You are on page 1of 98

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO


VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẾ VÕ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HỒNG NHUNG


MÃ SINH VIÊN : A18291
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO


VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẾ VÕ

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Phạm Bảo Oanh


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Nhung
Mã sinh viên : A18291
Chuyên ngành : Ngân Hàng

Thang Long University Library


HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận với đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam- Chi nhánh Quế Võ”, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo
thuộc khoa Kinh tế- Quản lý của trường Đại học Thăng long đã trang bị cho em những
kiến thức cơ bản và chuyên sâu để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.s Phạm Thị Bảo Oanh, cô đã tận tình giúp đỡ và
ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.

Lời cuối cùng, em xin cám ơn các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
để có thể đạt được kết quả như mong muốn.

Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thên có hạn nên khóa luận của
em không tránh khỏi có những thiếu sót. Em hi vọng nhận được ý kiến đóng góp từ
thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Hồng Nhung

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự
hỗ trợ thì giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toán trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Hồng Nhung

Thang Long University Library


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY


DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ....................................1
1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................
1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................................
1 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và
nhỏ .............................................................. 2 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và
nhỏ .................................................................. 5
1.2 Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thƣơng mại .....................................................................................................................
7
1.2.1 Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................
7 1.2.2 Đặc điểm và vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ ............................... 7
1.2.3 Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................. 11
1.2.3.1 Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................
11
1.2.4 Các phương pháp cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................
13
1.2.4.1 Phương pháp cho vay từng lần ..........................................................................
13
1.2.4.2 Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng ...................................................
14
1.2.5 Các biện pháp đảm bảo tiền vay trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .......
14 1.2.6 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ ..................................................... 17 1.2.7 Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ ..................................................... 19
1.3 Một số vấn đề cơ bản của chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................
20 1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ ................................. 20
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ......
21 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ ............... 22 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại .................................................................................................
29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM-
CHI NHÁNH QUẾ VÕ ................................................................................................................34
2.1 Tình hình kinh tế- xã hội của huyện Quế Võ ......................................................
34 2.2 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-
Chi
nhánh Quế Võ ..............................................................................................................
34
2.3 Những quy định chung trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ ...................
35 2.3.1 Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ ............................. 35
2.3.1.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................
35
2.3.1.2 Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .....................................................
35
2.2.2 Các phương pháp cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................
36
2.2.2.1 Phương pháp cho vay theo món ........................................................................
36
2.3.2.2 Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng ...................................................
37
2.3.2.3 Cho vay theo dự án đầu tư................................................................................. 37
2.3.2.4 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng .........................................................
37
2.3.2.5 Cho vay hợp vốn ................................................................................................
38
2.3.2.6 Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán ...............................................
38
2.3.2.7 Các phương thức cho vay khác ........................................................................
38
2.3.3 Các biện pháp đảm bảo tiền vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh
.......................................................................................................................................
39
2.3.3.1 Đảm bảo bằng tài sản ........................................................................................
39
2.3.4 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh ...........................
40 2.4.1 Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ .................................... 44 2.4.2 Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh

Thang Long University Library


nghiệp vừa và nhỏ .................. 46 2.4.3 Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ. ......................................... 47 2.5 Tình hình chất lƣợng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam- Chi nhánh Quế Võ giai đoạn 2011-
2013 ...............................................................................................................................
48
2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ .............
48
2.5.1.1 Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................ 48
2.5.1.2 Các chỉ tiêu định lượng .....................................................................................
51
2.5.2 Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ ................................
59
2.5.2.1 Kết quả đạt được ...............................................................................................
59 2.5.2.2 Hạn chế còn tồn
tại ............................................................................................ 60
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................................
61 2.5.3.1 Nguyên nhân khách
quan .................................................................................. 61
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng ........................................................
64
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUYỆN QUẾ VÕ .......67
3.1 Định hƣớng về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Quế Võ ...............................
67
3.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam trong quá trình hội nhập .....................................................................................
67
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ ...................................................................
68
3.1.3 Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Quế Võ năm 2014 ......................................
69 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Agribank Quế Võ trong
thời
gian tới ..........................................................................................................................
71
3.2.1 Đẩy mạnh công tác Marketing ............................................................................
71 3.2.2 Tăng cường cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách
hàng ..................................... 71 3.2.3 Tăng cường củng cố mối quan hệ với khách
hàng ........................................... 71
3.2.4.Nâng cao uy tín của ngân hàng ..........................................................................
71
3.2.5 Xây dựng chiến lược cho vay phù hợp ...............................................................
72 3.2.6 Tuân thủ thực hiện đúng các quy trình tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất
lượng quy trình thẩm định ...........................................................................................
72 3.2.7 Tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của doanh
nghiệp ........... 72 3.2.8 Tăng cường công tác thu nhập thông tin kiểm
toán ......................................... 73 3.2.9 Giải pháp về tổ chức nhân
sự ............................................................................. 73 3.2.10 Thành lập một bộ phần
riêng biệt chuyên phụ trách việc xử lý nợ ................ 73 3.2.11 Thường xuyên đánh
giá lại giá trị tài sản đảm bảo ......................................... 74 3.2.12 Áp dụng tiến bộ
công nghệ hiện đại vào công tác cho vay .............................. 74 3 .2.13 Yêu cầu
doanh nghiệp mua bảo hiểm cho tài sản đảm bảo ........................... 74 3.2.14 Chú
trọng công tác kiểm tra, quản lý sau vay .................................................. 74
3.3 Kiến nghị ................................................................................................................
75
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ ....................................................................................
75 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà
nước .................................................................. 75
3.3.2.1 Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy cho hoạt động tín dụng
.......................................................................................................................................
75
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng nhằm đảm bảo cung cấp
thông tin chuẩn xác, kịp thời, đầy đủ cho ngân hàng.................................................... 76
3.3.2.3 Cần kiểm tra chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM ......................................
76
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .
76
KẾT LUẬN
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế ở Việt Nam .....................................
2

Thang Long University Library


Khu vực ...........................................................................................................................
2 Doanh nghiệp siêu
nhỏ .................................................................................................... 2
Bảng 2.1: Tình hình doanh số cho vay DNVVN giai đoạn năm 2011- 2013 ...............
45 Bảng 2.2: Chỉ tiêu doanh số thu nợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ ...................................... 46
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .....................................................
47 Bảng 2.4: bảng tỷ trọng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ ........................... 51 Bảng 2.5: Bảng hệ số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ .................................. 52 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ ..................................................... 53 Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ .................................... 54 Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn
trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ........ 56 Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ gia hạn trong cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................... 57 Bảng 2.11: Chỉ tiêu vòng quay vốn
tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................... 57
Bảng 2.12: Thu nhập từ lãi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .....................................
58
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
AGRIBANK Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CVDNVVN Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
DPRR Dự phòng rủi ro
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN&PTNTVN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
TSĐB Tài sản đảm bảo

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm trở lại đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không ngừng phát
triển cả về số lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh và ngày càng khẳng định
những đóng góp quan trọng của mình vào sự phát triển kinh tế đất nước. Chiếm tới
97% trên tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ hàng năm đóng
góp tới 40% GDP của cả nước và đang sử dụng 50% lực lượng lao động của toàn nền
kinh tế trong nước. Điều này càng làm rõ được hơn vai trò quan trọng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam. Và tại huyện Quế Võ, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, sự mở rộng quy mô
hoạt động và đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của địa phương.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, nhu cầu sử dụng vốn để mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
rất lớn. Chính vì vậy,đối với các ngân hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh
giá là đối tượng tiềm năng lớn, tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể tăng lợi nhuận và
mở rộng thị trường. Tuy nhiên, một thực tế là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp
khó khăn trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay từ ngân hàng cũng như
là chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại nói
chung còn nhiều vấn đề bất cập. Và tại Quế Võ, mặc dù đã đạt được những kết quả
nhất định sau khi đã chú trọng nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhưng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-chi nhánh Quế Võ vẫn còn nhiều tồn
tại, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn còn khá cao.
Với lý do trên, em quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam- chi nhánh Quế Võ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình bậc
đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu nghiên cứu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
- Phân tích,đánh giá làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Quế Võ, để từ đó làm rõ những
hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cũng như hạn chế còn tồn tại tại đơn vị.
- Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, đề tài sẽ đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Quế Võ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam- chi nhánh Quế Võ.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam- chi nhánh Quế Võ trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập trung vào ba
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập thông tin và số liệu về tình
hình cho vay và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Quế Võ, để từ đó
kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác làm rõ đối tượng và mục tiêu cần
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: phương pháp sử dụng số liệu thu thập được đem ra so
sánh theo từng giai đoạn nghiên cứu, để làm rõ tình hình cho vay, chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Quế Võ để từ đó đạt được mục tiêu nghiên cứu
đã đề ra.
- Phương pháp phân tích- tổng hợp: là phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp
tình hình cho vay, chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ để tìm ra được
các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó, làm cơ sở để đề tài đưa
ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
đơn vị.
5. Kết cấu Khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, hình vẽ
và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu theo ba chương:

Thang Long University Library


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Quế Võ
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh
Quế Võ
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Tuỳ theo mục đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau nhưng trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công ích còn mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát
triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu thức khác nhau để phân
loại các doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm:
Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản thì gồm có: Doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Dựa vào mục đích kinh doanh thì bao gồm: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
và doanh nghiệp hoạt động công ích.
Dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao gồm: Doanh nghiệp tài chính và
doanh nghiệp phi tài chính.
Và đặc biệt, tiêu thức hay được sử dụng để phân loại là dựa theo quy mô kinh
doanh thì doanh nghiệp được chia ra, bao gồm: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa
và doanh nghiệp nhỏ.
Ở các quốc gia trên thế giới hiện nay, dù là những nước đang phát triển hay
những nước phát triển, số lượng các DNVVN ngày càng tăng lên đáng kể. Theo cơ
quan quản lý DNVVN thì DNVVN chiếm tới 90% số lượng doanh nghiệp trên thế giới
và 40- 50% GDP của các nước. Tại khu vực APEC, số lượng DNVVN chiếm hơn 80%
và sử dụng khoảng 60% lực lượng lao động. Ở Mỹ, trên 97% tổng số hãng kinh doanh
có thuê nhân công là các DNVVN, tạo được 75% số việc làm mới và chiếm 96% tổng
số các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Trong khi đó ở Việt Nam, tỷ trọng DNVVN
chiếm khoảng 97% trên tổng số doanh nghiệp được thành lập. Đây là bộ phận năng
động, có hiệu quả nhất trong nền kinh tế.Hiện nay, hoạt động của các DNVVN đóng
góp hơn 40% GDP, chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp 15%
tổng thu ngân sách.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan điểm khác nhau về
DNVVN, phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế, bối cảnh văn hóa hay mục đích

1
phân loại DNVVN của từng nước. Tại Úc, DNVVN là doanh nghiệp có số lượng công
nhân tối đa không vượt quá 300, còn tại Mỹ là không quá 1000 công nhân. Còn theo
Ngân hàng Thế Giới (World Bank) quy định rằng doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao
động từ 10 đến dưới 50 người với tổng doanh thu hàng năm không quá 3 triệu USD,
còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động với tổng doanh thu không vượt quá
15 triệu USD. Và theo Liên Minh Châu Âu (EU), DNVVN là doanh nghiệp có số
lượng công nhân không vượt quá 250 lao động với tổng tài sản trên 10 triệu Euro và
dưới 43 triệu Euro. Bên cạnh đó, khái niệm DNVVN cũng có sự khác nhau giữa các
nước giữa các nước trong cùng một khu vực. Tại Chi- Lê con số đó là 11 đến 200
người. Còn tại Mexico, con số là 500 người.
Đối với Việt Nam, tiêu chí phân loại DNVVN được quy định tại Khoản 1, Điều 3
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ:“DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên)” cụ thể như sau:
Bảng 1.1 Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Quy mô Doanh
nghiệp
Khu vực Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
siêu
nhỏ
Tổng nguồn Tổng nguồn
Số lao động vốn Số lao động vốn Số lao động

I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200


nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến 100 người đến
thủy sản 200 người tỷ đồng 300 người
II. Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến 100 người đến
xây dựng 200 người tỷ đồng 300 người
III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
mại và dịch xuống trở xuống người đến 50 đồng đến 50 người đến
vụ người tỷ đồng 100 người
(Nguồn: khoản 1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
Như vậy, thông qua quá trình tìm hiểu trên, ta có thểhiểu: “DNVVN là những cơ sở
sản xuất kinh doanh có tƣ cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận
hoặc phi lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đƣợc từng thời kỳ
của từng quốc gia”.
2

Thang Long University Library


1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đa dạng về loại hình sở hữu
DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi hình thức khác nhau như doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,công ty trách
nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần,hợp tác xã. Điều này giúp đa dạng hóa các loại hình
sản phẩm, dịch vụ trong nền kinh tế. Đồng thời cũng tạo cơ hội việc làm cho tất cả mọi
thành phần lao động, thỏa mãn có sự khác nhau về độ tuổi, giới tính, trình dộ học
vấn… của lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Bên cạnh đó, nó cũng gây ra không ít
khó khăn trong việc quản lý DNVVN của Chính phủ.
Tính năng động và linh hoạt cao
Các DNVVN có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các
nguồn lực tại chỗ. Do đó, các DNVVN có thể dễ dàng chuyển đổi phương thức sản
xuất,chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thậm chí
dễ dàng giải thể doanh nghiệp.Vì vậy, các DNVVN sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực mới
hoặc lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Có năng lực tài chính thấp
Tại các DNVVN ở Việt Nam, vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp thường là
vốn chủ sở hữu của các chủ doanh nghiệp, thường là cá nhân nên năng lực tài chính có
hạn. Vì thế trong quá trình sản xuất kinh doanh thường gặp nhiều khó khăn do thiếu
vốn, do đó họ phải tìm kiếm nhiều nguồn khác nhau như: vay vốn của thân nhân, bạn
bè hoặc vay của những người cho vay nặng lãi. Bởi vậy nên nguồn vốn của doanh
nghiệp thường nhỏ, lẻ và thời gian vay mượn ngắn hạn.
Đây chính là hạn chế lớn nhất của DNVVN. Điều này gây cho các doanh nghiệp
thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay
tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị.
Còn nhiều hạn chế trong khả năng quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNVVN
Các chủ doanh nghiệp thường là những lao động phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sư
tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Phần lớn những người chủ doanh
nghiệp đều không được đào tạo qua một khoá quản lý chính quy nào, thậm chí có
người còn chưa qua một khoá đào tạo nào. Họ vừa quản lý doanh nghiệp vừa tham gia
trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý chưa cao. Tuy nhiên, mặc
dù trình độ quản lý còn thấp nhưng họ cũng không quan tâm nhiều đến việc đào tạo để
nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp. Do đó, khả năng quản lý, điều hành các
DNVVN hiện nay của các chủ doanh nghiệp thường không được đánh giá cao và bị
cho là yếu thế hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài.

3
Trình độ tay nghề của ngƣời lao động thấp
Các chủ DNVVN thường không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
lớn trong việc thu hút các lao động có tay nghề và trình độ cao do khả năng hạn chế về
tài chính. Trong khi đó, do kinh phí hạn hẹp hoặc người chủ không muốn đào tạo
người lao động, vì vậy người lao động thường có trình độ thấp và kỹ năng làm việc
thấp. Ngoài ra, sự không ổn định khi làm việc cho các DNVVN, cơ hội để phát triển
thấp, thu nhập không cao tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao
động có kỹ năng không muốn làm việc cho khu vực này.
Bên cạnh đó, do năng lực tài chính thấp nên các doanh nghiệp thường sử dụng
công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng sản
phẩm chưa cao.
Thƣờng thuê mặt bằng với diện tích hạn chế và cách xa trung tâm hoặc sử
dụng những diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
Do hạn chế về năng lực tài chính, vì vậy các DNVVN thường chỉ thuê được mặt
bằng với diện tích khá hạn chế và mặt tiền không được thuận lợi cho quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Điều này gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp này trong việc
mở rộng sản xuất kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp được mở rộng.
Khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
Nguyên nhân là do các DNVVN thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách, chứng từ kế toán
không rõ ràng minh bạch, chưa có uy tín trên thị trường. Đặc biệt là rất nhiều doanh
nghiệp hiện nay trốn không đóng thuế cho Nhà nước bằng cách làm sai sổ sách kế toán
sao cho trên báo cáo hàng năm lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp có thể giảm
xuống thấp nhất có thể. Chính lý do này đã làm giảm không ít khả năng tiếp cận vốn từ
các ngân hàng thương mại của các DNVVN. Do vậy, họ thường sử dụng nguồn vốn
vay từ bạn bè, người thân để có vốn kinh doanh.
Trang thiết bị, công nghệ lạc hậu
Trình độ công nghệ, thiết bị của khu vực DNVVN còn ở mức độ lạc hậu so với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, do khó khăn về vốn nên tỷ lệ đổi
mới công nghệ, thiết bị của các DNVVN chỉ ở mức 5- 7%, so với mặt bằng chung các
doanh nghiệp trong nền kinh tế là rất thấp. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao
1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Bên cạnh đó, do thói quen tư duy và
hạn chế về đầu tư, các DNVVN thường đầu tư dần, do đó các thiết bị máy móc trở nên
chắp vá. Kết quả là năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí
đầu vào cao, giá thành khó cạnh tranh.

Thang Long University Library


Năng lực cạnh tranh thấp
Do không đủ vốn cho hoạt động đầu tư nâng cấp, đổi mới trang thiết bị nên các
DNVVN phải sử dụng các công nghệ đã bị lỗi thời, lạc hậu do đó các sản phẩm tạo ra
có chất lượng chưa cao trong khi chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra là không nhỏ. Điều
này làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đặc biệt không có tính kinh
tế theo quy mô, đây là điều mà các doanh nghiệp lớn có. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp này còn nhiều hạn chế trong công tác marketing, quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm ra thị trường cũng như kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường. Vì vậy, khả năng
cạnh tranh của DNVVN thấp.
Có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế
DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách quan
trong nền kinh tế mỗi nước. Nó là bộ phận hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với các doanh
nghiệp lớn. Thị trường mục tiêu của các DNVVN là “thị trường ngách” nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối cung cầu trong xã hội. Với
vai trò là một kênh phân phối hiệu quả, các DNVVN vừa cung cấp các yếu tố đầu vào
vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước.DNVVN không
chỉ có vai trò là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc
làm, góp phần tăng trưởng kinh tế mà còn có vai trò rất quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá đất nước, xóa đói giảm nghèo, giải quyết
những vấn đề xã hội.
Góp phần tăng trƣởng kinh tế và ổn định xã hội
Chiếm 97% trên tổng số doanh nghiệp cả nước, các DNVVN hiện đang đóng góp
hơn 40% GDP, chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp 15% tổng
thu ngân sách. Vì vậy, việc phát triển các DNVVN đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động đa năng và bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, DNVVN đã và đang
cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế. Với những ưu
thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các DNVVN có nhiều lợi thế trong
việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Các
DNVVN cũng đóng một phần vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Một số ngành nghề có
lợi thế xuất khẩu như: nông sản, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ… đều do các
DNVVN sản xuất. Từ đó tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư.

5
Tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, giúp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong nền kinh tế
Chiếm ưu thế về số lượng, DNVVN đã và đang thu hút một lượng lớn lao động
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường nguồn lao động chiếm tỷ lệ
khoảng 50% trong tổng số lao động trong nền kinh tế. Các DNVVN chủ yếu hoạt động
ở lĩnh vực thương mại- dịch vụ nên nhu cầu lao động nhiều. Đồng thời, nhiều doanh
nghiệp lớn hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, việc giảm bớt biên chế là khó
tránh khỏi nhằm giảm bớt chi phí hoạt động. Do vậy, lượng lao động dư thừa từ các
doanh nghiệp lớn lại chính là nguồn cung lao động cho các DNVVN.

Có vai trò tích cực đối với sự phát triểnkinh tế địa phƣơng
Các DNVVN được coi là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp
lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước thì DNVVN lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển các DNVVN có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển công nghiệp, dịch
vụ ở khu vực nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ
cấu nông thôn. Đồng thời, với tính chất đa dạng về ngành nghề, khu vực doanh nghiệp
này làm cho nền kinh tế trở nên đa dạng và phong phú hơn. Các doanh nghiệp được
phân bố đều hơn giữa các vùng lãnh thổ cả ở nông thôn, lẫn thành thị, miền núi và
đồng bằng… làm thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh tế cũng như cơ cấu vùng kinh tế.
Góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn. Do
chỉ cần một lượng vốn không nhiều để thành lập một doanh nghiệp, vì vậy các
DNVVN dễ dàng trong việc thay đổi các mặt hàng sản phẩm kinh doanh. Nhìn tổng
thể thì tốc độ phát triển về mặt số lượng của các DNVVN nhanh hơn nhiều so với việc
thành lập các doanh nghiệp có quy mô lớn. Chính khả năng gia tăng nhanh chóng của
các DNVVN làm cho số doanh nghiệp trong nền kinh tế tăng lên rất lớn và do đó làm
tăng tính cạnh tranh, năng động của nền kinh tế.
Không những thế, sự có mặt của các DNVVN cũng sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp
lớn hoạt động có hiệu quả hơn, như làm đại lý, vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn trong
việc tiêu thụ hàng hóa, thâm nhập vào các thị trường nhỏ.

Thang Long University Library


Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có nguồn lao
động. Trong khi các doanh nghiệp lớn thường đặt các cơ sở tại các trung tâm kinh tế
lớn của đất nước thì các DNVVN lại có mặt tại các địa phương. Khả năng sản xuất
phân tán, sử dụng lao động tại chỗ đã góp phần làm giảm thất nghiệp. Bên cạnh đó, các
DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần làm giảm
bớt chênh lệch thu nhập giữa các bộ phận dân cư. Từ đó, tạo ra sự phát triển tương đối
đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực
kinh tế khác nhau.

