You are on page 1of 104

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHẠM THỊ HÒA

HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH HÓA CHẤT


ALPHA VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHẠM THỊ HÒA

HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH HÓA CHẤT


ALPHA VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành : Quản trị kinh doanh


Mã số: 734.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN THS. ĐẶNG THỊ MINH THÙY

HÀ NỘI, NĂM 2021


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
----------o0o---------
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ HÒA Hệ đào tạo: Đại học chính quy
Lớp: 59QT-KDQT Ngành: Quản trị kinh doanh
Khoa: Kinh tế và quản lý Mã sinh viên: 1754021945
1- Tên đề tài:
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH HÓA CHẤT ALPHA VIỆT
NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
2- Các tài liệu cơ bản:
[1] Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt (2017). Giáo trình Quản trị xuất nhập khẩu. NXB
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
[2]PGS. TS Trần Văn Nam, ThS Trần Thị Nguyệt (2019). Giáo trình Pháp luật kinh doanh
quốc tế. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
[3] Tài liệu Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam
3- Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty.
4- Bảng biểu và Sơ đồ:
Bài khóa luận gồm 11 hình ảnh, 04 bảng.
5- Giáo viên hướng dẫn từng phần:
Giáo viên hướng dẫn toàn bộ khoá luận: ThS. Đặng Thị Minh Thùy.
6- Ngày giao nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp:
Ngày 15 tháng 03 năm 2021
Trưởng bộ môn Giảng viên hướng dẫn chính

TS. Trần Quốc Hưng ThS. Đặng Thị Minh Thùy


Nhiệm vụ khoá luận đã được Hội đồng thi tốt nghiệp của Khoa thông qua
Ngày.....tháng.....năm 2021
Chủ tịch Hội đồng

TS. Đỗ Văn Quang


Sinh viên đã hoàn thành và nộp khoá luận tốt nghiệp cho Hội đồng thi ngày.....tháng.....năm
2021
Sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp

PHẠM THỊ HÒA


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là Khóa luận tốt nghiệp của bản thân. Các kết quả viết trong Khóa
luận tốt nghiệp là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào và xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị nghiên cứu. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích
dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
nội dung khóa luận của mình.

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hòa

i
LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và rèn luyện bản thân tại trường Đại Học Thủy Lợi, em xin chân
thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo và đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Quản lý đã đào tạo, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu.

Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo- ThS. Đặng Thị Minh Thùy đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành giúp em hoàn
thành bài khóa luận tốt nhất.

Em xin cảm ơn đến các anh, chị, cán bộ tại Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam đã
nhiệt tình cung cấp các thông tin cần thiết, cũng như tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty.

Cuối cùng, em xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ động viên và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn!

ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...............................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài ........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP...........................................................................................................................4
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu .........................................................4
Khái niệm ...............................................................................................................4
Ý nghĩa và vai trò của hoạt động nhập khẩu ..........................................................5
Phân loại hoạt động nhập khẩu ...............................................................................7
1.2 Quy trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp .....................................11
Nghiên cứu thị trường...........................................................................................12
1.2.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước .....................................................................13
1.2.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài ....................................................................13
Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu ................................................................15
1.2.2.1 Lựa chọn các hình thức giao dịch ......................................................................16
1.2.2.2 Ký kết hợp đồng nhập khẩu ...............................................................................18
Thuê tàu ................................................................................................................21
Mua bảo hiểm .......................................................................................................22
Làm thủ tục hải quan ............................................................................................23
Nhận hàng .............................................................................................................24
Kiểm tra hàng hóa.................................................................................................24
Làm thủ tục thanh toán .........................................................................................24
Khiếu nại...............................................................................................................25
Thanh lý hợp đồng nhập khẩu [2] ......................................................................25
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp .......................26
Nhân tố tác động từ bên ngoài doanh nghiệp .......................................................26
1.3.1.1 Yếu tố kinh tế .....................................................................................................26
1.3.1.2 Chế độ, chính sách, pháp luật trong nước và quốc tế ........................................27
iii
1.3.1.3 Tỷ giá hối đoái ...................................................................................................28
1.3.1.4 Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế ..........................................28
1.3.2 Môi trường ngành .................................................................................................29
1.3.2.1Đối thủ cạnh tranh ..............................................................................................29
1.3.2.2 Khách hàng ........................................................................................................30
1.3.2.3 Đối thủ tiềm ẩn ..................................................................................................31
1.3.3 Yếu tố bên trong doanh nghiệp .............................................................................31
1.3.3.1 Nhân lực ............................................................................................................31
1.3.3.2 Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính ...........................................................32
1.3.3.3 Nguồn tài chính .................................................................................................32
1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ................33
Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận nhập khẩu ................................................................33
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu .................................................................................34
Số vòng quay của vốn nhập khẩu .........................................................................34
Đánh giá hiệu quả nhập khẩu theo hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu ..........34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH HÓA
CHẤT ALPHA ..............................................................................................................36
2.1 Tổng quan về công ty ..............................................................................................36
Quá trình hình thành và phát triển công ty ...........................................................36
2.1.1.1 Các mốc thời gian quan trọng của công ty ........................................................38
2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi ......................................................................39
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ..................................................40
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty......................................................................43
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ..............................................45
Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ........................................45
Phân tích tình hình doanh thu của công ty ...........................................................46
2.3 Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty............................................................47
Những sản phẩm nhập khẩu chính của công ty ....................................................47
Thị trường nhập khẩu ...........................................................................................48
Quy trình nhập khẩu tại Công ty TNHH hóa chất Alpha .....................................51
Các nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu của công ty................................55
2.3.4.1 Các nhân tố tác động từ bên ngoài .....................................................................55
2.3.4.2 Môi trường ngành ..............................................................................................62
2.3.4.3 Yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động đến hoạt động nhập khẩu ..................67
Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty ............................................................68
2.3.6 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty .........................71
2.3.6.1 Thành tựu ...........................................................................................................71

iv
2.3.6.2 Hạn chế ..............................................................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY ....................................................................................75
3.1 Thách thức và cơ hội cho Công ty TNHH hóa chất Alpha. ....................................75
3.1.1 Điểm mạnh và cơ hội ............................................................................................75
3.1.2 Thách thức ............................................................................................................76
3.2 Định hướng và cơ sở đề xuất giải pháp phát triển hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp thời gian tới ........................................................................................................77
3.3 Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ..79
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện các bước trong quy trình nhập khẩu ..................................79
3.3.1.1 Thực hiện giải pháp nâng cao hoạt động nhận hàng tại cảng và các thủ tục chứng
từ nhập khẩu ................................................................................................................79
3.3.1.2 Thực hiện nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự phòng nhập khẩu
80
3.3.1.3 Hoàn thiện bước khai báo Hải quan ..................................................................83
3.3.1.4 Mở rộng kênh thu thập thông tin .......................................................................83
3.3.2 Các giải pháp khác nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu ...................................84
3.3.2.1 Nâng cao cơ sở vật chất và kỹ thuật ..................................................................84
3.3.2.2 Đầu tư và phát triển phương tiện vận tải ...........................................................86
3.3.2.3 Mở rộng kho lưu trữ hàng hóa ...........................................................................87
3.3.2.4 Nâng cao mối quan hệ với khách hàng..............................................................87
KẾT LUẬN ...................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................92

v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Quy trình hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp .............................................. 12
Hình 2.1 PA6 Durethan BKV 30000000(PA6, 30%GF, màu tự nhiên và màu đen .......... 41
Hình 2.2 Hạt nhựa PA 30%GF, màu đen ........................................................................... 41
Hình 2.3 Caustic Soda Flake 99% ( Xút vày 99%) ............................................................ 42
Hình 2.4 Chất tăng trắng bề mặt Leucophor UO(Archroma)............................................. 42
Hình 2.5 Chất tăng bền ướt Kymene 557H ........................................................................ 42
Hình 2.6 Các loại Ôxít sắt (đỏ, vàng, xanh, đen...) ............................................................ 43
Hình 2.7 Cao lanh nung ...................................................................................................... 43
Hình 2.8 Cao lanh nung Snowhite 90 ................................................................................. 43
Hình 2.9 Sơ đồ độ máy quản lý của Công ty...................................................................... 45
Hình 2.10 Quy trình nhập khẩu của công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam ............... 52
Hình 2.11 Tốc độ tăng trường GDP ................................................................................... 56

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020 (VNĐ) ....... 46
Bảng 2.2 Sản phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp .............................................................. 49
Bảng 2.3 Bảng so sánh các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................... 64
Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu ....................................... 69

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

CP: Cổ phần
GDP: Thu nhập bình quân đầu người
GTGT: Giá trị gia tăng
H3: Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
LDn: Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
LN: Lợi nhuận
Ln: Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
TC: Tổng chi phí
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TR: Tổng doanh thu
V1: Tổng vốn nhập khẩu
V2: Vốn
TV: Số vòng quay của vốn nhập khẩu
XNK: Xuất nhập khẩu
WTO: Tổ chức thương mại thế giới

viii
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, Việt Nam đang từng bước thực
hiện chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa, hợp tác thương mại, đầu tư,
chuyển giao công nghệ. Do đó thị trường nhập khẩu ngày càng được mở rộng, hàng hóa
nhập khẩu được giao thương rộng rãi giữa các quốc gia. Đối với các đơn vị hoạt động
kinh doanh nhập khẩu các yêu cầu về thông tin kinh tế nói chung và thông tin về nhập
khẩu nói riêng trở nên hết sức cần thiết.

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua cho thấy bước
tiến mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu. Năm 2007, sau khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) hoạt động nhập khẩu
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn bên cạnh đó cạnh tranh cũng trở nên gay gắt
hơn. Các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu phải đối mặt thường xuyên với sự biến động
của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh tế quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp phải
tăng cường khả năng quản lý và không ngừng hoàn thiện hoạt động nhập khẩu. Dựa trên
hoạt động nhập khẩu để tiến hành hoạt động kinh doanh hiệu quả, đưa ra các quyết định
và chiến lực kinh doanh đúng đắn, phù hợp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp.
Hiện nay, hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp còn nhiều tồn tại cần khắc phục, và
bên cạnh có gặp nhiều thách thức và khó khăn. Vì vậy, với mong muốn góp một phần
nhỏ vào sự phát triển và hoàn thiện hơn các mặt hạn chế của Công ty, em đã lựa chọn
đề tài: “Hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp”

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Thực hiện nghiên cứu quy trình hoạt động nhập khẩu tại Công ty và đưa ra những điểm
mạnh và điểm yếu của hoạt động nhập khẩu. Đưa ra những định hướng và giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Hóa Chất Việt Nam.

1
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài

Nội dung của đề tài tiến hành tìm hiểu về lý thuyết hoạt động nhập khẩu nói chung và
quy trình hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Hóa Chất Việt Nam nói riêng từ đó
rút ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Phạm vi về nội dung: Nội dung sẽ tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu quy trình hoạt
động nhập khẩu và rút ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đó trong nền kinh tế
hội nhập hiện nay.

Phạm vi về không gian: Các dẫn chứng, số liệu có trong đề tài được lấy từ nguồn của
Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam

Phạm vi về thời gian: Các số liệu trong đề tài được thu thập trong giai đoạn từ năm 2018
đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu được thu thập từ các tài liệu thuộc lĩnh
vực nhập khẩu hàng hóa; báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Hóa Chất Alpha Việt Nam; Dữ liệu thông qua việc tìm kiếm thông tin trên các trang
web điện tử chính thống như customs.gov.vn, trungtamwto.vn…; Dữ liệu sơ cấp được
thu thập bằng phương pháp tìm hiểu thực tế qua quá trình tiếp xúc trực tiếp với các
nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại phòng nhập khẩu của Công ty.

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Các số liệu được thống kê và xử lý trong khóa luận
nhằm đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty thông qua các tài
liệu nội bộ mà Công ty cung cấp trong giai đoạn 2018- 2020.

Phương pháp phân tích: Phân tích và đánh giá quy trình nhập khẩu hàng, sử dụng quá
trình tư duy logic để nghiên cứu cũng như xác định được những vấn đề gì được giải
quyết và những vấn đề gì chưa được giải quyết từ đó có những tổng hợp chung nhất và
đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình nhập khẩu hàng
hóa tại Công ty.

2
Phương pháp so sánh: So sánh giữa lý thuyết và thực tế, so sánh các số liệu, các chỉ tiêu
kinh tế trong hoạt động kinh doanh tình hình nhập khẩu của năm này so với năm trước.

