Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
HÀ NỘI - 2014
Đỗ Ngọc Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Ngọc Anh
1
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ nên họ cần biết
khả năng thanh toán các món nợ của doanh nghiệp có đúng hạn và đầy đủ hay không.
Từ đó đặt ra vấn đề quan hệ hợp tác với doanh ngiệp trong lâu dài, cho phép doanh
nghiệp mua chịu hàng, thanh toán chậm hay từ chối quan hệ kinh doanh với doanh
nghiệp.
Đối với các nhà đầu tƣ: Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy được khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để
quyết định xem có nên đầu tư hay không. Cụ thể hơn, mối quan tâm của họ hướng vào
các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán
vốn…Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết
quả kinh doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan
tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều
đó đảm bảo tính an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý,
các nhà đầu tư, chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm khác cũng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, các nhà phân tích tài
chính, người lao động…Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về tình hình tài
chính của doanh nghiệp bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng trong hiện tại và tương lai của họ. Ví dụ như đối với công nhân viên trong doanh
nghiệp, nhóm người này cũng muốn biết về thu nhập của mình có ổn định hay không.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một
lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có
quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
thì dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
3
1.2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm :
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ
bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp
người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các
luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: Tiền thu được từ việc bán hàng,
cung cấp dịch vụ; Tiền thu được từ doanh thu khác; Tiền chi trả cho người cung cấp
hàng hoá và dịch vụ; Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng,..
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền đến từ hoạt động đầu tư như
4
5
các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của
doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông
tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp
là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo
lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin
này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ...
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các
nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản
trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ
tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích
xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ,
chính xác.
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp
cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu chi tiết và
chỉ tiêu tổng quát nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hệ, phương pháp thay thế
liên hoàn, phương pháp Dupont, phương pháp chi tiết…
- So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự
7
biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
Tổng tài sản ngắn hạn
VD: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa
các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu
tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản
ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn
vốn, khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời,…
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên
hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện
mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số
hoặc kết hợp cả tích số và thương số với kết quả kinh tế. Khi sử dụng phương pháp
này cần thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên, cần phải biết được các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với
chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính các chỉ tiêu đó.
Thứ hai, cần phải sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một tình tự nhất định nhân tố
số lượng xếp trước, chất lượng xếp sau. Trong trường hớp có nhiều nhân tố số lượng
cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo
lộn trật tự này.
10
11
Yếu tố xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua
yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng
phục vụ qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh phù hợp. Thu nhập có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng, nghề nghiệp tầng lớp xã
hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường, các yếu tố về dân tộc,
nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm…
1.5.1.2. Môi trường vi mô
Yếu tố khách hàng: khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu
nhập, tập quán…
Đối thủ cạnh tranh: bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả
năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, cạnh tranh giúp doanh nghiệp có
thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao tính năng
động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
Nhà cung ứng: đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước
mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ
tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian…
1.5.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính
1.5.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản: Phần tài sản thể hiện toàn bộ giá
trị hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thức và
trong tất cả các giai đoạn kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp
xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình sản xuất, được chia làm 2
loại:
- Loại A: Tài sản ngắn hạn
- Loại B: Tài sản dài hạn
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét một số vấn đề sau:
- Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trên tổng nguồn vốn để thấy rõ được cơ cấu,
quy mô tài sản của doanh nghiệp.
12
13
thị trường. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ, là một trong
những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nến kinh
tế thị trường. Để hiện thực hóa được vấn đề trên doanh nghiệp cần phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích doanh thu sẽ
giúp đánh giá chính xác tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp, xem xét mục
tiêu đã đề ra đã thực hiện được đến đâu. Phân tích doanh thu cũng là một phần tài liệu
cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính kinh tế từ đó giúp nhà quản
lý đưa ra quyết định và chỉ đạo kinh doanh. Phân tích doanh thu bao gồm đánh giá tình
hình tiêu thụ của từng loại hình sản phẩm, dịch vụ công ty kinh doanh cả về con số
tuyệt đối, tương đối giữa các năm, các kỳ và với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực
nhằm có sự điều chỉnh kịp thời trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tận dụng nguồn lực
và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm theo xu thế của thị trường. Sự biến động của doanh thu
đồng thời phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh quy mô của
quá trình tái sản xuất, trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất… Doanh thu là nguồn vốn chủ
yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, trang trải các khoản chi phí nguyên vật liệu,
lương thưởng cho người lao động, đóng Bảo hiểm xã hội, nộp Thuế theo quy định…
Phân tích tình hình chi phí: Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh
thường được các doanh nghiệp tiến hành bằng cách so sánh sự tăng giảm chi phí so
với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch hay so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành. So sánh có
thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, chi phí bình quân hoặc tỷ trọng phí theo
từng khoản mục hoặc thành từng phần phí. Để có thể nhận định được sự thay đổi chi
phí luôn cần đặt chúng trong mối liên hệ với khối lượng, sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí sẽ dẫn tới gia tăng mức chi phí bình quân hay tăng tỷ
trọng chi phí thì cần đặt đặt ra các giả thiết, phân tích cụ thể tìm ra nguyên nhân.
Phân tích tình hình lợi nhuận: Bao gồm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận của từng bộ phận và doanh nghiệp và nhận dạng những nguyên nhân, xác
định mức độ ảnh hưởng của từng tác nhân đến tình hình biến động lợi nhuận với mục
đích đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các
yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư… Đồng thời so sánh lợi nhuận thực hiện,
lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (3 năm gần nhất) để thấy được mức độ
tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Qua đó, đánh giá tổng quát về tình hình thực
hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời ta cũng cần xem xét tỷ trọng về lợi nhuận
của từng loại hình kinh doanh trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái
nhìn toàn vẹn hơn.
Qua sự phân tích tổng quan báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong ba năm, tính
toán sự chênh lệch cả về tuyệt đối cùng tương đối với các khoản mục doanh thu bán
14
Tỷ trọng dòng tiền thu Tổng tiền thu vào từng hoạt động
=
vào từng hoạt động Tổng tiền trong kỳ
1.5.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.5.3.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào, một doanh nghiệp được coi là mất
khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dể dàng và nhanh chóng
để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó.
Thông qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của
15
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả
năng thanh toán là bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không
thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì doanh nghiệp cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số này được dùng để đánh giá khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho
biết, bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ
số này càng cao hơn một thì được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao,
tuy nhiên chúng ta còn nhận thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá
chính xác. Khả năng thanh toán ngắn hạn cao có thể là quá nhiều các khoản phải thu
mà có nguy cơ không thu hồi được hay doanh nghiệp quá dể dải trong chính sách tín
dụng thương mại đối với khách hàng, cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó
có nhiều hàng kém phẩm chất, yếu kém trong khâu tiêu thụ, tồn kho nguyên vật liệu
quá nhiều do sự yếu kém trong quản trị hàng tồn kho,…Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ
hơn một thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp kém, vì nợ
ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh
nghiệp phải bán tài sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp
được đo lường bằng mức độ thanh khoản của các loại tài sản, tính thanh khoản của
một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm
đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá
trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ
đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh, tỷ số
này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho.
