
2.1.5. Đánh giá kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua................................................35
2.2. Giới thiệu khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng...............................................36
2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng...............................................................................36
2.2.2. Một số quy định chung cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng....................................44
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng.......................................................................................46
2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng...............................................48
2.3.1.Các chỉ tiêu phát triển về quy mô CVTD của VPBank.......................48
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ và mức độ rủi ro CVTD
của VPBank.................................................................................................53
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động CVTD của VPBank................57
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng......................................58
2.4.1. Thành tựu...........................................................................................58
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................60
CHƯƠNG 3.......................................................................................................65
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG..65
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng.....................................................................................................65
3.1.1. Định hướng phát triển chung cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng.........65
v
3.1.2. Định hướng phát triển riêng về hoạt động cho vay tiêu dùng.............66
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng...............................................67
3.2.1. Áp dụng các chính sách cho vay tiêu dùng đúng đắn, phù hợp..........67
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng.............................68
3.2.3. Tích cực kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng trả nợ
của khách hàng sau khi giải ngân.................................................................69
3.2.4. Mở rộng hoạt động Marketing về cho vay tiêu dùng..........................69
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................70
3.3 Kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng..............................................................71
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................71
3.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ, Ngành liên quan.......................72
KẾT LUẬN........................................................................................................73

DANH MỤC VIẾT TẮT

BĐH Ban Điều hành


BHYT Bảo hiểm y tế
BKS Ban kiểm soát
CASA Tiền gửi không kì hạn
CCCD Căn cước công dân
CMND Chứng minh nhân dân
COF Tỷ lệ chi phí huy động vốn
vi

CTTC Công ty tài chính


DN Doanh nghiệp
DPRR Dự phòng rủi ro
GTCG Giấy tờ có giá
HĐQT Hội đồng Quản trị
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
VPBank Thịnh Vượng

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng phân loại ngân hàng thương mại..................................................6


Bảng 1.2. Các hình thức cho vay.........................................................................10
Bảng 1.3. Tỷ lệ trích lập DPRR theo quy định của NHNN.................................19
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng VPBank từ năm 2019 – 2021.....31
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng VPBank từ năm 2019 – 2021......32
Bảng 2.3. Tình hình kinh doanh ngoại hối Ngân hàng VPBank..........................34
năm 2019-2021...................................................................................................34
vii
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2019 – 2021....................................35
Bảng 2.5. Giới thiệu về cho vay mua nhà tại VPBank........................................37
Bảng 2.6. Giới thiệu về cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở tại VPBank.............38
Bảng 2.7. Giới thiệu về cho vay mua xe ô tô trả góp tại VPBank.......................39
Bảng 2.8. Giới thiệu về cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại VPBank.........40
Bảng 2.9. Giới thiệu về cho vay tiêu dùng tín chấp cá nhân tại VPBank............40
Bảng 2.10. Giới thiệu về cho vay tín chấp ưu đãi Giáo viên tại VPBank............41
Bảng 2.11. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng của FE Credit...........................42
Bảng 2.12. Lãi suất CVTD tại thời điểm cuối năm của VPBank........................43
Bảng 2.13. Doanh số CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021......................48
Bảng 2.14. Dư nợ CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021...........................49
Bảng 2.15. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kì hạn của VPBank..................................50
Bảng 2.16. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay vốn của VPBank...............51
Bảng 2.17. Doanh số thu nợ CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021...........53
Bảng 2.18. Tỷ lệ CVTD có TSĐB của VPBank giai đoạn 2019 – 2021.............54
Bảng 2.19. Nợ quá hạn và nợ xấu CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021...55
Bảng 2.20. Tỷ lệ DPRR cho vay tiêu dùng tại VPBank từ 2019 – 2021.............56
Bảng 2.21. Vòng quay vốn CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021.............57
Bảng 2.22. Lợi nhuận từ CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021.................58
viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ CVTD theo kì hạn của VPBank giai đoạn 2019 -
2021....................................................................................................................50

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Cho vay trả góp đối với đối với người tiêu dùng.................................13
Hình 1.2. Quy trình tín dụng của NHTM............................................................22
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng VPBank....................................................29
Hình 2.2. Dư nợ cấp tín dụng 2019 - 2021..........................................................33
Hình 2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại VPBank............................46
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại dân số Việt Nam là 98,7 triệu người (31/03/2022) (Nguồn:
Tổng cục Thống Kê), khoảng 60% dân số hiện nay có mức thu nhập thấp và
trung bình nhưng nhu cầu tiêu dùng của họ thì ngày càng tăng, từ mua sắm nhà
cửa, xe cộ, đồ dùng gia đình đến du học, khám chữa bệnh, du lịch cùng rất nhiều
các khoản có mục đích tiêu dùng khác.
Hiện nay, các NH tại Việt Nam đều cho ra mắt rất nhiều những sản phẩm
tín dụng CVTD. Có thể nói rằng, nhu cầu cao của người dân, kết hợp với sự tiện
lợi, dễ sử dụng của những sản phẩm này thì hình thức CVTD ngày càng trở nên
phổ biến. Do đó, tiêu dùng trước, chi trả sau trở thành một giải pháp khá được ưa
chuộm khi năng lực tài chính của các cá nhân bị giới hạn hoặc không thể trang
trải ngay lập tức cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày của mình.
Về phía ngân hàng, tín dụng nói chung và CVTD nói riêng luôn là một
trong những mảng chính có tác động lớn tới sự tồn tại và phát triển của họ. Theo
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - NHNN, tăng trưởng dư nợ trong mảng CVTD
trong 10 năm qua luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của toàn
nền kinh tế. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng bình quân mảng CVTD giai đoạn 2010 –
2020 đạt 33,7%, gần gấp đôi tăng trưởng dư nợ cho vay chung của toàn nền kinh
tế là 17,3%. Tính đến cuối tháng 11/2021, dư nợ hoạt động này đã tăng 9,27% so
với cuối năm 2020 (cùng kỳ 2020 là 6,76%) và chiếm khoảng 20,24% dư nợ tín
dụng chung của nền kinh tế (Hà Trang (NHNN), 2022). Qua đó, ta thấy rằng, hệ
thống ngân hàng ngày càng tập trung và đẩy mạnh hoạt động cho vay phục vụ
đời sống, mang ngân hàng đến gần hơn nữa với từng khách hàng, đồng hành
cùng họ trong mọi chi tiêu, mặt khác, giúp người dân hạn chế tiếp cận vốn từ
những kênh không chính thức, không an toàn và đảm bảo hơn chất lượng cuộc
sống của họ.
Đối với riêng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng,
VPBank luôn phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng top đầu về tín dụng
bán lẻ, đặc biệt chú trọng đến phân khúc khách hàng cá nhân. Vì vậy, cho vay
tiêu dùng luôn là một trong những mảng gây chú ý đối với các nhà quản lý. Từ
năm 2017, VPBank đã được đánh giá “Top 100 Ngân hàng bán lẻ Châu Á – Thái
Bình Dương” do Tạp chí “The Asian Banker” bình chọn. Trong những năm vừa
qua, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất nhiều lên thu nhập của mọi người dân,
vì vậy, VP Bank cũng nâng cao mảng tín dụng tiêu dùng (FE Credit) nhằm hỗ trợ
2
cho những khách hàng là các đối tượng phải chịu nhiều tổn thất từ đại dịch, tham
gia các hoạt động trách nhiệm xã hội hay đồng hành cùng người dân bị ảnh
hưởng bởi thiên tai. Dù vậy, FE Credit vẫn duy trì được vị trí Top 1 trên thị
trường tài chính tiêu dùng.
Tuy nhiên, qua quá trình đánh giá thực trạng chung mảng cho vay, dù nợ
có khả năng mất vốn giảm đi một nửa nhưng nợ nghi ngờ của VPBank vẫn tăng
đáng kể. Khép lại năm tài chính 2021, VPBank dẫn đầu trong top 10 ngân hàng
có nợ xấu cao nhất với số tiền là 15.800 tỷ đồng. Điều đáng chú ý, nguyên nhân
chính khiến nợ xấu tăng lên lại đến từ công ty con cho vay tiêu dùng FE Credit
do bị ảnh hưởng bởi Covid-19.
Có thể thấy rằng, CVTD có thể được xem là một mảnh đất màu mỡ nhưng
cũng tồn tại không ít những khó khăn, thách thức, đặc biệt trong hoàn cảnh dịch
bệnh diễn ra phức tạp và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng. Nhận thức
được tầm quan trọng của lĩnh vực này, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, với mong muốn được tìm hiểu và
có những giải pháp hiệu quả nhằm phát triển mảng cho vay tiêu dùng đúng theo
định hướng ngân hàng đề ra, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
tại các NHTM.
 Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua.
 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
 Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: các năm 2019, 2020, 2021.
- Không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để chuyên đề đạt kết quả tốt nhất, em đã sử dụng và kết hợp rất nhiều
phương pháp khác nhau:
3
 Phương pháp tổng hợp: thu thập số liệu, tài liệu cho việc nghiên cứu
từ các nguồn khác nhau. Tổng hợp thông tin, tài liệu có giá trị từ các nguồn đáng
tin cậy như giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo, các công trình nghiên cứu
khoa học, bài báo, tạp chí trong và ngoài nước, các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành liên quan và các nguồn chọn lọc trên Internet. Đây được xem là nền
tảng để xây dựng được cơ sở lý luận về chất lượng CVTD của các ngân hàng.
Ngoài ra, số liệu trong bài nghiên cứu cũng được khai thác từ các báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên của VPBank giai đoạn 2019 – 2021 để có cái nhìn
tổng quan và thực tế nhất về hoạt động CVTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng.
 Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các dữ liệu có được từ các tài liệu
chính thống và thu thập được trong quá trình thực tập tại VPBank, từ đó biểu
diễn trực quan qua các bảng biểu, hình vẽ.
 Phương pháp phân tích: xử lý, tính toán các chỉ tiêu cần thiết từ các số
liệu có được và tiến hành so sánh số liệu giữa các năm nhằm phân tích và đánh
giá được chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank trong giai đoạn
2019 – 2021.
 Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối khi
phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cụ thể phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng của
VPBank. Phương pháp so sánh số tương đối thể hiện tốc độ thay đổi của các chỉ
tiêu qua từng thời kì và so với toàn ngành.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề thực tập bao
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG


CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Căn cứ vào Điều 4 Chương I Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12,
Quốc hội đã quy định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Có rất nhiều quan điểm về ngân hàng thương mại. Trên cơ sở xem xét
những loại hình dịch vụ chúng cung cấp, với đặc trưng là các trung gian dẫn vốn
trong nền kinh tế, “ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức tài
chính nào trong nền kinh tế” (Phan Thị Thu Hà, 2013).

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

a. Trung gian tài chính

Chức năng trung gian tài chính được thể hiện qua hoạt động chuyển tiết
kiệm thành đầu tư thông qua việc NH nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Nói cách
khác, ngân hàng đóng vai trò liên kết giữa người tạm thời dư thừa vốn và người
5
đang có nhu cầu cần vốn. Nhìn chung, với chức năng này, NHTM đã tạo lợi ích
không chỉ cho người đi vay, người gửi tiền mà còn đóng góp cho toàn nền kinh tế.

b. Trung gian thanh toán

Chức năng trung gian tài chính là cơ sở của việc thanh toán hộ. Hiện nay,
sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng của các loại hình doanh nghiệp và hoạt động
giao thương vươn tầm thế giới khiến cho các DN và cá nhân lựa chọn thanh toán
qua ngân hàng. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, ngân hàng cho phép
khách hàng của mình thanh toán thông qua nhiều hình thức khác nhau như: séc,
ủy nhiệm chi, thẻ,...và mở rộng mạng lưới thanh toán rộng khắp cả trong nước và
nước ngoài. Điều này giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch
và thanh toán được an toàn, bảo mật. Về phía ngân hàng, ngoài tăng doanh thu từ
phí, NHTM còn có thể mở rộng huy động và cho vay. Ở tầm vĩ mô, thanh toán
qua ngân hàng sẽ làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần kiểm soát
lượng tiền hiệu quả hơn.

c. Tạo phương tiện thanh toán

Chức năng này phải có sự tham gia của cả hệ thống ngân hàng, bản thân
một NHTM riêng lẻ không thể thực hiện được. Theo Phan Thị Thu Hà (2013),
“toàn bộ hệ thống ngân hàng tham gia tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác dựa trên cơ sở mở
rộng cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi
trả thì đồng thời tạo nên một khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một
khách hàng khác tại một ngân hàng khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.”
Cứ như vậy, hệ thống tạo ra khối lượng tiền gửi thanh toán gấp nhiều lần so với
lượng tiền cơ sở thông qua hoạt động tín dụng.

Như vậy, chức năng này được tồn tại dựa trên hai chức năng đã đề cập ở
trên. “Khi thực hiện chức năng này, hệ thống sẽ tham gia cung tiền, tác động tới
lượng tiền cung ứng, qua đó tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế” (Phan Thị Thu
Hà, 2013).

1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại


6

Bảng 1.1. Bảng phân loại ngân hàng thương mại


a. Phân loại ngân hàng theo hình thức sở hữu
Ngân hàng sở hữu cá Đây là ngân hàng được thành lập bởi cá nhân và vốn
nhân của cá nhân hoặc gia đình. NH loại này thường có quy
mô nhỏ và hoạt động trong từng địa phương.

Ngân hàng sở hữu của Ngân hàng này thành lập thông qua phát hành các cổ
các cổ đông (ngân phiếu. Các ngân hàng loại này thường là các ngân
hàng cổ phần) hàng lớn, có khả năng tăng vốn nhanh chóng, phạm vi
hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh và các
công ty con.

Ngân hàng sở hữu Đây là NH mà vốn sở hữu do Nhà nước cấp. Chúng
Nhà nước được thành lập thường do chính sách của chính quyền
trung ương hoặc địa phương quy định nhằm thực hiện
một số mục tiêu nhất định. Ngoài ra, những ngân
hàng loại hình này cũng rất ít khi bị phá sản vì thường
được Nhà nước hỗ trợ.

Ngân hàng liên doanh Đây là loại hình ngân hàng được hình thành dựa trên
góp vốn giữa các NH trong nước và NH nước ngoài
hoặc với các CTTC với mục đích cùng nhau phát
triển.

b. Phân loại ngân hàng theo tính chất hoạt động


Tính chất đơn Ngân hàng loại này thường chỉ tập trung cung cấp
năng/chuyên doanh một số dịch vụ ngân hàng nhất định, thường có quy
mô nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp hoặc sở hữu của một
công ty. Do vậy, tính chuyên môn hóa của ngân hàng
khá cao, tuy nhiên, ngân hàng sẽ gặp khó khăn khi
lĩnh vực hoạt động hoặc ngành nghề mà chúng phục
vụ gặp vấn đề.
7

Tính chất đa năng Các dịch vụ ngân hàng được cung cấp đầu đủ cho mọi
đối tượng, thường là các ngân hàng lớn. Việc đa dạng
hóa chức năng sẽ không chỉ giúp các ngân hàng hạn
chế được các rủi ro mà còn mở rộng nguồn thu nhập.

Tính chất dịch vụ bán Giá trị dịch vụ ngân hàng phục vụ lớn, thường dành
buôn cho Chính phủ, các định chế tài chính, các DN lớn.

Tính chất dịch vụ bán Dịch vụ cung cấp hướng tới các KHCN, doanh nghiệp
lẻ vừa và nhỏ.

c. Phân loại ngân hàng theo cơ cấu tổ chức


Ngân hàng sở hữu Ngân hàng thường sở hữu các công ty như chứng
công ty khoán, bảo hiểm, mua bán nợ…hoặc liên kết sở hữu
các công ty công ty thẻ, viễn thông...

Ngân hàng thuộc sở Các tập đoàn kinh tế/tài chính có thể thành lập ngân
hữu công ty hàng nhằm hỗ trợ các hoạt động của họ.

Ngân hàng đơn nhất Là các ngân hàng không có chi nhánh, các dịch vụ
ngân hàng chỉ do 1 hội sở ngân hàng cung cấp.

Ngân hàng có chi Là ngân hàng cung cấp dịch vụ thông qua nhiều đơn
nhánh vị ngân hàng. Việc thành lập chi nhánh thường bị
kiểm soát chặt chẽ bởi NHNN thông qua các quy
định.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Giáo trình Ngân hàng thương mại (2013);
Chủ biên: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam (2010): “Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Căn cứ
vào Điều 4 Chương I Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, các hoạt động
này được định nghĩa như sau:
8
“Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.”
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là một trong những hoạt động cơ bản nhất và cũng mang lại lợi
nhuận lớn nhất trong kinh doanh của mỗi NHTM. Theo Khoản 16 Điều 4
Chương I Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay còn dựa trên các nguyên tắc:
 Khách hàng thực hiện đúng cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời
gian xác định.
 Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo đúng mục đích đã
thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định khác của NHTW.
 Ngân hàng cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Đây
là nguyên tắc để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Trong trường hợp xét thấy tính
thiếu an toàn, NHTM cần yêu cầu người vay phải có TSĐB cho khoản vay đó.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của NHTM không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các tổ chức, cá nhân mà nó còn làm gia tăng hiệu quả và tốc độ chu chuyển vốn
trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
9
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng
Một trong những hoạt động quan trọng nhất và một trong những nguồn
thu của các NHTM chính là tín dụng. Khi cho vay, NH sẽ thu được tiền lãi cùng
với các khoản thu phí khác như: dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, bao thanh toán, tư
vấn…làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Hơn thế nữa, khi các
NHTM mở rộng cho vay và đảm bảo được khả năng thu hồi vốn hiệu quả, chất
lượng của các khoản vay sẽ được nâng cao, góp phần tích cực đến kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Thứ nhất, chất lượng tín dụng sẽ tạo nên sự tín nhiệm đối với khách hàng.
Với vai trò là nguồn cung ứng vốn trong nền kinh tế, các NHTM luôn hỗ trợ hết
mình cho các cá nhân và tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn để kinh doanh, làm
ăn. Dưới áp lực hoàn trả nợ vay, các KHCN và doanh nghiệp sẽ cố gắng hơn nữa
để sử dụng vốn và kinh doanh một cách có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường và ngày càng phát triển.
Thứ hai, chất lượng cho vay góp phần phát triển SXKD và lành mạnh
năng lực tài chính của KH. Chất lượng tín dụng đảm bảo cũng giúp cho khách
hàng dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn an toàn, chính thống, nói không với tín
dụng đen.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, chất lượng cho vay có vai trò trong việc kiềm chế lạm phát,
duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, ổn định môi trường đầu tư và sản
xuất kinh doanh, xa hơn là cải thiện kinh tế vĩ mô, tác động tích cực đến tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo.
Thứ hai, việc cải thiện chính sách và cơ cấu nợ vay đóng góp không nhỏ
trong việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư, SXKD và xuất nhập khẩu.
Thứ ba, qua hoạt động cho vay, ngân hàng đang gián tiếp tài trợ vốn cho
các hoạt động SXKD diễn ra bình thường, vì vậy, người lao động sẽ có nhiều cơ
hội việc làm hơn, đặc biệt tại các vùng chưa và đang phát triển, giúp một bộ phận
không nhỏ người dân trên cả nước cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ tư, hoạt động cho vay có định hướng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đẩy mạnh các lĩnh vực
chính hiện nay.
1.2.4. Các hình thức cho vay
10

Bảng 1.2. Các hình thức cho vay


Hình thức cho vay Đặc điểm
a. Căn cứ vào mục đích vay vốn
Cho vay bất động sản Gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và giải
phóng mặt bằng, các khoản vay dài hạn liên quan
đến việc mua nhà, đất canh tác, trung tâm thương
mại và các tài sản nước ngoài.
Cho vay đối với các tổ chức Gồm các khoản tín dụng dành cho ngân hàng, công
tài chính ty bảo hiểm, công ty tài chính và các TCTC khác.
Cho vay nông nghiệp Mục đích hỗ trợ nông dân trong các hoạt động nông
nghiệp như: gieo trồng, sản xuất, thu hoạch và bảo
quản sản phẩm.
Cho vay công nghiệp và Hỗ trợ DN trang trải các chi phí liên quan đến hoạt
thương mại động SXKD, từ mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả
lương cho người lao động.
Cho vay đối với các cá nhân Tài trợ các khoản vay phục vụ đời sống.
Cho vay khác Các khoản vay không ở các nhóm trên và khoản cho
vay kinh doanh chứng khoán.
Tài trợ thuê mua Ngân hàng mua thiết bị máy móc và cho khách hàng
thuê lại.
b. Căn cứ vào kì hạn vay
Cho vay ngắn hạn Là các khoản vay có kỳ hạn dưới 12 tháng.
Cho vay trung hạn Là các khoản vay có kỳ hạn từ 1-3 năm (hoặc từ 1-5
năm tùy theo mỗi quốc gia quy định).
Cho vay dài hạn Là các khoản vay có kỳ hạn từ 3-5 năm trở lên.
c. Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
11

Cho vay trực tiếp Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có
nhu cầu vốn và họ trực tiếp hoàn trả khoản nợ vay
đó cho ngân hàng.