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra nhận xét,
đánh giá về thực trạng nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt
Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động nhập khẩu hàng hóa
của Công ty.

6. Kết cấu của đề tài

Đề tài gồm có 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt
Nam

Chương 3: Một số giải pháo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty

3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu

Khái niệm

Trong xu thế nền kinh tế hội nhập, các quốc gia không ngừng mở rộng quan hệ buôn
bán quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng lớn mạnh
cùng với việc hình thành các trung tâm thương mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ
việc lưu chuyển hàng hóa giữa các quốc gia không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất lớn đối với việc ổn định và phát triển kinh tế của
từng quốc gia và phát triển nền kinh tế thế giới nói chung.

Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành ngoại thương. Nhập khẩu thể hiện sự
phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển đổi từ đối đầu sang đối thoại, nên kinh
tế quốc gia đã hòa nhập với nền kinh tế thế giới và từ đó hoạt động nhập khẩu đóng vai
trò quan trọng hơn trong hoạt động ngoại thương.

Về mặt lý thuyết, nhập khẩu được hiểu như hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm
vi quốc tế và là sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới trên nguyên tắc trao
đổi ngang giá và lấy tiền tệ làm môi giới và thường tính trong một khoảng thời gian nhất
định. Nhập khẩu không phải là hành vi buôn bán lẻ mà nó là hệ thống các quan hệ buôn
bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.

Theo điều 28 khoản 1 của Luật Thương mại 2005, định nghĩa nhập khẩu được nêu ra
như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật” [6]

Thực chất hoạt động nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các Công ty
nước ngoài, tiến hành tiêu thụ sản phẩm, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với
mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau. Mục tiêu hoạt động
kinh doanh nhập khẩu là sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị

4
kỹ thuật, dịch vụ, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao
động, tăng giá trị ngày công và giải quyết sự khan hiếm hàng hóa và vật tư trên thị
trường nội địa.

Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu còn đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh
tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, kỹ
thuật để đáp ứng tốt nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia,
góp phần thực hiện chuyên môn hóa trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hòa
và có hiệu quả giữ hoạt động nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.

Ý nghĩa và vai trò của hoạt động nhập khẩu

Hoạt động nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhập khẩu đã góp phần cung cấp hoàn thiện yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần xem xét và nắm
bắt tình hình nhập khẩu một cách kỹ càng về mặt hàng cần nhập thì có sản phẩm chất
lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Thực tế cho thấy hoạt động nhập khẩu
tốt, có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất dẫn đến giảm được chi phí giá thành và tăng
được lợi nhuận.

Nhập khẩu làm đa dạng hóa về mặt hàng, quy cách cho phép thỏa mãn hơn nhu cầu
trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, phục vụ nhu cầu ngày càng gia
tăng của người tiêu dùng. [10]

Hoạt động nhập khẩu làm cho nền kinh tế đa dạng hơn, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu
tiêu dùng và phát triển sản xuất. Bên cạnh đó hoạt động nhập khẩu còn đóng góp về
nhiều mặt, trực tiếp làm gia tăng giá trị sản xuất, gián tiếp thúc đẩy phát triển các ngành
có liên quan, nâng cao trình độ sản xuất trong nước và đáp ứng theo tiêu chuẩn nước
nhận xuất khẩu, nâng cao tay nghề và trình độ lao động của nhân công. Đưa đất nước
phát triển và hội nhập quốc tế, phát triển trình độ của người lao động.

Nhập khẩu còn thúc mạnh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tạo ra sự cạnh tranh
giữa hàng hóa nội và hàng hóa ngoại, tạo động lực cho các nhà sản xuất trong nước và
không người vươn lên để tồn tại, tạo ra sự phát triển thực chất của sản xuất xã hội và

5
thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém. Tạo lợi thế cho việc chuyển giao công nghệ, do
đó tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản xuất hàng hóa, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo
sự đồng đều và sự phát triển trong nước. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn xóa bỏ đi tình
trạng độc quyền, phá vỡ triệt để chế độ tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng, giải quyết
được những nhu cầu đặc biệt, hàng hóa hiếm hoặc có hàng lượng công nghệ cao mà
trong nước chưa thể sản xuất được.

Nhập khẩu đã bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát
triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh
tế và vòng quay kinh tế.

Nhập khẩu có tác động đến hoạt động xuất khẩu trong nước, nhập khẩu cung cấp các
nguyên, vật liệu và máy móc thiết bị cho hoạt động sản xuất. Góp phần giúp hiện đại
hóa quá trình sản xuất và rút ngắn thời gian sản xuất nhằm đáp ứng và thực hiện hoàn
thiện hơn quy trình sản xuất. Có thể nói rằng nhập khẩu quyết định một phần quy mô,
tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu.

Hiện nay hoạt động nhập khẩu giữ vai trò trong việc ổn đầu vào sản xuất, tạo công việc
cho người lao động và góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của người lao động. Và
còn có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng
xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu.

Bên cạnh đó, đối với doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm là nguyên vật liệu cho các ngành
may mặc, giày da như công ty thì hoạt động nhập khẩu đang là yếu tố tác động gián tiếp
đến sự phát triển của ngành may mặc và tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống người
dân. Khi nhập khẩu được mở rộng về quy mô thì sẽ giúp các ngành sản xuất phát triển
và với Việt Nam, một nước đang có nguồn lao động lớn thì nhập khẩu đóng góp một
phần lớn trong tạo công ăn, việc làm và nâng cao chất lượng đời sống của người dân.

Hoạt động nhập khẩu còn là cơ sở cho hoạt động mở rộng quan hệ đối ngoại của các
quốc gia, thông qua đó các nước sẽ tạo dựng mối quan hệ với nhau dựa trên quan hệ đôi
bên đều có lợi. Qua hình thức nhập khẩu mối quan hệ giữa các nước sẽ trở nên tốt hơn
và hình thành được tình hữu nghị giữa các quốc gia, hỗ trợ nhau phát triển trong tương
lai.

6
Nhập khẩu còn được xem như cầu nối giữa nền kinh tế thị trường trong nước và ngoài
nước, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so
sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.

Với sự phát triển của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, để phát triển được trên thị
trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc
hay đào tạo đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Và đối với các doanh
nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi phải không ngừng nâng cao
chất lượng và dịch vụ vì thế nhập khẩu đã đóng góp một phần lớn trong mở rộng sự hiểu
biết từ các nước và các sự đổi mới của thế giới góp phần thay đổi và phát triển doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tham gia vào nhập khẩu sẽ tiếp thu và tích lũy được khối lượng
kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Tham gia vào
hoạt động kinh doanh quốc tế, nơi có môi trường gồm các nhà kinh doanh, quản lý từ
các nước phát triển khác nhau sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp học hỏi lẫn nhau, và trau dồi
được hiểu biết giúp học hỏi được thêm nhiều điều mới cũng như kinh nghiệm trong quá
trình hoạt động kinh doanh quốc tế để làm giảm tối thiểu hóa chi phí thấp nhất cho doanh
nghiệp khi nhập khẩu.

Phân loại hoạt động nhập khẩu

Hoạt động nhập khẩu hiện nay được tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú.
Dưới đây là một vài hình thức nhập khẩu đang được áp dụng ở nước ta hiện nay:

- Nhập khẩu trực tiếp:

Còn gọi là nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp,
trực tiếp nghiên cứu thị trường và tính toán các chi phí, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp
đồng và chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng phương hướng, phù hợp pháp luật
quốc gia cũng như pháp luật quốc tế. [9]

Đây là hình thức bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán
không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên bán có thể chỉ bán
mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá, vật
tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Doanh nghiệp cần
thực hiện nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư cũng như thiết bị trên thị trường nội

7
địa và tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, tiến hàng
các hoạt động đàm phán kỹ lưỡng về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực
hiện theo hành lang pháp lý quốc gia cũng như thông lệ quốc tế trước khi tiến tới ký kết
hợp đồng kinh doanh nhập khẩu.

Ngoài ra doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi mặt hoạt động nghiên cứu
thị trường, chịu chi phí giao dịch, giao nhận hàng hóa, lưu kho, chi phí quảng cáo và chi
phí tiêu thụ hàng hóa.

Doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch nhập khẩu và khi
tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu này sẽ được tính doanh số và chịu thuế GTGT.

- Nhập khẩu ủy thác

Là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có
nhu cầu nhập khẩu một số loại mặt hàng nhưng lại không đủ điều kiện tham gia nhập
khẩu trực tiếp đã ủy thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch
ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác phải
tiến hành theo yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng một phần thù lao gọi là phí ủy
thác. [9]

Nhập khẩu ủy thác là hoạt động dịch vụ thương mại dựa trên cơ sở hợp đồng ủy thác
nhập khẩu giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng
kinh tế. Hợp đồng ủy thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh nghiệp trong nước
có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật tư, thiết bị nào đó nhưng lại
không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng,
thực hiện thủ tục ủy thác nhập khẩu cho doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế
tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác phải cung cấp cho bên ủy
thác các thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến
đơn hàng ủy thác thương lượng đàm phán và ký kết hợp đồng ủy thác. Bên nhận ủy thác
phải tiến hành làm các thủ tục nhập khẩu và được hưởng phần phí ủy thác. [9]

Các doanh nghiệp ủy thác cho một bên trung gian nhập hàng mà không tự mình đứng ra
thực hiện nhập khẩu, vì các doanh nghiệp này chưa có đủ kinh nghiệm đàm phán với

8
đối tác nước ngoài, chưa rõ quy trình cũng như thủ tục hải quan để có thể tự mình nhập
khẩu hàng hóa. Việc doanh nghiệp thuê một đơn vị dịch vụ ủy thác đứng ra làm mẫu vài
lần là giải pháp an toàn và tiết kiệm nhất. Hay các doanh nghiệp không có tư cách pháp
nhân nên không có chức năng nhập khẩu, không ký kết hợp đồng được với các doanh
nghiệp nước ngoài.

Doanh nghiệp có thể có đầy đủ chức năng nhập khẩu nhưng do mặt hàng mới hoặc hàng
khó nhập cũng là một nguyên nhân để doanh nghiệp lựa chọn hình thức nhập khẩu ủy
thác. Hay việc không tin tưởng người bán ở nước ngoài, cần thuê công ty forwarder có
đại lý hoặc hệ thống bên đó thay mặt liên hệ, kiểm tra hàng hóa, và kiểm chứng công ty.

Với hình thức này, các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu ủy thác sẽ không
cần phải bỏ vốn hay xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập,
giá trị hàng nhập không được tính vào doanh thu mà chỉ được tính vào kim ngạch XNK.
Khi nhận ủy thác phải lập hai bản hợp đồng là hợp đồng mua bán hàng hóa, vật tư với
nước ngoài và hợp đồng ủy thác nhập khẩu với bên ủy thác ở trong nước.

- Nhập khẩu tái xuất

Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu
sang một nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận song những ngày hàng này không được
chế biến tại nước tái xuất. Hình thức nhập khẩu này được thu hút bởi ba nước là: nước
xuất khẩu, nhập khẩu và tái xuất. [9]

Các quốc gia có một định nghĩa riêng về nhập khẩu tái xuất, nhưng đều thống nhất một
quan điểm về hoat động tái xuất là xuất khẩu ra nước ngoài hàng hoá trước đây được
nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Là hoạt động tiến hành nhập khẩu
không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận.
Giao dịch tái xuất gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một lượng ngoại tệ
lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu tái xuất phải
tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất hàng sao cho thu hút được lượng ngoại tệ
lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra. Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng
là hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK. Doanh

9
nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng nhập, doanh số tính
trên giá trị hàng hóa tái xuất do đó vẫn chịu thuế.

Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thường dung hình thức tín dụng giáp lưng,
hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà chuyển thẳng sang nước thứ
ba nhưng tiền phải trả thì phải do người tái xuất thu từ người nhập khẩu và trả cho người
xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi tức về tiền hàng do thu được nhanh
và trả được chậm.