Hệ số này thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu
16
18
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư cho hàng tồn kho càng cao. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị kinh
doanh sẽ xây dựng được kế hoạch về dự trữ, thu mua, sử dụng hàng hóa, thành phẩm,
bán thành phẩm một cách hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp, bắt đầu từ Tiền =>
Hàng tồn kho => Khoản phải thu => Tiền. Như vậy ta thấy rằng, nếu doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là chuyện
bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào
khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của
doanh nghiệp lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc doanh nghiệp phải huy động
nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong
trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thấp, biểu hiện
tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như
vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử
dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và thời gian quay vòng của các
khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đã thu tiền được
mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản
phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp, số vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì thì thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng nhỏ,
chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng,
19
đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì
thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng lớn cho thấy khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán
chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi
được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Số vòng quay khoản Doanh thu thuần
=
phải thu Khoản phải thu
Thời gian quay vòng 365
=
của các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu
20
21
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
22
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn được
sử dụng trong kỳ đã đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =
Tổng tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong
kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình
quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
1.5.3.4. Các chỉ tiêu khác
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS – Earning Per Share)
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
EPS =
Số lượng cổ phiếu đang lưu thông
23
Chỉ số EPS là lợi nhuận tính trên 1 cổ phiếu, phản ánh thu nhập bình quân của cổ
phiếu trong kỳ. EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh,
khả năng trả cổ tức càng cao và giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.
Cổ tức trả cho 1 cổ phiếu thƣờng (DPS – Dividend per share)
DPS = EPS × PCS
Chỉ số DPS cho ta biết 1 cổ phiếu thường lưu hành trong kỳ sẽ được trả bao
nhiêu đồng cổ tức. Thông thường chỉ số này rất ổn định vì các công ty thường không
muốn phải giảm cổ tức hay cổ tức không ổn định, điều đó có thể ảnh hưởng đến quyết
định của các nhà đầu tư trong tương lai và do đó, giá của công ty trên thị trường cũng
bị tác động xấu.
Lợi nhuận giữ lại (RE – Retained earnings)
Phần trăm lợi nhuận thuần không dùng để trả cổ tức mà được doanh nghiệp giữ
lại để tái đầu tư theo các mục tiêu chiến lược hoặc để trả nợ. Lợi nhuận giữ lại được
tính toán theo công thức:
RE = EPS × (1- PCS) × N
Trong hầu hết các trường hợp, công ty giữ lại lợi nhuận nhằm đầu tư vào các khu
vực mà công ty có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt, thí dụ như mua máy móc thiết
bị mới hoặc chi tiền chi nhiều hơn cho việc nghiên cứu và phát triển. Nếu khoản lỗ
trong năm nay lớn hơn thu nhập giữ lại ban đầu thì lợi nhuận giữ lại có thể là một số
âm, tạo nên một khoản thiếu hụt trong doanh nghiệp.
1.5.4. Phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng
sinh lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Trên
cơ sở đó nhà phân tích sẽ phân tích tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh lời
chung của doanh nghiệp. Nhà phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các kết quả của
doanh nghiệp. Nhà quản lý nhờ đó có những điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả sinh
lợi, dự đoán những thay đổi biến động có thể xảy ra trong tương lai.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = ×
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay: ROA = ROS × Số vòng quay của tổng tài sản
Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng doanh thu và bình quân một đồng
24
25
Tỷ suất sinh lời của TSNH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Doanh thu(S)
Lỗ
Biến phí
SB
Điểm hòa vốn
Định phí
QBE
Có hai cách để xác định điểm hòa vốn, đó là dựa trên chỉ tiêu sản lượng hòa vốn
và doanh thu hòa vốn.
Ta có: QBE =
27
Với Q > QBE thì sản lượng mà doanh nghiệp đạt được lớn hơn sản lượng hòa vốn.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, giá bán
đơn vị khác nhau thì không thể tính điểm hòa vốn theo sản lượng hòa vốn. Vì vậy
người ta đưa ra mô hình phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu. Doanh thu hòa vốn là
Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán, tìm được điểm hòa vốn cho
trường hợp sản xuất tiêu thụ nhiều sản phẩm với giá bán khác nhau và chỉ cần đến 3
chỉ số là tổng doanh thu, tổng định phí và tổng biến phí. Tuy nhiên nhược điểm của
phương pháp này là độ chính xác không cao.
b) Độ bẩy của đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh (còn gọi là hệ số đòn bẩy hoặc đòn cân định phí) là mức sử
dụng định phí hoạt động của công ty, nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận (EBIT). Chúng ta
chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tát cả các chi phí đều thay đổi (có
nghĩa tất cả đều là biến phí). Các yếu tố cơ bản của đòn cân định phí:
- Yếu tố tác động: Doanh thu thay đổi
- Điểm tựa: Định phí
- Vật cần bẩy: EBIT
% Thay đổi lợi nhuận trước thuế EBIT+FC
DOL = =
% Thay đổi sản lượng hoặc doanh thu EBIT
Đòn bẩy kinh doanh dùng đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận – sử dụng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Mức độ nhạy cảm tỷ lệ thuộc vào cơ cấu chi phí
(tức tỷ lệ định phí hay biến phí) của doanh nghiệp.
Hệ số đòn bẩy kinh doanh là hệ quả của cơ cấu chi phí. Tỷ số này rất có ích cho
các nhà phân tích tài chính để xem xét xem hiệu quả của từng mức độ đòn cân nợ hoạt
động đối với việc tạo ra thu nhập dự kiến cho doanh nghiệp. Tỷ số này có thể cũng
được sử dụng để công ty quyết định xem mức độ tối ưu trong tỷ lệ đòn cân nợ là bao
nhiêu nhằm tối đa hoá EBIT của doanh nghiệp.
Nếu tình hình tốt thì DOL sẽ khuyếch đại EBIT. Nếu tình hình xấu thì DOL sẽ
khiến cho lỗ nhiều hơn. Nếu công ty có đòn bẩy hoạt động kinh doanh càng lớn thì lợi
28
Mặt khác, khi xem xét tác động cơ cấu tài chính (tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu) đến
tốc độ thay đổi của lãi ròng, cần chú ý rằng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (sau
khi trừ thuế) sẽ được chia cho hai đối tượng. Chủ sở hữu được phần lãi ròng và chủ nợ
được phần lãi vay.
Nhưng lãi vay được phép hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập, nói
cách khác lãi vay đã tạo ra một lá chắn thuế. Vì vậy lãi vay trên đây được tính là lãi
vay sau thuế. Thể hiện bằng công thức EBIT (1-T%) = Lãi ròng + Lãi vay (1-T%).
Công thức tính FL được viết lại như sau:
EBIT(1 – T%) Lãi ròng + Lãi vay(1 – T%) Lãi vay(1 – T%)
DFL = = = 1+
Lãi ròng Lãi ròng Lãi ròng
Hệ số đòn bẩy tài chính là hệ quả của cơ cấu tài chính. Doanh nghiệp có hệ số
đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ càng làm tăng sức sinh lời của vốn chủ sở hữu khi hoạt
động có hiệu quả (EBIT > lãi vay hay suất sinh lời của tổng tài sản tính trên EBIT > lãi
vay). Ngược lại, khi hoạt động không có hiệu quả mọi rủi ro sẽ dồn lên vai vốn chủ sở
hữu (ưu tiên thanh lý của vốn chủ sở hữu sau cùng). Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính
với hy vọng sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có
29
thể sử dụng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ
phiếu ưu đãi để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có chi phí
cố đinh. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông.
