You are on page 1of 104

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM VẬT TƢ VẬN
TẢI XI MĂNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ NGỌC ANH


MÃ SINH VIÊN : A19247
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM VẬT TƢ VẬN
TẢI XI MĂNG

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy


Sinh viên thực hiện : Đỗ Ngọc Anh
Mã sinh viên : A19247
Chuyên ngành : Tài chính

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, em đã được sự hướng dẫn và
giúp đỡ rất quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Em xin được bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu cùng thầy cô trong khoa Quản lý, trường Đại
học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em.
Đặc biệt, em xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Chu Thị Thu
Thủy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại
trường. Với vốn kiến thúc được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm
việc một cách vững chắc hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng chức năng của Công ty cổ
phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình thu thập số liệu tại công ty để em có thể hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, khó tránh khỏi những hạn chế,
khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành của
các thầy giáo, cô giáo để bản khóa luận hoàn thiện hơn nữa.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Đỗ Ngọc Anh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Đỗ Ngọc Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................1
1.1.Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .............1
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 3
1.2.1. Thông tin kế toán .............................................................................................. 3
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán ..................................................................................3
1.2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh .......................................................................4
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .........................................................................4
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ...................................................................5
1.2.2. Thông tin ngoài kế toán ...................................................................................5
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................6
1.3.1. Phương pháp so sánh .......................................................................................7
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ ............................................................................................. 8
1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn......................................................................8
1.3.4. Phương pháp Dupont .......................................................................................9
1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................9
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................10
1.5.1. Phân tích vĩ mô và phân tích ngành .............................................................. 10
1.5.1.1. Môi trường vĩ mô ......................................................................................11
1.5.1.2. Môi trường vi mô ......................................................................................12
1.5.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ........................................................12
1.5.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán ................12
1.5.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh......13
1.5.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ........15
1.5.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ...................15
1.5.3.1. Khả năng thanh toán ................................................................................15
1.5.3.2. Chỉ tiêu hoạt động ....................................................................................17
1.5.3.3. Khả năng sinh lời .....................................................................................22
1.5.3.4. Các chỉ tiêu khác ......................................................................................23
1.5.4. Phân tích Dupont............................................................................................ 24
1.5.5. Phân tích đòn bẩy ........................................................................................... 26
1.5.5.1. Phân tích đòn bẩy kinh doanh ..................................................................26
1.5.5.2. Phân tích đòn bẩy tài chính ......................................................................29
1.5.5.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp......................................................................30
1.5.6. Phân tích SWOT ............................................................................................. 30
1.6.Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ....................33
1.6.1.Những yếu tố bên trong...................................................................................33
1.6.2.Những yếu tố bên ngoài ..................................................................................34
CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VICEM VẬT TƢ VẬN TẢI VICEM ........................................................................36
2.1.Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp ......................................................36
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển ...................................................................36
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ............................................................ 39
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Vicem Vật Tƣ Vận Tải Xi
Măng ............................................................................................................................. 39
2.2.1. Phân tích vĩ mô và phân tích ngành .............................................................. 39
2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ........................................................40
2.2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán ................40
2.2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh......52
2.2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ........56
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ...................59
2.2.3.1. Khả năng thanh toán ................................................................................59
2.2.3.2. Chỉ tiêu hoạt động ....................................................................................62
2.2.3.3. Khả năng sinh lời .....................................................................................70
2.2.3.4. Các chỉ tiêu khác ......................................................................................73
2.2.4. Phân tích Dupont............................................................................................ 74
2.2.5. Phân tích đòn bẩy ........................................................................................... 77
2.5.5.1. Phân tích đòn bẩy kinh doanh ..................................................................77

Thang Long University Library


2.5.5.2. Phân tích đòn bẩy tài chính ......................................................................79
2.5.5.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp......................................................................79
2.2.6. Phân tích SWOT ............................................................................................. 80
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Vicem Vật Tƣ Vận Tải Xi Măng ..81
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM VẬT TƢ VẬN TẢI XI MĂNG
.......................................................................................................................................82
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới ....................................82
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Vicem Vật Tƣ
Vận Tải Xi măng trong năm 2015 ..............................................................................83
3.2.1. Xác định nhu cầu sử dụng tài sản của công ty .............................................83
3.2.2. Xác định mức dự trữ tiền mặt phù hợp .........................................................83
3.2.3. Cải thiện công tác quản lý khoản phải thu ...................................................84
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng ......37
Bảng 2.1. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Công ty .......................40
Bảng 2.2. Bảng phân tích biến động của từng khoản mục tài sản ngắn hạn .................41
Bảng 2.3. Bảng phân tích biến động của từng khoản mục TSDH ................................ 45
Bảng 2.4. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Công ty .......................47
Bảng 2.5. Bảng phân tích biến động từng khoản mục Nợ phải trả ............................... 48
Bảng 2.6. Bảng phân tích biến động từng khoản mục Nguồn VCSH ........................... 50
Bảng 2.7. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .............................................52
Bảng 2.8. Chi phí của Công ty giai đoạn 2012 – 2014..................................................53
Bảng 2.9. Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .............................................55
Bảng 2.10. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..............56
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán ngắn hạn ....................................................................59
Bảng 2.12. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ............................................................... 64
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu khác của Công ty trong năm 2012 - 2014 ............................... 73
Bảng 2.14. Tác động của ROS lên ROA qua các năm ..................................................75
Bảng 2.15. Tác động của số vòng quay của tổng tài sản lên ROA qua các năm ..........75
Bảng 2.16. Tác động của ROA lên ROE qua các năm ..................................................76
Bảng 2.17. Tác động của hệ số nợ trên VCSH lên ROE qua các năm .......................... 77
Bảng 2.18. Bảng phân tích điểm hòa vốn ......................................................................77
Bảng 2.19. Độ bẩy của đòn bẩy kinh doanh ..................................................................78
Bảng 2.20. Độ bẩy của đòn bẩy tài chính ......................................................................79
Bảng 2.21. Độ bẩy của đòn bẩy tổng hợp .....................................................................79
Bảng 3.1. Tiêu thức Character - Đặc điểm (C1)............................................................ 85
Bảng 3.2. Tiêu thức Capital - Vốn (C2) ........................................................................85
Bảng 3.3. Tiêu thức Capacity - Năng lực (C3) .............................................................. 85
Bảng 3.4. Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn năm 2014 ...86
Bảng 3.5. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi
Măng Bỉm Sơn năm 2014 .............................................................................................. 87
Bảng 3.6. Tiêu thức Character - Đặc điểm (C1)............................................................ 88
Bảng 3.7. Tiêu thức Capital - Vốn (C2) ........................................................................88
Bảng 3.8. Tiêu thức Capacity - Năng lực (C3) .............................................................. 89

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.1. Hệ số thanh toán nhanh .............................................................................60
Biểu đồ 2.2. Hệ số thanh toán tức thời ..........................................................................61
Biểu đồ 2.3. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tổng tài sản............................. 62
Biểu đồ 2.4. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn .....................63
Biểu đồ 2.5. Số vòng quay và thời gian quay vòng của các khoản phải thu .................65
Biểu đồ 2.6. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản dài hạn ........................66
Biểu đồ 2.7. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản cố định ........................67
Biểu đồ 2.8. Hệ số nợ trên tổng tài sản..........................................................................68
Biểu đồ 2.9. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ...................................................................69
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ............................................................... 70
Biểu đồ 2.11. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ............................................................. 71
Biểu đồ 2.12. Tỷ suất sinh lời của TSNH ......................................................................71
Biểu đồ 2.13. Tỷ suất sinh lời của TSDH ......................................................................72
Biểu đồ 2.14. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu .......................................................73
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
CP Chi phí
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
PTNB Phả trả người bán
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn

Thang Long University Library


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ cùng quá trình
hội nhập kinh tế mang tính toàn cầu hóa đã và đang tạo cho Việt Nam một môi trường
kinh doanh đa dạng cùng các cơ hội nhưng kèm theo đó là không ít thách thức cho
những doanh nghiệp tham gia trên thị trường. Bên cạnh các cơ hội về thị trường mới
thì cũng có nhiều nguy cơ do cạnh tranh với rất nhiều đối thủ mạnh nên môi trường
kinh doanh sẽ ngày càng biến động, phức tạp và nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Đứng trước thời cơ và vận mệnh, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường phải nhanh chóng đổi mới và thích nghi, trong đó đổi mới về quản lý tài chính
là một trong những vấn đề được quan tâm hang đầu và có ảnh hưởng sống còn tới
doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý
cần nhanh chóng nắm bắt được những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu
về vốn nhằm tìm kiếm và huy động để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý
trong công việc đầu tư cũng như sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Muốn vậy các doanh nghiệp phải hiểu rõ những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này
chỉ thực hiện được dựa trên cơ sở phân tích tài chính. Việc phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp các nhà quản lý nắm rõ thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp
mình, từ đó nhận thấy những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp làm cơ sở để
hoạch định phương án thích hợp có tương lai đồng thời đề xuất những giải pháp thích
hợp để ổn định và nâng cao tình hình tài chính giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng, em
cũng đã có cơ hội được nghiên cứu, học tập, tìm hiểu kĩ hơn về môi trường làm việc của
công ty. Công ty có rất nhiều cố gắng trong việc tăng trưởng và phát triển nhưng vấn đề
làm thế nào để huy động, phân bổ nguồn vốn thích hợp, doanh thu tăng đi cùng với chi
phí phù hợp, quản trị tài chính tài tình. Đây là câu hỏi khó không chỉ với Công ty cổ
phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng mà còn đối với hầu hết các doanh nghiệp của
Việt Nam hiện nay… Nhận thức rõ điều đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng” làm đề tài Khóa luận tốt
nghiệp của mình nhằm làm rõ thêm bài toán kinh tế của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, em muốn tìm hiểu rõ hơn về thực trạng tài
chính của Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Qua đó, tìm ra nguyên
nhân, nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đưa ra một số giải
pháp cải thiện, nâng cao tình hình tài chính cho công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính cùng xu hướng tài chính của Công ty
cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng giai đoạn 2012 – 2014.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu vào phân tích tình hình tài chính Công
ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng giai đoạn 2012 – 2014 thông qua các báo
cáo tài chính và các số liệu có liên quan đến công tác quản trị tài chính tại doanh
nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
công ty thực tập.
Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích
các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh rồi
phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực
trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng
trong tương lai.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin, lý luận cơ bản từ các sách
chuyên đề, sách kinh tế, giáo trình, internet… kết hợp với những kiến thức đã học
cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Vicem Vật Tƣ Vận
Tải Xi Măng
Chƣơng III: Một số giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
Vicem Vật Tƣ Vận Tải Xi Măng

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài là một công cụ của quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu
phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định. Trên cở sở
đó, giúp cho các nhà quản trị doan nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết
định nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.”
[1,tr.203].
Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp từ
đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần được dành
sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp.
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm tiêu chí:
- An toàn tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ)
- Hiệu quả tài chính (hệ số sinh lợi và tình hình quản lý kinh doanh)
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính
Phân tích tài chính giúp các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu
họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin của phân
tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm người trên những
góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm thoả mãn một cách
duy nhất cho các đối tượng quan tâm, cụ thể là:
Đối với bản thân doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh
nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như tạo công ăn, việc làm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ
môi trường…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu
đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản của kinh doanh là có lãi
và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cục sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và
buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến
hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị
và chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp để thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi và dự đoán tình
hình tài chính, những rủi ro trong tài chính nhằm đề ra những quyết định đúng đắn.

1
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ nên họ cần biết
khả năng thanh toán các món nợ của doanh nghiệp có đúng hạn và đầy đủ hay không.
Từ đó đặt ra vấn đề quan hệ hợp tác với doanh ngiệp trong lâu dài, cho phép doanh
nghiệp mua chịu hàng, thanh toán chậm hay từ chối quan hệ kinh doanh với doanh
nghiệp.
Đối với các nhà đầu tƣ: Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy được khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để
quyết định xem có nên đầu tư hay không. Cụ thể hơn, mối quan tâm của họ hướng vào
các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán
vốn…Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết
quả kinh doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan
tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều
đó đảm bảo tính an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý,
các nhà đầu tư, chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm khác cũng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, các nhà phân tích tài
chính, người lao động…Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về tình hình tài
chính của doanh nghiệp bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng trong hiện tại và tương lai của họ. Ví dụ như đối với công nhân viên trong doanh
nghiệp, nhóm người này cũng muốn biết về thu nhập của mình có ổn định hay không.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một
lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có
quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
thì dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,

Thang Long University Library


chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin kế toán
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối
cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân
đối kế toán ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là
phần nguồn vốn.
Tài sản = Nguồn vốn hay Tài sản = VCSH+ Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ
tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ
giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn
(Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ
tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần
nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ
lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3
1.2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm :
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ
bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp
người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các
luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: Tiền thu được từ việc bán hàng,
cung cấp dịch vụ; Tiền thu được từ doanh thu khác; Tiền chi trả cho người cung cấp
hàng hoá và dịch vụ; Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng,..
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền đến từ hoạt động đầu tư như
4

Thang Long University Library


tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, tiền thu lãi cho vay,
cổ tức và lợi nhuận nhận được, thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản
tài sản dài hạn khác,…
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền
từ hoạt động tài chính như:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
- Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
- Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay…
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi
tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của
doanh nghiệp. Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thông qua thuyết minh BCTC, nhiều nhà đầu tư đã có thể tìm hiểu sâu hơn về
các khoản đầu tư tài chính (ngắn hạn và dài hạn), tình trạng hàng tồn kho… của công
ty. Bởi nếu chỉ nhìn vào bảng cân đối kế toán, có thể chúng ta hoàn toàn không biết
hoặc hiểu sai lệch về các thông tin này. Từ đó, các nhà đầu tư có thể đưa ra được quyết
định đầu tư chính xác nhất.
1.2.2. Thông tin ngoài kế toán
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả
tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp.
Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những bản báo cáo tài chính mà phải
tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như

5
các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của
doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông
tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp
là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo
lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin
này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ...
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các
nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản
trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê, bảng công khai một số chỉ
tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích
xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ,
chính xác.
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp
cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu chi tiết và
chỉ tiêu tổng quát nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hệ, phương pháp thay thế
liên hoàn, phương pháp Dupont, phương pháp chi tiết…

Thang Long University Library


1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung cấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân
thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
- So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh,
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên
từng báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng
khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng
hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu
nhân tố đến chỉ phân tích. Ví dụ: khoản mục A của kỳ này tăng lên bao nhiêu phần
trăm so với kỳ trước.

- So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự

7
biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
Tổng tài sản ngắn hạn
VD: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa
các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu
tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản
ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn
vốn, khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời,…
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên
hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện
mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số
hoặc kết hợp cả tích số và thương số với kết quả kinh tế. Khi sử dụng phương pháp
này cần thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên, cần phải biết được các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với
chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính các chỉ tiêu đó.
Thứ hai, cần phải sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một tình tự nhất định nhân tố
số lượng xếp trước, chất lượng xếp sau. Trong trường hớp có nhiều nhân tố số lượng
cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo
lộn trật tự này.

Thang Long University Library


Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo trật tự nói trên. Nhân tố nào
được thay thế thì nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn nhân tố nào chưa được thay thế thì
phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải
tính ra một kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Lấy kết quả này so với (trừ đi) kết quả
của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố
vừa được thay thế.
Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh
lệch giữa thực tế với kế hoạch kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
1.3.4. Phƣơng pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Để thực hiện phương pháp Dupont cần phải thu thập số liệu kinh doanh để tính
toán và cuối cùng đưa ra kết luận. Nếu kết luận xem xét không chân thực thì cần kiểm
tra số liệu và tính toán lại.
Phương pháp Dupont là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức
căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. Có thể dễ dàng kết
nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên và có thể được sử dụng để thuyết
phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng
thu mua và bán hàng. Mặc dù vậy, Dupont cũng có rất nhiều hạn chế như dựa vào số
liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy, số liệu không bao gồm chi phí
vốn, mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu
vào.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Thu thập thông tin: Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin
có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất
9
kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch.
Nó bao gồm với những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị…Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong
các báo cáo tài chính, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân
tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lí thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý
thông tin đó thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ
mục tiêu phân tích đó đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo
những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định
nguyên nhân, các kết quả đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và đƣa ra quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị
những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và
đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết
định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
doanh nghiệp, tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và
đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư, đối với nhà quản lý
thì đưa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích vĩ mô và phân tích ngành
Trong thời kỳ đất nước chuyển sang giai đoạn cơ chế thị trường cùng với sự cạnh
tranh gay gắt để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định rõ
được phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trong đầu tư, đề ra các giải pháp quản lý và
sử dụng các nguồn lực vốn có một cách hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến doanh nghiệp của mình.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô. Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng đến môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp như các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên, kỹ
thuật. Môi trường vi mô bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp như nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Phân tích môi trường kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp nhận biết được mình đang phải đối mặt với những vấn
đề gì để từ đó có thể xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp

10

Thang Long University Library


1.5.1.1. Môi trường vĩ mô
Yếu tố chính trị và luật pháp: tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác
cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề
quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có
lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn
lậu… Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của của nó đến doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế: có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc thâm nhập mở rộng thị
trường sản phẩm này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả sản phẩm khác. Các yếu tố
kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển
của các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm :
- Hoạt động ngoại thương: xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các
cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế
quốc gia về công nghệ, nguồn vốn…
- Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư…
- Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Yếu tố kỹ thuật công nghệ: là yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Việc áp dụng những thành tựu KHCN đem lại những kết quả đáng kể
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu
mã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm đồng thời bảo vệ môi trường
sinh thái.
Yếu tố môi trƣờng tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, khí hậu, thời tiết,…là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc ảnh hưởng đến
hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá của doanh nghiệp.

11
Yếu tố xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua
yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng
phục vụ qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh phù hợp. Thu nhập có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng, nghề nghiệp tầng lớp xã
hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường, các yếu tố về dân tộc,
nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm…
1.5.1.2. Môi trường vi mô
Yếu tố khách hàng: khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu
nhập, tập quán…
Đối thủ cạnh tranh: bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả
năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, cạnh tranh giúp doanh nghiệp có
thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao tính năng
động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
Nhà cung ứng: đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước
mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ
tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian…
1.5.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính
1.5.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản: Phần tài sản thể hiện toàn bộ giá
trị hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thức và
trong tất cả các giai đoạn kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp
xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình sản xuất, được chia làm 2
loại:
- Loại A: Tài sản ngắn hạn
- Loại B: Tài sản dài hạn
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét một số vấn đề sau:
- Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trên tổng nguồn vốn để thấy rõ được cơ cấu,
quy mô tài sản của doanh nghiệp.
12

Thang Long University Library


- Theo dõi sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua
việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài
sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy
mô, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này cần chú ý đến tác
động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh:
+ Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến thanh
khoản tới các khoản nợ đến hạn;
+ Sự biến động lớn của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng bởi quá tình SXKD từ
khâu dự trữ đến bán hàng;
+ Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của
doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn: Nguồn vốn phản ánh nguồn
hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Việc phân tích
cơ cấu nguồn vốn giúp doanh nghiệp nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính,
mức độ tự chủ, chủ động trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh
nghiệp sẽ gặp phải trong quá trình khai thác nguồn vốn.
Xác định khái quát mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc
so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối,
xác định và so sánh về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn
VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc đối với các chủ nợ
thấp và ngược lại.
1.5.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng thứ hai cần phải phân
tích phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động trong một niên độ kế
toán. Khi phân tích báo ta cần xem xét, xác định các vấn đề cơ bản sau:
- Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ
trước dựa trên so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này
với kỳ trước. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi đi sâu xem xét những nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu nhằm xác định tình hình hoạt động của
doanh nghiệp;
- Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phân tích phản ánh doanh thu, mức độ sử
dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu: Các doanh nghiệp ngày nay đang phải đối mặt
với vấn đề làm thế nào để tăng doanh thu một cách có hiệu quả nhằm đứng vững trên

13
thị trường. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ, là một trong
những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nến kinh
tế thị trường. Để hiện thực hóa được vấn đề trên doanh nghiệp cần phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích doanh thu sẽ
giúp đánh giá chính xác tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp, xem xét mục
tiêu đã đề ra đã thực hiện được đến đâu. Phân tích doanh thu cũng là một phần tài liệu
cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính kinh tế từ đó giúp nhà quản
lý đưa ra quyết định và chỉ đạo kinh doanh. Phân tích doanh thu bao gồm đánh giá tình
hình tiêu thụ của từng loại hình sản phẩm, dịch vụ công ty kinh doanh cả về con số
tuyệt đối, tương đối giữa các năm, các kỳ và với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực
nhằm có sự điều chỉnh kịp thời trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tận dụng nguồn lực
và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm theo xu thế của thị trường. Sự biến động của doanh thu
đồng thời phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh quy mô của
quá trình tái sản xuất, trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất… Doanh thu là nguồn vốn chủ
yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, trang trải các khoản chi phí nguyên vật liệu,
lương thưởng cho người lao động, đóng Bảo hiểm xã hội, nộp Thuế theo quy định…
Phân tích tình hình chi phí: Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh
thường được các doanh nghiệp tiến hành bằng cách so sánh sự tăng giảm chi phí so
với kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch hay so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành. So sánh có
thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, chi phí bình quân hoặc tỷ trọng phí theo
từng khoản mục hoặc thành từng phần phí. Để có thể nhận định được sự thay đổi chi
phí luôn cần đặt chúng trong mối liên hệ với khối lượng, sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí sẽ dẫn tới gia tăng mức chi phí bình quân hay tăng tỷ
trọng chi phí thì cần đặt đặt ra các giả thiết, phân tích cụ thể tìm ra nguyên nhân.
Phân tích tình hình lợi nhuận: Bao gồm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận của từng bộ phận và doanh nghiệp và nhận dạng những nguyên nhân, xác
định mức độ ảnh hưởng của từng tác nhân đến tình hình biến động lợi nhuận với mục
đích đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các
yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư… Đồng thời so sánh lợi nhuận thực hiện,
lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (3 năm gần nhất) để thấy được mức độ
tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Qua đó, đánh giá tổng quát về tình hình thực
hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời ta cũng cần xem xét tỷ trọng về lợi nhuận
của từng loại hình kinh doanh trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái
nhìn toàn vẹn hơn.
Qua sự phân tích tổng quan báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong ba năm, tính
toán sự chênh lệch cả về tuyệt đối cùng tương đối với các khoản mục doanh thu bán

14

Thang Long University Library


hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần, GVHB, doanh thu tài chính, chi phí tài
chính, lợi nhuận cùng các số liệu chứng minh mối quan hệ, thể hiện sự thay đổi trong
cơ cấu từ đó cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện sự lưu chuyển của dòng tiền, tình hình thu
chi ngắn hạn của doanh nghiệp trong một chu kì kinh doanh. Các số liệu báo cáo sẽ chỉ
rõ được doanh thu, chi phí, lợi nhuận của quá trình kinh doanh nhằm đánh giá tình
hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn, lao động cùng trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ
và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ, nó mô tả công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền trong
một thời gian cụ thể. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, nguồn tiền được ghi
thành số dương. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất hữu ích cho việc đánh giá tài
chính vì nó cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng chuyển các khoản phải thu thành
tiền không, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ.
Báo cáo này phản ánh ba loại hoạt động ảnh hưởng đến tiền tệ, có thể tăng hoặc
giảm do: hoạt động kinh doanh, mua hoặc bán tài sản hay đầu tư, thay đổi các khoản
nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài chính khác. Để phân tích báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, các nhà phân tích có thể tính toán và đánh giá dựa vào các tỷ số: tỷ số lưu chuyển
tiền từ hoạt động kinh doanh trên VCSH và tỷ số lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh trên doanh thu thuần. Hai tỷ số này sẽ đánh giá cụ thể về tình hình sử dụng tiền
tệ của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là phân tích khả năng tạo tiền dựa trên việc xác định
tỷ trọng tiền thu vào của từng hoạt động trong tổng dòng tiền thu vào trong kỳ thể hiện
vai trò của từng hoạt động: sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính trong việc tạo tiền
của doanh nghiệp.