- Nhập khẩu liên doanh

Hoạt động nhập khẩu liên doanh là loại hình nhập khẩu hàng hóa dựa trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất một doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp và phối hợp cùng với nhau để tiến hành giao dịch, đề ra các chủ
trương biện pháp liên quan đến hoạt động nhập khẩu nhằm thúc đẩy hoạt động nhập
khẩu theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên và tiến hành phân chia lỗ lãi tùy theo trách
nhiệm của mỗi bên. [9]

Với loại hình thức nhập khẩu này các doanh nghiệp sẽ phải chịu ít rủi ro hơn, trách
nhiệm và quyền hạn sẽ được phân bổ dựa trên phần vốn góp của mỗi bên vì mỗi doanh
nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định. Các doanh
nghiệp thành viên chỉ phải chịu một phần rủi ro và được san sẻ rủi ro cho các bên. Việc
phân chia chi phí, thuế doanh thu, lãi lỗ… sẽ dựa trên phần vốn góp và thỏa thuận giữa
các bên với nhau.

Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu nhưng khi đa hàng
về tiêu thụ thì chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ phải
chịu thuế doanh thu dựa trên phần được chia đó.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo loại hình nhập khẩu này cần phải lập hai hợp
đồng: một hợp đồng mua hàng với nước ngoài, một hợp đồng liên doanh với nước khác.

10
- Nhập khẩu đối lưu

Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn
bán đối lưu. Là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán ở đây không
phải bằng tiền mà là bằng hàng hóa. Mục đích của nhập hàng ở không chỉ là thu lãi, mà
từ đây hoạt động nhập khẩu còn để xuất khẩu hàng và thu lãi từ hoạt động xuất nhập
khẩu. [9]

Hình thức nhập khẩu đối lưu rất có lợi vì cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành đồng
thời hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu cùng một hợp đồng. Nên có thể thu được lãi từ
cả hai hoạt động.

Với loại hình nhập khẩu đối lưu cần chú ý như sau: Hoạt động xuất và nhập tương đương
nhau về giá trị, bạn hàng bán cũng là bạn hàng mua, doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
được tính cả kim ngạch nhập và xuất, doanh số tiêu thụ tính trên cả hai lô hàng xuất
khẩu và nhập khẩu.

Để đảm bảo được việc thực hiện hợp đồng, các doanh nghiệp thường sử dụng hình thức
tín dụng đối ứng và người thứ ba không chế chứng từ sở hữu hàng hóa hay hình thức
phạt về việc giao thiếu hay giao chậm.

Tín dụng đối ứng là một loại hình L/C mà trong nội dung của nó có thể có điều khoản
quy định như L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng một L/C khác có kim ngạch
tương đương.

Người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa là người này sẽ chỉ giao chứng từ
cho người nhận hàng khi họ đổi một chứng từ sở hữu hàng hóa có giá trị tương đương.

1.2 Quy trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

Quy trình của hoạt động kinh doanh nhập khẩu còn được hiểu là toàn bộ các bước cần
phải tiến hành để nhập khẩu hàng hóa hay dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu
cầu trong nước và tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận.

Một quy trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu gồm 10 bước cơ bản và thực hiện tốt và
đầy đủ các bước này sẽ làm cho cả quy trình đạt được hiệu quả tốt.

11
Sơ đồ quy trình của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp được thực hiện qua các hoạt
động sau:

Đàm phán, ký
Nghiên cứu
thị trường kết hợp đồng Thuê tàu Mua bảo hiểm
nhập khẩu

Làm thủ tục Kiểm tra hàng Làm thủ tục


Nhận hàng
hải quan hóa thanh toán

Thanh Lý hợp
Khiếu nại đồng nhập
khẩu

Hình 1.1 Quy trình hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
Nghiên cứu thị trường

Khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì việc cần thiết nhất và ưu tiên
đầu tiên sẽ là nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một quá trình thu nhập
thông tin, dữ liệu liên quan đến thị trường và phân tích, so sánh để đưa ra kết luận. Từ
thông tin thu thập được doanh nghiệp sẽ đưa ra được những phương án phù hợp nhất và
các biện pháp thích ứng với thị trường mà doanh nghiệp đang hướng tới để tối thiểu hóa
chi phí cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó hệ thống thông tin không những là cơ sở để doanh nghiệp chọn lựa các đối
tác giao dịch thích hợp mà đây còn là cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết
hợp đồng và thực hiện các hợp đồng sau này có hiệu quả. Nắm bắt các thông tin đầy đủ
là tiền đề cho việc phản ứng linh hoạt và tiến hành đưa ra các quyết định đúng đắn trong
quá trình giao dịch đàm phán. Vì thế, ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và
đường lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn
vị kinh doanh ngoại thương cần phải nhận biết sản phẩm kinh doanh, nắm vững thị
trường nước ngoài và lựa chọn đối tác.

12
Việc trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu không những đòi hỏi phải nghiên cứu thị
trường trong nước để xác định nhu cầu mà còn phải nghiên cứu thị trường ngoài nước.

1.2.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước

Nghiên cứu thị trường trong nước là bước đầu tiên mà công ty cần phải làm khi kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa. Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước hỗ trợ cho công
ty xác định được nhu cầu của thị trường, loại mặt hàng cần nhập khẩu và giá cả, tình
hình cạnh tranh giữa các công ty trong nước.

Nhu cầu là khởi nguồn cho mọi hoạt động kinh doanh sản xuất vì vậy mọi công ty phải
nắm được nhu cầu của thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị trường là để xác định loại
hàng hóa mà thị trường đang cần, từ đó xác định nên kinh doanh với số lượng bao nhiêu,
giá cả như thế nào để đạt hiệu quả nhất.

Doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về tình hình giá cả mặt hàng đó trong nước hiện nay như
thế nào để từ đó làm căn cứ để nhà kinh doanh tính toán xem giá của mặt hàng mình
nhập khẩu về là bao nhiêu là phù hợp và đạt được hiệu quả cao nhất. Với mức giá đặt
ra, khách hàng sẵn sàng chấp nhận đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn nghiên cứu mặt hàng đó ở trong nước đang như thế nào.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, công ty phải nắm vững quan hệ cung
cầu về mặt hàng đó. Điều đó rất quan trọng vì mặt cung là khả năng sản xuất, tiến độ
phát triển sản xuất mặt hàng đó. Công ty tìm hiểu rõ tình hình cạnh tranh trong kinh
doanh mặt hàng này, xác định xem đối thủ cạnh tranh của mình là ai, họ đang và sẽ cung
ứng mặt hàng gì, chất lượng, số lượng, trọng lượng mặt hàng như thế nào, điểm mạnh,
điểm yếu của họ là gì, cơ sở khuếch trương và dịch vụ hậu mãi.

1.2.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài

Hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoại là hoạt động phức tạp và khó khăn do rào
cản khác biệt lớn giữa các quốc gia như kinh tế, chính trị, địa lý hay xã hội. Đây là những
yếu tố chứa đựng rủi ro nên đòi hỏi các công ty cần tiến hành nghiên cứu một cách cẩn
thận.

Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài sẽ bao gồm những bước cơ bản như:

13
- Nghiên cứu đối tác kinh doanh

Sau khi đưa ra được thị trường mà doanh nghiệp muốn nhập khẩu, thì lựa chọn đối tác
kinh doanh đúng sẽ giúp doanh nghiệp phần nào tránh được các rủi ro khi thực hiện kinh
doanh trên thị trường quốc tế, và lựa chọn đối tác kinh doanh nên dựa trên nguyên tắc
đôi bên cùng có lợi để hai bên xây dựng mối quan hệ lâu dài.

Đây là một bước quan trọng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải tiến hành nghiên cứu chính xác
và cẩn thận. Tiến hành tìm hiểu, xác định tình hình sản xuất và cung ứng mặt hàng này
trên thị trường này như thế nào, có bao nhiêu đối tác có thể cung ứng mặt hàng này và
thực hiện nghiên cứu kỹ các đối tác về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng
cung ứng hàng hóa. Từ những yếu tố này doanh nghiệp sẽ lựa chọn được một đối tác
thích hợp nhất cho mình.

Bên cạnh đó khi lựa chọn đối tác kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý đến hình thức tổ
chức của đối tác xem ai sẽ là người chịu trách nhiệm về hợp đồng, khả năng tài chính
của đối tác, cơ sở vật chất, kỹ thuật hay độ uy tín và thiện chí của đối tác.

- Nghiên cứu về giá cả hàng hóa.

Giá cả đóng vai trò điều tiết và phản ánh mối quan hệ hàng hóa trên thị trường thế giới.
Việc xác định đúng giá cả của hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu đóng vai trờ rất lớn
đối với hiệu quả thương mại quốc tế. Như việc làm tăng thu ngoại tệ trong xuất khẩu,
giảm chi ngoại tệ trong nhập khẩu. Nên có thể thấy giá cả đóng vai trò quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả ngoại thương.

Giá cả trong hoạt động xuất khẩu là giá cả quốc tế, giá quốc tế có tính chất đại diện đối
với một loại hàng hóa trên thị trường thế giới. Giá đó phải là giá giao dịch thương mại
thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ
tự do chuyển đổi được.

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường thế giới như chu kỳ, lũng đoạn và giá
cả, cạnh tranh hay nhân tố lạm phát.

14
Chu kì tức là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa qua các
giai đoạn của chu kỳ sẽ làm thay đổi quan hệ cung cầu của các loại hàng hoá trên thị
trường do đó làm biến đổi dung lượng thị trường và thay đổi về giá cả các loại hàng hoá.
Chu kỳ có ảnh hưởng trực tiếp đến thành của sản phẩm và mức nhu cầu của khách hàng.

Nhân tố lũng đoạn giá cả cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc biến động giá cả hàng
hóa trên thị trường thế giới ngày nay. Tình hình lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá
đối với cùng một mặt hàng trên cùng một thị trường, tuỳ thuộc theo quan hệ giữa người
mua và người bán trên thị trường thế giới có giá trị lũng đoạn cao và giá trị lũng đoạn
thấp.

Cạnh tranh có thể làm cho giá biến động theo xu hướng khác nhau. Cạnh tranh giữa
người bán xảy ra trên thị trường cung có xu hướng lớn hơn cầu. Nhiều người cùng bán
một loại hàng hoá, cùng một chất lượng, thì dĩ nhiên ai bán giá thấp người đó sẽ chiến
thắng. Vì vậy, giá cả có xu hướng giảm xuống. Mối quan hệ cung cầu thay đổi trên thị
trường sẽ thúc đẩy xu hướng giảm giá và ngược lại nếu cung không theo kịp cầu thì giá
cả có xu hướng tăng lên.

Tình hình làm phạt cũng ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả của hàng hoá không những được
quyết định bởi giá trị hàng hoá mà còn phụ thuộc vào giá tiền tệ-vàng. Trong điều kiện
hiện nay giá cả không biểu hiện trực tiếp ở vàng mà bằng tiền giấy. Trên thị trường thế
giới giá cả hàng hoá thường được biểu hiện bằng đồng tiền của các nước có vị thế quan
trọng trong mậu dịch quốc tế như: USD, GBP, JPY,…Do đặc điểm của nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa nên giá cả của những đồng tiền này cũng luôn thay đổi, việc thay đổi ấy
thường gắn liền với lạm phát. Lạm phát làm cho giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền
giấy tăng lên. [3]

Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu

Đàm phán là hoạt động trao đổi thông tin và sử dụng các kỹ năng nhằm thuyết phục để
đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra trong giao dịch. Để hoạt động
đàm phán thành công, doanh nghiệp cần chuẩn bị nội dung, xác định mục tiêu mà doanh
nghiệp muốn đạt được, chuẩn bị dữ liệu thông tin về đối tác và chuẩn bị nhân sự cho

15
cuộc đàm phán. Khả năng đàm phán thành công sẽ cao hơn khi có sự chuẩn bị và giảm
được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này.