Cho vay gián tiếp Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát
sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
d. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không bảo đảm Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố
bằng tài sản hay bảo lãnh của người thứ ba.

Cho vay có bảo đảm bằng Là hình thức cho vay mà nghĩa vụ hoàn trả tiền vay
tài sản được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc người
thứ ba.

e. Căn cứ vào phương thức cho vay


Cho vay từng lần Mỗi lần cho vay, ngân hàng và khách hàng thực
hiện thủ tục cho vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng.
Cho vay theo hợp đồng tín Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận một
dụng hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất
định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Cho vay theo hạn mức thấu Cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn
chi bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp
với quy định về hoạt động thanh toán.

Cho vay theo dự án đầu tư Là phương thức cho KH vay vốn để tiến hành các
dự án đầu tư mới, dự án mở rộng SXKD, dịch vụ
hoặc các dự án phục vụ đời sống.

Cho vay trả góp Là hình thức vay tiền, trong đó người đi vay sẽ trả
dần tiền gốc và lãi hàng tháng hoặc định kì thay vì
phải trả hết một lần.
12
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (2018);
Đồng chủ biên: PGS.TS. Cao Thị Ý Nhi
TS. Đặng Anh Tuấn

1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm và cơ sở hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển dựa trên các cơ sở:
- Nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng phát triển mạnh mẽ với mạng lưới
khách hàng ngày càng được mở rộng trên khắp cả nước.
- Nhiều hãng lớn tự tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu, thêm vào đó là
sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty tài chính làm cho thị phần cho vay DN của
NHTM giảm sút, vì vậy, các NH đẩy mạnh lĩnh vực cho vay tiêu dùng để tăng thu
nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để đảm bảo được khoản nợ. Cho
vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo và phát
triển bản thân.
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, “cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các
chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân
đó.”
Tóm lại, các khoản vay này được cấp cho các cá nhân, hộ gia đình bởi các
tổ chức tín dụng nhằm phục vụ các mục đích tiêu dùng trong đời sống hàng ngày
như: mua nhà cửa, xe cộ, chi cho y tế, giáo dục, du lịch hoặc các dịch vụ khác.
Tùy vào từng đối tượng và các tiêu chí cho vay, CVTD có thể có TSĐB hoặc
không. Chính vì vậy, hình thức cho vay này khá linh hoạt và dễ tiếp cận với
người tiêu dùng.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
 Quy mô của mỗi hợp đồng khá nhỏ khiến chi phí cho vay cao
Các món tiêu dùng thường có giá trị không quá lớn. Tuy nhiên, dù lớn hay nhỏ
thì ngân hàng vẫn phải thực hiện quy trình tín dụng đầy đủ, vì vậy, chi phí để quản lý
khoản vay này cũng ngang với chi phí cho vay các khoản vay có giá trị lớn.
 Cho vay tiêu dùng nhạy cảm theo chu kì
13
Tín dụng tiêu dùng sẽ có xu hướng tăng lên khi nền kinh tế phát triển và
ngược lại nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái.
 Nhu cầu vay phục vụ đời sống ít co dãn với lãi suất
Thông thường, khi khách hàng có nhu cầu tín dụng tiêu dùng, thay vì quan
tâm quá nhiều đến lãi suất, họ sẽ quan tâm đến khoản tiền cụ thể họ phải trả hàng
tháng.
 Nguồn trả nợ có thể biến động lớn
Hầu hết thu nhập, lương, thưởng… được xem là nguồn chính để trả gốc và
lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên những nguồn này lại thường xuyên bị ảnh hưởng
bởi rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan từ môi trường xung quanh hay thậm
chí từ chính bản thân khách hàng.
 Khó xác định được tư cách khách hàng
Đối tượng cho vay chủ yếu là các cá nhân, tuy nhiên, ngân hàng rất khó
trong việc thu thập thông tin chính xác về nhóm KH này. Vì vậy, NH dễ đưa ra
các quyết định sai lầm.
1.3.3. Hình thức cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua
tài trợ các doanh nghiệp bán lẻ và NH sẽ tài trợ một phần hoặc toàn bộ giá trị
hàng hóa. Cụ thể được thể hiện ở hình vẽ:
Hình 1.1. Cho vay trả góp đối với đối với người tiêu dùng

Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại (2013);


Chủ biên: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
14
(1) Ngân hàng kí hợp đồng với DN về việc tài trợ (một phần hoặc toàn
phần) cho người tiêu dùng.
(1’) Ngân hàng cũng có thể kí hợp đồng trực tiếp với người mua về cho
vay để trả tiền cho DN. Ngân hàng có thể yêu cầu TSĐB nếu cần.
(2) DN bán hàng cho khách và kí hợp đồng trả góp với khách.
(3) DN tập trung hóa đơn bán hàng đưa lên NH để NH thanh toán.
(4) DN thu tiền trả góp của người mua và nộp cho NH.
(4’) Người tiêu dùng có thể trả trực tiếp cho NH nếu NH cho vay trực tiếp
với người mua.
1.3.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.4.1. Đối với ngân hàng
- NHTM có thể dễ dàng mở rộng mạng lưới KH của mình, đồng thời,
thiết lập nhiều mối quan hệ bền vững với KH cũ.
- Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng cung cấp, phân tán rủi ro tín dụng và
làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.4.2. Đối với khách hàng
- Khách hàng sẽ được hưởng nhiều ưu đãi, tiện ích khi tiêu dùng trước,
chi trả sau cho NH, đặc biệt, trong những trường hợp cấp bách mà khả năng tài
chính của họ bị hạn chế. Vì vậy, người dân sẽ có nhiều cơ hội cải thiện chất
lượng cuộc sống của họ một cách dễ dàng hơn.
1.3.4.3. Đối với nền kinh tế
- Việc cho vay tiêu dùng sẽ kích cầu tiêu dùng, mở rộng thị trường hàng
hóa, dịch vụ. Qua đó, các nguồn lực lao động sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, các
DN có thể tiết kiệm chi phí hoạt động hơn, đồng thời tăng sản lượng, tăng việc
làm cho người lao động.
- Là một trong những giải pháp để loại bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp
– tiết kiệm thấp – sản lượng thấp của những người lao động nghèo hoặc có thu
nhập chưa cao.
- Xét góc độ vĩ mô, tín dụng tiêu dùng cũng góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, phát triển các dịch vụ
tài chính ngân hàng.
1.3.5. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.5.1. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
15
 Cho vay tiêu dùng thế chấp
Hình thức cho vay này yêu cầu khách hàng phải có TSĐB. Nói cách khác,
khi khách hàng được ngân hàng cấp vốn vay, họ phải thế chấp các tài sản có giá
như bất động sản, động sản. Các tài sản thế chấp vẫn hoàn toàn là của khách
hàng và chỉ bị thu hồi trong trường hợp họ không còn khả năng trả nợ.
 Cho vay tiêu dùng tín chấp
Hình thức cho vay này không yêu cầu TSĐB mà dựa vào niềm tin và uy
tín của KH. Tuy nhiên, khách hàng vẫn cần cung cấp cho NH một số thông tin
yêu cầu và minh chứng liên quan đến năng lực tài chính và khả năng trả nợ của
họ.
1.3.5.2. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Ngân hàng sẽ mua lại các khoản nợ do các DN hoặc công ty bán lẻ đã bán
chịu cho khách hàng.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Ngân hàng và khách hàng sẽ gặp nhau trực tiếp để thực hiện hoạt động
cho vay và thu nợ.
1.3.5.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức CVTD cho phép người đi vay trả gốc và lãi nhiều lần,
theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
 Vay tiêu dùng phi trả góp
Đây là hình thức CVTD cho phép người đi vay trả tiền vay vốn cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Vì vậy, những khoản vay này thường có giá trị nhỏ
và thời hạn không dài.
 Vay tiêu dùng tuần hoàn
Đây là hình thức CVTD trong đó khách hàng có thể phát hành séc hoặc sử
dụng thẻ tín dụng cho phép thấu chi. Căn cứ vào mức thu nhập cùng với nhu cầu
chi tiêu của từng khách hàng, ngân hàng sẽ xem xét và cho vay với một hạn mức
tín dụng và được trả nợ nhiều kì một cách tuần hoàn trong một thời gian được
thỏa thuận từ trước.
1.3.5.4. Căn cứ vào mục đích vay vốn
 Vay tiêu dùng cư trú
16
Các khoản vay này thường dùng để tài trợ cho việc mua sắm, cải tạo nhà ở
của người đi vay.
 Vay tiêu dùng phi cư trú
Các khoản vay thường dùng tài trợ cho các nhu cầu hàng ngày như mua
sắm xe cộ, đồ dùng, chi trả cho giáo dục, y tế, du lịch…
1.3.6. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của
NHTM
Chất lượng CVTD là khả năng của NH đáp ứng kịp thời đối với nhu cầu
vay vốn tiêu dùng của KH nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời gia
tăng lợi ích cho NH và đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định và
phát triển. Để đánh giá được chất lượng cho vay tiêu dùng một cách cụ thể, ta có
thể sử dụng các chỉ tiêu đánh giá như bên dưới.
1.3.6.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
 Doanh số cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản cho vay tiêu dùng trong một
thời kì nhất định (thường theo năm). Doanh số cho vay tiêu dùng sẽ thể hiện
được khả năng cũng cấp dịch vụ và mở rộng mạng lưới KH của NH. Vì vậy,
doanh số cao là một điều tốt, tuy nhiên, do mỗi khoản vay có những đặc điểm
khác nhau nên đây không phải là yếu tố duy nhất để kết luận về chất lượng
CVTD.
Doanh số CVTD ( t+ 1 )−Doanh số CVTD (t)
Tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD =
Doanh số CVTD(t)
*100%
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD dùng để so sánh sức tăng
trưởng về doanh số mảng CVTD qua các năm. Thông qua chỉ tiêu này, chúng ta
có thể đánh giá được khả năng thực hiện tín dụng, tìm kiếm và giữ chân khách
hàng có nhu cầu vay phục vụ đời sống của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì
hoạt động CVTD càng phát triển và ngược lại.
 Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ CVTD là một chỉ tiêu tuyệt đối, thể hiện lượng vốn mà khách hàng
thuộc mảng cho vay tiêu dùng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu này tăng có thể là do số lượng và/hoặc giá trị các khoản vay tăng lên.
Dư nợ CVTD ( t+ 1 )−Dư nợ CVTD (t)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD = *100%
Dư nợ CVTD(t )
17
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng qua
các năm. Nếu như doanh số mang tính thời kì thì dư nợ lại mang tính thời điểm.
Vì vậy, chỉ tiêu này phản ánh được quy mô hoạt động cho vay mảng CVTD của
ngân hàng tại thời điểm đó đang được mở rộng hay thu hẹp. Chỉ tiêu này càng
cao tức hoạt động CVTD đang có xu hướng tích cực, ngày càng ổn định, phát
triển và ngược lại.
Dư nợ CVTD theo từng sản phẩm vay
Tỷ trọng dư nợ CVTD theo sản phẩm vay =
Tổng dư nợ CVTD
*100%
Chỉ này tiêu cho biết cơ cấu dư nợ CVTD theo từng sản phẩm trong toàn
bộ dư nợ CVTD của toàn ngân hàng, đánh giá những loại hình cho vay mà ngân
hàng đang hướng đến, từ đó có những định hướng phù hợp trong tương lai.
 Thị phần cho vay tiêu dùng
Trên thực tế, tiềm năng của thị trường CVTD vẫn rất lớn, ngày càng nhiều
những CTTC và các quỹ đầu tư nước ngoài chủ động tham gia vào hoạt động tại
thị trường tiêu dùng Việt Nam. Và đây là một trong những chỉ tiêu thể hiện được
sức cạnh tranh về CVTD giữa các TCTD. Thị phần càng cao cho thấy tổ chức tín
dụng đang có sức cạnh tranh và tầm ảnh hưởng đến người tiêu dùng lớn hơn so
với các TCTD có thị phần nhỏ trên thị trường tài chính.
1.3.6.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ và mức độ rủi ro của hoạt động
cho vay tiêu dùng
 Doanh số thu nợ CVTD
Chỉ tiêu này cho ta biết tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách
hàng mảng CVTD trong một thời kỳ.
 Tỷ lệ cho vay tiêu dùng có TSBĐ
Dư nợ CVTD có TSĐB
Tỷ lệ CVTD có TSĐB = *100%
Tổng dư nợ CVTD

Để tăng sự an toàn cho các khoản cho vay tiêu dùng và hạn chế được rủi
ro không thu hồi được nợ, các TCTD hiện giờ đã cho ra mắt rất nhiều những gói
cho vay thế chấp có TSĐB. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro của hoạt
động cho vay tiêu dùng càng giảm, từ đó chất lượng của các khoản cho vay được
nâng cao.
 Nợ quá hạn CVTD
Dư nợ CVTD quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD = *100%
Tổng dư nợ CVTD
18
Thông tư 11/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của NHNN quy
định: “Các khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được đúng
hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ thuộc
nhóm 2, 3, 4 và 5 theo quy định của NHNN.”
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn CVTD phản ánh chất lượng và mức độ rủi ro của
khoản tín dụng, thể hiện khả năng quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng trong lĩnh
vực cho vay này. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng hoạt động CVTD càng
thấp và ngược lại.
 Nợ xấu
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD = *100%
Tổng dư nợ CVTD

Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, “Nợ xấu (NPL) là nợ


xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”
Trong đó
“Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
(v) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định”.
“Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định”.
“Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
19
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn từ 30 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
(v) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định”.
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, “Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ
giữa nợ xấu so với tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.” Tỷ lệ nợ xấu
CVTD là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động CVTD. Chỉ
tiêu phản ánh năng lực quản lý, giám sát và thu hồi nợ của NH đối với các khoản
cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ này cao cho thấy hiệu quả và chất lượng cho vay thấp,
NH quản lý nợ lĩnh vực này kém và ngược lại.
Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, nợ các nhóm 3,4,5 có
thể phân theo phương pháp định tính như sau:
“Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được TCTD, chính nhánh ngân hàng nước ngoài đánh
giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết”
“Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là
có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện ca kết
là rất cao.”
“Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, có khả năng mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện
nghĩa vụ cam kết.”
 Tỷ lệ DPRR cho vay tiêu dùng
DPRR cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ DPRR cho vay tiêu dùng = *100%
Tổng dư nợ CVTD
20
Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định: “Dự phòng rủi ro là số tiền được
trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những rủi ro có thể
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự
phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung”.
Bảng 0.1. Tỷ lệ trích lập DPRR theo quy định của NHNN
Đơn vị: %
Tỷ lệ trích lập Tỷ lệ trích lập
Nhóm nợ
dự phòng cụ thể dự phòng chung
1. Nợ đủ tiêu chuẩn 0
2. Nợ cần chú ý 5
0,75
3. Nợ dưới tiêu chuẩn 20
4. Nợ nghi ngờ 50
5. Nợ có khả năng mất vốn 100 0
Nguồn: Thông tư số 11/2021/TT-NHNN
Chỉ tiêu này cho ta thấy chất lượng của các khoản CVTD. Bản chất của
trích lập DPRR chính là một khoản tiền được trích từ lợi nhuận của NH dành cho
các khoản vay khi có vấn đề và sẽ được khấu trừ khỏi thu nhập hiện hành trước
khi tính thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp nợ xấu được xử lý, phần trích lập này
sẽ quay trở lại và được hạch toán vào phần thu nhập bất thường. Đối với các cổ
đông và các nhà đầu tư, đôi khi việc trích lập DPRR lại là một gánh nặng, bởi,
việc trích lập này sẽ khiến cho lợi nhuận ngân hàng giảm sút, điều này có thể gây
ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu hay cổ tức mà các cổ đông nhận được.
1.3.6.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng
 Vòng quay vốn CVTD
Doanhsố thu nợ CVTD
Vòng quay vốn CVTD = *100%
Dư nợ CVTD bình quân

Trong đó:
Dư nợ CVTD đầu+ cuối
Dư nợ CVTD bình quân = *100%
2

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn và thời gian thu hồi nợ
trong mảng CVTD. Chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn của NH
càng nhanh, số chu kỳ tín dụng diễn ra càng nhiều. Vì vậy, ngân hàng sẽ có thể
21
đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng tốt hơn, mở rộng mạng lưới KH hơn
và quản lý vốn vay càng hiệu quả.
 Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Lãi từ cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ lợi nhuận từ CVTD = *100%
Tổng lợinhuận ròng
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng đến từ
hoạt động CVTD. Chỉ số này càng cao thì NH càng có lãi, nó thể hiện các khoản
vay không những được thu hồi hiệu quả cả gốc và lãi mà ngân hàng còn đảm bảo
được an toàn vốn vay.
 Mức độ sử dụng vốn huy động được vào hoạt động CVTD
Mức độ sử dụng vốn huy động được vào hoạt động CVTD =
Tổng dư nợ CVTD
*100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này thể hiện số tiền cung cấp vốn cho khách hàng CVTD từ số
tiền huy động được chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng cao tức mảng
CVTD đang càng được mở rộng, tuy nhiên, các nhà quản lý cần xem xét để có
một tỷ lệ phù hợp, tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động tín dụng
khác.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng thương mại
a. Chính sách cho vay của ngân hàng thương mại
Chính sách cho vay là một tuyên bố về tiêu chuẩn đối với hoạt động cho
vay của NH nhằm định hướng và hướng dẫn hoạt động cho cán bộ tín dụng cũng
như thể hiện trách nhiệm của họ trong việc cấp vốn vay cho khách hàng. Vì vậy,
chính sách cho vay sẽ giúp ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả,
tăng khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro tín dụng. Thông thường, các NHTM sẽ
thiết lập một chính sách bằng văn bản, thể hiện những vấn đề liên quan đến tín
dụng. Một số khoản cơ bản như: tiêu chuẩn danh mục cho vay của NHTM, quy
mô cho vay, loại hình tín dụng, lãi suất, hạn mức tín dụng, quy định về TSĐB,
quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia và nhiều nội dung khác.
Dĩ nhiên, cho vay tiêu dùng cũng là một phần quan trọng trong chính sách
cho vay của các NHTM. Nếu ngân hàng có một chính sách CVTD hợp lý, rõ
ràng, hiệu quả, NH chắc chắn sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn nữa sử dụng
những sản phẩm CVTD của mình. Các chính sách này cần được xây dựng trên
22
những thông tin, kiến thức chuẩn về thị trường, kinh doanh nhưng cũng cần linh
hoạt với những biến động trong môi trường ngành. Ví dụ:
- Chính sách khách hàng: một mặt, ngân hàng vẫn cần mở rộng mạng
lưới khách hàng của mình, mặt khác, phòng trừ những đối tượng bị hạn chế cho
vay theo quy định pháp luật. Như vậy, NH cần có những chính sách cụ thể khác
nhau đối với từng nhóm khách hàng để họ nắm rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của
mình trước khi đi vay.
- Chính sách về lãi suất: thông thường khách hàng luôn muốn hưởng một
mức lãi suất thấp. Tuy nhiên, sau khi xem xét và cân nhắc dựa trên các quy định
của NHNN và các NHTM khác, lãi suất đưa ra phải hợp lý, đảm bảo lợi nhuận và
hạn chế rủi ro.
- Chính sách về sản phẩm cho vay: NHTM tích cực cho ra mắt nhiều sản
phẩm cho vay khác nhau, giúp người tiêu dùng dễ dàng chọn lựa và sử dụng sản
phẩm phù hợp.
Thật vậy, NHTM đưa ra nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng thật sự giá trị,
chính sách cho vay hợp lý, nhiều ưu đãi thì chắc chắn mảng CVTD ngân hàng đó
sẽ được nhiều người tiếp cận và thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài, làm tăng
doanh số, tối đa hóa giá trị và lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, khi thiết lập
và sử dụng một chính sách cho vay sai lầm, các NH có thể phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro, thậm chí là phá sản. Như vậy, chất lượng CVTD phần nào chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ những quy định mà chính sách cho vay của NHTM đưa ra.
b. Quy trình cho vay tiêu dùng
Hình 1.2. Quy trình tín dụng của NHTM
23

Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại (2013);


Chủ biên: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
c. Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn huy động được từ các cá nhân và tổ chức kinh tế là một phần
cốt lõi mà các ngân hàng luôn cần đẩy mạnh. Nó thể hiện được vị thế, uy tín và
năng lực tài chính của ngân hàng đó trên thị trường. Nếu nguồn vốn huy động
của ngân hàng càng lớn, ngân hàng sẽ càng có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt
động tín dụng, trong đó có cho vay tiêu dùng. Thêm vào đó, trong trường hợp,
khả năng vốn huy động kém, vốn chủ sở hữu nhỏ hoặc giảm trong các năm, lợi
nhuận không cao thì lúc này sức mạnh tài chính của NH giảm sút, NHTM sẽ phải
sử dụng số vốn có được đó để ưu tiên tài trợ cho các hoạt động khác, lúc này,
hoạt động CVTD sẽ bị thu hẹp và kìm hãm phát triển.
Có rất nhiều biện pháp để cải thiện quy mô nguồn vốn huy động như: đẩy
mạnh chiến dịch Marketing đến mọi nơi cả trong và ngoài nước, gửi tiết kiệm
24
hoặc mua trái phiếu với lãi suất ưu đãi, tri ân khách hàng những dịp quan trọng
để thiết lập nhiều hơn, lâu dài hơn các mối quan hệ tín dụng,…
d. Chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng thương mại
Con người luôn là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động. Đối với cho vay
tiêu dùng cũng vậy, các cán bộ tín dụng là một trong những nhân tố chính quyết
định đến chất lượng của các khoản vay. Cán bộ tín dụng là những người làm việc
trực tiếp với khách hàng, từ khâu tư vấn, làm thủ tục thẩm định, giải ngân đến thu
hồi vốn, thanh lý hợp đồng. Đặc biệt là ở hoạt động thẩm định cho vay, nếu
những nhân sự không đủ năng lực và đạo đức nghề nghiệp để xảy ra những vấn
đề như: nhầm lẫn về hồ sơ, pháp lý hoặc vụ lợi cá nhân mà quên đi nghĩa vụ của
mình thì các NHTM sẽ có thể gặp những rủi ro đáng tiếc. Do vậy, hoạt động cho
vay phục vụ đời sống đạt hiệu quả cao cần có những nhân viên đủ trình độ
chuyên môn, đạo đức, tích cực nâng cao những kĩ năng mềm như giao tiếp, ngoại
ngữ, tin học để phục vụ công việc và đặc biệt là luôn có trách nhiệm đối với công
việc của mình. Có như vậy, quá trình CVTD mới diễn ra an toàn, hiệu quả. Bên
cạnh đó, thái độ và phong cách phục vụ cũng cần được quan tâm bởi hình ảnh
của đội ngũ nhân viên chính là hình ảnh của NHTM. Một hình ảnh đẹp sẽ giúp
ngân hàng có được nhiều thiện cảm hơn từ những “thượng đế” của mình, nâng
cao cơ hội hợp tác lâu dài. Ngược lại, nếu đội ngũ nhân viên không đáp ứng được
những yêu cầu đó thì một chính sách có tốt cũng sẽ trở nên vô nghĩa. Từ đó kéo
theo những hệ quả không tốt cho kết quả kinh doanh của NHTM.
e. Hiệu quả chiến lược Marketing của ngân hàng thương mại
Trước kia, các NHTM thường có suy nghĩ rằng, khách hàng khi có nhu
cầu vay vốn sẽ tự động tìm đến họ. Tuy nhiên, với sự phát triển và cạnh tranh
giữa các TCTD ngày càng khốc liệt, hoạt động Marketing lại càng phải được chú
trọng. Marketing ở đây không đơn thuần là quảng cáo mà nó bao gồm cả những
công việc như phân tích, định vị khách hàng, nghiên cứu thị trường mục tiêu, chiến
lược sản phẩm… để làm sao có thể quảng bá hình ảnh của ngân hàng tới đông đảo
công chúng. Từ đó, NHTM sẽ thu hút và tạo dựng niềm tin đối với những khách
hàng của mình. Bản thân các khách hàng cũng dễ dàng nhận ra những ưu điểm về
sản phẩm so với ngân hàng khác và có mong muốn được sử dụng những sản phẩm
của mình. Marketing sẽ là động lực thôi thúc khách hàng thực hiện các nhu cầu hiện
có của họ với ngân hàng.
f. Trình độ công nghệ của ngân hàng thương mại
25
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các NHTM
đang chạy đua với nhau trên con đường chuyển đổi số. Trên thực tế, công nghệ
hiện đại sẽ đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, giảm khối lượng công việc cho
CBNV ngân hàng, việc quản lý khách hàng và các khoản vay của họ sẽ dễ dàng
và tiết kiệm chi phí và thời gian hơn.
1.4.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
a. Trình độ và đạo đức khách hàng
Cuộc sống hiện đại sẽ khiến cho nhu cầu chi tiêu của con người tăng cao.
Khi nhu cầu tiêu dùng tăng cao, các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc cung cấp
các sản phẩm dịch vụ CVTD.
Bên cạnh đó, đạo đức khách hàng cũng tác động trực tiếp đến chất lượng
của các khoản vay. Một khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, trung thực trong việc
kê khai các thông tin cần thiết và có ý thức thực hiện đúng những nghĩa vụ của
mình trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ dễ dàng mở rộng tín dụng. Ngược
lại, những KH có lịch sử tín dụng không tốt hoặc gian dối trong quá trình vay và
hoàn trả nợ sẽ khiến cho ngân hàng gặp các vấn đề không thu hồi được nợ hay
các rủi ro tín dụng khác.
b. Nhu cầu khách hàng
Mọi người dân đều có nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Tuy nhiên, thói quen,
phong cách sống và những nhu cầu phục vụ đời sống khác của mỗi người lại
khác nhau. Từ đó, tùy từng đối tượng khách hàng, các khoản vay cũng có những
sự khác biệt về đặc điểm, loại hình, hạn mức, kì hạn, lãi suất…
c. Năng lực vay vốn và hoàn trả của khách hàng
Năng lực vay vốn và hoàn trả là những điều kiện ban đầu được NH cân
nhắc kĩ trước khi cấp vốn vay. Thông thường, năng lực này thường được thể hiện
qua thu nhập hàng tháng của người đi vay. Nếu KH có thu nhập ổn định, có thiện
chí vay, cam kết trả nợ đúng hạn và đầy đủ theo hợp đồng, ngân hàng sẵn sàng
tạo điều kiện cho người lao động vay vốn. Điều này sẽ làm nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay, tăng an toàn tín dụng và lợi nhuận ngân hàng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khách hàng có thể gặp những rủi ro
bất ngờ có thể làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính của họ như: tai nạn nghề
nghiệp, lừa đảo, thay đổi chính sách công ty…Những trường hợp như vậy cần
được phát hiện sớm và kịp thời xử lý trước khi gây ra những thiệt hại lớn đối với
ngân hàng.
26
1.4.3. Nhân tố từ môi trường hoạt động của ngành ngân hàng
1.4.3.1. Môi trường chính trị, pháp luật
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ là một nền tảng tốt để cuộc
sống người dân được diễn ra bình thường. Có vậy, nhu cầu tiêu dùng mới được
nâng cao, từ đó hoạt động CVTD sẽ nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng.
Bên cạnh một nền tảng chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật hoàn
thiện cũng là cơ sở cho thị trường tài chính ổn định và phát triển. Một mặt, nó
thúc đẩy các tổ chức tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ và tạo niềm
tin cho khách hàng. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sát thực tiễn là một định
hướng cho hoạt động tín dụng tiêu dùng của các NHTM. Nếu đảm bảo được tính
minh bạch, đầy đủ, thống nhất, chúng ta sẽ có một hành lang pháp lý vững chắc,
bảo vệ nghĩa vụ và quyền lợi cho cả người vay và người cho vay.
1.4.3.2. Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế phát triển với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát
ổn định, các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển thì người dân có thêm
nhiều thu nhập. Lúc này, nhu cầu tiêu dùng của KH được kích thích tăng trưởng
làm tăng các khoản vay của khách hàng. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế ổn
định, các NHTM cũng yên tâm để mở rộng hoạt động tín dụng của mình.
1.4.3.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Trình độ dân trí, tâm lý, phong tục tập quán, thói quen có một sự ảnh
hưởng khá lớn trong việc tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng. Một số người
có thói quen có bao nhiêu tiêu bấy nhiêu sẽ cảm thấy e ngại khi sử dụng vốn vay
NH cho mục đích tiêu dùng do tâm lý sợ nợ nần. Điều này khiến ngân hàng giảm
doanh số cho vay, khó tiếp cận với khách hàng. Hoặc, một số vùng có trình độ
dân trí, chất lượng lao động chưa cao làm giảm khả năng trả nợ và thậm chí gây
tổn thất cho phía ngân hàng cho vay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), tên tiếng anh:
“Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank” là một trong những ngân
27
hàng TMCP có lịch sử lâu đời nhất, được thành lập vào ngày 12/08/1993, tiền
thân là “Ngân hàng Thương mại Cổ phần Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam”.
Ngân hàng được thành lập theo Giấy phép Hoạt động Ngân hàng số 0042/NH-
GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và chính thức hoạt động
vào ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB do
Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.
Hiện nay, trụ sở chính của VPBank nằm ở số 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Số điện thoại: (84.24) 3928 8869
Fax: (84.24) 3928 8867
Mã chứng khoán: VPB
Tháng 03/2006, VPBank chính thức lựa chọn cổ đông chiến lược là một
định chế tài chính nước ngoài – Ngân hàng OCBC của Singapore. Vốn điều lệ
của VPBank từ 500 tỷ đồng đã được nâng lên thành 1500 tỷ đồng vào tháng
07/2007 cho thấy sự phát triển vượt trội của ngân hàng trong giai đoạn này.
Ngoài ra, năm 2006, Ngân hàng này cũng thành lập 2 công ty con là “Công ty
TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” (VPBS sau đó
được đổi thành VPS)  và “Công ty Quản lý Tài sản Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng”.
Năm 2010, với mục tiêu mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại, VPBank đã có
những chuyển đổi nhất định. Điển hình trong đó là việc đổi tên thành Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Bước sang năm 2012, VPBank công
bố chiến lược 2012 – 2017, tiếp tục tập trung vào phân khúc bán lẻ và SME. Đặc
biệt, VPBank đã nhận ra được tiềm năng về cho vay tiêu dùng và tập trung phát triển
vào mảng này từ rất sớm. Một thương hiệu quen thuộc FE Creadit được ra đời vào
năm 2010, là một phòng tín dụng tiêu dùng của VPBank. Đến tháng 02/2015, FE
Credit đã thành công trong việc chuyển đổi thành một pháp nhân độc lập mới với
tên gọi là “Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng”.
Liên tục được bình chọn là “Công Ty Tài Chính Tiêu Dùng Xuất Sắc Nhất Việt
Nam” do Tổ chức Global Banking & Finance bình chọn, với 52% thị phần, FE
Credit luôn mang trong mình sứ mệnh “hiện thực hóa ước mơ” và mong muốn mở
ra cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân Việt Nam. Đây không chỉ là một thương
hiệu thông thường mà sâu trong đó còn là cả một sự thấu hiểu dành cho khách hàng
và cuộc sống của họ.
28
Một bước tiến quan trọng ngày 19/07/2017, theo Công văn số 5043/UBCK-
GSĐC của Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước, VPBank được xác nhận là Công ty đại
chúng và niêm yết cổ phiếu thành công trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh, mở ra giai đoạn phát triển hội nhập mới với vị thế hàng đầu Việt
Nam.
Từ năm 2018 đến nay, VPBank liên tục khẳng định tên tuổi của mình
trong nước cũng như mạnh dạn đẩy mạnh trên thị trường quốc tế. Bên cạnh
những hoạt động chính là huy động vốn và cho vay tín dụng, VPBank còn tham
gia ở các lĩnh vực đa dạng khác như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối,
đầu tư tài chính, quản lý rủi ro và bảo toàn vốn. Năm 2019, VPBank chính thức
ra nhập “Câu lạc bộ 10.000 tỷ”, lợi nhuận trước thuế ở mức 11.477 tỷ đồng tại
năm 2021, đây là một con số rất ấn tượng cho thấy sự nỗ lực cố gắng và hoạt
động hiệu quả của các nguồn nhân lực. Đây cũng là lần đầu tiên và là đại diện
ngân hàng tư nhân duy nhất lọt top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế
giới theo Branch Finance, tăng 38 bậc trong bảng xếp hạng và mức định giá 871
triệu USD ở năm 2021.
Thật vậy, quá trình 28 năm hình thành và phát triển, VPBank từ một ngân
hàng tư nhân nhỏ, trải qua rất nhiều khó khăn, thách thức, ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng ngày nay đã vươn tầm phát triển với số vốn điều lệ của ngân hàng
đạt mức hơn 45 nghìn tỷ đồng (45.056.930 triệu đồng tại ngày 31/12/2021) và
đạt mục tiêu trở thành đơn vị dẫn đầu về vốn trong thời gian sắp tới. Nền tảng
vốn tốt chắc chắn sẽ là một lợi thế không nhỏ giúp VPBank một mặt nâng cao
khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, mặt khác phòng ngừa những rủi ro tiềm
ẩn. Về riêng FE Credit, tháng 10/2021, VPBank đã hoàn tất việc bán 49% vốn
điều lệ cho Công ty Tài chính Tiêu dùng SMBC (SMBCCF) và đổi tên thành
Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC. Theo kế
hoạch dự kiến, tỷ lệ an toàn vốn của VPBank sẽ đạt 17% - thuộc nhóm cao nhất
hệ thống sau khi thương vụ chuyển nhượng vốn FE Credit thành công. Đây cũng
là một cơ hội hợp tác cho sự phát triển nhằm mở rộng mảng CVTD, tiếp tục giữ
vững ngôi vị dẫn đầu về thị phần tài chính tiêu dùng trên một nền tảng vững
chắc.

2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính


Là một trong những Ngân hàng tư nhân đi đầu trên cả nước cũng như
mong muốn khẳng định hơn tên tuổi của mình trên thị trường quốc tế, VPBank
29
luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ uy tín, tăng sức cạnh
tranh nổi bật của Ngân hàng trên thị trường tài chính, ngân hàng tại Việt Nam và
bạn bè thế giới. Một trong hoạt động chính của VPBank bao gồm:
 “Thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
 Cung cấp dịch vụ thanh toán, ví điện tử.
 Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc
tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
 Dịch vụ quản lý tài sản.
 Cấp tín dụng dưới hình thức tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và
giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN cho phép.
 Đầu tư chứng khoán, trái phiếu.
 Đầu tư hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ.”
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank
Về phía lãnh đạo, hiện nay, Ban lãnh đạo VPBank gồm 4 thành viên
HĐQT, 19 thành viên Ban điều hành và 4 thành viên Ban kiểm soát. Đại hội
đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất trong ngân hàng, có quyền bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm các thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát.
a. Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược, liên tục theo dõi
sát sao tình hình, cũng như xem xét các đề xuất, tham mưu của các Ủy ban chuyên
môn liên quan và Ban Điều hành nhằm đưa ra định hướng hoạt động của ngân
hàng. Đồng thời, HĐQT triển khai các công tác quản trị, đưa ra quyết định thực
hiện quyền và nghĩa vụ của NH.
b. Ban điều hành
Tổng Giám đốc là người điều hành cao nhất thực thi các định hướng,
chính sách do HĐQT phê duyệt và chịu trách nhiệm trước HĐQT. Giúp việc và
hỗ trợ cho Tổng Giám đốc là các thành viên còn lại của Ban Điều hành, gồm các
Phó Tổng giám đốc và Giám đốc các khối, trung tâm…
c. Ban kiểm soát
30
BKS có các hoạt động giám sát chú trọng vào: công tác quản trị điều hành
của VPBank, việc thực hiện của HĐQT và Ban Điều hành. Ngoài ra, BKS cũng có
thể đưa ra những kiến nghị/ khuyến nghị về tăng cường kiểm soát, hoàn thiện
quy định nội bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn ngân hàng.
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng VPBank

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2021


2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị kinh doanh VPBank
VPBank được chia thành 8 đơn vị kinh doanh tương ứng với các đối
tượng và dịch vụ mà NH muốn hướng tới:
31
- Khách hàng cá nhân
- Tín dụng Tiểu thương
- KHDN vừa và nhỏ
- Khách hàng Doanh nghiệp lớn và đầu tư
- Dịch vụ Ngân hàng Công nghệ số
- Thị trường tài chính
- Định chế tài chính và ngân hàng giao dịch
2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Đơn vị Vận hành – Hỗ trợ VPBank
VPBank chia làm 6 đơn vị thuộc nhóm vận hành hỗ trợ như sau:
- Tín dụng
- Vận hành
- Công nghệ thông tin
- Pháp chế và kiểm soát tuân thủ
- Phân tích kinh doanh
- Truyền thông và tiếp thị
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn 2019 – 2021
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất
không chỉ đối với VPBank mà còn là của tất cả các ngân hàng. Sở dĩ nói như vậy
bởi hoạt động này chính là nhân tố tiên quyết quyết định đến quy mô hoạt động,
quy mô tín dụng, khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị
trường cũng như rất nhiều các hoạt động khác.