Tỷ trọng dòng tiền thu Tổng tiền thu vào từng hoạt động
=
vào từng hoạt động Tổng tiền trong kỳ
1.5.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.5.3.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào, một doanh nghiệp được coi là mất
khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dể dàng và nhanh chóng
để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó.
Thông qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của
15
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả
năng thanh toán là bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không
thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì doanh nghiệp cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số này được dùng để đánh giá khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho
biết, bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ
số này càng cao hơn một thì được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao,
tuy nhiên chúng ta còn nhận thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá
chính xác. Khả năng thanh toán ngắn hạn cao có thể là quá nhiều các khoản phải thu
mà có nguy cơ không thu hồi được hay doanh nghiệp quá dể dải trong chính sách tín
dụng thương mại đối với khách hàng, cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó
có nhiều hàng kém phẩm chất, yếu kém trong khâu tiêu thụ, tồn kho nguyên vật liệu
quá nhiều do sự yếu kém trong quản trị hàng tồn kho,…Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ
hơn một thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp kém, vì nợ
ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh
nghiệp phải bán tài sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán Tài sản ngắn hạn


=
nợ ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp
được đo lường bằng mức độ thanh khoản của các loại tài sản, tính thanh khoản của
một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm
đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của doanh nghiệp ít nhất phải qua quá
trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ
đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh, tỷ số
này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho.

Hệ số thanh Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho


=
toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu
16

Thang Long University Library


thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ
số này < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ
thì doanh nghiệp có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này
quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng
nợ ngắn hạn, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao nhất. Tỷ
lệ thanh toán bằng tiền càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp
càng cao; tuy nhiên, tỷ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì khả năng doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời lớn. Các chủ nợ đánh
giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0.5 thì khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại.
Hệ số thanh toán Vốn bằng tiền
=
tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
1.5.3.2. Chỉ tiêu hoạt động
a) Các chỉ tiêu quản lý tài sản
 Các chỉ tiêu chung
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động
không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

Số vòng quay của Doanh thu thuần


=
tổng tài sản Tổng tài sản

Thời gian quay vòng 365


=
của tổng tài sản Số vòng quay của tổng tài sản
Số vòng quay của tổng tài sản cho biết trong kỳ phân tích, tài sản của doanh
nghiệp quay được bao nhiêu vòng hay cho chúng ta biết bình quân một đồng tài sản
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này còn thể hiện hiệu suất sử dụng của
tổng tài sản tài sản, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh,
góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ
tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở
dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ
thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong doanh
nghiệp. Thời gian quay vòng của tổng tài sản cho biết tài sản của doanh nghiệp mất
17
bao nhiêu ngày thì quay hết một vòng. Số vòng quay tổng tài sản càng cao thì thời gian
quay vòng của tổng tài sản càng thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là tốt.
 Phân tích khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp giải đoạn của
quá trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả kinh doanh cần phải thường xuyên phân tích, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn

Số vòng quay của Doanh thu thuần


=
tài sản ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn

Thời gian quay vòng 365


=
của tài sản ngắn hạn Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết trong kỳ phân tích, tài sản ngắn hạn
quay được bao nhiêu vòng. Nói cách khác, doanh nghiệ đầu tư 1 đồng tài sản ngắn hạn
sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt và tài sản ngắn hạn vận động nhanh, đó là nhân tố góp
phần nâng cao lợi nhuận. Thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn phản ánh thời gian
1 vòng quay của tài sản ngắn hạn quay trong năm, cho biết tài sản ngắn hạn bao nhiêu
ngày thì quay hết 1 vòng, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ các tài sản vận động càng
nhanh, góp phần tạo doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích khả năng quản lý của hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp mà mức độ tồn
kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng
tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm dở dang, hàng hoá,...Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho
trong việc tạo ra doanh thu thì ta cần phân tích các chỉ tiêu sau đây:
 Số vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng của hàng tồn kho

Số vòng quay Giá vốn hàng bán


=
hàng tồn kho Hàng tồn kho

Thời gian quay vòng 365


=
của hàng tồn kho Số vòng quay của hàng tồn kho

18

Thang Long University Library


Số vòng quay của hàng tồn kho cho biết trong kỳ phân tích, vốn đầu tư cho hàng
tồn kho quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận
động không ngừng, đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Thời gian quay vòng của hàng tồn kho cho biết một vòng quay của hàng
tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động
nhanh, góp phần gia tăng tốc độ quay vòng của tài sản ngắn hạn, giúp làm tăng doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Công thức xác định:

Hệ số đảm nhiệm Hàng tồn kho


=
hàng tồn kho Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư cho hàng tồn kho càng cao. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị kinh
doanh sẽ xây dựng được kế hoạch về dự trữ, thu mua, sử dụng hàng hóa, thành phẩm,
bán thành phẩm một cách hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp, bắt đầu từ Tiền =>
Hàng tồn kho => Khoản phải thu => Tiền. Như vậy ta thấy rằng, nếu doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là chuyện
bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào
khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của
doanh nghiệp lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc doanh nghiệp phải huy động
nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong
trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thấp, biểu hiện
tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như
vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử
dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và thời gian quay vòng của các
khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đã thu tiền được
mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản
phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp, số vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì thì thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng nhỏ,
chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng,
19
đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì
thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng lớn cho thấy khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán
chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi
được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Số vòng quay khoản Doanh thu thuần
=
phải thu Khoản phải thu
Thời gian quay vòng 365
=
của các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu

 Phân tích khả năng quản lý tài sản dài hạn


Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thường có giá trị lớn và thời
gian sử dụng dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của DN.
Tài sản dài hạn gồm nhiều loại, có vai trò và vị trí khác nhau trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu và tình trạng
kĩ thuật. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn với mục đích để các nhà
quản trị có các quyết định đầu tư tài sản dài hạn hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản dài hạn

Số vòng quay của tài Doanh thu thuần


=
sản dài hạn Tổng tài sản dài hạn

Thời gian quay vòng 365


=
của tài sản dài hạn Số vòng quay của tài sản dài hạn
Số vòng quay của tài sản dài hạn cho biết trong kỳ phân tích, tài sản dài hạn của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện hiệu suất sử
dụng của tài sản dài hạn. Nói cách khác, chỉ tiêu này chi biết doanh nghiệp đầu tư 1
đồng tài sản dài hạn thì thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ tài sản dài hạn hoạt động tốt, thời gian quay vòng của tài sản dài hạn sẽ ngắn
hơn, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản cố định

Số vòng quay của tài Doanh thu thuần


=
sản cố định Giá trị tài sản cố định

20

Thang Long University Library


Thời gian quay vòng 365
=
của tài sản cố định Số vòng quay của tài sản cố định
Số vòng quay của tài sản cố định cho biết TSCĐ đầu tư trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Hay 1 đồng TSCĐ đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ. Số vòng quay này càng cao chứng tỏ
TSCĐ hoạt động tốt, thời gian quay vòng của tài sản cố định càng thấp, góp phần làm
tăng số vòng quay của tài sản dài hạn, từ đó hiệu quả sử dụng tài sản càng được nâng
cao.
b) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài sản thì có bao
nhiêu đồng là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.Hệ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ
rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng tài sản

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu


Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể
chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh với tỷ số bình
quân toàn ngành, nếu hệ số này lớn hơn 1 đồng nghĩa với tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu từ các khoản nợ, ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp hình thành
chủ yếu bởi nguồn VCSH.

21
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài
hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công
thức tính như sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

1.5.3.3. Khả năng sinh lời


Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, nhưng lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu để chúng ta đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư - sản
xuất - tiêu thụ, khả năng quản lý các mặt của doanh nghiệp. Muốn đánh giá được tính
hiệu quả của quá trình trên thì chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với
các yếu tố tạo ra lợi nhuận như doanh thu, vốn,... Khả năng sinh lợi là kết quả của các
quyết định của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ
quản lý tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng sinh lời ta căn
cứ vào các tỷ số sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết bình quân một trăm đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu
thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng
quản lý các loại chi phí của doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Doanh thu

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)


Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ
doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Tổng tài sản

22

Thang Long University Library


Tỷ suất sinh lời của TSNH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn được
sử dụng trong kỳ đã đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =
Tổng tài sản dài hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong
kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình
quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
1.5.3.4. Các chỉ tiêu khác
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS – Earning Per Share)
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
EPS =
Số lượng cổ phiếu đang lưu thông

23
Chỉ số EPS là lợi nhuận tính trên 1 cổ phiếu, phản ánh thu nhập bình quân của cổ
phiếu trong kỳ. EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh,
khả năng trả cổ tức càng cao và giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.
Cổ tức trả cho 1 cổ phiếu thƣờng (DPS – Dividend per share)
DPS = EPS × PCS
Chỉ số DPS cho ta biết 1 cổ phiếu thường lưu hành trong kỳ sẽ được trả bao
nhiêu đồng cổ tức. Thông thường chỉ số này rất ổn định vì các công ty thường không
muốn phải giảm cổ tức hay cổ tức không ổn định, điều đó có thể ảnh hưởng đến quyết
định của các nhà đầu tư trong tương lai và do đó, giá của công ty trên thị trường cũng
bị tác động xấu.
Lợi nhuận giữ lại (RE – Retained earnings)
Phần trăm lợi nhuận thuần không dùng để trả cổ tức mà được doanh nghiệp giữ
lại để tái đầu tư theo các mục tiêu chiến lược hoặc để trả nợ. Lợi nhuận giữ lại được
tính toán theo công thức:
RE = EPS × (1- PCS) × N
Trong hầu hết các trường hợp, công ty giữ lại lợi nhuận nhằm đầu tư vào các khu
vực mà công ty có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt, thí dụ như mua máy móc thiết
bị mới hoặc chi tiền chi nhiều hơn cho việc nghiên cứu và phát triển. Nếu khoản lỗ
trong năm nay lớn hơn thu nhập giữ lại ban đầu thì lợi nhuận giữ lại có thể là một số
âm, tạo nên một khoản thiếu hụt trong doanh nghiệp.
1.5.4. Phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng
sinh lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Trên
cơ sở đó nhà phân tích sẽ phân tích tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh lời
chung của doanh nghiệp. Nhà phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các kết quả của
doanh nghiệp. Nhà quản lý nhờ đó có những điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả sinh
lợi, dự đoán những thay đổi biến động có thể xảy ra trong tương lai.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = ×
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay: ROA = ROS × Số vòng quay của tổng tài sản
Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng doanh thu và bình quân một đồng
24

Thang Long University Library


tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp
cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: Tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có
được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
ROE = ×
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Hay : ROE = ROA Đòn bẩy tài chính


ROE = ROS × Số vòng quay của tài sản × Đòn bẩy tài chính
Nhìn vào quan hệ trên, ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu có thể tác động vào 3 nhân tố: tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS), số vòng
quay của tài sản và đòn bẩy tài chính.
Doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh
thu và đồng thời tiết giảm chi phí, mục đích là gia tăng lợi nhuận sau thuế biên (tỷ suất
sinh lời của doanh thu).
Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt
hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách
dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính, hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận
sau thuế/tổng tài sản (ROA) của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc
vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố, góp phần thúc đầy nhanh tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu (ROE).

25
Tỷ suất sinh lời của TSNH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn

Lợi nhuận sau


Doanh thu thuần
= × thuế

Tổng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần


Số vòng quay của tài sản ngắn hạn × Tỷ suất sinh lời của doanh thu
=
thuần
Nhìn vào phương trình ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào
hai yếu tố đó là số vòng quay của tài sản ngắn hạn và tỷ suất sinh lời của doanh thu
thuần. Vì vậy, muốn nâng cao tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn thì cần có những
biện pháp làm tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được hoặc tăng khả năng làm ra
doanh thu trên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản dài hạn

Lợi nhuận sau


Doanh thu thuần
= × thuế

Tổng tài sản dài hạn Doanh thu thuần


= Số vòng quay của tài sản dài hạn × Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong
kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng bởi hai yếu
tố, đó là: số vòng quay của tài sản dài hạn và tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần. Vì
vậy muốn tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cao thì cần có biện pháp nâng cao hai yếu
tố ảnh hưởng này lên.
1.5.5. Phân tích đòn bẩy
1.5.5.1. Phân tích đòn bẩy kinh doanh
a) Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán ra vừa đủ bù đắp hết các chi phí
hoạt động kinh doanh đã bỏ ra gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi. Điều này có
nghĩa tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không có lãi cũng không bị lỗ (lợi nhuận bằng
không).
26

Thang Long University Library


Điểm hòa vốn được xác định dựa trên những giả định sau:
- Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỷ lệ theo theo khối lượng sản phẩm,
sản xuất hoặc tiêu thụ.
- Giá bán và Tổng định phí không đổi.
Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn hay trong điều
kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản lượng là công
suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì tất cả các giả định
trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và biến phí cũng có thể
thay đổi. Phân tích hòa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, cho
phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ.

Biều đồ. Đồ thị phân tích điểm hòa vốn

Doanh thu và chi phí

Doanh thu(S)

Lãi Tổng chi phí

Lỗ
Biến phí
SB
Điểm hòa vốn

Định phí

Số lƣợng sản xuất và tiêu thụ (Q)

QBE
Có hai cách để xác định điểm hòa vốn, đó là dựa trên chỉ tiêu sản lượng hòa vốn
và doanh thu hòa vốn.

Phân tích điểm hòa vốn theo sản lƣợng:

Gọi P là đơn giá bán sản phẩm FC là tổng định phí


VC là tổng biến phí v là biến phí đơn vị
QBE là sản lượng hòa vốn S là tổng doanh thu.

Ta có: QBE =

27
Với Q > QBE thì sản lượng mà doanh nghiệp đạt được lớn hơn sản lượng hòa vốn.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi.

Phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu:

Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, giá bán
đơn vị khác nhau thì không thể tính điểm hòa vốn theo sản lượng hòa vốn. Vì vậy
người ta đưa ra mô hình phân tích điểm hòa vốn theo doanh thu. Doanh thu hòa vốn là

mức tiêu thụ tại sản lượng hòa vốn : SBE =

Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán, tìm được điểm hòa vốn cho
trường hợp sản xuất tiêu thụ nhiều sản phẩm với giá bán khác nhau và chỉ cần đến 3
chỉ số là tổng doanh thu, tổng định phí và tổng biến phí. Tuy nhiên nhược điểm của
phương pháp này là độ chính xác không cao.
b) Độ bẩy của đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh (còn gọi là hệ số đòn bẩy hoặc đòn cân định phí) là mức sử
dụng định phí hoạt động của công ty, nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận (EBIT). Chúng ta
chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tát cả các chi phí đều thay đổi (có
nghĩa tất cả đều là biến phí). Các yếu tố cơ bản của đòn cân định phí:
- Yếu tố tác động: Doanh thu thay đổi
- Điểm tựa: Định phí
- Vật cần bẩy: EBIT
% Thay đổi lợi nhuận trước thuế EBIT+FC
DOL = =
% Thay đổi sản lượng hoặc doanh thu EBIT
Đòn bẩy kinh doanh dùng đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận – sử dụng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Mức độ nhạy cảm tỷ lệ thuộc vào cơ cấu chi phí
(tức tỷ lệ định phí hay biến phí) của doanh nghiệp.
Hệ số đòn bẩy kinh doanh là hệ quả của cơ cấu chi phí. Tỷ số này rất có ích cho
các nhà phân tích tài chính để xem xét xem hiệu quả của từng mức độ đòn cân nợ hoạt
động đối với việc tạo ra thu nhập dự kiến cho doanh nghiệp. Tỷ số này có thể cũng
được sử dụng để công ty quyết định xem mức độ tối ưu trong tỷ lệ đòn cân nợ là bao
nhiêu nhằm tối đa hoá EBIT của doanh nghiệp.
Nếu tình hình tốt thì DOL sẽ khuyếch đại EBIT. Nếu tình hình xấu thì DOL sẽ
khiến cho lỗ nhiều hơn. Nếu công ty có đòn bẩy hoạt động kinh doanh càng lớn thì lợi

28

Thang Long University Library


nhuận đạt được sẽ càng nhạy cảm với những biến động của doanh thu. Đòn bẩy hoạt
động kinh doanh càng lớn thì rủi ro của công ty càng cao.
1.5.5.2. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có định phí. Dùng
để đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận sau thuế - tức lãi ròng cho vốn chủ sở hữu
trước sự thay đổi của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh – tức EBIT (lợi
nhuận trước thuế và lãi). Độ nhạy cảm này phụ thuộc vào đòn cân nợ - tức tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản. Gọi tắt đòn bẩy tài chính là FL, có thể viết như sau:
Tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng
DFL =
Tốc độ thay đổi của EBIT
Lưu ý rằng, tỷ lệ nợ vay, lãi suất tiền vay, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
giả sử không đổi, tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) bằng với tốc
độ thay đổi của thuế thu nhập và lợi nhuận trước thuế. Để đơn giản chứng minh công
thức và cũng phù hợp với chỉ tiêu trước thuế dưới mẫu số, ta có thể viết lại FL với tử
số là lợi nhuận trước thuế như sau:
Tốc độ thay đổi của lợi nhuận trước thuế (p-v) -F EBIT
DFL = = =
Tốc độ thay đổi của EBIT (p-v) -F-I EBIT - I

Mặt khác, khi xem xét tác động cơ cấu tài chính (tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu) đến
tốc độ thay đổi của lãi ròng, cần chú ý rằng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (sau
khi trừ thuế) sẽ được chia cho hai đối tượng. Chủ sở hữu được phần lãi ròng và chủ nợ
được phần lãi vay.
Nhưng lãi vay được phép hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập, nói
cách khác lãi vay đã tạo ra một lá chắn thuế. Vì vậy lãi vay trên đây được tính là lãi
vay sau thuế. Thể hiện bằng công thức EBIT (1-T%) = Lãi ròng + Lãi vay (1-T%).
Công thức tính FL được viết lại như sau:
EBIT(1 – T%) Lãi ròng + Lãi vay(1 – T%) Lãi vay(1 – T%)
DFL = = = 1+
Lãi ròng Lãi ròng Lãi ròng
Hệ số đòn bẩy tài chính là hệ quả của cơ cấu tài chính. Doanh nghiệp có hệ số
đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ càng làm tăng sức sinh lời của vốn chủ sở hữu khi hoạt
động có hiệu quả (EBIT > lãi vay hay suất sinh lời của tổng tài sản tính trên EBIT > lãi
vay). Ngược lại, khi hoạt động không có hiệu quả mọi rủi ro sẽ dồn lên vai vốn chủ sở
hữu (ưu tiên thanh lý của vốn chủ sở hữu sau cùng). Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính
với hy vọng sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có

29
thể sử dụng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ
phiếu ưu đãi để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có chi phí
cố đinh. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông.
1.5.5.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp
Đo lường sự biến động của lãi ròng – lợi nhuận cuối cùng cho các VCSH (các cổ
đông) trước sự biến động của tình hình kinh doanh. Sự thay đổi của lãi ròng – hay độ
lớn của đòn bẩy tổng hợp phù thuộc vào độ lớn của đòn bẩy kinh doanh DOL và đòn
bẩy tài chính DFL
Công thức
Tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng Hiệu số gộp
DTL = = = DOL × DFL
Tốc độ thay đổi của khối lượng hoạt động EBT
% Thay đổi của EPS
Hoặc DTL =
% Thay đổi của doanh thu
Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí
tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác
động đến EPS khi sản lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước. Bước thứ nhất số lượng tiêu
thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ 2, EBIT
thay đổi làm EPS thay đổi khi số lượng tiêu thụ thay đổi (tác động của đòn bẩy tài
chính).
1.5.6. Phân tích SWOT
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế - văn hóa
với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các
doanh nghiệp cũng không nhỏ. Mô hình SWOT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích
cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp với môi trường cạnh
tranh mà doanh nghiệp đó hoạt động. Mô hình SWOT cung cấp một công cụ phân tích
chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án
kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong
việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp
thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ... SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch
kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản
phẩm và dịch vụ. Cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. SWOT là vết tắt của 4 chữ Strengths (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ):

30

Thang Long University Library


Strengths
Strengths là thế mạnh của doanh nghiệp, tổng hợp tất cả các thuộc tính, các yếu
tố bên trong làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh. Hay nói cách khác đó là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động,
sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Thế mạnh của doanh nghiệp thường thể hiện ở lợi thế của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh trên thị trường. Như lợi thế về quy cách, mẫu mã, chí phí,
thương hiệu, tính chất quản lý, phẩm chất kinh doanh, uy tín doanh nghiệp trên thị
trường. Strengths thường trả lời cho câu hỏi:
- Hãy đánh giá xem công ty mình làm tốt những công việc nào?
- Điều gì khiến bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh?
- Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng?
- Bạn có lợi thế gì so với các doanh nghiệp khác?
Phải xem xét và trả lời các vấn đề từ trên phương diện bản thân của doanh nghiệp
và của các doanh nghiệp cùng trong ngành một cách chính xác. Các ưu thế thường
được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ
cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với
chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị
trường.
Weaknesses
Weaknesses là những điểm yếu của doanh nghiệp, là tất cả những thuộc tính làm
suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của mình một
cách lâu dài và dành được thế mạnh, sự thắng lợi trên thị trường cạnh tranh, đạt được
các mục tiêu chiến lược đề ra. Weaknesses thường trả lời cho các câu hỏi:
- Những lĩnh vực mà doanh nghiệp đang gặp khó khan là gì?
- Có thể cải thiện điều gì?
- Khách hàng phàn nàn về những điều gì?
- Cần tránh làm gì?
Phải xem xét các vấn đề trên cơ sở bên trong và bên ngoài. Vì sao đối thủ cạnh
tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt
với sự thật. Strengths và Weaknesses của một doanh nghiệp được coi là yếu tố bên
trong doanh nghiệp. Mỗi yếu tố bên trong của doanh nghiệp vừa là điểm yếu vừa là
điểm mạnh trong quá trình kinh doanh trên thị trường. Vấn đề là doanh nghiệp đó phải
cố gắng phát huy, phát hiện, khai thác, phân tích cặn kẽ các yếu tố nội bộ để tìm ra
31
những ưu điểm, hạn chế, yếu kém của mình so với đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt nhược điểm, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp
để đạt được lợi thế tối đa trong cạnh tranh.
Opportunities
Opportunities là thời cơ của doanh nghiệp, là những thay đổi, những yếu tố mới
xuất hiện trên thị trường tạo ra cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp hay nói cách khác nó
là việc xuất hiện khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng nhằm tăng
doanh thu, mở rộng quy mô và khẳng đinh ưu thế trên thị trường. Tuy nhiên thời cơ
xuất hiện chưa hẳn đã đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp bởi có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh. Tuỳ thuộc vào sức cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh hay yếu thì mới có
thể khai thác những cơ hội thuận lợi trên thị trường. Opportunities thường trả lời cho
các câu hỏi:
- Cơ hội tốt đang ở đâu?
- Xu hướng đáng quan tâm nào đã biết? Có phù hợp với doanh nghiệp hay không ?
Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay
trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh
vự hoạt động của công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu
trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích
nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ
hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự
đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
Threats
Threats là nguy cơ của doanh nghiệp, là những đe doạ nguy hiểm, bất ngờ xảy ra
sẽ gây thiệt hại, tổn thất hoặc mang lại tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như thiệt hại về hàng hoá, tài sản, thu hẹp thị trường và tổn hại đến uy
tín thương hiệu. Threats thường trả lời cho các câu hỏi:
- Những trở ngại mà doanh nghiệp đang gặp phải?
- Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?
- Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không?
- Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không?
- Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền?
- Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty?
Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm
thành triển vọng. Opportunities và Threats là những yếu tố bên ngoài của doanh
nghiệp. Quá trình tự do thương mại là thời cơ đem lại cho các doanh nghiệp được tự
32