Các loại hình thức đàm phán được sử dụng phổ biến hiện nay là đàm phán quá thư tín,
đàm phán qua điện thoại hay đàm phán trực tiếp.[2]

Hợp đồng nhập khẩu là một văn bản có tính chất pháp lý được hình thành dựa trên sự
bình đẳng và tự nguyện giữa hai bên. Hợp đồng nhập khẩu thường quy định người xuất
khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho người xuất khẩu và nhà xuất khẩu có trách nhiệm trong
việc chuyển giao hàng hóa và các chứng từ kèm theo cho nhà nhập khẩu. Đồng tiền
được sử dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế là đồng tiền mạnh và đồng ngoại tệ đối
với một trong hai bên hoặc cả hai.[2]

1.2.2.1 Lựa chọn các hình thức giao dịch

Các hình thức giao dịch được sử dụng phổ biến trong nhập khẩu như:

Giao dịch thông thường: là hình thức giao dịch được thực hiện ở mọi nơi, người bán và
người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt thông qua thư từ điện tín, để
bàn bạc và thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Sử dụng giao dịch thông
thường cần chuẩn bị tốt một số công việc: Nghiên cứu tìm hiểu kỹ về bạn hàng, hàng
hóa định mua bán, các điều kiện giao dịch ra trao đổi, xác định mục đích và yêu cầu của
công việc.[2]

Giao dịch qua trung gian: là hoạt động giao dịch thông qua người thứ ba, mọi quan hệ
giữa người bán với người mua và các quy định về điều kiện mua bán phải thông qua
một người thứ ba. Người thứ 3 này gọi là người trung gian, thường là đại lý hay môi
giới.[2]

Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa: Thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định,
người ta mua bán các loại hàng hóa có chất lượng lớn, có tính chất đồng loại, có phẩn
chất có thể thay thế được với nhau.[2]

Giao dịch tại hội chợ triển lãm: tại hội chợ triển lãm, người bán đem trưng bày bên mời
thầu trong cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.[2]

16
 Hoạt động giao dịch đàm phán trong tổ chức nhập khẩu gồm các bước như:

- Hỏi giá:[2]

Là việc bên mua yêu cầu bên bán cho biết các điều kiện bán hàng như giá cả, thời hạn
giao hàng, điều kiện thanh toán…

Hoạt động hỏi giá là chỉ để thăm dò để giao dịch, cho nên không bắt buộc người hỏi giá
trở thành người mua.

Nội dung của hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian
giao hàng. Khi tiến hành hỏi giá nhà nhập khẩu phải thể hiện rằng thực sự mình có nhu
cầu giao dịch mua bán. Các câu hỏi cần chi tiết về quy cách mặt hàng, giá cả, thời hạn
giao hàng, điều kiện thanh toán.

- Chào hàng [2]

Chào hàng được xem là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người bán. Chào
hàng được phân biệt làm hai loại trong buôn bán quốc tế là chào hàng tự do và chào
hàng cố định.

Khi người mua nhận được chào hàng tự do thì chưa chắc sẽ trở thành người mua thực
sự nhưng khi nhận được chào hàng cố định thì chắc chắn người được chào hàng sẽ trở
thành người mua, nếu như họ chấp nhận mọi điều kiện quy định trong thư chào hàng
trong thời gian có hiệu lực của thư chào hàng.

- Đặt hàng [2]

Là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức
đặt hàng. Trong đặt hàng, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những
nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

Trong thực tế người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thường xuyên. Do
vậy, đặt hàng chỉ nêu: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng.
Những điều kiện khác, hai bên áp dụng điều kiện chung đã thỏa thuận hoặc theo hợp
đồng đã ký giao dịch trước.

17
- Hoàn giá [2]

Khu người nhận được chào hàng (đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào hàng (đặt
hàng) đó mà đưa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi có hoàn
giá, chào hàng trước đó coi như hủy bỏ.

- Chấp nhận [2]

Chấp nhận là người chào hàng hay báo giá đồng ý hoàn toàn với chào hàng hay báo giá
đó. Khi đó một hợp đồng được thành lập.

- Xác nhận [2]

Sau khi đã thống nhất thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch hai bên mua và
bán tiến hành ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận.
Được thành lập 2 bản, bên xác nhận ký trước rồi mới gửi cho bên kia. Bên kia ký giữ lại
một bản và gửi trả lại một bản.

Trong những bước đàm phán trên, chào hàng được quan tâm nhiều hơn và đó là cơ sở
để dẫn đến hợp đồng. Nhà nhập khẩu phải nghiên cứu kỹ lưỡng từng điều kiện trong
chào hàng để tránh những sai sót hiểu lầm.

Một điều cần chú ý là giá cả vì đây là yếu tố rất quan trọng trong giao dịch. Vì vậy khi
hỏi giá cũng như nhận được chào hàng, người mua phải tính toán, kiểm tra xem giá nào
là hiệu quả nhất.

Sau khi lựa chọn hình thức giao dịch, hai bên sẽ căn cứ vào hình thức giao dịch này để
tiến hành đàm phán thỏa thuận và đi đến ký kết hợp đồng.

Các hình thức đàm phán thường dùng là bằng điện tín, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp.

1.2.2.2 Ký kết hợp đồng nhập khẩu

Doanh nghiệp sau khi thực hiện đàm phán và thống nhất các vấn đề cơ bản ở giai đoạn
đàm phán. Các bên sẽ bước tới ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Khi ký kết, các bên
cần tuân thủ các nguyên tắc ký kết, hai bên dựa trên bình đẳng, tự nguyện, thỏa thuận
song phương, tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế.

18
Hợp đồng hàng hóa bao gồm những nội dung sau:[1]

- Số hợp đồng, ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.

- Tên và địa chỉ các bên kí kết.

- Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.

Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, quy cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.

Điều 2: Giá cả.

Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.

Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.

Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền.

Điều 6: Điều kiện khiếu nại

Điều 7: Điều kiện bất khả kháng.

Điều 8: Điều khoản trọng tài.

Hoạt động giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thương.

- Khi tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương các bên cần lưu ý những điểm như sau:[1]

+ Các bên cần có sự thỏa thuận thống nhất về mọi điều khoản trước khi ký kết. Sau khi
ký kết việc thay đổi điều khoản nào đó là vấn đề rất khó khăn và bất lợi.

+ Văn bản hợp đồng thường do một bên tự thảo, trước khi ký kết bên kia phải xem xét
kỹ lưỡng, đối chiếu cẩn thận với những thỏa thuận đã đặt ra trong đàm phán, tránh việc
để đối phương có thể thêm và sửa hợp đồng những điểm không thỏa thuận và không ghi
lại những điều đã thống nhất.

+ Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, chi tiết, phản ánh rõ nội dung thỏa thuận, không để
tình trạng mập mờ dễ suy diễn.

19
+ Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm của hàng hóa
định mua bán, từ những điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội và quan hệ giữa hai
bên.

+ Những điều khoản trong hợp đồng cần phải tuân thủ luật pháp hiện nay ở nước bên
bán, bên mua.

+ Người ký hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết.

+ Ngôn ngữ của hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà hai bên thông thạo.

- Phương thức ký kết hợp đồng ngoại thương.

+ Hai bên ký vào một hợp đồng mua bán (1 văn bản )

+ Người mua xác nhận trường hợp chào hàng cố định của người bán

+ Người bán xác nhận là người mua đã đồng ý với các điều khoản trong hợp đồng.

+ Người bán xác nhận đơn đặt hàng của người mua

+ Trao đổi bằng trường hợp xác nhận đạt được thỏa thuận trước đây giữa hai bên. Ở
nước ta hợp đồng nhập khẩu bắt buộc thể hiện dưới hình thức văn bản.

* Nội dung của hợp đồng nhập khẩu:

- Phần mở đầu: trong phần này cần nêu căn cứ theo điều ước quốc tế, những thông tin
về chủ thể hợp đồng (tên, địa chỉ, tel, fax,…)

- Điều khoản tên hàng: cần phải diễn đạt chính xác

- Điều khoản về phẩm chất: các chỉ tiêu về tính năng, công suất, hiệu quả,…

- Điều khoản về số lượng: kích thước, dung tích, trọng lượng, chiều dài, đơn vị.

- Điều khoản về giá cả: đơn vị tính giá, đồng tiền tính giá, phương pháp định giá

- Điều khoản đóng gói, bao bì, ký mã hiệu

- Điều khoản về cơ sở giao hàng.

20
- Điều khoản thanh toán

-Điều khoản về trường hợp bất khả kháng

- Điều khoản khiếu nại, trọng tài.

Hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế có các phương thức ký kết hợp đồng
khác nhau như ký trực tiếp, ký gián tiếp, ký bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.

Thuê tàu

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào được
tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây:[1]

- Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu.

- Khối lượng và đặc điểm của hàng hoá

- Điều kiện vận tải.

Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng nhập khẩu như: Quy
định mức tải trọng tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ.

Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng là điều kiện CFR, CIF, CPT, CIP, DAF,
DEQ, DDU, DDP thì người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải. Còn nếu
điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người nhập khẩu phải tiến hành
thuê phương tiện vận tải theo incoterms 2010.[7]

Trong trường hợp người nhập khẩu phải thuê phương tiện vận tải. Để thực hiện vận
chuyển, người nhập khẩu phải thực hiện các nghiệp vụ sau:

- Liên hệ với hãng tàu hoặc đại lý vận tải nhằm lấy lịch trình các chuyến tàu vận chuyển.

- Điền vào mẫu đăng ký thuê vận chuyển (thường được soạn sẵn) để thông báo nhu cầu
cần vận chuyển.

- Hãng tàu và người nhập khẩu sẽ lên hợp đồng về vận chuyển bao gồm những nội dung:
loại hàng vận chuyển, thể tích, trọng lượng, cước phí, thời gian giao nhận, các điều
khoản thưởng phạt do chậm trễ.

21
- Hai bên thống nhất địa điểm, thời gian tiến hành giao nhận và thanh toán cước phí.
Nếu thanh toán trước thì sẽ ghi trên vận đơn là đã thanh toán trước. Nếu thuê tàu chợ
theo khoang và lưu cước phí gọi là thuê tàu lưu cước.

Mua bảo hiểm

Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Bảo hiểm hàng hoá
đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.

Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm
về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả
thuận gây ra với điều kiện người được bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản
tiền gọi là phí bảo hiểm.

Trong hợp đồng ngoại thương người nhập khẩu phải tiến hành mua bảo hiểm khi: Điều
kiện cơ sở giao hàng là nhóm E và F và CFR và CPT theo incoterms 2010. [7]

Để mua bảo hiểm hàng hóa, người nhập khẩu tiến hành các hoạt động sau:

- Tiến hành lựa chọn và liên hệ với một công ty bảo hiểm để thu thập thông tin và mua
bảo hiểm. Điền mẫu đơn và gửi bảo hiểm hàng hoá.

Có thể mua bảo hiểm bao hoặc bảo hiểm chuyến:

- Bảo hiểm bao: Doanh nghiệp căn cứ theo kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm
ngay từ đầu năm. Để bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch của cả năm đó. Khi có hàng hóa
xuất khẩu doanh nghiệp gửi thông đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá
đơn bảo hiểm.

- Bảo hiểm chuyến: Doanh nghiệp sẽ mua bảo hiểm cho từng chuyến hàng xuất khẩu và
lựa chọn điều kiện bảo hiểm nào phụ thuộc theo điều khoản yêu cầu trong hợp đồng.

-Nội dung hợp đồng: Loại hàng hoá được bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, suất phí bảo
hiểm, thời gian, địa điểm chi trả bảo hiểm, những điều kiện thưởng phạt, miễn trách.

- Thanh toán cước phí và nhận lấy đơn bảo hiểm làm chứng từ giao nhận hàng hoá.

22
Làm thủ tục hải quan

Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bước sau đây:

- Mua tờ khai hải quan

- Kê khai hải quan kèm với bộ chứng từ gồm: hợp đồng, phiếu đóng gói, hoá đơn thương
mại, giấy chứng nhận xuất xứ, vận đơn (đã ký hậu hoặc giấy tờ chứng minh đã thanh
toán…), giấy chứng nhận số lượng, chất lượng…

- Mang tờ khai đến cửa khẩu thông quan hàng hoá nộp và xin giấy chấp nhận tờ khai

- Đăng ký thời gian và lịch trình cho cán bộ kiểm hoá kiểm tra

- Trình bộ hồ sơ cùng hải quan kiểm hoá ký biên bản và ký vào tờ khai kiểm hoá để
hàng hoá được thông qua

Nội dung công ty cần phải kê khai được thực hiện qua các bước sau:

- Người xuất khẩu với đầy đủ địa chỉ

- Người nhập khẩu với đầy đủ địa chỉ (kê khai cả mã số thuế xuất nhập khẩu)

- Phương tiện vận chuyển: tên, số hiệu phương tiện, ngày khởi hành, ngày đến cảng, số
vận đơn, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, số giấy phép (nếu có), số hợp đồng, ngày tháng
ký hợp đồng, cửa khẩu thông quan hàng hoá, loại hình mua bán kinh doanh.