1.5.5.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp
Đo lường sự biến động của lãi ròng – lợi nhuận cuối cùng cho các VCSH (các cổ
đông) trước sự biến động của tình hình kinh doanh. Sự thay đổi của lãi ròng – hay độ
lớn của đòn bẩy tổng hợp phù thuộc vào độ lớn của đòn bẩy kinh doanh DOL và đòn
bẩy tài chính DFL
Công thức
Tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng Hiệu số gộp
DTL = = = DOL × DFL
Tốc độ thay đổi của khối lượng hoạt động EBT
% Thay đổi của EPS
Hoặc DTL =
% Thay đổi của doanh thu
Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí
tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác
động đến EPS khi sản lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước. Bước thứ nhất số lượng tiêu
thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ 2, EBIT
thay đổi làm EPS thay đổi khi số lượng tiêu thụ thay đổi (tác động của đòn bẩy tài
chính).
1.5.6. Phân tích SWOT
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế - văn hóa
với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các
doanh nghiệp cũng không nhỏ. Mô hình SWOT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích
cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp với môi trường cạnh
tranh mà doanh nghiệp đó hoạt động. Mô hình SWOT cung cấp một công cụ phân tích
chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án
kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong
việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp
thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ... SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch
kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản
phẩm và dịch vụ. Cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. SWOT là vết tắt của 4 chữ Strengths (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ):
30
33
tài chính. Vì vậy, điều quan trọng của doanh nghiệp là không nên tập trung quá nhiều
vào một nhóm đối tượng khách hàng.
- Yếu tố hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Theo hình thức pháp lý tổ chức
doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu là
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
tư nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những đặc điểm
riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức tài
chính của doanh nghiệp như việc tổ chức huy động vốn, quản lý vốn, phân phối kết
quả kinh doanh hay phân phối lợi nhuận. Chúng ta có thể thấy ví dụ như đối với doanh
nghiệp nhà nước thì nhà nước quy định quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
Mặt khác, đối với doanh nghiệp tư nhân, có thể huy động vốn bằng hình thức vay
nhưng không được phép phát hành chứng khoán để tăng vốn. Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn thì vốn do các thành viên đóng góp, nên việc tăng vốn có thể do kết
nạp thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hay đi vay bên ngoài nhưng không được phép
phát hành chứng khoán…
1.6.2.Những yếu tố bên ngoài
- Yếu tố lãi suất: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng
gặp nhiều khó khan, ngân hàng nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm bớt lượng
tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh
rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp
đồng đã ký hoặc dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu
lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn
đến doanh nghiệp. Lãi suất là biến số của nền kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi
suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Về phương
diện lý thuyết và thực tiễn của các nước đã chứng minh, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác
động đến sản xuất và giá cả. Người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và
các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập.
Các khoản chi phí và thu nhập đó xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải xét
đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền. Giá trị theo thời
gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi vay phải trả để
sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc tiền thuê vốn để sử dụng.
- Yếu tố tỷ giá: Trong tài chính, tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi
ngoại tệ, tỷ giá Forex) giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được
trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá trị đồng tiền của một quốc
gia này đối với một quốc gia khác. Như vậy tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch dương
34
35
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VICEM VẬT TƢ VẬN TẢI VICEM
2.1.Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển
Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế
độc lập trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam. Công ty được thành lập theo
quyết định số 842/BXD – TCCB ngày 03/12/1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ
sở hợp nhất Xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi măng và Công ty vận tải - Bộ Xây
dựng. Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 05/01/1991.
Ngày 12/02/1993 Bộ trưởng Bộ Xây dung ban hành quyết định số 022A/BXD -
TCLD thành lập lại Công ty Vật tư Vận tải Xi Măng.
Ngày 22/02/2006, Bộ trưởng đã có quyết định số 280/QD – BXD về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nước Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng thành Công ty Cổ phần
Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức
Công ty cổ phần từ ngày 24/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103011963 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: Công ty CP Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng
Địa chỉ: 21B - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 043.8434509
Fax: 043.8457186
Website: vtvxm.vn
2.1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm
quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm
ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty
quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty
và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát của Công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ
Công ty.
Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến SXKD và quyền lợi của Công ty
như quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, giải
pháp phát triển thị trường,...trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT
hoạt động theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật của Nhà nước.
36
Giám đốc
CN Ninh Bình
Văn phòng Công ty
CN Bỉm Sơn
Phòng Kinh doanh vận tải
37
Công ty, báo cáo Hội đồng Quản trị về các hoạt động của Công ty. Giám đốc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ khác theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật
của Nhà nước.
Phó Giám đốc: là người giúp đỡ cho Giám đốc trong việc quản lý công ty, có
chức năng tham mưu cho Giám đốc, giải quyết các công việc do Giám đốc ủy quyền,
được thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty
và tổ chức thực hiện các quyết định về công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý sản
xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh. Phòng chịu trách nhiệm kinh doanh mặt hàng than cám. Giúp Giám đốc Công
ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Tổ chức lao động: là bộ phận có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc
Công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý trong Công ty, công tác lao động tiền lương
và thực hiện chế độ chính sách đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và
Công ty.
Phòng Tài chính kế toán thống kê: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty và
chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công
tác kế toán – thống kê – tài chính trong toàn Công ty theo đúng Luật Kế toán.
Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện công
tác quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị máy
móc; quản lý chi nhánh tuyển xỉ Phả Lại; tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống định
mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức sử dụng nguyên nhiên vật
liệu, vật tư trong Công ty; nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất kinh
doanh.
Văn phòng công ty: Là đơn vị quản lý công tác, hành chính quản trị; hậu cần an
ninh; an toàn cơ quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan Công ty; phục vụ
và chăm lo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty.
Phòng Kinh doanh vận tải: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác vận
tải và kinh doanh vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty; tổ
chức thực hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải.
Phòng Kinh doanh vận tải biển: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức
thực hiện các công tác vận tải và kinh doanh vận tải biển nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty.
38
40
41
Năm 2013 - 2014, tiền và các khoản tương đương với tiền của công ty có được là
209.542 triệu đồng, tăng 26.176 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng với mức tăng
14,82%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do trong năm 2014, công ty đã vay ngắn hạn
ngân hàng một lượng tiền nhằm mục đích bổ sung vào vốn lưu động của công ty. Cụ
thể vay Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (165.000 triệu đồng), Ngân hàng
TMCP Liên Việt (30.000 triệu đồng), Ngân hàng TMCP Quân Đội (30.000 triệu
đồng), Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam (20.000 triệu đồng), các khoản
vay này chủ yếu đều có thời hạn từ 3 tháng trở xuống, với mức lãi suất dưới
6,3%/năm. Với việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm cho tài sản
cố định và hàng tồn kho, ngoài những khoản tiền thu được từ bán hàng, Công ty tăng
cường vay nợ ngân hàng khiến cho lượng tiền dự trữ trong Công ty tăng. Tiền và các
khoản tương đương với tiền tăng giúp Công ty phản ứng linh hoạt hơn với những yếu
tố bất thường, tăng uy tín tài chính, có nhiều cơ hội hơn để hưởng chiết khấu thanh
toán, hay đầu cơ… Tuy nhiên ngược lại chi phí cơ hội tăng đồng thời, việc duy trì
lượng tiền thông qua các khoản vay làm tăng chi phí tài chính và làm giảm khả năng
sinh lời của Công ty.