Thang Long University Library


do kinh doanh, ít gặp rào cản thương mại, tự do mở rộng thị trường mua bán sản phẩm
của mình nhưng cũng đặt doanh nghiệp trước những thách thức như cạnh tranh trên thị
trường sẽ gay gắt hơn cả về mức độ và phạm vi, chỉ doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh tốt thì tồn tại, doanh nghiệp cạnh tranh kém thì dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Ý nghĩa của SWOT: Phân tích SWOT không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp
trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương
hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu
không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6.Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.6.1.Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của doanh nghiệp,
bao gồm:
- Yếu tố con người: Con người là yếu tố vô cùng quan trọng, đó là các cán bộ
quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần
nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những
người có toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và
là người chịu trách nhiệm mọi vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn, lực lượng cán bộ phân tích
tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm bảo về mặt số lượng và chất
lượng.
- Yếu tố về công nghệ sản xuất: Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh
nghiệp vào máy móc, thiết bị công nghệ là rất cần thiết. Khi doanh nghiệp đầu tư vào
máy móc, thiết bị thì doanh nghiệp phải khấu hao trong nhiều năm. Do đó, nếu doanh
nghiệp nhận thấy có sự sụt giảm của các khoản khấu hao thì doanh nghiệp cần phải
phân tích lý do vì sao có sự sụt giảm đó, có phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hay
do doanh nghiệp không có dự án đầu tư mới, dẫn đến nguy cơ sụt giảm sản xuất, giảm
sút năng lực cạnh tranh.
- Yếu tố về chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là
cách phân chia khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu. Trên thực tế, một doanh
nghiệp luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen và
luôn mua với số lượng nhiều chuyển sang mua của một nhà cung cấp khác thì tình
trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi
hơn đối với khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khan lâu dài về mặt

33
tài chính. Vì vậy, điều quan trọng của doanh nghiệp là không nên tập trung quá nhiều
vào một nhóm đối tượng khách hàng.
- Yếu tố hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Theo hình thức pháp lý tổ chức
doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu là
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
tư nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những đặc điểm
riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức tài
chính của doanh nghiệp như việc tổ chức huy động vốn, quản lý vốn, phân phối kết
quả kinh doanh hay phân phối lợi nhuận. Chúng ta có thể thấy ví dụ như đối với doanh
nghiệp nhà nước thì nhà nước quy định quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
Mặt khác, đối với doanh nghiệp tư nhân, có thể huy động vốn bằng hình thức vay
nhưng không được phép phát hành chứng khoán để tăng vốn. Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn thì vốn do các thành viên đóng góp, nên việc tăng vốn có thể do kết
nạp thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hay đi vay bên ngoài nhưng không được phép
phát hành chứng khoán…
1.6.2.Những yếu tố bên ngoài
- Yếu tố lãi suất: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng
gặp nhiều khó khan, ngân hàng nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm bớt lượng
tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh
rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp
đồng đã ký hoặc dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu
lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn
đến doanh nghiệp. Lãi suất là biến số của nền kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi
suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Về phương
diện lý thuyết và thực tiễn của các nước đã chứng minh, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác
động đến sản xuất và giá cả. Người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và
các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập.
Các khoản chi phí và thu nhập đó xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải xét
đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền. Giá trị theo thời
gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi vay phải trả để
sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc tiền thuê vốn để sử dụng.
- Yếu tố tỷ giá: Trong tài chính, tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi
ngoại tệ, tỷ giá Forex) giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được
trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá trị đồng tiền của một quốc
gia này đối với một quốc gia khác. Như vậy tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch dương

34

Thang Long University Library


hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ chuyển đổi sang
đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể gây bất lợi
cho doanh nghiệp.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Bao quanh doanh nghiệp là mội trường
kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động, đó cũng là thách thức đối với các doanh
nghiệp. Sự ổn định của nền kinh tế sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế biến động có thể gây nên những rủi ro cho
kinh doanh, những rủi ro đó ảnh hưởng tới các khoản chi phí đầu tư, ảnh hưởng nhu
cầu về vốn, ảnh hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng phát triển của nền
kinh tế cũng ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí trong kinh doanh của doanh
nghiệp…Bên cạnh đó, các chính sách kinh tế về tài chính của nhà nước đối với doanh
nghiệp (như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách tín dụng và
lãi suất, chính sách ngoại hối…) phù hợp với môi trường tài chính vĩ mô sẽ ổn định,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đàu tư, phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp
tích tụ vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

35
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VICEM VẬT TƢ VẬN TẢI VICEM
2.1.Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển
Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế
độc lập trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam. Công ty được thành lập theo
quyết định số 842/BXD – TCCB ngày 03/12/1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ
sở hợp nhất Xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi măng và Công ty vận tải - Bộ Xây
dựng. Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 05/01/1991.
Ngày 12/02/1993 Bộ trưởng Bộ Xây dung ban hành quyết định số 022A/BXD -
TCLD thành lập lại Công ty Vật tư Vận tải Xi Măng.
Ngày 22/02/2006, Bộ trưởng đã có quyết định số 280/QD – BXD về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nước Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng thành Công ty Cổ phần
Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức
Công ty cổ phần từ ngày 24/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103011963 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: Công ty CP Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng
Địa chỉ: 21B - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 043.8434509
Fax: 043.8457186
Website: vtvxm.vn
2.1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm
quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm
ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty
quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty
và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát của Công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ
Công ty.
Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến SXKD và quyền lợi của Công ty
như quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, giải
pháp phát triển thị trường,...trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT
hoạt động theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật của Nhà nước.

36

Thang Long University Library


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát


Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng Kinh tế kế hoạch


CN Quảng Ninh

Phòng Tổ chức lao động


CN Hoàng Thạch

Phòng Tài chính kế toán


CN Hà Nam
Phòng Kỹ thuật

CN Ninh Bình
Văn phòng Công ty

CN Bỉm Sơn
Phòng Kinh doanh vận tải

Phòng Kinh doanh vận tải biển CN Hoàng Mai

Phòng Đầu tư xây dựng CN Hải Phòng

(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)


Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động
quản trị và điều hành sản xuất của Công ty.
Giám đốc: Đại diện mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và
trước cơ quan quản lý Nhà nước. Quản lý và lãnh đạo toàn bộ hoạt động SXKD của

37
Công ty, báo cáo Hội đồng Quản trị về các hoạt động của Công ty. Giám đốc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ khác theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật
của Nhà nước.
Phó Giám đốc: là người giúp đỡ cho Giám đốc trong việc quản lý công ty, có
chức năng tham mưu cho Giám đốc, giải quyết các công việc do Giám đốc ủy quyền,
được thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty
và tổ chức thực hiện các quyết định về công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý sản
xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh. Phòng chịu trách nhiệm kinh doanh mặt hàng than cám. Giúp Giám đốc Công
ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Tổ chức lao động: là bộ phận có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc
Công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý trong Công ty, công tác lao động tiền lương
và thực hiện chế độ chính sách đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và
Công ty.
Phòng Tài chính kế toán thống kê: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty và
chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công
tác kế toán – thống kê – tài chính trong toàn Công ty theo đúng Luật Kế toán.
Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện công
tác quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị máy
móc; quản lý chi nhánh tuyển xỉ Phả Lại; tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống định
mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức sử dụng nguyên nhiên vật
liệu, vật tư trong Công ty; nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất kinh
doanh.
Văn phòng công ty: Là đơn vị quản lý công tác, hành chính quản trị; hậu cần an
ninh; an toàn cơ quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan Công ty; phục vụ
và chăm lo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty.
Phòng Kinh doanh vận tải: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác vận
tải và kinh doanh vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty; tổ
chức thực hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải.
Phòng Kinh doanh vận tải biển: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức
thực hiện các công tác vận tải và kinh doanh vận tải biển nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty.

38

Thang Long University Library


Phòng Đầu tƣ và xây dựng: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực
hiện các công tác thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa
dạng hóa ngành nghề của Công ty.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là chế biến than đá và các loại phụ
gia dùng cho sản xuất xi măng. Công ty mua than của TKV (Tập đoàn Than - Khoáng
sảnViệt Nam) tại các mỏ than ở Quảng Ninh, sau đó than được vận chuyển bằng
đường bộ hoặc thủy và giao trực tiếp cho các nhà máy xi măng tại nhà máy: Xi Măng
Hải Phòng, Xi Măng Hoàng Thạch. Với các công ty xi măng khác, Công ty tiến hành
vận chuyển kết hợp cả đường thủy và đường bộ. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh vật
liệu xây dựng, nhiên liệu (xăng, dầu, khí đốt), dịch vụ vận tải, phụ tùng ô tô, bảo
dưỡng, sữa chữa ô tô, cho thuê văn phòng, nhà kho, cửa hàng, bến bãi và một số ngành
nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Vicem Vật Tƣ Vận Tải Xi
Măng
2.2.1. Phân tích vĩ mô và phân tích ngành
Lĩnh vực hoạt động chính và chủ yếu của Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vật Tải
Xi Măng là cung cấp một số nguyên vật liệu chính như than cám, đá bazan… và cung
cấp dịch vụ vận tải cho các nhà máy xi măng. Vì vậy, có thể nói tình hình của thị
trường xi măng có tác động trực tiếp và ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty.
Năm 2011, đứng trước những thách thức không nhỏ của nền kinh tế như ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình trạng lạm phát cao, chênh lệch giá ngoại
tệ có những diễn biến rất phức tạp… các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
ngành công nghiệp xi măng gặp rất nhiều khó khắn như: giá nguyên vật liệu đầu vào
tăng mạnh, thị trường xi măng cung lớn hơn cầu, mức độ cạnh tranh ngày càng quyết
liệt. Đặc biệt, sự siết chặt vốn vay của các ngân hàng, càng nhiều công trình đầu tư
công và một số dự án xây dựng trong nước bị cắt giảm, khiến cho các doanh nghiệp
trong ngành xi măng không khỏi bị lao đao. Sang năm 2012 và các năm tiếp theo, mức
đầu tư toàn xã hội giảm, đặc biệt đầu tư công đến năm 2015 chỉ còn 225.000 tỷ đồng/
năm, tổng mức đầu tư toàn xã hội giảm chỉ còn 25%, nhu cầu tiêu thụ xi măng bị ảnh
hưởng.
Năm 2014, với sự phục hồi chung của nền kinh tế, nhiều dự án đầu tư xây dựng,
đặc biệt là các dự án bất động sản, cơ sở hạ tầng, giao thông đã được triển khai xây
dựng trở lại. Sản lượng xi măng tiêu thụ trong nước đã tăng khoảng 3% so với năm
2013, đồng thời sản lượng clinker, xi măng xuất khẩu tăng mạnh, tăng khoảng 26,5%
39
so với năm trước. Đây là một nỗ lực rất lớn của các nhà sản xuất và cũng được xem
như là một tín hiệu tốt cho khu vực sản xuất này.
2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Qua việc so sánh, phân tích các số liệu Bảng cân đối kế toán 3 năm 2012 – 2014
giúp ta thấy được sự biến động của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, cơ cấu tài sản,
nguồn vốn và nguồn hình thành nên các tài sản đó. Từ đó đánh giá khái quát tình hình
tài chính của Công ty.
a) Phân tích tình hình biến động của tài sản
Đánh giá khái quát tình hình tài sản Công ty
Bảng 2.1. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2014/ 2013 Năm 2013/ 2012
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
TSNH 964.048 823.925 786.749 140.123 17 ,01 37.176 4,73

TSDH 245.136 137.097 233.301 108.039 78,81 (96.204) (41,24)

Tổng TS 1.209.184 961.022 1.020.050 248.162 25,82 (59.028) (5,79)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)


Tổng tài sản của doanh nghiệp có xu hướng giảm từ năm 2012 đến năm 2013 do
sự sụt giảm mạnh của tài sản dài hạn (41,24%). Sang năm 2014, tổng tài sản của Công
ty lại tăng nhanh với tốc độ 25,82%. Nguyên nhân là do trong năm 2014, Công ty tăng
đầu tư vào cả tài sản ngắn hạn (tăng 17,01%) và tài sản dài hạn (tăng 78,81%). Điều
này cho thấy Công ty không những chỉ quan tâm đầu tư theo chiều rộng mà còn chú
trọng hơn đầu tư theo chiều sâu với việc hiện đại hóa máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất
nhằm tăng năng suất lao động, giảm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu từ đó làm giảm chi
phí sản xuất và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phân tích từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn
Năm 2013, tài sản ngắn hạn của Công ty tăng 4,73% so với năm 2012 chiếm
85,73% trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2014, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng
17,01% so với năm 2013 và chiếm 79,73% trong tổng tài sản Công ty. Có thể thấy tài
sản ngắn hạn đang tăng lên, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, tỷ trọng tài sản ngắn
hạn trong tổng tài sản cũng được tăng lên, giúp công ty chủ động hơn trong việc luân
chuyển vốn và thanh khoản. Để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tài sản ngắn
hạn của Công ty ta sẽ đi sâu phân tích biến động trong từng khoản mục:

40

Thang Long University Library


Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài
sản ngắn hạn và đang có xu hướng giảm trong giai đoạn năm 2012 – 2013. Cụ thể tiền
và các khoản tương đương với tiền trong giai đoạn 2012 – 2013 giảm 90.402 triệu
đồng, tương ứng với mức giảm 33,02%. Việc giảm một lượng tiền mặt như vậy chủ
yếu là do trong năm 2013, Công ty đã thanh toán cho các khoản vay nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn đến hạn trả, cụ thể thanh toán cho Ngân hàng Công thương Việt Nam (50.000
triệu đồng), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (80.000 triệu đồng), Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (32.021 triệu đồng), việc thanh toán các khoản nợ vay
giúp giảm chi phí tài chính cũng như rủi ro tài chính của Công ty. Bên cạnh đó, theo
dự đoán thì tình hình kinh tế sẽ phục hồi và ổn định hơn trong năm 2014, nên Công ty
đã đầu tư thêm cho hàng tồn kho, tài sản cố định và mở rộng tín dụng cho khách hàng
cũng là nguyên nhân dẫn tới làm giảm lượng tiền mặt. Giảm dự trữ tiền giúp Công ty
giảm chi phí cơ hội do giữ tiền mặt, tuy nhiên việc giảm một lượng tiền lớn như vậy
cũng làm giảm uy tín tài chính, những cơ hội đặc biệt: chiết khấu thanh toán, đầu cơ
nguyên vật liệu khi giá có xu hướng tăng…
Bảng 2.2. Bảng phân tích biến động của từng khoản mục tài sản ngắn hạn
Đơn vị: triệu đồng

Năm Năm Năm Năm 2014/2013 Năm 2013/2012


Chỉ tiêu
2014 2013 2012 Số tiền % Số tiền %
TSNH 964.048 823.925 786.749 140.123 17 ,01 37.176 4,73
I.Tiền và các
khoản tƣơng 209.542 183.365 273.768 26.176 14,28 (90.402) (33,02)
đƣơng tiền
III.Các khoản
486.696 443.387 348.047 43.309 9,77 95.341 27,39
phải thu ngắn hạn
1.PTKH 484.516 442.374 347.245 42.142 9,53 95.129 27,4
2.Trả trước cho NB 1.650 344 390 1.306 379,69 (46) (11,85)
3.Các khoản PT
530 669 411 (139) (20,78) 258 62,69
khác
IV.Hàng tồn kho 241.254 183.142 156.650 58.111 31,73 26.492 16,91
V.TSNH khác 26.557 14.031 1.613 12.526 89,28 5.746 69,35
1.CP trả trước ngắn
1.434 - - 1.434 - - -
hạn
2.Thuế GTGT được
23.518 13.285 7.414 10.232 77,02 5.871 79,2
khấu trừ
3.TSNH khác 1.605 745 871 859 115,33 (126) (14,45)
(Nguồn: xử lý từ bảng cân đối kế toán của Công ty)

41
Năm 2013 - 2014, tiền và các khoản tương đương với tiền của công ty có được là
209.542 triệu đồng, tăng 26.176 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng với mức tăng
14,82%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do trong năm 2014, công ty đã vay ngắn hạn
ngân hàng một lượng tiền nhằm mục đích bổ sung vào vốn lưu động của công ty. Cụ
thể vay Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (165.000 triệu đồng), Ngân hàng
TMCP Liên Việt (30.000 triệu đồng), Ngân hàng TMCP Quân Đội (30.000 triệu
đồng), Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam (20.000 triệu đồng), các khoản
vay này chủ yếu đều có thời hạn từ 3 tháng trở xuống, với mức lãi suất dưới
6,3%/năm. Với việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm cho tài sản
cố định và hàng tồn kho, ngoài những khoản tiền thu được từ bán hàng, Công ty tăng
cường vay nợ ngân hàng khiến cho lượng tiền dự trữ trong Công ty tăng. Tiền và các
khoản tương đương với tiền tăng giúp Công ty phản ứng linh hoạt hơn với những yếu
tố bất thường, tăng uy tín tài chính, có nhiều cơ hội hơn để hưởng chiết khấu thanh
toán, hay đầu cơ… Tuy nhiên ngược lại chi phí cơ hội tăng đồng thời, việc duy trì
lượng tiền thông qua các khoản vay làm tăng chi phí tài chính và làm giảm khả năng
sinh lời của Công ty.
Có thể thấy trong 3 năm liên tiếp, từ năm 2012 đến năm 2014, tiền và các khoản
tương đương với tiền có giá trị rất lớn nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù hoạt động
kinh doanh của Công ty chủ yếu cung cấp đơn hàng cho các công ty xi măng cùng
thuộc Tổng công ty. Trong khi đó, khối lượng nhập hàng mỗi đợt từ Tập đoàn Than -
Khoáng sản Việt Nam rất lớn, vì vậy yêu cầu công ty phải luôn có một lượng tiền dự
trữ sẵn có để thanh toán cho hàng hóa mua theo cam kết 5 ngày/lần. Mặc dù vào cuối
năm 2014, công ty đã tích trữ một lượng hàng tồn kho lớn để phục vụ cho các dự án
trong năm tới nên nhu cầu về các loại tài sản có tính thanh khoản cao năm tới sẽ giảm
bớt, nhưng công ty cũng cần phải tính toán lượng tiền mặt dự trữ phù hợp để đảm bảo
cân bằng giữa khả năng sinh lời và tính thanh khoản.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua từng năm, năm 2013 tăng 95.341 triệu
đồng, tương ứng tăng 27,39% so với năm 2012. Sang năm 2014, các khoản phải thu
ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 43.309 triệu đồng, tương ứng tăng 9,77% so với năm
2013. Nguyên nhân dẫn đến việc các khoản phải thu ngắn hạn tăng như vậy là do:
Phải thu khách hàng liên tục tăng, năm 2013 tăng 95.129 triệu đồng, tương ứng
tăng 27,4% so với năm 2012. Sang năm 2014 phải thu khách hàng tiếp tục tăng 42.142
triệu đồng, tương ứng tăng 9,53% so với năm 2013. Nguyên nhân khiến cho khoản
phải thu khách hàng của Công ty tăng chủ yếu là do trong vài năm qua, doanh thu của
công ty không ngừng tăng lên, gia tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Bên cạnh đó, sự
biến động của nền kinh tế cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến các công ty xi măng,

42

Thang Long University Library


đây là những khách hàng chính của công ty, do đó khả năng chi trả ngay các khoản chi
phí mua hàng gặp khó khăn đã thúc đẩy các khoản phải thu tăng lên. Khoản phải thu
khách hàng liên tục tăng tuy nhiên việc quản lý khoản này của Công ty vẫn chưa thực
sự hiệu quả. Công ty theo dõi các khoản phải thu thông qua kế toán công nợ. Cũng như
nhiều công ty khác ở Việt Nam, Công ty Cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng
không tiến hành cung cấp chiết khấu thương mại để khuyến khích tăng lượng hàng bán
và chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ sớm. Thời gian
cấp tín dụng hiện tại của Công ty trung bình là 23 ngày. Đối với các công ty trả chậm,
Công ty chỉ gọi điện nhắc nhở và thực hiện ngừng cung cấp hàng đối với công ty này.
Các khách hàng của Công ty đều là các công ty thuộc cùng Tổng công ty Công nghiệp
Xi Măng Việt Nam, do vậy Công ty cũng không tiến hành đánh giá khả năng thanh
toán, xác định hạn mức tín dụng cấp cho mỗi khách hàng cũng như không hề có điều
khoản bán chịu cụ thể.
Tóm lại, khoản phải thu khách hàng có giá trị lớn và xu hướng tăng khiến cho
công ty bị chiếm dụng vốn, việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kém linh
hoạt, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hơn nữa công ty có thể gặp rủi ro trong
việc khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn, một số khoản nợ của khách hàng có
thể trở thành nợ khó đòi, gây tổn thất vốn kinh doanh cho Công ty nhất là với tình hình
kinh tế diễn biến phức tạp như hiện nay. Do đó đòi hỏi công ty phải có sự tính toán,
điều chỉnh hợp lí sao cho cân đối được rủi ro, chi phí và thu nhập để tăng hiệu quả
hoạt động, đưa ra những ràng buộc cụ thể cho khách hàng khi thực hiện bán chịu, xác
định được chính sách tín dụng thương mại bài bản và khoa học.
Trả trước cho người bán đây là khoản công ty trả trước cho các đối tác, chủ yếu
là các công ty cung cấp dịch vụ vận tải. Xét sự biến động của khoản này trong năm
2012 là 390 triệu đồng, năm 2013 là 344 triệu đồng, giảm 46 triệu đồng, tương ứng
giảm 11,85% so với năm 2012. Đến năm 2014 là 1.650 triệu đồng, tăng 1.306 triệu
đồng so với năm 2013. Trong năm 2014, khoản trả trước cho người bán có tốc độ tăng
rất lớn, tăng 379,69% so với năm 2013, tuy nhiên vì chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
các khoản phải thu (0,34%) nên nó cũng chỉ tác động một phần nhỏ vào nhu cầu vốn
lưu động của công ty.
Các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số các khoản phải
thu của công ty. Các khoản phải thu khác chủ yếu là tài sản thiếu chờ xử lý, ký quỹ, ký
cược, tạm ứng… Năm 2013, giá trị của các khoản này đã tăng lên 669 triệu đồng, tăng
258 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 62,69% so với năm 2012. Đến năm 2014 là
530 triệu đồng, giảm 139 triệu đồng, tương ứng giảm 20,78% so với năm 2013, tuy
nhiên vẫn còn khá cao so với năm 2012. Việc tăng các khoản phải thu khác là vấn đề