- Khai tên nước xuất khẩu và nhập khẩu, điều kiện và cơ sở giao hàng, số lượng mặt
hàng, phương thức thanh toán, loại hình thanh toán, tỷ giá thanh toán, tên hàng ghi chính
xác theo hợp đồng và hoá đơn, xuất xứ, số lượng và trọng lượng.

- Khai các chứng từ kém theo, ký tên và đóng dấu

Đối với hải quan sẽ phải kiểm tra mã số xuất nhập khẩu, tự tính thuế và cử cán bộ kiểm
tra trên thực tiễn. Đối với tờ khai hải quan không được phép dùng hai loại mực.

23
Sau quá trình làm thủ tục hải quan, công ty sẽ thực hiện nhận hàng khi hàng cập cảng,
và xuất các giấy tờ cần thiết để đưa hàng về kho, kiểm tra hàng hóa, giao hàng cho đơn
vị đặt hàng của công ty và tiến hành thanh toán và khiếu nại nếu có sai sót.

Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục nhận hàng hóa, nếu phát hiện thấy thiếu
sót, hư hỏng,... thì phải tiến hành mời cơ quan giám định

Nhận hàng

Khi hàng cập bến, doanh nghiệp nhập cần chuẩn bị chứng từ hàng hóa; chữ ký số, đăng
ký với Tổng cục hải quan; cài đặt phần mềm khai báo hải quan; khai và truyền tờ khai
hải quan, lấy lệnh giao hàng; chuẩn bị hồ sơ hải quan và làm thủ tục tại chi cục hải quan
để nhận hàng hóa.

Kiểm tra hàng hóa

Hàng hóa được nhận tại cảng và đưa về kho, khi nhận hàng các doanh nghiệp nhập khẩu
sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa còn nguyên kẹp chì và số lượng, chất lượng hàng hóa có
đảm bảo và đúng như trong hợp đồng và bên bán cam kết.

Làm thủ tục thanh toán

Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều khoản thanh toán quốc tế, là
nghiệp vụ quan trọng cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh
doanh thương mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau nên
các bên có cơ sở để lựa chọn để áp dụng trong việc thanh toán hợp đồng.

Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng L/C thì thông thường trước thời hạn
giao hàng khoảng 15-20 ngày, người nhập khẩu tiến hành thủ tục mở L/C trên cơ sở các
điều khoản của hợp đồng. Khi bộ chứng từ về tới ngân hàng ngoại thương, người nhập
khẩu kiểm tra bộ chứng từ và nếu hợp lệ thì trả tiền cho ngân hàng để nhận bộ chứng từ
đi nhận hàng. [2]

Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì sau khi nhận được bộ
chứng từ hàng hóa, phải kiểm tra bộ chứng từ này và trả tiền cho ngân hàng nếu là trả
ngay hoặc xác nhận với trường hợp trả chậm ( để lấy chứng từ đi nhận hàng ). Nếu trong
thời gian này người nhập khẩu không có lý do chính đáng để trì hoãn thanh toán thì ngân

24
hàng coi như việc đòi tiền là hợp lệ. Qua thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ,
mọi tranh chấp giữa các bên hoặc cơ quan giải quyết thông qua trọng tài.

Khiếu nại

Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đặt ra các giải pháp mang tính pháp lý
thoả mãn hay không các yêu cầu của bên khiếu nại.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại sẽ giúp các bên hiểu
rõ về tranh chấp, dễ dàng giải quyết nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhau. Đồng thời thông
qua khiếu nại, các tranh chấp được giải quyết đảm bảo quyền lợi của các bên mà không
làm mất uy tín của nhau cũng như chi phí của mỗi bên.

Việc khiếu nại nếu không được giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện ở hội đồng
trọng tài ( thỏa thuận trong hợp đồng). [2]

Sau khi đã hoàn thành một hợp đồng, hai bên cần phải tiến hành thanh lý hợp đồng. Đây
là công việc cuối cùng cần thiết để hai bên rút kinh nghiệm trong việc thực hiện hợp
đồng chuẩn bị cho những hợp đồng tiếp theo.

Việc thực hiện một hợp đồng nhập khẩu được thực hiện tuần tự theo các bước như trên.
Tuy vậy, tùy đặc điểm kinh doanh và mặt hàng kinh doanh, mối quan hệ với đối tác mà
các doanh nghiệp có thể chỉ sử dụng một số bước trong những bước được nêu ở trên.

Thanh lý hợp đồng nhập khẩu [2]

Sau khi đã hoàn thành một hợp đồng, hai bên cần phải tiến hành thanh lý hợp đồng. Đây
là công việc cuối cùng cần thiết để hai bên rút kinh nghiệm trong việc thực hiện hợp
đồng chuẩn bị cho những hợp đồng tiếp theo.

Việc thực hiện một hợp đồng nhập khẩu được thực hiện tuần tự theo các bước như trên.
Tuy vậy, tùy đặc điểm kinh doanh và mặt hàng kinh doanh, mối quan hệ với đối tác mà
các doanh nghiệp có thể chỉ sử dụng một số bước trong những bước được nêu ở trên.

25
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp có tham gia vào nhập khẩu đều chịu ảnh hưởng và chi phối nhất định
lên hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau lên hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố
này quy định xu hướng và trạng thái hoạt động của các chủ thể và trong lĩnh vực nhập
khẩu, các doanh nghiệp chịu chi phối của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi và vì thế làm cho hoạt động nhập khẩu
càng trở nên phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, các doanh
nghiệp phải nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố lên hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất định để đưa ra các biện pháp và phản
ứng nhanh đối với các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.

Các nhân tố sẽ tác động từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp
cần phân tích và nắm bắt tình hình từng giai đoạn.

Nhân tố tác động từ bên ngoài doanh nghiệp

1.3.1.1 Yếu tố kinh tế

Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến công ty. Với tình hình kinh tế thị trường như
hiện nay, việc giao lưu buôn bán giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng. Và
trong đó hoạt động nhập khẩu là hình thức tác động trực tiếp với các doanh nghiệp nước
ngoài. Việc thay đổi chính sách xuất nhập khẩu, lạm phát hoặc sự gia tăng, suy thoái
kinh tế cũng đều có ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu. Hệ thống tài chính- ngân hàng
cũng ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu, vì hoạt động nhập khẩu liên quan đến hình
thức thanh toán quốc tế và ngân hàng là bên thứ ba hỗ trợ trong việc thanh toán và nhận
hàng của các quốc gia.

Hệ thống ngân hàng ngày nay ngày càng phát triển đã góp phần không nhỏ trong hoạt
động kinh doanh quốc tế. Hệ thống ngân hàng phát triển tạo điều kiện cho việc thanh
toán, giao dịch giữa các nước trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn. Ngoài ra việc huy động
vốn của doanh nghiệp cũng được thuận lợi giúp cho doanh nghiệp ổn định và phát triển
trong việc kinh doanh.

26
Bên cạnh đó, nhập khẩu giúp góp phần thúc đẩy kinh tế và sản xuất trong nước. Hoạt
động nhập khẩu giúp phát triển hệ thống sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề người lao
động, nhập khẩu máy móc hiện đại nhằm rút ngắn thời gian sản xuất và đạt hiệu quả
kinh doanh cao. Hoạt động nhập khẩu còn là tiền đề thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, hội
nhập kinh tế với các nước trên thế giới.

Khi nền kinh tế phát triển, mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất được mở rộng sẽ thúc
đẩy và phát triển hoạt động nhập khẩu. Nhu cầu người tiêu dùng tăng cao dẫn đến hoạt
động nhập khẩu tăng theo và hoạt động nhập khẩu phát triển và mở rộng hơn.

1.3.1.2 Chế độ, chính sách, pháp luật trong nước và quốc tế

Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nên chịu
sự tác động bởi chính sách, chế độ pháp luật quốc gia đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tuân thủ vô điều kiện chế độ, chính sách luật pháp trong nước và những quy định của
pháp luật quốc tế bởi chúng thể hiện ý chí của nhà nước và sự thống nhất chung của
quốc tế.

Nhập khẩu có liên đến nhiều quốc gia trên thế giới vì vậy tình hình chính trị của quốc
gia hay khu vực ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của các quốc gia trên thế giới. Việc
ổn định chính trị nước ngoài có ảnh hưởng lớn tới hoạt động nhập khẩu của công ty.
Việc doanh nghiệp nhập khẩu của một công ty đang ở thị trường chính trị có sự biến
động thì nhập khẩu sẽ gặp khó khăn và rủi ro về vận chuyển, thanh toán.

Chính sách đối ngoại của quốc gia cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp. Khi hệ thống kinh tế quốc tế mở rộng, quốc gia tham gia vào các tổ
chức kinh tế và thương mại thế giới, đây chính là môi trường thuận lợi giúp doanh nghiệp
có thể tiếp cận trực tiếp với thị trường bên ngoài và nắm bắt được cơ hội trong kinh
doanh quốc tế.

Nhập khẩu là hình thức mua bán giữa các quốc gia khác nhau nên chịu ảnh hưởng bởi
yếu tố pháp luật, phong tục, tập quán của từng quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ có những quy
định hay phong tục, tập quán riêng, nên đối với các nước nhập khẩu phải nắm bắt và tìm
hiểu rõ về văn hóa và phong tục của các nước bạn hàng của mình.

27
Nhập khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng bởi luật phát quốc gia mà bên cạnh đó còn ảnh
hưởng bởi luật pháp và thông lệ quốc tế, nhà nhập khẩu không chỉ cần quan tâm tới pháp
luật của nước mình còn cần tìm hiểu và quan tâm tới luật phát của nước xuất khẩu.

Nhân tố chính trị, pháp luật có tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu. Khi doanh
nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu từ các quốc gia sẽ chịu tác động bởi nền chính
trị, pháp luật từ quốc gia đấy. Đối với nước có nền chính trị, pháp luật bất ổn định sẽ
gây cản trở cho việc rủi ro về vận chuyển, thanh toán. Hoạt động nhập khẩu sẽ xảy ra
vấn đề, phát sinh nhiều chi phí trong quá trình mua hàng và nhập hàng của doanh nghiệp
dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp tới việc kinh doanh của công ty và nền kinh tế nói riêng.

1.3.1.3 Tỷ giá hối đoái

Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến đối tác nước ngoài và ngoại tệ thường
được sử dụng trong quá trình thanh toán vì vậy chính sách tỷ giá hối đoái có tác động
mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mọi việc tính giá và thanh toán
trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là cơ sở để so sánh
giá cả của hàng hóa trong nước với thế giới, đồng thời phục vụ cho sự lưu thông tiền tệ
và hàng hóa giữa các quốc gia.

Tỷ giá hối đoái đóng một vai trò quan trọng trong việc tính toán hoạt động kinh doanh,
và đóng vai trò quyết định. Theo phương thức yết giá trực tiếp thì khi tỉ giá hối đoái tăng
đồng nội tệ mất giá trong khi đó doanh nghiệp nhập khẩu mua hàng bằng ngoại tệ nhưng
bán hàng thu về bằng nội tệ. Để bù đắp việc chênh lệch tỉ giá, doanh nghiệp phải tăng
giá bán điều này làm giảm thiểu khả năng cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu so với
hàng hóa trong nước và dẫn đến ảnh hưởng đến doanh thu và hiệu quả của hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi tỉ giá hối đoái giảm, giá trị đồng nội tệ
tăng, doanh nghiệp bán với mức giá như trước thì ngoài việc hưởng lợi nhuận doanh
nghiệp còn được hưởng một khoản lợi chênh lệch tỉ giá không nhỏ. Trên thực tế, tỉ giá
hối đoiá khi kí kết hợp đồng và khi thanh toán thường có sự biến động nên để đạt được
hiệu quả doanh nghiệp phải dự đoán được xu hướng biến động tỉ giá. Sự biến động của
tỉ giá hối đoái có thể gây ra sự biến động lớn trong tỷ trọng hàng nhập khẩu.