Có thể thấy trong 3 năm liên tiếp, từ năm 2012 đến năm 2014, tiền và các khoản
tương đương với tiền có giá trị rất lớn nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù hoạt động
kinh doanh của Công ty chủ yếu cung cấp đơn hàng cho các công ty xi măng cùng
thuộc Tổng công ty. Trong khi đó, khối lượng nhập hàng mỗi đợt từ Tập đoàn Than -
Khoáng sản Việt Nam rất lớn, vì vậy yêu cầu công ty phải luôn có một lượng tiền dự
trữ sẵn có để thanh toán cho hàng hóa mua theo cam kết 5 ngày/lần. Mặc dù vào cuối
năm 2014, công ty đã tích trữ một lượng hàng tồn kho lớn để phục vụ cho các dự án
trong năm tới nên nhu cầu về các loại tài sản có tính thanh khoản cao năm tới sẽ giảm
bớt, nhưng công ty cũng cần phải tính toán lượng tiền mặt dự trữ phù hợp để đảm bảo
cân bằng giữa khả năng sinh lời và tính thanh khoản.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua từng năm, năm 2013 tăng 95.341 triệu
đồng, tương ứng tăng 27,39% so với năm 2012. Sang năm 2014, các khoản phải thu
ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 43.309 triệu đồng, tương ứng tăng 9,77% so với năm
2013. Nguyên nhân dẫn đến việc các khoản phải thu ngắn hạn tăng như vậy là do:
Phải thu khách hàng liên tục tăng, năm 2013 tăng 95.129 triệu đồng, tương ứng
tăng 27,4% so với năm 2012. Sang năm 2014 phải thu khách hàng tiếp tục tăng 42.142
triệu đồng, tương ứng tăng 9,53% so với năm 2013. Nguyên nhân khiến cho khoản
phải thu khách hàng của Công ty tăng chủ yếu là do trong vài năm qua, doanh thu của
công ty không ngừng tăng lên, gia tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Bên cạnh đó, sự
biến động của nền kinh tế cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến các công ty xi măng,
42
43
không tốt, công ty có biện pháp điều chỉnh thích hợp để làm giảm giá trị của các khoản
này.
Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là than cám, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản ngắn hạn của Công ty và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012 - 2014.
Giai đoạn 2012 - 2013: hàng tồn kho của Công ty tăng 26.492 triệu đồng, tương
ứng tăng 16,91%. Giai đoạn 2013 - 2014: hàng tồn kho của Công ty tiếp tục tăng thêm
58.111 triệu đồng, tương ứng tăng 31,73%. Trong sự tăng lên của hàng tồn kho thì
hàng hóa (chủ yếu là than cám) đóng vai trò là tác nhân chủ yếu. Giá trị hàng hóa của
Công ty trong năm 2014 là 227.842 triệu đồng chiếm tỷ trọng 94,44% trong tổng giá
trị hàng tồn kho của Công ty, tăng 58.033 triệu đồng, tương ứng tăng 34,18% so với
năm 2013. Sở dĩ hàng hóa tăng mạnh vào cuối năm chủ yếu là dự báo năm 2014,
lượng cung xi măng tiếp tục tăng. Nhà nước cũng có kế hoạch đầu tư các công trình hạ
tầng kỹ thuật như: cầu đường, sân bay, bến cảng và các công trình hạ tầng xã hội như
trường học, bệnh viện... tạo điều kiện thúc đẩy tiêu thụ xi măng dưới tác động của thị
trường cùng với sự phục hồi kinh tế Việt Nam, nhu cầu xi măng trong năm 2014 đã
tăng 15% so với năm 2013. Bên cạnh đó, có một số nhà máy xi măng đã đưa dây
chuyền sản xuất mới để sản xuất xi măng vì vậy để đảm bảo cung ứng đủ lượng than
cám phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các nhà máy xi măng. Việc dự trữ
nhiều hàng hóa là nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời đơn đặt hàng của khách hàng.
Tóm lại, xu hướng tăng mạnh của hàng tồn kho đối với công ty hoàn toàn phù
hợp trong tình trạng hiện nay. Công ty cổ phần Vicem Vật tư Vận Tải Xi Măng ký hợp
đồng mua than từ Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV) để
cung cấp cho các công ty xi măng thành viên. Mỗi ngày, các nhà máy xi măng của
Vicem cần 5.000 tấn than cám (loại 3 và 4), tuy nhiên lượng than của TKV cung ứng
cho Vicem chỉ đáp ứng một nửa yêu cầu. Nguồn cung ứng than có hạn và theo dự báo
của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam thì trong năm 2015, nguồn cung than sẽ
sụt giảm và đến năm 2020, ngành than sẽ chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu của thị
trường trong khi đó, nhu cầu dùng than của ngành xi măng lại tăng do nhiều dự án
được đưa vào hoạt động, mặt khác, trước sự biến động khó lường của giá cả thị
trường, để đảm bảo hoạt động kinh doanh của các công ty xi măng được ổn định, Công
ty đã có những dự báo và tăng dự trữ lượng hàng hóa (than cám) phù hợp để tạo ra sự
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn khác trong năm 2012 là 8.285 triệu đồng, đến năm 2013 là
14.031 triệu đồng, tăng 5.746 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 69,35% so với năm
2012. Năm 2014 là 26.557 triệu đồng, tăng 12.526 triệu đồng , tương ứng tăng 89,28%
so với năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến việc tài sản ngắn hạn khác tăng liên tiếp trong
44
46
B.VỐN CHỦ SỞ
401.404 387.574 384.009 13.830 3,57 3.565 0,93
HỮU
TỔNG NGUỒN
1.209.184 961.022 1.020.050 248.162 25,82 (59.028) (5,79)
VỐN
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Qua bảng 2.4, ta thấy tình hình tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm. Giai
đoạn năm 2012 - 2013, tổng nguồn vốn giảm 59.028 triệu đồng, tương đương giảm
5,79%. Giai đoạn năm 2013 - 2014, tổng nguồn vốn là 1.209.184 triệu đồng, tăng
248.162 triệu đồng tương đương tăng 25,82%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này
chủ yếu là do sự tăng giảm của khoản mục nợ phải trả. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn tình
hình biến động của nguồn vốn ta phải đi phân tích từng khoản mục trong nguồn vốn:
Phân tích từng khoản mục trong Nợ phải trả:
Nợ phải trả của công ty đã có những thay đổi đáng kể trong vài năm gần đây, từ
năm 2012 đến năm 2014 nợ phải trả của công ty đã tăng lên khá lớn từ 636.041 triệu
đồng năm 2012 lên đến 807.780 triệu đồng năm 2014 và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của công ty. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn cho thấy tài sản của công
ty chủ yếu được hình thành từ nợ vay, trong đó:
Nợ ngắn hạn năm 2012 – 2013 giảm 25.849 triệu đồng, tương ứng giảm 5,31%.