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng VPBank từ năm 2019-2021
Đơn vị: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu 2019 2020 2021


32

I Tổng vốn huy động 346.890 352.784 437.752

1 Tiền gửi của khách hàng 213.950 233.428 241.837

2 Tiền gửi và vay các TCTD khác 50.868 56.511 114.619

3 Phát hành GTCG 57.600 62.845 81.296

4 Huy động nước ngoài 24.472 - -

II Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động - 1,70% 24,08%

Nguồn: Bảng cân đối kế toán VPBank năm 2019-2021


Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy rằng VPBank đang tích cực huy động
vốn rất nhiều trong những năm gần đây. Trong đó, huy động từ tiền gửi khách
hàng tiếp tục chiếm đa số 75% trong tổng nguồn huy động của ngân hàng. Huy
động vốn từ tiền gửi khách hàng & phát hành trái phiếu năm 2020 đạt 296.273 tỷ
đồng, sang năm 2021, con số này nâng lên 323 nghìn tỷ và tăng khoảng 9,1% so
với năm 2020. Một điểm sáng tích cực trong việc huy động vốn là sự tăng trưởng
vượt bậc của tiền gửi không kì hạn (CASA) nhờ sự đầu tư vào chính sách, công
nghệ, hệ thống chuyển đổi số và tăng sự trải nghiệm cho khách hàng. Vì vậy, tỷ
lệ CASA toàn hàng năm 2021 đã tăng lên 22,6% so với 15,8% tại cuối năm
2020.
Bên cạnh những nguồn huy động từ các thành phần kinh tế trong nước,
VPBank cũng chủ động tăng quy mô nguồn vốn trung dài hạn từ các tổ chức uy
tín từ nước ngoài như Tổ chức tài chính Proparco, Công ty tài chính quốc tế
(IFC) …với mức giá hợp lý. Trong quý 4 năm 2021, VPBank đã huy động thành
công 300 triệu USD từ JICA, SMBC và các tổ chức quốc tế uy tín khác. Đây là
nguồn huy động quan trọng giúp VPBank củng cố nền tảng vốn ổn định dài hạn
và tăng trưởng bền vững. Trong năm 2021, ngân hàng đã chủ động linh hoạt điều
tiết cơ cấu nguồn vốn và mang lại kết quả tích cực. Chi phí vốn của ngân hàng
hợp nhất giảm 1,7% so với năm 2020 và dừng ở mức 4,2% năm 2021. Và như
chúng ta có thể theo dõi trên biểu đồ, năm 2020, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động chỉ có 1,7% nhưng sang 2021 con số này lên tới 24,08% (gấp 24 lần).
Ngoài ra, trong 2021, việc hoàn tất bán 49% vốn điều lệ tại FE Credit cho
SMBC đã đưa VPBank lên vị thế hàng đầu về quy mô vốn với vốn chủ sở hữu
đạt mức gần 90 nghìn tỷ, nằm trong nhóm các ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn
33
nhất thị trường. Trong năm, VPBank cũng hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên
hơn 45 nghìn tỷ đồng thông qua chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 80%, đưa
ngân hàng trở thành ngân hàng có mức vốn điều lệ lớn thứ 2 trên thị trường tại
thời điểm cuối năm 2021.
Nhờ nguồn vốn dồi dào, tại cuối năm 2021, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo tiêu
chuẩn Basel II (TT41) của ngân hàng hợp nhất đạt 14,27% vượt xa mức yêu cầu của
NHNN là 8%, và tiệm cận các ngân hàng hàng đầu khu vực. Lượng vốn lớn giúp
VPBank củng cố năng lực tài chính, đảm bảo tốt các chỉ tiêu an toàn hoạt động, mở
rộng các cơ hội kinh doanh và đầu tư, nâng cao chất lượng trong tương lai.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng VPBank từ năm 2019 – 2021
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2019 2020 2021

Tổng dư nợ 271.407 322.881 384.030

Dư nợ cho vay khách hàng 257.184 290.816 355.281

Tốc độ tăng dư nợ - 18,97% 18,94%

Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên vốn huy động 78,24% 91,52% 87,73%


( Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động được) (LRD)

Dư nợ ngắn hạn 89.235 102.019 135.801

Dư nợ trung hạn 110.887 126.493 140.082

Dư nợ dài hạn 57.062 62.304 79.398

Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn/Tổng dư nợ 61,88% 58,47% 57,15%

Nợ xấu 8.796 8.434 15.887

Tỷ lệ nợ xấu 3,2% 2,6% 4,1%

Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính VPB năm 2019-2021
Nhìn vào bảng trên, dư nợ tín dụng của VPBank cũng đang có xu
hướng tăng lên rõ rệt và tốc độ tăng trưởng khá ổn định trong 3 năm gần đây.
Năm 2020, tốc độ tăng dư nợ là 18,97% và sang năm 2021, “tăng trưởng tín dụng
34
hợp nhất của VPBank đạt 18,9%, vượt kế hoạch đầu năm và cao hơn mức trung
bình của toàn ngành ngân hàng là 13,5%” (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
2021). Đặc biệt, trong thời kì dịch bệnh vừa qua, một mặt, VPBank liên tục điều
chỉnh chiến lược tăng trưởng và đẩy mạnh kiểm soát chất lượng tín dụng chặt
chẽ, mặt khác, tiếp tục áp dụng mạnh mẽ công nghệ số hóa hỗ trợ cung cấp dịch
vụ KH đã gúp dư nợ đạt hơn 384 nghìn tỷ với khoảng 61% đến từ các phân khúc
chiến lược.
Hình 2.2. Dư nợ cấp tín dụng 2019 – 2021
Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2021


Nhìn vào số liệu, mảng tín dụng tiêu dùng của FE Credit chiếm khoảng
20% tổng dư nợ, dù có tệp KH là các thành phần chịu tổn thất do đại dịch Covid
nhưng FE Credit vẫn duy trì Top 1 trên thị trường. Vào thời điểm cuối năm 2021,
tăng trưởng tín dụng tại FE Credit đạt 14,2% so với đầu năm, duy trì Top 1 thị
phần (hơn 50% thị phần CVTD) tại Việt Nam. Năm 2021, VPBank đã cố gắng
đa dạng hóa nguồn thu, đồng thời sử dụng triệt để hạn mức tín dụng được NHNN
giao và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ. Điều này cũng góp phần mang đến nhiều
kết quả tích cực cho ngân hàng khi lợi nhuận hợp nhất trước thuế tăng 10,3% so
với cùng kì năm trước – với hơn 14 nghìn tỷ đồng và lọt Top 3 ngân hàng TMCP
có lợi nhuận trước thuế cao nhất. Tổng thu nhập toàn hệ thống tăng 13,5% so với
35
2020, đạt hơn 44.301 tỷ đồng, tiếp tục dẫn đầu về doanh thu trong khối ngân
hàng tư nhân.
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Bảng 2.3. Tình hình kinh doanh ngoại hối Ngân hàng VPBank
năm 2019 – 2021
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2019 2020 2021
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối 750 2.510 6.225
- Hoạt động tiền tệ giao ngay - 256 1.334 1.248
- Thu nhập kinh doanh vàng 40 89 17
- Các công cụ phái sinh tiền tệ 454 1.087 4.960
Chi phí từ kinh doanh ngoại hối -967 -2.817 -6.302
- Hợp đồng tiền tệ giao ngay -168 -710 -443
- Chi phí kinh doanh vàng -45 -110 -32
- Các công cụ phái sinh tiền tệ -753 -1997 -5.827
Lỗ thuần từ hoạt động KD ngoại hối -217 -307 -76
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính VPB năm 2019-2021
Trong giai đoạn 2019 - 2021, VPBank có chú ý hơn tới hạt động kinh
doanh ngoại hối. Dù doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối có tăng lên rõ
rệt trong năm 2021 (6.225 tỷ ) gấp 3 lần năm 2020 nhưng chi phí từ kinh doanh
ngoại hối vẫn khá cao khiến cho hoạt động kinh doanh ngoại hối đem lại kết quả
âm. Tuy nhiên, lỗ thuần trong những năm vừa qua đã có xu hướng giảm, từ lỗ
217 tỷ đồng năm 2019 xuống còn lỗ 76 tỷ đồng năm 2021.
2.1.4.4. Hoạt động dịch vụ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng
Hiện nay, VPBank đang tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ của mình,
đặc biệt là thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng nhằm mang đến cho khách hàng nhiều trải
nghiệm thú vị. Một trong những dịch vụ nổi bật là VPBank NEO Express - hệ thống
các điểm giao dịch có khả năng cung cấp hầu như đầy đủ các dịch vụ của NH như
một phòng giao dịch truyền thống, được vận hành hoàn toàn tự động. Lũy kế đến
cuối năm 2021, VPBank có khoảng 3 triệu người sử dụng VPBank NEO và
36
khoảng 124 triệu giao dịch, tăng 91% so với 2020. Ngoài ra, tỷ lệ khách hàng gửi
tiết kiệm online trên tổng KH gửi tiết kiệm cũng tăng từ 55% (2020) lên 72%
(2021) và số dư tiết kiệm online cũng lên đến 55% (2021).
Với mảng cho vay, số lượng hợp đồng vay (thẻ tín dụng, thấu chi, vay
cầm cố…) trên VPBank NEO tăng 15% so với 2020, đạt 200.000 hợp đồng.
Ngoài ra VPBank NEO cũng tích hợp thành công các trò chơi trên ứng dụng
(Game in App) nhằm mang đến cho khách hàng những trải nghiệm thú vị và độc
đáo.
Để thân thiện và tiện lợi hơn với người dùng, VPBank NEO đã kết nối lên
đến 14 ví điện tử và mạng lưới QRCode rộng khắp cả nước, bao gồm 50.000
merchants Smartpay, 40.000 merchants VNPay và thanh toán VietQR tới các tài
khoản nằm trong mạng lưới liên kết cùng Napas. Ngoài ra, tính đến năm 2021,
VPBank NEO đã kết nối lên tới 8 công ty chứng khoán, giúp các nhà đầu tư có
thể nạp tiền trực tiếp trên app VPBank NEO.
Ngoài ra, với mục tiêu tăng cường số hóa các dịch vụ tài chính của khách
hàng, VPBank còn cho ra mắt ứng dụng VPBank NEOBiz – Ngân hàng số cho
doanh nghiệp. VPBank NEOBiz cũng được phát triển thêm phiên bản mobile app
với giao diện hiện đại và nhiều tính năng mới tiện tích giúp các doanh nghiệp
giải quyết tiện lợi hơn nhu cầu tài chính mọi lúc mọi nơi, tiếc kiệm thời gian, chi
phí.
2.1.5. Đánh giá kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2019 – 2021
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Doanh thu 36.356 39.033 44.302
Tăng trưởng (%) - 7,36% 13,50%
Chi phí 26.032 26.014 29.938
Tốc độ gia tăng (%) - - 0,07% 15,08%
Lợi nhuận trước thuế 10.324 13.019 14.364
Tăng trưởng (%) - 26,10% 10,33%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPB năm 2019-2021
37
Dựa vào những số liệu phân tích trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của VPB giai đoạn năm 2019-2021 có thể thấy doanh thu hoạt động của
VPB tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2020 doanh thu tăng 2.677 tỷ đồng với
tốc độ tăng 7,36% so với năm 2019, đến năm 2021 doanh thu tăng trưởng đến
5.268 tỷ đồng, tương đương 13,50% so với năm 2020. Mặc dù trong bối cảnh
Covid-19 vẫn diễn ra phức tạp nhưng doanh thu của VPB vẫn đạt được mức tăng
trưởng tốt. Chi phí hoạt động của VPB cũng có những biến động khá lớn, năm
2020 chi phí giảm 0,07% mà doanh thu tăng điều này làm cho lợi nhuận trước
thuế của VPB đạt mức tăng trưởng lớn lên đến 26,10% tương đương 2.695 tỷ
đồng. Tuy nhiên, sang đến năm 2021 chi phí đã tăng lên đến 14,25% so với năm
2020 nhưng vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2021, lợi nhuận trước
thuế đạt 14.364 tỷ đồng, tăng 10,33% so với năm 2020. Đây là kết quả tích cực
trong bối cảnh nền kinh tế chịu tác động nặng nề từ đại dịch, thể hiện sự nỗ lực
của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng. Vì vậy, có
thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của VPB diễn ra ổn định và có tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận khá ấn tượng. Vì vậy, VPBank vẫn gặt hái được rất nhiều thành
tựu trong năm vừa qua: top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín nhất, top
50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam (2018), “Quản trị rủi ro thanh
khoản tốt nhất” (The Asian Banker bình chọn 2021), Ngân hàng Việt Nam có
hoạt động quan hệ nhà đầu tư tốt nhất 2021 (Global Banking & Finance Review
bình chọn), Top 1 các ngân hàng tư nhân tại VNR500 năm 2021, Ngân hàng số
sáng tạo nhất 2021…
2.2. Giới thiệu khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng
2.2.1.1. Cho vay mua nhà
Sản phẩm này là một giải pháp ưu việt cho những KH có thu nhập ổn
định nhưng chưa đủ khả năng tài chính có nhu cầu sở hữu một căn nhà/chung cư.
38

Bảng 2.5. Giới thiệu về cho vay mua nhà tại VPBank
Tính Hỗ trợ tối đa 20 tỷ Thời gian vay tùy Hoàn vốn, thanh toán
năng đồng, giá trị khoản theo dự án, từ 25 – công nợ cho bên bán
nổi bật vay tối đa 75% giá 35 năm nhà tối đa 12 tháng
căn hộ/nhà
Lợi KH có thể đứng ra Cho vay mua các Người đi vay có thể
ích vay mua cho người nhà/chung cư có giấy thế chấp TSĐB mà
khác tờ sở hữu hoặc chưa hình thành từ vốn đi
có giấy tờ với những vay
nơi ở khu chung cư
hoặc đô thị mới
Chính sách trả nợ linh KH có thể trả nợ từ Được tư vấn nhiệt
hoạt nhiều nguồn khác tình bởi chuyên viên
nhau tín dụng VPBank
Điều Thu nhập KH từ 4,5 TSĐB có thể là các
kiện triệu đồng/tháng giấy tờ có giá hoặc
bất động sản (tùy vào
KH)
Thủ Giấy đề nghị vay vốn CMND, hộ khẩu Giấy tờ chứng minh
tục thu nhập, bảng sao kê
lương
Hồ sơ vay vốn theo Hồ sơ và các giấy tờ
quy định liên quan đến TSĐB

Nguồn: Website VPBank https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/vay-mua-nha


2.2.1.2. Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở
Sản phẩm này tài trợ cho những khách hàng có đang mong muốn xây
dựng, sửa chữa, hoàn thiện nhà ở.
39

Bảng 2.6. Giới thiệu về cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở tại VPBank

Tính năng Khoản vay cho các Khoản vay này tối đa Phương thức trả
nổi bật mục đích như xây 3 tỷ đồng nợ linh hoạt
dựng, sửa nhà, hoàn
thiện nội thất
Thời gian hoàn thiện
nhà tối đa 25 năm

Lợi ích Thủ tục vay vốn vô Giải ngân nhanh Được tư vấn nhiệt
cùng đơn giản, nhanh chóng tình bởi chuyên
gọn viên tín dụng
VPBank

Điều kiện Thu nhập KH từ 4,5 triệu đồng / tháng

Thủ tục Đơn đề nghị vay vốn CMND/Hộ chiếu còn Hộ


hiệu lực khẩu/KT3/Giấy
đăng ký tạm trú

Giấy xác nhận độc Giấy tờ chứng minh Hợp đồng thi
thân/ Giấy đăng ký thu nhập công, dự toán,
kết hôn Giấy phép xây
dựng
Hồ sơ về TSĐB

Nguồn: Website VPBank https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/vay-xay-dung


2.2.1.3. Cho vay mua xe ô tô trả góp
Sản phẩm cho vay này dành cho những KH có nhu cầu mua ô tô với lãi
suất ưu đãi từ VPBank. Thời gian giải ngân nhanh chóng chỉ trong khoảng 8h để
có thể sở hữu cho riêng mình một chiếc xe như mong muốn.
40
Bảng 2.7. Giới thiệu về cho vay mua xe ô tô trả góp tại VPBank

Tính năng Xe cũ hoặc mới đều Hạn mức vay lên tới Thời gian cho vay
nổi bật được 80% - 85% giá trị xe mua tối đã 96
tháng đối với ô tô
mới, 84 tháng với
ô tô cũ
Quy trình, thủ tục vay Tốc độ giải ngân Có nhiều phương
mượn đơn giản nhanh chóng thức trả nợ

Lợi ích Thủ tục khá đơn giản Có nhiều phương Có nhiều ưu đãi
giúp tiết kiệm thời thức trả nợ cho KH tại các
gian giao dịch và showroom mà
thỏa thuận VPBank liên kết

Điều kiện Khách hàng là công Có thu nhập ổn định Có lịch sử trả nợ
dân Việt Nam uy tín

Có độ tuổi từ 18 – 65 Có vốn tối thiểu là Có TSĐB phù hợp


tuổi (tính đến thời 15% giá trị chiếc xe với quy định
điểm tất toán khoản VPBank
vay)
Thủ tục Đơn đề nghị vay vốn CMND/ Hộ khẩu/ và Hợp đồng mua
các giấy tờ khác theo bán xe
quy định

Giấy tờ minh chứng


thu nhập

Nguồn: Website VPBank https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/vay-mua-oto


2.2.1.4. Vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
Sản phẩm CVTD thế chấp này cho phép KH tiếp cận với các nguồn vốn
lớn hơn cho nhu cầu như mua sắm, y tế, giáo dục, du lịch, trang trí nhà cửa…
41
Bảng 2.8. Giới thiệu về cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại VPBank

Tính năng Tài trợ đa dạng mục Tài trợ tối đa 100% nhu Phương
nổi bật đích tiêu dùng học tập, cầu vốn, tối đa 3 tỷ thức trả nợ
du lịch, khám chữa đồng linh hoạt
bệnh…
Thời gian vay tiêu dùng
thế chấp tối đa 10 năm
Lợi ích Hồ sơ, chứng từ vay vốn Giải ngân nhanh Được tư
đơn giản vấn nhiệt
tình bởi
chuyên
viên tín
dụng
VPBank
Điều kiện Thu nhập KH từ 4,5 triệu đồng/tháng
Thủ tục Đơn đề nghị vay vốn CMND/ Hộ chiếu Hộ khẩu/
KT3/ Giấy
đăng ký
tạm trú
Giấy xác nhận độc thân/ Giấy tờ chứng minh thu Hồ sơ về
Giấy đăng ký kết hôn nhập TSĐB
Nguồn: Website VPBank https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/vay-tieu-dung
2.2.1.5. Vay tiêu dùng tín chấp cá nhân
Sản phẩm CVTD cá nhân dành cho người có nhu cầu vay tín chấp
nhằm phục vụ các mục đích tiêu dùng cá nhân và có nguồn thu nhập từ lương.
Bảng 2.9. Giới thiệu về cho vay tiêu dùng tín chấp cá nhân tại VPBank
Tính năng Không cần TSĐB, lãi Số tiền trả hàng Lãi suất từ
nổi bật suất linh họat tháng bằng nhau, 14%/năm
trong đó lãi theo dư
nợ giảm dần
Lợi ích Hạn mức CVTD lên Kì hạn linh hoạt, có Giải ngân nhanh
tới 500.000.000 VNĐ thể lên tới 60 tháng gọn, thuận tiện
42

Điều kiện Công dân có quốc tịch 23 - 60 tuổi Thu nhập: lớn hơn
Việt Nam 5.000.000
VNĐ/tháng
Thủ tục CMND/ CCCD/ Hộ Giấy phép lái xe/ Số Hợp đồng lao
chiếu hộ khẩu động/ Xác nhận
nhân sự/ Quyết
định biên chế
Giấy tờ chứng minh Giấy đề nghị vay Phương án sử
thu nhập: sao kê vốn dụng vốn (theo
lương hoặc xác nhận mẫu VPBank)
lương
Nguồn: Website VPBank https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/tin-chap-ca-
nhan
2.2.1.6. Vay tín chấp ưu đãi Giáo viên
Sản phẩm vay này ưu đãi dành riêng cho các khách hàng là Giáo viên/
Cán bộ quản lý trường học có nhu cầu vay phục vụ đời sống hàng ngày dưới hình
thức tín chấp.
Bảng 2.10. Giới thiệu về cho vay tín chấp ưu đãi Giáo viên tại VPBank
Tính năng Ưu đãi phân khúc khách hàng là giáo viên với sản phẩm vay tiêu
nổi bật dùng hết sức hấp dẫn như vay sửa nhà, mua sắm nội thất, du lịch,

Lợi ích Lãi suất ưu đãi Kì hạn cho lên đến 60 Giải ngân nhanh
tháng chóng

Điều kiện Công dân có quốc 22 – 60 tuổi


tịch Việt Nam

Thủ tục CMND/ Hộ chiếu Sổ hộ khẩu/ Xác Quyết định bổ


đăng ký (bản sao) nhận tạm trú (bản nhiệm/ Hợp đồng
sao) lao động (Bản
sao)

Nguồn: Website VPBank https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/tin-chap-giao-vien