1.3.1.4 Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế

28
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là cầu nối thông thương giữa thị trường trong nước và
quốc tế, tạo ra sự gắn kết đồng thời phản ánh tác động qua lại giữa các thị trường. Khi
có sự thay đổi về giá cả, nhu cầu ở các thị trường này thì đồng thời tác động cầu ở thị
trường kia. Chẳng hạn như sự tồn đọng hàng hóa, sự giảm giá, giảm nhu cầu về một mặt
hàng ở thị trường trong nước sẽ làm giảm lượng hàng hóa nhập đó. Ngoài ra, khủng
hoảng kinh tế, tài chính, những bất đồng trong quan điểm kinh tế, chính trị,... cũng là
một phần quan trọng trong việc quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi thị trường trong nước có sự biến động tiêu cực sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập
khẩu của các doanh nghiệp. Sự thay đổi giá, biến động về nền kinh tế, hay tác động của
dịch bệnh làm giảm thu nhập người lao động sẽ làm giảm sức mua của khách hàng sẽ
tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

1.3.2 Môi trường ngành

1.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh

Một điều rõ ràng là lợi nhuận cao luôn đi cùng với thách thức lớn, thị trường hấp dẫn sẽ
lôi kéo đến nhiều đối thủ cạnh tranh.

Ngày nay, các doanh nghiệp đều tiến hành kinh doanh quốc tế. Thương mại tự do ngày
một phát triển, các hiệp định đã góp phần tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh quốc
tế. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các công ty cạnh tranh ngày thêm gay
gắt. Các đối thủ cạnh tranh trong nước hiện tại của doanh nghiệp là các nhà cung cấp
sản phẩm về hóa chất, các chất phụ gia cho ngành nước thải, các sản phẩm đầu vào cho
ngành sản xuất y tế. Để không ngừng nâng cao giá trị doanh nghiệp và vị thế của mình,
các doanh nghiệp đã cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ và cả dịch vụ hậu mãi. Để
có thể phát triển và dành được thị trường doanh nghiệp cần phân tích chi tiết về đối thủ
cạnh tranh như khả năng cung cấp hàng hóa, điểm yếu, điểm mạnh, chiến lược, các dịch
vụ kèm theo, hậu mãi,… của đối thủ để đưa ra được nhiều điểm khác biệt và đưa ra được
điểm mạnh của doanh nghiệp để dành được thị trường.

Hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp bị tác động bởi các doanh nghiệp cùng
ngành và cùng nhập khẩu cùng mặt hàng, điển hình như việc đối thủ cạnh tranh chiếm

29
thị phần khách hàng của doanh nghiệp sẽ dẫn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bị thu hẹp và hoạt động nhập khẩu sẽ bị kéo dài vòng quay ra dài ngày hơn.

Việc tìm hiểu và nắm rõ về đối thủ giúp doanh nghiệp có thể đưa ra được kế hoạch và
chiến lược kinh doanh phù hợp để đem tới hiệu quả kinh doanh tốt hơn, mở rộng được
tập khách hàng và thúc đẩy phát triển công ty.

1.3.2.2 Khách hàng

Khách hàng quyết định đến sự sống còn của mỗi công ty và mỗi tổ chức kinh tế. Từ đó
doanh nghiệp cần xem khách hàng là trọng tâm cho mỗi hoạt động của mình. Và không
ngừng tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có thể đáp ứng tốt và tạo được lòng tin với khách
hàng.

Số lượng và chất lượng thông tin của người mua tăng lên, nếu khách hàng có đầy đủ
thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả, chất lượng,…Của các nhà cung cấp thì áp
lực thương lượng của khách hàng càng lớn.

Ngành cung ứng phụ thuộc vào một số ít khách hàng hay nói cách khác có một số khách
hàng chiếm một tỷ lệ phần trăm lớn trong tổng số đơn đặt hàng, khi đó những khách
hàng này cũng có thế lực thương lượng tốt hơn.

Chi phí chuyển đổi của người mua thấp, người mua có thể dễ dàng chuyển đổi từ nhà
cung cấp này qua nhà cung cấp khác mà không phải chịu nhiều chi phí đáng kể do thay
đổi trong chất lượng sản phẩm, thay đổi trong cách thức cung cấp sản phẩm. Ví dụ như
khách hàng có thể đang nhập hóa chất từ nhà cung ứng kemic chuyển qua công ty Alpha
vì có một số ưu đãi tốt hơn, giá cả phù hợp hơn hay là cách thức chăm sóc khách hàng
tốt hơn.

Yếu tố khách hàng cũng tác động không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu. Khách hàng là
yếu tố quyết định tới số lượng hàng hóa nhập khẩu và tần suất nhập khẩu của doanh
nghiệp.

Khách hàng là nhân tố tác động gián tiếp lên hoạt động nhập khẩu, việc mở rộng tập
khách hàng sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh và hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
sẽ diễn ra nhanh hơn, vòng quay nhập khẩu được rút ngắn thời gian hơn. Để đáp ứng tốt

30
nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần đưa các ưu đãi và chế độ chăm sóc khách
hàng để cung cấp dịch vụ và sản phẩm tốt cho khách hàng và phát triển hoạt động kinh
doanh.

1.3.2.3 Đối thủ tiềm ẩn

Ngoài đối thủ cạnh tranh trong ngành, doanh nghiệp còn cần phải chú ý tới đối thủ tiềm
ẩn có khả năng xuất hiện. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của các công ty chưa xuất hiện
trong ngành hoặc mới có mặt trong ngành nhưng chưa cung cấp sản phẩm hay dịch vụ.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể làm doanh nghiệp bị thu hẹp thị trường, các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn xuất hiện kèm theo là sự phát triển về khoa học kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại.

Đối thủ tiềm ẩn xuất hiện và đem theo sự phát triển khoa học kỹ thuật sẽ thu hút được
khách hàng. Kỹ thuật hiện đại sẽ đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động nhập khẩu của đối
thủ, cung cấp sản phẩm nhanh hơn so với các doanh nghiệp truyền thống nên đòi hỏi
các doanh nghiệp truyền thống không ngừng phát triển hệ thống nhập khẩu của mình và
nâng cao hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

1.3.3 Yếu tố bên trong doanh nghiệp

1.3.3.1 Nhân lực

Con người chính là trung tâm của hoạt động xã hội và mọi hoạt động kinh doanh đều
nhằm phục vụ con người ngày một tốt hơn. Với mục tiêu tạo mọi điều kiện cho người
lao động an tâm làm việc và gắn bó lâu dài và hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
trước hết phải chăm lo mọi mặt đời sống cán bộ, có chế độ khen thưởng và kỷ luật rõ
ràng nhằm khuyến khích người lao động, các chính sách đãi ngộ cho toàn thể nhân viên
cần được xem trọng và hòa thiện liên tục. Phải luôn bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ
cho người lao động, đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh. Các chính sách như
thăm hỏi, hiếu, hỉ, sinh nhật, quà sinh con, nghỉ mát và nhiều đãi ngộ khác cần được
thực hiện theo đúng chế độ và kịp thời.

Con người là nhân tố chính và quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể phát triển. Vì thế,
doanh nghiệp cần tổ chức và sử dụng và khai thác hợp lý nguồn lực mà doanh nghiệp

31
đang giữ. Bên cạnh đó cần đưa ra các chính sách đãi ngộ tốt cho nhân viên, ủng hộ tinh
thần nhân viên để nâng cao chất lượng lao động.

Con người có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
hoạt động nhập khẩu của các công ty. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẽ đem tới kết
quả cao cho công việc. Việc quản lý nhân sự, nắm rõ từng hoạt động công việc, quản lý
chất xám hiệu quả dùng người đúng việc, đúng thời điểm hay đúng chỗ sẽ đem tới hiệu
quả tốt cho công việc và tăng cường hiệu suất.

1.3.3.2 Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính

Đây là sự tác động trực tiếp của ban lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục
đích thực hiện mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhịp nhàng hợp
lý. Vấn đề quản lý con người rất quan trọng vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
kinh doanh. Vì vậy, phải có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và phù hợp để phân
công lao động một cách phù hợp với năng lực của cán bộ công nhân viên.

1.3.3.3 Nguồn tài chính

Nguồn tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất kinh doanh cũng như
là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh
nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các nguồn vốn có thể huy động được.
Tài chính không chỉ gồm tài sản lưu động và tài sản cố định của doanh nghiệp mà còn
gồm các khoản vay, khoản thu nhập sẽ có trong tương lai. Vốn tự có có thể do các thành
viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận để lại để tái đầu tư. Vốn vay có thể
được huy động trong dân, vay ngân hàng. Trong kinh doanh tài chính được coi là vũ khí
sắc bén để chiếm lĩnh thị trường và thôn tính các đối thủ cạnh tranh.

Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ tạo được nhiều cơ hội, điều kiện thuận
lợi để nắm bắt những cơ hội kinh doanh. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện
trên nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động và kinh doanh. Cũng như là khả năng
phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn.

Trong kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp có nền tài chính ổn định sẽ phát triển và
hoạt động hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa. Doanh nghiệp có nền tài chính mạnh đảm

32
bảo cho việc thanh toán các đơn hàng và đảm bảo chu kỳ vòng quay nhập khẩu và nâng
cao chất lượng dịch vụ hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu cũng tương tự như hiệu quả kinh doanh chỉ
khác nhau ở phạm vi. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sản
xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp trong tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý của
doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu.

Đối với các doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được
khi thu được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả năng sử dụng các
yếu tố cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp

Còn với xã hội hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đạt được khi tổng lợi ích xã hội nhận
được từ hàng hóa nhập khẩu lớn hơn chi phí bỏ ra để sản xuất những hàng hóa dịch vụ
này trong nước nghĩa là hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã
hội, tăng chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.

Để đánh giá hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, các doanh nghiệp đưa ra các chỉ tiêu sau
đây

Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận nhập khẩu

Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu được tính dựa trên công thức:

𝐿𝑁 = 𝑇𝑅 − 𝑇𝐶 (1-1)

Trong đó:

TR là tổng doanh thu

TC là tổng chi phí

LN là lợi nhuận

Ý nghĩa:

33
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong một thời kì nhất định là chỉ tiêu
cơ bản nhất đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu

Tỷ suất lợi nhuận của vốn nhập khẩu.

𝐿𝑁
𝐷𝑉 = ∗ 100% (1-2)
𝑉1

Trong đó :

LN: Lợi nhuận nhập khẩu

V1: Tổng vốn nhập khẩu

Ý nghĩa:

Công thức này cho thấy một vốn đầu tư vào kinh doanh nhập khẩu thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất cao thì hiệu quả kinh tế của công
ty ngày càng cao và ngược lại. Để đạt được điều này doanh nghiệp phải làm sao để tăng
được lợi nhuận và giảm được vốn kinh doanh nhập khẩu.

Số vòng quay của vốn nhập khẩu


𝐷𝑇
𝑇𝑉 = (1-3)
𝑉2

Trong đó:

TV: số vòng quay của vốn nhập khẩu

DT: doanh thu

V2: Vốn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn. Số vòng
quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử dụng vốn càng tăng.

Đánh giá hiệu quả nhập khẩu theo hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu

Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.

34
Ln
𝐻3 = (1-4)
LDn

H3: là mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.

Ln: là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.

LDn: là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.

Với chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.

35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
TNHH HÓA CHẤT ALPHA

2.1 Tổng quan về công ty

Quá trình hình thành và phát triển công ty

Tên công ty: CÔNG TY TNHH HÓA CHẤT ALPHA VIỆT NAM

Tên giao dịch: ALPHA VIETNAM CHEMICAL COMPANY


LIMITED

Tên viết tắt: ALPHACHEM

Địa chỉ văn phòng chính: Phòng 302, 29 Huỳnh Thúc Kháng, Q.Đống Đa, Hà Nội

ĐT: (04) 37767722 / (04) 37767733; Fax: (04) 37767744

E-mail: info@alphachem.com.vn

Website: www.alphachem.com.vn

Tổng kho nhựa và hóa chất: Tổng kho công ty điện máy.

Ngõ 81, Phố Đức Giang, Quận Long Biên, Hà Nội

Giấy chứng nhận đăng ký 0105138622 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
kinh doanh số: cấp ngày 25/01/2011, cấp lại ngày 05/02/2015. Cấp lại
lần thứ 8 ngày 24/7/2020.

Vốn điều lệ: 13.000.000.000 đồng (Mười ba tỉ đồng chẵn.)

Danh sách thành viên góp LÂM VIẾT BÌNH – 9.00.000.000 – 69,2308 %
vốn:
NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP – 1.000.000.000 – 7,6923%

Vốn vay - 3.000.000.000 – 23,0769%

Ngành nghề kinh doanh: Nhập khẩu và kinh doanh các loại hạt nhựa nguyên sinh.