Sở dĩ nợ ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn này giảm là do Công ty đã thanh toán
một phần khoản vay và nợ ngắn hạn. Năm 2013 – 2014, nợ ngắn hạn của Công ty tăng
290.229 triệu đồng, tương ứng tăng 62,95%. Nguyên nhân nợ ngắn hạn của công ty
tăng lớn như vậy chủ yếu là do trong năm 2014, khoản mục vay và nợ ngắn hạn của
công ty tăng mạnh so với năm 2013.
Vay và nợ ngắn hạn trong năm 2012 - 2013, giảm 82.021 triệu đồng, tương ứng
giảm 49,4%. Trong năm 2013, Công ty vay ngắn hạn của Ngân hàng Xăng dầu
47
Petrolimex 80.000 triệu đồng, thời hạn vay dưới 6 tháng và lãi suất 7,2% nhằm mục
đích bổ sung vốn lưu động. Vay và nợ ngắn hạn giảm giúp cho chi phí tài chính của
Công ty, cụ thể là chi phí lãi vay giảm trong năm 2013. Năm 2013 – 2014, vay và nợ
ngắn hạn của Công ty lại tăng thêm 183.593 triệu đồng, tương ứng với mức tăng
218,56%. Trong năm 2014, phải thu khách hàng cao gây khó khắn trong việc cân đối
tài chính cho sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện dự án đầu tư tòa nhà
Comatce. Công ty đã vay ngắn hạn của các ngân hàng nhằm bổ sung nguồn vốn lưu
động, đảm bảo tình hình sản xuất kinh doanh được ổn định, cụ thể: vay Ngân hàng
Công thương Việt Nam 165.000 triệu đồng, Ngân hàng Liên Việt 30.000 triệu đồng,
Ngân hàng Quân Đội 30.000 triệu đồng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
20.000 triệu đồng. Các khoản vay này đều có thời hạn vay dưới 4 tháng và không cần
có tài sản đảm bảo, lãi suất vay dưới 6,5%/ năm. Vay và nợ ngắn hạn trong năm 2014
tăng giúp tăng khả năng quay vòng vốn của Công ty, mở rộng thị trường kinh doanh…
tuy nhiên lại làm gia tăng chi phí lãi vay đồng thời cũng làm tăng áp lực trả nợ của
Công ty.
Bảng 2.5. Bảng phân tích biến động từng khoản mục Nợ phải trả
Đơn vị:triệu đồng
Năm 2014/2013 Năm 2013/2012
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
A.NỢ PHẢI TRẢ 807.780 573.448 636.041 234.332 40,86 (62.593) (9,84)
3.Người mua trả trước 1.215 8.626 6.261 (7.411) (85,92) 2.365 37,77
5.Phải trả NLĐ 9.790 8.094 7.510 1.696 20,95 585 7,79
6.CP phải trả 87.900 26.159 35.548 61.742 236,03 (9.390) (26,41)
48
7.Quỹ đầu tư phát triển 60.613 57.858 52.561 2.755 4,76 5.297 10,08
8.Quỹ dự phòng tài chính 16.193 13.715 10.641 2.478 18,07 3.073 28,88
9.Quỹ khác thuộc VCSH 8.186 6.946 5.410 1.239 17,84 1.537 28,41
10.LNST chưa phân phối 31.751 24.393 30.734 7.358 30,16 (6.342) (20,63)
50
51
2.2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích báo cáo thu nhập của công ty thông qua các số liệu trên Báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2014, qua đó ta sẽ phân tích, so sánh
biến động giữa các khoản mục, tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng đến doanh thu
trong kỳ của Công ty, mức độ kiếm soát chi phí của công ty, chi phí nào thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, dự đoán xu hướng phát triển của công ty trong năm tới
thông qua lợi nhuận đạt được trong 3 năm vừa qua.
Phân tích doanh thu:
Bảng 2.7. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: triệu đồng
11 Thu nhập khác 6.284 7.924 6.785 (1.640) (20,69) 1.139 16,79
(Nguồn: xử lý từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Trong giai đoạn 2012 – 2014, công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu dẫn tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đúng bằng doanh thu thuần. Các
khoản này không phát sinh do Công ty là một doanh nghiệp có uy tín, chất lượng và
kinh nghiệm trong kinh doanh sản xuất. Các hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ,
sản phẩm thường có chất lượng nên không phát sinh việc trả hàng lại do lỗi của sản
phẩm cũng như đáp ứng được yêu cầu từ phía khách hàng.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 – 2013 giảm
144.840 triệu đồng, tương ứng giảm 4,16%. Doanh thu này của công ty chủ yếu thu
được từ doanh thu bán than các loại cho các công ty con của Tổng công ty Công
nghiệp Xi măng Việt Nam. Trong giai đoạn từ 2012 - 2013, trước sự tác động của thị
trường bất động sản trầm lắng đã ảnh hưởng phần nào đến đầu ra của các công ty xi
măng và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty giảm trong năm 2013. Năm 2013 – 2014, doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng 76.755 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 2,3% điều này cho
thấy sự phục hồi của thị trường trong năm 2014, tình hình sản xuất và tiêu thụ của các
công ty xi măng có những biến chuyển tốt đẹp vì vậy mà nhu cầu về than để sản xuất
52
Chi phí lãi vay 30.332 30.032 58.039 301 1,00 (28.007) (48,26)
8 Chi phí bán hàng 261.044 283.504 302.407 (22.460) (7,92) (18.903) (6,25)
12 Chi phí khác 837 341 1.024 496 145,65 (683) (66,72)
(Nguồn: xử lý từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Giá vốn hàng bán trong năm 2012 - 2013, giảm 83.064 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ giảm 2,72 %. Cuối năm 2012, giá bán than đối với các hộ xi măng, giấy, phân
bón giảm từ 1,5% đến 6,7% tùy chủng loại than so với giá hiện hành đồng thời trong
năm 2013, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 4,16%, số lượng sản
phẩm tiêu thụ được giảm nên giá vốn hàng bán giảm. Năm 2013 - 2014, doanh thu
thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2,3% cùng với việc giá than tăng thêm 7-
10% so với năm 2013 khiến cho giá vốn hàng bán lại tăng thêm 74.693 triệu đồng tăng
2,51%. Tốc độ tăng, giảm của giá vốn hàng bán vẫn lớn hơn so với tốc độ tăng, giảm
của doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy trong giai đoạn 2012 -
53
2014 chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty cao hơn so với thị trường, giá vốn hàng
bán ở mức cao khiến cho Công ty không có nhiều cơ hội cạnh tranh. Trong thời gian
tới, Công ty cần phải điều chỉnh giá vốn hàng bán của mình, tìm kiếm thêm các nhà
cung cấp có nguồn nhiên vật liệu với giá thấp hơn nhằm gia tăng tính cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Chi phí tài chính chủ yếu chính là chi phí lãi vay, vào năm 2013 chi phí tài chính
của công ty là 30.687 triệu đồng, giảm 27.462 triệu đồng, tương ứng giảm 47,23% so
với năm 2012. Nguyên nhân của việc giảm chi phí tài chính của công ty chủ yếu là do
trong năm 2013, vay ngắn hạn giảm 49,4% đồng thời nợ dài hạn của công ty giảm