1.2 Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là hoạt động quan trọng và có quy mô lớn nhất trong toàn bộ hoạt động
của NHTM. Phần lớn vốn huy động được ngân hàng dùng để cho vay. Thu nhập từ
hoạt động cho vay đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.
Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng và mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng như các cá
nhân, các doanh nghiệp,… Tuy nhiên, tùy theo từng đối tượng vay vốn, khái niệm cho
vay có thể hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trong đó, với việc các DNVVN
chiếm đa số trong tổng số các doanh nghiệp của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn của
bộ phận doanh nghiệp này là không hề nhỏ trong khi đó, năng lực tài chính của các
DNVVN thấp , nhu cầu cần vay mượn cao. Vì vậy DNVVN lại là đối tượng khách
hàng tiềm năng được các NHTM quan tâm nhất hiện nay.
Thực tế cho thấy, cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay ngân hàng. Điều này không chỉ đúng với các
nước đang phát triển mà còn đúng với cả những nước có thị trường tài chính phát triển.
Cho vay DNVVN chiếm khoảng 70% hoạt động cho vay của các ngân hàng.
DNVVN là đơn vị kinh tế, mọi hoạt động đầu tư vào sản xuất kinh doanh mang
lại thu thập cho doanh nghiệp. Chính vì thế hoạt động vay mượn của ngân hàng đối với

7
đối tượng khách hàng này không nằm ngoài mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy, từ khái niệm cho vay và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNVVN, ta có thể hiểu: “CVDNVVN là một trong các hình thức cho vay, theo đó
NHTM giao hoặc cam kết giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh đã đƣợc xác định trƣớc trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1 Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đối tƣợng của loại hình cho vay này là các DNVVN
Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoạt động đáp ứng nhu cầu vốn cho các
khách hàng doanh nghiệp của NHTM, trong đó các khách hàng doanh nghiệp sẽ sử
dụng khoản vay đó nhằm chi tiêu, phục vụ các dự án sản xuất kinh doanh của mình
trước khi năng lực tài chính của họ có thể đáp ứng. Do đó, khác với các hoạt động tín
dụng khác của ngân hàng, cho vay DNVVN của NHTM chỉ hướng tới phục vụ nhóm
đối tượng duy nhất là các DNVVN trong nền kinh tế.
Nhu cầu vay vốn của DNVVN đa dạng
Trong hoạt động cho vay, các ngân hàng thương mại cho các DNVVN vay vốn
dưới hình thức cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất,
kinh doanh; cho vay trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất- kinh doanh hay đổi
mới dây chuyền thiết bị và thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Trong đó, các ngân hàng thương mại chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh
doanh khả thi, có hiệu quả và khả năng trả nợ để cho vay.
Thời gian cho vay: đa dạng
Thời gian cho vay DNVVN của NHTM đa dạng, bao gồm: cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn và dài hạn. Trong đó:
Cho vay DNVVN ngắn hạn là: hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay DNVVN trung hạn là: hình thức cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5
năm. Cho vay DNVVN trung hạn dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh,..
Cho vay DNVVN dài hạn là: hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời
hạn tối đa có thể lên tới 20- 30 năm, cá biệt lên tới 40 năm. Cho vay DNVVN dài hạn
nhằm đáp ứng vốn cho những dự án sản xuất có quy mô lớn và kéo dài của DNVVN

Thang Long University Library


như: xây dựng các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp),mau sắm các dây
chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vẫn tải quy mô lớn...
Việc ngân hàng cho DNVVN vay theo hình thức cho vay nào thì phụ thuộc vào
nhu cầu sử dụng vốn, mục đích vay vốn và khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của mỗi
doanh nghiệp.
Quy mô khoản vay không quá lớn
Chủ yếu là vay bổ sung vốn lưu động hoặc mua sắm dây chuyền trang thiết bị có
giá trị không quá lớn. Do các DNVVN đa số chỉ sản xuất, kinh doanh các mặt hàng có
khả năng thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu được các rủi ro do thời gian sản xuất ngắn. Vì
vậy, chi phí phục vụ cho phương án sản xuất kinh doanh của họ không lớn, lượng vốn
ban đầu cần đến không lớn nên quy mô các khoản vay của các DNVVN là không lớn.
Nguồn trả nợ từ hiệu quả kinh doanh
Nguồn trả nợ từ hiệu quả kinh doanh như với hoạt động vay ngắn hạn thì nguồn
trả nợ của DNVVN là doanh thu bán hàng còn nếu là vay trung và dài hạn thì nguồn
trả nợ của doanh nghiệp sẽ là lợi nhuận sau thuế.

Số lƣợng khách hàng lớn


Số lượng DNVVN tại Việt Namrất lớn, chiếm tới 97% trên tổng số doanh nghiệp
trên cả nước. Trong khi đó, năng lực tài chính của các DNVVN thấp, chưa đủ để phục
vụ chi phí cho các phương án, dự án sản xuất kinh doanh, vì vậy họ cần vay vốn để
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đó của mình. Và do đó, họ trở thành nguồn khách hàng
tiềm năng rất lớn dành cho các NHTM khai thác.
Mang lại thu nhập cao cho ngân hàng
Hoạt động CVDNVVN được coi là hoạt động cơ bản mang lại thu nhập cao cho
các NHTM. Do số lượng DNVVN trong nền kinh tế lớn, nhu cầu vay vốn của họ cao,
hiệu quả sản xuất kinh doanh thường ổn định nên khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng cao,... và đặc biệt, loại đi vay chủ yếu của họ là cho vay trong ngắn hạn. Vì
vậy, khi NHTM cho vay DNVVN, các ngân hàng không chỉ phân tán được rủi ro do
thời gian cho vay ngắn mà còn có nguồn thu nhập cao, ổn định thu được từ lãi, chi phí
các khoản vay mà nguồn khách hàng tiềm năng này phải trả cho ngân hàng khi đi vay.
1.2.2.2 Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

 Đối với nền kinh tế Góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế
Các DNVVN tại Việt Nam chiếm tới 97% các DNVVN trong tổng số các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp này có đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự phát
triển của DNVVN đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong khi đó, hoạt động cho vay DNVVN

9
chính là việc NHTM đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của DNVVN, nhằm phục vụ mục
đích cải thiện tình hình phát triển mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói hoạt
động cho vay DNVVN gián tiếp góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế.
Góp phần gia tăng tốc độ luân chuyển vốn, rộng hơn
Trong điều kiện vốn của các doanh nghiệp không đủ thì vay vốn ngân hàng
thương mại là một trong những kênh cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời nhất cho các
doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó có điều kiện phát triển
sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế- xã hội. Đồng thời, thông qua việc
cung ứng vốn và các dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế- xã hội.
Tạo công ăn việc làm
Với 97% trên tổng số doanh nghiệp, DNVVN hiện nay đang là nơi giải quyết
được phần lớn nạn thất nghiệp cho nền kinh tế nước nhà. Cho vay DNVVN vô hình
chung hoạt động này trở thành chỗ dựa về vốn cho các DNVVN khi các doanh nghiệp
này muốn tiếp tục sản xuất kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm
công ăn việc làm cho nguồn lao động của quốc gia.
 Đối với ngân hàng thƣơng mại Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của
ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Hoạt động cho vay
DNVVN là một trong những hình thức giúp ngân hàng phân tán được rủi ro. Đồng
thời, làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng và góp phần đảm bảo an toàn vốn.
Gia tăng sức cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trƣờng
Khi NHTM làm tốt được nghiệp vụ cho vay DNVVN , ngân hàng sẽ tạo được
một đội ngũ các khách hàng trung thành, giúp gia tăng uy tín và thu nhập cho ngân
hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ mở rộng thị phần, gia tăng sức cạnh tranh của mình trên thị
trường.
Gia tăng thu nhập cho ngân hàng
Cho vay DNVVN thường chủ yếu là cho vay ngắn hạn, khả năng thu hồi vốn
nhanh, rủi ro trong cho vay được giảm xuống. Đồng thời, theo định kỳ ( theo tuần,
tháng, năm) hoặc tới ngày đáo hạn của khoản vay, DNVVN vay vốn sẽ phải trả một
khoản tiền gọi là lãi khoản vay và chi phí đi vay cho ngân hàng ( khoản tiền này phụ
thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng). Từ đó, giúp ngân hàng tăng thêm
thu nhập.

10

Thang Long University Library


Mở rộng mối quan hệ
Hoạt động cho vay DNVVN là hoạt động gắn kết giữa các doanh nghiệp và các
NHTM. Chất lượng cho vay DNVVN tốt sẽ củng cố được thêm uy tín cho ngân hàng
để từ đó ngân hàng có thể tạo được các mối quan hệ sâu và rộng hơn với các DNVVN.
Đồng thời sẽ giúp ngân hàng dễ dàng kết hợp bán chéo sản phẩmra thị trường.
 Đối với các DNVVN Góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của DNVVN
Các DNVVN hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó
thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Tuy nhiên khi vay vốn của ngân hàng
thương mại, các doanh nghiệp này phải chịu áp lực trả nợ (bao gồm cả nợ gốc và lãi),
vì vậy khi sử dụng vốn, các doanh nghiệp này sẽ phải sử dụng làm sao để nguồn vốn
vay đó mang lại hiệu quả cao nhất cho mình. Để các dự án khả thi, các DNVVN phải
tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình
sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phương án.
Giúp làm tăng khả năng cạnh tranh của DNVVN
Một bước quan trọng trong quy trình tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử
dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc các DNVVN phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó
đưa ra những hoạch định chiến lược mới để có thể cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác trên thị trường. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp này lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để
đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
DNVVN.
Giúp các DNVVN nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh
Thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các DNVVN luôn luôn phải đi tìm
những cơ hội kinh doanh khan hiếm nhằm thức đẩy doanh nghiệp phát triển hơn. Vì
vậy, hoạt động cho vay DNVVN được coi là hậu phương vững chắc dành cho các
doanh nghiệp khi cơ hội kinh doanh đến với mình và có thể nắm bắt ngay được vì
không lo bị thiếu vốn.
Giúp DNVVN có cơ hội tiếp cận, đổi mới các dây chuyền sản xuất kinh doanh
Muốn đổi mới các dây chuyền sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh thì vốn là điều kiện cần đầu tiên của các doanh nghiệp khi muốn triển khai
đổi mới. Phải có đủ vốn thì doanh nghiệp mới có thể mua sắm trang thiết bị mới, thuê
nhân công... để tiếp cận và đổi mới lại dây chuyền. Trong khi đó, với năng lực tài
chính thấp như hiện tại thì DNVVN không thể tự mình cung ứng đủ số vốn cần thiết

11
này được. Vì vậy, hoạt động cho vay DNVVN chính là giải pháp về vốn cần thiết của
NHTM dành cho các DNVVN có nhu cầu tiếp cận, đổi mới các dây chuyền sản xuất
kinh doanh.
1.2.3 Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.3.1 Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các DNVVN các ngân hàng
thương mại luôn yêu cầu các DNVVN phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều được xác định trước về mục đích
kinh tế. Các doanh nghiệp trước khi vay vốn đều phải trình bày với ngân hàng mục
đích sử dụng vốn vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các tài liệu kế toán liên quan…
Bởi vì mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng xem xét nhu cầu vay vốn của
khách hàng, cũng như đánh giá khả năng thu hồi nợ. Trên căn cứ này, ngân hàng mới
quyết định là cho vay hay không.
Không những thế, mục đích sử dụng vốn còn là căn cứ để ngân hàng kiểm tra quá
trình sử dụng vốn của doanh nghiệp, đánh giá và sớm phát hiện rủi ro để đưa ra những
biện pháp xử lý khi có vấn đề.
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, đó chính là cơ sở quan trọng
để tạo ra nguồn thu, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay
để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán đầy đủ cho bên gửi khikhách hàng có
nhu cầu rút vốn. Vì vậy, ngân hàng không thu hồi hoặc không thể thu hồi đúng hạn các
khoản vay thì ngân hàng có khả năng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên,
nộp thuế, trích lập các quỹ... Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài
số vốn gốc cho vay. Số tiền này là lãi từ cho vay DNVVN. Số tiền lãi thu được phụ
thuộc vào lãi suất của từng hình thức cho vay theo từng thời kỳ khác nhaucủa ngân
hàng và thời gian DNVVN đi vay khoản vay đó.
Để thực hiện các nguyên tắc trên trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định
thời hạn, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi đôn đốc
doanh nghiệp trả nợ.

12

Thang Long University Library


1.2.3.2 Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn các điều
kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, DNVVN phải có đủ tƣ cáchpháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và DNVVN là quan hệ được pháp luật bảo vệ
vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Đồng thời, trong quan hệ
cho vay sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận
của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, DNVVN phải có đủ
tư cách pháp lý trong quá trình vay vốn, đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng vay vốn.
Thứ hai, vốn vay phải sử dụng hợp pháp
Tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi doanh nghiệp sử dụng vốn bất hợp pháp
thì tài sản đó sẽ bị phong tỏa và tịch thu từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả gốc và
lãi cho ngân hàng. Bên cạnh đó, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý
của DNVVN có thể mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ cho vay hợp pháp giữa ngân
hàng và DNVVN.

Thứ ba, DNVVN phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn
trả tiền vay đúng hạn cam kết
Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp có khả năng
quản lý tốt, chứng minh được sự phát triển ổn định của bản thân.Đảm bảo cho
DNVVN có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay
đúng hạn. Doanh nghiệp phải có tình hình tài sản- nguồn vốn đủ đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động thường xuyên, liên tục và ổn định, tạo cơ sở cho doanh ngiệp phát
triển trong tương lai.
Khi doanh nghiệp có nhu cầu muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, trong
khi đó vốn tự có của doanh nghiệp không đủ để triển khai kế hoạch trên, doanh nghiệp
phải đi vay vốn ngân hàng. Ngân hàng chỉ cho vay và đảm bảo được khả năng thu hồi
nợ, giảm được rủi ro tổn thất khi năng lực tài chính của doanh nghiệp lành mạnh.
Thứ tƣ, DNVVN phải có phƣơng án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và
hiệu quả
Kế hoạch sản xuất kinh doanh phải phù hợp với quy định của pháp luật ban hành,
phù hợp ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp.
Từ đó, đảm bảo được kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể thực hiện
được.

13
Đồng thời, doanh nghiệp khi vay vốn phải có phương án khả thi và hiệu quả vì
bản chất của ngân hàng là tổ chức kinh doanh trong đó phải đảm bảo các nguyên tắc
sinh lời cơ bản với mục tiêu là lợi nhuận. Vì vậy, cho vay phải thu hồi được cả gốc lẫn
lãi. Từ đó, đòi hỏi phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng phải có hiệu
quả để tạo ra nguồn thu, có thể đảm bảo trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Thứ năm, DNVVN phải có đảm bảo tiền vay theo quy định
Vì đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo nghĩa vụ và trách nhiệm của khách hàng
trong quan hệ vay vốn. Ngoài ra, đảm bảo tiền vay còn là nguồn thanh toán thứ cấp
cho ngân hàng thương mại.
Trong nhiều trường hợp, do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan mà ngân
hàng không thu được đầy đủ nợ gốc và lãi làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vay. Từ đó,
đặt ra vấn đề là phải có các biện pháp bảo đảm tiền vay để giúp ngân hàng tạo các cơ
sở pháp lý và kinh tế, ràng buộc giữa ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn. Giúp ngân
hàng thu hồi nợ, giảm rủi ro tổn thất cho ngân hàng trong quá trình cho vay và khách
hàng buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm tiền vay mà ngân hàng đưa ra.
1.2.4 Các phương pháp cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.4.1 Phương pháp cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần cho vay DNVVN và ngân
hàng đều phải làm các thủ tục (doanh nghiệp lập kế hoạch vay vốn và ngân hàng xét
duyệt…) và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món,
khi khách hàng có nhu cầu vay cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể như thanh toán
tiền mua hàng hóa, các chi phí sản xuất kinh doanh khác.
Doanh nghiệp muốn vay vốn thì sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với
lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.
Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay theo món cho các doanh nghiệp có nhu cầu
vốn không thường xuyên vay hoặc có tính chất thời vụ hay chưa có uy tín với ngân
hàng.
Số tiền cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn (NCVV) của doanh
nghiệp, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu
động (NCVLĐ), khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho vay của pháp luật
và ngân hàng, vốn chủ sở hữu và vốn huy động (VCSH&VHĐ).
Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay, được xác định tùy thuộc chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn thu nợ trong kỳ hạn cho vay.
1.2.4.2 Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng

14

Thang Long University Library


Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và
DNVVN thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì một thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định, được
ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Người vay chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều khoản vay ngân hàng cấp cho khách
một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.
Phương pháp chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp vay có nhu cầu vay vốn thường
xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng (có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn
định, có lãi, trong một thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại ngân hàng).
Trong thời gian ngân hàng cam kết cho DNVVN vay vốn, doanh nghiệp được đi
vay và trả nợ làm nhiều lần. Vì vậy, doanh số cho vay có thể lớn hơn gấp nhiều lần hạn
mức tín dụng mà ngân hàng đã cam kết. Song, chỉ cần đảm bảo số dư nợ không vượt
quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã cam kết là được.
1.2.5 Các biện pháp đảm bảo tiền vay trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm tạo cơ sở kinh
tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho các DNVVN vay. Bảo đảm tiền vay có
thể bao gồm bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo đảm không bằng tài sản. Cụ thể có các
hình thức sau:

1.2.5.1. Các biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là hình thức bảo đảm mà ngân hàng áp dụng đối
với khách hàng vay vốn, trong đó ngân hàng được hưởng một số quyền hạn nhất định
đối với tài sản của doanh nghiệp là con nợ. Trong đó, ngân hàng yêu cầu khách hàng
phải sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp hoặc tài sản
thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người bảo lãnh để làm tài sản sảm bảo trong
quá trình doanh nghiệp đi vay mượn vốn tại ngân hàng. Ngân hàng với vai trò là chủ
nợ sẽ có một số quyền hạn nhất định đối với các loại tài sản đảm bảo này. Như vậy,
việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản giúp ngân hàng tránh được rủi ro mất hoàn toàn
vốn, đồng thời đem lại cho ngân hàng quyền ưu tiên khi phát mại tài sản so với các chủ
nợ khác của doanh nghiệp nếu DNVVN vay không có khả năng trả được các khoản nợ
đã vay. Theo pháp luật về bảo đảm tiền vay, tài sản dùng để bảo đảm tiền vay phải đáp
ứng đủ bốn điều kiện sau:
Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của DNVVN vay hoặc bên bảo lãnh
Thuộc tài sản được phép giao dịch

15
Không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm Phải
mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định.
Hiện nay, các biện pháp cho vay có đảm bảo bằng tài sản gồm các biện pháp cụ
thể như sau:
Bảo đảm bằng tài sản cầm cố
Cầmcố tài sản trong quá trình vay mượn vốn tại NHTM được hiểu là DNVVN
giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình sang cho NHTM nắm giữ trong thời gian
doanh nghiệp vay mượn vốn tại ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
cam kết nếu khả năng trả nợ từ hiệu quả kinh doanh không đảm bảo.
Thông thường những tài sản cầm cố thường là những tài sản nhỏ, gọn nhẹ, dễ
nắm giữ và ít chịu sự tác động của môi trường tự nhiên như: cổ phiếu, trái phiếu,
quyền đòi nợ,...
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp
Thế chấp tài sản trong quá trình vay mượn vốn tại NHTM được hiểu là việc
DNVVN dùng tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc tài sản thuộc quyền sử dụng của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho vay và không chuyển giao tài
sản đó cho ngân hàng trong thời gian vay vốn.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ hoặc một phần bất động sản, động sản có vật
phụ thì vật phụ bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp
do khách hàng vay giữ, các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế
chấp.
DNVVN có thể sử dụng rất nhiều loại tài sản khác làm tài sản thế chấp. Ví dụ
như:
Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở,
công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp. Tàu
biển, tàu bay.
Tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng như dây chuyền sản xuất, trang thiết bị,
phương tiện vận tải,...
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm tiền vay theo phƣơng thức bảo lãnh
Trong nhiều trường hợp các DNVVN có nhu cầu vay vốn ở các ngân hàng
thương mại nhưng do chưa có đủ uy tín, cũng không có tài sản đảm bảo nên họ khó có
khả năng được ngân hàng cấp vốn cho vay. Lúc này bảo lãnh xuất hiện vừa có tác
16

Thang Long University Library


dụng là biện pháp đảm bảo nghĩa vụ vừa là biện pháp tạo cơ hội tín dụng cho các
DNVVN có nhu cầu vay vốn.
Trong đó, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên
bảo lãnh cam kết với NHTM về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền
sử dụng đất của mình, đối với doanh nghiệp nhà nước là tài sản thuộc quyền quản lý,
sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho DNVVN vay, nếu đến hạn trả nợ mà
doanh nghiệp vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản dùng để bảo lãnh có thể là các tài sản có thể thế chấp, cầm cố.Nó có đặc
trưng của tài sản bảo đảm là được phép giao dịch và không có tranh chấp. Ngoài ra đối
với một số tài sản mà pháp luật quy định phải bảo hiểm thì bên bảo lãnh bắt buộc phải
mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay, ví dụ như dây chuyền sản xuất,
trang thiết bị, máy bay, tàu biển…
1.2.5.2. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Đây là hình thức bảo đảm đối nhân, tức là ngân hàng cho DNVVN vay dựa trên
chính uy tín của doanh nghiệp hoặc có sự bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba.
Thông thường, điều kiện đối với khách hàng vay không có tài sản bảo đảm bằng
tài sản phải đáp ứng các yêu cầu như:
Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn.
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư.
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của NHTM nếu
sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng cho vay, cam kết trả nợ trước
hạn, nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo quy định.
1.2.6 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giai đoạn 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ
DNVVN có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng, ngân hàng cử cán bộ tín dụng tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
theo quy định của ngân hàng.
Giai đoạn 2: Thu thập thông tin tín dụng
Để có được đầy đủ cơ sở thẩm định và giúp ngân hàng đưa ra phán quyết cấp tín
dụng, ngân hàng phải căn cứ vào các thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.