43
2.2.1.7. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của FE Credit
Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC
(FE Credit) cũng là một trong những địa chỉ đáng tin cậy và đẩy mạnh hoạt động
CVTD của Ngân hàng. Trên thực tế, không phải ai cũng có đủ khả năng để tiếp
cận nguồn vốn từ NH. Do vậy, FE Credit là một sự lựa chọn dễ dàng hơn, đặc
biệt với những khoản CVTD tín chấp, phù hợp với nhiều phân khúc khách hàng.
Bảng 2.11. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng của FE Credit
Sản phẩm Đối tượng vay Hạn mức vay Thời hạn Lãi suất
Vay tín chấp Khách hàng có Khoản vay từ Từ 06 – 36 Lãi suất chỉ từ
theo lương lương bằng 10 – 70 triệu tháng 1,6%
tiền mặt hoặc đồng
chuyển khoản
trên toàn quốc
Vay tiền bằng Khách hàng 10 – 50 triệu Linh hoạt Linh hoạt
hóa đơn điện không hưởng đồng
lương hàng
tháng, đứng
tên trên hóa
đơn điện với
số tiền trung
bình hàng
tháng từ
300.000 đồng
trở lên
Vay theo bảo Khách hàng là 10 – 70 triệu Trả góp từ Từ 1,7% mỗi
hiểm nhân người đứng 06 – 36 tháng
thọ tên trên hợp tháng
đồng bảo hiểm
nhân thọ có
giá trị từ 3
triệu/năm trở
lên
Vay theo Khách hàng sở Có thể vay Linh hoạt Từ 2,2%/
Cavet xe hai hữu xe máy lên tới 50
44

bánh chính chủ triệu đồng tháng


Vay theo thẻ Khách hàng Từ 10 – 30 Linh hoạt Chỉ
BHYT đang sở hữu triệu 1,7%/tháng
thẻ BHYT xã
hội, thẻ còn
hiệu lực
Vay theo sim Chủ sở hữu Lên tới 50 Linh hoạt Chỉ từ
Viettel sim Viettel triệu đồng 1,4%/tháng
Nguồn: Website FE Credit (http://fe-credit.vn/)
Thật vậy, VPBank luôn có mục tiêu trở thành một “Ngân hàng bán lẻ
lớn nhất Việt Nam”, đặc biệt là chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, giúp người
tiêu dùng chọn lựa và sử dụng những sản phẩm có lãi suất hấp dẫn nhất.
Bảng 2.12. Lãi suất CVTD tại thời điểm cuối năm của VPBank
Đơn vị %
Năm 2019 2020 2021
Lãi suất tại thời điểm 43,83 41,46 34,52
cuối năm (%/năm)
Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2020, 2020, 2021
Nhìn vào bảng lãi suất trên, ta thấy rằng, trong những năm gần đây, do
ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 và xu hướng giảm lãi suất chung của toàn
ngành, VPBank đã hạ đáng kể lãi suất CVTD, từ 43,83%/năm (2019) xuống còn
34,52%/năm (2021). Việc hạ lãi suất đã tạo điều kiện cho nhiều KH tiếp cận
nguồn vốn phục vụ đời sống hơn, chất lượng cuộc sống được đảm bảo trong thời
kỳ đại dịch. Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận được việc lãi suất CVTD
của VPBank vẫn rất cao đối với người tiêu dùng. Theo báo cáo thường niên của
những năm qua, VPBank vẫn thuộc top dẫn đầu về ngân hàng có dư nợ xấu cao
nhất trong hệ thống, điều đáng chú ý, những khoản nợ xấu này đến phần lớn từ
CVTD tín chấp - cho vay dựa trên uy tín cá nhân mà không có bất kì TSĐB nào
cho ngân hàng. Chính vì vậy, phần bù rủi ro trong yếu tố cấu thành lãi suất sẽ cao
hơn so với các khoản vay khác là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, riêng FE Credit lại có
một mức lãi suất cho vay khá cạnh tranh với các TCTD khác. Cụ thể, lãi suất áp
dụng từ ngày 08/02/2022 của FE Credit hiện đang là 21%/năm với mức cho vay
45
tối đa là 70 triệu đồng. Con số lãi suất này vẫn còn thấp hơn so với một số TCTD
khác như: Lotte Finance 44,4%/năm, CitiBank 24%/năm, HDBank 24%/năm.
Không chỉ có lãi suất thấp hơn, FE Credit còn đưa ra rất nhiều hình thức cho vay
khác nhau: theo lương, theo giấy tờ xe, hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn điện nước…
thay vì chỉ dựa vào lương như các TCTD khác. Điều đó cũng lí giải vì sao FE Credit
ngày càng thống trị thị trường cho vay tiêu dùng.
2.2.2. Một số quy định chung cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Mỗi sản phẩm CVTD sẽ có những đặc điểm, quy định riêng đối với
người tiêu dùng. Tuy nhiên, khi tham gia hoạt động này, Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng cũng đưa ra những quy định cụ thể được thể hiện trong “Bộ
điều khoản và điều kiện về vay tiêu dùng cá nhân” như sau:
 Số tiền, thời hạn, mục dích sử dụng vốn vay, điều kiện giải ngân và
thỏa thuận liên quan
- “Số tiền vay, thời hạn cho vay và mục đích sử dụng tiền vay được các
bên thỏa thuận và ghi nhận tại phần Xác nhận chấp thuận cho vay của VPBank
đối với khách hàng.
- Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật và VPBank về mục đích sử dụng vốn vay của
mình.
- VPBank chỉ giải ngân cho Khách hàng nếu Khách hàng và các bên liên
quan (nếu có) đã đáp ứng tất cả các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật
và quy định của VPBank theo sản phẩm cho vay mà Khách hàng tham gia.
- Phương thức giải ngân: theo quy định tại Đề nghị vay vốn của Khách
hàng và Xác nhận chấp thuận cho vay của VPBank.
- Thủ tục rút vốn: Mỗi lần rút vốn vay, Khách hàng phải hoàn thiện các
thủ tục, chứng từ liên quan theo yêu cầu của VPBank. Trường hợp Khách hàng
rút vốn vay nhiều lần, mỗi lần thực hiện rút vốn, Khách hàng và VPBank thực
hiện ký Khế ước nhận nợ.
- Thời điểm nhận nợ: Là thời điểm VPBank giải ngân khoản vay theo
phương thức mà Khách hàng đề nghị tại Đề nghị vay vốn Khách hàng.”
 Lãi suất, phí, chi phí khác
46
- “Lãi suất cho vay trong hạn và cơ chế điều chỉnh lãi suất (nếu có) được
VPBank và Khách hàng thỏa thuận và ghi nhận trong Xác nhận chấp thuận cho
vay của VPBank và các tài liệu giao dịch liên quan giữa hai bên.
- Lãi suất cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Thực hiện theo quy định của
VPBank tại thời điểm cơ cấu lại, nhưng không vượt quá 150% lãi suất nợ trong
hạn tại thời điểm cơ cấu lại.
- Lãi suất quá hạn: Bằng 150% mức lãi suất trong hạn.
- Tiền lãi sẽ được tính từ khi Khách hàng nhận nợ vốn vay cho đến khi
Khách hàng thực tế thanh toán hết toàn bộ dư nợ cho VPBank, không tính ngày trả
nợ.
- Các khoản phí: Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán cho VPBank các
khoản phí, chi phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo đúng thời hạn, số
lượng và phương thức mà VPBank yêu cầu.”
 Thời hạn và phương thức trả nợ
- “Khách hàng phải thanh toán gốc, lãi của khoản vay cho VPBank theo
đúng thời hạn quy định tại Xác nhận chấp thuận cho vay của VPBank và/hoặc
các văn bản liên quan.
- Các bên cùng thống nhất hiểu rõ rằng việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ của
bất kỳ một kỳ trả nợ gốc và/ hoặc kỳ trả nợ lãi nào cũng bị coi là vi phạm nghĩa
vụ trả nợ và VPBank có quyền thu hồi ngay toàn bộ dư nợ còn lại của khách
hàng mà không cần phải chờ đến khi kết thúc thời hạn vay nêu tại khoản 1 Điều
1 của Bản Điều khoản và Điều kiện này.
- Trường hợp khách hàng muốn thanh toán nợ cho VPBank trước thời
hạn, Khách hàng phải thông báo trước bằng văn bản cho VPBank ít nhất 03 (ba)
ngày làm việc và phải được VPBank đồng ý, đồng thời phải thanh toán cho
VPBank toàn bộ nợ gốc, lãi khoản vay, các khoản phí, các nghĩa vụ tài chính
khác (nếu có) và khoản tiền phí hoặc tiền phạt trả nợ trước hạn theo mức quy
định.
- Khách hàng vay bằng loại tiền nào thì trả nợ gốc, lãi, các khoản phí và
các nghĩa vụ tài chính khác liên quan bằng loại tiền đó. Trường hợp trả nợ bằng
loại tiền khác phải được sự đồng ý của VPBank và quy đổi theo tỷ giá quy đổi
chung do VPBank thông báo công khai tại thời điểm trả.
- Địa điểm thu nợ: việc thanh toán các khoản nợ của Khách hàng được
thực hiện tại bất kỳ địa điểm nào của VPBank.
- Phương thức thu nợ: hàng tháng, Khách hàng có trách nhiệm
nộp/chuyển đủ số tiền trả nợ vào Tài Khoản Ngân Hàng chậm nhất vào ngày đến
47
hạn thanh toán của Kỳ trả nợ gốc và Kỳ trả lãi đó để VPBank trích tài khoản thu
nợ.
- Thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm:
Trường hợp VPBank thu nợ từ tiền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, VPBank sẽ
thực hiện thu theo thứ tự sau: Chi phí xử lý tài sản bảo đảm, nợ gốc, lãi, tiền
phạt, các khoản phí khác, bồi thường thiệt hại (nếu có).”
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng
Với mong muốn khách hàng của mình đễ dàng tiếp cận được đến các
khoản vay hiệu quả nhất, quy trình cho vay tiêu dùng VPBank diễn ra khá đơn
giản nhưng vẫn đảm bảo được sự chặt chẽ, an toàn và bảo mật. Cụ thể được thể
hiện ở các bước sau:
Hình 2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại VPBank
48

Nguồn: Phòng tín dụng VPBank


 Bước 1: Ngân hàng giới thiệu, quảng cáo đến khách hàng
Ngân hàng giới thiệu các sản phẩm của mình thông qua các kênh
Marketing trên phương tiện thông tin đại chúng, các biển quảng cáo, mạng
Internet, mạng xã hội, telesales...
 Bước 2: Khách hàng có nhu cầu đến đăng ký vay vốn và Ngân hàng
tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Người đi vay sau khi lựa chọn hình thức vốn vay phù hợp sẽ đến NHTM
để nhân viên hướng dẫn thực hiện hoàn thành hồ sơ vay vốn theo đúng quy định.
Hồ sơ khách hàng gồm có những giấy tờ cơ bản sau:
+ Bản sao CMND/ Thẻ CCCD, hộ khẩu.
49
+ Phiếu thu thập thông tin về khách hàng (theo mẫu VPBank).
+ Phương án vay tiêu dùng.
+ Các tài liệu liên quan đến mục đích sử dụng vốn.
+ Bảng sao kê lương 03 tháng gần nhất có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
+ Hợp đồng lao động (nếu có).
+ Các giấy tờ pháp lý liên quan đến TSĐB (nếu có).
 Bước 3: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Sau khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, các chuyên viên quan hệ
khách hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách và lai lịch khách hàng, khả năng
hoàn trả vốn vay của họ, phân tích và thẩm định dự án và thẩm định TSĐB của
khoản vay đó (nếu có).
 Bước 4: Phê duyệt khoản vay
Cán bộ tín dụng tập hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định VPBank trình lên Ban
tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng. Sau đó, Hội đồng tín dụng sẽ ra quyết định cấp
tín dụng theo quy định của ngân hàng VPBank.
 Bước 5: Lập hợp đồng tín dụng, hoàn tất khế ước nhận nợ
Sau khi các khoản vay đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, chuyên
viên quan hệ khách hàng tiến hành soạn hợp đồng tín dụng /khế ước nhận nợ.
 Bước 6: Giải ngân
Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân ngay khi cả hai bên đều đồng ý với các
điều khoản trong hợp đồng tín dụng.
 Bước 7: Kiểm tra và giám sát nợ vay
Các cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát sát sao
khoản cấp tín dụng. Khi khách hàng có những biểu hiện vi phạm hợp đồng tín
dụng cần xử lý kịp thời, và báo cáo lên lãnh đạo cấp trên.
 Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Hợp đồng tín dụng hết hiệu lực khi bên vay trả hết nợ gốc, lãi vay và các
chi phí liên quan. Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc không
trả được nợ sẽ bị xử lý theo các điều khoản đã quy định trong hợp đồng.
Hồ sơ tín dụng được thanh lý và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
Ngân hàng trả lại giấy tờ liên quan đến TSĐB cho khách hàng.
Dù trải qua 8 bước cơ bản trên, song, nhờ có sự chuyển đổi số hóa mà
VPBank đang tích cực đẩy mạnh, tất cả các bước CVTD chỉ cần 5-10 phút để
50
hoàn thành các thủ tục xét duyệt online và được giải ngân sau 2-3 ngày. Ví dụ,
với sản phẩm Race App, khách hàng có thể vay mua xe ô tô với thủ tục 100% số
hóa trong 10 phút, hay các gói như Race Car, Race Home, tất cả các quy trình
thẩm định đều thực hiện qua eKYC, Video call để nhận diện KH rất nhanh chóng
và tiện lợi.
2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
2.3.1.Các chỉ tiêu phát triển về quy mô CVTD của VPBank
2.3.1.1. Doanh số và thị phần cho vay tiêu dùng
Bảng 2.13. Doanh số CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Doanh số CVTD (tỷ VND) 88.702,69 94.980,15 111.074
Tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD (%) - 7,08% 16,94%
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Đúng theo định hướng của các cấp lãnh đạo đề ra với VPBank, NH đã rất
chú ý đến sản phẩm cho vay dành cho phân khúc KHCN. Trong những năm
trước kia, ngân hàng khá rụt rè trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng thì ngày nay,
đây là một trong những mảng có tốc độ phát triển mạnh nhất. Giai đoạn 2019 –
2021, doanh số cho vay của VPBank luôn có sự gia tăng rõ rệt, đặc biệt vào năm
2021. Nếu năm 2020 đạt khoảng 94.980 tỷ đồng, tăng 7,08% so với năm 2019 thì
bước sang 2021, con số này đã lên tới 111.074 tỷ đồng và tăng tới 16,94% so với
2020. Đây quả thực là một con số ấn tượng phần nào cho thấy quy mô lĩnh vực
cho vay tiêu dùng của VPBank ngày càng được mở rộng. Các phòng giao dịch,
chi nhánh trên cả nước đều tích cực, nỗ lực hết mình trong việc quảng bá sản
phẩm, mang các sản phẩm CVTD của ngân hàng đến gần với quý khách hàng
hơn, tạo sự thân thiện và niềm tin với người tiêu dùng. Đặc biệt, năm 2021, Fe
Credit vẫn thống lĩnh được thị trường cho vay tiêu dùng với hơn 50% thị phần
cùng hàng loạt những hoạt động, ưu đãi dành riêng cho các đối tượng bị ảnh
hưởng bởi Covid - 19 trong thời gian qua. Cụ thể, nhờ vào sự phục hồi cuối năm,
tăng trưởng tín dụng của FE Credit vẫn tăng 14,2% so với đầu năm. Vì vậy,
doanh số CVTD của VPBank ngày một nâng cao.
2.3.1.2. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
51
Dư nợ CVTD thể hiện lượng tiền vay của KH nhằm phục vụ đời sống tại
một thời điểm nhất định (cuối năm). Sau đây là bảng phản ánh quy mô và tốc độ
tăng trưởng dư nợ của VPBank từ năm 2019 đến năm 2021.
Bảng 2.14. Dư nợ CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Dư nợ CVTD (tỷ VND) 82.333,3 88.395,7 100.328,1
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD (%) - 7,36% 13,50%
Tỷ lệ dư nợ CVTD trên vốn huy động (%) 23,73% 25,06% 22,92%
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy tổng dư nợ CVTD có có xu hướng tăng
hàng năm với tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Năm 2020 dư nợ CVTD dừng tại
mức 88.395 tỷ, tăng 7,36% so với năm 2019. Chưa dừng lại, bước sang năm
2021, tốc độ tăng trưởng dư nợ đã tăng gấp đôi so với năm liền trước và đạt 13,5
với mức vốn vay là 100.328 tỷ. Điều đó cho thấy, việc tăng doanh số CVTD
cũng đã tác động tích cực lên chỉ tiêu này, giúp ngân hàng có được một khoản
thu nhập từ lãi vay cao hơn.
Ngoải ra, tỷ lệ dư nợ CVTD trên vốn huy động trong ba năm gần đây dao
động ở mức từ 22% -25% phản ánh cơ cấu cho vay của NH trong tổng nguồn
vốn. Nói cách khác, tỷ lệ này cho biết cứ một đồng vốn huy động được thì có bao
nhiêu đồng vốn được dùng để CVTD. Mặc dù năm 2020 có tăng nhẹ nhưng năm
2021 lại giảm nhẹ cho thấy sự phát triển mảng CVTD vẫn chưa ổn định và theo
kịp tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng.
2.3.1.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng
 Cơ cấu dư nợ CVTD theo kì hạn cho vay
Bảng 2.15. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kì hạn của VPBank
giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ
trọng trọng trọng
Cho vay 28.567,2 34.70% 31.009,45 35.08% 38.348,97 38.22%
ngắn hạn (tỷ 5
52

VND)
Cho vay 53.766,0 65.30% 57.385,99 64.92% 61.978,88 61.78%
trung, dài 5
hạn (tỷ
VND)
Tổng dư nợ 82.333.3 100% 88.395,74 100% 100.328,14 100%
CVTD (tỷ
VND)
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ CVTD theo kì hạn của VPBank
giai đoạn 2019 - 2021

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Dư nợ tín dụng phân theo kì hạn được chia thành 3 loại: ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Tuy nhiên, trong bài chuyên đề này, em sẽ chia thành 2 loại như
trên. Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là các khoản vay dưới 1 năm, chủ yếu phục vụ
cho các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người tiêu dùng. Các khoản vay có thời
hạn trên 1 năm sẽ thuộc nhóm cho vay trung và dài hạn.
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy rằng phần lớn các khoản vay tiêu dùng có kì hạn
trung và dài hạn với tỷ trọng thường chiếm trên 60%. Tuy nhiên, trong 3 năm trở
lại đây, tỷ trọng này dù chiếm đa số nhưng lại có chiều hướng giảm dần. Cụ thể,
năm 2019, CVTD trung và dài hạn chiếm 65,30% (53.766,05 tỷ đồng) dư nợ
53
CVTD nhưng tỷ trọng này đã giảm xuống còn 61,77% (61.978,88 tỷ đồng) vào
năm 2021. Dù giảm không nhiều, nhưng phần nào thể hiện VPBank đang hướng
nhiều thêm vào các khoản tín dụng ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng của nó trong
tổng dư nợ. Điều này xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng và định hướng từ
phía NHTM. Các khoản vay có thời hạn ngắn sẽ đảm bảo an toàn tín dụng cho hệ
thống hơn trong khi các khoản vay trung dài hạn có độ rủi ro cao hơn, thời gian
thu hồi vốn chậm. Dù vậy, trong tình hình hiện tại, nếu không kéo dài thời hạn
cho vay thì cũng rất khó để nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH cùng
ngành. Vì vậy, trên thực tế, dư nợ CVTD trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao
hơn, điều này giúp NH tiếp cận dễ dàng hơn với những người lao động có thu
nhập chưa cao và cần thời gian dài để trả nợ.
 Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay vốn
Hiện nay, cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn được
tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2.16. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay vốn của VPBank
giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu dư nợ 2019 2020 2021
Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ
trọng trọng trọng
Cho vay mua 27.319 33,18% 36.334,7 41,10% 54.352,23 54,17%
nhà, xây dựng,
sửa chữa nhà
(tỷ VND)
Cho vay mua 13.014,7 15,81% 14.973,0 16,94% 17.859,21 17,80%
phương tiện đi
lại (tỷ VND)
Cho vay tiêu 11.896,9 14,45% 13.772,9 15,58% 16.497,07 16,44%
dùng gia đình
(tỷ VND)
Cho vay tiêu 30.102,7 36,56% 23.315,1 26,38% 11.619,63 11,58%
dùng khác (tỷ
VND)
54