24,63%. Đến năm 2014, chi phí này tăng 4,88%, chênh lệch giữa 2 năm 2014 và 2013
là 1.497.893 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng chi phí tài chính là trong năm
2014, vay ngắn hạn của công ty tăng 183.593 triệu đồng, tăng 218,56% so với năm
2013. Việc tăng chi phí tài chính làm gia tăng áp lực trả nợ nhưng nó cũng giúp gia
tăng khả năng quay vòng vốn của công ty, mở rộng thị trường kinh doanh…
Chi phí bán hàng năm 2012 - 2013 là 302.407 giảm 18.903 triệu đồng, tương
ứng giảm 6,255. Sang năm 2014 là 261.044 triệu đồng, giảm 22.460 triệu đồng, tương
ứng giảm 7,92% so với năm 2013.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 - 2013 là 29.318 triệu đồng giảm 5.143
triệu đồng tương ứng với 14,92%. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm là do đơn hàng
năm 2013 đã giảm so với năm 2012, bên cạnh đó, do công ty sử dụng phương pháp
khấu hao nhanh khiến cho chi phí khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho việc quản lý
doanh nghiệp của Công ty cũng giảm. Tuy rằng chi phí này có giảm nhưng chỉ giảm
lượng nhỏ nên vẫn là một gánh nặng tài chính cho công ty. Tuy các chi phí khác trong
chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ
mua ngoài… đều giảm nhưng chi phí nhân viên lại tăng mạnh, cụ thể tăng thêm 4.244
triệu đồng bên cạnh đó thuế, phí, lệ phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng
thêm 397 triệu đồng so với năm 2013 khiến cho chi phí quản lý doanh nghiệp của
Công ty tăng thêm 2.545 triệu đồng với tốc độ tăng 8,68% trong năm 2013 - 2014.
Đây vẫn là mức tăng cao so với tốc độ tăng trưởng doanh thu nên công ty cần có
những thay đổi trong chính sách kiểm soát chi phí, cơ cấu lại phòng ban giảm bớt sự
trì trệ trong hệ thống quản lý…
Chi phí khác của công ty chủ yếu từ chi phí thanh lý tài sản, công cụ dụng cụ và
phạt vi phạm hợp đồng. Năm 2012 - 2013, chi phí khác giảm 683 triệu đồng, tương
ứng giảm 66,72%. Sang năm 2013 - 2014, chi phí khác tăng thêm 496 triệu đồng,
tương ứng tăng 145,65%. Nguyên nhân tăng chủ yếu từ phạt vi phạm hợp đồng, tăng
từ 221 triệu đồng trong năm 2013 lên 559 triệu đồng trong năm 2014. Công ty cần có
54
13 Lợi nhuận khác 5.447 7.583 5.760 (2.136) (28,17) 1.823 31,64
17 Lợi nhuận sau thuế 36.820 24.393 30.734 12.428 50,95 (6.342) (20,63)
(Nguồn: xử lý từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong 3 năm có nhiều sự biến động.
Năm 2013, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 25.063 triệu đồng giảm 10.156
triệu đồng tương đương với 28,84% so với năm 2012. Đến năm 2014, lợi nhuận thuần
của công ty là 41.851 triệu đồng, tăng 16.788 triệu đồng, tương đương tăng 66,98% so
với năm 2013. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do chi phí bán hàng năm 2014 giảm
7,92% so với năm 2013.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nhìn vào biểu đồ tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận ta thấy lợi nhuận của Công ty có chiều hướng đi lên
trong giai đoạn 2012 – 2014, cụ thể Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2013 là 24.393 triệu đồng, giảm 6.342 triệu đồng so với năm 2012, tốc độ giảm
20,63%. Đây được ghi nhận là nỗ lực của công ty trong khi tình hình kinh tế gặp nhiều
khó khăn: tỷ lệ lạm phát cao, Nhà nước và người dân đều thắt chặt giảm thiểu chi
tiêu… điều đó thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc tối thiểu hóa chi phí và thúc
đẩy lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra. Đến năm 2014, công ty đã có những bước phục
hồi, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng 66,98%, đồng thời thuế
55
suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 25% xuống còn 22% khiến cho lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng lên là 36.820 triệu đồng, tăng 50,95% so với năm 2013.
Qua số liệu phân tích trong giai đoạn 2012 – 2014, có thể thấy rõ tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty có sự thay đổi. Tất cả sự biến động của các nhân tố đều
góp phần làm thay đổi kết quả kinh doanh. Sự thay đổi của Lợi nhuận thuần, sự phát
sinh của các khoản Lợi nhuận khác, sự thay đổi chi phí thuế do chính sách của Nhà
nước đều làm thay đổi các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty. Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản và nhân tố đòn bẩy tài
chính. Sự ảnh hưởng của các nhân tố này sẽ được phân tích cụ thể ở phần sau.
2.2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.10. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2014/2013 Năm 2013/2012
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trƣớc
47.298 32.646 40.979 14.652 44,88 (8.333) (20,33)
thuế
2. Điều chỉnh cho
104.863 126.642 144.384 (21.779) (17,2) (17.742) (12,29)
các khoản
Khấu hao TSCĐ 69.095 103.802 92.929 (34.706) (33,44) 10.873 11,7
(Lãi)/ Lỗ chênh lệch
tỷ giá hối đoái chưa (80) (80) - - -
thực
Lãi từ hoạt động đầu
5.515 (7.192) (6.584) 12.707 (176,69) (608) 9,23
tư
Chi phí lãi vay 30.332 30.032 58.039 301 1 (28.007) (48,26)
3. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh 141.130 159.288 185.363 (18.158) (11,4) (26.075) (14,07)
trƣớc thay đổi VLĐ
Tăng, giảm các khoản
(54.395) (95.341) (111.724) 40.946 (42,95) 16.384 (14,66)
phải thu
Tăng, giảm hàng tồn
(58.111) (26.492) 111.160 (31.619) 119,35 (137.652) (123,83)
kho
Tăng, giảm các khoản
39.329 52.632 115.620 (13.304) (25,28) (62.988) (54,48)
phải trả
Tăng, giảm chi phí
(4.291) (1.885) (4.852) (2.406) 127,6 2.967 (61,14)
trả trước
Tiền lãi vay đã trả (27.180) (30.891) (42.501) 3.710 (12,01) 11.611 (27,32)
56
0,96
1000000,0 1,00
Lần
500000,0 ,500
,0 ,00
2012 2013 2014
Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh
Lần
400000,0 486862,0 0,28
461013,0
,200
200000,0
273768,0 183365,0 209542,0
,0 ,00
2012 2013 2014
Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức thời
Thời gian quay vòng của tổng tài sản Số vòng quay của tổng tài sản
62
0 0
2012 2013 2014
Thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của HTK (vòng) 12,63 16,23 19,51 (3,6) (3,28)
Thời gian quay vòng HTK (ngày) 28,90 22,49 18,71 6,41 3,78
65
thành tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống. Nguyên nhân là do năm 2013,
do tình hình kinh tế khó khăn, doanh thu thuần của Công ty giảm với tốc độ là 4,16%
trong khi các khoản phải thu tăng với tốc độ 27,39% so với năm 2012.