43
không tốt, công ty có biện pháp điều chỉnh thích hợp để làm giảm giá trị của các khoản
này.
Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là than cám, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản ngắn hạn của Công ty và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012 - 2014.
Giai đoạn 2012 - 2013: hàng tồn kho của Công ty tăng 26.492 triệu đồng, tương
ứng tăng 16,91%. Giai đoạn 2013 - 2014: hàng tồn kho của Công ty tiếp tục tăng thêm
58.111 triệu đồng, tương ứng tăng 31,73%. Trong sự tăng lên của hàng tồn kho thì
hàng hóa (chủ yếu là than cám) đóng vai trò là tác nhân chủ yếu. Giá trị hàng hóa của
Công ty trong năm 2014 là 227.842 triệu đồng chiếm tỷ trọng 94,44% trong tổng giá
trị hàng tồn kho của Công ty, tăng 58.033 triệu đồng, tương ứng tăng 34,18% so với
năm 2013. Sở dĩ hàng hóa tăng mạnh vào cuối năm chủ yếu là dự báo năm 2014,
lượng cung xi măng tiếp tục tăng. Nhà nước cũng có kế hoạch đầu tư các công trình hạ
tầng kỹ thuật như: cầu đường, sân bay, bến cảng và các công trình hạ tầng xã hội như
trường học, bệnh viện... tạo điều kiện thúc đẩy tiêu thụ xi măng dưới tác động của thị
trường cùng với sự phục hồi kinh tế Việt Nam, nhu cầu xi măng trong năm 2014 đã
tăng 15% so với năm 2013. Bên cạnh đó, có một số nhà máy xi măng đã đưa dây
chuyền sản xuất mới để sản xuất xi măng vì vậy để đảm bảo cung ứng đủ lượng than
cám phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các nhà máy xi măng. Việc dự trữ
nhiều hàng hóa là nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời đơn đặt hàng của khách hàng.
Tóm lại, xu hướng tăng mạnh của hàng tồn kho đối với công ty hoàn toàn phù
hợp trong tình trạng hiện nay. Công ty cổ phần Vicem Vật tư Vận Tải Xi Măng ký hợp
đồng mua than từ Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV) để
cung cấp cho các công ty xi măng thành viên. Mỗi ngày, các nhà máy xi măng của
Vicem cần 5.000 tấn than cám (loại 3 và 4), tuy nhiên lượng than của TKV cung ứng
cho Vicem chỉ đáp ứng một nửa yêu cầu. Nguồn cung ứng than có hạn và theo dự báo
của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam thì trong năm 2015, nguồn cung than sẽ
sụt giảm và đến năm 2020, ngành than sẽ chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu của thị
trường trong khi đó, nhu cầu dùng than của ngành xi măng lại tăng do nhiều dự án
được đưa vào hoạt động, mặt khác, trước sự biến động khó lường của giá cả thị
trường, để đảm bảo hoạt động kinh doanh của các công ty xi măng được ổn định, Công
ty đã có những dự báo và tăng dự trữ lượng hàng hóa (than cám) phù hợp để tạo ra sự
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn khác trong năm 2012 là 8.285 triệu đồng, đến năm 2013 là
14.031 triệu đồng, tăng 5.746 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 69,35% so với năm
2012. Năm 2014 là 26.557 triệu đồng, tăng 12.526 triệu đồng , tương ứng tăng 89,28%
so với năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến việc tài sản ngắn hạn khác tăng liên tiếp trong

44

Thang Long University Library


3 năm, từ năm 2012 đến năm 2014 chủ yếu là do thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
tăng lên, đây là phần thuế giá trị gia tăng đánh trên hàng hóa than của công ty mua vào
và bán ra.
 Phân tích từng khoản mục trong tài sản dài hạn
Từ bảng 2.3, ta thấy tài sản dài hạn có biến động không đều trong 3 năm, năm
2012 - 2013 giảm 96.204 triệu đồng, tương ứng giảm 41,24%. Năm 2013 - 2014, tài
sản dài hạn tăng 108.039 triệu đồng, tương ứng tăng 78,81%. Nguyên nhân của dẫn
đến sự tăng giảm tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là do tác động của khoản mục tài
sản cố định.
Bảng 2.3. Bảng phân tích biến động của từng khoản mục TSDH
Đơn vị: triệu đồng

Năm Năm Năm Năm 2014/2013 Năm 2013/2012


TSDH
2014 2013 2012 Số tiền % Số tiền %
TSDH 245.136 137.097 233.301 108.039 78,81 (96.204) (41,24)
II.TSCĐ 232.461 127.279 225.368 105.182 82,64 (98.089) (43,52)
1.TSCĐ hữu hình 40.572 109.716 213.532 (69.144) (63,02) (103.816) (48,62)
Nguyên giá 421.170 426.043 433.314 (4.873) (1,14) (7.271) (1,68)
Giá trị HMLK (380.598) (316.327) (219.782) (64.271) 20,32 (96.545) 43,93
3.TSCĐ vô hình - - - - - - -
Nguyên giá 146 146 146 - - - -
Giá trị HMLK (146) (146) (146) - - - -
4.Chi phí xây
191.889 17.562 11.836 174.326 992,61 5.727 48,39
dựng cơ bản
V.TSDH khác 12.675 9.818 7.933 2.857 29,1 1.885 23,77
(Nguồn: xử lý từ bảng cân đối kế toán của Công ty)
Tài sản cố định giảm mạnh trong năm 2013 còn 127.279 triệu đồng, giảm
98.089 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 43,52% so với năm 2012. Đến năm 2014,
tài sản cố định của công ty tăng lên 232.461 triệu đồng, tăng 105.182 triệu đồng, tương
ứng tăng 82,64% so với năm 2013. Để giải thích cho sự tăng giảm này ta cần phân tích
các mục trong tài sản cố định của công ty:
Tài sản cố định hữu hình trong năm 2012 - 2013 giảm 103.816 triệu đồng,
tương ứng giảm 48,62%. Trong năm 2013, Công ty thực hiện thanh lý một số tài sản
cố định, cụ thể: nhà cửa vật kiến trúc 3.078 triệu đồng, máy móc thiết bị 3.324 triệu
đồng, phương tiện vận tải 382 triệu đồng, thiết bị dụng cụ quản lý 592 triệu đồng. Các
tài sản cố định này đều cũ kỹ và lạc hậu nên Công ty đã tiến hành thanh lý nhằm tăng
hiệu suất sử dụng TSCĐ, giảm TSCĐ dư thừa, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn và khả
45
năng sinh lời của Công ty. Năm 2013 - 2014: tài sản cố định hữu hình trong năm 2014
là 40.572 triệu đồng, giảm 63,02% so với năm 2013 do Công ty đã thanh lý phương
tiện vận tải cũ với giá trị thanh lý 4.873 triệu đồng, và Công ty đã thành lập tổ dự án
đóng mới tàu sông để triển khai dự án đóng mới tàu sông trong năm 2015 nhằm nâng
cao năng lực vận chuyển của Công ty. Tuy nhiên, việc giảm tài sản cố định sẽ làm mất
chi phí khấu hao đối với tài sản cố định đã thanh lý từ đó sẽ làm giảm lá chắn thuế đối
với Công ty.
Chi phí xây dựng cơ bản năm 2012 là 11.836 triệu đồng, năm 2013 là 17.562
triệu đồng, tăng 5.727 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 48,39%. Đến năm 2014, chi
phí xây dựng cơ bản của công ty là 191.889 triệu đồng, tăng 174.326 triệu đồng, tương
ứng với mức tăng 992,61% so với năm 2013. Sở dĩ năm 2014, chi phí xây dựng cơ bản
của công ty tăng cao đột biến là do trong năm 2014, công ty khởi công xây dựng Dự
án tòa nhà Comatce. Dự án được xây dựng trên khu đất gần 7,000 m2 của VTV vốn
được dùng làm kho tại phố Ngụy Như Kon Tum, quận Thanh Xuân - Hà Nội với quy
mô 21 tầng, gồm khối đế 6 tầng làm văn phòng và dịch vụ, 2 khối tháp cao 15 tầng, 2
tầng hầm và 1 tầng mái, tổng mức đầu tư dự án dự kiến là 804.500 triệu đồng. Phần
chung cư tại 2 tháp 100 căn với diện tích từ 140 – 250 m2/căn, giá bán bình quân trong
khoảng từ 27 – 30 triệu/m2. Tổng diện tích văn phòng khoảng 2,500 m2 và giá cho
thuê khoảng 17 USD/m2. Tổng nguồn thu dự kiến đạt 1.197.000 triệu đồng, trong đó
có doanh thu từ văn phòng cho thuê, từ bán căn hộ và doanh thu khác. Thời gian thi
công phần hầm dự kiến là 12 tháng và sẽ hoàn thành phần ngầm trong quý 2/2015.
Theo đó, dự án sẽ tiến hành hạch toán doanh thu lợi nhuận trong giai đoạn 2016 -
2017, sau khi đã bàn giao toàn bộ dự án cho khách hàng.
Tài sản dài hạn khác trong năm 2012 là 7.933 triệu đồng, năm 2013 là 9.818
triệu đồng, tăng 1.885 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 23,77% so với năm 2013.
Năm 2014, tài sản dài hạn khác của công ty là 12.675 triệu đồng, tăng 2.857 triệu
đồng, tương ứng tăng 29,1% so với năm 2013. Tài sản dài hạn khác của công ty có
mức tăng đều qua các năm là vì hàng năm công ty đều phải chi trả chi phí sửa chữa lớn
cho máy móc, thiết bị, phương tiện để phục vụ tốt trong việc sản xuất, kinh doanh.
Nhìn chung, tài sản của Công ty còn nhiều biến động nhất là trong giai đoạn
2013 – 2014, tổng tài sản tăng 25,82%. Sự tăng lên này chủ yếu là do sự gia tăng của
các khoản mục tiền và các khoản tương đương với tiền, phải thu của khách hàng, hàng
tồn kho và chi phí xây dựng cơ bản. Công ty không có áp dụng mô hình dự trữ tối ưu
nên tiền và các khoản tương đương với tiền tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn còn
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản ngắn hạn của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty vẫn
chưa áp dụng chính sách tín dụng cũng như điều khoản bán chịu cho khách hàng khiến

46

Thang Long University Library


cho khoản phải thu khách hàng hiện tại của Công ty đang có giá trị rất lớn, lên tới hơn
480 tỷ.
b) Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn
Thông qua việc so sánh, phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán các năm
2012 – 2014 ta sẽ thấy được sự biến động nguồn vốn từ đó đưa ra các đánh giá khái
quát về tình hình nguồn vốn của công ty.
Bảng 2.4. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Công ty
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2014/2013 Năm 2013/2012


Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
A.NỢ PHẢI TRẢ 807.780 573.448 636.041 234.332 40,86 (62.593) (9,84)

B.VỐN CHỦ SỞ
401.404 387.574 384.009 13.830 3,57 3.565 0,93
HỮU

TỔNG NGUỒN
1.209.184 961.022 1.020.050 248.162 25,82 (59.028) (5,79)
VỐN
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Qua bảng 2.4, ta thấy tình hình tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm. Giai
đoạn năm 2012 - 2013, tổng nguồn vốn giảm 59.028 triệu đồng, tương đương giảm
5,79%. Giai đoạn năm 2013 - 2014, tổng nguồn vốn là 1.209.184 triệu đồng, tăng
248.162 triệu đồng tương đương tăng 25,82%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này
chủ yếu là do sự tăng giảm của khoản mục nợ phải trả. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn tình
hình biến động của nguồn vốn ta phải đi phân tích từng khoản mục trong nguồn vốn:
 Phân tích từng khoản mục trong Nợ phải trả:
Nợ phải trả của công ty đã có những thay đổi đáng kể trong vài năm gần đây, từ
năm 2012 đến năm 2014 nợ phải trả của công ty đã tăng lên khá lớn từ 636.041 triệu
đồng năm 2012 lên đến 807.780 triệu đồng năm 2014 và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của công ty. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn cho thấy tài sản của công
ty chủ yếu được hình thành từ nợ vay, trong đó:
Nợ ngắn hạn năm 2012 – 2013 giảm 25.849 triệu đồng, tương ứng giảm 5,31%.
Sở dĩ nợ ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn này giảm là do Công ty đã thanh toán
một phần khoản vay và nợ ngắn hạn. Năm 2013 – 2014, nợ ngắn hạn của Công ty tăng
290.229 triệu đồng, tương ứng tăng 62,95%. Nguyên nhân nợ ngắn hạn của công ty
tăng lớn như vậy chủ yếu là do trong năm 2014, khoản mục vay và nợ ngắn hạn của
công ty tăng mạnh so với năm 2013.
Vay và nợ ngắn hạn trong năm 2012 - 2013, giảm 82.021 triệu đồng, tương ứng
giảm 49,4%. Trong năm 2013, Công ty vay ngắn hạn của Ngân hàng Xăng dầu
47
Petrolimex 80.000 triệu đồng, thời hạn vay dưới 6 tháng và lãi suất 7,2% nhằm mục
đích bổ sung vốn lưu động. Vay và nợ ngắn hạn giảm giúp cho chi phí tài chính của
Công ty, cụ thể là chi phí lãi vay giảm trong năm 2013. Năm 2013 – 2014, vay và nợ
ngắn hạn của Công ty lại tăng thêm 183.593 triệu đồng, tương ứng với mức tăng
218,56%. Trong năm 2014, phải thu khách hàng cao gây khó khắn trong việc cân đối
tài chính cho sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện dự án đầu tư tòa nhà
Comatce. Công ty đã vay ngắn hạn của các ngân hàng nhằm bổ sung nguồn vốn lưu
động, đảm bảo tình hình sản xuất kinh doanh được ổn định, cụ thể: vay Ngân hàng
Công thương Việt Nam 165.000 triệu đồng, Ngân hàng Liên Việt 30.000 triệu đồng,
Ngân hàng Quân Đội 30.000 triệu đồng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
20.000 triệu đồng. Các khoản vay này đều có thời hạn vay dưới 4 tháng và không cần
có tài sản đảm bảo, lãi suất vay dưới 6,5%/ năm. Vay và nợ ngắn hạn trong năm 2014
tăng giúp tăng khả năng quay vòng vốn của Công ty, mở rộng thị trường kinh doanh…
tuy nhiên lại làm gia tăng chi phí lãi vay đồng thời cũng làm tăng áp lực trả nợ của
Công ty.
Bảng 2.5. Bảng phân tích biến động từng khoản mục Nợ phải trả
Đơn vị:triệu đồng
Năm 2014/2013 Năm 2013/2012
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
A.NỢ PHẢI TRẢ 807.780 573.448 636.041 234.332 40,86 (62.593) (9,84)

I.Nợ NH 751.242 461.013 486.862 290.229 62,95 (25.849) (5,31)

1.Vay và nợ NH 267.593 84.000 166.021 183.593 218,56 (82.021) (49,4)

2.PTNB 371.040 317.144 257.477 53.896 16,99 59.667 23,17

3.Người mua trả trước 1.215 8.626 6.261 (7.411) (85,92) 2.365 37,77

4.Thuế 4.197 2.445 3.369 1.752 71,66 (924) (27,43)

5.Phải trả NLĐ 9.790 8.094 7.510 1.696 20,95 585 7,79

6.CP phải trả 87.900 26.159 35.548 61.742 236,03 (9.390) (26,41)

9.Các khoản phải trả,


4.964 5.853 3.127 (889) (15,19) 2.726 87,18
phải nộp khác
11.Quỹ khen thưởng
4.543 8.692 7.549 (4.149) (47,73) 1.143 15,14
phúc lợi
II.Nợ DH 56.538 112.435 149.179 (55.897) (49,71) (36.744) (24,63)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)


Phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nợ phải trả của Công
ty. Năm 2012 - 2013: năm 2013, phải trả người bán của Công ty tăng 59.667 triệu
đồng, tương ứng tăng 23,17% so với năm 2012. Năm 2013 - 2014: tiếp tục tăng 53.896

48

Thang Long University Library


triệu đồng, tương ứng tăng 16,99% so với năm 2013. Khoản phải trả người bán chủ
yếu đến từ khoản nợ của công ty đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam. Do tình hình kinh tế còn khó khăn, tuy khoản phải thu khách hàng của
Công ty liên tục tăng, Công ty bị chiếm dụng vốn lớn nhưng để duy trì tiến độ cung
ứng than ổn định cho hoạt động sản xuất của các công ty xi măng trong Tổng công ty
được đảm bảo khiến cho khoản phải trả người bán của Công ty cũng liên tục tăng
trong giai đoạn 2012 – 2014. Khoản phải trả người bán tạo cho Công ty một khoản
chiếm dụng thường xuyên lớn, từ đó làm giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động thường
xuyên của Công ty. Có thể thấy công ty đã tạo dựng được một uy tín nhất định về khả
năng thanh toán với người bán. Tuy nhiên phải trả người bán liên tục tăng và có giá trị
lớn sẽ ít nhiều khiến công ty chịu gánh nặng phải trả nợ, và nếu nợ quá lâu có thể sẽ
ảnh hưởng phần nào đến uy tín của công ty.
Người mua trả tiền trước: khoản mục người mua trả tiền trước của Công ty
cũng có những biến động thất thường. Năm 2012 – 2013: năm 2013, khoản mục người
mua trả tiền trước của Công ty tăng 2.365 triệu đồng, tương ứng tăng 37,77% so với
năm 2012. Năm 2013 – 2014: là 1.215 triệu đồng, giảm 7.411 triệu đồng, tương ứng
với mức giảm 85,92% so với năm 2013.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước trong cả 3 năm Công ty vẫn còn phát
sinh các khoản thuế chưa nộp Nhà nước nguyên nhân đây là các khoản thuế chưa đến
hạn cho thấy Công ty luôn chấp hành đúng đắn nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm 2013,
khoản mục này là 2.445 triệu đồng, giảm 924 triệu đồng, tương ứng giảm 27,43% so
với năm 2012. Năm 2014 là 4.197 triệu đồng, tăng 1.752 triệu đồng, tương ứng tăng
71,66% so với năm 2013.
Phải trả người lao động tăng đều trong 3 năm, năm 2013 là 8.094 triệu đồng,
tăng 585 triệu đồng, tương ứng tăng 7,79% so với năm 2012. Đến năm 2014, khoản
này tiếp tục tăng thêm 1.752 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 20,95% so với năm
2013. Mặc dù tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn nhưng công ty luôn trả lương
đầy đủ và đúng hạn cho người lao động, giúp họ an tâm hơn trong lao động và cống
hiến hết mình cho công ty.
Chi phí phải trả trong năm 2013 là 26.159 triệu đồng, giảm 9.390 triệu đồng,
tướng ứng giảm 26,41% so với năm 2012. Đến năm 2014, chi phí phải trả của công ty
tăng lên thành 87.900 triệu đồng, tăng 61.742 triệu đồng, tương ứng tăng 236,03%.
Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng đột biến của chi phí phải trả trong năm 2014 là do
công ty phải trả một khoản chi phí lớn về quyền sử dụng đất Dự án.
Các khoản phải trả, phải nộp khác là một Công ty Cổ phần vì vậy hàng năm
Công ty vẫn phải thanh toán cổ tức phải trả cho các cổ đông, kinh phí công đoàn, bảo
49
hiểm xã hội,.... Năm 2012, khoản mục này ở mức 3.127 triệu đồng nhưng đến năm
2013 thì tăng lên 5.853 triệu đồng chủ yếu là do Công ty phải chi trả cổ tức nhiều hơn.
Năm 2014 thì khoản mục này giảm xuống còn 4.964 triệu đồng.
Quỹ khen thưởng phúc lợi trong năm 2013 tăng 1.143 triệu đồng, tương ứng
tăng 15,14% so với năm 2012. Sang năm 2014, quỹ khen thưởng phúc lợi của Công ty
giảm 4.149 triệu đồng, tương ứng giảm 47,73% so với năm 2013. Công ty đang dần
chú trọng hơn trong việc tăng cường chính sách khen thưởng, phúc lợi nhằm tạo động
lực lao động cho cán bộ, công nhân viên đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh và
công tác quản lý của Công ty.
Nợ dài hạn của công ty trong năm 2012 - 2013 giảm 36.744 triệu đồng, tương
ứng với mức giảm 24,63%. Nợ dài hạn của Công ty trong năm 2013 gồm các khoản:
vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 51.131 triệu đồng, vay Tổng công ty
Công nghiệp Xi Măng Việt Nam 28.000 triệu đồng phục vụ mua tàu Comatce Star
(năm 2009), vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33.304 triệu đồng phục vụ
mua tàu Comatce Sun trong năm 2012 (giá trị gốc khoản vay là 3.500.000 USD). Năm
2013 - 2014, nợ dài hạn của công ty giảm 55.897 triệu đồng, tương ứng giảm 49,71%.
Do công ty vẫn đang thực hiện đúng theo kế hoạch trả nợ đã đặt ra từ trước nên trong
năm 2014, nợ dài hạn của Công ty chỉ còn 56.538 triệu đồng.
 Phân tích khoản mục Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 2.6. Bảng phân tích biến động từng khoản mục Nguồn VCSH
Đơn vị: triệu đồng

Năm Năm Năm Năm 2014/2013 Năm 2013/2012


Chỉ tiêu
2014 2013 2012 Số tiền % Số tiền %
B. NGUỒN VCSH 401.404 387.574 384.009 13.830 3,57 3.565 0,93
I.VCSH 401.404 387.574 384.009 13.830 3,57 3.565 0,93
1.Vốn đầu tư của chủ sở
156.000 156.000 156.000 - - - -
hữu

2.Thặng dư vốn cổ phần 128.663 128.663 128.663 - - - -

7.Quỹ đầu tư phát triển 60.613 57.858 52.561 2.755 4,76 5.297 10,08

8.Quỹ dự phòng tài chính 16.193 13.715 10.641 2.478 18,07 3.073 28,88

9.Quỹ khác thuộc VCSH 8.186 6.946 5.410 1.239 17,84 1.537 28,41

10.LNST chưa phân phối 31.751 24.393 30.734 7.358 30,16 (6.342) (20,63)

(Nguồn: xử lý từ bảng cân đối kế toán của Công ty)


Vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm cụ thể năm 2013 là 387.574 triệu đồng
tăng 3.565 triệu đồng tương đương 0,93% so với năm 2012. Năm 2014 tiếp tục tăng

50

Thang Long University Library


13.830 triệu đồng tương đương 3,57% so với năm 2013. Việc nguồn VCSH tăng qua
các năm là dấu hiệu tốt cho thấy Công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của
mình, nguyên nhân làm gia tăng là do công ty kinh doanh có lãi qua các năm có phần
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cùng các quỹ thuộc VCSH tăng đều qua các năm:
Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu hàng năm là 156.000 triệu đồng như đã đăng kí
không có thay đổi trong 3 năm. Việc vốn đầu tư của chủ sở hữu không thay đổi trong 3
năm là do công ty sử dụng nguồn vốn vay nhiều hơn. Vì nếu vốn chủ sở hữu càng cao,
số lượng người chủ sở hữu càng nhiều, thì áp lực về việc trả cổ tức càng lớn, và chi phí
này cao hơn so với chi phí của nguồn vốn vay
Các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và các quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu đều tăng trong 3 năm qua. Cụ thể: Quỹ đầu tƣ phát triển năm 2013 tăng 5.297
triệu đồng, tương ứng tăng 10,08% so với năm 2012, sang năm 2014 tiếp tục tăng
thêm 2.755 triệu đồng, tương ứng tăng 4,76% so với năm 2013. Quỹ đầu tư phát triển
được dùng để bổ sung vốn điều lệ của Công ty; sử dụng cho các mục đích mở rộng,
phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu, mua sắm, xây dựng tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ, mua cổ phiếu, góp
cổ phần,…Quỹ dự phòng tài chính năm 2013 tăng 28,88% so với năm 2012 và năm
2014 tiếp tục tăng thêm 18,07% với mục đích dùng để: Bù đắp những tổn thất, thiệt
hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh; Bù đắp
khoản lỗ của Công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu;
Ngoài ra một phần sẽ trích nộp lên đơn vị cấp trên theo tỷ lệ quy định. Các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu cũng tăng và được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị,
Ban Giám đốc Công ty, mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối của Công ty vào trong 3 năm đều trên 24
tỷ đồng. Năm 2012 - 2013, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty giảm 6.342
triệu đồng, tương ứng giảm 20,63%. Nguyên nhân là do trong năm 2013, doanh thu
thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm 4,16%. Năm 2013 - 2014,
doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2,3% đồng thời chi phí bán
hàng giảm 7,92% khiến cho lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty tăng 7.358
triệu đồng, tương ứng tăng 30,16%. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là phần lợi
nhuận Công ty giữ lại sau thuế để tiếp tục mở rộng quy mô phát triển của mạng lưới
hoạt động kinh doanh nên nguồn vốn của công ty liên tục được bổ sung nhờ hoạt động
sản xuất kinh doanh lãi.