Dư nợ CVTD 82.333,3 100% 88.395,7 100% 100.328,1 100%


(tỷ VND)
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Nhìn chung, dư nợ CVTD ở 3 mảng chính: vay mua, sửa chữa nhà,
phương tiện đi lại, vay tiêu dùng gia đình đều có sự gia tăng về cả số tuyệt đối và
tỷ trọng trong tổng dư nợ CVTD của ngân hàng. Đặc biệt, mảng cho vay mua,
xây sửa nhà cửa luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong 2 năm gần đây, năm 2020 là
36.335 tỷ đồng (chiếm 41,1% tổng dư nợ CVTD), sang 2021, tỷ trọng của khoản
vay này đã được nâng lên thành 54,17% tương đương 54.352 tỷ đồng. Như vậy,
nhu cầu cho việc xây mua nhà cửa của khách hàng vẫn chiếm đa số trong khoản
mục CVTD. Cụ thể, ngân hàng đã ghi dấu ấn khi tăng gấp đôi doanh số giải ngân
cho vay mua nhà so với năm 2020. Bên cạnh đó, dù chiếm tỷ trong nhỏ hơn
nhưng nhu cầu mua ô tô, tiêu dùng gia đình hàng ngày vẫn có tốc độ tăng trưởng
cũng khá đều. Năm 2019, Tỷ trọng các khoản vay phục vụ mục đích mua xe, tiêu
dùng gia đình chỉ dừng ở mức 15,81% và 14,45% so với tổng dư nợ CVTD thì
năm 2021, tỷ trọng này lần lượt là 17,8% và 16,44%. Sự tăng trưởng này được lí
giải bởi những thay đổi đến từ hai phía. Về phía khách hàng, khi nền kinh tế bắt
đầu phục hồi sau giãn cách, người dân trở lại với nhịp sống bình thường hóa, lúc
này các hoạt động tiêu dùng sẽ diễn ra sôi nổi hơn so với thời kì trước. Về phía
ngân hàng, VPBank đã chủ động thay đổi và linh hoạt thích ứng. Một thay đổi
mạnh mẽ nhất, đó chính là số hóa, đặc biệt là khi đại dịch Covid 19 bùng nổ.
Năm 2021, VPBank tiếp tục nâng cấp dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân nói
chung và CVTD nói riêng với rất nhiều tính năng ưu việt hơn, tích hợp chuyên
sâu hơn nữa giá trị chuyển đổi số trong sản phẩm và dịch vụ. Ví dụ, VPBank
Diamond, VPBank Prime vừa triển khai, xu hướng tích hợp nhu cầu vay mua
nhà, vay mua ô tô được kết nối với những ứng dụng số hóa đầy tiện ích như Race
Home và Race Car, cơ chế phê duyệt tự động chỉ trong 5 phút - một tốc độ mà
chưa nhiều ngân hàng tại Việt Nam áp ứng được. Hơn thế nữa, khách hàng vay
mua nhà, mua xe có thể thực hiện thủ tục online mọi lúc với quy trình thẩm định
thông qua eKYC, qua video call để nhận diện khách hàng và được giải ngân
nhanh chóng. Toàn bộ quy trình cho đến khi khách hàng được giải ngân khoản
tiền vay mua nhà chỉ trong vòng 1 tuần, thay vì 2 tuần như trước kia.
Ngoài ra, VPBank cũng tích cực điều chỉnh những chính sách cho vay của
mình để phù hợp hơn với tình hình trong giai đoạn dịch bệnh khó khăn hiện nay.
Một trong số đó chính là việc hạ lãi suất cho vay và đưa ra những chương trình
55
vay ưu đãi cho những khách hàng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh (cơ cấu
lại khoản vay tại FE Credit với tổng giá trị gần 215 tỷ đồng, hỗ trợ giảm lãi suất
gần hơn 200 tỷ đồng…).
Thật vậy, chính sự hài lòng và niềm tin của khách hàng đã giúp cho
VPBank vươn lên vị trí dẫn đầu trong mảng cho vay tiêu dùng mua nhà, mua xe
và các mục đích tiêu dùng khác so với các NH cùng ngành tại Việt Nam.
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ và mức độ rủi ro CVTD của
VPBank
2.3.2.1. Doanh số thu nợ CVTD
Một trong những chỉ tiêu phản ánh được chất lượng tín dụng của ngân
hàng là doanh số thu nợ. Hệ số thu hồi nợ càng cao (càng gần 1) chứng tỏ ngân
hàng quản lý và thực hiện công tác thu hồi nợ càng hiệu quả, giảm thiểu được rủi
ro tín dụng, không gây thiệt hại lợi nhuận của ngân hàng. Các chỉ tiêu được tính
toán cụ thể ở bảng sau:
Bảng 2.17. Doanh số thu nợ CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2019 2020 2021

Doanh số CVTD (tỷ VND) 88.702,69 94.980,15 111.074

Doanh số thu nợ CVTD (tỷ VND) 65.514,63 70.454,21 101.076,72

Hệ số thu hồi nợ CVTD 0,74 0,7418 0,91

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Từ bảng số liệu, ta thấy doanh số thu nợ CVTD của VPBank có xu hướng
tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2020, tổng doanh số thu nợ CVTD là 70.454 tỷ
đồng tăng khoảng 7,5% so với 2019. Năm 2021, tốc độ tăng trưởng doanh số thu hồi
nợ đạt 43,46% (tăng gấp khoảng 5,7 lần 2020) với doanh số khoảng 101.076 tỷ
đồng. Điều này được lí giải bởi sự gia tăng mạnh mẽ của doanh số CVTD năm
2021.
Theo tính toán, ta thấy rằng, tốc độ trăng trưởng doanh số thu hồi nợ gần
như bắt kịp với tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD. Vì vậy, trong 3 năm qua, hệ
số thu hồi nợ vẫn khá ổn định ở mức 0,7 – 0,9 và vẫn có xu hướng tăng. Đây là
56
một điểm đáng mừng cho hoạt động CVTD của VPBank khi chất lượng quản lý
các khoản nợ của VPBank đang ngày càng được cải thiện.
2.3.2.2. Tỷ lệ cho vay tiêu dùng có TSĐB
Bảng 2.18. Tỷ lệ CVTD có TSĐB của VPBank giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2019 2020 2021

Dư nợ CVTD có TSĐB 29.187,15 31.822,47 40.522,54

Tổng dư nợ CVTD 82.333,30 88.395,74 100.328,14

Tỷ lệ CVTD có TSĐB 35,45% 36,00% 40,39%

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy rằng VPBank đang tích cực hơn trong mảng
cho vay có TSĐB. Tỷ lệ CVTD có TSĐB trong 3 năm gần đây mặc dù vẫn
chiếm phần nhỏ hơn so với cho vay tiêu dùng tín chấp, song nó có xu hướng
tăng, từ 35,45% (2019) lên 40,39% (2021). Điều này thể hiện VPBank đang cố
gắng giảm thiểu rủi ro tổn thất trong cho vay tiêu dùng bằng các gói vay có
TSĐB nhiều hơn so với trước kia.
2.3.2.3. Nợ quá hạn và nợ xấu CVTD
Nợ quá hạn và nợ xấu là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất
đến chất lượng tín dụng của các NH bởi nó luôn tiềm ẩn những rủi ro gắn liền
với hoạt động kinh doanh của họ. Và dĩ nhiên, với mảng tín dụng nói chung và
cho vay tiêu dùng nói riêng, ngân hàng cần phải luôn chú trọng đến chỉ tiêu này,
dù không thể xóa bỏ hoàn toàn nhưng có thể hạn chế đến một mức độ thấp nhất
có thể. Cụ thể tình hình này của VPBank từ năm 2019 – 2021 như sau:
57

Bảng 2.19. Nợ quá hạn và nợ xấu CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021

Chỉ tiêu 2019 2020 2021

Dư nợ CVTD (tỷ VND) 82.333,30 88.395,74 100.328,14

Nợ quá hạn (tỷ VND) 5.269,76 4.524,25 5.120,14


Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD/dư nợ CVTD
(%) 6,40% 5,12% 5,10%

Nợ xấu (tỷ VND) 1.654,90 1.091,69 1.124,68

Tỷ lệ nợ xấu CVTD/dư nợ CVTD (%) 2,01% 1,24% 1,12%


Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Thật vậy, đây là một chỉ tiêu điển hình, quan trọng khi đánh giá rủi ro
cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng của VPBank. Dựa vào bảng số liệu, tình
hình nợ quá hạn và nợ xấu mảng CVTD của VPBank đang đi theo một chiều
hướng tích cực. Trong quãng thời gian vừa qua, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của
VPBank đều có xu hướng giảm, điều đó thể hiện rằng chất lượng của các khoản
CVTD đang ngày được nâng cao, khả năng thu hồi nợ của NH cũng đang được
cải thiện hiệu quả hơn. Cụ thể, nợ quá hạn năm 2019 là 5.269 tỷ chiếm 6,4% dư
nợ CVTD, sang năm 2021, con số này giảm xuống còn 5.120 tỷ đồng trong khi
dư nợ CVTD năm 2021 nhiều hơn khoảng 18.049 tỷ đồng (tăng 21,9%) so với
2019. Do vậy, tỷ lệ nợ quá hạn 2021 đã giảm xuống còn 5,1%. Tuy nhiên, tỷ lệ
nợ quá hạn này vẫn còn ở mức khá cao so với mặt bằng chung, vì vậy, VPBank
vẫn cần tiếp tục chú ý hơn nữa đến khoản nợ vay này, cố gắng trong tương lai
giảm xuống còn từ 2% - 3% thì chất lượng khoản vay sẽ được đảm bảo hơn nữa.
Về nợ xấu, trên thực tế, năm 2021, VPBank đang dẫn đầu trong top 10
ngân hàng ôm nợ xấu. Đây là một bất lợi lớn của VPBank trong những năm gần
đây. Về mảng cho vay tiêu dùng, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm, năm 2019 là
2% (ở mức 1.655 tỷ đồng) giảm xuống gần một nửa năm 2021 chỉ còn 1,12%
(1.125 tỷ đồng) cho thấy dấu hiệu chuyển biến tích cực. Nguyên nhân là do tốc
độ tăng trưởng của dư nợ CVTD lớn hơn tốc độ tăng của nợ xấu CVTD nên tỷ lệ
nợ xấu có xu hướng giảm dần trong thời gian qua. Tuy nhiên, so với các ngân
hàng khác cùng ngành thì chỉ tiêu này vẫn nằm ở mức còn cao. Điều đáng buồn ở
đây là nợ xấu cao một phần là đến từ Công ty con FE Credit do bị ảnh hưởng bởi
Covid 19. Dịch bệnh đã tác động lên điều kiện sống và làm việc của người dân
58
khiến cho thu nhập của họ ít nhiều bị ảnh hưởng, làm giảm năng lực tài chính,
khả năng thanh toán nợ của người tiêu dùng.
Đây là bài toán khó cho VPBank và cũng là của tất cả các ngân hàng khi
vừa phải đối mặt với áp lực nợ xấu, vừa phải đảm bảo được tốc độ tăng trưởng
dư nợ cho vay. Tuy nhiên, chúng ta vẫn không thể phủ nhận được sự cố gắng của
các nhân sự liên quan đang nỗ lực hết mình trong việc nâng cao chất lượng các
khoản vay và đưa tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ngày càng giảm.
2.3.2.4. Tỷ lệ DPRR cho vay tiêu dùng
Bảng 2.20. Tỷ lệ DPRR cho vay tiêu dùng tại VPBank từ 2019 – 2021
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Dự phòng chung CVTD (tỷ đồng) 618,74 662,79 751,66
Dự phòng cụ thể CVTD (tỷ đồng) 451,59 185,81 502,44
Nợ nhóm 1 0 0 0
Nợ nhóm 2 0 12,21 43,31
Nợ nhóm 3 65,15 15,25 185,54
Nợ nhóm 4 386,45 156,20 272,2
Nợ nhóm 5 0 2,15 1,36

Tổng DPRR CVTD (tỷ đồng) 1.070,33 848,60 1.254,10


Tổng dư nợ CVTD (tỷ đồng) 82.333,30 88.395,74 100.328,14
Tỷ lệ DPRR cho vay tiêu dùng (%) 1,30% 0,96% 1,25%
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Theo bảng số liệu thu thập được, tỷ lệ trích lập dự phòng cao nhất trong 3
năm gần đây là 1,3% năm 2019, năm 2020 chỉ tiêu này có giảm còn 0,96% cho
thấy ngân hàng đã kiểm soát và xử lý được nợ quá hạn tốt hơn, nhưng con số này
lại tăng trở lại ở mức 1,25% vào năm 2021. Điều này là dễ hiểu khi tỷ lệ nợ xấu
của VPBank vẫn đang dẫn đầu vào năm 2021, đặc biệt là nợ xấu đến từ công ty
con FE Credit do bị ảnh hưởng bởi dịch. Về chất lượng nợ vay tiêu dùng thì nợ
có khả năng mất vốn đã giảm đi khá nhiều trong năm 2021, vì vậy dù dư nợ
CVTD có tăng lên nhưng khoản trích lập dự phòng cho nợ nhóm 5 được cắt
giảm, đây là một điều đáng mừng cho VPBank. Tuy nhiên, xét về tổng thể, nợ
nhóm 3 và 4 vẫn có xu hướng tăng trong 2020, 2021, điều này buộc NH phải
59
tăng trích lập dự phòng nhằm đảm bảo an toàn, giảm rủi ro khi nợ xấu bùng lên
trong tương lai. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi đại dịch diễn ra căng
thẳng gây ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng chi trả nợ của các khách hàng.
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động CVTD của VPBank
2.3.3.1. Vòng quay vốn CVTD
Vòng quay vốn càng cao tức tốc độ luận chuyển vốn càng nhanh, NH dễ
dàng mở rộng hoạt động cho vay và giúp nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn
thỏa mãn hơn.
Bảng 2.21. Vòng quay vốn CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị tiền tệ: tỷ VND
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021
Doanh số thu nợ CVTD (tỷ 65.514,63 70.454,21 101.076,72
VND)
Dư nợ CVTD (tỷ VND) 70.394,11 82.333,30 88.395,74 100.328,14
Dư nợ CVTD bình quân (tỷ 76.363,70 85.364,52 94.361,94
VND)
Vòng quay vốn cho vay 0,858 0,825 1,071
CVTD (vòng)
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Vòng quay vốn CVTD là chỉ tiêu quan trọng nhằm phản ánh khả năng
quản lý và chất lượng vốn vay. Vòng quay vốn của những năm gần đây đang có
xu hướng tích cực hơn. Cụ thể, năm 2019 đạt 0,825 vòng/năm, năm 2020 có
giảm không đáng kể xuống 0,825 vòng/ năm nhưng sang 2021 lại tăng lên 1,071
vòng/năm. Nguyên nhân có thể do năm 2020, do ảnh hưởng thời kì đỉnh cao của
dịch bệnh Covid trên mọi lĩnh vực, ngân hàng phải tái cơ cấu lại nhiều khoản vay
để hỗ trợ khách hàng của mình vượt qua những ảnh hưởng từ đại dịch. Tốc độ
tăng trưởng dư nợ bình quân cao hơn tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ. Như
vậy, năm 2019 và 2020, VPBank mảng CVTD có tốc độ luân chuyển vốn chậm,
chưa đạt hiệu quả. Tuy nhiên sang năm 2021, vòng quay vốn đã được cải thiện
hơn thành 1,071 vòng/năm nhưng so với các ngân hàng khác cùng ngành, số
vòng quay này còn khá thấp, VPBank cần phải chú ý nâng cao hơn nữa.
2.3.3.2. Lợi nhuận từ CVTD
60
Bảng 2.22. Lợi nhuận từ CVTD của VPBank giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị tiền tệ: tỷ VND
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Lợi nhuận từ CVTD (tỷ VND) 2.854,21 3.713 4.240,25
Tổng lợi nhuận trước thuế (tỷ VND) 10.324 13.019 14.364
Tỷ lệ lợi nhuận từ CVTD (%) 27,65% 28,52% 29,52%
Mức độ tăng trưởng lợi nhuận từ CVTD - 30,09% 14,20%
(%)
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2019 – 2021
Tỷ lệ lợi nhuận từ CVTD của VPBank trong giai đoạn 2019 - 2021 dao
động trong khoảng từ 27% - 30% so với lợi nhuận trước thuế và có xu hướng
tăng nhẹ qua các năm. Năm 2019, lợi nhuận từ CVTD đạt 2.854 tỷ (chiến khoảng
27,65% lợi nhuận trước thuế), sang năm 2021, con số này đã lên tới 4.240 tỷ
(chiếm khoản gần 30% LNTT của DN). Mặc dù cả 3 năm đều có tỷ lệ lợi nhuận
từ CVTD tăng nhưng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận CVTD của VPBank năm
2021(14,20%) giảm một nửa so với 2020 (30,09%). Điều này có thể lí giải một
phần do ảnh hưởng từ dịch bệnh, dù doanh số cho vay có tăng nhưng tỷ trọng nợ
trung và dài hạn vẫn khá cao, hơn nữa, VPBank còn chấp nhận hạ lãi suất và tái
cơ cấu lại các khoản nợ CVTD nhằm giúp đỡ khách hàng của mình vượt qua giai
đoạn khó khăn này. Có lẽ vì vậy, lợi nhuận từ CVTD của năm 2021 đã bị ảnh
hưởng. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh kinh tế như hiện nay, việc duy trì và có tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận dương vẫn là một điểm đáng khen dành cho mảng
CVTD của VPBank.
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
2.4.1. Thành tựu
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng luôn nỗ lực hết mình trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng. Xem
xét trong thời gian nghiên cứu từ năm 2019 – 2021, đây là một giai đoạn có nhiều sự
biến động bởi sự ảnh hưởng từ dịch bênh Covid - 19. Mặc dù phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn, thách thức, song, VPBank vẫn hoàn thành tốt và đạt được những
thành tựu nhất định trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, qua đó chứng tỏ sự nhiệt
huyết, cố gắng hết mình trong công việc của toàn thể thành viên mái nhà VPBank.
61
- Về doanh số cho vay tiêu dùng: có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt
năm 2021 tăng mạnh so với năm 2019 do thời kì cuối năm có sự hồi phục dần
sau ảnh hưởng của đại dịch. Điều đó cho thấy VPBank đã khai thác khá tốt tất cả
các phân khúc khách hàng của mình và được khách hàng tin tưởng sử dụng sản
phẩm.
- Về dư nợ cho vay tiêu dùng: có tốc độ tăng trưởng khá nhanh trong 3
năm trở lại đây. Hiện tại, tỷ trọng dư nợ CVTD trung và dài hạn trong cả 3 năm
đều trên 50%, tuy nhiên, càng về sau, tỷ lệ dư nợ CVTD của khách hàng ngắn
hạn có sự tăng trưởng. Điều này cho thấy ngân hàng đang dần cân bằng cơ cấu
nợ theo kì hạn. Về cơ cấu dư nợ phân theo mục đích vay vốn, dư nợ phục vụ
mua, xây dựng nhà cửa vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ thể hiện
nhu cầu tiêu dùng cho chỗ ở, chỗ sinh sống là khác cao, theo sau đó là nhu cầu về
phương tiện đi lại và các nhu cầu tiêu dùng khác.
- Về khả năng thu hồi nợ và mức độ rủi ro của hoạt động CVTD: khép
lại năm 2021, VPBank vẫn là một trong những NH có tỷ lệ nợ xấu cao, và một
phần là đến từ cho vay tiêu dùng bị chịu ảnh hưởng từ đại dịch, thu nhập người
dân gặp khó khăn khiến họ gặp vấn đề trong việc trả nợ. Tuy nhiên, trong 3 năm
trở lại đây, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn mảng CVTD đã có xu hướng giảm khá
đáng kể. Như năm 2021, dù tất cả các thành phần kinh tế đều bị tác động tiêu cực
bởi dịch bệnh, tỷ lệ nợ xấu của CVTD vẫn giảm đi khá nhiều với năm 2020. Qua
đó ta thấy rằng, VPBank đã và đang nỗ lực rất nhiều và cải thiện tốt hơn hoạt
động cho vay của mình, giảm bớt rủi ro tín dụng.
- Hệ số thu hồi nợ CVTD: chỉ tiêu này trong 3 năm gần đây đều trên 70%
và có xu hướng tăng. Đây là tín hiệu tích cực trong công tác quản lý các khoản
nợ của NH.
- Về lợi nhuận từ CVTD: lãi từ hoạt động CVTD vẫn có tốc độ tăng
trưởng dương trong 3 năm vừa qua. Qua đó, ta thấy chất lượng tín dụng cho vay
tiêu dùng của VPBank vẫn khá ổn định và mang lại một khoản lợi nhuận không
nhỏ cho toàn NH.
- Về ứng dụng công nghệ hiện đại: với mục tiêu trở thành ngân hàng đi
đầu trong lĩnh vực số hóa, công nghệ số hóa luôn là mục tiêu hướng đến của
VPBank. “Giải pháp mang tính đột phá chính là tiếp tục con đường số hóa ngân
hàng mà VPBank đã tiên phong triển khai trong nhiều năm qua” (Báo cáo
thường niên VPBank 2021). Nhờ sự linh hoạt thay đổi, nhờ sự thích ứng kịp thời
của VPBank, trong cung cấp các sản phẩm mới, đặc biệt là VPBank NEO, Race
62
Car, Race Home…, khách hàng đã được trải nghiệm chưa từng có khi thực hiện
các giải pháp tài chính cá nhân. Đặc biệt, trong thời kì giãn cách, chính công
nghệ đã giúp hoạt động cho vay tiêu dùng dễ dàng hơn với hàng loạt những ứng
dụng thông minh như: giải ngân online, cấp thấu chi online, cho vay Auto online,
mở tài khoản online qua eKYC, gửi tiền online…Áp dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào quá trình giao dịch giúp cho cả hai bên tiết kiệm được thời gian, chi
phí mà vẫn đảm bảo được an toàn, hiệu quả tín dụng.
Riêng về FE Credit, nhờ đầu tư vào hệ thống công nghệ, FE Credit có khả
năng chấp nhận các rủi ro nhiều hơn những công ty khác trên diện rộng mà vẫn
kiểm soát được nợ xấu trong mức an toàn. Một số ứng dụng then chốt mà FE
Credit đã triển khai vận hành và tiếp cận khách hàng thành công có thể kể đến
như: mô hình Social Credit Scoring, dựa trên Big Data và AI, Robot (RPA) tự
động hóa quy trình nhằm tối ưu năng suất lao động và nâng cao trải nghiệm dịch
vụ, $NAP - nền tảng cho vay tự động đầu tiên tại Việt Nam, hệ thống chăm sóc
khách hàng Genesys Engage (Mỹ) giúp xử lý khoảng 10.000 cuộc gọi đến mỗi
ngày và 5.000 email, chat và cuộc họp qua mạng xã hội (social media session),
cũng như tự động hóa gần như toàn bộ số cuộc gọi đi từ tổng đài, mô hình
salesman cho toàn bộ kênh bán hàng, $NAP - nền tảng cho vay tự động, ngân
hàng số Ubank…Những nỗ lực này đã giúp FE Credit gặt hái được một số thành
công như:
 Moody’s chính thức nâng xếp hạng tín nhiệm của FE Credit từ B1 lên
Ba3.
 Top 2 Doanh Nghiệp Tăng Trưởng Nhanh Nhất Ngành Dịch Vụ Tài
Chính 2021 do tổ chức xếp hạng Vietnam Report (VNR) đánh giá.
 Công Ty Tài Chính Của Năm do Tạp Chí ABF bình chọn
Thật vậy, đây cũng là một trong những sự đóng góp đáng ghi nhận trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng vẫn tồn tại một số điểm hạn chế cần
phải khắc phục như sau:
63
Một là, tỷ lệ dư nợ CVTD trên tổng vốn huy động đang có xu hướng
giảm. Năm 2020, chỉ tiêu này ở mức 25,06% đã giảm xuống còn 22,92% năm
2021. Điều này chứng tỏ sự phát triển hoạt động CVTD vẫn chưa ổn định và theo
kịp tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng. Nói cách khác, quy mô, chất
lượng CVTD ngày càng gia tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện
có của NH. Với tổng nguồn vốn huy động như vậy, CVTD có thể tăng trưởng
mạnh hơn nữa thay vì dừng lại ở con số 13,5% (2021).
Hai là, dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm vẫn chưa có sự đồng đều,
tập trung nhiều ở mảng cho vay mua, xây dựng nhà cửa (hơn 50%), sau đó là
phương tiện đi lại (gần 18%) năm 2021. Mức cho vay và thời hạn cho vay mua
nhà thường kéo dài, vì vậy dư nợ cho vay mua, sửa chữa nhà quá lớn sẽ phần nào
ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng vốn vay nhanh hay chậm của NH. Do vậy, ngân
hàng cần cân bằng hơn cơ cấu dư nợ cho vay theo sản phẩm, vừa đa dạng danh
mục sản phẩm, dịch vụ cung cấp, vừa tăng sự đồng đều cho các hoạt động tiêu
dùng khác trong cuộc sống.
Ba là, dư nợ cho vay và doanh số thu nợ CVTD có tăng là một điều đáng
mừng, song, ngân hàng vẫn tồn tại tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ở mức cao hơn so
với những ngân hàng khác trong cùng ngành. Năm 2020, tỷ lệ nợ quá hạn CVTD
trên dư nợ CVTD ở mức 5,12%, sang 2021, tỷ lệ này giảm gần như không đáng
kể khi dừng lại ở mức 5,1% dù trong năm qua, ngân hàng đã thực hiện cơ cấu lại
nhiều khoản nợ theo tinh thần của “Thông tư số 01/2020/TT-NHNN” do ảnh
hưởng của dịch Covid 19. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu của VPBank chưa có xu hướng
tích cực rõ rệt, chứng tỏ ngân hàng vẫn chưa kiểm soát được triệt để chỉ tiêu này.
Sau một năm vắng bóng, nợ nhóm 2 đã xuất hiện trở lại vào năm 2020 sau một
năm vắng bóng. Đây là tín hiệu tiêu cực có thể tác động tới chất lượng các khoản
vay cần ngân hàng chú tâm nhiều hơn nữa.
Bốn là, tỷ lệ trích lập DPRR mảng CVTD của VPBank chưa ổn định, năm
2019 có giảm xuống 0,96%, song lại xu hướng tăng trở lại ở năm 2021 với mức
1,25% chứng tỏ các khoản vay có vấn đề vẫn đang tăng lên. Dù tỷ lệ dự phòng
cao hơn sẽ đảm bảo an toàn hơn cho các khoản vay, nhưng nếu trích lập DPRR
quá nhiều sẽ làm lãng phí những cơ hội kinh doanh khác của ngân hàng, đặc biệt
là trong thời kì dịch bệnh khó khăn. Vì vậy, ngân hàng cần chú ý thực hiện
nghiêm túc hơn các vấn đề về xử lý, thu hồi nợ và trích lập DPRR.
Năm là, mức độ tăng trưởng lợi nhuận CVTD của VPBank giảm trong hai
năm trở lại đây. Năm 2020 là 30,09% giảm xuống còn 14,2% năm. Dù lợi nhuận
64
từ CVTD có tăng, song tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm 2021 mảng cho vay
phục vụ đời sống đã giảm đi một nửa, điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận đang bị chững lại trong những năm gần đây.