17
Hồ sơ do khách hàng lập
Sau một thời gian nhất định, DNVVN đã chuẩn bị được hồ sơ theo hướng dẫn,
quay trở lại nộp hồ sơ vay vốn cho ngân hàng. Thông thường, hồ sơ do khách hàng lập
và nộp cho ngân hàng bao gồm:
Hồ sơ pháp lý: gồm toàn bộ giấy tờ chứng minh năng lực pháp luật dân sự của
doanh nghiệp như: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh,
điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm đối với người đại diện doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng…
Hồ sơ khoản vay: gồm toàn bộ các tài liệu chứng minh năng lực tài chính và mục
đích sử dụng vốn của doanh nghiệp như: báo cáo tài chính, hợp đồng mua bán hàng
hóa, dịch vụ, các hóa đơn mua bán hàng hóa, kế hoạch sản xuất- kinh doanh,..
Hồ sơ bảo đảm tiền vay: gồm toàn bộ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp vay vốn hoặc bên thứ ba cam kết sử dụng làm
tài sản bảo đảm trong quá trình đi vay vốn của ngân hàng.
Thông tin lƣu trữ tại ngân hàng: là những thông tin về lần vay mượn trước của
doanh nghiệp, thông tin về các giao dich khác được lưu trữ tại ngân hàng
Thông tin thu đƣợc qua điều tra, khảo sát.
Thông tin khác: từ các cơ quan nhà nước, đối tác của các doanh nghiệp.
Giai đoạn 3: Thẩm định tín dụng và ra phán quyết cấp tín dụng
Dựa vào các thông tin đã thu thập được, cán bộ tín dụng thực hiện quá trình thẩm
định DNVVN xin vay vốn cũng như nhu cầu vay mượn, khả năng trả nợ của khách
hàng, thông tin, nội dung thẩm định bao gồm:
Thẩm định phi tài chính
Thẩm định phi tài chính là việc ngân hàng thẩm định các thông tin không liên
quan tới tài chính. Trong đó, ngân hàng phải thẩm định các yếu tố thông tin như sau:cơ
cấu bộ máy nhân sự, bộ phận kiểm soát nội bộ, trình độ và kinh nghiệm của người
quản lý, lĩnh vực hoạt động chủ yếu, thị phần trên thị trường,...
Thẩm định uy tín, năng lực, đạo đức, trình độ chuyên môn của lãnh đạo doanh
nghiệp, thái độ của doanh nghiệp trong việc đi vay và trả nợ. Điều này giúp cho ngân
hàng sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về doanh nghiệp về năng lực, triển vọng và khả năng
phát triển, khả năng trả nợ của doanh nghiệp đi vay (đôi khi tình hình tài chính hiện tại
của doanh nghiệp đang yếu kém nhưng có thể chỉ vì lý do khách quan như mới thành
lập, khó khăn trong toàn ngành, trong nền kinh tế,...). Nhưng các thẩm định này
thường mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng trong đánh giá về năng lực của khách
hàng để trình lên cấp trên...
18

Thang Long University Library


Thẩm định tài chính
Thẩm định năng lực tài chính: Thẩm định tình hình sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp, tình hình tài sản – nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh trong quá khứ và
hiện tại.
Thẩm định nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp: Thẩm định tính khả thi và hiệu
quả của kế hoạch sản xuất - kinh doanh.
Thẩm định các biện pháp, đảm bảo tiền vay.
Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng lên báo cáo thẩm định tín dụng. Dựa
vào cơ sở này, lãnh đạo ngân hàng ra phán quyết cấp tín dụng.
Nếu không cấp tín dụng: ngân hàng giải thích rõ lý do bằng văn bản cho doanh
nghiệp và hoàn trả hồ sơ.
Đồng ý cấp tín dụng: Ngân hàng cùng khách hàng thỏa thuận vầ các điều kiện
trong hợp đồng cho vay, hợp đồng đảm bảo tiền vay…
Giai đoạn 4: Ký kết hợp đồng cho vay
Giai đoạn ký kết hợp đồng cho vay là giai đoạn sau khi bên khách hàng DNVVN và
ngân hàng đã thảo thuận xong. Hai bên sẽ đi tới ký kết hợp đồng, bao gồm: hợp đồng
vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Sau đó, cán bộ tín dụng sẽ trình hợp đồng lên
cơ quan có thẩm quyền, xin quyết định giải ngân.
 Giai đoạn 5: Giải ngân
Giải ngân là công đoạn giao tiền cho khách hàng số tiền cam kết trong hợp đồng
cho vay. Có thể giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản của khách
hàng tại ngân hàng. Có thể giải ngân một lần hay nhiều lần tùy thuộc vào các điều kiện
trong hợp đồng cho vay.
 Giai đoạn 6: Giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của doanh
nghiệp và thu hồi nợ
Quá trình giám sát là cần thiết sau khi ký hợp đồng cho vay và giải ngân bởi
trong quá trình kinh doanh có thể xảy ra những rủi ro không lường trước.
Không phát hiện rủi ro: khi thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi. Ngân hàng thanh lý hợp
đồng cho vay, tất toán khoản vay và trả lại TSĐB cho khách hàng, lưu trữ thông tin.
Phát hiện rủi ro: tìm hiểu nguyên nhân, mức độ vi phạm sau đó đưa ra biện pháp
xử lý thích hợp.
Nếu không quá nghiêm trọng: ngân hàng sử dụng biện pháp khai thác nợ đồng
thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn, khôi phục được tình hình sản
xuất kinh doanh sau đó trả nợ cho ngân hàng
Nếu nghiêm trọng: ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp trả nợ trước hạn, cần thiết
có thể khởi kiện ra trước pháp luật.

19
Sau khi thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi, ngân hàng tất toán khoản cho vay và thanh lý
hợp đồng vay vốn và hoàn trả lại tài sản đảm bảo cho khách hàng (nếu có), lưu trữ
thông tin tại ngân hàng.
1.2.7 Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phân loại theo thời gian
Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng thương mại cho DNVVN vay bổ sung vốn
lưu động trong thời gian từ một năm trở xuống.
Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là việc NHTM cho DNVVN vay vốn với thời gian trên
một năm, chủ yếu đáp ứng như cầu hình thành nên các tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Phân loại theo phƣơng pháp cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận xác định một
hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là dư nợ vay
tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho
những doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên
có nhu cầu vay trả, có tốc độ lưu chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân
hàng.
Cho vay từng lần:
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng
lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân
hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý
việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải
làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể
phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế
của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo
tổng số tiền trên các giấy nhận nợ khách hàng lập không vượt quá số tiền đã ký trong
hợp đồng tín dụng.
Phân loại theo loại tiền
Cho vay bằng nội tệ: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn sản xuất kinh doanh
bằng Việt Nam đồng.

20

Thang Long University Library


Cho vay bằng ngoại tệ: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn sản xuất kinh doanh
bằng các loại ngoại tệ như: USD, EUR, GBP, JPY, NDT,...
Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay bổ sung vốn lưu động: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn, giúp doanh
nghiệp trang trải chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh khi các
DNVVN thiếu vốn như mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao động, trả lương cho cán
bộ công nhân viên.
Cho vay đầu tư vào tài sản cố định: giúp cho doanh nghiệp có một khoản tiền lớn
trong thời gian để mua sắm tài sản cố định, mua sắm công nghệ mới để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự
án đầu tư mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay này đòi hỏi một
nguồn vốn lớn trong thời gian dài.
Phân theo các biện pháp đảm bảo tiền vay
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức bảo đảm mà ngân hàng áp dụng
đối với khách hàng vay vốn, trong đó ngân hàng đóng vai trò chủ nợ được hưởng một
số quyền hạn nhất định đối với tài sản của doanh nghiệp là con nợ.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức bảo đảm đối nhân, tức là
ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay dựa trên chính uy tín của doanh nghiệp
hoặc có sự đảm bảo bằng uy tín của bên thứ ba.
1.3 Một số vấn đề cơ bản của chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong các hoạt động của ngân hàng thì cho vay DNVVN hiện đang là một trong
những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Đồng thời, sự tăng trưởng của hoạt động cho vay
DNVVN là điều kiện cần thiết cho sự phát triển vững chắc của nền kinh tế, góp phần
quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, giá cả, tạo công ăn
việc làm cho người lao động. Vì vậy, ngân hàng luôn tìm cách khắc phục, hạn chết
những rủi ro mà hoạt động cho vay DNVVN gây ra, nâng cao chất lượng cho vay là
vấn đề rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
Từ đó, ta thấy việc xem xét chất lượng cho vay DNVVN phải được đánh giá theo
ba góc độ sau:
Đối với ngân hàng thƣơng mại: Chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn
và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều mà

21
ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục
đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nhiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Đối với DNVVN: Chất lượng cho vay được đánh giálà tốt khi nó thỏa mãn được
nhu cầu của họ. Mức độ thỏa mãn của khách hàng doanh nghiệp thể hiện ở chỗ khoản
vay đó có được cũng ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của họ với lãi
suất; kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành
nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay được đánh giá qua mức phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế, hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
Một khoản vay của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi
ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân
hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Việc nâng
cao chất lượng cho vay là công tác rất cấp thiết mà ngân hàng nên quan tâm.
Như vậy, muốn việc nâng cao chất lượng cho vay DNVVN đạt được hiệu quả thì
trước hết ta nên hiểu rõ định nghĩa chất lượng cho vay DNVVN là gì. Ta có thể hiểu
như sau: “Chất lƣợng cho vay DNVVN là sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của
DNVVN, đảm bảo an toàn, mang lại lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng, đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển của nền
kinh tế”.
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với các DNVVN mà đối với
cả nền kinh tế:
Đối với NHTM
Cho vay DNVVN là hoạt động mang lại cho các NHTM một nguồn thu nhập lớn.
Tình hình hoạt động cho vay DNVVN của NHTM được thể hiện qua chất lượng cho
vay DNVVN. Khi chất lượng cho vay DNVVN được đánh giá tốt, điều đó sẽ là cơ sở
để gia tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng. Đồng thời điều trên cũng có nghĩa khả năng
thu hồi nợ gốc và lãi của ngân hàng cao, giảm thiểu được rủi ro trong cho vay, gia tăng
thu nhập cho ngân hàng và gia tăng uy tín cho ngân hàng.

22

Thang Long University Library


Đối với DNVVN
Chất lượng cho vay DNVVN càng được nâng cao thì khả năng tiếp cận vốn của
các DNVVN càng gần và dễ dàng hơn. Vì vậy, giúp cho các DNVVN có khả năng
nắm bắt các cơ hội kinh doanh, tiết kiệm được nhiều chi phí và thời gian hơn. Góp
phần giúp DNVVN làm ăn có hiệu quả hơn, có khả năng tiếp cận công nghệ, đổi mới
dây chuyên sản xuất làm tăng hiệu quả sản xuất, gia tăng tính cạnh tranh.
Đối với nền kinh tế
Nếu chất lượng cho vay nói riêng được nâng cao và các ngân hàng thương mại
thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh nói chung sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển vốn
trong nền kinh tế, kích thích sự tăng trưởng, ổn định tiền tệ, tạo ra nhiều ông ăn việc
làm, tránh được tình trạng lạm phát. Chính vì vậy, sự cần thiết nâng cao chất lượng cho
vay ở các ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy các tác động tích cực cho vay với
nền kinh tế, tạo ra môi trường tiềm năng, linh hoạt và năng động. Sức cạnh tranh của
nền kinh tế sẽ tăng dần theo quá trình hội nhập toàn cầu.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Đối với Ngân hàng thƣơng mại
Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNVVN: Theo định nghĩa, chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của DNVVN, đảm
bảo an toàn, mang lại lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kin doanh ngân
hàng, đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế. Khách hàng doanh nghiệp
khi vay vốn ngân hàng là mong muốn được đáp ứng nhu cầu của bản thân, ngân hàng
càng thỏa mãn tốt nhu cầu, khách hàng doanh nghiệp sẽ càng hài lòng, chất lượng cho
vay DNVVN sẽ càng được đáng giá cao.
Khả năng rút ngắn thời gian, đơn giản hóa thủ tục trong việc giải quyết nhu cầu
vay vốn của DNVVN: Điều này làm giảm nhược điểm của quá trình cho vay, không
làm mất nhiều thời gian và công sức của khách hàng, chất lượng dịch vụ tăng, chất
lượng cho vay DNVVN tăng.
Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng: thái độ phục vụ tốt, cán bộ nhiệt tình, chỉ
dẫn đầy đủ,... làm tăng độ hài lòng đối với khách hàng và tăng khả năng hợp tác giữa
NHTM và DNVVN, tránh sai sót trong các thủ tục và tăng mức độ trung thành của
khách hàng đối với ngân hàng. Chất lượng cho vay DNVVN tăng.
Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng: hoạt động cho vay DNVVN càng có
chất lượng tốt, tạo sự hài lòng cho khách hàng, uy tín ngân hàng càng tăng. Do vậy,

23
nâng cao uy tín trong hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng càng tốt thì chất
lượng cho vay DNVVN của ngân hàng tăng cao và ngược lại.
Khả năng mở rộng mối quan hệ và bán chéo sản phẩm của ngân hàng: chất
lượng cho vay DNVVN được nâng cao, khách hàng là DNVVN sẽ đến với ngân hàng
ngày càng nhiều, các mối quan hệ được mở rộng hơn và tăng khả năng bán chéo sản
phẩm của ngân hàng. Doanh số cho vay tăng, chất lượng cho vay DNVVN tăng
Khả năng thu hút khách hàng mới sử dụng dịch vụ của ngân hàng: chất lượng
cho vay tăng, uy tín ngân hàng được nâng cao, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn lớn, tạo
ra điểm lớn thu hút các DNVVN đến với NHTM. Ngân hàng có khả năng thu hút
khách hàng và bán chéo sản phẩm càng tốt thì chất lượng cho vay DNVVN càng cao.
Đối với DNVVN
Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh: Chất lượng cho vay tăng, khả năng đáp
ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng tăng, tăng khả năng tiếp cận của DNVVN đối với
nguồn vốn ngân hàng... Vốn ngân hàng càng đáp ứng kịp thời giúp doanh nghiệp nắm
bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, chất lượng cho vay càng tốt và ngược lại.
Mức độ cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh sau khi vay vốn: Nhu cầu về vốn
được đáp ứng, DNVVN có thể tiếp cận với công nghệ mới, đổi mới dây chuyền sản
xuất, làm tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Khả năng trả nợ ngân hàng
đúng hạn tăng, chất lượng cho vay DNVVN tăng.
Mức độ hài lòng của DNVVN: Chất lượng dịch vụ cho vay DNVVN được nâng
cao hơn, đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng hơn, làm tăng mức độ hài lòng
của khách hàng. Chất lượng cho vay DNVVN tăng.
Mức độ sẵn sàng mở rộng mối quan hệ sang sử dụng các dịch vụ khác: Chất
lượng cho vay tốt, độ hài lòng về dịch vụ của khách hàng tăng, tăng mức độ trung
thành của khách hàng đối với ngân hàng, tăng mức độ bán chéo sản phẩm của ngân
hàng đối với khách hàng. Chất lượng cho vay DNVVN tăng.
Đối với nền kinh tế
Khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế: Chất lượng cho vay DNVVN giảm, khả
năng đáp ứng của ngân hàng về nhu cầu vốn thấp, tốc độ luân chuyển vốn thấp, nhu
cầu về vốn của DNVVN không được đáp ứng như mong muốn. Như vậy, khả năng
đáp ứng vốn cho nền kinh tế cũng giảm, phản ánh chất lượng cho vay DNVVN giảm.
Mức độ cải thiện tốc độ luân chuyển hàng hóa dịch vụ: Chất lượng cho vay
DNVVN tăng, nhu cầu vốn của DNVVN được đáp ứng cao hơn, tăng mức độ cải thiện
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chất lượng sản xuất kinh doanh sản
phẩm tăng cả về lượng lẫn chất, làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa dịch vụ.
24

Thang Long University Library


Mức độ đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế: Hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại giúp hoạt động kinh doanh các DNVVN đạt được hiệu quả trong
kinh doanh thu được lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế thì ngược
lại cũng giúp các ngân hàng thương mại đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của mình.Hiệu quả của mối quan hệ trên đóng góp nhiều cho sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của vùng, địa phương và đất nước.
1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu doanh số cho vay DNVVN
Doanh số cho vay DNVVN là tổng số tiền ngân hàng cho DNVVN vay trong kỳ
nhất định, kỳ có thể theo tháng, quý, năm. Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân
hàng có uy tín và cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú, thu hút nhiều DNVVN
đến vay.
Chất lượng cho vay đối với DNVVN là cơ sở tốt để tăng doanh số cho vay đối
với DNVVN. Vì vậy, chỉ tiêu doanh số cho vay cho biết một phần về chất lượng cho
vay đối với DNVVN.
Tỷ trọng doanh số Doanh số cho vay DNVVN 100%
= * cho
vay DNVVN Doanh số cho vay
Chỉ tiêu trên phản ánh doanh số cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm
tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Nếu tỷ trọng doanh số cho vay của DNVVN lớn
và tăng đều qua các năm, thể hiện hoạt động cho vay DNVVN ngày càng giữ vai trò
quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, chỉ tiêu doanh số cho
vay DNVVN càng cao thì chất lượng cho vay DNVVN càng tăng và ngược lại. Hệ số
thu nợ cho vay DNVVN

Hệ số thu nợ cho vay Doanh số thu hồi nợ cho vay 100%


= DNVVN *
DNVVN
Doanh số cho vay DNVVN
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay DNVVN và doanh số thu
nợ của hoạt động cho vay DNVVN, từ đó có thể biết được trên tổng số cho vay trong
kỳ thì ngân hàng đã thu được bao nhiêu nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng
thu hồi nợ của ngân hàng là tốt và điều đó thể hiện chất lượng của hoạt động cho vay
DNVVN là tốt và ngược lại.
Chỉ tiêu tổng về dƣ nợ
Chỉ tiêu dư nợ Dư nợ cho vay DNVVN 100%
= *

25
DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm so với
tổng dư nợ. Tỷ lệ này mà cao chứng tỏ sự chú ý phát triển hoạt động cho vay DNVVN
của ngân hàng, khả năng phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Chỉ tiêu trên tăng kết hợp với chất lượng cho vay DNVVN cũng tăng, sẽ đảm bảo thu
nhập cho ngân hàng tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển trong thời gian tương lai.
Chỉ tiêu này chịu sự ảnh hưởng của các chính sách của ngân hàng trong hoạt động cho
vay DNVVN trong từng thời kỳ.
Nợ quá hạn trong cho vay DNVVN
Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ gốc hay lãi mà doanh nghiệp không trả được khi
đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Theo quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN được ban hành ngày 25 tháng 04 năm
2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập cà
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thì ngân hàng sẽ thực hiện phân loại nợ theo
năm nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu ồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 ( Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng tả lãi
đầy đủ theo hợp đồng cho vay.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai. Nhóm
5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
26

Thang Long University Library


Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn tra nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Trong đó, nợ quá hạn được quy định là các khoản nợ từ nhóm hai tới nhóm năm,
các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần
đầu.
Chất lượng cho vayđược thể hiện khá rõ thông qua NQH. Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ cho vay DNVVN cho ta biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng
đã cho vay thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ ngân
hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn. Hệ số này tăng theo thời gian
cho thấy chất lượng cho vay DNVVN giảm.

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn DNVVN * 100 %

DNVVN
Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN
Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý
do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nợ xấu là
nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu trong cho vay DNVVN * 100 %

DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dư nợ cho vay DNVVN.
Tỷ lệ này càng thấp thì chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, chất
lượng cho vay DNVVN tăng. Hệ số này tăng theo thời gian cho thấy chất lượng cho
vay DNVVN giảm xuống theo thời gian.

27
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn trong cho vayDNVVN

Tỷ lệ nợ xấu trên nợ Nợ xấu CV DNVVN


quá hạn trong = * 100%
CVDNVVN Nợ quá hạn CVDNVVN
Là chỉ tiêu thể hiện phần trăm nợ xấu CVDNVVN trong tổng nợ quá hạn
CVDNVVN. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 3% thì chất
lượng cho vay DNVVN nằm trong mức cho phép, còn nếu vượt quá 3% thì chất lượng
cho vay DNVVN của ngân hàng sẽ bị đánh giá xấu đi, rủi ro trong hoạt động cho vay
DNVVN cao. Tỷ lệ tăng thì cho thấy khả năng thu hồi vốn giảm, hay chất lượng cho
vay DNVVN giảm. Tỷ lệ cao thì khả năng mất vốn của ngân hàng lớn, phản ánh chất
lượng cho vay DNVVN của ngân hàng thấp và ngược lại.

Nợ gia hạn
Đối với những khoản vay mà khách hàng không trả nợ khi đến hạn. Ngân hàng
xét cho gia hạn nếu khách hàng có văn bản trình xin gia hạn và ngân hàng đánh giá là
có khả năng trả nợ trong thời gian gia hạn nợ

Tỷ lệ gian hạn trong = Nợ gia hạn trong CV DNVVN * 100 %

CVDNVVN
Dư nợ CVDNVVN
Tỷ lệ cho biết trong 100 đồng cho vay DNVVN có bao nhiêu đồn là nợ được gia
hạn. Nếu các ngân hàng khi gia hạn nợ mà không chú ý tới khả năng trả nợ của khách
hàng mà chỉ cố gắng giảm chỉ tiêu nợ quá hạn nhằm tạo ra chất lượng cho vay giả tạo
thì nợ gia hạn chính là nguy cơ lớn đối với ngân hàng, thậm chí còn có thể dẫn ngân
hàng đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số này càng tăng theo thời gian
thì chất lượng cho vay DNVVN sẽ giảm theo thời gian và ngược lại.
 Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Vòng quay vốn trong = Doanh số thu nợ CV DNVVN * 100 %

CVDNVVN
Dư nợ CVDNVVN bình quân

28

Thang Long University Library


Dư nbình quânợ CVDNVVN = Dư nk
ợ CVDNVVN đầu kỳ+ Dư n2ợ CVDNVVN cuối * 100 %

Đây là một chỉ tiêu phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại cho vay
này của ngân hàng. Thông thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ tốt ,
chất lượng cho vay DNVVN tăng và ngược lại.

 Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN


Nói đến chất lượng cấp tín dụng, cuối cùng phải tính đến hiệu quả cho vay vốn
của ngân hàng. Do đó, để đánh giá thu nhập từ hoạt động cho vay sẽ thấy rõ hiệu quả.

Tỷ lệ thu nhập trong = Thu nhập từ CV DNVVN * 100 %

CVDNVVN
Tổng thu nhập các khoản vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay, bởi lợi nhuận thu
được của ngân hàng ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu vào tức là lãi suất
huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay của khoản tín dụng. Hệ số này càng cao kết
hợp với chất lượng cho vay DNVVN tốt sẽ đảm bảo thu nhập cho ngân hàng, giảm
thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển trong tương lai.

 Rủi ro và dự phòng rủi ro tín dụng


Dự phòng rủi ro cấp tín dụng (DPRRCTD) là một khoản tiền trích từ thu nhập
vào chi phí để hình thành một khoản dự trữ bù đắp cho khoản tổn thất trong cấp tín
dụng có thể phát sinh.

Tỷ lệ trích lập dự DPRR CV DNVVN được trích


phòng trong = * 100%
CVDNVVN Dư nợ bình quân CVDNVVN

Dư nbình quânợ CVDNVVN = Dư nk ỳ ợ CVDNVVN


đầu kỳ+ Dư n2ợ CVDNVVN cuối * 100 %

Theo quyết định 18/2007/QĐ- NHNN, dự phòng rủi ro gồm:

29
Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dư phòng cụ thể.
Số tiền trích lập dự phòng chung= Tổng giá trị nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 * 0,75%
Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở nhóm nợ đã phân loại
cụ thể các khoản nợ quy định tại Điều 6, quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Số tiền trích lập dự phòng cụ thể= max[0, (giá trị các khoản nợ- Giá trị tài sản
sản đảm bảo được khấu trừ)] * tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Tỷ lệ trích lập dự phòng
cụ thể:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Tổng dự phòng rủi ro tín dụng được trích = Dự phòng chung + Dự phòng cụ thể
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng ngân hàng cho khách hàng vay thì ngân hàng
phải trích lập DPRRTD là bao nhiêu. Tỷ lệ này mà cao chứng tỏ chất lượng cho vay
DNVVN là chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều. Chi phí hoạt động kinh doanh
ngân hàng tăng lên và rủi ro cho vay DNVVN cao hơn so với các các hoạt động cho
vay khác. Chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng thấp và ngược lại.