51
2.2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích báo cáo thu nhập của công ty thông qua các số liệu trên Báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2014, qua đó ta sẽ phân tích, so sánh
biến động giữa các khoản mục, tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng đến doanh thu
trong kỳ của Công ty, mức độ kiếm soát chi phí của công ty, chi phí nào thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, dự đoán xu hướng phát triển của công ty trong năm tới
thông qua lợi nhuận đạt được trong 3 năm vừa qua.
 Phân tích doanh thu:
Bảng 2.7. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: triệu đồng

ST Năm Năm Năm Năm 2014/2013 Năm 2013/2012


Chỉ tiêu
T 2014 2013 2012 Số tiền % Số tiền %
Doanh thu từ bán hàng
1 3.411.407 3.334.652 3.479.492 76.755 2,30 (144.840) (4,16)
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về
3 bán hàng và cung cấp 3.411.407 3.334.652 3.479.492 76.755 2,30 (144.840) (4,16)
dịch vụ
Doanh thu hoạt động
6 3.120 6.811 6.699 (3.691 ) (54,19) 112 1,68
tài chính

11 Thu nhập khác 6.284 7.924 6.785 (1.640) (20,69) 1.139 16,79

(Nguồn: xử lý từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Trong giai đoạn 2012 – 2014, công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu dẫn tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đúng bằng doanh thu thuần. Các
khoản này không phát sinh do Công ty là một doanh nghiệp có uy tín, chất lượng và
kinh nghiệm trong kinh doanh sản xuất. Các hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ,
sản phẩm thường có chất lượng nên không phát sinh việc trả hàng lại do lỗi của sản
phẩm cũng như đáp ứng được yêu cầu từ phía khách hàng.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 – 2013 giảm
144.840 triệu đồng, tương ứng giảm 4,16%. Doanh thu này của công ty chủ yếu thu
được từ doanh thu bán than các loại cho các công ty con của Tổng công ty Công
nghiệp Xi măng Việt Nam. Trong giai đoạn từ 2012 - 2013, trước sự tác động của thị
trường bất động sản trầm lắng đã ảnh hưởng phần nào đến đầu ra của các công ty xi
măng và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty giảm trong năm 2013. Năm 2013 – 2014, doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng 76.755 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 2,3% điều này cho
thấy sự phục hồi của thị trường trong năm 2014, tình hình sản xuất và tiêu thụ của các
công ty xi măng có những biến chuyển tốt đẹp vì vậy mà nhu cầu về than để sản xuất

52

Thang Long University Library


xi măng đã tăng giúp doanh thu của Công ty có sự phục hồi và trở lại mạch tăng
trưởng.
Doanh thu hoạt động tài chính có sự biến động không đều qua các năm. Cụ thể
năm 2013, doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty tăng 112 triệu đồng, tương
ứng tăng với tỷ lệ 1,68% so với năm 2012. Sang năm 2014 doanh thu từu hoạt động tài
chính lại giảm 3.691 triệu đồng, tương ứng giảm với tỷ lệ 54,19% so với năm 2013.
Doanh thu từ hoạt động tài chính đến từ lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá
do đánh giá lại số dư cuối năm và từ các hoạt động tài chính khác.
Thu nhập khác chủ yếu đến từ tiền thu phạt vi phạm hợp đồng, thu từ thanh lý
tài sản, công cụ, dụng cụ. Năm 2013 là 7.924 triệu đồng, tăng 1.139 triệu đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng 16,79% so với năm 2012. Sang năm 2014 là 6.284 triệu đồng, giảm
1.640 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 20,69% so với năm 2013.
 Phân tích chi phí
Bảng 2.8. Chi phí của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: triệu đồng

ST Năm 2014/2013 Năm 2013/2012


Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
T Số tiền % Số tiền %
4 Giá vốn hàng bán 3.047.585 2.972.892 3.055.956 74.693 2,51 (83.064) (2,72)
7 Chi phí tài chính 32.185 30.687 58.149 1.498 4,88 (27.462) (47,23)

Chi phí lãi vay 30.332 30.032 58.039 301 1,00 (28.007) (48,26)

8 Chi phí bán hàng 261.044 283.504 302.407 (22.460) (7,92) (18.903) (6,25)

Chi phí quản lý


9 31.863 29.319 34.461 2.545 8,68 (5.143) (14,92)
doanh nghiệp

12 Chi phí khác 837 341 1.024 496 145,65 (683) (66,72)

Chi phí thuế TNDN


15 10.478 8.253 10.245 2.224 26,95 (1.991) (19,44)
hiện hành

(Nguồn: xử lý từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Giá vốn hàng bán trong năm 2012 - 2013, giảm 83.064 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ giảm 2,72 %. Cuối năm 2012, giá bán than đối với các hộ xi măng, giấy, phân
bón giảm từ 1,5% đến 6,7% tùy chủng loại than so với giá hiện hành đồng thời trong
năm 2013, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 4,16%, số lượng sản
phẩm tiêu thụ được giảm nên giá vốn hàng bán giảm. Năm 2013 - 2014, doanh thu
thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2,3% cùng với việc giá than tăng thêm 7-
10% so với năm 2013 khiến cho giá vốn hàng bán lại tăng thêm 74.693 triệu đồng tăng
2,51%. Tốc độ tăng, giảm của giá vốn hàng bán vẫn lớn hơn so với tốc độ tăng, giảm
của doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy trong giai đoạn 2012 -
53
2014 chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty cao hơn so với thị trường, giá vốn hàng
bán ở mức cao khiến cho Công ty không có nhiều cơ hội cạnh tranh. Trong thời gian
tới, Công ty cần phải điều chỉnh giá vốn hàng bán của mình, tìm kiếm thêm các nhà
cung cấp có nguồn nhiên vật liệu với giá thấp hơn nhằm gia tăng tính cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Chi phí tài chính chủ yếu chính là chi phí lãi vay, vào năm 2013 chi phí tài chính
của công ty là 30.687 triệu đồng, giảm 27.462 triệu đồng, tương ứng giảm 47,23% so
với năm 2012. Nguyên nhân của việc giảm chi phí tài chính của công ty chủ yếu là do
trong năm 2013, vay ngắn hạn giảm 49,4% đồng thời nợ dài hạn của công ty giảm
24,63%. Đến năm 2014, chi phí này tăng 4,88%, chênh lệch giữa 2 năm 2014 và 2013
là 1.497.893 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng chi phí tài chính là trong năm
2014, vay ngắn hạn của công ty tăng 183.593 triệu đồng, tăng 218,56% so với năm
2013. Việc tăng chi phí tài chính làm gia tăng áp lực trả nợ nhưng nó cũng giúp gia
tăng khả năng quay vòng vốn của công ty, mở rộng thị trường kinh doanh…
Chi phí bán hàng năm 2012 - 2013 là 302.407 giảm 18.903 triệu đồng, tương
ứng giảm 6,255. Sang năm 2014 là 261.044 triệu đồng, giảm 22.460 triệu đồng, tương
ứng giảm 7,92% so với năm 2013.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 - 2013 là 29.318 triệu đồng giảm 5.143
triệu đồng tương ứng với 14,92%. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm là do đơn hàng
năm 2013 đã giảm so với năm 2012, bên cạnh đó, do công ty sử dụng phương pháp
khấu hao nhanh khiến cho chi phí khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho việc quản lý
doanh nghiệp của Công ty cũng giảm. Tuy rằng chi phí này có giảm nhưng chỉ giảm
lượng nhỏ nên vẫn là một gánh nặng tài chính cho công ty. Tuy các chi phí khác trong
chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ
mua ngoài… đều giảm nhưng chi phí nhân viên lại tăng mạnh, cụ thể tăng thêm 4.244
triệu đồng bên cạnh đó thuế, phí, lệ phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng
thêm 397 triệu đồng so với năm 2013 khiến cho chi phí quản lý doanh nghiệp của
Công ty tăng thêm 2.545 triệu đồng với tốc độ tăng 8,68% trong năm 2013 - 2014.
Đây vẫn là mức tăng cao so với tốc độ tăng trưởng doanh thu nên công ty cần có
những thay đổi trong chính sách kiểm soát chi phí, cơ cấu lại phòng ban giảm bớt sự
trì trệ trong hệ thống quản lý…
Chi phí khác của công ty chủ yếu từ chi phí thanh lý tài sản, công cụ dụng cụ và
phạt vi phạm hợp đồng. Năm 2012 - 2013, chi phí khác giảm 683 triệu đồng, tương
ứng giảm 66,72%. Sang năm 2013 - 2014, chi phí khác tăng thêm 496 triệu đồng,
tương ứng tăng 145,65%. Nguyên nhân tăng chủ yếu từ phạt vi phạm hợp đồng, tăng
từ 221 triệu đồng trong năm 2013 lên 559 triệu đồng trong năm 2014. Công ty cần có

54

Thang Long University Library


biện pháp khắc phục, tránh để tình trạng vi phạm hợp đồng diễn ra thường xuyên làm
ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản tiền cần thiết phải nộp cho nhà
nước góp phần tăng trưởng kinh tế quốc gia và phát sinh khi công ty có lợi nhuận. Do
lợi nhuận trước thuế năm 2013 giảm so với năm 2012 nên khoản thuế phải nộp năm
2013 là 8.253 triệu đồng giảm 1.991 triệu đồng ứng giảm 19,44%. Năm 2014 là
10.478 triệu đồng, tăng 2.224 đồng, tương ứng tăng 26,95% so với năm 2013
 Phân tích lợi nhuận
Bảng 2.9. Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Năm Năm Năm 2014/2013 Năm 2013/2012


STT Chỉ tiêu
2014 2013 2012 Số tiền % Số tiền %
Lợi nhuận gộp về bán
5 363.822 361.761 423.536 2.062 0,57 (61.775) (14,59)
hàng và dịch vụ

Lợi nhuận thuần từ


10 41.851 25.063 35.219 16.788 66,98 (10.156) (28,84)
hoạt động kinh doanh

13 Lợi nhuận khác 5.447 7.583 5.760 (2.136) (28,17) 1.823 31,64

Lợi nhuận kế toán


14 47.298 32.646 40.979 14.652 44,88 (8.333) (20,33)
trước thuế

17 Lợi nhuận sau thuế 36.820 24.393 30.734 12.428 50,95 (6.342) (20,63)

(Nguồn: xử lý từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong 3 năm có nhiều sự biến động.
Năm 2013, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 25.063 triệu đồng giảm 10.156
triệu đồng tương đương với 28,84% so với năm 2012. Đến năm 2014, lợi nhuận thuần
của công ty là 41.851 triệu đồng, tăng 16.788 triệu đồng, tương đương tăng 66,98% so
với năm 2013. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do chi phí bán hàng năm 2014 giảm
7,92% so với năm 2013.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nhìn vào biểu đồ tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận ta thấy lợi nhuận của Công ty có chiều hướng đi lên
trong giai đoạn 2012 – 2014, cụ thể Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2013 là 24.393 triệu đồng, giảm 6.342 triệu đồng so với năm 2012, tốc độ giảm
20,63%. Đây được ghi nhận là nỗ lực của công ty trong khi tình hình kinh tế gặp nhiều
khó khăn: tỷ lệ lạm phát cao, Nhà nước và người dân đều thắt chặt giảm thiểu chi
tiêu… điều đó thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc tối thiểu hóa chi phí và thúc
đẩy lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra. Đến năm 2014, công ty đã có những bước phục
hồi, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng 66,98%, đồng thời thuế

55
suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 25% xuống còn 22% khiến cho lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng lên là 36.820 triệu đồng, tăng 50,95% so với năm 2013.
Qua số liệu phân tích trong giai đoạn 2012 – 2014, có thể thấy rõ tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty có sự thay đổi. Tất cả sự biến động của các nhân tố đều
góp phần làm thay đổi kết quả kinh doanh. Sự thay đổi của Lợi nhuận thuần, sự phát
sinh của các khoản Lợi nhuận khác, sự thay đổi chi phí thuế do chính sách của Nhà
nước đều làm thay đổi các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty. Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản và nhân tố đòn bẩy tài
chính. Sự ảnh hưởng của các nhân tố này sẽ được phân tích cụ thể ở phần sau.
2.2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.10. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2014/2013 Năm 2013/2012
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trƣớc
47.298 32.646 40.979 14.652 44,88 (8.333) (20,33)
thuế
2. Điều chỉnh cho
104.863 126.642 144.384 (21.779) (17,2) (17.742) (12,29)
các khoản
Khấu hao TSCĐ 69.095 103.802 92.929 (34.706) (33,44) 10.873 11,7
(Lãi)/ Lỗ chênh lệch
tỷ giá hối đoái chưa (80) (80) - - -
thực
Lãi từ hoạt động đầu
5.515 (7.192) (6.584) 12.707 (176,69) (608) 9,23

Chi phí lãi vay 30.332 30.032 58.039 301 1 (28.007) (48,26)
3. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh 141.130 159.288 185.363 (18.158) (11,4) (26.075) (14,07)
trƣớc thay đổi VLĐ
Tăng, giảm các khoản
(54.395) (95.341) (111.724) 40.946 (42,95) 16.384 (14,66)
phải thu
Tăng, giảm hàng tồn
(58.111) (26.492) 111.160 (31.619) 119,35 (137.652) (123,83)
kho
Tăng, giảm các khoản
39.329 52.632 115.620 (13.304) (25,28) (62.988) (54,48)
phải trả
Tăng, giảm chi phí
(4.291) (1.885) (4.852) (2.406) 127,6 2.967 (61,14)
trả trước
Tiền lãi vay đã trả (27.180) (30.891) (42.501) 3.710 (12,01) 11.611 (27,32)

Thuế TNDN đã nộp (8.329) (9.574) (8.399) 1.245 (13,01) (1.175) 14

Tiền thu khác từ hoạt


10.648 - - (10.648) (100)
động kinh doanh

56

Thang Long University Library


Tiền chi cho các hoạt
(6.859) (8.413) (2.115) 1.554 (18,47) (6.298) 297,83
động kinh doanh

Lƣu chuyển tiền


thuần từ hoạt động 21.294 39.324 253.199 (18.031) (45,85) (213.874) (84,47)
kinh doanh
II.Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
1. Tiền chi để mua
sắm, xây dựng (103.564) (5.832) (183.816) (97.732) 1675,8 177.984 (96,83)
TSCĐ, TSDH khác
2. Tiền thu từ thanh
3.039 1.715 807 1.324 77,25 908 112,45
lý, nhượng bán TSCĐ
7. Thu lãi tiền cho
vay, cổ tức và lợi 2.525 5.969 6.451 (3.444) (57,69) (482) (7,48)
nhuận được chia
Lƣu chuyển tiền
thuần từ hoạt động (98.000) 1.851 (176.558) (99.851) (5393,88) 178.409 (101,05)
đầu tƣ
III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
3. Tiền vay ngắn hạn,
1.430.000 1.380.000 1.278.416 50.000 3,62 101.584 7,95
dài hạn nhận được
4. Tiền chi trả nợ gốc
(1.302.304) (1.499.488) (1.239.450) 197.184 (13,15) (260.037) 20,98
vay
6. Cổ tức, lợi nhuận
(24.887) (12.522) (12.365) 98,74 (12.522) -
đã trả cho chủ sở hữu
Lƣu chuyển tiền
thuần từ hoạt động 102.809 (132.010) 38.966 234.819 (177,88) (170.976) (438,78)
tài chính

(Nguồn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)


Phân tích lưu chuyển dòng tiền trong doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ
quan trọng giúp nhà quản trị hình dung ra được quá trình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp đó thông qua các chỉ số dòng tiền ra – ghi âm và dòng tiền vào – ghi dương.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Năm 2012 - 2013, lợi nhuận trước thuế đã giảm còn 32.646 triệu đồng, giảm
20,33% so với năm 2012. Hoạt động đầu tư không những chưa thể đem lại lợi nhuận
cho Công ty mà phần lỗ còn tăng lên 7.192 triệu đồng, tăng 9,23% so với năm 2012.
Khoản lãi vay đã trả trong năm 2013 đã giảm xuống còn 30.891 triệu đồng, giảm
27,32% so với năm 2012. Các khoản phải trả tuy vẫn mang dấu dương nhưng đã giảm
54,48% so với năm 2012. Đồng thời, hàng tồn kho trong năm 2013 đã giảm xuống còn
(26.492) triệu đồng, giảm 123,83% so với năm 2012. Điều này khiến cho lưu chuyển
tiền thuần trong năm 2013 tuy vẫn mang dấu dương là 39.324 triệu đồng nhưng giảm
84,47% so với năm 2012.
Năm 2013 - 2014, tuy lợi nhuận trước thuế của công ty tăng lên 47.298 triệu
đồng nhưng do khấu hao tài sản cố định trong năm giảm xuống còn 69.095 triệu đồng,
57
giảm 33,44% so với năm 2013 đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
thay đổi vốn lưu động của công ty giảm còn 141.130 triệu đồng. Bên cạnh đó, mặc dù
dòng tiền ra của các khoản phải thu giảm 42,95% so với năm 2013 nhưng dòng tiền ra
của hàng tồn kho và chi phí trả trước đều tăng cao hơn so với năm 2013, với tốc độ
tăng lần lượt là 119,35% và 127,6%. Điều này khiến cho trong năm 2014, lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh chỉ đạt 21.294 triệu đồng, giảm 45,85% so với năm
2013.
Tóm lại, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ năm 2012
đến năm 2014 đều > 0. Đây là một tín hiệu khả quan cho hoạt động kinh doanh của
Công ty, biểu hiện khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh
để chi trả các khoản nợ, duy trì hoạt động, tiến hành các hoạt động đầu tư mà không
cần tới nguồn tài chính bên ngoài.
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo
lưu chuyển tiền tê mà còn có sức ảnh hưởng khá lớn lên các khoản lưu chuyển tiền
thuần trong năm. Năm 2012 - 2013, tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, tài sản dài
hạn khác cho Công ty giảm đi rất nhiều so với năm 2012, còn (5.832) triệu đồng, giảm
96,83%. Các khoản tiền thu về trong năm đến từ tiền thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và TSDH khác và tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia. Với lượng
tiền thu về cao hơn nên trong năm 2012 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt
mức 1.851 triệu đồng. Năm 2013 - 2014, Công ty chi rất nhiều tiền vào mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các TSDH khác, cụ thể là 103.564 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong
năm 2014, công ty khởi công xây dựng dự án tòa nhà Comatce. Trong năm 2014,
Công ty chi nhiều hơn thu nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư của công ty
lại mang giá trị âm (98.000) triệu đồng.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính chỉ bao gồm các khoản tiền vay ngắn hạn,
dài hạn nhận được, tiền chi trả nợ gốc vay và cổ tức, lợi nhuận đã trả cho cổ đông.
Năm 2012 - 2013, tiền vay ngắn hạn, dài hạn của Công ty là 1.380.000 triệu đồng, tiền
chi trả nợ gốc vay phát sinh 1.499.488 triệu đồng, cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ
sở hữu phát sinh trong năm là 12.522 triệu đồng. Năm 2013, khoản tiền phát sinh lớn
hơn khoản nhận được nên giá trị lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
mang giá trị âm là (132.010) triệu đồng.
Năm 2013 - 2014, tiền vay ngắn hạn, dài hạn của Công ty đã tăng thêm 50.000
triệu đồng, tăng 3,62% và tiền chi trả nợ gốc vay đã giảm xuống còn 1.302.304 triệu
đồng, giảm 13,15%. Cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu trong năm là 24.887
58

Thang Long University Library


triệu đồng, tăng 98,74% so với năm 2013. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính trong năm 2014 mang dấu dương và đạt giá trị là 102.809 triệu đồng.
Tóm lại, khi lưu chuyển tiền thuần từ tài chính mang giá trị dương mang ý nghĩa
tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài nên doanh nghiệp dễ bị
phụ thuộc vào người tài trợ. Còn khi mang giá trị âm lại thể hiện lượng tiền chi ra của
doanh nghiệp tăng lên lớn hơn lượng tiền cung vào cho doanh nghiệp. Bởi vậy, Công
ty cần có chính sách phù hợp mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
2.2.3.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,28 1,79 1,62