2.4.2.2. Nguyên nhân


Những hạn chế trên đến từ một số nguyên nhân chính sau:
 Từ phía ngân hàng
Một là, chính sách CVTD của VPBank vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc
phục. Các phân khúc khách hàng chưa được VPBank khai thác một cách triệt. Ví
dụ, những người già, người về hưu, hay những đối tượng như bác sĩ, giáo viên,
bộ đội… có thể được mở rộng cho vay thông qua nhiều sản phẩm CVTD khác
nhau.
Các khoản CVTD thường có số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị từng
khoản vay nhỏ lại hơn các khoản cho vay khác. Do vậy, chi phí để thực hiện giao
dịch cho vay, kiểm soát, theo dõi các khoản CVTD thường cao hơn so với các
hình thức tín dụng khác. Ngoài ra, việc cho vay tín chấp cũng là vấn đề mà các
ngân hàng luôn trăn trở về khả năng trả nợ của khách hàng khi không có TSĐB,
vì vậy, lãi suất CVTD thường ở mức khá cao. Đây là một rào cản lớn đối với một
số bộ phận khách hàng khi muốn tiếp cận nguồn vốn vay tiêu dùng.
Hai là, hoạt động Marketing của ngân hàng về cho vay phục vụ đời
sống chưa thật sự hiệu quả, ngân hàng chưa có sự hướng dẫn bài bản và cụ thể
tới khách hàng trước khi sử dụng. Vì vậy, hầu hết các KH chỉ biết đến và sử dụng
những sản phẩm phổ biến như mua nhà, mua xe….Không chỉ vậy, hoạt động
quảng bá còn hạn chế ở các tỉnh lẻ, đặc biệt là các cùng nông thôn hoặc dân tộc ít
người, vì vậy, hầu hết hoạt động này chỉ tập trung tại các thành phố lớn. Điều đó
khiến một số bộ phận khách hàng khó tiếp cận với những dịch vụ CVTD mà
ngân hàng cung cấp.
Ba là, quá trình thẩm định cho vay tiêu dùng vẫn gặp nhiều khó khăn,
hầu hết các khách hàng của CVTD đều là các cá nhân có những ngành nghề kinh
doanh khác nhau, đặc biệt là những ngành nghề buôn bán tự do. Điều này gây
khó khăn cho các cán bộ tín dụng khi đi thẩm định năng lực tài chính của KH.
Ngoài ra, bộ phận kiểm soát sau giải ngân chưa hoạt động một cách có hiệu quả
khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank vẫn tương đối cao so với các TCTD
khác. Các chuyên viên tín dụng còn lỏng lẻo trong việc giám sát, theo dõi tình
hình sử dụng vốn cũng như khả năng trả nợ của khách hàng ở từng thời kì. Do
65
vậy, có những trường hợp bị phát hiện quá muộn khiến ngân hàng gặp rủi ro tín
dụng, thậm chí không thu hồi được nợ. Do vậy, có những trường hợp bị phát hiện
quá muộn khiến ngân hàng phải chịu những tổn thất nặng nề, điển hình là không
thu hồi được nợ.
Bốn là, tỷ lệ trích lập DPRR cho vay tiêu dùng tăng lên dù nợ xấu
nhóm 5 thực sự được cải thiện nhưng nợ quá hạn nhìn chung vẫn tăng. Việc nợ
quá hạn xuất hiện nhiều hơn một phần là do công tác kiểm soát sau vay của ngân
hàng còn khá hời hợt, hầu hết các nhân viên tín dụng chỉ tập trung sát sao đến
giai đoạn giải ngân. Ngoài ra, việc kiểm soát chi phí khi thực hiện cho vay vẫn
chưa được ngân hàng kiểm soát tốt. Đây cũng là một nguyên nhân khiến cho mức
độ tăng trưởng lợi nhuận CVTD của VPBank có giảm trong hai năm trở lại đây.
Năm là, chính sách nhân sự còn một số hạn chế. Nhân sự tín dụng tuyển
rất nhiều, song chưa được chuyên môn hóa nên hiệu quả làm việc vẫn chưa cao.
Các nhân viên quan hệ khách hàng thường phải thực hiện các công việc từ tìm
kiếm, tư vấn đến hỗ trợ khách hàng kí kết hợp đồng và giải ngân, thậm chí có
những chi nhánh nhân viên phải thẩm định và giám sát cả những khoản vay sau
khi giải ngân. Điều này gây nên sự quá tải và không chuyên sâu chuyên môn của
mình.
Ngoài ra, nhân sự của VPBank thường xuyên có sự biến động. Hầu hết
đội ngũ các bộ công nhân viên VPBank là các bạn có tuổi đời còn khá trẻ, chưa
có nhiều kĩ năng và kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng và hơn nữa là không
có sự gắn bó lâu dài thật sự với ngân hàng. Do vậy, ngân hàng gặp khá nhiều
những trở ngại trong việc đào tạo và ổn định đội ngũ nhân sự của mình.
 Từ phía khách hàng
Một là, vấn đề đạo đức của khách hàng trong quá trình vay vốn. Một số
khách hàng còn thiếu trung thực trong việc cung cấp các thông tin theo quy định,
khai gian tình hình tài chính cá nhân. Thậm chí, một số khách hàng còn cố tình
sử dụng vốn sai mục đích, gây mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Hai là, năng lực tài chính của KH còn nhiều hạn chế. Hầu hết nguồn trả
nợ CVTD đến từ thu nhập của KH, tuy nhiên, ngân hàng rất khó để thẩm định
và kiểm soát chính xác nguồn thu này, đặc biệt đối với những đối tượng buôn
bán, kinh doanh tự do. Bên cạnh đó, nguồn trả nợ của KH cũng có thể biến đổi
bất thường trong quá trình vay mượn, ví dụ tình hình kinh doanh bị ảnh hưởng
bởi dịch bệnh, ốm yếu mất khả năng lao động, chuyển nghề, chuyển lĩnh vực
kinh doanh….
66
Ba là, thói quen của KH. Khách hàng chưa thật sự quen và sẵn sàng
tiếp cận với những công nghệ mới, đặc biệt là những khách hàng không phải ở
những thành phố lớn. Bên cạnh đó, tâm lý ngại thay đổi với những cái hiện đại
hơn của những người lớn tuổi cũng là một hạn chế.
 Nguyên nhân từ môi trường hoạt động
Một là, 2019 - 2021 là giai đoạn bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi đại dịch
toàn cầu, khiến môi trường kinh tế gặp nhiều tiêu cực và hạn chế, kìm hãm sự
phát triển của đời sống con người, thị trường sản xuất hàng hóa bị thu hẹp, thu
nhập người dân không ổn định đã tác động tiêu cực đến các khoản vay cho mục
đích tiêu dùng.
Hai là, môi trường chính trị cũng không ổn định, đặc biệt là cuộc chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung hay xung đột vô cùng căng thẳng giữa Nga và Ukaraine
đã làm xuất hiện các chính sách thương mại, ngoại giao bất lợi giữa các nước với
nhau.
Ba là, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện. Mặc dù hệ thống pháp luật
đã được điều chỉnh khá nhiều để hội nhập, thích ứng với sự thay đổi của thị
trường nhưng vẫn chưa được hoàn chỉnh, còn tồn tại nhiều bất cập, thiếu tính
đồng bộ, chồng chéo lên nhau gây không ít khó khăn trong việc thực hiện.
Bốn là, mức độ cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng gay gắt. Không
chỉ dừng lại ở việc cạnh tranh giữa các NHTM mà còn có cả sự góp mặt của các
công ty tài chính, công ty Fintech.
67