1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
1.3.4.1 Nhân tố khách quan
Môi trƣờng kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố vĩ mô có những tác động đáng kể đến chất lượng
cho vay đối với DNVVN. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển tốt, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, thuận lợi hơn
cho hoạt động cho vay phát triển, các khoản vay sẽ có chất lượng cao hơn.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất đi sự hài hòa và ổn định sẽ gây khó
khăn cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Các DNVVN là các doanh nghiệp chịu nhiều
khó khăn nhất khi nền kinh tế khủng hoảng, hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, hoạt
động cho vay sẽ gặp khó khăn. Nhu cầu vốn cho vay trong thời kỳ này giảm và nếu
vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng.
30

Thang Long University Library


Môi trƣờng pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, chặt
chẽ và thống nhất của các văn bản pháp luật, đồng thời gắn liền với sự thực thi pháp
luật một cách nghiêm túc. Thực tiễn kinh tế thị trường đã cho thấy, pháp luật là một bộ
phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt
động trong nền kinh tế không thể tiến hành trôi chảy được. Việc tạo lập một môi
trường pháp lý thuận lợi sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại mạnh dạn đầu tư cũng
như xây dựng và tiến hành các phương án kinh doanh của mình. Chất lượng cho vay
DNVVN sẽ được nâng lên nhờ các phương án kinh doanh có hiệu quả giữa ngân hàng
và doanh nghiệp, sự hợp tác của họ được pháp luật bảo vệ.
Môi trƣờng chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự ổn định trong kinh doanh của tất cả các
chủ thể kinh tế trong nền kinh tế đó. Trong một nền kinh tế dù đã phát triển đến đâu
nhưng cũng không có sự ổn định về chính trị cũng như xã hội thì cũng rất khó có thể
thu hút các nhà đầu tư nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Vì trong điều
kiện như vậy, cho dù lợi nhuận có thể cao nhưng rủi ro cũng rất cao và các nhà đầu tư
khó có thể lường trước được những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra. Sự bất ổn về chính trị
- xã hội có thể tác động đến những khoản cho vay cấp phát thông qua sự tác động bất
lợi của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang hoạt động
trong môi trường đó. Vì vậy nó còn làm cho chất lượng cho vay DNVVN giảm xuống
và ngược lại.

1.3.4.2 Nhân tố chủ quan Chính


sách cho vay
Chính sách cho vay DNVVN phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, đảm bảo
hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng đi đúng quỹ đạo. Nó có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi
thời kỳ mà ngân hàng hoạch định cho mình chính sách cho vay DNVVN phù hợp.
Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ giúp ngân hàng thu hút được khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời cho hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, nhờ đó mà phát
huy được năng lực của bản thân ngân hàng, đồng thời tận dụng được sự thuận lợi và
hạn chế tối đa bất lợi từ môi trường kinh doanh. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng
cho vay phụ thuộc vào sự đúng đắn của chính sách cho vay. Bất cứ ngân hàng nào
muốn hoạt động cho vay có chất lượng đều phải có chính sách cho vay thích hợp cho
ngân hàng của mình.

31
Công nghệ
Sau quá trình tập trung đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng lõi (corebanking),
các ngân hàng thương mại bắt đầu chuyển hướng sang đầu tư các hạ tầng công nghệ
khác để mở rộng hoạt động và nâng cao tính cạnh tranh. Công nghệ ngân hàng mở
rộng giúp ngân hàng phát triển dịch vụ khách hàng, giảm thủ tục nội bộ, giảm thời gian
chờ đợi cho khách hàng tới giao dịch, mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay
DNVVN..
Quy trình cho vay
Quy trình cho vay DNVVN bao gồm những quy định phải thực hiện trong từng
khâu của công tác cho vay từ khi thẩm định, chuẩn bị cho vay, giải ngân, giám sát quá
trình cho vay đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay DNVVN có đảm bảo được
hay không tùy thuộc vào sự hợp lý của các quy định ở từng bước, sự thống nhất, chặt
chẽ nhưng không rườm rà của toàn bộ quy trình.
Trong quy định cho vay DNVVN, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng nộp hồ sơ
xin vay vốn sau đó ngân hàng xem xét và cân nhắc để quyết định cho vay hay không)
là bước quan trọng nhất, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay vì đây là cơ sở
để định lượng rủi ro trong quá trình vay. Giám sát quá trình cho vay giúp ngân hàng
nắm bắt được tình hình sử dụng vốn của DNVVN, nhờ đó có thể có những biện pháp
xử lý kịp thời nhằm ngăn ngừa rủi ro khi chất lượng khoản cho vay bị đe dọa trong quá
trình sử dụng vốn vay của DNVVN.
Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết toàn bộ gốc và lãi. Các khoản
cho vay DNVVN đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản cho vay an toàn.
Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “trục trặc” trong hoạt
động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân
hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản cho vay,
giúp cải thiện chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.
Công tác thẩm định nhu cầu vay vốn của DNVVN
Thẩm định nhu cầu vay vốn là việc dùng các phương pháp phân tích, thu thập xử
lý thông tin, số liệu liên quan đến khách hàng vay vốn và xin tài trợ để dựa vào đó mà
ngân hàng đưa ra quyết định có tài trợ hay không. Đây là công tác có ý nghĩa rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay. Nếu kết quả thẩm định không chính xác
sẽ dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng. Như khi dự án vay vốn có tính khả thi, doanh
nghiệp có năng lực sử dụng vốn vay nhưng kết quả thẩm định lại đánh giá không chính
xác tính khả thi của dự án, đưa đến quyết định ngân hàng không cho vay; điều này
khiến cho ngân hàng mất một khoản lợi nhuận lớn, hơn thế nữa là mất một khách hàng
32

Thang Long University Library


tốt. Ngược lại, nếu thẩm định mà không đánh giá hết rủi ro thì quyết định cho vay sẽ
khiến ngân hàng gặp rủi ro khó có thể thu hồi được vốn dẫn đến giảm chất lượng cho
vay DNVVN.
Công tác thẩm định phải chính xác, thận trọng nhưng không mất quá nhiều thời
gian vì điều này sẽ kéo dài thời gian thực hiện, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua quá trình thẩm định, ngân hàng có thể tư vấn
cho chủ đầu tư trên cơ sở những kinh nghiệm vốn có của mình, giúp cho dự án hiệu
quả hơn, đồng thời thắt chặt hơn mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Thông
tin cho vay
Thông tin cho vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân
hàng. Thông tin cho vay giúp người quản lý có thể đưa ra quyết định cấp thiết liên
quan đến cho vay DNVVN, theo dõi và quản lý tài khoản vay. Thông tin cho vay có
thể thu được từ các nguồn có sẵn ở ngân hàng như hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ
chức cho vay, phân tích của cán bộ cho vay,…thông tin từ phía khách hàng như phỏng
vấn trực tiếp, báo cáo định kỳ từ các cơ quan tổ chức chuyên cung cấp thông tin cho
vay, hoặc từ các nguồn thông tin khác nhau như báo chí, Internet… Số lượng và chất
lượng của thông tin có được liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích
khách hàng, đánh giá thị trường để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng
đầy đủ, chính xác, toàn diện và nhanh nhạy thì khả năng nắm bắt cơ hội và phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN càng cao, chất lượng cho vay từ đó mà được
nâng lên.
Công tác tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ cho vay
Cán bộ cho vay đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động cho vay DNVVN
của ngân hàng cũng như chất lượng cho vay DNVVN. Đây là những người trực tiếp
thực hiện tất cả các khâu của quy trình cho vay do đó việc đảm bảo an toàn và tính
sinh lời cho mỗi khoản vay phụ thuộc vào trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ cho vay. Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi chất lượng nhân sự cao
hơn để có thể xử lý kịp thời, linh hoạt và hiệu quả những tình huống có thể xảy ra
trong hoạt động cho vay DNVVN, giúp ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.
Tuy nhiên có một đội ngũ cán mới chỉ là điều kiện cần, để có thể đảm bảo chất
lượng cho vay thì việc tổ chức sắp xếp cán bộ sẽ là điều kiện đủ. Công tác tổ chức cần
phải sắp xếp một cách khoa học, đúng người, đúng việc, đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các phòng ban, giữa các khâu của hoạt động cho vay. Việc tổ chức một
cách khoa học chặt chẽ sẽ giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng,
làm cho bộ máy của ngân hàng hoạt động trôi chảy, nhịp nhàng, nhanh nhạy trước sự
biến động không ngừng của môi trường kinh doanh.

33
34

Thang Long University Library


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 Khóa luận đề cập đến một số cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa
và nhỏ và hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
Cũng như đề cập đến những tiêu chí chuẩn mực nhằm đánh giá chất lượng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở này Khóa luận chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực
trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN và chất lượng cho vay tại Agribank chi
nhánh Quế Võ ở chương 2.

35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM-
CHI NHÁNH QUẾ VÕ
2.1 Tình hình kinh tế- xã hội của huyện Quế Võ
Quế Võ là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía đông tỉnh,
trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 10 Km.
Huyện Quế Võ có diện tích tự nhiên là: 17069,63 ha. Diện tích đất được đưa vào
sử dụng là: 146.486,155 ha, chiếm 85,8% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là sông và
máng nước. Về mặt tổ chức của huyện gồm có một thị trấn và 21 xã với số dân là
152.542 người. Dân cư sống tập trung trong 125 thôn và 6 khu thuộc thị trấn được
phân bố đều trong toàn huyện nên rất thuận lợi cho quá trình sản xuất trên địa bàn.
Trên con đường đổi mới, với sự lãnh đạo của huyện, Đảng bộ huyện Quế Võ có
tốc độ tăng trường (GDP) 13,8%/ năm, tỷ trọng thu từ nông nghiệp chiếm 44,2%, thu
nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là 37,6%, thu từ thương mại dịch vụ
chiếm 18,2%. Tổng số lao động trong huyện về sản xuất tiểu thủ công nghiệp là 3.100
người, trong đó hệ cá thể 2.950 lao động, doanh nghiệp hợp tác xã là 150 người.
Trong những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh Bắc Ninh, huyện Quế Võ đã có chuyển biến rõ rệt, nhiều khu công nghiệp
hay cụm công nghiệp mọc lên như: Khu công nghiệp Quế Võ 1, khu công nghiệp Quế
Võ 2, khu công nghiệp Quế Võ 3... đã và đang bắt đầu đi vào hoạt động tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các Ngân hàng.
Nhìn về xu hướng phát triển trong những năm qua, nền kinh tế huyện có bước
phát triển khá, tạo đà cho những năm tiếp theo với tốc độ phát triển cao và toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực, nhất là xây dựng khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
2.2 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi
nhánh Quế Võ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng thương
mại nhà nước có mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch lớn nhất trong hệ thống
các Ngân hàng với hơn 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch và trên 41.000 cán bộ nhân
viên.
Ngày 30/01/2011 Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã có quyết định số 214/ QĐ-
NHNN chuyển đổi Agribank thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu.
Về tên gọi, Tên đầy đủ bằng tiếng việt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam; Tên viết tắt bằng tiếng việt là: Ngân hàng Nông nghiệp; Tên
36

Thang Long University Library


giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development; Tên viết tắt bằng tiếng anh: Agribank.
Về hình thức pháp lý, Agribank là một doanh nghiệp cơ cấu tổ chức quản lý bao
gồm: Hội Đồng thành viên, ban kiểm soát, tổng giám đốc. Agribank có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, có con dấu và tài khoản riêng; tổ chức và hoạt động
theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan về
điều lệ tổ chức và hoạt động của Agribank.
Agribank Quế Võ là một ngân hàng thương mại quốc doanh nằm trong hệ thống
ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được phép hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thanh
toán tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Quế Võ tiền thân là Ngân
hàng Quế Dương ở Đông Du và Ngân hàng Võ Giàng ở Vân Dương được thành lập
vào năm 1960. Đến năm 1964 được sát nhập thành Ngân hàng Quế Võ. Agribank Quế
Võ là ngân hàng cấp ba trực thuộc Agribank Bắc Ninh hoạt động trên địa bàn huyện
Quế Võ và là ngân hàng thương mại hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
Agribank Quế Võ có trụ sở đặt tại số 195 khu 1 thị trấn Phố Mới huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh. Mạng lưới hiện nay của chi nhánh gồm ba điểm giao dịch. Trong đó
trung tâm đặt tại thị trấn Phố Mới và hai phòng giao dịch.
Agribank Quế Võ đã sát cánh cùng Agribank Bắc Ninh trở thành một ngân hàng
đóng vai trò chủ lực và chủ đạo trên thị trường tiền tệ tín dụng nông thôn, có khả năng
chi phối thị trường này, đáp ứng vốn và dịch vụ ngân hàng cho sự phát triển nông
nghiệp và nông thôn của tỉnh, mặt trận hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế đất
nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.3 Những quy định chung trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ
2.3.1 Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.3.1.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khách hàng vay vốn của NHNN&PTNTVN- Chi nhánh Quế Võ phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Phải có dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
2.3.1.2 Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

37
Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của Pháp luật.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết:
 Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống.
 Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
 Doanh nghiệp phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo Pháp
luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà Nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHNN&PTNTVN cho vay.
Trường hợp doanh nghiệp vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của
pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
Pháp nhân là doanh nghiệp nhà nƣớc: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy ủy quyền
vay vốn của đơn vị chính.Nội dung ủy quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao
nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc
không trả được nợ.
Pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của đơn vị
chính. Nội dung ủy quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay
vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính
vay hoặc Tổng giám đốc NHNN&PTNTVN chấp thuận bằng văn bản.
2.2.2 Các phương pháp cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.2.2.1 Phương pháp cho vay theo món
Loại tiền cho vay: Việt Nam Đồng
Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng
nhu cầu vốn.
Giải ngân: môt lần hoặc nhiều lần.
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
38

Thang Long University Library


Sản phẩm tín dụng này của ngân hàng đối với quý khách hàng doanh nghiệp cần
vốn cho chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm bù đắp thiếu hụt tài chính.
Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký
kết hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu cầu
vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay
vốn theo quy định.
2.3.2.2 Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng
Loại tiền vay: Việt Nam Đồng. Thời hạn tín dụng:
tối đa 12 tháng.
Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng
nhu cầu vốn.
Giải ngân: nhiều lần.
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng
hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu
vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không
phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp, tài sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng và doanh nghiệp xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
2.3.2.3 Cho vay theo dự án đầu tư
Loại tiền vay: Việt Nam Đồng, ngoại tệ.
Thời gian cho vay: trung hạn và dài hạn.
Mức cho vay: thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 15% tổng
nhu cầu vốn vay.
Lãi suất: cố định hoặc thả nổi.
Bảo đảm tiền vay: có/ không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba.
Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Đây là sản phẩm dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn phục
vụ chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ sản xuất
kinh doanh, dịch vụ để thực hiện dự án.

39
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn kênh phân phối trực tiếp, tổ vốn vay, qua tổ
chức tín dụng hoặc dịch vụ ngân hàng trực tuyến (E- banking) của ngân hàng.
2.3.2.4 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Loại tiền vay: Việt Nam Đồng, ngoại tệ
Thời gian cho vay: ngắn, trung, dài hạn Mức
cho vay (hạn mức tín dụng dự phòng): thảo
thuận, doanh nghiệp có vốn tự có tham gia tối
thiểu 10% tổng nhu cầu vốn vay ngắn hạn Lãi
suất: cố định và thả nổi.
Phí: phí cam kết dù có hoặc không sử dụng hạn mức tín dụng dự phòng.
Bảo đảm tiền vay: có/ không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba.
Giải ngân: một lần, nhiều lần.
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Trả trƣớc hạn: lãi tính trả từ ngày vay đến ngày trả nợ. Số phí trả trước hạn quy
định ghi trong thỏa thuận hợp đồng.
Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định để giúp doanh nghiệp chủ động thu xếp các ngồn vốn cần
thiết nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp có quyền rút vốn trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng
dự phòng. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng doanh nghiệp phải trả phí cam
kết theo mức quy định của ngân hàng.
2.3.2.5 Cho vay hợp vốn
Loại tiền vay: Việt Nam Đồng, ngoại tệ.
Vốn tự có: doanh nghiệp có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn
vay ngắn hạn đối với Nghị định 41 và Quyết định 63.
Đối tƣợng: doanh nghiệp là pháp nhân có nhu cầu vay vốn vượt khả năng của
ngân hàng hoặc vượt quá 25% Vốn tự có của ngân hàng.
2.3.2.6 Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán
Loại tiền vay: Việt Nam Đồng, ngoại tệ Thời gian
cho vay: tối đa 12 tháng.
Mức cho vay: ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản cho doanh nghiệp được chi
vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp phù hợp với quy định.
Phƣơng thức cho vay: cho vay một lần hoặc nhiều lần.
40

Thang Long University Library


Trả nợ gốc và lãi vốn vay: thu tự động trên tài khoản tiền gửi. Phạt
quá hạn: lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
2.3.2.7 Các phương thức cho vay khác
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với các quy
định tại Quy chế cho vay và điều iện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm của doanh nghiệp đi vay.

2.3.3 Các biện pháp đảm bảo tiền vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh
Bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi
nhánh Quế Võ bao gồm hai hình thức chính là: bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm
không bằng tài sản.
2.3.3.1 Đảm bảo bằng tài sản
Bảo đảm bằng tài sản là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo
lãnh của người thứ ba.
Các hình thức cụ thể như sau:
Bảo đảm bằng tài sản cầm cố: được quy định tại Thông tư số 07/2003/TT-
NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 19/05/2003 bao gồm:
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu
dùng, kim khí quý, đá quý và cá vật liệu có giá trị khác.
Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương
phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền.
Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền trài sản khác phát sinh từ hợp
đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết
giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, tài sản hình
thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm bằng tài sản thế chấp:

41
Nhà ở, công trình xay sựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở,
công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký
kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thếchấp như hoa lợi, lợi tức,
tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế
chấp có quyền nhận.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm theo phƣơng thức bảo lãnh:


Bảo lãnh là hình thức bảo đảm tiền vay,trong đócó một bên thứ ba là cá nhân
hoặc tổ chức có uy tín với ngân hàng đứng ra cam kết cho bên doanh nghiệp đi vay.
Khi doanh nghiệp đi vay không trả được nợ gốc và lãi hoặc không trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng đúng hạn thì bên thứ ba kia sẽ có nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp.
2.3.3.2 Đảm bảo không bằng tài sản
Ngân hàng chỉ cho vay các đối tượng là các doanh nghiệp có uy tín với ngân
hàng. Doanh nghiệp uy tín là doanh nghiệp có năng lực tài chính lành mạnh, trung
thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng,
hoàn trả cả nợ gốc và lãi.
Đồng thời các doanh nghiệp vay vốn phải có đầy đủ điều kiện được quy định tại
Nghị định 85/2003/NĐ- CP ngày 25/10/2003 của Chính Phủ.
2.3.4 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh
Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ
Đối với doanh nghiệp quan hệ tín dụng lần đầu. Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn
hồ sơ vay.
Đối với doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng. Cán bộ tín dụng kiểm tra bộ hồ sơ
các điều kiện vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
Lập phiếu giao nhận hồ sơ. Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ
hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ.
Bƣớc 2: Báo cáo
Khách hàng đủ hoặc chưa đủ điều kiện, hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng báo
cáo lãnh đạo phòng tín dụng. Lãnh đạo phòng tín dụng vào sổ theo dõi, đôn đốc cán bộ
tín dụng thẩm định món vay theo đúng thời gian quy định hoặc chuyển một bộ hồ sơ

42

Thang Long University Library


vay (bản sao) cho hội đồng thẩm định đới với những dự án vượt quyền phán quyết để
tiến hành đồng thẩm định.
Bƣớc 3: Phân tích thẩm định doanh nghiệp vay vốn
Kiểm tra hồ sơ tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ pháp lý, các giấy tờ có liên quan.
Điều tra về thu nhập, tổng hợp thông tin về doanh nghiệp, kiểm tra hồ sơ vay vốn
và hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Kiểm tra mục đích vay vốn, kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tìm hiểu lịch sử tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình tài chính hiện tại
cũng như đánh giá triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá khả năng tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích thẩm định phương án vay vốn, dự án đầu tư.
Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.
Chấm điểm xếp loại doanh nghiêp.
Bƣớc 4: Phê duyệt khoản vay
Lập báo cáo thẩm định cho vay.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, cán bộ tín dụng phải lập báo
cáo thẩm định cho vay trong đó nêu rõ cụ thể kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá
phương án/ dự án đầu tư xin vay vốn của doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thiện báo cáo thẩm định kèm hồ sơ xin vay vốn trình trưởng phòng
tín dụng.
Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với các trường hợp từ chối cho vay.
Trưởng phòng kinh doanh kiểm tra lại các nội dung đã chỉnh sửa, bổ sung, đề
xuất Ban giám đốc phê duyệt.
Bƣớc 5: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận
giấy tờ và tài sản đảm bảo.
Ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Khoản vay được phê duyệt, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và mẫu
hợp đồng.
Trưởng phòng kinh doanh kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung điều kiện đã được phê duyệt.
Giao nhận giấy tờ tài sản đảm bảo
Cán bộ tín dụng thực hiện công chứng hợp đồng tài sản đảm bảo tiền vay theo
đúng quy định.

43
Ngay sau khi hợp đồng đảm bảo tiền vay có hiệu lực, cán bộ tín dụng lập biên
bản bàn giao tài sản và bảo quản chặt chẽ các loại giấy tờ này theo chế độ bảo quản
giấy tờ có giá và lưu giữu theo quy định.
Bƣớc 6: Giải ngân  Chứng từ giải ngân Chứng từ khách hàng
Hợp đồng cũng ứng hàng hóa vật tư dịch vụ.
Bảng kê các khoản chi, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu.
Đối với các hóa đơn chứng từ thanh toán, trong các trường hợp cụ thể cán bộ tín
dụng có thể yêu cầu xuất trình các bản gốc.
Chứng từ ngân hàng
Giấy nhận nợ đối với những trường hợp nhận nợ nhiều lần.
Bảng kê rút vốn.
Ủy nhiệm chi
 Trình duyệt giải ngân
Cán bộ tín dụng xem xét chứng từ giải ngân nếu đủ điều kiện giải ngân thì trình
trưởng phòng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung của cán bộ
tín dụng:
Nếu đồng ý, trình Ban giám đốc phê duyệt.
Nếu chưa phù hợp, yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa lại.
Nếu không đồng ý ghi rõ lý do trình Ban giám đốc quyết định.
 Nạp thông tin vào chƣơng trình điện toán và luân chuyển chứng từ.

Bƣớc 7: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng và lƣu trữ hồ sơ tín dụng Hoàn thiện hồ
sơ tín dụng
Danh mục các hồ sơ theo mẫu MS 01- CN Báo
cáo thẩm định.
Quyết định phê duyệt cho vay của Ban giám đốc.
Hợp đồng tín dụng và các giấy tờ có liên quan đến xử lý nợ, cơ cấu nợ.
Giấy nhận nợ.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Lƣu trữ hồ sơ tín dụng
Cán bộ tín dụng lưu hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay.
Kế toán cho vay lưu bản chính hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy tờ liên quan
đến xử lý, cơ cấu lại nợ...