Chênh lệch giữa các năm (lần) -0,51 0,17


(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn bằng các tài sản ngắn hạn hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm
bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Năm 2012 - 2013: chỉ tiêu này cho biết trong năm 2013, mỗi đồng nợ ngắn hạn
có 1,79 đồng tài sản ngắn hạn sử dụng để thanh toán, tăng 0,17 lần so với năm 2012.
Trong năm 2013, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tăng là nguyên nhân
chủ yếu làm tài sản ngắn hạn của Công ty tăng 4,13% trong khi đó nợ ngắn hạn của
Công ty lại giảm 5,31% dẫn tới khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tăng so
với năm 2012.
Năm 2013 - 2014: mỗi đồng nợ ngắn hạn có 1,28 đồng tài sản ngắn hạn sử dụng
để thanh toán, giảm 0,51 đồng so với năm 2013. Chỉ tiêu này giảm trong năm 2014 do
sự tăng lên của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn
hạn (17,01%) thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tổng nợ ngắn hạn (62,95%). Sự
gia tăng của tài sản ngắn hạn từ các khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền,
phải thu khách hàng, hàng tồn kho không nhiều bên cạnh đó sự gia tăng nhiều hơn của
các khoản mục vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, chi phí phải trả đã làm cho khả
năng thanh toán trong giai đoạn này giảm đi.
Trong 3 năm, từ năm 2012 đến năm 2014, khả năng thanh toán ngắn hạn của
Công ty đều lớn hơn 1. Cho thấy dự trữ tài sản ngắn hạn của Công ty đủ khả năng đảm
bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi so sánh với khả năng thanh toán ngắn
59
hạn của ngành thương mại (theo số liệu của website cophieu68.vn năm 2012 là 1,2 lần,
năm 2013 là 1,21 lần) thì hệ số thanh toán của Công ty trong 2 năm 2012, 2013 vẫn ở
mức cao. Tuy nhiên sang năm 2014, chỉ tiêu này giảm mạnh xuống còn 1,28 lần, thấp
hơn so với trung bình ngành là 0,03 lần. Đây là dấu hiệu cho thấy khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty không tốt bằng các công ty cùng ngành. Tuy nhiên khả năng
thanh toán ngắn hạn của Công ty có tính lượng hàng tồn kho trong giá trị tài sản ngắn
hạn, hàng tồn kho lại có khả năng thanh khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí
tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Do vậy để đánh giá tốt hơn về khả năng thanh
toán, ta sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, chỉ tiêu này sẽ loại bỏ sự tác động
của hàng tồn kho là tài sản lưu động có khả năng thanh toán thấp để có kết luận rõ hơn
về đáp ứng nghĩa vụ nợ đối với các khoản vay cần thanh toán nhanh. Sự thay đổi của
khả năng thanh toán nhanh được minh họa bởi biểu đồ dưới đây:
Khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ 2.1. Hệ số thanh toán nhanh
1500000,0 1,29 1,39 1,500
Triệu VNĐ

0,96
1000000,0 1,00

Lần
500000,0 ,500
,0 ,00
2012 2013 2014

Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh
toán của Công ty, được xác định bởi tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho
nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho đã bị loại ra khỏi tài sản ngắn hạn bởi vì hàng tồn
kho có tính thanh khoản thấp nhất (khả năng chuyển hóa thành tiền lâu).
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2012 - 2013 là 1,39 lần, tức là một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,39 đồng tài sản ngắn hạn không tính hàng tồn
kho, tăng 0,1 đồng so với năm 2012. Do trong năm 2013, hàng tồn kho tăng 16,91% so
với năm 2012 nhưng nợ ngắn hạn của Công ty giảm 5,31%. Điều này cho thấy khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tự chủ dễ dàng chi trả các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán nhanh năm 2013 - 2014 là 0,96 lần cho biết 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bởi 0,96 đồng tài sản ngắn hạn không tính hàng tồn kho, giảm 0,43
lần so với năm 2013. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty trong năm 2014 nhỏ hơn
1, cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo bởi ít hơn 1 đồng tài sản có
tính thanh khoản cao. Đây là một dấu hiệu không tốt, cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn
60

Thang Long University Library


có tính thanh khoản nhanh của Công ty có giá trị nhỏ hơn nợ ngắn hạn chứng tỏ tài sản
ngắn hạn có thể sử dụng ngay của Công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn. Do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và tăng mạnh
(31,73%) trong năm 2014, đồng thời vay và nợ ngắn hạn tăng 218,56% khiến cho khả
năng thanh toán của công ty giảm xuống.
Khi so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu thanh toán nhanh toàn ngành thương mại
(theo số liệu của website cophieu68.vn năm 2012 là 0,73 lần, năm 2013 là 0,71 lần,
năm 2014 là 0,8 lần) có thể thấy chỉ tiêu này của công ty đang ở mức cao so với toàn
ngành. Sau khi loại bỏ khoản mục hàng tồn kho ra khỏi tài sản ngắn hạn để tính chỉ
tiêu này thì khoản mục còn lại có giá trị tác động lớn đến công ty là khoản phải thu
khách hàng. Để duy trì và tăng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, Công ty cần phải
giảm giá trị khoản phải thu khách hàng đồng thời tăng các khoản có tính thanh khoản
cao như tiền và các khoản tương đương với tiền để nâng cao khả năng thanh toán của
công ty.
Khả năng thanh toán tức thời
Biểu đồ 2.2. Hệ số thanh toán tức thời
800000,0 0,56 ,600
Triệu VNĐ

600000,0 0,4 751242,0


,400

Lần
400000,0 486862,0 0,28
461013,0
,200
200000,0
273768,0 183365,0 209542,0
,0 ,00
2012 2013 2014

Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức thời

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Khả năng thanh toán tức thời cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương với tiền.
Năm 2012 - 2013: khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty là 0,4 lần, có nghĩa
là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,4 đồng tiền và các khoản tương đương với
tiền, giảm 0,16 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013, tiền và các khoản
tương đương với tiền giảm 33,02% lớn hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn là 5,31%.
Năm 2013 -2014: khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty giảm xuống còn 0,28 lần
có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,28 đồng tiền và các khoản
tương đương với tiền, giảm 0,12 lần so với năm 2013. Do tốc độ tăng của tiền và các
khoản tương đương tiền (14,28%) bé hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (62,95%)
trong năm 2014 khiến chỉ tiêu khả năng thanh toán bằng tiền giảm 0,12 lần so với năm
61
2013. Khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty trong 3 năm đang ở mức thấp và có
xu hướng giảm xuống. Hệ số này trong giai đoạn 2012 – 2014 đều nhỏ hơn 1 cho thấy
giá trị tài sản lưu động có tính thanh khoản nhanh của Công ty nhỏ hơn giá trị nợ ngắn
hạn hay nói cách khác, tài sản lưu động có thể sử dụng ngay của Công ty không đủ
đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Khi so sánh khả năng thanh toán tức thời của công ty với chỉ tiêu này ở toàn
ngành thì thấy chỉ tiêu này ở mức khá cao so với trung bình ngành trong 2 năm 2012,
2013 (theo số liệu của website cophieu68.vn năm 2012 là 0,25 lần, năm 2013 là 0,29
lần). Sang năm 2014, chỉ tiêu này của công ty thấp hơn so với trung bình ngành 0,02
lần hay nói cách khác, so với các công ty trong cùng ngành thương mại thì khả năng
thanh toán tức thời của công ty trong năm 2014 kém hơn. Điều này cho thấy giá trị tài
sản ngắn hạn kém thanh khoản khác của Công ty còn chiếm tỷ trọng khá cao trong giá
trị tài sản ngắn hạn, ở đây cụ thể là khoản phải thu khách hàng tăng đều trong giai
đoạn 2012 - 2014. Công ty đang bị chiếm dụng vốn khá lớn, vì vậy công ty cần điều
chỉnh lại cơ cấu TSNH, nâng cao khả năng quản lý khoản phải thu để tránh trường hợp
mất khả năng thanh toán tức thời nếu như các chủ nợ đòi tiền cùng một lúc đồng thời
Công ty cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời
khi cần.
2.2.3.2. Chỉ tiêu hoạt động
a) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
 Các chỉ tiêu chung
Biểu đồ 2.3. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tổng tài sản
150,000 3,41 3,47 4,000
2,82
3,000
100,000
2,000 Vòng
Ngày
50,000 107,04 105,19 129,43 1,000
,000 ,000
2012 2013 2014

Thời gian quay vòng của tổng tài sản Số vòng quay của tổng tài sản

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Nhìn vào bảng trên có thể thấy được số vòng quay của tổng tài sản hay hiệu suất
sử dụng tài sản của công ty biến động không đều trong 3 năm, cụ thể như sau:
Năm 2012 - 2013: Năm 2013, cả tổng tài sản lẫn doanh thu thuần của Công ty
đều giảm so với năm 2012. Nhưng tốc độ giảm của doanh thu thuần (4,16%) ít hơn so
với tốc độ giảm của tổng tài sản (5,79%) nên số vòng quay của tổng tài sản trong năm

62

Thang Long University Library


2013 là 3,47 vòng, tăng 0,06 vòng so với năm 2012, đồng thời chu kỳ quay của tổng
tài sản trong năm 2013 chỉ mất có 105,19 ngày giảm 24,24 ngày so với năm 2012. Ở
đây có thể hiểu rằng trong năm 2013 một đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh
thì thu được 3,47 đồng doanh thu thuần. Chỉ số này tăng cho thấy năm 2013 Công ty
đã sử dụng tốt hiệu quả lợi ích mà tài sản đem lại để tạo ra doanh thu.
Năm 2013 - 2014: Sau 1 năm số vòng quay của tổng tài sản tăng nhẹ thì tính đến
cùng kỳ năm 2014 lại giảm xuống còn 2,82 vòng và chu kỳ quay của tổng tài sản tăng
1,85 ngày so với năm 2013. Trong năm 2014, Công ty đầu tư mạnh vào tài sản, TSNH
tăng 17,01%, TSDH tăng 78,81% khiến cho tốc độ tăng của tài sản (25,82%) lớn hơn
so với tốc độ tăng của doanh thu ( 2,3%) đây là nguyên nhân khiến cho hiệu suất sử
dụng tổng tài sản của Công ty giảm so với năm 2013.
 Phân tích khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn
Năm 2012 – 2013: Doanh thu thuần của Công ty giảm 4,16% trong khi tài sản
ngắn hạn lại tăng thêm 4,73% chủ yếu do phải thu khách hàng tăng 27,4% và hàng tồn
kho tăng 16,91% là nguyên nhân khiến cho số vòng quay của tài sản ngắn hạn trong
năm 2013 giảm 0,37 vòng so với năm 2012. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn còn
phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, có nghĩa là trong năm 2013, hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn bị giảm so với năm 2012, 1 đồng tài sản ngắn hạn trong năm
2013 chỉ tạo ra 4,05 đồng doanh thu thuần. Đồng thời, số vòng quay tài sản ngắn hạn
giảm khiến cho thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn tăng, cụ thể trong năm 2013,
thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn hết 90,12 ngày, tăng thêm 7,54 ngày so với
năm 2012.
Biểu đồ 2.4. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn
150 6
4,42 4,05 3,54
100 4
Ngày Vòng
50 82,58 90,12 103,11 2

0 0
2012 2013 2014

Thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Năm 2013 – 2014: Số vòng quay của tài sản ngắn hạn tiếp tục giảm thêm 0,51
vòng, còn 3,54 vòng/ năm nghĩa là cứ 1 đồng tài sản trong năm 2014 sẽ tạo ra được
3,54 đồng doanh thu. Trong năm 2014, tình hình kinh tế được cải thiện, doanh thu
thuần của Công ty tăng thêm 2,3% nhưng vẫn thấp hơn so với tốc độ tăng của tài sản
63
ngắn hạn là 17,01%. Tài sản ngắn hạn tăng trong năm 2014 chủ yếu vẫn là do phải thu
khách hàng và hàng tồn kho tiếp tục tăng thêm lần lượt là 9,53% và 31,73%. Điều này
khiến cho số vòng quay tài sản ngắn hạn giảm đồng thời khiến cho thời gian 1 vòng
quay của tài sản ngắn hạn tăng lên trong năm 2014 là 103,11 ngày, tăng 12,99 ngày so
với năm 2013.
Có thể thấy trong giai đoạn 2012 - 2014, số vòng quay của tài sản ngắn hạn liên
tục giảm, thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn liên tục tăng hay nới cách khác
hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty đang bị giảm. Điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Phân tích khả năng quản lý hàng tồn kho
Bảng 2.12. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu
2014 2013 2012 2014/2013 2013/2012

Số vòng quay của HTK (vòng) 12,63 16,23 19,51 (3,6) (3,28)

Thời gian quay vòng HTK (ngày) 28,90 22,49 18,71 6,41 3,78

Hệ số đảm nhiệm HTK (lần) 0,07 0,06 0,05 0,01 0,01


(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
 Số vòng quay và thời gian quay vòng của hàng tồn kho
Khả năng luân chuyển hàng tồn kho đuợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu số
vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Xem xét khả năng
luân chuyển hàng tồn kho thông qua số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng
quay hàng tồn kho thì ta thấy rằng khả năng luân chuyển hàng tồn kho của công ty khá
cao. Nhưng trong 3 năm trở lại đây khả năng luân chuyển hàng tồn kho lại có xu
hướng giảm rất nhanh. Cụ thể:
Năm 2012 – 2013, Công ty số vòng quay của HTK giảm 3,28 vòng khiến cho
thời gian quay vòng của hàng tồn kho tăng thêm 3,78 ngày. Trong năm 2013, tình hình
kinh tế còn nhiều khó khăn, đặc biệt thị trường bất động sản còn trầm lắng ảnh hưởng
đến tình hình kinh doanh của các công ty xi măng , khách hàng chính của Công ty,
khiến cho lượng hàng hóa bán ra giảm đồng thời cuối năm 2012, giá bán than trong
nước dành cho sản xuất xi măng giảm 1,5% - 6,7% tùy loại khiến giá vốn hàng bán
giảm 2,72% trong khi đó, hàng tồn kho của Công ty lại tăng thêm 16,91% là nguyên
nhân chính khiến cho hiệu suất sử dụng hàng tồn kho của Công ty giảm.
Năm 2013 - 2014, số vòng quay của hàng tồn kho tiếp tục giảm thêm 3,6 vòng và
phải mất 28,9 ngày hàng tồn kho mới quay hết 1 vòng, tăng 6,41 ngày so với năm
64

Thang Long University Library


2013. Nguyên nhân là do trong năm 2014, tuy tình hình sản xuất, kinh doanh của các
công ty xi măng ổn định lượng hàng hóa đặt nhiều hơn, giá than tăng thêm 7 – 10%
tùy chủng loại khiến cho giá vốn hàng bán tăng 2,51% đồng thời trước những biến
động của giá than cũng như dự báo lượng cung ứng của than có thể giảm trong những
năm tiếp theo khiến hàng tồn kho của Công ty tiếp tục tăng thêm 31,73%.
 Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Chỉ tiêu này vào năm 2012 cho biết, muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần đầu
tư 0,05 đồng vốn đầu tư hàng tồn kho. Chỉ tiêu này vào năm 2013 là 0,06 đồng, tăng
0,01 đồng so với năm 2012. Năm 2014, số đồng vốn cần đầu tư cho hàng tồn kho đạt
0,07 đồng, tăng 0,01 đồng so với năm 2013 và 0,02 đồng so với năm 2012. Tuy doanh
thu thuần có biến động giảm xuống trong giai đoạn 2012 - 2013 và tăng lên trong giai
đoạn 2013 - 2014 nhưng hàng tồn kho của Công ty liên tục tăng qua các năm. Giai
đoạn 2012 - 2013, hàng tồn kho tăng 16,91%, giai đoạn 2013 - 2014 tăng 31,73%. Tốc
độ tăng tương đối của hàng tồn kho lớn hơn so với doanh thu thuần rất nhiều, dẫn đến
hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho tăng dần. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư cho hàng tồn kho đang bị giảm dần vì vậy để duy trì hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
ở mức thấp và ổn định, Công ty cần phải quản lý và có chính sách sử dụng hàng tồn
kho hợp lý.
Phân tích tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu
Biểu đồ 2.5. Số vòng quay và thời gian quay vòng của các khoản phải thu
60 10 12
7,52 7,01
40 8
Ngày Vòng
20 4
36,5 48,54 52,07
0 0
2012 2013 2014
Thời gian quay vòng của khoản phải thu Số vòng quay của khoản phải thu

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Số vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ, Công ty đã thu tiền được bao
nhiêu lần từ doanh thu bán chịu của mình hay nói cách khác thì số vòng quay các
khoản phải thu thể hiện tốc độ thu hồi nợ của Công ty.
Giai đoạn 2012 -2013: số vòng quay các khoản phải thu của Công ty giảm từ 10
vòng trong năm 2012 xuống còn 7,52 vòng trong năm 2013. Số vòng quay các khoản
phải thu giảm khiến cho thời gian quay vòng của các khoản phải thu trong năm 2013
tăng lên 12,04 ngày so với năm 2012. Như vậy tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu

65
thành tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống. Nguyên nhân là do năm 2013,
do tình hình kinh tế khó khăn, doanh thu thuần của Công ty giảm với tốc độ là 4,16%
trong khi các khoản phải thu tăng với tốc độ 27,39% so với năm 2012.
Giai đoạn 2013 – 2014: khoản phải thu của Công ty tiếp tục tăng 9,77% trong khi
doanh thu thuần của Công ty chỉ tăng 2,3% so với năm 2013. Đây là nguyên nhân
khiến cho số vòng quay các khoản phải thu của Công ty trong năm 2014 tiếp tục giảm
xuống còn 7,01 vòng, giảm 0,51 vòng và thời gian quay vòng vủa các khoản phải thu
là 52,07 ngày tăng 3,53 ngày so với năm 2013.
Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu của Công ty có xu hướng giảm trong giai
đoạn 2012 – 2014, thời gian quay vòng của các khoản phải thu ngày càng tăng trong
khi giá trị của các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn của Công
ty. Cho thấy việc quản lý khoản phải thu của Công ty không hiệu quả, tính thanh
khoản của các khoản phải thu đang giảm, Công ty đang bị chiếm dụng vốn khá lớn,
làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của về lâu dài Công ty.
 Phân tích khả năng quản lý tài sản dài hạn
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản dài hạn
Biểu đồ 2.6. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản dài hạn
30 30
24,32
20 14,91 13,92 20
Ngày Vòng
10 10
24,48 15,01 26,22
0 0
2012 2013 2014
Thời gian quay vòng của tài sản dài hạn Số vòng quay của tài sản dài hạn

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Năm 2012 – 2013: Doanh thu thuần của Công ty giảm 4,16% trong khi tài sản
dài hạn của Công ty 41,24% do Công ty thực hiện thanh lý một số TSCĐ cũ là nguyên
nhân chủ yếu khiến cho số vòng quay của tài sản dài hạn trong năm 2013 đạt 24,32
vòng, tăng 9,41 vòng, tức là 1 đồng tài sản dài hạn trong năm 2013 tạo ra nhiều hơn
9,41 đồng doanh thu so với năm 2012. Đồng thời, số vòng quay tài sản dài hạn tăng
khiến cho thời gian quay vòng của tài sản dài hạn giảm, cụ thể trong năm 2013, thời
gian 1 vòng quay của tài sản dài hạn hết 15,01 ngày, giảm 9,47 ngày so với năm 2012.
Năm 2013 – 2014: Số vòng quay tài sản dài hạn giảm 10,4 vòng nghĩa là 1 đồng
tài sản dài hạn trong năm 2014 sẽ tạo ra ít hơn 10,4 đồng doanh thu và thời gian quay

66

Thang Long University Library


vòng của tài sản dài hạn của Công ty tăng thêm 11,21 ngày so với năm 2013. Chi phí
xây dựng cơ bản của Công ty trong năm 2014 tăng khiến cho tốc độ tăng của tài sản
dài hạn 77,81% lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu thuần 2,3% là
nguyên nhân khiến cho hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty giảm trong năm 2014.
Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản cố định
Biểu đồ 2.7. Số vòng quay và thời gian quay vòng của tài sản cố định
30 26,2 30

20 15,44 14,68 20
Ngày Vòng
10 10
23,64 13,93 24,86
0 0
2012 2013 2014
Thời gian quay vòng của tài sản cố định Số vòng quay của tài sản cố định

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, doanh thu thuần giảm với tốc độ 4,16% thì
tài sản cố định giảm với tốc độ lớn hơn rất nhiều 43,52% do Công ty thực hiện thanh
lý môt lượng lớn tài sản cố định cũ với giá trị lên đến 7.376 triệu đồng. Đây là nguyên
nhân khiến cho số vòng quay tài sản cố định của Công ty tăng 10,76 vòng, tương ứng
thời gian quay vòng tài sản cố định giảm xuống còn 13,93 ngày, giảm 9,71 ngày. Hiệu
suất sử dụng TSCĐ của Công ty tăng làm tăng hiệu suất sử dụng TSDH và làm tăng
khả năng sinh lời của TSDH.
Giai đoạn 2013 – 2014: số vòng quay tài sản cố định của Công ty giảm xuống
còn 14,68 vòng trong năm 2014, giảm 11,52 vòng so với năm 2013. Số vòng quay tài
sản cố định giảm khiến cho thời gian quay vòng của tài sản cố định tăng lên 24,86
ngày, tăng 10,93 ngày so với năm 2013. Nguyên nhân khiến cho số vòng quay của tài
sản cố định tăng trong năm 2014 là do trong khi doanh thu thuần của Công ty trong
năm 2014 chỉ tăng với tốc độ là 2,3% thì tài sản cố định của Công ty lại tăng với tốc
độ rất lớn 82,64% so với năm 2013.

67
b) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Biểu đồ 2.8. Hệ số nợ trên tổng tài sản
1.400.000 0,62 0,67 0,7
0,6
1.200.000 0,6
1.000.000
Triệu VNĐ

0,5
800.000

Lần
0,4
600.000 1.209.184
1.020.050 961.022 0,3
400.000 807.780
636.041 573.448
200.000 0,2
0 0,1
2012 2013 2014

Nợ phải trả Tổng tài sản Hệ số nợ trên tổng tài sản

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Qua biểu đồ 2.12 có thể thấy hệ số nợ trên tổng tài sản giai đoạn 2012 - 2014 của
Công ty < 1 và biến động không đều, giảm xuống ở năm 2013 và tăng lên ở năm 2014.
Giai đoạn 2012 – 2013: năm 2013, hệ số nợ trên tổng tài sản của Công ty là 0,6
lần nghĩa là cứ 1 đồng tài sản thì phải vay nợ bên ngoài 0,6 đồng, giảm 0,02 đồng so
với năm 2012. Cho thấy giá trị tài sản được tài trợ bằng nợ đã giảm xuống, nguyên
nhân giảm là do tốc độ giảm của các khoản nợ phải trả 9,84% lớn hơn so với tốc độ
giảm của tổng tài sản 5,79% so với năm 2012.
Giai đoạn 2013 – 2014: năm 2014, hệ số nợ trên tổng tài sản của Công ty là 0,67
lần nghĩa là cứ 1 đồng tài sản thì phải vay nợ bên ngoài 0,67 đồng, tăng 0,07 đồng so
với năm 2013. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả (40,86%) trong năm
2014 lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản (25,82%).
Hệ số nợ trong những năm gần đây đều tăng lên phản ánh Công ty sử dụng vốn
kinh doanh từ nợ phải trả nhiều hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điều này khiến Công ty chịu nhiều gánh nặng trả lãi từ các khoản nợ phải trả.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Giai đoạn 2012 – 2013: năm 2013, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm đi đáng kể
chỉ còn 1,48 lần nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đảm bảo thanh toán cho 1,48
đồng nợ, giảm 0,18 đồng so với năm 2012. Năm 2013, nợ phải trả giảm 9,84% trong
khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng 0,93%.