36
Nhập khẩu và kinh doanh các loại hóa chất ngành công
nghiệp Giấy, Sơn, Cao su…

Chủ tịch hội đồng thành Lâm Viết Bình


viên kiêm giám đốc công
ty:

Số năm kinh nghiệm của Công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam (Tên cũ: Công
công ty: ty TNHH Hóa chất và Thiết bị công nghiệp Alpha Việt
Nam) chuyên nhập khẩu và kinh doanh các loại hóa chất
công nghiệp, hóa chất ngành giấy, hóa chất cao su, cao
lanh nung cho ngành sơn, hóa chất xử lý nước thải, các
loại hạt nhựa nguyên sinh ABS, PC, GPPS, HIPS, PP,
HDPE, LDPE, POM, PA, PMMA, SAN, PBT... công ty
được thành lập năm 2011, đến nay đã có 10 kinh nghiệm
trong ngành nhập khẩu và phân phối hóa chất công
nghiệp.

Số nhân viên hiện nay: Giám đốc: 01

Phó Giám đốc: 01

Nhân viên kinh doanh: 06

Nhân viên kỹ thuật: 02

Nhân viên kế toán: 03

Xuất nhập khẩu: 02

Thủ kho: 01

37
Công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam (Tên cũ: Công ty TNHH Hóa chất và Thiết
bị công nghiệp Alpha Việt Nam) được thành lập tháng 01 năm 2011 với các lĩnh vực
hoạt động ban đầu là chuyên nhập khẩu và kinh doanh các loại hóa chất ngành giấy. Đến
nay, công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam là một trong những công ty hàng đầu
trong lĩnh vực thương mại hóa chất công nghiệp và các loại hạt nhựa nguyên sinh, hạt
nhựa kỹ thuật, cung cấp lượng sản phaamt lớn cho các nhà máy sản xuất trong nước.

Hiện nay, Công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam chuyên nhập khẩu và kinh doanh
các loại hóa chất công nghiệp, hóa chất ngành giấy, hóa chất cao su, cao lanh nung cho
ngành sơn, hóa chất xử lý nước thải, các loại hạt nhựa nguyên sinh ABS, PC, GPPS,
HIPS, PP, HDPE, LDPE, POM, PA, PMMA, SAN, PBT...

Doanh số hàng năm đạt mức tăng trưởng cao, đạt mức trung bình: 33%. Doanh số bán
hàng năm 2019 đạt mức 100 tỷ Vnđ

Kho công ty với diện tích 500m2, đặt tại Tổng kho công ty điện máy, Ngõ 81, Phố Đức
Giang, Quận Long Biên, Hà Nội với sức chứa 600 tấn hóa chất, nhựa các loại. [8]

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hóa chất và hạt nhựa cùng đội ngũ nhân viên
kinh doanh, chuyên viên kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm luôn nỗ lực hết mình và không
ngừng sáng tạo, Công ty TNHH Hoá chất Alpha Việt Nam cam kết mang đến sự hài
lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như giá thành cạnh tranh.

2.1.1.1 Các mốc thời gian quan trọng của công ty

Năm 2011 công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam được thành lập.

Năm 2012:

+ Đặt nền móng đầu tiên cho doanh nghiệp

+ Số lượng nhân viên: 10 người

Năm 2015:

+ Chiếm lĩnh thị trường miền bắc về cung cấp các hóa chất công nghiệp.

+ Kiện toàn bộ máy chức năng, hoạt động của doanh nghiệp.

38
+ Số lượng nhân viên: 13 người

Năm 2019 công ty cổ phần quốc tế CIBA được thành lập là tiền thân của công ty TNHH
hóa chât Alpha với vai trò tách riêng bộ phận kinh doanh hạt nhựa hoạt động kinh doanh
độc lập và chuyên sâu các loại Hạt nhựa nguyên sinh, đặc biệt là các loại Hạt nhựa kỹ
thuật với các đặc tính đặc biệt như chịu cơ tính, chống va đập, độ cứng cao, kháng thời
tiết, chịu mài mòn, siêu bền, cách điện…[8]

2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

Tầm nhìn: Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam hướng tới [8]

+ Trở thành đơn vị cung cấp hóa chất công nghiệp được khách hàng tin tưởng và lựa
chọn thông qua những chất lượng sản phẩm dịch vụ và công ty cung cấp.

+ Trở thành đơn vị cung cấp hoàn toàn khác biệt nhờ những giải pháp và các chính sách
hỗ trợ trong mua hàng và vận chuyển tốt nhất cung cấp tới khách hàng.

+ Trở thành đơn vị mà người lao động muốn lựa chọn để làm việc, với chế độ đãi ngộ
tốt, người lao động động luôn được tạo điều kiện phát triển và thăng tiến, phát huy hết
khả năng của mình.

Sứ mệnh:

+ Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ nhân viên có tâm với nghề và có trách nhiệm với công
việc.

+Tìm kiếm và nghiên cứu sản phẩm mới để bổ sung thêm tính đa dạng về sản phẩm hóa
chất để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

+ Luôn nỗ lực hướng đến giải pháp bảo vệ môi trường và an toàn trong sử dụng hóa chất
để góp phần thay đổi chất lượng môi trường sống con người.

Giá trị cốt lõi:

+ Sự tin cậy: Giành được sự tin cậy của khách hàng, đối tác, các cơ quan quản lý nhờ
nền tảng hoạt động vững vàng, minh bạch dựa trên chất lượng sản phẩm và đảm bảo
trong quá trình lưu kho và đảm bảo vệ sinh môi trường.

39
+ Đặt khách hàng làm trọng tâm trong mọi hoạt động: Bằng sự tận tâm trong việc cung
cấp, vận chuyển và các chính sách đãi ngộ khác đem tới cho khách hàng. Công ty luôn
đặt khách hàng làm trọng tâm và mang đến cho khách hàng chất lượng sản phẩm và dịch
vụ của công ty tốt nhất.

+ Trách nhiệm: Thực hiện mọi cam kết để giữ vững uy tín của công ty đối với khách
hàng, đối tác cán bộ nhân viên và trách nhiệm xã hội.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

Chức năng:

+ Nhập khẩu: Nhập khẩu các sản phẩm hóa chất công nghiệp; hạt nhựa nguyên sinh;
hóa chất, phụ gia ngành giấy; hóa chất ngành sơn, nến, khoáng sản, cao su…; hóa chất
xử lý nước thải; các loại máy móc, thiết bị ngành nhựa, máy móc cơ khí, máy tiện, máy
phay, máy CNC…

+ Kinh doanh: Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm công
ty đang kinh doanh để xây dựng phương án tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
và đạt hiệu quả kinh doanh cao.

- Nhiệm vụ: Để thực hiện các chức năng trên công ty TNHH Hóa Chất Alpha phải thực
hiện các nhiệm vụ như sau:

+ Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài dạn về kinh doanh;

+ Xây dựng các phương án kinh doanh theo kế hoạch mục tiêu, chiến lược phát triển đã
đề ra;

+ Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước đảm bảo sự hoạt động liên tục và có hiệu
quả;

+ Xây dựng chương trình kinh doanh dài hạn và ngắn hạn; trên cơ sở đó hoàn thành
nhiệm vụ đã đề ra;

+ Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước và các
thông tư hướng dẫn;

40
+ Thực hiện đúng quy chế, chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, hạch toán, các chế độ
quản lý khác do cơ quan nhà nước quy định;

+ Chịu trách nhiệm, đóng thuế, các nghĩa vụ tài chính trực tiếp cho Nhà nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật;

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội theo quy định
của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của công ty;

+ Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho lao động.

Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:

Công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam cung cấp rộng rãi các dịch vụ phục vụ trong
các ngành công nghiệp như: [8]

 Cung cấp các loại hạt nhựa nguyên sinh cho ngành công nghiệp nhựa

Hình 2.1 PA6 Durethan BKV 30000000(PA6, 30%GF, màu tự nhiên và màu đen

Hình 2.2 Hạt nhựa PA 30%GF, màu đen

41
 Cung cấp các loại hóa chất xử lý nước thải

Hình 2.3 Caustic Soda Flake 99% ( Xút vày 99%)

 Cung cấp các loại hóa chất, phụ gia ngành sản xuất giấy

Hình 2.4 Chất tăng trắng bề mặt Leucophor UO(Archroma)

Hình 2.5 Chất tăng bền ướt Kymene 557H

 Cung cấp các loại hóa chất công nghiệp cho các ngành sơn, nến, khoáng sản, cao
su…

42
Hình 2.6 Các loại Ôxít sắt (đỏ, vàng, xanh, đen...)

 Cung cấp cao lanh nung cho ngành sản xuất sơn

Hình 2.7 Cao lanh nung

Hình 2.8 Cao lanh nung Snowhite 90

 Nhập khẩu và kinh doanh các loại máy móc, thiết bị ngành nhựa, máy móc cơ khí,
máy tiện, máy phay, máy CNC…

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Công ty thuộc loại hình Công ty TNHH và công ty trách nhiệm hữu hạn có không quá
50 thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty. Công ty trách
nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.[8]

+ Ưu điểm

43
Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ nằm trong phạm vi số vốn góp vào công
ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.

Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát
được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

+ Nhược điểm:

Uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.

Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là Doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp
danh.

Không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn

Lý do chọn lựa cơ cấu tổ chức:

Do công ty chuyên về dịch vụ xuất nhập khẩu, ít nhân viên, để bộ máy không cồng kềnh
có thể phát huy được tối đa nguồn lực trong công ty, đẽ kiểm soát, nên công ty lựa chọn
cơ cấu tổ chức TNHH.

44
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


kế toán nhập khẩu kinh doanh kĩ thuật kho

Nhân Nhân viên Nhân


Kế toán Nhân viên Nhân viên Trưởng phòng
ss
viên kĩ kĩ thuật viên
trưởng giao nhận chứng từ kinh doanh
thuật kho

Kế toán Kế toán
thuế công nợ
Nhân Nhân Nhân Nhân
Nhân Nhân
viên viên viên viên
viên viên
kinh kinh kinh kinh
kinh kinh
doanh doanh doanh
doanh doanh doanh

Hình 2.9 Sơ đồ độ máy quản lý của Công ty


Nguồn: Phòng Kinh doanh
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Trong những năm qua, cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm của công ty Alpha đã
tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt đối với các khách hàng là các công ty sản xuất
giày da, may mặc và các doanh nghiệp xử lý nước thải trong nước. Qua đó có thể khẳng

45
định được sự năng động của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành
phần kinh tế như hiện nay.

Bên cạnh đó để đáp ứng được tốt nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường, công
ty đã không ngừng nhập nhiều loại mặt hàng khác và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm,
đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại nhằm tăng chất lượng dịch vụ khách hàng.

Trong điều kiện môi trường kinh doanh như hiện nay, để duy trì hoạt động kinh doanh
có hiệu quả là một điều mong muốn của tất cả các doanh nghiệp.

Công ty Alpha là một công ty có hiệu quả kinh doanh tốt trong hai năm 2019-2020.
Trong tình hình dịch bệnh covid-19 như hai năm gần đây doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh sản phẩm nguyên vật liệu cho ngành y tế đã đem lại một chuyển biến tốt trong
kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó về các sản phẩm cung cấp cho công ty may mặc, hay
các công ty sản xuất giày dép lại đang bị suy giảm do kim ngạch xuất khẩu đang bị giảm
dẫn tới hoạt động sản xuất bị thu hẹp, hạn chế xuất khẩu ra nước ngoài đã ảnh hưởng
gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Sự ảnh hưởng được thể hiện rõ qua bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình doanh thu của công ty


Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020 (VNĐ)

Chỉ tiêu 2018 2019 2020

Doanh Thu 125,008,664,735 153,355,176,011 165,986,840,316

Gía Vốn 112,980,526,303 138,673,008,201 148,492,441,498

Lợi Nhuận 12,028,138,432 14,682,167,810 17,494,398,818

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty

Qua bảng cho thấy về mức độ tăng trưởng của Công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt
Nam về doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ năm 2018 đến năm 2020. Lợi nhuận kinh
doanh của doanh nghiệp liên tục qua các năm cho thấy công ty phát triển tốt và có hoạt
động kinh doanh một cách hiệu quả. Năm 2018, doanh thu và giá vốn của công ty lần
lượt là khoảng 125 tỷ đồng và 113 tỷ đồng. Cả hai con số này đều tăng khoảng 27 tỷ
đồng, giúp lợi nhuận đạt gần 14,6 tỷ đồng một năm sau đó. Năm 2020, mặc dù là năm

46
của đại dịch Covid-19, nhưng lợi nhuận mà công ty thu về tăng trưởng vượt bậc (khoảng
17,5 tỷ đồng). Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời
gian qua có sự tăng trưởng và điều này cho thấy sự phát triển nhảy vọt của công ty trong
hoạt động kinh doanh. Để đạt được kết quả khả quan này, Công ty TNHH Hóa chất
Alpha Việt Nam đã thành công trong việc giá vốn bỏ ra chỉ 148,4 tỷ đồng (tăng trưởng
7,1%) trong khi tăng doanh thu lên 165,9 tỷ đồng (tăng trưởng 8,43 %). Lý do chính
khiến công ty tiếp tục phát triển trong thời gian ảnh hưởng của đại dịch là sản phẩm
nhựa dẻo, một trong hai sản phẩm chủ lực, có nhu cầu cao để sản xuất khẩu trang vào
thời điểm đó.