Giai đoạn 2013 – 2014: khoản phải thu của Công ty tiếp tục tăng 9,77% trong khi
doanh thu thuần của Công ty chỉ tăng 2,3% so với năm 2013. Đây là nguyên nhân
khiến cho số vòng quay các khoản phải thu của Công ty trong năm 2014 tiếp tục giảm
xuống còn 7,01 vòng, giảm 0,51 vòng và thời gian quay vòng vủa các khoản phải thu
là 52,07 ngày tăng 3,53 ngày so với năm 2013.
Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu của Công ty có xu hướng giảm trong giai
đoạn 2012 – 2014, thời gian quay vòng của các khoản phải thu ngày càng tăng trong
khi giá trị của các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn của Công
ty. Cho thấy việc quản lý khoản phải thu của Công ty không hiệu quả, tính thanh
khoản của các khoản phải thu đang giảm, Công ty đang bị chiếm dụng vốn khá lớn,
làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của về lâu dài Công ty.
Phân tích khả năng quản lý tài sản dài hạn
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản dài hạn
Biểu đồ 2.6. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản dài hạn
30 30
24,32
20 14,91 13,92 20
Ngày Vòng
10 10
24,48 15,01 26,22
0 0
2012 2013 2014
Thời gian quay vòng của tài sản dài hạn Số vòng quay của tài sản dài hạn
66
20 15,44 14,68 20
Ngày Vòng
10 10
23,64 13,93 24,86
0 0
2012 2013 2014
Thời gian quay vòng của tài sản cố định Số vòng quay của tài sản cố định
67
b) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Biểu đồ 2.8. Hệ số nợ trên tổng tài sản
1.400.000 0,62 0,67 0,7
0,6
1.200.000 0,6
1.000.000
Triệu VNĐ
0,5
800.000
Lần
0,4
600.000 1.209.184
1.020.050 961.022 0,3
400.000 807.780
636.041 573.448
200.000 0,2
0 0,1
2012 2013 2014
68
69
2.2.3.3. Khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
4.000.000 1,08 1,2
0,88 1,0
3.000.000 0,73
0,8
Triệu VND 2.000.000 0,6 %
3.479.492 3.334.652 3.411.407
0,4
1.000.000
0,2
30.734 24.393 36.820
0 0,0
2012 2013 2014
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
70
%
2 Tổng tài sản
500.000
1
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
0 0 tài sản
2012 2013 2014
2,96
600.000 3
%
400.000 2
200.000 1
0 0
2012 2013 2014
Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
71
Nhìn vào số liệu bảng trên, ta có thể thấy tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn vào
năm 2012 cho biết, Công ty đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn sẽ thu về 3,91 đồng lợi
nhuận sau thuế. Con số này vào năm 2013 là 2,96 đồng, giảm 0,95 đồng so với năm
2012. Nguyên nhân giảm là do trong năm 2013, lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm
20,63% trong khi tài sản ngắn hạn của Công ty lại tăng 4,73% so với năm 2012. Sang
năm 2014, tuy tài sản ngắn hạn của Công ty lại tăng 17,01% so với năm 2013 nhưng
lợi nhuận sau thuế của Công ty lại tăng nhiều hơn, tăng 50,95%, nên tỷ suất sinh lời
của tài sản ngắn hạn trong năm 2014 tăng lên là 3,82 đồng, tăng 0,86 đồng so với năm
2013.
Trong cả 3 năm, tỷ suất này đều rất lớn, cho thấy Công ty vẫn đang sử dụng hiệu
quả tài sản ngắn hạn của mình để sinh lợi. Tuy nhiên tỷ suất này lại có xu hướng giảm
xuống cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang giảm dần.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Biểu đồ 2.13. Tỷ suất sinh lời của TSDH
300.000 17,79 20
13,17 15,02
Triệu VNĐ
15
200.000
%
10
100.000
5
0 0
2012 2013 2014
Lợi nhuận sau thuế Tài sản dài hạn Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
72
Giai đoạn 2012 – 2013: năm 2013, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 6,29%
nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì sẽ thu về được 6,29 đồng lợi nhuận,
giảm 1,71 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty
giảm 20,63% trong khi đó vốn chủ sở hữu của Công ty lại tăng với tốc độ 0,93%.
Giai đoạn 2013 – 2014: năm 2014, tuy vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng 3,57% nhưng
lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng với tốc độ rất lớn là 50,95%. Đây là nguyên
nhân khiến cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu trong năm 2014 tăng 2,88 đồng so
với năm 2013. ROE trong năm 2014 đạt được 9,17% tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu mà Công ty bỏ ra sẽ thu về được 9,17 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty trong 3 năm đều mang dấu
dương cho thấy việc sử dụng nguồn vốn của Công ty đang có hiệu quả.
2.2.3.4. Các chỉ tiêu khác
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu khác của Công ty trong năm 2012 - 2014
Đơn vị: đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Năm 2014/2013 Năm 2013/2012
74
76
78
79
Giai đoạn 2013 - 2014: DTL của Công ty giảm 40%, đạt giá trị là 8,67 lần vào
năm 2014 nghĩa là khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS của Công ty thay đổi 8,67 lần.
Năm 2014, DOL và DFL của Công ty đều giảm khiến cho DTL của Công ty giảm so
với năm 2013.
Đòn bẩy tổng hợp là việc Công ty sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy
tài chính. Đòn bẩy tổng hợp tác động đến EPS khi doanh thu thay đổi theo 2 bước:
doanh thu thay đổi làm thay đổi EBIT và EBIT thay đổi làm thay đổi EAT. Trong năm
2013, độ bẩy tài chính là 2,2 lần nên Công ty chủ yếu chịu tác động của đòn bẩy hoạt
động kinh doanh là 6,57 lần khiến cho độ bẩy của đòn bẩy tổng hợp đạt giá trị là 14,45
lần.Độ bẩy tổng hợp trong năm 2013 lớn hơn 20,12% so với năm 2012, làm EPS biến
động nhiều hơn khi doanh thu thay đổi hay lợi nhuận trên mỗi cổ phần có thể tăng
nhanh hơn và rủi ro cũng lớn hơn khi doanh thu giảm. Sang năm 2014, độ bẩy của đòn
bẩy hoạt động tài chính tiếp tục giảm đồng thời độ bẩy của đòn bẩy hoạt động tiếp tục
giảm khiến cho DTL của Công ty giảm 40% so với năm 2013, làm EPS biến động ít
hơn khi doanh thu thay đổi.
2.2.6. Phân tích SWOT
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
- Sự hợp tác và hỗ trợ tích cực của lãnh Chưa có chính sách tín dụng hiệu quả
đạo Tập đoàn CN Than – Khoáng sản khiến cho dư nợ tiền than của các công ty
Việt Nam (TKV) xi măng đối với Công ty luôn ở mức cao
- Sự tín nhiệm trong cung ứng than của so với thỏa thuận hợp đồng, ảnh hưởng
các công ty xi măng trong Vicem đến việc cân đối tài chính của Công ty.