68

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.9. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
1.000.000 2,50
2,01
800.000 1,66 2,00
1,48
600.000 1,50
Triệu VNĐ Lần
400.000 1,00
384.009 387.574 401.404
200.000 0,50
636.041 573.448 807.780
0 0,00
2012 2013 2014
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Giai đoạn 2012 – 2013: năm 2013, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm đi đáng kể
chỉ còn 1,48 lần nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đảm bảo thanh toán cho 1,48
đồng nợ, giảm 0,18 đồng so với năm 2012. Năm 2013, nợ phải trả giảm 9,84% trong
khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng 0,93%.
Giai đoạn 2013 – 2014: năm 2014 hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 2,01 đồng
nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đảm bảo thanh toán cho 2,01 đồng nợ. Năm
2014, hệ số này cao hơn năm 2013 là 0,53 lần. Hệ số này tăng là do năm 2014, nợ phải
trả tăng cao hơn (40,86%) so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (3,57%). Hệ số nợ
trên vốn chủ sở hữu lớn tức là Công ty sử dụng nhiều nợ hơn là sử dụng vốn chủ sở
hữu để tài trợ cho tài sản, việc này khiến cho Công ty phải chịu mức rủi ro tương đối
lớn. Nhưng nó cũng tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp khi có thể vận dụng nguồn vốn
này để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và VCSH sẵn có. Ta
có thể thấy từ năm 2012 đến năm 2014 thì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đều > 1 chứng
tỏ doanh nghiệp ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ. Điều này sẽ tăng độ rủi ro và gánh nặng cho doanh nghiệp trong việc thực hiện
nghĩa vụ nợ. Tuy nhiên điều nào cũng có hai mặt của nó, Công ty đi vay nợ hoặc
chiếm dụng vốn nhiều cũng chứng tỏ được doanh nghiệp đã biết vận dụng cách vay nợ
để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.

69
2.2.3.3. Khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
4.000.000 1,08 1,2
0,88 1,0
3.000.000 0,73
0,8
Triệu VND 2.000.000 0,6 %
3.479.492 3.334.652 3.411.407
0,4
1.000.000
0,2
30.734 24.393 36.820
0 0,0
2012 2013 2014
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các nhà quản trị vì nó cho
biết khả năng kiểm soát chi phí hoạt động cũng như phản ánh tính hiệu quả của quá
trình hoạt động kinh doanh, nó cho biết lợi nhuận do doanh thu mang lại.
Giai đoạn 2012 - 2013: tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty năm 2013 là
0,73% nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì có 0,73 đồng lợi nhuận, giảm 0,15 đồng
so với năm 2012. Nguyên nhân giảm là do trong năm 2013, tốc độ giảm của lợi nhuận
sau thuế (20,63%) lớn hơn rất nhiều so với tốc độ giảm của doanh thu (4,16%).
Giai đoạn 2013 - 2014: tỷ suất sinh lời trên doanh thu trong năm 2014 là 1,08%
đạt mức cao nhất trong 3 năm, nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì có 1,08 đồng lợi
nhuận , tăng 0,35 đồng so với năm 2013. Tuy doanh thu thuần của Công ty trong năm
2014 tăng 2,3% nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng với tốc độ lớn hơn
rất nhiều 50,95% đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho tỷ suất sinh lời trong năm
2014 tăng.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Kết quả chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng tài sản được sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp là ăn có lãi. Ngược lại, nếu tỷ số
này nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ. Tỷ số ROA càng cao
cho thấy doanh nghiệp là ăn càng hiệu quả.

70

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.11. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
1.500.000 4
3,01 3,05
2,54 Lợi nhuận sau thuế
3
Triệu VND
1.000.000

%
2 Tổng tài sản
500.000
1
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
0 0 tài sản
2012 2013 2014

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Giai đoạn 2012 – 2013: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty trong năm
2013 là 2,54% nghĩa là cứ 100 dồng tài sản được đầu tư thì Công ty thu về được 2,54
đồng lợi nhuận, giảm 0,47 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau
thuế giảm với tốc độ 20,33% lớn hơn rất nhiều so với tốc độ giảm của tổng tài sản
(5,79%).
Giai đoạn 2013 – 2014: năm 2014, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty
là 3,05% tức là cứ 100 đồng tài sản được đầu tư thì Công ty thu về được 3,05 đồng lợi
nhuận, tăng 0,51 đồng so với năm 2013. Nguyên nhân là do trong năm 2014, mặc dù
tổng tài sản của Công ty tăng 25,82% nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng
50,95%.
Nhìn chung, tỷ suất ROA sẽ cung cấp thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng tài sản. Tài sản của một doanh nghiệp được tạo ra từ nguồn vốn vay và VCSH.
Hai nguồn vốn này cũng chính là nguồn tài trợ cho các hoạt động của Công ty. Đối với
riêng Công ty Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng, do sử dụng nguồn vốn vay nhiều hơn
VCSH để tạo ra tài sản nên công ty cần thận trọng trong việc sử dụng nguồn vốn vay
sao cho lợi nhuận được tạo ra ngày càng tốt. Bởi tỷ số ROA càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời của TSNH
Biểu đồ 2.12. Tỷ suất sinh lời của TSNH
1.000.000 5
3,91
800.000 3,82 4
Triệu VNĐ

2,96
600.000 3
%

400.000 2
200.000 1
0 0
2012 2013 2014

Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)

71
Nhìn vào số liệu bảng trên, ta có thể thấy tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn vào
năm 2012 cho biết, Công ty đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn sẽ thu về 3,91 đồng lợi
nhuận sau thuế. Con số này vào năm 2013 là 2,96 đồng, giảm 0,95 đồng so với năm
2012. Nguyên nhân giảm là do trong năm 2013, lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm
20,63% trong khi tài sản ngắn hạn của Công ty lại tăng 4,73% so với năm 2012. Sang
năm 2014, tuy tài sản ngắn hạn của Công ty lại tăng 17,01% so với năm 2013 nhưng
lợi nhuận sau thuế của Công ty lại tăng nhiều hơn, tăng 50,95%, nên tỷ suất sinh lời
của tài sản ngắn hạn trong năm 2014 tăng lên là 3,82 đồng, tăng 0,86 đồng so với năm
2013.
Trong cả 3 năm, tỷ suất này đều rất lớn, cho thấy Công ty vẫn đang sử dụng hiệu
quả tài sản ngắn hạn của mình để sinh lợi. Tuy nhiên tỷ suất này lại có xu hướng giảm
xuống cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang giảm dần.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Biểu đồ 2.13. Tỷ suất sinh lời của TSDH
300.000 17,79 20
13,17 15,02
Triệu VNĐ

15
200.000

%
10
100.000
5
0 0
2012 2013 2014

Lợi nhuận sau thuế Tài sản dài hạn Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


Vào năm 2012, tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn đạt 13,17%. Có nghĩa là cứ
100 đồng tài sản dài hạn được đầu tư thì thu về được 13,17 đồng lợi nhuận sau thuế.
Con số này vào năm 2013 là 17,79 đồng, tăng 4,62 đồng so với năm 2012. Nguyên
nhân tỷ suất sinh lời này tăng lên là do trong năm 2013, tài sản dài hạn của Công ty có
tốc độ giảm tương đối là 41,24% lớn hơn rất nhiều so với tốc độ giảm tương đối
20,63% của lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2014, mặc dù lợi nhuận sau thuế của Công ty
có tốc độ tăng tương đối lớn là 50,95% nhưng vẫn ít hơn so với tốc đọ tăng tương đối
của tài sản dài hạn (78,81%) nên số đồng lợi nhuận sau thuế thu về là 15,02 đồng,
giảm 2,77 đồng so với năm 2013.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu ROE là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất, chỉ tiêu này cho
biết 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

72

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.14. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
500.000 8 9,17 10
400.000 6,29 8
300.000 6
Triệu VND %
200.000 384.009 387.574 401.404 4
100.000 30.734 24.393 36.820 2
0 0
2012 2013 2014
Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH

Giai đoạn 2012 – 2013: năm 2013, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 6,29%
nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì sẽ thu về được 6,29 đồng lợi nhuận,
giảm 1,71 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty
giảm 20,63% trong khi đó vốn chủ sở hữu của Công ty lại tăng với tốc độ 0,93%.
Giai đoạn 2013 – 2014: năm 2014, tuy vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng 3,57% nhưng
lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng với tốc độ rất lớn là 50,95%. Đây là nguyên
nhân khiến cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu trong năm 2014 tăng 2,88 đồng so
với năm 2013. ROE trong năm 2014 đạt được 9,17% tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu mà Công ty bỏ ra sẽ thu về được 9,17 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty trong 3 năm đều mang dấu
dương cho thấy việc sử dụng nguồn vốn của Công ty đang có hiệu quả.
2.2.3.4. Các chỉ tiêu khác
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu khác của Công ty trong năm 2012 - 2014
Đơn vị: đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Năm 2014/2013 Năm 2013/2012

EPS 2.360 1.564 1.970 796 (406)

DPS 1.000 800 1.000 200 (200)

RE 21.216.000.000 11.918.400.000 15.132.000.000 9.297.600.000 (3.213.600.000)


(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS – Earning Per Share)
Chỉ số EPS là lợi nhuận tính trên 1 cổ phiếu, phản ánh thu nhập bình quân của cổ
phiếu trong kỳ. Từ bảng số liệu trên thấy được EPS của Công ty biến động không đều
Giai đoạn 2012 – 2013: năm 2013, lợi nhuận tính trên 1 cổ phiếu của Công ty
đạt 1.564 đồng tức là với 1 cổ phiếu thường tạo ra được 1.564 đồng lợi nhuận cho
Công ty, giảm 406 đồng so với năm 2012. Trong năm 2013, doanh thu thuần về bán
73
hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm 4,16% trong khi giá vốn hàng bán lại chỉ
giảm 2,72% đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới việc EAT của Công ty năm 2013
giảm 20,63% so với năm 2012. Từ đó kéo theo EPS của Công ty cũng giảm sút
Giai đoạn 2013 – 2014: năm 2014, EPS của Công ty đạt giá trị cao nhất trong 3
năm là 2.360 đồng, nghĩa là với 1 cổ phiếu thường tạo ra được 2.360 đồng lợi nhuận
cho Công ty, tăng 796 đồng so với năm 2013. Trong năm 2014, lợi nhuận sau thuế của
Công ty tăng với tốc độ lớn là 50,95% đây là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận tính
trên 1 cổ phiếu của Công ty tăng trong năm 2014.
Cổ tức trả cho 1 cổ phiếu thƣờng (DPS – Dividend per share)
Chỉ số DPS cho ta biết 1 cổ phiếu thường lưu hành trong kỳ sẽ được trả bao
nhiêu đồng cổ tức. Giai đoạn 2012 – 2013: DPS trong năm 2013 là 800 đồng nghĩa là
với 1 cổ phiếu thường đang lưu hành trong kỳ sẽ được trả 800 đồng cổ tức, giảm 200
đồng so với năm 2012. Trong năm 2013, do tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, lợi
nhuận sau thuế của Công ty giảm 20,63% so với năm 2012 khiến cho công ty giảm tỷ
lệ trả cổ tức xuống còn 8%.Giai đoạn 2013 – 2014: năm 2014, tình hình kinh tế ổn
định và đang dần phục hồi, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 50,95%, tỷ lệ trả cổ
tức của Công ty tăng lên 10% nên với mỗi cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ sẽ được trả
1000 đồng cổ tức, tăng 200 đồng so với năm 2013.
Lợi nhuận giữ lại (RE – Retained earnings)
Sau khi chi trả cổ tức cho các cổ đông thì phần trăm lợi nhuận thuần không dùng
để trả cổ tức là lợi nhuận mà doanh nghiệp giữ lại để thực hiện các kế hoạch đầu tư
cũng như duy trì hoạt động kinh doanh trong năm tiếp theo. Trong 3 năm, từ năm 2012
đến năm 2014, Công ty Cổ phần Vixem Vật Tư Vận Tải Xi Măng hoạt động đều có lãi
vì vậy sau khi chi trả cổ tức cho các cổ đông thì lợi nhuận giữ lại của Công ty còn khá
lớn. Năm 2013, lợi nhuận giữ lại của Công ty là 11.918.400.000 đồng, giảm
3.213.600.000 đồng so với năm 2012. Sang năm 2014, lợi nhuận giữ lại của Công ty là
21.216.000.000 đồng, tăng 9.297.600.000 đồng so với năm 2013.
2.2.4. Phân tích Dupont
Trong các phần phân tích ở trên, khi phân tích chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA) và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng
phương pháp phân tích tỷ số kết hợp với phương pháp so sánh đưa tới nhận xét: tỷ suất
lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) từ
năm 2012 – 2013 giảm sang năm 2013 – 2014 lại tăng, nhưng các phương pháp trên
không chỉ ra được nguyên nhân của hiện tượng đó. Với phương pháp phân tích Dupont
thì các vấn đề đó sẽ được làm sáng tỏ:

74

Thang Long University Library


Mô hình phân tích Dupont cho chỉ số ROA:
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = ×
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay: ROA = ROS × Số vòng quay của tổng tài sản
Muốn lý giải diễn biến của ROA của công ty, hay dự báo giá trị tương lai của
ROA phải cẩn thận lưu ý đến tổ hợp lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của
công ty, cần phân tích cụ thể tác động và ảnh hưởng của ROS và số vòng quay của
tổng tài sản lên ROA.
Bảng 2.14. Tác động của ROS lên ROA qua các năm
Năm Năm Chênh Năm Năm Chênh
Chỉ tiêu
2014 2013 lệch 2013 2012 lệch
ROS (%) 1,08 0,73 0,35 0,73 0,88 (0,15)
Số vòng quay của tổng tài sản (lần) 3,47 3,47 0,00 3,41 3,41 0,00
ROA(%) 3,75 2,53 1,22 2,49 3,00 (0,51)
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Năm 2012 - 2013: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS giảm 0,15%, dưới tác
động của số vòng quay của tổng tài sản là 3,41 đã khiến cho tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản ROA giảm 0,51% hay 100 đồng tài sản bỏ ra thu về ít hơn 0,51 đồng lợi nhuận.
Năm 2013 - 2014: ROS tăng 0,35% đồng thời dưới tác động của số vòng quay
của tổng tài sản là 3,47 lần cũng giúp cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA tăng
1,22%.
Bảng 2.15. Tác động của số vòng quay của tổng tài sản lên ROA qua các năm
Năm Năm Chênh Năm Năm Chênh
Chỉ tiêu
2014 2013 lệch 2013 2012 lệch
ROS (%) 0,73 0,73 0,00 0,88 0,88 0,00
Số vòng quay của tổng tài sản (lần) 2,82 3,47 (0,65) 3,47 3,41 0,06
ROA(%) 2,06 2,53 (0,47) 3,05 3,00 0,05
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Năm 2012 - 2013: Số vòng quay của tổng tài sản tăng 0,06 lần, dưới tác động của
số nhân tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 0,88% làm cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản tăng 0,05% hay là 100 đồng tài sản bỏ ra trong năm 2013 thu về nhiều hơn 0,05
đồng lợi nhuận so với năm 2012.
Năm 2013 - 2014: Số vòng quay của tổng tài sản giảm 0,65 lần đồng thời số nhân
tỷ suất sinh lời cũng thấp hơn là 0,73% đã khiến cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
giảm 0,47% nghĩa là 100 đồng tài sản bỏ ra trong năm 2014 thu về ít hơn 0,47 đồng lợi
nhuận so với năm 2013.
75
Tóm lại, qua phân tích Dupont ở trên có thể nhận thấy rằng khả năng sinh lời tài
sản của công ty có xu hướng tăng giảm, chủ yếu bị tác động nhiều bởi nhân tố tỷ suất
sinh lời trên doanh thu (ROS) và số vòng quay của tổng tài sản. Số vòng quay của tổng
tài sản trong năm 2014 bị giảm chứng tỏ hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty bị
giảm đi, để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu
thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn cơ cấu của tổng tài sản. Như vậy,
doanh thu thần và tổng tài sản bình quân có mối quan hệ mật thiết với nhau (thông
thường là mối quan hệ cùng chiều). Nghĩa là tổng tài sản tăng thì doanh thu thuần
cũng tăng.
Tỷ lệ lãi theo doanh thu phụ thuộc vào 2 nhân tố cơ bản là: lợi nhuận thuần và
tăng sẽ làm cho lợi nhuận thuần tăng. Do đó, để tăng doanh thu thuần, ngoài việc phải
giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm,... Đồng thời thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng giá bán góp
phần làm tăng tổng mức lợi nhuận.
Mô hình phân tích Dupont cho chỉ số ROE:
Để có thể phân tích cụ thể được tình hình biến động của tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu ta cần phân tích những yếu tố chính tác động và ảnh hưởng lên ROE của
Công ty trong giai đoạn 2012 - 2014.
Bảng 2.16. Tác động của ROA lên ROE qua các năm
Năm Năm Chênh Năm Năm Chênh
Chỉ tiêu lệch
2014 2013 lệch 2013 2012
ROA (%) 3,05 2,54 0,51 2,54 3,01 (0,47)
Hệ số nợ trên VCSH (lần) 1,48 1,48 0,00 1,66 1,66 0,00
ROE (%) 4,51 3,76 0,75 4,22 5,00 (0,78)
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Năm 2012 - 2013: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA giảm 0,47% dưới tác
động của số nhân hệ số nợ trên VCSH là 1,66 đã làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu ROE giảm 0,78% hay đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu trong năm 2013 sẽ thu
về ít hơn 0,78 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2012.
Năm 2013 - 2014: năm 2014, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng 0,51% so với
năm 2013, dưới tác động của số nhân hệ số nợ trên VCSH là 1,48 làm cho ROE tăng
thêm 0,75% hay 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ giúp Công ty thu về nhiều hơn 0,75
đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2013.

76

Thang Long University Library


Bảng 2.17. Tác động của hệ số nợ trên VCSH lên ROE qua các năm
Năm Năm Chênh Năm Năm Chênh
Chỉ tiêu lệch
2014 2013 lệch 2013 2012
ROA (%) 2,54 2,54 0,00 3,01 3,01 0,00
Hệ số nợ trên VCSH (lần) 2,01 1,48 0,53 1,48 1,66 (0,18)
ROE (%) 5,11 3,76 1,35 4,45 5,00 (0,55)
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Năm 2012 - 2013: Hệ số nợ trên VCSH giảm 0,18 lần dưới tác động của số nhân
ROA là 3,01% khiến ROE giảm 0,55% hay 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong năm
2013 thu về ít hơn 0,55 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2012. Nguyên nhân là do
trong năm 2013, Công ty sử dụng nợ ít hơn 9,84% so với năm 2012, khiến cho hiệu
quả đòn bẩy tài chính của Công ty giảm xuống.
Năm 2013 - 2014: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng 0,53 lần, dưới tác động của
số nhân tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA là 2,54% khiến ROE tăng 1,35% nghĩa
là trong năm 2014, với 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra giúp cho Công ty thu về nhiều
hơn 1,35 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2012.
2.2.5. Phân tích đòn bẩy
2.5.5.1. Phân tích đòn bẩy kinh doanh
a) Phân tích điểm hòa vốn
Ta có thể tiến hành phân tích hòa vốn thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi
phí và lợi nhuận. Điểm hòa vốn cho ta biết được doanh thu bán ra có đủ để bù đắp các
loại chi phí hay không để từ đó phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 2.18. Bảng phân tích điểm hòa vốn
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2014/2013 Năm 2013/2012
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu
3.411.407 3.334.652 3.479.492 76.755 2,30 (144.840) (4,16)
(S)
Tổng chi phí cố
291.639 306.665 330.278 (15.026) (4,90) (23.613) (7,15)
định (FC)
Tổng chi phí biến
3.047.585 2.972.892 3.055.956 74.693 2,51 (83.064) (2,72)
đổi (VC)
EBIT 72.183 55.095 93.258 17.088 31,02 (38.163) (40,92)

SBE = 2.734.577 2.826.794 2.713.346 (92.217) (3,26) 113.448 4,18

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)


77
Năm 2012 - 2013, điểm hòa vốn theo doanh thu tăng 113.448 triệu đồng, tương
ứng tăng 4,18% do chi phí cố định giảm 7,15% đồng thời tốc độ giảm của chi phí biến
đổi (2,72%) bé hơn so với tốc độ giảm của tổng doanh thu (4,16%).
Năm 2013 - 2014, tổng chi phí cố định của Công ty tiếp tục giảm với tốc độ là
4,9% đồng thời chi phí biến đổi tăng 2,51% trong khi tổng doanh thu tăng 2,3% điều
này khiến cho điểm hòa vốn hạ xuống còn 2.734.577 triệu đồng trong năm 2014, giảm
92.217 triệu đồng, tương ứng giảm 3,26% so với năm 2013.
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy trong giai đoạn 2012 – 2014 điểm hòa vốn của
Công ty tuy có biến động không đều nhưng điểm hòa vốn của Công ty trong cả 3 năm
đều có giá trị nhỏ hơn mức doanh thu đạt được, điều này đồng nghĩa với việc Công ty
đang hoạt động có hiệu quả.
b) Độ bẩy của đòn bẩy kinh doanh
Bảng 2.19. Độ bẩy của đòn bẩy kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch (%)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
2014/2013 2013/2012
EBIT 72.183 55.095 93.258 31,02 (40,92)
Tổng chi phí cố định (FC) 291.639 306.665 330.278 (4,90) (7,15)
DOL 5,04 6,57 4,54 (23,29) 44,71
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Năm 2012 – 2013, Công ty có đòn bẩy hoạt động kinh doanh đạt giá trị lớn nhất
6,57 có nghĩa là 1% biến động tăng lên hay giảm xuống của doanh thu sẽ làm tác động
cho EBIT tăng lên hay giảm xuống 6,57%. Điều này cho thấy lợi nhuận đạt được trong
năm 2013 đang rất nhạy cảm với những biến động của doanh thu và rủi ro của Công ty
trong năm 2013 là cao nhất.
Năm 2013 – 2014, độ bẩy của đòn bẩy kinh doanh đạt giá trị thấp hơn là 5,04,
tức là với 1% biến động tăng lên hay giảm xuống của doanh thu sẽ làm cho EBIT tăng
lên hay giảm xuống 5,04%. Điều này cho thấy tác động của doanh thu thay đổi đến lợi
nhuận trước thuế và lãi vay đang giảm dần.
Tóm lại, độ bẩy của đòn bẩy kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2014 của Công
ty vẫn đang ở mức cao do công ty sử dụng chi phí biến đổi nhiều hơn chi phí cố định.
Khi đòn bẩy kinh doanh cao, chỉ cần một sự biến động nhỏ của doanh thu cũng làm
thay đổi lợi nhuận hay nói cách khác là lợi nhuận của công ty đang rất nhạy cảm với
thị trường khi doanh thu biến động.

78

Thang Long University Library


2.5.5.2. Phân tích đòn bẩy tài chính
Bảng 2.20. Độ bẩy của đòn bẩy tài chính
Đơn vị: triệu đồng

Chênh lệch (%)


Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
2014/2013 2013/2012
EBIT 72.183 55.095 93.258 31,02 (40,92)
Lãi vay 30.332 30.032 58.039 1,00 (48,26)
DFL 1,72 2,20 2,65 (21,82) (16,98)
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Giai đoạn 2012 - 2013: DFL của Công ty giảm từ 2,65 lần xuống còn 2,20 lần,
giảm tương ứng 16,98%. Năm 2013, EBIT và lãi vay của Công ty đều giảm và tốc độ
giảm của EBIT (40,92%) thấp hơn so với tốc độ giảm của lãi vay (48,26%) là nguyên
nhân khiến cho DTL của Công ty giảm. Bởi đòn bẩy tài chính đo lường mức độ thay
đổi của EAT khi EBIT thay đổi vì vậy trong năm 2013, DFL là 2,20 lần có nghĩa là
khi EBIT thay đổi 1% thì lợi nhuận sau thuế của Công ty thay đổi 2,20%.
Giai đoạn 2013 - 2014: DFL của Công ty giảm 21,82%, đạt giá trị là 1,72 lần vào
năm 2014 có nghĩa là khi EBIT thay đổi 1% thì lợi nhuận sau thuế của Công ty thay
đổi 1,72%. Năm 2014, EBIT của Công ty có sự tăng trở lại, tăng mạnh với tốc độ
66,98% lớn hơn so với tốc độ tăng của lãi vay là 1% dẫn tới DFL của Công ty năm
2014 tăng.
2.5.5.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp
Bảng 2.21. Độ bẩy của đòn bẩy tổng hợp
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch (%)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
2014/2013 2013/2012
DOL 5,04 6,57 4,54 (23,29) 44,71
DFL 1,72 2,20 2,65 (21,82) (16,98)
DTL 8,67 14,45 12,03 (40,00) 20,12
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Giai đoạn 2012 - 2013: DOL của Công ty có giá trị cao nhất 6,57 lần và DFL lại
có giá trị là 2,20 lần khiến cho DTL của Công ty trong năm 2013 đạt giá trị là 14,45
lần tăng 20,12% so với năm 2012. Đòn bẩy tổng hợp đo lường mức độ thay đổi của
EPS khi doanh thu thay đổi, vì vậy trong năm 2013, DTL là 14,45 lần có nghĩa là khi
doanh thu thay đổi 1% thì EPS của Công ty thay đổi 14,45%.