44

Thang Long University Library


Bƣớc 8: Kiểm tra và giám sát khoản vay
Sau khi đã giải ngân, cán bộ tín dụng sẽ theo dõi và kiểm tra khoản vay của
DNVVN. Cán bộ tín dụng sẽ:
Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay
Kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng
Kiểm tra tài sản đảm bảo
Giám sát nợ đến hạn, nợ quá hạn
Giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ và cam kết của khách hàng tại hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản liên quan.
Bƣớc 9: Thu nợ, xử lý các khoản vay
Hướng dẫn khách hàng lập giấy nộp tiền vào tài khoản/ lập ủy nhiệm chi chuyển
tiền trả nợ Ngân hàng/ hoặc duy trì số tiền trả nợ trên tài khoản, vào ngày đến hạn để
hệ thống thu nợ tự động.
Kiểm đếm tiền (đối với tiền mặt)/ kiểm soát nội dung ủy nhiệm chi/ kiểm tra số
dư trên tài khoản của khách hàng
Hạch toán thu nợ trên hệ thống IPCAS theo quy định hiện hành.
Bƣớc 10: Thanh lý hợp đồng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng cho vay và doanh nghiệp đã hoàn tất các nghĩa vụ trả
nợ gốc và lãi thì ngân hàng và doanh nghiệp sẽ làm thủ tục thanh lý hợp đồng cho vay,
giải chấp tài sản và lưu hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp vào kho lưu trữ.
2.3.5 Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay từng lần: Sản phẩm tín dụng của Agribank đối với khách hàng doanh
nghiệp cần vốn cho chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm bù đắp thiếu hụt tài
chính.
Tiền vay là đồng nội tệ theo mức cho vay tùy vào thỏa thuận, khách hàng có vốn
tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn. Được giải ngân một lần hoặc nhiều lần,
khách hàng trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo
thỏa thuận.
Cho vay hạn mức tín dụng:Loại tiền vay dưới dạng đồng nội tệ, được vay tối đa
trong thời gian 12 tháng với mức cho vay theo thỏa thuận giữa hai bên. Khách hàng có
vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn, được giải ngân nhiều lần. Về định
kỳ trả nợ, nợ gốc được trả một hoặc nhiều lần, nợ lãi trả định kỳ hàng tháng hoặc theo
thỏa thuận.
Cho vay theo dự án đầu tƣ: Sản phẩm dành cho doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn phục vụ chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện dự án. Loại tiền vay dưới dạng đồng nội tệ

45
hoặc ngoại tệ với mức cho vay theo thỏa thuận và khách hàng có vốn tự có tham gia
tối thiểu 15% tổng nhu cầu vốn. Lãi suất cố định hoặc thả nổi. Cho vay dưới hình thức
được bảo đảm bằng có hoặc không có tài sản hoặc được bảo lãnh bởi bên thứ ba. Được
giải ngân một lần hoặc nhiều lần, nợ gốc được trả một lần hoặc nhiều lần, nợ lãi được
trả định kỳ hoặc trả theo thỏa thuận.
Cho vay hợp vốn: Sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng vốn vay cho chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Loại tiền vay là
Việt Nam Đồng hoặc ngoại tệ, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng
nhu cầu vay vốn ngắn hạn đối với Nghị định 41 và Quyết định 63. Quy định về đối
tượng khách hàng: khách hàng là pháp nhân có nhu cầu vay vốn vượt khả năng của
Agribank hoặc vượt quá 25% vốn tự có của Agribank.
Cho vay theo dự án, chƣơng trình bằng vốn tài trợ nƣớc ngoài: Sản phẩm
dành cho khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu về vốn làm chi phí phục vụ tiểu dự án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc dự án chương trình bằng vốn tài trợ nước ngoài.
Doanh nghiệp được vay bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ với mức cho vay theo quy định
từng dự án, chương trình. Lãi suất cố định hoặc thả nổi. Cho vay dưới hình thức được
bảo đảm bằng có hoặc không có tài sản hoặc được bảo lãnh bởi bên thứ ba. Được giải
ngân một lần hoặc nhiều lần, nợ gốc được trả một lần hoặc nhiều lần, nơ lãi được trả
định kỳ hoặc trả theo thỏa thuận.
Khi nợ chưa được trả đúng hạn, ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế
còn lại sang nợ quá hạn với lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Cấp hạn mức tín dụng dự phòng: Là sản phẩm ngân hàng hỗ trợ khách hàng
doanh nghiệp chi phí dự án sản xuất kinh doanh có khả năng tăng so với dự kiến ban
đầu. Sản phẩm được cho vay dưới hình thức đồng nội tệ hoặc ngoại tệ với lãi suất cố
định hoặc thả nổi. Mức cấp hạn mức tín dụng dự phòng được quy định theo thỏa thuận
của đôi bên, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn vay
ngắn hạn. Khách hàng phải trả phí cam kết dù có hay không sử dụng hạn mức tín dụng
dự phòng. Lãi suất cố định hoặc thả nổi. Cho vay dưới hình thức được bảo đảm bằng
có hoặc không có tài sản hoặc được bảo lãnh bởi bên thứ ba. Được giải ngân một lần
hoặc nhiều lần, nợ gốc được trả một lần hoặc nhiều lần, nơ lãi được trả định kỳ hoặc
trả theo thỏa thuận.
Cho vay dự án cơ sở hạ tầng: Ngân hàng hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp chi
phí để thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Doanh
nghiệp được vay bằng đồng nội tệ, với mức cho vay tối đa 70% tổng dự toán chi phí
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Lãi suất cố định hoặc thả nổi. Cho vay dưới hình
46

Thang Long University Library


thức được bảo đảm bằng có hoặc không có tài sản hoặc được bảo lãnh bởi bên thứ ba.
Được giải ngân một lần hoặc nhiều lần, nợ gốc được trả một lần hoặc nhiều lần, nợ lãi
được trả định kỳ hoặc trả theo thỏa thuận.
Ngoài các sản phẩm trên, ngân hàng còn sở hữu một số sản phẩm khác dành cho
các DNVVN như: Cho vay để trả nợ nước ngoài, Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi...
2.4 Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ
2.4.1 Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bảng 2.1: Tình hình doanh số cho vay DNVVN giai đoạn năm 2011- 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch
Năm Năm
2012-2011 2013- 2012
Năm Năm Năm Tuyệt đối Tƣơng Tuyệt đối Tƣơng
2011 2012 2013 đối đối
(%) (%)
Doanh số
cho vay 80.296 190.030 257.455 109.734 136,67 67.425 35,48
DNVVN
Doanh số
cho vay 112.266 238.252 338.440 125.986 112,22 100.188 42,05
TPKT khác
Doanh số
cho vay 192.562 428.282 595.895 235.720 122,41 167.613 39,14

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Nhìn chung doanh số cho vay DNVVN liên tục tăng trong 3 năm. Trong giai
đoạn 2 năm 2011- 2012, doanh số cho vay DNVVN của ngân hàng tăng từ 80.296
triệu đồng lên 190.030 triệu đồng, tương đương tăng 136,67% ứng với 109.734 triệu
đồng. Năm 2011 có thể nói là năm có tình hình kinh tế khá bất lợi, nổi cộm lên là vấn
đề lạm phát và bất ổn tỷ giá trong nước, gây ảnh hưởng xấu tới tình hình sản xuất kinh
doanh của các DNVVN. Đồng thời, năm 2011 số DNVVN trên địa bàn huyện chưa
nhiều, một số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, ngân hàng cũng chưa chú trọng vào
mảng khách hàng là các DNVVN. Vì vậy, hoạt động cho vay DNVVN chưa thực sự
được quan tâm đúng mức, chất lượng cho vay DNVVN chưa cao.Cuối năm 2011,đầu
năm 2012, Ngân hàng Nhà nước chủ động điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh
hoạt phù hợp với tình hình thực tế nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, tăng trưởng

47
kinh tế hợp lý. Giúp các ngân hàng ổn định hơn trong các hoạt động tín dụng của mình
và tạo điều kiện hơn cho các DNVVN có thể vay vốn sản xuất kinh doanh. Ngân hàng
Quế Võ cũng bắt đầu chú trọng vào mảng khách hàng là các DNVVN trên địa bàn
huyện, đặc biệt hơn là hai khu công nghiệp (KCN): KCN Quế Võ 1, KCN Quế Võ 2
tại địa bàn huyện bắt đầu đi vào hoạt động. Giúp nền kinh tế địa phương ổn định hơn
và phát triển, các DNVVN cũng được thành lập nhiều hơn so với năm 2011. Quy mô
cho vay DNVVN cũng được mở rộng theo, chất lượng cho vay được cải thiện hơn so
với năm 2011, doanh số cho vay DNVVN tăng.
Sang năm 2013, doanh số cho vay DNVVN tăng 67.425 triệu đồng ứng với tăng
35,48% so với năm 2012. Năm 2013 được coi là năm ít xáo trộn nhất trong hoạt động
ngân hàng. Nhờ có sự điều hành chính sách tiền tệ kịp thời của nhà nước, nên chỉ số
CPI 2013 thấp nhất trong vòng 10 năm qua, có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của
các ngân hàng thương mại. Đồng thời, trong chính sách tiền tệ năm 2013 Chính Phủ
thực hiện Quyết định 780- NHNN ban hành ngày 23 tháng 04 năm 2012 về việc phân
loại nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ và hoãn Thông tư 02/2013/TT-
NHNN ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013 về việc quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Hai cơ chế này đều hướng tới việc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vay
vốn. Bên cạnh đó, năm 2013 Agribank Quế Võ tiếp tục chú trọng phát triển hoạt động
cho vay DNVVN, ngoài việc duy trì mối quan hệ với những doanh nghiệp cho vay
truyền thống, ngân hàng còn tăng cường các hoạt động marketing tiếp cận và phát triển
thêm những khách hàng mới tiềm năng cũng như đưa ra những đưa ra những ưu đãi về
vốn vay cho các DNVVN như ưu đãi về lãi suất cũng như thủ tục vốn vay. Cộng thêm
gói kích cầu hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Chính phủ năm vừa qua. Từ
đó, mặc dù dư âm suy thoái kinh tế vào năm 2012 vẫn còn lại trong năm 2013, nền
kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn nhưng doanh số cho vay DNVVN của ngân hàng vẫn
tăng lên so với năm 2012 là 26,19%, chất lượng cho vay cũng tăng lên đáng kể.
2.4.2 Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.2: Chỉ tiêu doanh số thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm Năm
Năm Năm Năm
2012- 2011 2013- 2012

48

Thang Long University Library


2011 2012 2013 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối đối đối
(%) (%)
Doanh số
thu nợ
DNVVN 80.153 157.793 234.156 77.640 96,64 76.363 48,39
Doanh số
thu nợ
TPKT khác 131.409 210.493 280.670 78.084 59,42 71.177 33,81
211.562 368.286 514.826 156.724 74,08 146.540 42,51
Tổng
doanh số
thu nợ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Doanh số thu nợ trong CVDNVVN năm 2011 là 80.153 triệu đồng, năm 2012 là
157.793 triệu đồng, tăng 77.640 triệu đồng ứng với tăng 96,64% so với năm 2011.
Năm 2013, doanh số thu nợ DNVVN là 234.156 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2012
là 76.363 triệu đồng, ứng với tăng 48,39%. Doanh số thu nợ trong cho vay DNVVN
tăng lên trong giai đoạn hai năm 2011- 2012 là kết quả của việc ngân hàng mở rộng
quy mô cho vay DNVVN, doanh số cho vay DNVVN tăng kết hợp với ngân hàng tích
cực giám sát và đôn đốc các doanh nghiệp trả nợ nên doanh số thu nợ CNDNVVN
cũng vì thế mà tăng theo. Chất lượng khoản vay của ngân hàng được nâng lên.
Giai đoạn năm 2012- 2013 là giai đoạn ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung rơi
vào tình trạng nợ xấu trầm trọng. Tuy nhiên, tại Agribank Quế Võ, trong giai đoạn nợ
xấu toàn ngành ngân hàng đang tăng lên ở mức báo động, các doanh nghiệp kinh
doanh khó khăn, Ngân hàng Quế Võ đã chỉ đạo toàn thể cán bộ tín dụng tăng cường
giám sát chặt chẽ quy trình tín dụng xem doanh nghiệp vay vốn có dấu hiệu bất thường
hay không để kịp thời có biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu rủi ro xảy ra với nguồn vốn
của ngân hàng, cũng như tăng cường công tác thẩm định dự án, phương án kinh doanh
trước khi quyết định cho doanh nghiệp vay vốn.Ngoài ra, ngân hàng còn thường xuyên
theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, tăng cường động đôn đốc khách hàng
trả nợ khi đến hạn. Việc khách hàng tạo uy tín với ngân hàng, muốn duy trì mối quan
hệ lâu dài cũng góp phần thúc đẩy họ trả nợ đúng hạn để những lần vay sau dễ dàng,
được ưu tiên hơn. Vì vậy, ngân hàng Quế Võ cũng hạn chế được phần nào độ ảnh
hưởng từ khó khăn của nền kinh tế chung tác động lên. Vì vậy, doanh số thu nợ trong
cho vay DNVVN của Ngân hàng Quế Võ trong giai đoạn năm 2012- 2013 có tăng lên,
nhưng tốc độ tăng thì không bằng giai đoạn năm 2011- 2012. Kéo theo chất lượng cho
vay DNVVN của ngân hàng cũng tăng lên.
2.4.3 Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.

49
Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2012- 2011 Năm 2013- 2012
Năm Năm Năm Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
2011 2012 2013 đối đối đối đối
(%) (%)
Cho vay 45.686 77.923 101.222 32.273 70,64 23.299 29,90
DNVVN
Cho vay
TPKT 66.182 93.941 151.711 27.759 41,94 57.770 61,50
khác
Tổng dƣ
nợ cho 111.868 171.864 252.933 59.996 53,63 81.069 47,17
vay
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Cùng với doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ cho vay cũng gia tăng liên
tục với tỷ lệ tương đối cao.
Dư nợ cho vay DNVVN năm 2011 là 45.686 triệu đồng ( chiếm 40,84% tổng dư
nợ cho vay), năm 2012 tăng lên là 77.923 triệu đồng ( chiếm 45,34% tổng dư nợ cho
vay), chênh hơn so với năm 2011 là 32.273 triệu đồng tương ứng tăng 70,64%. Sang
năm 2013, dư nợ cho vay DNVVN là 101.222 triệu đồng ( chiếm 40,02% tổng dư nợ
cho vay), tăng so với năm 2012 là 29,90% ứng với tăng 23.299 triệu đồng.
Có thể thấy dư nợ cho vay DNVVN chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng. Với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong những năm gần đây, Bắc Ninh
thực sự trở thành điểm sáng trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có nhiều tập
đoàn kinh tế hàng đầu thế giới đến đầu tư, xây dựng nhà máy để sản xuất các sản phẩm
xuất khẩu. Trên địa bàn huyện Quế Võ hiện nay đang có hai khu công nghiệp tập trung
đã đi vào hoạt động là KCN Quế Võ 1, KCN Quế Võ 2, với nhiều dự án có vốn đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên với nguồn vốn còn hạn hẹp, cùng với đó là trình độ nguồn nhân
lực còn hạn chế nên việc đầu tư cho vay đối với thành phần kinh tế là các DNVVN này
còn chưa được chú trọng đầu tư nhiều. Đặc biệt, hai năm 2012 và 2013 là thời gian
kinh tế đất nước đang gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, tốc độ gia tăng dư nợ cho
vay DNVVN của giai đoạn năm 2012- 2013 có sự giảm nhẹ so với giai đoạn năm
2011- 2012 nhưng xét về con số tuyệt đối thì vẫn có sự tăng lên về giá trị. Nguyên
nhân là do doanh số cho vay DNVVN của ba năm 2011, 2012, 2013 vẫn tăng đều,
đồng thời ngân hàng cũng đã cải thiện một số vấn đề gây khó khăn cho DNVVN vay
vốn như cải cách quy trình cho vay và điều kiện cho vay để thuận lợi hơn cho các
50

Thang Long University Library


DNVVN tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Dư nợ cho vay DNVVN tăng cho thấy
khả năng thu hút, tìm kiếm khách hàng mới, tiềm năng về với chi nhánh đang ngày
càng phát huy hiệu quả. Dư nợ cho vay DNVVN tăng cũng phản ánh chất lượng cho
vay DNVVN tăng.
2.5 Tình hình chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ giai đoạn 2011-
2013
2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ
2.5.1.1 Các chỉ tiêu định tính
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là thành phần kinh tế năng động, linh hoạt đối với sự thay
đổi của thị trường. Hiện nay số DNVVN ở Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số
doanh nghiệp nhưng vốn của các DNVVN lại chỉ chiếm khoảng 30% tổng số vốn của
các doanh nghiệp. Như vậy, thị trường các DNVVN được đánh giá là một thị trường
còn nhiều tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại, trong đó có Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ.Vì vậy, thị trường là các
DNVVN đang được ngân hàng đặc biệt quan tâm, với sự tăng mạnh số lượng, quy mô
DNVVN trên địa bàn huyện Quế Võ. Nhờ việc mở rộng cho vay các DNVVN mà kết
quả kinh doanh của chi nhánh luôn đạt kết quả cũng như tốc độ tăng trưởng hàng năm
cao. Tuy nhiên, để đánh giá được chính xác chất lượng cho vay DNVVN của đơn vị
thì cần xem xét trên cả chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Trong đó, cần xem xét
trên các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Đối với nền kinh tế
Khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế: Chất lượng cho vay tăng, khả năng đáp
ứng vốn của ngân hàng tăng, tốc độ luân chuyển vốn tăng, nhu cầu vay vốn của
DNVVN được đáp ứng. Khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế tăng.
Mức độ cải thiện tốc độ luân chuyển hàng hóa dịch vụ: Chất lượng cho vay
DNVVN tăng, doanh nghiệp có thể được đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, tăng mức độ
cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ tăng cả lượng và chất, tốc độ
luân chuyển hàng hóa tăng.
Mức độ đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế: Chất lượng cho vay DNVVN
tăng, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được giải quyết nhanh, khả năng nắm bắt các
cơ hội kinh doanh tăng, mức độ cải thiện được tình ình sản xuất kinh doanh tăng, từ đó
làm tăng tính khả thi của dự án, giúp doanh nghiệp phát triển hơn, làm tăng mức độ
đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.

51
Đối với DNVVN
Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh: Chất lượng cho vay của ngân hàng ngày
càng tăng lên, có khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các DNVVN. Đồng thời,
trong điều kiện khó khăn như thời gian gần đây, ngân hàng đã ra các chính sách tín
dụng nhằm tạo mọi điều kiện có thể để các DNVVN có thể vay vốn ngân hàng. Vì vậy,
khả năng nắm bắt các cơ hội kinh doanh của các DNVVN hiện đang là khách hàng của
ngân hàng là khá cao.
Mức độ cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh sau khi vay vốn: Được ngân hàng
tạo mọi điều kiện có thể vay vốn, các DNVVN có thể dễ dãng hơn trong việc vay với
lượng vốn lớn để cải thiện lại tình hình sản xuất kinh doanh mà không phải đặt quá
nhiều vào gánh nặng về vốn. Mức độ cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh sau khi
vay vốn tăng, phản ánh chất lượng cho vay tăng.
Mức độ hài lòng của DNVVN: Tuy chất lượng cho vay DNVVN nhìn chung của
ngân hàng tăng, nhưng quy trình cho vay dù đã cải thiện nhưng vẫn có chút rườm rà,
mất thời gian, đồng thời trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng vẫn còn thấp. Nên
độ hài lòng của DNVVN cũng vẫn chưa được cao như khách hàng mong muốn.
Mức độ sẵn sàng mở rộng mối quan hệ sang sử dụng các dịch vụ khác: Lượng
khách hàng trung thành với ngân hàng khá nhiều, vì vậy, với sự khéo léo của các cán
bộ tín dụng, các khách hàng doanh nghiệp phần lớn đều muốn duy trì quan hệ với ngân
hàng, đồng thời cũng sẵn sàng chuyển sang dùng dịch vụ mới của ngân hàng nếu họ có
nhu cầu. Góp phần làm tăng doanh số cho vay, từ đó tăng chất lượng cho vay
DNVVN.
Đối với Agribank Quế Võ
Khả năng đáp ứng nhu vầu vay vốn của DNVVN: Ngân hàng Agirank Quế Võ là
một ngân hàng cấp ba trực thuộc Agribank Bắc Ninh, đặt tại địa bàn huyện Quế Võ. Là
một ngân hàng quy mô không lớn. Tuy vậy, nhưng từ khi thành lập, Agribank Quế Võ
đã có nhiều giải pháp tích cực trong công tác huy động vốn. Ngân hàng tập trung khai
thác vốn nhàn rỗi từ dân cư, hợp tác xã để tranh thủ nguồn vốn đó đầu tư cho các hoạt
động cho vay DNVVN trên địa bàn huyện. Một phần nguồn vốn cho vay cũng được
chuyển từ Agribank Bắc Ninh về. Nên trên cơ bản thì Agribank Quế Võ đã đáp ứng
được hầu hết các nhu cầu vay vốn của các DNVVN trên địa bàn huyện. Từ đó, góp
phần làm tăng chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.
Khả năng rút ngắn thời gian, đơn giản hóa thủ tục trong việc giải quyết nhu cầu
vay vốn:Từ năm 2012 trở đi, do tình hình kinh tế khó khăn, lạm phát tăng cao, chi phí
sản xuất tăng, nhu cầu vốn lớn. Nhằm giúp các DNVVN có thể tiếp cận nguồn vốn vay
52

Thang Long University Library


của ngân hàng dễ dàng hơn, ngân hàng đã thay đổi một số chính sách về lãi suất, điều
kiện cho doanh nghiệp vay vốn và đơn giản hóa quy trình cho vay DNVVN. Mục đích
tránh mất nhiều thời gian và công sức cho các doanh nghiệp muốn vay vốn. Từ đó cho
thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng có xu hướng tăng lên.
Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng: Các cán bộ tín dụng của ngân hàng có thái
độ phục vụ tốt, nhiệt tình đới với các khách hàng. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn
chưa cao, khả năng thẩm định tín dụng còn non, chưa đánh giá được đúng giá trị tài
sản đảm bảo. Vì vậy, cũng làm giảm đi phần nào chất lượng cho vay DNVVN.
Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng: uy tín ngân hàng ngày được nâng cao
hơn. Vì tại địa bàn huyện Quế Võ hiện tại có duy nhất một ngân hàng Agribank Quế
Võ, tính cạnh tranh thấp, ngân hàng làm ăn minh bạch, đồng thời trong suốt thời gian
ngành ngân hàng chung tràn ngập nợ xấu thì Agribank Quế Võ vẫn duy trì nợ xấu ở
mức thấp, chất lượng cho vay DNVVN ngày càng được cải thiện. Uy tín ngân hàng
tăng lên một cách rõ rệt. Chất lượng cho vay DNVVN tăng.
Khả năng mở rộng mối quan hệ và bán chéo sản phẩm ngân hàng: Uy tín ngân
hàng ngày một được nâng cao hơn, các DNVVN trung thành với ngân hàng nhiều hơn.
Qua những lần tiếp xúc hợp tác với khách hàng doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng có
thể tìm hiểu những nhu cầu khác liên quan tới những sản phẩm khác mà ngân hàng
đang sở hữu, để từ đó có thể tiếp thị với khách hàng, thuyết phục họ dùng thêm gói sản
phẩm của mình. Ngân hàng không những vừa duy trì, mở rộng được mối quan hệ mà
còn tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng. Từ đó cho thấy, chất lượng cho vay DNVVN
cũng tăng lên.
Khả năng thu hút khách hàng mới sử dụng dịch vụ ngân hàng: Với lợi thế là
ngân hàng duy nhất đặt tại huyện Quế Võ, tính cạnh tranh không cao, đồng thời chất
lượng dịch vụ của ngân hàng ngày một tăng lên, uy tín ngân hàng ngày một được đánh
giá cao hơn. Lượng khách hàng doanh nghiệp mới đến giao dịch với ngân hàng sẽ
cũng vì thế mà tăng lên. Từ đó, kéo theo doanh số cho vay DNVVN tăng lên, chất
lượng cho vay DNVVN tăng lên.
2.5.1.2 Các chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.4: bảng tỷ trọng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh số cho vay
80.296 190.030 257.455
DNVVN

53
Doanh số cho vay
192.562 428.282 595.895
Tỷ trọng doanh số
CVDNVVN (%)
41,70 44,37 43,20

Tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN thể hiện phần trăm doanh số cho vay
DNVVN trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng, doanh số cho vay DNVVN luôn
chiếm tỷ lệ khá cao (trên 40% tổng doanh số cho vay) trong giai đoạn 2011- 2013.