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng
3.1.1. Định hướng phát triển chung cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng
Năm 2022 là một năm quan trọng khi VPBank bước vào năm cuối cùng
của chiến lược 5 năm giai đoạn 2018 – 2022 và tiếp tục chuẩn bị cho giai đoạn
tới. Trong bối cảnh dịch bệnh căng thẳng, để duy trì tăng trưởng hiệu quả, ứng
phó nhanh với các diễn biến phức tạp của trạng thái bình thường mới, Ban điều
hành VPBank đã đánh giá các kịch bản của nền kinh tế có thể xảy ra nhằm tạo
thế chủ động, tâm thế sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thách thức sắp tới.
Theo đó, toàn hệ thống VPBank chủ động và linh hoạt trong các giải
pháp ứng phó, đẩy mạnh các hoạt động cộng đồng, an sinh xã hội và phát triển
bền vững. Trên nền tảng đó, trong “Báo cáo thường niên VPBank năm 2021”,
ngân hàng đã xác định các mục tiêu hướng tới như sau:
a. “Tăng trưởng quy mô
- Tương xứng với nền tảng tăng trưởng vốn lớn.
- Tăng trưởng chất lượng.
- Bứt phá tại phân khúc chiến lược với vị thế dẫn đầu.
b. Duy trì bảng cân đối vững mạnh
- Tăng trưởng CASA và đa dạng nguồn huy động là điều kiện quan trọng
để tối ưu hóa COF.
- Mở rộng hệ sinh thái để đẩy mạnh thu nhập phí.
- Thúc đẩy tăng trưởng huy động khách hàng.
c. Khách hàng là trọng tâm, tăng nền tảng khách hàng số hóa
- Khai thác sâu khách hàng hiện hữu.
- Mở rộng hệ sinh thái và số hóa vể phát triển cơ sở khách hàng mới.
- Hoàn thiện chiến lược phát triển phân khúc toàn diện.
d. Đẩy mạnh nền tảng số hóa
- Đẩy mạnh số hóa sản phẩm, dịch vụ.
68
- Củng cố hệ thống nền tảng và tối ưu quy trình.
- Tăng cường trải nghiệm khách hàng.
e. Đẩy mạnh hoạt động tại công ty thành viên
- Mở rộng hệ sinh thái: ngân hàng đầu tư và chứng khoán.
- FE Credit chuyển mình & bứt phá với các sản phẩm mới, mở rộng tập
khách hàng và đẩy mạnh số hóa cùng với sự hồi phục của nền kinh tế.”
Với mục tiêu xuyên suốt trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhẩt Việt Nam
và sứ mệnh phụng sự quốc gia “Vì một Việt Nam thịnh vượng” của ngân hàng,
VPBank sẽ tiếp tục cố gắng và tìm kiếm những cơ hội mới nhằm xây dựng một
hệ sinh tháo đa dạng, mở rộng quy mô khách hàng trên nền tảng số hóa để tạo ra
doanh thu tốt hơn, đồng thời, tối ưu hóa chi phí hoạt động. Để làm được điều đó,
toàn thể cán bộ công nhân viên dưới mái nhà VPBank cần phải đoàn kết, đồng
lòng, luôn nâng cao tinh thần học hỏi, đổi mới, sáng tạo trên mọi lĩnh vực, quyết
tâm đưa VPBank đến nhiều thành công hơn trên chặng đường phía trước.
3.1.2. Định hướng phát triển riêng về hoạt động cho vay tiêu dùng
Trong những năm gần đây, cho vay tiêu dùng ngày càng có vai trò quan
trọng và có tác động lớn đến kết quả hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Vì
vậy, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động CVTD luôn là một trong những
trọng tâm chiến lược được quan tâm. Trong 2 năm qua, tất cả những thành phần
kinh tế đều phải chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid 19, các cá nhân bị
ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày trong khi đó các doanh nghiệp bị kìm hãm
phát triển, gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh
này, đây thực sự là một thách thức lớn đối với ngành tài chính tiêu dùng và danh
mục cho vay của VPBank trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong tương lai, đây vẫn
luôn là một lĩnh vực đầy triển vọng, VPBank quyết tâm biến thách thức thành cơ
hội, chuyển mình và bứt phá hơn nữa trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Định
hướng phát triển trọng tâm của NHTM trong hoạt động này là mở rộng mạng
lưới hoạt động trên nền tảng sinh thái số, cho vay an toàn, hiệu quả trong cơ cấu
phù hợp đem lại tổng hòa lợi ích cao. Một số định hướng mũi nhọn cụ thể như
sau:
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng CVTD trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả
chất lượng tín dụng. Tăng cường tiếp cận và quảng bá dịch vụ đến các khách hàng
mới. Ngoài ra, VPBank tập trung vào danh mục khách hàng tốt, tích hợp mở tài
khoản Ubank cho tất cả các KH mới với các sản phẩm miễn phí. Đồng thời, cung
69
cấp cho họ khoản vay thông qua ngân hàng số Ubank để đạt kết quả hiệu quả
hơn.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và mở rộng các loại hình tín dụng cho vay
tiêu dùng, giúp khách hàng hưởng đầy đủ lợi ích từ các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng. Một số sản phẩm như: vay tiêu dùng hưu trí, gói vay dành riêng cho cán bộ
ngành y, ngành giáo dục. Ngoài ra, ngân hàng có thể tăng quy mô khách hàng
tiềm năng thông qua việc hợp tác với đối tác lớn như Zalo, Viettel và các nền
tảng viễn thông khác, hoặc tiếp cận người lao động của các doanh nghiệp đã
đăng ký và doanh nghiệp phi chính thức để tạo cơ sở cho vay theo lương.
- Mở rộng nhiều phương thức CVTD, đảm bảo mọi đối tượng, mọi phân
khúc khách hàng cá nhân trong xã hội đều có thể tiếp cận với tín dụng tiêu dùng,
hỗ trợ người dân nâng cao mức sống.
- Kiểm soát và theo dõi sát sao chất lượng tín dụng, nghiêm túc và quyết
liệt thực hiện công tác xử lý thu hồi nợ xấu đạt kết quả cao nhất.
- Đầu tư phát triển công nghệ và nguồn nhân lực. Áp dụng công nghệ
chuyển đổi số giúp quá trình diễn ra hoạt động tín dụng nhanh chóng và hiệu quả
hơn. Nguồn nhân lực đảm bảo trình độ nghiệp vụ, đạo đức, thái độ mang đến trải
nghiệm hoàn hảo cho khách hàng và là một nền tảng vững chắc để cống hiến cho
lợi ích của VPBank.
- Tăng cường đầu tư xây dựng hình ảnh thương hiệu nhằm tăng tính thân
thiện, gần gũi, được cộng đồng yêu mến và trung thành với thương hiệu.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
3.2.1. Áp dụng các chính sách cho vay tiêu dùng đúng đắn, phù hợp
Để phát huy được tối đa hiệu quả trong hoạt động CVTD, ngân hàng cần
phải thực hiện nghiêm túc các chính sách CVTD đã được đưa ra.
 Về hình thức và đối tượng cho vay: mở rộng cho vay đối với các phân
khúc KH cụ thể là một giải pháp hay để mỗi KH có thể dễ dàng tiếp cận với
nguồn vốn phù hợp nhất với nhu cầu và khả năng của bản thân. Sự tồn tại của
doanh nghiệp nào cũng gắn với những sản phẩm nhất định bởi nó là yếu tố quyết
định tên tuổi, thương hiệu của doanh nghiệp đó. Không những vậy, xã hội càng
phát triển, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng càng càng phong phú và đa dạng,
để duy trì được lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường, các NH buộc phải
chạy đua nhằm đáp ứng kịp thời những đòi hỏi mới của khách hàng. Hiện nay,
70
các sản phẩm cho vay tiêu dùng của VPBank khá đa dạng so với những ngân
hàng cùng ngành. Tuy nhiên, những sản phẩm này vẫn khá truyền thống và nhiều
phân khúc khách hàng vẫn đang bị bỏ qua.
 Về lãi suất: VPBank cần có những kế hoạch điều chỉnh lãi suất phù hợp
theo quy định của NHNN. VPBank có thể cho phép các chi nhánh linh hoạt trong
việc lựa chọn lãi suất với từng khoản vay nhưng phải dựa trên cơ sở lãi suất do
Hội sở VPBank đặt ra, tránh trường hợp tự ý chỉnh sửa đưa ra mức lãi suất không
thống nhất, không phù hợp và gây tranh cãi. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần có
những chính sách về lãi suất dành cho các trường hợp cụ thể dựa theo năng lực
hoàn trả của người đi vay. Từ đó, mỗi khách hàng sẽ có thể trải nghiệm mức lãi
suất phù hợp nhất với họ.
 Về tài sản đảm bảo: Hiện nay vẫn còn tồn tại một số những trường hợp
thiếu minh bạch hoặc gian lận trong quá trình thẩm định TSĐB nhằm chuộc lợi
cá nhân, đặc biệt là vay mua nhà, kết quả mang đến nhiều thất thoát lợi nhuận
cho ngân hàng. Do vậy, các cán bộ thực hiện công tác thẩm định cần phải trung
thực, có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.
 Các chính sách ưu đãi: để có thể linh hoạt với từng trường hợp khách
hàng. NH có thể đưa ra nhiều gói ưu đãi hơn với người sử dụng. Một mặt, các
sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp khách hàng nâng cao trải nghiệm của họ khi tìm đến
VPBank, mặt khác, ngân hàng sẽ có những nối quan hệ tín dụng lâu dài, khẳng
định được uy tín, vị thế và quan trọng nhất là sự tin yêu từ khách hàng của mình.
Ngoài ra, hội sở nên thường xuyên tổ chức các hội thảo giữa các chi
nhánh ngân hàng trong cả nước nhằm trao đổi, học hỏi và thống nhất các vấn đề
liên quan đến hoạt động CVTD.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án, khách hàng là một bước không thể thiếu trong quy
trình tín dụng, trước khi đi đến quyết định cho vay của NH, trực tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay
Cho vay tiêu dùng có hai loại chính: có TSĐB và không TSĐB. Ở giải
pháp này ta quan tâm nhiều hơn đến hình thức cho vay tiêu dùng có TSĐB. Ví
dụ, với những căn nhà và xe có giá trị lớn, thông thường ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng lấy sản phẩm đó làm TSĐB luôn cho khoản vay của họ. Cán bộ thẩm
định cần phải có kiến thức, chuyên môn vững vàng và đạo đức nghề nghiệp trong
việc thẩm tra tài sản đảm bảo đó phù hợp không, và nếu phù hợp thì hạn mức cho
vay như thế nào. Đối với vay tiêu dùng tín chấp, VPBank khá dễ dàng trong việc
71
giải ngân cho các đối tượng này, nhưng số tiền vay vốn thường không cao. Tuy
nhiên cũng không thể chủ quan, VPBank cần sát sao hơn trong việc xác minh các
thông tin của khách hàng thông qua lịch sử tín dụng qua trung tâm lưu trữ thông
tin, xếp hạng tín dụng khách hàng (CIC), cơ quan làm việc, khu vực sinh sống,
bạn bè, đồng nghiệp… để hiểu rõ, nắm bắt được thông tin KH kĩ càng, từ đó
đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của họ, hạn chế rơi vào tình trạng nợ phải
chú ý sau khi giải ngân.
Vì vậy, VPBank cần không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của các
chuyên viên quan hệ khách hàng, tuyển chọn đầu vào kỹ lưỡng, có kiến thức, có
tư duy, kỹ năng mềm tốt và đặc biệt là trung thực trong công việc.
3.2.3. Tích cực kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng trả nợ
của khách hàng sau khi giải ngân
Công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân cũng vô cùng quan trọng.
KH có thể gặp những vấn đề trong quá trình sử dụng vốn, hoặc thậm chí gặp
những biến cố bất thường trong cuộc sống khiến họ mất đi khả năng hoàn trả nợ
vay. Vì vậy, NH phải luôn giám sát chặt chẽ và tinh tế tình hình KH sau khi vay
vốn. Cán bộ chịu trách nhiệm liên quan cần thường xuyên theo dõi bằng nhiều
hình thức như gọi điện thường xuyên, nhắc nhở khách hàng khi các khoản vay
sắp đến hạn, sát sao với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín
dụng.
Ngoài ra, hội sở cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi,
giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay tiêu dùng của các chi nhánh và Công ty con
FE Credit. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm do không thực hiện đúng
các quy định, chính sách về CVTD mà Hội sở đưa ra.
3.2.4. Mở rộng hoạt động Marketing về cho vay tiêu dùng
Hiện tại, tại các chi nhánh và các điểm giao dịch của VPBank trên toàn
quốc đều có phòng quan hệ khách hàng nhằm giới thiệu, tư vấn, cung cấp những
thông tin cần thiết và hướng dẫn khách hàng sử dụng các khoản vay CVTD. Tuy
nhiên, sự quảng bá, truyền thông như vậy là chưa đủ, VPBank cần quảng bá
nhiều hơn trên các phương tiện khác nhau ở mọi lúc, mọi nơi và mọi đối tượng
có nhu cầu đều có thể dễ dàng tiếp cận. Một số ví dụ cụ thể:
- Các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, các tài liệu in ấn, các
chương trình quảng cáo trên tivi, mạng internet, các website dành riêng cho mảng
cho vay tiêu dùng cung cấp toàn bộ thông tin về các khoản vay nhằm dễ dàng tra
cứu khi cần và dễ dàng cho khách hàng tự tìm hiểu và chọn gói vay vốn phù hợp.
72
- Tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu online hoặc gặp gỡ KH tại các địa
phương để giới thiệu về các sản phẩm, nhất là những sản phẩm mới và có trách
nhiệm hướng dẫn vay vốn trực tiếp nếu có nhu cầu.
- Tổ chức các đợt khuyến mại bằng cách đưa ra lãi suất hấp dẫn cho các
sản phẩm tiêu dùng mới nhằm lôi kéo sự chú ý của khách hàng.
- Chú ý đến các hoạt động chăm sóc khách hàng một cách thường xuyên
cũng là một cách để Marketing: gọi điện cho khách hàng mới để tư vấn, gọi điện
cho các KH hiện hữu không chỉ giúp cán bộ tín dụng nắm bắt được thực trạng
các khoản đang cho vay mà nó còn thể hiện sự quan tâm của ngân hàng dành cho
KH, tìm kiếm những cơ hội cho vay tiêu dùng mới.
Bên cạnh đó, Hội sở có thể cho phép các chi nhánh, PGD tự triển khai
khâu tiếp cận khách hàng qua nhiều hình thức khác nhau nhưng phải phù hợp với
lợi thế của từng đơn vị.
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong mọi hoàn cảnh, yếu tố con người luôn là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc quyết định hiệu quả công việc. Chất lượng nhuồn nhân lực
có một vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
của NH. Một đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, nhiệt tình và có đạo đức trong công việc sẽ giúp cho ngân hàng đạt hiệu quả
kinh doanh tối đa. Nói cách khác, mỗi nhân viên là một đại sứ thương hiệu cho toàn
NH. Để làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình, VPBank có thể thực
hiện các chương trình như sau:
- Chọn lọc đầu vào nhân sự kĩ lưỡng, xây dựng những bài kiểm tra năng
lực kết hợp cùng phỏng vấn để có thể tuyển chọn những ứng cử viên phù hợp và
chất lượng.
- Thường xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo, huấn luyện các đội ngũ cán bộ
các cấp, khuyến khích và tạo điều kiện cho cấp quản lý đi thực tập, nghiên cứ,
học hỏi ở các NH trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và học hỏi những kĩ năng liên quan đến công việc của mình.
- Cho vay tiêu dùng là một trong những mảng tiếp xúc với nhiều khách
hàng nhất. Vì vậy, nhân viên giao dịch hay quan hệ khách hàng cần phải được
bồi dưỡng chuyên sâu về khả năng làm việc, phong cách làm việc, khả năng giao
tiếp, xử lý tình huống sao cho văn minh, lịch sự, nhã nhặn,…Có vậy, khách hàng
mới có thiện cảm, cảm thấy yêu mến và tin tưởng ngân hàng để quay lại vào
73
những lần giao dịch tiếp theo. Điều này sẽ giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng quan
hệ cho vay tiêu dùng và có nhiều khách hàng thân thiết lâu năm.
- VPBank tiếp tục triển khai nhiều chính sách thu hút nhân tài cũng như
níu giữ được những cán bộ nhân viên làm việc có tâm có tầm bởi những nhân
viên gắn bó sẽ là nòng cốt bền vững cho sự phát triển của NH. Một số chính sách
khen thưởng như: hưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh, thưởng theo thâm
niên làm việc, hoặc có những khóa đào tạo phát triển đặc biệt cho những nhân sự
làm việc lâu năm tiến tới những cấp bậc cao hơn.
3.3 Kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, NHNN cần chú ý hơn đến chính sách tiền tệ, đặc biệt là về cơ
chế lãi suất. Mặc dù chính sách lãi suất cho tín dụng tiêu dùng khá linh hoạt song
NHNN vẫn cần có những quy định chặt chẽ tránh tình trạng các ngân hàng tăng
giảm lãi suất tràn lan, giảm hiệu quả hoạt động tín dụng và gây ra làn sóng cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. Lãi suất phải đảm bảo bù đắp được
chi phí rủi ro và lợi nhuận để phát triển bền vững.
Thứ hai, NHNN cần liên kết, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, các ban
ngành liên quan nhằm ban hành những văn bản hướng dẫn hoạt động theo luật
nhằm tạo sự thống nhất, tránh sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn.
Thứ ba, NHNN tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý thông qua các văn
bản pháp luật về hoạt đồng cho vay tiêu dùng. Trong đó có những nội dung cụ
thể về các loại hình cho vay tiêu dùng, quy định về quy trình cho vay tiêu dùng,
những văn bản hỗ trợ khuyến khích tín dụng tiêu dùng, đặc biệt trong thời kì dịch
bệnh phức tạp.
Thứ tư, NHNN có thể tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu giữa các ngân
hàng với nhau về chủ đề chất lượng CVTD. Hành động này giúp cho các NHTM
học hỏi lẫn nhau, có thể hợp tác trong một vài tình huống cần thiết trong quá
trình cho vay.
Thứ năm, tiếp tục hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động của
CIC trong việc xếp hạng, chấm điểm tín dụng cá nhân, từ đó giúp NHTM đưa
ra những quyết định cho vay chính xác hơn mà không mất nhiều chi phí. Bên
cạnh đó, các thông tin về công dân trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các
khung dữ liệu big data phải được cập nhật liên tục, điều này giúp ngân hàng
74
có thể nắm bắt được các thông tin cần thiết nhanh chóng và thẩm định chính
xác hơn về khách hàng của mình.
Thứ sáu, với công cuộc chạy đua số hóa giữa các ngân hàng ngày càng
phát triển, NHNN tiếp tục cố gắng hoàn thiện khung pháp lý và phát triển hoạt
động “Ngân hàng mở”. NHNN tiến tới ban hành chuẩn dữ liệu mở, nhằm tạo
điều kiện cho các TCTD hướng tới một hệ thống “Ngân hàng mở” chất lượng, dễ
dàng có được một bức tranh tổng thể về tài chính của khách hàng. Mặt khác, điều
này cũng giúp KH có nhiều sự lựa chọn, tìm được các sản phẩm với mình và
được trải nghiệm với những sản phẩm dịch vụ hiện đại, nhanh gọn, tiện lợi trên
nền tảng công nghệ số. Không chỉ vậy, “ngân hàng mở” cũng góp phần tạo nên
một sân chơi bình đẳng trong toàn hệ thống ngân hàng.
Thứ bảy, ủng hộ và khuyến khích các NHTM tích cực chuyển đổi số hóa
hơn nữa trong thời kì đại dịch như hiện nay. Một trong số những giải pháp phổ
biến nhất là eKYC - định danh khách hàng trực tuyến, cho phép định danh khách
hàng online 100% dựa vào sinh trắc học mà không phải lo về khoảng cách địa lý
hay thời gian. Điều này không chỉ giúp các ngân hàng tiết kiệm tối đa chi phí vận
hành mà còn khuyến khích người tiêu dùng mới sử dụng nhiều hơn.
Thứ tám, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát cả về nghiệp vụ
lẫn phẩm chất của đội ngũ thanh tra để kịp thời phát hiện ra những sai sót của các
NHTM trong quá trình hoạt động. Nếu thấy vấn đề gì bất thường phải xử lý ngay
lập tức. Có vậy, hệ thống các NHTM mới phát triển bền vững.
3.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ, Ngành liên quan
Thứ nhất, Nhà nước cần đưa ra những giải pháp và chính sách cụ thể
nhằm ổn định nền kinh tế, xã hội trong thời kì dịch bệnh. Nên kinh tế, xã hội
có ổn định thì các lĩnh vực kinh doanh, trong đó có tài chính – ngân hàng hoạt
động mới hiệu quả.  
Thứ hai, Chính phủ cần chú ý hơn đến các lĩnh vực hàng hóa tiêu dùng
nhằm tạo một nguồn cung hàng hóa, dịch vụ phong phú. Đồng thời, Chính phủ
cũng cần quan tâm hơn đến thu nhập của người dân qua các mức lương, thưởng,
phụ cấp theo quy định lao động, đặc biệt là các đối tượng được hưởng trợ cấp xã
hội nhằm kích cầu tiêu thụ, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng sẽ
diễn ra sôi nổi hơn.
Thứ ba, Nhà nước cần tiếp tục xây dựng hành lang pháp lý hợp lý nhằm
quản lý chặt chẽ hơn về luật đối với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước,
bảo vệ quyền lợi của cả NHTM và người tiêu dùng. Trong quá trình ban hành các
75
cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật, nhà nước cần nắm bắt nhanh mọi sự thay
đổi, phát triển của nền kinh tế, đồng thời thu thập, xem xét ý kiến khách quan từ
các Bộ, cơ quan ban ngành liên quan để những chính sách đưa ra đạt hiệu quả
cao trong thực tiễn. Điều này sẽ tạo môi trường tốt cho các NH hoạt động và
cạnh tranh lành mạnh.
KẾT LUẬN
Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển và đa dạng.
Nó không chỉ là một mảnh đất màu mỡ cho các ngân hàng mở rộng hoạt động
kinh doanh mà có cả sự tham gia nhiệt tình từ các CTTC nói chung và các công
ty công nghệ tài chính (Fintech) nói riêng. Điều này đã thúc đẩy sự cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường tài chính tiêu dùng. Và để có
được sức ảnh hưởng cũng như chiếm lĩnh được thị phần lớn, việc nâng cao chất
lượng hoạt động CVTD là một điều vô cùng quan trọng mà Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng cần quan tâm và đẩy mạnh nhằm gia tăng lợi nhuận.
Trong quá trình thực tập tại Hội sở Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng, em càng nhận thức rõ hơn vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng đối
với sự phát triển của ngân hàng. Nhìn chung, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài đã
hoàn thành với những nội dung cơ bản sau:
Một là, chuyên đề đã tổng hợp và trình bày cơ sở lý luận về NHTM, hoạt
động cho vay và cho vay tiêu dùng của NHTM cũng như về chất lượng của hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Hai là, phân tích thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn 2019- 2021, khái quát những
thành tựu mà ngân hàng đạt được cũng như chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó.
Ba là, trên cơ sở những phân tích trên, chuyên đề trình bày những định
hướng, đồng thời đưa ra một số giải pháp đối với ngân hàng và những kiến nghị
đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan, NHNN nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trong thời gian tới.
Tuy nhiên, với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế, chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý của các quý thầy cô trong Viện Ngân hàng - Tài chính, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình được hoàn
thiện hơn.
76
Em xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank (2019 – 2021).
2. Báo cáo tài chính VPBank 2019 – 2021, truy cập ngày 25/03/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/quan-he-nha-dau-tu/bao-cao-tai-chinh>.
3. Báo cáo thường niên VPBank 2019 – 2021, truy cập ngày 15/03/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/quan-he-nha-dau-tu/bao-cao-thuong-nien>.
4. Cao Thị Ý Nhi và Đặng Anh Tuấn (2018), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền
tệ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
5. Cổng thông tin điện tử NHNN, truy cập ngày 25/03/2022.
6. Điều kiện vay vốn ngân hàng và quy trình vay (2020), truy cập 25/02/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/bi-kip-va-chia-se/retail-story-and-tips/loans-
category/dieu-kien-vay-von-ngan-hang>.
7. Giang Thị Thu Huyền (2021), “Ngân hàng mở - Xu hướng mới trong ngân
hàng”, Tạp chí ngân hàng, truy cập ngày 05/04/2022,
<https://tapchinganhang.gov.vn/ngan-ha-ng-mo-xu-huo-ng-mo-i-trong-ngan-ha-
ng.htm>.
8. Hà Trang (2022), “Hướng tới thị trường cho vay tiêu dùng an toàn, lành
mạnh à đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng tài chính”, Tạp chí
ngân hàng, truy cập ngày 05/04/2022, <https://tapchinganhang.gov.vn/huong-toi-
thi-truong-cho-vay-tieu-dung-an-toan-lanh-manh-va-dam-bao-quyen-loi-hop-
phap-cua-nguoi-tie.htm>.
9. Hải Giang (2022), “VPBank: Tham vọng vươn lên vị thế dẫn đầu về vốn,
VPBank trở lại mảng ngân hàng đầu tư”, Stockbiz, truy cập 09/02/2022,
<https://www.stockbiz.vn/News/2022/2/17/1098822/vpb-tham-vong-vuon-len-
vi-the-dan-dau-ve-von-vpbank-tro-lai-mang-ngan-hang-dau-tu.aspx>.
10. Huyền Anh (2021), “Chặng đường chinh phục gần 50% thị trường cho vay
tiêu dùng Việt Nam của FE Credit”, VN Expess, truy cập ngày 02/04/2022,
<https://vnexpress.net/chang-duong-chinh-phuc-gan-50-thi-phan-cho-vay-tieu-
dung-viet-cua-fe-credit-4377006.html>.
11. Khách hàng cá nhân, truy cập ngày 26/01/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan>.
12. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016.
13. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định cho
vay tiêu dùng của công ty tài chính, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016.
14. Ngân hàng nhà nước (2020), Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định về
việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hõ trợ khách hàng chịu ảnh
hưởng do dịch Covid – 19, ban hành ngày 13 tháng 03 năm 2020.
15. Ngân hàng Nhà nước (2021), Thông tư số 11/2021/TT-NHNN quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 30 tháng 7 năm 2021.
16. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
17. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 16 tháng 6 năm
2010.
18. Thu Thủy (2021), “Thị trường cho vay tiêu dùng đang nằm trong tay 3 công
ty tài chính lớn với hơn 80% thị phần”, CafeF, truy cập ngày 12/04/2022,
<https://cafef.vn/thi-truong-cho-vay-tieu-dung-dang-nam-trong-tay-3-cong-ty-
tai-chinh-lon-voi-hon-80-thi-phan-20210325163733333.chn>.
19. Thùy Linh (2021), “VPBank ra mắt ứng dụng VPBank NEOBiz dành cho
doanh nghiệp”, Vietnam +, truy cập ngày 22/02/2022,
<https://www.vietnamplus.vn/vpbank-ra-mat-ung-dung-vpbank-neobiz-danh-
cho-doanh-nghiep/753100.vnp>
20. Tổng cục thống kê, truy cập ngày 25/04/2022, <https://www.gso.gov.vn/dan-
so/>.
21. Vay tiêu dùng tín chấp cá nhân (2021), truy cập ngày 18/02/2022,
<https://www.vpbank.com.vn/ca-nhan/vay/tin-chap-ca-nhan>.
22. Về chúng tôi, truy cập ngày 25/01/2022, <https://www.vpbank.com.vn/ve-
chung-toi>.
23. Về FE CREDIT, truy cập ngày 18/02/2022, <https://fecredit.com.vn/>.
24. VPBank đứng đầu trong số các ngân hàng tư nhân tại VNR500 năm 2021
(2021), truy cập ngày 18/02/2022, <https://www.vpbank.com.vn/tin-tuc/thong-
cao-bao-chi/2021/vpbank-tro-thanh-ngan-hang-tu-nhan-lon-nhat-viet-nam>.

You might also like