- Chất lượng hàng hóa được kiểm soát tốt
- Đội ngũ lao động có tính chuyên nghiệp
Tăng so với
Chỉ tiêu Năm 2014
năm 2013 (%)
Tổng doanh thu bán hàng (triệu đồng) 3.411.407 2,30
82
Theo biểu đồ 2.4, vòng quay tài sản ngắn hạn trong năm 2014 là 3,54 (vòng).
Vậy nhu cầu tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2015 được xác định như sau:
Với mức doanh thu dự kiến tăng 11, 72% trong năm 2015 thì nhu cầu tài sản
ngắn hạn của Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng khoảng 1.076.646,9
triệu đồng.
3.2.2. Xác định mức dự trữ tiền mặt phù hợp
Từ việc phân tích khoản tiền và tương đương với tiền cũng như nhìn vào tổng
quát tình hình tài chính của công ty có thể thấy công ty đang có mức dự trữ tiền mặt
quá cao. Điều này dễ dẫn đến tình trạng dư thừa tiền, lãng phí nguồn vốn , tăng chi phí
tài chính và làm giàm khả năng sinh lời của Công ty. Vì vậy, để đảm bảo cân bằng
giữa khả năng sinh lời và tính thanh khoản công ty cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu
bằng cách sử dụng mô hình Baumol. Công thức xác định mô hình dự trữ tiền tối ưu:
C* =
83
Trong đó: C* là mức dự trữ tiền mặt tối ưu
T là tổng nhu cầu tiền mặt trong năm
F là định phí cho mỗi lần bổ sung tiền mặt
k là chi phí cơ hội khi nắm giữ tiền mặt
Với T = Lượng tiền mặt thực tế trong năm × (1+ Tỷ lệ lạm phát)
Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ưu trong năm 2015 của
Công ty Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Đầu tiên, cần xác định nhu cầu về tiền của
công ty trong năm 2015 dựa trên lượng tiền thực tế phát sinh trong báo cáo năm 2014
với tỷ lệ lạm phát trung bình ở mực 4,09% (theo Tổng cục Thống kê) trong năm 2014:
Nhu cầu tiền năm 2015 = Lƣợng tiền phát sinh thực tế năm 2014 × Tỷ lệ lạm phát
= 209.542 × (1 + 4,9%) = 219.810,61 triệu đồng
Năm 2014, lãi suất chứng khoán trên thị trường là 8,1%/ năm (theo “Báo cáo đầu
tư năm 2014” của Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI) và chi phí cho một lần giao dịch
chứng khoán khoảng 0,5 triệu đồng (Công ty cổ phần Chứng khoán MB). Từ đó áp
dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ưu trong năm 2015 của công ty
Vậy theo mô hình Baumol ta có số tiền dự trữ tối ưu của Công ty cần đạt được
trong năm 2015 là 1647,33 triệu đồng.
3.2.3. Cải thiện công tác quản lý khoản phải thu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty vừa đóng vai trò là người mua và
người bán nên việc chiếm dụng vốn là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn của công ty thì các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất và
đang có xu hướng tăng, số vốn Công ty bị chiếm dụng khá lớn, nhất là trong năm
2014, phải thu khách hàng của Công ty lớn hơn 480 tỷ. Do đó, công ty cần cân nhắc,
xác định lại khoản vốn bị chiếm dụng này một cách hợp lý, tăng cường công tác quản
lý và thu hồi nợ thông qua mô hình 3C.
a) Công tác quản lý các khoản phải thu
Công ty đánh giá khả năng khách hàng thông qua việc cho điểm tín dụng, từ đó
quyết định có nên cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Thông thường, đối với
khách hàng có điểm tín dụng 5 điểm trở lên công ty sẽ cấp tín dụng.
84
85
Sau khi tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu, công ty sử dụng hệ số quan trọng cho
mỗi chỉ tiêu 3C để tính điểm và phân loại khách hàng.
Nhóm 1: Là những nhóm khách hàng có điểm từ 8 – 10. Những khách hàng
thuộc nhóm 1 được đánh giá tốt và công ty cho cấp tín với điều khoản 2 – 3% thời
gian nhỏ hơn 70 ngày tùy hạn mức tín dụng.
Nhóm 2: Là những nhóm khách hàng có điểm từ 4 – 8. Đây là nhóm khách hàng
có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín thanh toán, nợ quá hạn
(nếu có) nằm trong phạm vi cho phép. Với nhóm khách hàng này, công ty cho hưởng
tín dụng thương mại với điều khoản 1,5 – 2% với thời gian hưởng chiết khấu từ 30 đến
45 ngày tùy khách hàng và hạn mức tín dụng.
Nhóm 3: Là nhóm khách hàng có điểm từ 1 – 4. Đây là nhóm khách hàng có khả
năng tài chính còn yếu kém, thường xuyên quá hạn thanh toán và không đáp ứng đủ
điều kiện của công ty. Do đó, công ty không thực hiện chính sách tín dụng với nhóm
khách hàng này.
Ví dụ: Đánh giá tín dụng thương mại Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn
Bảng 3.4. Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn năm 2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.299.217
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 334.562
II.Các khoản đầu tư tài chính 6.832
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 484.634
1.Phải thu khách hàng 421.313
2.Trả trước cho người bán 60.655
3.Các khoản phải thu khác 6.187
4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 3.520
IV.Hàng tồn kho 451.772
V.Tài sản ngắn hạn khác 21.416
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 4.129.422
I.Tài sản cố định 3.973.005
1.TSCĐ hữu hình 3.888.597
Nguyên giá 6.504.438
Hao mòn lũy kế 2.615.841
2.TSCĐ vô hình 8.771
86
87
6.Doanh thu hoạt động tài chính 147.016
7.Chi phí tài chính 384.804
Trong đó: Chi phí lãi vay 207.458
8.Chi phí bán hàng 280.204
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 173.534
10.Lợi nhuận/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh 202.953
11.Thu nhập khác 101.609
12.Chi phí khác 98.241
13.Lợi nhuận khác 3.368
14.Lợi nhuận/(lỗ) trƣớc thuế 206.321
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 43.131
16.Lợi nhuận/(lỗ) sau thuế 163.190
(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
Theo tiêu thức C1:
Bảng 3.6. Tiêu thức Character - Đặc điểm (C1)
88
89
KẾT LUẬN
Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp đã cho thấy phân tích tình hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức
tốt quá trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát
đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn
và lao động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế
toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng và
đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động tài chính
có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tài chính
doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có
phương hướng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù phải đương
đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi
Măng đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên những phân tích đánh giá
khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, thậm chí mang tính chủ quan, các
giải pháp đưa ra có thể chưa được tối ưu. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ góp ý
của các quý thầy cô giáo và các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty để cho đề
tài được hoàn thiện hơn nữa.
Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản
lý, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Chu Thị Thu Thủy
cùng với sự nhiệt tình các anh chị tại phòng Tài chính kế toán của công ty đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.