Cụ thể, năm 2011, doanh số cho vay DNVVN chiếm 41,70% trong tổng số cho vay,
sang năm 2012 tỷ trọng tăng lên là 44,37% và vào năm 2013 tỷ trọng giảm nhẹ xuống
còn 43,20% tổng doanh số cho vay. Từ đây cho thấy, hoạt động cho vay DNVVN ngày
càng trở nên quan trọng đối với ngân hàng và ngày càng phát triển. Riêng năm 2013,
tỷ trọng của doanh số cho vay DNVVN trong tổng doanh số cho vay có sự giảm nhẹ.
Nguyên nhân là do, năm 2013 là năm nền kinh tế vẫn còn khó khăn đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNVVN. Vì vậy, để giảm bớt rủi ro trong cho vay
DNVVN, ngân hàng đã tập trung đầu tư song song vào hoạt động cho vay cá nhân, hộ
gia đình. Do đó, trong năm 2013 tỷ trọng doanh số cho vay các thành phần kinh tế
khác tăng lên còn tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN trong tổng doanh số cho vay
giảm.
Chỉ tiêu trên càng cao thì chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng tăng lên.

 Hệ số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ


Hệ số phản ánh hoạt động thu nợ của Ngân hàng với hoạt động cho vay
DNVVN.
Bảng 2.5: Bảng hệ số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh số thu nợ
80.153 157.793 234.156
DNVVN
Doanh số cho vay
80.296 190.030 257.455
DNVVN
Hệ số thu nợ (%) 99 83 90
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Từ kết quả của bảng số liệu cho ta thấy, hệ số thu nợ tại Agribank Quế Võ đạt
khá cao. Cụ thể, vào năm 2011, hệ số thu nợ cho vay DNVVN của ngân hàng đạt 99%.

54

Thang Long University Library


Sang năm 2012, thì chỉ tiêu giảm xuống còn 83% và tăng lên là 90% vào năm 2013.
Mặc dù, hệ số thu nợ cho vay DNVVN có sự biến động lên xuống không ổn định trong
3 năm 2011, 2012, 2013 nhưng hệ số thu nợ vẫn đạt tỷ lệ khá cao.Nguyên nhân là do
ngân hàng tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn giúp cho Agribank Quế Võ có điều
kiện để thu hồi vốn nhanh đồng thời chủ động được các nguồn vốn khi khách hàng cần
rút tiền nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, do chi phí để vay trong
trung và dài hạn dành cho các DNVVN khá cao, vì vậy các DNVVN thường đi vay
ngắn hạn tại ngân hàng để phục vụ cho các kế hoạch dài hạn của mình. Do đó, các
khoản vay của DNVVN thường là khoản vay ngắn hạn nên khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng nhanh hơn, chỉ số hệ số thu nợ cao.
Ta thấy trong năm 2011 khả năng thu nợ DNVVN của ngân hàng là rất tốt với
một tỷ lệ thu nợ rất cao đạt 99% do quy mô cho vay DNVVN của ngân hàng chưa
được mở rộng nhiều. Trong năm 2012 do ngân hàng tăng quy mô cũng như số lượng
các khoản cho vay các DNVVN, một số doanh nghiệp chịu ảnh hưởng tiêu cực từ
những bất ổn của nền kinh tế và kết quả sự ảnh hưởng lên Agribank Quế Võ của cuộc
khủng hoảng nợ xấu trên toàn ngành ngân hàng trong năm 2012, nên hệ số thu nợ giảm
xuống còn 83%. Đến năm 2013 hệ số thu nợ DNVVN đạt 90%, có biến chuyển tốt hơn
so với năm 2012. Để nâng cao được hệ số thu nợ ngân hàng cần phải đảm bảo nguyên
tắc cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay từ trước, trong và sau khi cho vay
đến khi thu hồi hết nợ và lãi vay nhằm xử lý mọi rủi ro có thể xảy ra. Hệ số thu nợ cao
chứng tỏ khả năng quản lý vốn vay của ngân hàng tương đối tốt.
 Chỉ tiêu dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm so với
tổng dư nợ.
Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Cho vay DNVVN 45.686 77.923 101.222


Tổng dư nợ cho vay 111.868 171.864 252.933
Chỉ tiêu dƣ nợ
40,84 45,34 40,02
CVDNVVN (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Ta có thể thấy, chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng có sự biến động tăng

55
giảm không theo quy luật. Cụ thể, năm 2011, tỷ trọng dư nợ CVDNVVN chiếm
40,84% trong tổng dư nợ cho vay, tăng lên 45,54% vào năm 2012 và giảm xuống còn
40,02% vào năm 2013.
Giai đoạn ba năm 2011- 2013, chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN có sự lên xuống
không ổn định là do ngân hàng chịu tác động từ nền kinh tế trong nước, lạm phát tăng
cao trong năm 2011- 2012 nhưng lại giảm xuống vào năm 2013, nền kinh tế vẫn gặp
nhiều khó khăn, mỗi năm Ngân hàng Nhà nước lại đưa ra nhiều quy định bổ sung, làm
nghiệp vụ cho vay DNVVN của ngân hàng cũng phải thay đổi theo. Tốc độ tăng doanh
số cho vay, doanh số thu hồi nợ tăng lên từ năm 2011 sang 2012 và giảm xuống vào
năm 2013. Từ đó, tác động tới tình hình tăng, giảm tương ứng của chỉ tiêu dư nợ cho
vay DNVVN của ngân hàng.
Dư nợ CVDNVVN ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong dư nợ cho vay. Điều này
cho thấy được tầm quan trọng của DNVVN trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nên chất lượng cho vay DNVVN tốt, góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói
chung, giúp ngân hàng tạo được nhiều lợi nhuận, đảm bảo sự phát triển bền vững của
ngân hàng. Giai đoạn năm 2012- 2013 tỷ trọng trên giảm xuống do ảnh hưởng từ sự
suy thoái của nền kinh tế nói chung và cuộc khủng hoảng nợ xấu mang lại.
Tỷ lệ trên khá cao chứng tỏ chi nhánh đã chú trọng phát triển hoạt động tín dụng
đối với DNVVN. Đây được coi là hoạt động tín dụng nhiều tiềm năng ngân hàng cần
chú ý phát triển.

56

Thang Long University Library


nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ng
2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ quá hạn CVDNVVN
Tổng dư nợ CVDNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,02 22,85 2,96
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh huyện Quế Võ)
Từ bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng trong thời gian qua khá là bất
ổn. Từ 1,02% vào năm 2011 tăng vọt lên 22,85% vào năm 2012 và giảm xuống còn
2,96% vào năm 2013. Có thể thấy, năm 2011 là năm ngân hàng có chất lượng cho vay
DNVVN tốt nhất trong giai đoạn năm 2011- 2013 với 1,02% tỷ lệ nợ quá hạn.
Nhưng bắt đầu từ năm 2012 trở đi, chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng đi
xuống một cách rõ rệt. Trong đó, con số 22,85% là con số đáng lưu ý trong hoạt động
cho vay của ngân hàng đặc biệt là khi điều kiện chất lượng cho vay luôn được đặt lên
hàng đầu như hiện nay. Tỷ lệ nợ quá hạn 22,85% vào năm 2012 là do một phần từ sự
khó khăn chung của nền kinh tế tác động tới, phần còn lại là do công tác quản lý nợ
của ngân hàng trong năm 2012 có phần giảm sút mạnh, các cán bộ tín dụng còn gặp
nhiều thiếu sót trong công tác quản lý, theo dõi khoản vay cũng như là chưa thực hiện
nghiêm túc công tác đôn đốc thu hồi nợ mà ngân hàng chỉ đạo. Tuy nhiên, với việc
chấn chỉnh lại công tác thẩm định, kiểm tra, kiểm soát khi cho vay thì chất lượng cho
vay của Agribank Quế Võ đã có những chuyển biến rõ rệt khi nợ quá hạn đã giảm
nhanh và chỉ còn ở mức 2.992,59 triệu đồng tại thời điểm năm 2013, nhưng tỷ lệ này
vẫn còn cao nên ngân hàng cần chú ý hơn nữa trong việc xử lý nợ quá hạn trong cho
vay DNVVN.
 Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu
trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Nợ xấu CVDNVVN 149 819 808


Tổng dư nợ CVDNVVN 45.686 77.923 101.222
Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,33 1,05 0,80

57
 Tỷ lệ
Bả
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ số giữa nợ xấu trong cho vay DNVVN trên tổng dư nợ cho
vay DNVVN. Nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá quan trọng chất lượng cho vay của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng cho vay càng tốt. Cùng với việc củng
cố, nâng cao chất lượng cho vay trong hoạt động của ngân hàng thì tỷ lệ nợ xấu trong
CVDNVVN vẫn được ngân hàng kiểm soát ở mức thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng dư nợ. Tuy nhiên, theo dữ liệu trên thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có xu hướng
biến động không ổn định qua các năm. Từ năm 2011 tỷ lệnợ xấu này là 0,33% với tỷ lệ
nợ quá hạn là 1,02%, sang năm 2012 tăng lên 1,05% trong khi tỷ lệ nợ quá hạn là
22,85%và vào năm 2013 tỷ lệ này là 0,8% trong khi tỷ lệ nợ quá hạn là 2,96%. Ta thấy
dư nợ tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, tuy có biến động tăng nhưng
vẫn ở mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước (3%). Việc nợ xấu được kiểm soát ở
mức thấp cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian qua đã đảm bảo
được tính an toàn và có hiệu quả trong hoạt động, góp phần vòa hiệu quả trong hoạt
động chung của ngân hàng trong thời gian qua. Có được kết quả trên là doAgribank
Quế Võ đã đề ra các giải pháp hữu hiệu và triệt để nhằm hạn chế nợ xấu một cách tốt
nhất như: tiến hành thẩm định tín dụng chặt chẽ, đánh giá đúng giá trị tài sản đảm bảo,
tích cực triển khai cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN, đa dạng hóa các sản phẩm
cho vay để phòng ngừa rủi ro, luôn luôn chỉ đạo các cán bộ tín dụng đôn đốc, giám sát
các doanh nghiệp trả nợ; ngân hàng tập trung phân tích, đánh giá, xử lý các khoản nợ
quá hạn và các khoản nợ có khả năng quá hạn từ đó đưa ra các biện pháp tiến hành thu
hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ xấu....
Ở đây có một điều đáng chú ý là sự chênh lệch khá cao giữa tỷ lệ nợ quá hạn và
tỷ lệ nợ xấu qua năm 2012. Nguyên nhân là do, Agribank Quế Võ không chỉ dựa trên
chỉ tiêu định lượng (số ngày quá hạn) khi tiến hành phân loại nợ mà còn sử dụng các
chỉ tiêu định tính từ hệ thống xếp hạng tín dụng. Theo đó việc xác định nợ quá hạn
được tính trên khách hàng doanh nghiệp chứ không tính trên khoản vay. Nghĩa là một
khách hàng doanh nghiệp có một khoản vay tại một chi nhánh bất kỳ nào bị quá hạn
thì tất cả các khoản vay còn lại của khách hàng đó kể cả chưa đến thời hạn trả nợ cũng
bị chuyển sang nợ quá hạn, cùng với đó là việc thực hiện phân loại nợ theo điều 6
QDD/2007/QĐ-NHNN. Do vậy ngoài yếu tố định lượng thì còn tính đến yếu tố định
tính nên mới có sự chênh lệch cao như vậy tại 2 chỉ tiêu cùng phản ánh chất lượng tín
dụng này. Nhìn chung thì 2 chỉ tiêu phản ánh cho thấy chất lượng cho vay DNVVN
tăng lên.

58

Thang Long University Library


nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ng 2.9:
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ xấu CVDNVVN 149,00 819,00 808,00
Nợ Quá hạn CVDNVVN 465,625 17.804,35 2.992,59
Tỷ lệ nợ xấu/ Nợ quá hạn (%) 32,00 4,60 27,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là chỉ tiêu
thể hiện phần trăm nợ xấu CVDNVVN trong tổng nợ quá hạn CVDNVVN. Chỉ tiêu
này thể hiện một phần khả năng thu hồi vốn của ngân hàng trong hoạt động cho vay
DNVVN. Dữ liệu cho thấy, vào năm 2011 ngân hàng đã không thực hiện được tốt hoạt
động thu nợ đối với các DNVVN đã quá hạn trả nợ. Tuy nhiên đến năm 2012, chỉ tiêu
này đã giảm mạnh xuống còn 4,6% và tăng lên 27% vào năm 2013. Sự biến động này
là do ảnh hưởng từ sự thay đổi trong chính sách cho vay của ngân hàng đối với các
DNVVN: đó chính là việc ngân hàng phân loại nợ dựa trên cả chỉ tiêu định lượng (số
ngày quá hạn) và chỉ tiêu định tính như đã nói ở trên. Năm 2011, tỷ lệ này khá cao
32%, cao nhất trong giai đoạn năm 2011- 2013 nhưng chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn lại
thấp nhất trong giai đoạn ba năm trên. Năm 2012, có tỷ lệ thấp nhất giai đoạn 4,6%
nhưng chỉ số nợ xấu CVDNVVN và nợ quá hạn CVDNVVN lại cao nhất trong giai
đoạn. Năm 2013 thì có thể tính là biến chuyển tốt hơn năm 2012 mặc dù tỷ lệ trên tăng
hơn so với năm 2012. Điều này là biểu hiện rõ nhất hệ quả sự biến động của thị trường
các DNVVN trên địa bàn huyện kèm theo đó biểu hiện những kết quả trước sự thay
đổi chính sách cho vay DNVVN của ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng đã có những động thái tích cực nhằm kiểm soát tình hình nợ
xấu như: ngân hàng đã thực hiện chặt chẽ và theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước về việc xác định nợ xấu, nợ quá hạn; ngân hàng tập trung phân tích, đánh giá, xử
lý các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ có khả năng quá hạn từ đó đưa ra các biện
pháp tiến hành thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ xấu.

59
 Tỷ lệ
Bả

60

Thang Long University Library


 Tỷ lệ
Bả
nợ gia hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ng 2.10: Tỷ
lệ nợ gia hạn trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ gia hạn DNVVN 20 120 126
Tổng dư nợ CVDNVVN 45.686 77.923 101.222
Tỷ lệ nợ gia hạn (%) 0,044 0,154 0,124
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Tỷ lệ nợ gia hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của
DNVVN. Trong năm 2012, bối cảnh nền kinh tế đang gặp khó khăn, các DNVVN trên
địa bàn huyện Quế Võ kinh doanh thua lỗ khá nhiều vì vậy tỷ lệ nợ gia hạn cao hơn
những năm khác. Cụ thể là năm 2011 tỷ lệ này là 0,044%, tăng lên 0,154% vào năm
2012 và giảm xuống còn 0,124% vào năm 2013. Sang năm 2013 thì nhờ sự điều chỉnh
kịp thời trong chính sách về lãi suất cho vay DNVVN của Ngân hàng Nhà nước kết
hợp cùng Ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Quế Võ nên các DNVVN đã dần
thoát khỏi khó khăn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nhờ đó tỷ lệ nợ gia hạn đã
giảm.
 Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.11: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh số thu nợ DNVVN 80.153,00 157.793,00 234.156,00
Dư nợ CVDNVVN bình quân 45.614,50 61.804,50 89.572,50
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1,76 2,55 2,61
Ghi chú số dƣ nợ năm 2010: 45.543 triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Năm 2013 có tốc độ luân chuyển vốn
của chi nhánh đạt cao nhất là 2,61 vòng còn năm 2011 là năm có tốc độ luân chuyển
thấp nhất là 1,76 vòng và nhờ vào sự điều chỉnh trong hoạt động cho vay và thu nợ cho
vay của ngân hàng mà chỉ tiêu này tăng nhẹ lên 2,55 vòng vào năm 2012. Sự tăng đều
theo các năm của vòng quay vốn tín dụng là do quy môn cho vay DNVVN của ngân
hàng tăng đều theo các năm 2011, 2012, 2013 và đồng thời, kéo theo cả doanh số thu
nợ cho vay DNVVN tăng theo. Vì vậy, vòng quay vốn tín dụng tăng lên, tức là khả
năng quay vòng vốn của ngân hàng tốt, chất lượng cho vay tăng lên.

61
 Tỷ lệ
Bả

thu nhập cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ng 2.12:


Thu nhập từ lãi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thu từ lãi CVDNVVN 3.966,60 18.329,40 27.860,00
Tổng thu nhập 15.779,00 49.337,00 64.865,00
Tỷ trọng (%) 25,14 37,15 42,95
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập đóng góp vào tổng thu nhập từ hoạt động
cho vay DNVVN của ngân hàng trong thời gian qua. Có thể thấy rõ, tỷ trọng này khá
cao và tăng dần theo các năm từ năm 2011 là 25,14% với 3.966,6 triệu đồng tiền lãithu
từ CVDNVVN lên tới 37,15% với 18.329,4 triệu đồng vào năm 2012 và đặt mốc
27.860 triệu đồng tiền lãi chiếm 42,95% tổng thu nhập của ngân hàng vào cuối năm
2013. Qua đó có thể thấy thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN mang lại một khoản
thu nhập chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng thu nhập của chi nhánh và ngày một
chứng tỏ chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều DNVVN đến vay vốn, điều này
cũng thể hiện uy tín cũng như vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro Bảng 2.13: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DPRR CVDNVVN được trích 1.129,00 7.269,00 7.961,00
Dư nợ CVDNVVN bình 45.614,50 61.804,50 89.572,50
quân
Tỷ lệ trích lập DPRR(%) 2,48 11,76 8,89
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của AGRIBANK chi nhánh Quế Võ)
Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro trong CVDNVVN được trích so với tổng dư
nợ CVDNVVN. Tỷ lệ này cao nhất vào năm 2012 là 11,76% chứng tỏ chất lượng cho
vay DNVVN của ngân hàng vào năm 2012 là chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng
nhiều. Tỷ lệ này vượt quá mức quy định của nhà nước (5%), cho thấy rủi ro trong cho
vay DNVVN của ngân hàng năm 2012 là khá cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.Sang năm 2013, tỷ lệ giảm đi còn 8,89% nhưng vẫn còn khá cao. Tuy vậy
nhưng chất lượng cho vay cũng đã có xu hướng tốt lên do chi nhánh đã chú trọng và
áp dụng nhiều biện pháp hạn chế nợ xấu của các doanh nghiệp.
62

Thang Long University Library


2.5.2 Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ
2.5.2.1 Kết quả đạt được
Agribank Quế Võ đã có những bước phát triển bền vững trong thời gian qua. Với
phương châm hoạt động “Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”
Agribank Quế Võ đã không ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, phương thức quản lý, tái
cơ cấu bộ máy để đáp ứng nhu cầu về vốn và dịch vụ của khách hàng với mong muốn
để tạo ra niềm tin cho mọi đối tượng khách hàng. Đi kèm với hiệu quả hoạt động, chất
lượng tín dụng của Agribank Quế Võ trong những năm qua đã có những kết quả đáng
khích lệ.
Thứ nhất, quy mô cho vay DNVVN của chi nhánh không ngừng tăng trƣởng
Doanh số cho vay DNVVN của Agribank Quế Võ tăng đều theo các năm trong
giai đoạn năm 2011- 2013. Trong giai đoạn năm 2011- 2012, doanh số cho vay
DNVVN của ngân hàng tăng 109.734 triệu đồng tương ứng với tăng 57,75%và trong
giai đoạn 2 năm 2012- 2013, doanh số cho vay DNVVN tăng 67.425 triệu đồng ứng
với tăng 26,19%. Kết quả cho thấy rõ được sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô cho
vay DNVVN của ngân hàng trong giai đoạn năm 2011- 2013 vừa qua.
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN đã góp phần tăng thu nhập cho
ngân hàng
Với tỷ trọng thu từ lãi cho vay DNVVN chiếm trong tổng thu nhập của ngân
hàng lần lượt theo các năm 2011, 2012, 2013 là 25,14%; 37,15%; 42,95% không chỉ
cho thấy tỷ lệ đóng góp không hề nhỏ của nguồn thu từ cho vay DNVVN này mà còn
cho thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNVVN đối với ngân hàng ngày
càng được nâng lên đáng kể. Từ đó nguồn thu của hoạt động cho vay DNVVN sẽ là cơ
sở tạo ra nguồn lợi nhuận lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo tiền đề để
ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động, đổi mới công nghệ nhằm phục vụ tốt hơn
các nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu luôn đƣợc duy trì ở mức thấp
Công tác kiểm soát chất lượng cho vay DNVVN ngày càng được coi trọng, các
khoản nợ xấu được đưa ra phân tích, đánh giá chi tiết những nguyên nhân dẫn đến nợ
xấu, từ đó xét trách nhiệm của từng cán bộ có liên quan và tìm biện pháp thu hồi, xử lý
các khoản nợ xấu. Và kết quả cho những nỗ lực trên của ngân hàng, nợ xấu luôn được
duy trì dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là 5%. Cụ thể, vào năm 2011 tỷ

63
 Tỷ lệ
Bả
lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng là 0,33%; vào năm 2012,
tỷ lệ này là 1,05% và vào năm 2013, tỷ lệ giảm xuống còn 0,88%.