79
Giai đoạn 2013 - 2014: DTL của Công ty giảm 40%, đạt giá trị là 8,67 lần vào
năm 2014 nghĩa là khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS của Công ty thay đổi 8,67 lần.
Năm 2014, DOL và DFL của Công ty đều giảm khiến cho DTL của Công ty giảm so
với năm 2013.
Đòn bẩy tổng hợp là việc Công ty sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy
tài chính. Đòn bẩy tổng hợp tác động đến EPS khi doanh thu thay đổi theo 2 bước:
doanh thu thay đổi làm thay đổi EBIT và EBIT thay đổi làm thay đổi EAT. Trong năm
2013, độ bẩy tài chính là 2,2 lần nên Công ty chủ yếu chịu tác động của đòn bẩy hoạt
động kinh doanh là 6,57 lần khiến cho độ bẩy của đòn bẩy tổng hợp đạt giá trị là 14,45
lần.Độ bẩy tổng hợp trong năm 2013 lớn hơn 20,12% so với năm 2012, làm EPS biến
động nhiều hơn khi doanh thu thay đổi hay lợi nhuận trên mỗi cổ phần có thể tăng
nhanh hơn và rủi ro cũng lớn hơn khi doanh thu giảm. Sang năm 2014, độ bẩy của đòn
bẩy hoạt động tài chính tiếp tục giảm đồng thời độ bẩy của đòn bẩy hoạt động tiếp tục
giảm khiến cho DTL của Công ty giảm 40% so với năm 2013, làm EPS biến động ít
hơn khi doanh thu thay đổi.
2.2.6. Phân tích SWOT
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
- Sự hợp tác và hỗ trợ tích cực của lãnh Chưa có chính sách tín dụng hiệu quả
đạo Tập đoàn CN Than – Khoáng sản khiến cho dư nợ tiền than của các công ty
Việt Nam (TKV) xi măng đối với Công ty luôn ở mức cao
- Sự tín nhiệm trong cung ứng than của so với thỏa thuận hợp đồng, ảnh hưởng
các công ty xi măng trong Vicem đến việc cân đối tài chính của Công ty.
- Chất lượng hàng hóa được kiểm soát tốt
- Đội ngũ lao động có tính chuyên nghiệp

Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)


- Việt Nam là một quốc gia đang phát - Ngành vận tải biển càng ngày càng khó
triển vì vậy nhu cầu xây dựng luôn ở mức khăn hơn, tác động mạnh đến hiệu quả
cao khai thác tàu Comatce Star, Comatce Sun
- Xuất khẩu xi măng đang dần ổn định và - Một số công ty xi măng tự nhập thêm
phát triển, đầu ra của xi măng được đảm than.
bảo - Dự báo trong năm 2015 nguồn cung ứng
than bị sụt giảm và đến năm 2020 ngành
than chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu thị
trường.
- Hệ thống pháp lý chưa ổn định
- Hàng rào thuế quan sẽ được gỡ bỏ trong
những năm tới sẽ là thách thức không nhỏ
đối với các doanh nghiệp.
80

Thang Long University Library


2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Vicem Vật Tƣ Vận Tải Xi Măng
Quản lý TSNH: Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty trong 3 năm 2012 – 2014
đang có xu hướng giảm dần. Đây là dấu hiệu cho thấy khả năng quản lý TSNH của
công ty còn chưa được tốt.
Quản lý hàng tồn kho: hiệu suất sử dụng hàng tồn kho của công ty có xu hướng
giảm trong giai đoạn 2012 -2014, nguyên nhân là do tốc độ tăng hàng tồn kho của
công ty lớn hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên, xu hướng tăng mạnh
hàng tồn kho của công ty hoàn toàn phù hợp vì theo dự báo của Tập đoàn Than –
Khoáng sản Việt Nam thì lượng cung ứng của than trong năm 2015 sẽ sụt giảm và đến
năm 2020, ngành than sẽ chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu của thị trường.
Quản lý khoản phải thu: Số vòng quay khoản phả thu đang có xu hướng giảm
dần, thời gian quay vòng các khoản phải thu càng ngày càng lớn là dấu hiệu cho thấy
công tác quản lý khoản phải thu của công ty còn kém. Đặc biệt là khoản phải thu
khách hàng có giá trị lớn và có xu hướng tăng khiến cho công ty bị chiếm dụng vốn
lớn, việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kém linh hoạt, làm giảm hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Quản lý tiền và các khoản tương đương với tiền: có xu hướng biến động không
đều và có giá trị rất lớn. Nhất là trong năm 2014, tiền và các khoản tương đương tiền
tăng thông qua các khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng làm tăng chi phí tài chính và
giảm khả năng sinh lời của công ty. Vì vậy, công ty cần xác định mức dự trữ tiền tối
ưu để đảm bảo khả năng sinh lời và tính thanh khoản.
Quản lý TSDH: hiệu suất sử dụng TSDH của công ty biến động không đều
trong 3 năm 2012 – 2014 và đang có xu hướng giảm. Năm 2014, hiệu suất sử dụng
TSDH có giá trị thấp nhất, chỉ đạt 13,92 vòng nguyên nhân là do trong năm 2014
khoản chi phí xây dựng dở dang tăng với tốc độ quá nhanh 992,61% điều này đã làm
giảm hiệu suất sử dụng tài sản của công ty trong năm 2014.
Quản lý nợ: nợ chiếm tỷ trọng cao và có giá trị lớn trong cơ cấu nguồn vốn của
Công ty, hệ số nợ trong những năm gần đây đều tăng phản ánh công ty đang sử dụng
vốn kinh doanh từ nợ nhiều hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, điều
này khiến cho công ty chịu nhiều gánh nặng trả lãi từ các khoản nợ. Đặc biệt trong
năm 2014, nợ phải trả tăng đột biến với tốc độ 40,86% làm giảm khả năng thanh toán
của công ty, nhất là khả năng thanh toán tức thời của công ty được đánh giá là thấp so
với hệ số trung bình ngành thương mại, hay nói cách khác là tài sản ngắn hạn có thể sử
dụng ngay của công ty không đủ để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Quản lý vốn: vốn đầu tư của chủ sở hữu trong 3 năm đều ở mức 156.000 triệu
đồng, trong khí đó các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc
vón chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty đều có xu hướng
tăng nhằm mục đích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
81
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM VẬT
TƢ VẬN TẢI XI MĂNG
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Năm 2014, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên nhiều lĩnh
vực, nền kinh tế có sự tăng trưởng nhanh chóng. Tuy nhiên bên cạnh những điểm sáng
thể hiện thành tựu đạt được, nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức.
Do đó đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong việc thực hiện các mục tiêu và kế
hoạch đã đề ra. Tuy vậy, với sự cố gắng trong quản lý cùng với những chính sách phù
hợp công ty đã vượt qua được những thách thức trong nền kinh tế với những thành tựu
đạt được :

Tăng so với
Chỉ tiêu Năm 2014
năm 2013 (%)
Tổng doanh thu bán hàng (triệu đồng) 3.411.407 2,30

Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 36.820 50,95


Nộp ngân sách (triệu đồng) 9.811 26,9

Trả cổ tức (%) 10 25,00


Triển vọng nền kinh tế năm 2015 phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: tình hình kinh tế
thế giới, sức mạnh nội tại của kinh tế trong nước và sự điều hành vĩ mô của chính phủ.
Năm 2015, hoạt động đầu tư thương mại quốc tế tiếp tục có những phát triển so với
năm 2014, với tư cách là một nền kinh tế nhỏ có độ mở cao, điều này tạo ra những ảnh
hưởng tích cực tích cực trực tiếp lên nền kinh tế của Việt Nam để có thể đạt được tăng
trưởng cao hơn trong năm 2015. Vì thế để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cường năng lực cạnh tranh, năm 2015 là năm Công ty tập trung cho việc đầu tư cải
thiện hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động.
Mục tiêu chủ yếu:
- Ổn đinh, giữ vững thị phần và kinh doanh hiệu quả các mặt hàng truyền thống
(than cám, phụ gia…)
- Đáp ứng nhu cầu than cám cho các công ty xi măng, tiếp tục thúc đẩy nhanh
các dự án đa dạng hóa ngành nghề.
- Xây dựng Công ty thành môi trường lao động có sức hấp dẫn, tạo cơ hội thành
đạt và chế độ đãi ngộ xứng đáng với năng lực, sự cống hiến của mỗi người lao động.

82

Thang Long University Library


- Không ngừng phấn đấu để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và lợi ích cao nhất
trên vốn đầu tư của các Cổ đông.
Chiến lược phát triển của Công ty:
- Tận dụng lợi thế của số tàu biển hiện có, nắm bắt cơ hội thị trường để đầu tư,
đổi mới phương tiện, tăng cường đội tàu, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa của
VICEM và mở rộng hơn ra thị trường quốc tế.
- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, phấn đấu trở thành
đơn vị chủ lực về kinh doanh, cung ứng vận tải của Tổng công ty Công nghiệp Xi
Măng Việt Nam trong lộ trình phát triển thành tập đoàn công nghiệp xi măng.
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Vicem Vật Tƣ
Vận Tải Xi măng trong năm 2015
3.2.1. Xác định nhu cầu sử dụng tài sản của công ty
Trong năm 2014, Hội đồng quản trị của công ty đã họp và xác định kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2015. Trong đó, tổng doanh thu dự kiến trong
năm 2015 là 3.811.330 triệu đồng, tăng 399.923 triệu đồng, tương ứng tăng 11,72% so
với năm 2014.

Doanh thu dự kiến năm kế hoạch


Nhu cầu tài sản =
Vòng quay tài sản

Theo biểu đồ 2.4, vòng quay tài sản ngắn hạn trong năm 2014 là 3,54 (vòng).
Vậy nhu cầu tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2015 được xác định như sau:

Nhu cầu TSNH 2015 = = 1.076.647 (triệu đồng)

Với mức doanh thu dự kiến tăng 11, 72% trong năm 2015 thì nhu cầu tài sản
ngắn hạn của Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng khoảng 1.076.646,9
triệu đồng.
3.2.2. Xác định mức dự trữ tiền mặt phù hợp
Từ việc phân tích khoản tiền và tương đương với tiền cũng như nhìn vào tổng
quát tình hình tài chính của công ty có thể thấy công ty đang có mức dự trữ tiền mặt
quá cao. Điều này dễ dẫn đến tình trạng dư thừa tiền, lãng phí nguồn vốn , tăng chi phí
tài chính và làm giàm khả năng sinh lời của Công ty. Vì vậy, để đảm bảo cân bằng
giữa khả năng sinh lời và tính thanh khoản công ty cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu
bằng cách sử dụng mô hình Baumol. Công thức xác định mô hình dự trữ tiền tối ưu:

C* =

83
Trong đó: C* là mức dự trữ tiền mặt tối ưu
T là tổng nhu cầu tiền mặt trong năm
F là định phí cho mỗi lần bổ sung tiền mặt
k là chi phí cơ hội khi nắm giữ tiền mặt
Với T = Lượng tiền mặt thực tế trong năm × (1+ Tỷ lệ lạm phát)
Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ưu trong năm 2015 của
Công ty Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Đầu tiên, cần xác định nhu cầu về tiền của
công ty trong năm 2015 dựa trên lượng tiền thực tế phát sinh trong báo cáo năm 2014
với tỷ lệ lạm phát trung bình ở mực 4,09% (theo Tổng cục Thống kê) trong năm 2014:
Nhu cầu tiền năm 2015 = Lƣợng tiền phát sinh thực tế năm 2014 × Tỷ lệ lạm phát
= 209.542 × (1 + 4,9%) = 219.810,61 triệu đồng
Năm 2014, lãi suất chứng khoán trên thị trường là 8,1%/ năm (theo “Báo cáo đầu
tư năm 2014” của Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI) và chi phí cho một lần giao dịch
chứng khoán khoảng 0,5 triệu đồng (Công ty cổ phần Chứng khoán MB). Từ đó áp
dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ưu trong năm 2015 của công ty

là: =√ = 1647,33 triệu đồng

Vậy theo mô hình Baumol ta có số tiền dự trữ tối ưu của Công ty cần đạt được
trong năm 2015 là 1647,33 triệu đồng.
3.2.3. Cải thiện công tác quản lý khoản phải thu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty vừa đóng vai trò là người mua và
người bán nên việc chiếm dụng vốn là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn của công ty thì các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất và
đang có xu hướng tăng, số vốn Công ty bị chiếm dụng khá lớn, nhất là trong năm
2014, phải thu khách hàng của Công ty lớn hơn 480 tỷ. Do đó, công ty cần cân nhắc,
xác định lại khoản vốn bị chiếm dụng này một cách hợp lý, tăng cường công tác quản
lý và thu hồi nợ thông qua mô hình 3C.
a) Công tác quản lý các khoản phải thu
Công ty đánh giá khả năng khách hàng thông qua việc cho điểm tín dụng, từ đó
quyết định có nên cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Thông thường, đối với
khách hàng có điểm tín dụng 5 điểm trở lên công ty sẽ cấp tín dụng.

84

Thang Long University Library


Bảng 3.1. Tiêu thức Character - Đặc điểm (C1)

STT Tiêu thức đánh giá Hệ số quan trọng Điểm


1 Thời gian thanh toán
Thanh toán sớm hưởng chiết khấu 7 - 10
55%
Thanh toán đúng hạn 4-6
Thanh toán châm 1-3
2 Thời gian hoạt động của khách hàng
Dưới 1 năm 30% 1-5
Trên 1 năm 6 - 10
3 Thái độ thanh toán
Hợp tác 15% 8 - 10
Không hợp tác 1-7
Bảng 3.2. Tiêu thức Capital - Vốn (C2)

STT Tiêu thức đánh giá Hệ số quan trọng Điểm


1 Quy mô vốn
<5.000 nghìn đồng 1-4
75%
6.000-10.000 nghìn đồng 4-6
>10.000 nghìn đồng 7 - 10
2 Doanh thu/ năm
Dưới 6.000 nghìn đồng 25% 1-5
Trên 6.000 nghìn đồng 6 - 10
Bảng 3.3. Tiêu thức Capacity - Năng lực (C3)
STT Tiêu thức đánh giá Hệ số quan trọng Điểm
1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
<0,8 1-4
35%
0,8 – 1,5 5-7
>1,5 8 - 10
2 Khả năng thanh toán nhanh
<0,5 1-5
65%
0,5 – 1 6-8
>1 9 - 10

85
Sau khi tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu, công ty sử dụng hệ số quan trọng cho
mỗi chỉ tiêu 3C để tính điểm và phân loại khách hàng.
Nhóm 1: Là những nhóm khách hàng có điểm từ 8 – 10. Những khách hàng
thuộc nhóm 1 được đánh giá tốt và công ty cho cấp tín với điều khoản 2 – 3% thời
gian nhỏ hơn 70 ngày tùy hạn mức tín dụng.
Nhóm 2: Là những nhóm khách hàng có điểm từ 4 – 8. Đây là nhóm khách hàng
có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín thanh toán, nợ quá hạn
(nếu có) nằm trong phạm vi cho phép. Với nhóm khách hàng này, công ty cho hưởng
tín dụng thương mại với điều khoản 1,5 – 2% với thời gian hưởng chiết khấu từ 30 đến
45 ngày tùy khách hàng và hạn mức tín dụng.
Nhóm 3: Là nhóm khách hàng có điểm từ 1 – 4. Đây là nhóm khách hàng có khả
năng tài chính còn yếu kém, thường xuyên quá hạn thanh toán và không đáp ứng đủ
điều kiện của công ty. Do đó, công ty không thực hiện chính sách tín dụng với nhóm
khách hàng này.
Ví dụ: Đánh giá tín dụng thương mại Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn
Bảng 3.4. Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn năm 2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.299.217
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 334.562
II.Các khoản đầu tư tài chính 6.832
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 484.634
1.Phải thu khách hàng 421.313
2.Trả trước cho người bán 60.655
3.Các khoản phải thu khác 6.187
4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 3.520
IV.Hàng tồn kho 451.772
V.Tài sản ngắn hạn khác 21.416
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 4.129.422
I.Tài sản cố định 3.973.005
1.TSCĐ hữu hình 3.888.597
Nguyên giá 6.504.438
Hao mòn lũy kế 2.615.841
2.TSCĐ vô hình 8.771

86

Thang Long University Library


Nguyên giá 10.721
Hao mòn lũy kế 1.950
3.CP xây dựng cơ bản dở dang 75.637
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 116.190
III.TSDH khác 40.227
TÔNG CỘNG TÀI SẢN 5.428.639
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ 3.958.415
I.Nợ ngắn hạn 2.605.196
1.Vay và nợ ngắn hạn 1.815.160
2.Phải trả người bán 634.808
3.Người mua trả tiền trước 6.948
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 47.430
5.Phải trả người lao động 50.350
6.Chi phí phải trả 35.435
7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 15.064
II.Nợ dài hạn 1.353.219
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.470.224
I.Vốn chủ sở hữu 1.470.224
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 956.614
2.Thặng dư vốn cổ phần 57.007
4.Quỹ đầu tư phát triển 277.062
5.Quỹ dự phòng tài chính 28.156
6.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 151.385
TỔNG NGUỒN VỐN 5.428.639
(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
Bảng 3.5. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi
Măng Bỉm Sơn năm 2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014
1.Doanh thu bán hàng 4.451.773
2.Các khoản giảm trừ doanh thu (119.126)
3.Doanh thu thuần về bán hàng 4.332.647
4.Giá vốn hàng bán 3.438.168
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng 894.480

87
6.Doanh thu hoạt động tài chính 147.016
7.Chi phí tài chính 384.804
Trong đó: Chi phí lãi vay 207.458
8.Chi phí bán hàng 280.204
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 173.534
10.Lợi nhuận/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh 202.953
11.Thu nhập khác 101.609
12.Chi phí khác 98.241
13.Lợi nhuận khác 3.368
14.Lợi nhuận/(lỗ) trƣớc thuế 206.321
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 43.131
16.Lợi nhuận/(lỗ) sau thuế 163.190
(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
Theo tiêu thức C1:
Bảng 3.6. Tiêu thức Character - Đặc điểm (C1)

STT Tiêu thức đánh giá Hệ số quan trọng Điểm


1 Thời gian thanh toán
55%
Thanh toán đúng hạn 5
2 Thời gian hoạt động của khách hàng
30%
Trên 1 năm 8
3 Thái độ thanh toán
15%
Hợp tác 7
Điểm theo tiêu thức C1 = (55% × 6) + (30% × 8) + (15% × 8) = 6,2
Theo tiêu thức C2:
Bảng 3.7. Tiêu thức Capital - Vốn (C2)

STT Tiêu thức đánh giá Hệ số quan trọng Điểm


1 Quy mô vốn
75% 10
>10.000 nghìn đồng
2 Doanh thu/ năm
25% 8
Trên 6.000 nghìn đồng
Điểm theo tiêu thức C2 = (75% × 10) + (25% × 8) = 9,5
Theo tiêu thức C3:

88

Thang Long University Library


Bảng 3.8. Tiêu thức Capacity - Năng lực (C3)

STT Tiêu thức đánh giá Hệ số quan trọng Điểm


1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
35%
0,5 2
2 Khả năng thanh toán nhanh
65%
0,33 3
Điểm theo tiêu thức C3 = (35% × 2) × (65% × 3) = 2,65
Theo phương pháp 3C, điểm tín dụng của Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn
được tính như sau: (40% × 6,2) + (20% × 9,5) + (40% × 2,65) = 5,44
Công ty cổ phần Xi Măng Bỉm Sơn có điểm tín dụng là 5,44 được xếp vào nhóm
2, đây là nhóm khách hàng có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy
tín thanh toán, nợ quá hạn (nếu có) nằm trong phạm vi cho phép. Với nhóm khách
hàng này, công ty cho hưởng tín dụng thương mại với điều khoản 1,5 – 2% với thời
gian hưởng chiết khấu từ 30 đến 45 ngày tùy hạn mức tín dụng.
Kết luận: Việc sử dụng mô hình chấm điểm 3C sẽ giúp Công ty đánh giá khả
năng tín dụng của khách hàng một cách chính xác nhất, để từ đó có thể xác định được
có nên cho khách hàng hưởng chính sách tín dụng hay không. Đồng thời, cùng với
việc thắt chặt tiêu chuẩn tín dụng kết hợp với tăng cường công tác thu hồi nợ sẽ giúp
công ty giảm khoản phải thu khách hàng một cách đáng kể, từ đó làm giảm lượng vốn
công ty bị chiếm dụng. Trong năm 2015, việc xây dựng chính sách tín dụng mới và có
biện pháp thu hồi nợ tốt sẽ giúp cho khoản phải thu khách hàng của công ty sẽ đạt giá
trị là 436.065 triệu đồng, giảm 10% so với năm 2014.

89
KẾT LUẬN
Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp đã cho thấy phân tích tình hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức
tốt quá trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát
đúng với thực tế. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn
và lao động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế
toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi Măng và
đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động tài chính
có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tài chính
doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có
phương hướng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù phải đương
đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận Tải Xi
Măng đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên những phân tích đánh giá
khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, thậm chí mang tính chủ quan, các
giải pháp đưa ra có thể chưa được tối ưu. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ góp ý
của các quý thầy cô giáo và các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty để cho đề
tài được hoàn thiện hơn nữa.
Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản
lý, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Chu Thị Thu Thủy
cùng với sự nhiệt tình các anh chị tại phòng Tài chính kế toán của công ty đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Thang Long University Library


PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Báo cáo tài chính năm 2013 của Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận
Tải Xi Măng.
Phụ lục 2. Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty cổ phần Vicem Vật Tư Vận
Tải Xi Măng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: PGS. TS Lưu Thị Hương-
Trường ĐH KTQD- NXB Kinh tế quốc dân- 2008.
2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: GS.TS Phạm Quang
Trung – NXB Đại học Kinh tế quốc dân - 2013.
3. Quản trị tài chính công ty - PTS Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê-2006.
4. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính,
NXB ĐH Kinh tế quốc dân – 2011.
5. Phân tích hoạt động kinh doanh – TS. Lê Thị Xuân, Nhà xuất bản thống kê –
2006.
6. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh,
Nxb.Thống kê, 2000.
Link tham khảo
www.cophieu68.vn
http://www.stockbiz.vn
http://www.vtvxm.vn

Thang Long University Library

You might also like