64

Thang Long University Library


Thứ ba,công tác giải ngân nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn
của khách hàng
Ngân hàngkhông ngừng tìm tòi các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian giải quyết
các giao dịch cụ thể trên cơ sở thành lập phòng kiểm tra đánh giá phê duyệt tín dụng
giúp cho công tác giải ngân được chính xác và nhanh chóng hơn.
Thứ tƣ, Công tác kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ cũng đƣợc đặc biệt đƣợc chú
trọng
Theo kết quả cho thấy, tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay của ngân
hàng trong giai đoạn năm 2011- 2013 luôn đạt trên 85%, từ đó thể hiện được phần nào
hiệu quả trong công tác kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khách
hàng DNVVN. Trong những năm gần đây, Agribank Quế Võ cũng đã thu hồi được
khá nhiều các khoản nợ quá hạn từ những năm trước và xử lý các tài sản đảm bảo của
các khoản nợ quá hạn phát sinh để thu hồi vốn.
Bằng những cố gắng, nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân
viên, Agribank Quế Võ đã và đang khẳng định là một trong những ngân hàng hàng
đầu, với nguồn vốn cho vay DNVVN góp phần cải thiện đáng kể vào sự thay đổi bộ
mặt nông thôn trên địa bàn huyện Quế Võ, vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
tỉnh Bắc Ninh.
Mặc dù có nhiều thành công nhưng trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt
hiện nay, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay DNVVN cũng phải đối mặt
với không ít khó khăn và hạn chế.
2.5.2.2 Hạn chế còn tồn tại
Qua những đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNVVN của Agribank Quế
Võ trong thời gian qua, mặc dù có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng cho
vay DNVVN nhưng vẫn còn tồn tại một số yếu kém sau:
Chƣa thu hút đƣợc nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tuy với tỷ lệ doanh số cho vay của DNVVN chiếm khá cao (trên 40%) tổng
doanh số cho vay của ngân hàng, nhưng số lượng khách hàng là DNVVN là không
nhiều. Do huyện Quế Võ là huyện đồng bằng, với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn
truyền thống nên số lượng các DNVVN tại địa bàn huyện hiện tại chưa nhiều và công
tác marketing của ngân hàng chưa được chú trọng, vì vậy các DNVVN tại các địa
phương khác chưa biết nhiều tới ngân hàng.
Chƣa đồng đều Chất lƣợng cho vay DNVVN giữa Trung tâm và hai phòng
giao dịch
Nguyên nhân là do 3 điểm giao dịch trên được đặt tại 3 nơi cách xa nhau, với nền
kinh tế đặc trưng của từng vùng là khác nhau. Tại điểm giao dịch đặt tại trung tâm

65
huyện, là thị trấn Phố Mới, nằm trên đường Quốc lộ 18, là nơi có vị trí địa lý rất thuận
lợi cho giao thông và phát triển sản xuất kinh doanh nên tập trung nhiều doanh nghiệp,
khu công nghiệp tại đó. Vì vậy, chất lượng cho vay được kiểm soát chặt chẽ hơn,
lượng khách hàng DNVVN cũng lớn hơn. Còn tại 2 điểm giao dịch còn lại được đặt tại
xã Đào Viên và xã Bồng Lai, là 2 nơi cách khá xa trung tâm, giao thông không được
thuận lợi như điểm giao dịch tại trung tâm và với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
Do đó, số lượng DNVVN tập trung xung quanh 2 điểm không nhiều. Đồng thời, công
việc kiểm soát công tác cho vay DNVVN tại 2 điểm giao dịch gặp nhiều khó khăn
trong việc đi lại, trao đổi thông tin. Vì vậy, chất lượng cho vay DNVVN tại 2 điểm
giao dịch trên không được đánh giá cao. Từ đó, dẫn đến ảnh hưởng đến công tác quản
lý nợ, mặc dù tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở ngưỡng cho phép nhưng các khoản nợ
quá hạn và nợ tiềm ẩn được đánh giá là cao đặc biệt ở năm 2011. Điều này làm ảnh
hưởng tới chất lượng của hoạt động cho vay DNVVN.
Chƣa sâu sát trong quản lý khoản cho vay
Các cán bộ chưa chủ động tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác, thiếu
nghiêm túc trong công việc, chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp cận
và theo dõi tình hình biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và trình trạng về tài
sản đảm bảo.
Chƣa có các chính sách khen thƣởng thích đáng để khuyến khích, nâng cao
trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay
Thực tế các cán bộ sẽ bị xử phạt đối với các khoản nợ không thu hồi được nhưng
lại không có chế độ khen thưởng khi họ hoàn thành xuất sắc công việc của mình. Điều
này gây ra tâm lý ỷ nại, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cho vay DNVVN.
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan
 Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp Đa số khách hàng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn tự có nhỏ
Do huyện Quế Võ là một huyện có diện tích nhỏ, nền kinh tế nông nghiệp chiếm
phần lớn, diện tích đất canh tác chủ yếu là trồng lúa. Vì vậy, các DNVVN tại địa bàn
huyện và một số khu vực lân cận chủ yếu được thành lập bởi vốn tự có của chính chủ
doanh nghiệp hoặc thân nhân của họ chứ không phải là được các tập đoàn lớn rót tiền
vào đầu tư thành lập. Tuy trong thời gian gần đây, một số khu công nghiệp được các
tập đoàn lớn xây dựng tại địa phương như: Sam Sung, Canon,... nhưng số lượng rất ít.
Chính vì vậy, các DNVVN thường có quy mô vốn tự có nhỏ.

66

Thang Long University Library


Khả năng quản lý điều hành hoạt động kinh doanh còn chƣa cao
Phần lớn, các chủ doanh nghiệp tại địa phương thường là những lao động phổ
thông, kỹ thuật viên,... chưa qua trường lớp đào tạo về một khóa quản lý chính quy
nào, đứng ra thành lập doanh nghiệp. Quy mô sản xuất không lớn, bộ máy tổ chức
chưa có nhiều sự phức tạp, khả năng linh hoạt trước cơ chế thị trường cao, tính cạnh
tranh chưa cao, các chủ doanh nghiệp vì vậy mà cũng không quan tâm nhiều đến việc
đào tạo để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp.
Ít đƣợc tiếp cận các nguồn vốn dài hạn của ngân hàng
Do nguồn vốn dài hạn có chi phí cao, quy mô tài chính doanh nghiệp nhỏ nên
DNVVN ít được tiếp cận các nguồn vốn dài hạn, khó tránh khỏi việc đi vay ngắn hạn
để phục vụ cho những nhu cầu dài hạn.
Không có khả năng trả nợ đúng hạn
Năng lực tài chính của DNVVN thấp, các doanh nghiệp thường dựa chủ yếu vào
vốn vay ngân hàng để kinh doanh sản xuất. Khi thị trường có những động thái không
tốt, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh sản
xuất không hiệu quả, làm giảm năng lực tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ đúng hạn của doanh nghiệp.
Đƣa ra các thông tin sai lệch để vay vốn ngân hàng
Một số doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng, do chưa đủ điều kiện để vay vốn
hoặc vay vốn với mục đích khác với mục đích sản xuất kinh doanh hợp pháp, họ
thường tìm cách liên kết, móc nối với các cán bộ tín dụng để đưa ra các thông tin sai
lệch nhằm đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Đây cũng chính là một trong những
nguyên nhân làm giảm chất lượng cho vay.
Không có đủ tài sản để thế chấp cầm cố
Bất cứ khách hàng nào cũng sở hữu một lượng tài sản nhất định để sản xuất kinh
doanh. Việc sở hữu tài sản được biểu hiện ở khả năng nhà nước công nhận về mặt sở
hữu tài sản đó như: quyền khai thác, sử dụng, đầu tư, sửa chữa hay có toàn quyền
quyết định về tài sản đó. Tại địa phương, các DNVVN thường có vốn chủ sở hữu được
tạo nên từ vốn tự có của chủ doanh nghiệp nên năng lực tài chính có hạn, lượng tài sản
để thế chấp cầm cố của doanh nghiệp cũng không nhiều. Trong khi, các DNVVN
thường đưa ra các kế hoạch đầu tư, sản xuất lơn, nhu cầu vay vốn ngân hàng nhiều,
điều đó tự nhiên dẫn đến việc các DNVVN không đủ tài sản thế chấp cầm cố để vay
vốn ngân hàng.

67
 Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế xã hội Tăng giá đột biến của giá
cả hàng hóa, nguyên vật liệu
Thời gian vừa qua, nền kinh tế nước nhà bị rơi vào tình trạng không ổn định, các
yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho giá cả của các hàng hóa, vật liệu tăng lên đột
biến, gây ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp và ngân hàng. Do chi phí cho nguyên vật
liệu đầu vào tăng, chi phí sản xuất tăng, lượng vốn cần vay tăng trong khi năng lực tài
chính thấp, tài sản đảm bảo không đủ. Đồng thời, chi phí sản xuất tăng, giá sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp cũng từ đó mà tăng lên, kinh tế khó khăn, lượng cầu về hàng
hóa, dịch vụ của người dân giảm xuống, doanh nghiệp không đạt được nhiều hiệu quả
kinh tế, khả năng trả nợ ngân hàng giảm xuống. Từ đó, gây cản trở trong việc tiếp cận
nguồn vay của khách hàng doanh nghiệp.
Ảnh hƣởng từ thiên tai hạn hán lũ lụt trên phạm vi cả nƣớc
Điều kiện thời tiết có tác động lớn tới một số ngành, đặc biệt là những ngành chịu
ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên như: thủy sản, hải sản, công nghiệp chế
biến và nông nghiệp. Huyện Quế Võ là huyện có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời, vì
vậy trong thời gian vừa qua cũng chịu ảnh hưởng không ít từ hậu quả của sự biến đổi
khí hậu toàn cầu, gây mất mùa và ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNVVN trên địa bàn huyện. Vì vậy, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho
vay DNVVN của ngân hàng.
Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
Giai đoạn năm 2011- 2013 là thời gian diễn ra các cuộc khủng hoảng trên thế giới, từ
cuộc khủng hoảng nợ công của khu vực đồng tiền chung Châu Âu (EU) tới cuộc
khủng hoảng tín dụng nhà ở Mỹ, đã tác động lớn tới nền kinh tế chung của thế giới.
Gây suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, trong khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế tăng
trưởng âm. Trong đó, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế huyện Quế
Võ nói riêng cũng không ngoại lệ. Các doanh nghiệp phải đương đầu với những thử
thách như: sự sụt giảm tổng cầu hàng hóa và dịch vụ, thị trường tài chính bất ổn, hàng
tồn kho và nợ xấu tăng, lạm phát thực tế và kỳ vọng cao, chi phí sản xuất tăng do đồng
nội tệ bị mất giá, chính sách quản lý kinh tế nhà nước thiếu sự phối hợp tốt giữa chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa... Làm giảm khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng
của doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN.
Ngân hàng Nhà nƣớc đã duy trì các chính sách giám sát tín dụng chặt chẽ
Với lý do để đảm bảo ổn định hệ thống tài chính,Ngân hàng Nhà nước đã duy trì các
chính sách giám sát tín dụng chặt chẽvới việc quy định mức lãi suất cơ bản bình quân

68

Thang Long University Library


ở mức 11% khiến cho ngân hàng không thể chủ động hoàn toàn trong việc huy động
và sử dụng nguồn vốn của mình.
Chƣa đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi
chảy. Mặc dùChính phủ đã nhiều lần thay đổi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới hoạt động ngân hàng nhưng lại được điều chỉnh độc lập theo từng vấn đề
riêng, chưa đồng bộ hóa các yêu cầu pháp lý giữa các hoạt động ngân hàng liên quan
tới nhau và các quy phạm chưa thực sự phù hợp với môi trường cạnh tranh gay gắt
ngày nay. Vì vậy, các hoạt động chưa diễn ra một cách trôi chảy được, khách hàng
doanh nghiệp tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng gặp nhiều vấn đề trong
việc tuân thủ pháp luật, ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng đối với các
DNVVN.
Cấp giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp còn
lỏng lẻo
Nhiều công ty ma được thành lập với các báo cáo, chứng từ giả để vay vốn ngân
hàng khiến cho công tác kiểm tra cho vay của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn với
nhiều nguy cơ rủi ro tiềm ẩn.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Quy trình cho vay chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc và còn nhiều phức tạp
Nhiều công đoạn trong quá trình cho vay chưa được cán bộ tín dụng làm một
cách chặt chẽ, chất lượng thẩm định các kế hoạch sản xuất kinh doanh còn chưa cao,
chưa có phương pháp thống nhất trong việc thẩm định dự án, phương án cho vay cũng
như tài sản đảm bảo. Quá trình sau khi giải ngân chưa được giám sát chặt chẽ, hầu hết
chỉ mang tính hình thức, không thường xuyên, nên có những món vay doanh nghiệp sử
dụng không đúng mục đích nhưng ngân hàng không phát hiện kịp thời để thu hồi vốn.
Thủ tục và điều kiện cho vay còn rườm rà, phức tạp khiến cho ngân hàng nhiều
khi phải từ chối các khoản vay của khách hàng tiềm năng do không đáp ứng các điều
kiện vay vốn theo quy định của pháp luật.
Tồn tại nhiều bất cập trong quá trình thẩm định, kiểm tra tài sản đảm bảo
Cầm cố và thế chấp tài sản là phương thức nhằm đảm bảo tiền vay trong điều
kiện doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên trong thời gian qua, do hạn
chế về thông tin thị trường cũng như trình độ thẩm định giá tài sản của cán bộ tín dụng
còn thấp khiến cho nhiều loại tài sản đảm bảo bị đánh giá quá cao so với thực tế thị
trường, nhiều tài sản có tính thanh khoản không cao hoặc chưa có đầy đủ chứng từ sở

69
hữu. Chính vì thế khi doanh nghiệp không trả được nợ, tài sản đảm bảo không thể phát
mại được do thiếu tính pháp lý hay có phát mãi nhưng số tiền thu được không đủ để
bù đắp khoản vay khiến cho tình hình nợ bị dây dưa kéo dài, gây thiệt hại lớn cho ngân
hàng.
Chƣa có một bộ phận riêng biệt phụ trách việc xử lý nợ
Trách nhiệm thu hồi nợ xấu vẫn thuộc về các cán bộ tín dụng, khiến nhiều khi
các cán bộ tín dụng vừa thực hiện công tác thẩm định khách hàng DNVVN vừa đôn
đốc, thu hồi nợ khiến cho chất lượng công việc không được đảm bảo, ảnh hưởng đến
công tác thu hồi nợ.
Chƣa coi trọng đúng mức công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng đánh giá phê duyệt tín dụng chủ yếu thực hiện chức năng tái thẩm định,
đánh giá phê duyệt các khoản vay theo ủy quyền của lãnh đạo, việc kiểm tra tuân thủ
các chính sách, chiến lược và danh mục tín dụng nhiều khi còn lỏng lẻo, xử lý sai sót
còn chưa kiên quyết và kịp thời, do số lượng khách hàng đông khối lượng công việc
nhiều nên dẫn đến kiểm tra nhiều khi còn mang tính hình thức chưa thực sự mang lại
hiệu quả như mong đợi.
Trình độ của cán bộ tín dụng không đồng đều và còn nhiều hạn chế
Trình độ không đồng đều và còn nhiều hạn chế của các cán bộ tín dụng dẫn đến
nhiều sai sót xảy ra trong quá trình thiết lập hồ sơ tín dụng. Một trong những yếu tố
quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng là yếu tố con người. Trình độ, năng lực
dự báo, đánh giá, phân tích và xử lý các tình huống hoạt động của ngân hàng còn yếu,
đôi khi mang tính chủ quan, dễ dãi. Trong quá trình thẩm định khả năng đánh giá,
nhận định khách hàng DNVVN trong tương lai chưa sâu.

Chƣa khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giám sát chất lƣợng
cho vay và quản trị rủi ro
Hiện nay hoạt động cho vay ở ngân hàng vẫn theo phương thức truyền thống, dẫn
đến mất nhiều thời gian công sức của các khách hàng khi đên giao dịch, ảnh hưởng tới
công việc của khách hàng.
Lƣợng thông tin tín dụng chƣa đầy đủ và thực sự chính xác
Thông tin tín dụng là cơ sở để người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần
thiết có liên quan tới cho vay, theo dõi và quản lý khoản vay. Tuy nhiên trong thời
gian qua, các cán bộ tín dụng của ngân hàng chưa tích cực trong việc tìm kiếm thông
tin liên quan tới doanh nghiệp, đồng thời do trình độ thẩm định còn yếu kém nên số
lượng, chất lượng của các thông tin tín dụng thu thập được còn thấp, ảnh hưởng xấu
tới khả năng phòng ngừa rủi ro hay chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.
70

Thang Long University Library


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua phân tích, đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại Agribank Quế Võ giai
đoạn năm 2011- 2013, chúng ta đã thấy được những kết quả đạt được cũng như
những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng cho vay DNVVN tại Agribank Quế
Võ. Nhận thức được những nguyên nhân, tồn tại trên cơ sở giúp khóa luận đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN trong Chương 3.

71
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUYỆN QUẾ VÕ
3.1 Định hƣớng về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Quế Võ
3.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam trong quá trình hội nhập
Trong những năm qua, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu tiếp tục
diễn biến phức tạp và khó nhận định. Tuy nhiên, nhờ triển khai đồng bộ các nhóm giải
pháp nhằm chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định nền kinh tế vĩ mô, hạn chế
lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội theo chủ trương, kế hoạch của Đảng, Quốc hội và
Chính phủ, nền kinh tế có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực.
Để thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu
quả, kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành
tập trung triển khai các nội dung như sau:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động ngân hàng,
phù hợp với định hướng phát triển ngành Ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam kết
quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, trong đó trọng tâm là Luật Ngân hàng Nhà
nước (sửa đổi), Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua.
- Tiếp tục điều hành các công cụ chính sách tiền tệ theo hướng chủ động, linh
hoạt, nới lỏng một cách thận trọng, phù hợp với chủ trương kích cầu để ngăn chặn suy
giảm kinh tế, chủ động kiểm soát lạm phát, tỷ giá và lãi suất.
- Tập tủng chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai có hiệu quả việc tăng trưởng tín
dụng trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ chất lượng cho vay, mở rộng cho vay theo hướng
tập trung vốn cho các nhu cầu vay vốn để sản xuát kinh doanh, cho DNVVN, khu vực
nông thôn và các dự án lớn, trọng điểm của Nhà nước, kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh
doanh bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng và hoàn
thành việc bố trí, sắp xếp cnas bộ làm công tác thanh tra, giám sát trong toàn hệ thống
Ngân hàng Nhà nước. Tập trung kiểm tra, thanh tra đối với ba nội dung trọng tâm: việc
chấp nhận các quy định về quản lý ngoại hối, thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất, an toàn

72

Thang Long University Library


hoạt động của tổ chức tín dụng, xử lý nghiêm các sai phạm phát hiện qua kiểm tra,
thanh tra.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các Đề án thành phần thuộc Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt. Tiếp tục triển khai kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ
Ngân hàng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ tiếp cận tối đa các nguồn vay từ các tổ
chức tài chính như WB, ADB.
- Triển khai nhiều giải pháp về điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối nhằm bình
ổn thị trường ngoại tệ, thị trường vàng.
- Hoàn thiện việc cung cấp thông tin chính thức về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng trên các phương tiện đại chúng.
Về cơ bản, xét trong môi trường kin tế tổng thể song hành cả những cơ hội thách
thức có thể thấy ba xu hướng phát triển quan trọng của ngành Ngân hàng trong giai
đoạn tới như sau:
Thứ nhất, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại. Các ngân hàng
trong nước đang nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng thị phần
bởi các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực về hạ tầng công nghiệp, trình độ quản lý
đang nhắm tới thị trường là các DNVVN, cá nhân có thu nhập cao vì đây là một thị
trường đầy tiềm năng.
Thứ hai, tăng cường quản trị rủi ro để tranh khủng hoảng. Tuy chưa bị ảnh hưởng
nhiều nhưng sụp đổ của một số ngân hàng lớn trên thế giới thời gian gần đây đã để lại
những bài học lớn về quản lý rủi ro trong khủng hoảng. Quản lý rủi ro cũng là một
trong những yếu tố mà các ngân hàng khi mở rộng dịch vụ bán lẻ không thể bỏ qua.
Sau khi đã đầu tư cho hệ thống ngân hàng lõi (core banking), giai đoạn hiện nay, các
ngân hàng đang bắt đầu đầu tư cho các dự án hỗ trợ quản lý rủi ro.
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đến năm 2014 là: “ Duy trì mức độ tăng trưởng tín dụng ở mức
hợp lý, cơ cấu vốn tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, cho vay hộ sản xuất
cá nhân, cho vay DNVVN, cho vay xuất khẩu theo chỉ đọa của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và các đề án cơ cấu hoạt động Ngân hàng, nâng tỷ trọng cho vay nông
nghiệp, nông thôn lên trên 700%; Nâng cao thị phần vốn và dịch vụ trên địa bàn đô
thị, nhất là địa bàn hai thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh để chuyển tải vốn cho
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nâng cao thị phần và hiệu quả hoạt động dịch
vụ, thanh toán trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ và dịch vụ ngân hàng

73
khác; Nâng cao tỷ trọng và hiệu quả đầu tư vốn vào thị trường giấy tờ có giá và thị
trường liên Ngân hàng, đảm bảo an toàn vốn và tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước; Tiếp tục kiện toàn về mô hình, tổ chức bộ máy và cơ chế
quản trị, điều hành theo mô hình Ngân hàng hiện đại”.
Trên cơ sở mục tiêu chung, chi nhánh Agribank Quế Võ đề ra mục tiêu cho chi
nhánh mình và các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2014 như sau: “Giữ vững và
củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp
hóa- hiện đại hóa phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu
của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, mở rộng hoạt động một cách vững
chắc, an toàn, bền vững về tài chính; Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp
các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng tới mọi loại hình doanh nghiệp và dân
cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn; Nâng cao và duy trì khả năng sinh
lời; Phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh
chóng trong quá tình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Từ thực tiễn hoạt động trong những năm qua, định hướng đổi mới của Chi nhánh,
những mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Ninh đã xác định trong chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội từ nay đến cuối năm 2014, Chi nhánh xác định mục tiêu
hoạt động chủ yếu là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phục vụ trực tiếp cho công
nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh. Các chỉ tiêu phấn
đấu đến cuối năm 2014 như sau:
Về nguồn vốn
Nguồn vốn nội tệ tăng trưởng 15% so với đầu năm, trong đó nguồn vốn huy động
từ dân cư chiếm tỷ trọng 84%.
Nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng 5% so với đầu năm, trong đó nguồn vón huy
động từ dân cứ chiếm tới 97%.
Về dƣ nợ
Dư nợ nội tệ tăng trưởng 11.5% so với đầu năm, trong đó tỷ trọng cho vay trung
và dài hạn chiếm tỷ trọng 30% trên tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ giảm 40% so với đầu năm.
Cho vay nông nghiệp nông thôn tăng 5% so với năm 2013.
Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.
Lợi nhuận từ thu ngoài tín dụng tăng 30% so với năm trước.
Tiền lương phấn đấu đủ cho người lao động theo quy định.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
Tiếp tục triển khai công tác an sinh, xã hội theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.
74

Thang Long University Library


3.1.3 Định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Quế Võ năm 2014
Với vai trò của một ngân hàng cấp ba, định hướng và mục tiêu hoạt động của
Agribank Quế Võ luôn bám sát định hướng và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng cấp
trên vì vậy để thực hiện tốt hớn các chế độ, chính sách đối với người lao động, hoàn
thành nhiệm vụ mà Ngân hàng cấp trên giao phó tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
bền vững và hiện đại, nâng cao vị thế của chi nhánh trên địa bàn Agribank Quế Võ đã
xây dựng cho mình định hướng và mục tiêu kinh doanh của năm 2014 như sau:
Định hƣớng
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các chủ trương chính sách của chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước về chính sách tiền tệ của năm 2014.
Triển khai thực hiện tốt các giải pháp về huy động vốn nhằm khơi tăng nguồn
vốn huy động tại địa phương, giảm dần tỷ lệ sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng cấp
trên, triển khai một số sản phẩm huy động vốn mới để phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
Công tác chỉ đạo kế hoạch tín dụng bám sát mục tiêu kế hoạch được Agribank
Bắc Ninh phê duyệt, thực hiện cho vay trên cơ sở đã cân đối được nguồn vốn và theo
danh mục đã được đăng ký đâù năm. Tập trung vốn cho vay Nông nghiệp nông thôn,
giảm dần tỷ trọng cho vay phi sản xuất để ưu tiên vốn đầu tư cho vay phục vụ nông
nghiệp nông thôn, tạo tính chủ động hơn trong cân đối và gốp phần ổn định tính thành
khoản.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tín dụng, xây dựng
phương án và các giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, chấn chỉnh và khắc phục các
sai sót, tồn tại sau kiểm tra, thanh tra.
Tăng cường và mở rộng các quan hệ với các đối tác truyền thống nhất là các
khách hàng lớn đảm bảo triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án cho vay mà
Agribank Bắc Ninh đã cam kết thực hiện.
Lấy sản phẩm dịch vụ truyền thống làm nền tảng, kết hợp một cách hài hòa giữa
sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới.
Phấn đấu thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của nhà nước, của ngành, của đơn
vị liên quan đến người lao động, tạo điều kiện tốt nhất để người lao động yên tâm công
tác, hoàn thành tót nhiệm vụ kinh doanh năm 2014, bảo đảm thu nhập năm sau không
thấp hơn năm trước.
Tiếp tục đóng góp đầy đủ các quỹ do chính quyền cũng như các tổ chức đoàn thể
trong và ngoài ngành phát động.

75
Tạo điều kiện cho cán bộ đang công tác lâu năm, cán bộ nhiều thành tích trong
kinh doanh được đi thăm quan, nghỉ dưỡng theo quy định của chủ tích hội đồng thành
viên và hướng dẫn của công đoàn Agribank.
Để có năng lực thực hiện nhiệm vụ đó, Agribank Quế Võ xác định nhiệm vụ
chiến lược năm 2014 là:
Nguồn vốn huy động: Tăng trưởng từ 15- 17% so với năm 2013, trong đó huy
động từ dân cư chiếm tỷ trọng 95% trở lên.
Dƣ nợ tăng trƣởng: từ 10- 12% so với đầu năm, tỏng đó tỷ lệ cho vay trung và
dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa 35% trên tổng dư nợ.
Dƣ nợ cho vay nông nghiệp nông thôn: đạt tối thiểu 85% trên tổng dư nợ.
Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ: phấn đấu tỷ lệ thu ngoài tín
dụng tăng 20% so với năm 2013.
Tỷ lệ nợ xấu: giảm cả về tuyệt đối và tương đối so với năm trước, duwois 2%
trên tổng dư nợ.
Thu hồi nợ tồn đọng: phấn đấu đạt kế hoạch cấp trên giao.
Quỹ thu nhập: phấn đấu đạt đủ chi lương theo cấp độ cho phép. Trích
lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: theo quy định.
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Agribank Quế Võ trong thời
gian tới
3.2.1 Đẩy mạnh công tác Marketing
Ngày nay, các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng
của môi trường kinh doanh và cuộc chiến dành giật thị trường diễn ra khốc liệt, điều
đó đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động sao
cho phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh, điều này chỉ được thực hiện tốt khi có các giải
pháp marketing năng động đúng hướng.
3.2.2 Tăng cường cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Giữa ngân hàng và khách hàng luôn có mối quan hệ tương hỗ, ngân hàng hoạt
động trên cơ sở hoạt động của khách hàng. Một khách hàng làm ăn có hiệu quả tất
nhiên sẽ trả nợ được cho ngân hàng đồng thời cũng có khả năng mở rộng quy mô sản
xuất tạo cơ sở hoạt động cho ngân hàng và ngược lại. bởi vậy việc ngân hàng mở các
dịch vụ tư vấn về kinh doanh cho khách hàng là một công cụ tâm đắc giúp doanh
nghiệp và ngân hàng cùng phát triển
Làm dịch vụ tư vấn, ngân hàng nên đưa ra lời khuyên về các vấn để sản xuất kinh
doanh, tư vấn cho khách hàng về vốn đầu tư và thị trường tiềm năng, dự đoán xu
hướng về ngành nghê mà khách hàng đang kinh doanh hoặc đang hướng tới…
76

Thang Long University Library


3.2.3 Tăng cường củng cố mối quan hệ với khách hàng
Đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với các khách hàng truyền thống có uy tín tốt,
đáp ứng nhanh chóng kịp thời những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của
ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng và chiếm được lòng chung thành của khách
hàng
Ưu đãi về lãi suất thời hạn cho các khách hàng truyền thống, và có những chính
sách thích hợp để giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
3.2.4.Nâng cao uy tín của ngân hàng
Trong việc tăng cường các dịch vụ thông tin, tuyên truyền quảng cáo để đưa
được những thông tin đầy đủ chính xác kịp thời đến khách hàng và đưa hình ảnh của
công ty đi xa hơn, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Như vậy marketing là cầu nối gắn kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp,
marketing giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích khách hàng nhân viên và chủ
ngân hàng. Bộ phận marketing giúp chủ ngân hàng giải quyết tốt các mối quan hệ
thông qua các hoạt động: tham gia xây dựng và điều hàng chính sách lãi phí, kích thích
hấp dẫn phú hợp từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến…
nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, lợi ích của khách hàng…
3.2.5 Xây dựng chiến lược cho vay phù hợp
Ngân hàng xây dựng ra chiến lược gồm các bước cụ thể, hoạch định các biện
pháp chính sách nhằm mở rộng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng không chỉ
thực hiện các hoạt động cho vay thuần túy mà còn cả dịch vụ khác nữa: bao thanh
toán, bảo lãnh, tài khoản séc, ngân hàng trên mạng. việc mở rộng cho vay đối với
doanh nghiêp vừa và nhỏ đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra hệ thống tính điểm tín dụng,
tiêu chuẩn hóa quy trình này nhằm giảm thời gian và chi phí cho vay, và cho phép
ngân hàng xây dựng quy trình thẩm định chắc chắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
3.2.6 Tuân thủ thực hiện đúng các quy trình tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất
lượng quy trình thẩm định
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu nhập
thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài chính các
nguồn thu trả nợ của dự án… để từ đó ra quyết định cho vay hay không. Xây dựng một
quy trình thẩm định hợp lí, khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện tất
cả các khâu trong quy trình đó sẽ đem lại một quyết định đúng đắn nâng cang chết
lượng cho vay và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc quy
trình cho vay phải được quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến
giám đốc quyết định cho vay. Thẩm định cần tập trung vào:

77
• Khách hàng có đầy đủ điều kiện vay vốn để đảm bảo thu hồi gốc và lãi
đúng hạn không
• Dự án có hiệu quả không
• Có đầy đủ giầy tờ chứng minh giá trị pháp lí của doanh nghiêpk
• Thẩm định tính cách uy tín của khách hàng
• Thẩm định về năng lực tài chính, xác định sức mạnh tài chính, khả năng
độc lập tự chủ về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ
vốn vay của chủ sở hữu tham gia và phương án tham gia
3.2.7 Tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp
Đảm bảo nguồn vốn trong ngân hàng bằng cách huy động vốn . để thu hút được
các nguồn vốn thì ngân hàng thực hiện một số biện pháp:
• Mở rộng nhiều hình thức huy động tiết kiệm với nhiều mức lãi suất, thời hạn
phương thức gửi và thanh toán khác nhau
• Mở rộng thêm các mạng lứoi huy động với thủ tục đơn giản, lãi suất tiết kiệm
đảm bảo cho cả ngân hàng và khách hàng đồng thời mang tónh cạnh tranh trên thị
trường
• Không ngừng nâng cao uy tín phát huy tác phong chuyên nghiệp của nhân
viên nhằm giữ khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới
• Đơn giản hóa các thủ tục
• Đối với các tổ chức có tiền gửi lớn, thường xuyên và ổn định ngân hàng cầnf
có những chính sách ưu đãi nhất định
3.2.8 Tăng cường công tác thu nhập thông tin kiểm toán
Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
• Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp. chính sách tín dụng phải rõ rang linh
hoạt phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định cơ
cấu cho vay cho hợp lý, thể hiện ở tỷ trọng cho vay cho từng thành phần kinh tế, tỷ
trọng ngắn, trung vài dài hạn
• Ngân hàng cần phân tích báo cáo tài chính của khách hàng. Việc phân tích này
nhằm hiểu rõ năng lực thực trạng hoạt đọng, xác định được nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở đưa ra
những quyếtđịnh đúng đắn trong quan hệ tính dụng với khách hàng, phòng ngừa rủi ro
la việc làm hết sức cần thiết
• Tăng cường xử lí các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi , nợ tồn.

78

Thang Long University Library


3.2.9 Giải pháp về tổ chức nhân sự
Nhân sự là bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nhân viên có tốt, khả năng
trình độ tốt sẽ đưa ngân hàng ngày một phát triển và ngược lai. Vây ngân hàng cần làm
gì để có một tổ chức nhân sự vững mạnh?
• Thúc đẩy phát huy sự cố gắng sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức
mạnh của tập thể
• Sử dụng đúng người đúng việc nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc
• Đào tạo kĩ năng và kích thích trao đổi học hỏi của nhân viên, sắp xếp sử dụng
hợp lí lực lượng lao động nói chung và cán bộ tín dụng nói riệng.
• Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi nghiệp vụ .. để nâng cao
trình độ giao tiếp, học hỏi lẫn nhau
3.2.10 Thành lập một bộ phần riêng biệt chuyên phụ trách việc xử lý nợ
Ngân hàng nên thành lập một bộ phận thật sự riêng biệt chuyên về xử lý nợ. Bộ
phận sẽ bao gồm những cán bộ tín dụng chuyên môn riêng về hoạt động xử lý nợ như:
giám sát các khoản vay, đôn đốc các DNVVN trả nợ, thu hồi nợ...

3.2.11 Thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo
Với tốc độ phát triển của khóa học công nghệ hiện nay tài sản dễ hao mòn vô hình
nhanh chóng. Vì vậy, các tài sản đảm bảo đặc biệt là các loại máy móc thiết bị và
phương tiện vận tải càng có tốc độ hao mòn nhanh do cường độ sử dụng lớn. Đối với
các tài sản này, chi nhánh cần phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay
và kiểm tra thực tế sử dụng để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như: hư hỏng, mất
mát, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng người sở hữu... Nhưng do khối lượng công
việc nhiều nên công tác kiểm tra tài sản đảm bảo chưa được thực hiện một cách thường
xuyên và nghiêm túc.
Vậy nên, ngân hàng cần thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, rà soát này để
tránh khỏi rủi ro mang lại từ tài sản đảm bảo.
3.2.12 Áp dụng tiến bộ công nghệ hiện đại vào công tác cho vay
Để có thể hội nhập và cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và nước ngoài,
Agribank Quế Võ cần đầu tư hơn nữa cho việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin
của mình, trong đó cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện
quy trình cho vay và giám sát chất lượng cho vay DNVVN như: xây dựng và đưa vào
ứng dụng phần mềm về thẩm định các phương án sản xuất, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm
định trong việc phân tích khách hàng doanh nghiệp, các dự án, phương án vay vốn.

79
3 .2.13 Yêu cầu doanh nghiệp mua bảo hiểm cho tài sản đảm bảo
Đối với các tài sản đảm bảo mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, chi nhánh
nên yêu cầu doanh nghiệp mua bảo hiểm, việc thẩm định tài sản đảm bảo lại càng phải
được thực hiện chặt chẽ, kỹ lưỡng. Kết quả thẩm định là cơ sở để khách hàng doanh
nghiệp mua bảo hiểm với mức phù hợp. Việc quản lý tài sản đảm bảo dù tốt đến đâu
cũng khó tránh khỏi những rủi ro như: bão, lốc,... và nhưng nguyên nhân bất khả
kháng khác. Khi tài sản được mau bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đứng ra thanh toán
những tổn thất xảy ra đối với tài sản đảm bảo. Và ngân hàng sẽ hạn chế được những
rủi ro nhờ việc thỏa thuận với khách hàng vay bên nhận được bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm là chi nhánh mình.
3.2.14Chú trọng công tác kiểm tra, quản lý sau vay
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay là một việc làm cần thiết để phòng ngừa
và ngăn chặn rủi ro trong hoạt động cho vay. Muốn vậy, trong quá trình khách hàng
doanh nghiệp sử dụng vốn vay, các cán bộ tín dụng phải luôn chủ động theo sát quá
trình sản xuất kinh doanh của khách hàng nhằm đảm bảo mỗi đồng vốn của ngân hàng
luôn được sử dụng đúng mục đích và không trái với các quy định của pháp luật. Trong
mỗi lần liên lạc với khách hàng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần ghi nhật ký nội
dung trao đổi với khách hàng. Nhật ký này được lưu giữ trong hồ sơ khách hàng 6
tháng/ lần.
Cán bộ tín dụng cần thông báo kịp thời cho thủ trưởng đơn vị hoặc các cấp có
thẩm quyền về các thông tin thay đổi (nếu có) của khách hàng doanh nghiệp như pháp
lý, tài chính, nhân sự, thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.3 Kiến nghị
Trước thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tai Agribank Quế Võ đã được đề
cập và phân tích ở chương hai, để nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Agribank
Quế Võ nói riêng, Agribank Việt Nam cũng như hệ thống NHTM nói chung không
phải chỉ xuất phát từ bản thân mỗi ngân hàng mà còn caanf có sự tham gia của Chính
phủ và NHNN, qua đó phát hiện kịp thời những thiếu sót trong cơ chế chính sách,
trong chỉ đạo điều hành hoạt động cho vay để có những biện pháp khắc phục kịp thời,
nâng cao chất lượng cho vay DNVVN.
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ
Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý: cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng
bộ, không còn phù hợp với thực tế để có những chỉnh sửa kịp thời, tiếp tục xây dựng
văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài
chính, hướng đến môi trường pháp luật minh bạch, thông thoáng, ổn định, đảm bảo sự
80

Thang Long University Library


bình đẳng, an toàn cho các DNVVN tham gai thị trường haotj động hiệu quả. Duy trì
sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô:Một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay
cho các ngân hàng là môi trường kinh tế không ổn định. Chính vì thế, Nhà nước cần có
những chính sách, biện pháp nhằm ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, kiểm soát tỷ giá,
tạo môi trường ổn định để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
đảm bảo công bằng cạnh tranh.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy cho hoạt động tín dụng
Các văn bản này gồm: Nghị địn của Chính phủ, Quyết định và Thông tư của NHNN để
hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng.
Việc xây dựng và hoàn chỉnh những văn bản này phải được xây dựng với tinh thần
khẩn trương, chất lượng vừa phải đảm bảo tuân thủ luật pháp, vừa đảm bảo yêu cầu đặt
ra của đời sống xã hội, tháo gỡ vướng mắc, giảm bớt thủ tục phiền hà không cần thiết
nhưng đảm bảo an toàn hoạt động, nâng cao quyền tự chủ của các tổ chức tín dụng,
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động tín dụng.
Cùng với việc hoàn chỉnh các văn bản trên thì cần sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng
dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu nợ cho các tổ chức tín dụng. Bên cạnh
đó, Luật Đất Đai chưa rõ ràng gây khó khăn cho quá trình thế chấp, cầm cố tài sản
dưới dạng nhà đất. Hơn nữa, thủ tục thế chấp qua phòng công chứng còn phức tạp và
rắc rối, vấn đề phát mại tài sản thế chấp, cầm cố phức tạp liên quan đến nhiều nhành
và nhiều thủ tục.
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng nhằm đảm bảo cung cấp
thông tin chuẩn xác, kịp thời, đầy đủ cho ngân hàng
Thông tin khách hàng là một vấn đề quan trọng khi ra quyết định cho vay. Hoạt
động cho vay DNVVN muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin
hữu hiệu. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN ra đời đã bước đầu cung cấp
cho NHTM các thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn
vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các NHTM và doanh nghiệp. Hệ thống CIC
đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin cho vay phục vụ công tác cho
vay. Tuy nhiên do còn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên CIC phải đương đầu với
nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin mà CIC thu thập
được thường không kịp thời, độ tin cậy không cao,đa phần chỉ mang tính tham khảo.
Vì vậy trong thời gian tới, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC thông qua việc
sắp xếp, phân loại thông tin để có thể cung cấp cho các NHTM một cách đúng nhất,
nhanh nhất. Bên cạnh đó, các ngân hàng thành viên cũng cần thực hiện tốt vai trò và

81
trách nhiệm của mình khi tham gia cung cấp đầy đủ số liệu về số dư tiền gửi, tiền vay
của khách hàng doanh nghiệp và những biến động cho CIC.
3.3.2.3 Cần kiểm tra chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM
Việc thanh tra kiểm tra giám sát của NHNN đối với các NHTM trong thời gian
gần đây đã sâu sát hơn nhưng vẫn chưa phát huy hết được vai trò vốn có của nó. Nhiều
trường hợp vi phạm do không được phát hiện và xử lý kịp thời đã gây thiệt hai nghiêm
trọng, gây hoang mang trong dân chúng, làm giảm uy tín của ngành ngân hàng. Vì
vậy, NHNN cần xây dựng hệ thống giám sát tài chính ngân hàng hiện đại nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển hệ thống tài chính tại Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực quốc
tế. Đồng thời, cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng như Sở đầu tư, Sở tư pháp,
Sở tài chính, Tòa án, công an, viện kiểm sát. Thành lập Ban kiểm tra đnahs giá toàn bộ
các khoản cho vay của NHTM nhằm giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Sớm ban hành, bổ sun hoàn chỉnh các quy định, quy trình đối với tất cả cá nghiệp
vụ: tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ,... theo hướng ngăn chặn, hạn chế rủi ro
để giảm thiểu mất vốn, suy yếu năng lực tài chính.
Căn cứ các quy định của Nhà nước và trong phạm vi được phép nên hoàn thiện
cơ chế lương, thưởng, khuyến khích vật chất hợp lý đối với những người lao động có
tài, trình độ cao và có công việc đặc thù để tránh chảy máu chất sám, mất cán bộ giỏi
có năng lực về các NHTM khác và ngân hàng nước ngoài.
Việc điều hành lãi suất cho vay cần giao cho giám đốc chi nhánh thành viên,
Agribank chỉ cần quản lý chi tiêu chênh lệch đầu vào, đầu ra ở tỷ lệ nhất định, đảm
bảo lợi nhuận theo quy định. Như vậy sẽ tạo cho cơ sở tính năng động và linh hoạt
trong điều hành lãi suất, nhất là đối với những khách hàng doanh nghiệp đã có uy tín
làmăn hiệu quả, doanh số hoạt động lớn.
Sớm xây dựng và thực hiện hệ thống kế toán NHTM theo chuẩn mực quốc tế
được quốc tế công nhận, nhất là về chuẩn vốn và dự phòng rủi ro.
Cho phép các chi nhánh thành viên thành lập phòng Marketing tại chi nhánh cấp
một để triển khai hoạt động Marketing ngân hàng, phát triển sản phẩm, huy động vốn
mới, thực hiện nhiệm vụ Marketing nói chunng và Marketing ngân hnagf nói riêng.

\
82

Thang Long University Library


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã nêu lên định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong thời gian tới. Xuất phát từ những nguyên
nhân dẫn đến hạn chế trong chất lượng cho vay đối với DNVVN, chương 3 đã đề xuất
những giải pháp và một số kiến nghị với Chính Phủ, NHNN cũng như phía Agribank
Việt nam nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh, tạo cơ sở phát
triển bền vững cũng như chiếm được ưu thế cạnh tranh trong tương lai.

83
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã
hội, đã thu hút được sự chú ý của xã hội. Và một trong những điều kiện để doanh
nghiệp vừa và nhỏ có vốn phát triển, đó là vay vốn ngân hàng. Đây là mối quan hệ
cùng có lợi, cần khuyến khích.
Bên cạnh đó, có thể nói, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng
khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
tới sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng thương mại mà còn có ảnh hưởng
tới kinh tế mỗi đất nước. Ngay trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn, DNVVN vẫn
là đối tượng doanh nghiệp được quan tâm, nhận được nhiều sự hỗ trợ giúp đỡ từ các
ngân hàng. Và trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khi cho vay với các DNVVN, chất lượng
cho vay luôn là vấn đề được các ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Khóa luận đã nghiên cứu và tìm hiểu về chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Khóa luận đã nêu ra được những nội dung chủ yếu sai:
Thứ nhất, Khóa luận đã khái quát và làm rõ được những cơ sở lý luận chung về
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.
Thứ hai, Khóa luận đánh giá, làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ, để từ đó tìm ra những hạn chế còn
tồn tại trong việc quản lý chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như hạn
chế còn tồn tại tại đơn vị.
Thứ ba, từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, Khóa luận sẽ đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Quế Võ.
Được sự giúp đỡ từ nhà trường, sự hướng dẫn của Th.s Phạm Thị Bảo Oanh cùng
với sự giúp đỡ từ Agribank- Chi nhánh Quế Võ, em đã hoàn thành bài Khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế có hạn nên
còn nhiều sai sót, em mong sẽ nhận được sự góp ý, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, cô
giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014

Thang Long University Library


Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2011), Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản tài chính.
2. http://www.chinhphu.vn.
3. http://vanban.chinhphu.vn/
4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quế Võ- Báo cáo
thường niên năm 2011, 2012, 2013/
5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quế Võ- Định hướng
hoạt động của Agribank Quế Võ giai đoạn năm 2010- 2015
6. http://www.agribank.com.vn

You might also like