Qua phân tích ở trên cho thấy tiềm năm phát triển của Công ty sẽ còn tăng hơn nữa qua
các năm tiếp theo. Và với tình hình dịch bệnh đang diễn ra phức tạp như hiện nay đối
với công ty là một cơ hội trong kinh doanh. Sự tăng trưởng qua các năm cho thấy được
sự nỗ lực và cố gắng của công ty để hoàn thành những mục tiêu trong kinh doanh trong
tình hình dịch bệnh khó khăn hiện nay. Công ty cần cố gắng nỗ lực hơn để phát triển
mạnh mẽ và gặt hái được những thành công khi mà nền kinh tế hồi phục và tăng trưởng.

2.3 Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty

Những sản phẩm nhập khẩu chính của công ty

Công ty TNHH Hóa Chất Alpha hoạt động chính trong lĩnh vực hóa chất, là những sản
phẩm nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất công nghiệp điển hình như may mặc, giày
da, vật liệu y tế, xử lý nước thải, hóa chất ngành giấy, nguyên liệu xi măng. Những sản
phẩm doanh nghiệp kinh doanh hiện là sản phẩm được nhập khẩu từ ấn độ,…Một số
dòng sản phẩm chính hiện tại của doanh nghiệp như: [8]

Hóa chất ngành giấy: Chất tách lô Resozol 150, Solenis ;Tăng trắng DeepWhite ABP
130, dạng lỏng; Tăng trắng DeepWhite ABP-X, dạng bột; Chất tăng bền ướt Kymene
557H [8]

Hạt nhựa nguyên sinh: PA6 Durethan BKV 30 000000; Pocan B1505 000000, màu tự
nhiên; PA6 Durethan BC30S (màu tự nhiên & màu đen);Nhựa PC-1150U, Lotte; Nhựa
PC-1100U, Lotte; Hạt nhựa PC/ABS Bayblend Compound; Hạt nhựa PA6 (Nylon 6);

47
Nhựa Bakelit 141; 141J black; 151J black; 151J red; Nhựa Phenolic 141 (Bakelit) ép
đứng; Nhựa dẻo [8]

Hóa chất công nghiệp: Melamine 99.8% Shuntian; Melamine 99.8%, Con Voi-nt;
Stearic acid SA1860, Dua Kuda, Indonesia; Thermo Plastic Rubber TPR 9550U; Kẽm
Clorua ZnCl2 98%; Kẽm Ôxít (ZnO) [8]

Nguyên liệu xi măng: Clinker sản xuất xi măng trắng (White clinker) [8]

Thị trường nhập khẩu

Thị trường nhập khẩu doanh nghiệp đang hoạt động là ấn độ, trung quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc, Malaysia,Thái Lan, Indonesia. Sản phẩm hóa chất của doanh nghiệp đa dạng và
được nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau trên thế giới.

48
Bảng 2.2 Sản phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp
Thị trường nhập khẩu
Sản phẩm
Hóa chất ngành nhuộm
Trung Quốc
Xút vảy 99% ( NaOH 99%)
Trung Quốc
Ôxy già ( H2O2 )
Trung Quốc
Chất tăng trắng
Nguyên liệu xi măng
Malaysia
Clinker sản xuất xi măng trắng
Hóa chất công nghiệp
Indonesia, Hàn Quốc
Axit stearic
Hàn Quốc
Kẽm Clorua ZnCl2 98%
Trung Quốc
Melamine 99.8%

Kẽm Ôxít (ZnO) Đài Loan, Trung Quốc

Chất hóa dẻo cao su Đài Loan

Hóa chất ngành giấy

Chất tách lô Resozol 150, Solenis Trung Quốc

Chất tăng bền ướt Kymene 557H Hàn Quốc, Indonesia

Trợ bảo lưu và thoát nước Trung Quốc

Phẩm màu cho giấy bìa màu Ấn Độ, Trung Quốc

Lơ Tím, Xanh Ấn Độ

Chất hóa dẻo cao su Đài loan, Trung Quốc

Hóa chất xử lý nước thải Ấn Độ

Hóa chất ngành sơn ^^

Cao lanh nung Trung Quốc

Các loại oxit sắt Trung Quốc, Ấn Độ

Hạt nhựa nguyên sinh


Trung Quốc
Nhựa Bakelit
Trung Quốc
Nhựa Amino (urea)
Hàn Quốc
Hạt nhựa PC

49
Hạt nhựa PA6 Ấn Độ

Hạt nhựa POM Hàn Quốc

Hạt nhựa PBT Ấn Độ

Hạt nhựa PA66 Ấn Độ

Hạt nhựa PP K8009 Đài Loan

Hạt nhựa ABS Đài Loan

Hạt nhựa LDPE C150Y Malaysia

Hạt nhựa HIPS Hàn Quốc

Sự đa dạng về thị trường nhập khẩu đã mang lại nhiều rào cản cho doanh nghiệp trang
hoạt động nhập khẩu đặc biệt trong khâu nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp đã tốn
kém chi phí để đầu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường, bên cạnh đó trong các hoạt
động nhập khẩu khác cũng có nhiều rào cản như rào cản pháp lý, văn hóa, vận chuyển.

Bên cạnh rào cản khó khăn đa dạng về thị trường nhập khẩu cũng tạo lợi thế cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể nhập hàng từ nhiều thị trường khác nhau mà không bị phụ
thuộc bởi nhà cung cấp, đem lại nhiều sự lựa chọn cho doanh nghiệp và có sự so sánh
giữa chất lượng sản phẩm và đưa ra được quyết định lựa chọn nhà cung cấp đem lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.

Với sự phong phú đa dạng của sản phẩm, doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm đến nhiều
doanh nghiệp sản xuất khác nhau, sự đa dạng về thị trường nhập khẩu giúp doanh nghiệp
mở rộng quan hệ buôn bán giữa các nước và bên cạnh đó cũng giúp chính phủ mở rộng
quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia, thiết lập tình hữu nghị bền vững.

Với sự đa dạng về thị trường nhập khẩu cũng là trở ngại trong hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhập khẩu từ nhiều quốc gia nên việc tìm hiểu về thị
trường, các rào cản chính trị pháp luật hay văn hóa là một trong những khó khăn đối với
doanh nghiệp và hoạt động nhập khẩu gặp nhiều rào cản.

50
Quy trình nhập khẩu tại Công ty TNHH hóa chất Alpha

Là công ty với sản phẩm chính là hóa chất và hạt nhựa, Phòng Xuất nhập khẩu đóng vai
trò quan trọng trong Công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam. Dưới đây là một số trách
nhiệm mà bộ phận phải thực hiện:

• Lập kế hoạch về những sản phẩm công ty sẽ bán tiếp theo; Mở rộng nguồn nhập khẩu
theo chiến lược của công ty

• Tìm kiếm các nhà cung cấp tiềm năng và so sánh chất lượng hàng hóa, giá cả, độ tin
cậy của họ, v.v.

• Đàm phán các điều khoản và điều kiện liên quan; ký hợp đồng với nhà cung cấp

• Hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ cần thiết cho hàng hóa nhập khẩu

• Theo dõi đơn hàng và hợp đồng; Phối hợp với các bộ phận liên quan để đảm bảo giao
hàng đúng hẹn

• Làm thủ tục hải quan nhập khẩu khi hàng đến nơi

• Tiếp nhận, đối chiếu và ghi nhận chất lượng, số lượng thực tế của hàng hóa nhập khẩu;
Khiếu nại nếu cần

• Các tài liệu lưu trữ hồ sơ và các chi tiết khác để tham khảo sau này

• Thường xuyên liên hệ, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và nhà cung cấp

Quy trình nhập khẩu của công ty được thực hiện qua các bước như sau:

51
Nghiên cứu Đàm phán ký
Đôn đốc bên
thị trường kết hợp đồng Mở L/C
bán giao hàng
nhập khẩu

Làm thủ tục Kiểm tra hàng Làm thủ tục


Nhận hàng
hải quan hóa thanh toán

Thanh lý hợp
Khiếu nại đồng nhập
khẩu

Hình 2.10 Quy trình nhập khẩu của công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam
Nguồn: Phòng Nhập khẩu

Bước 1: Nghiên cứu thị trường

Với doanh nghiệp khi tham gia nhập khẩu sản phẩm tại các thị trường khác nhau đã gặp
phải rào cản trong việc vận hành hoạt động bộ máy hoạt động nhập khẩu. Sự đa dạng về
văn hóa, pháp luật, chính trị đã mang tới nhiều rào cản cho doanh nghiệp. Nghiên cứu
thị trường được diễn ra là bước đầu tiên của quá trình nhập khẩu tại doanh nghiệp khi
muốn tìm hiểu về một thị trường mới. Doanh nghiệp hiện đã có kinh nghiệp nhập khẩu
ở các thị trường như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ vì đây là những quốc gia chủ yếu
doanh nghiệp nhập hàng từ nhiều năm và có mối quan hệ bền vững.

Bước 2: Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu

Qua quá trình đàm phán, hai bên xuất và nhập khẩu đưa ra được kết quả cuối cùng hai
bên cùng thống nhất với nhau. Với công ty Alpha các điều khoản Thương mại Quốc tế
(Incoterms) Công ty thường áp dụng Incoterms 2010 để nhập khẩu các sản phẩm của
mình. EXW, FOB, CIF, CIP và DDP là hình thức được sử dụng thường xuyên.

Bước 3: Mở L/C

Hình thức L/C là phương thức thanh toán được doanh nghiệp sử dụng. 90% thanh toán
được thực hiện thông qua Thư tín dụng (L/C). Phương thức này cung cấp rủi ro lừa đảo
thấp hơn trong giao dịch quốc tế vì 2 ngân hàng thay mặt người mua và người bán đảm

52
bảo rằng người mua nhận hàng và chuyển tiền cho người bán, theo các điều khoản và
điều kiện nêu trong LC. 10% còn lại là thông qua Chuyển khoản điện (TT) chỉ dành cho
các đối tác đáng tin cậy và đáng tin cậy.

Doanh nghiệp hiện đang thực hiện mở L/C tại ngân hàng Agribank và các bước mở L/C
được nhân viên phòng nhập khẩu thực hiện qua các bước như sau:

1. Nhân viên phòng nhập khẩu căn cứ vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế sẽ yêu cầu Ngân hàng Mở mở L/C

2. Ngân hàng Mở căn cứ vào đơn này sẽ mở L/C và gửi L/C cho Ngân hàng Thông
báo.

3. Ngân hàng Thông báo kiểm tra L/C và chuyển L/C cho người xuất khẩu;

4. Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo L/C quy định;

5. Người xuất khẩu lập bộ chứng từ của lô hàng và giao cho Ngân hàng Thông báo;

6. Ngân hàng Thông báo kiểm tra và gửi/xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Mở;

7. Ngân hàng Mở sẽ kiểm tra chứng từ. Nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C thì Ngân
hàng Mở sẽ trả tiền/chuyển tiền cho Ngân hàng Thông báo;

8. Ngân hàng Thông báo báo tiền đã vào tài khoản cho người xuất khẩu;

9. Ngân hàng Mở sẽ xuất trình bộ chứng từ để người nhập khẩu kiểm tra;

Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và Ngân hàng Mở L/C sẽ trao bộ chứng từ
để người nhập khẩu có thể nhận hàng.

Doanh nghiệp hiện chỉ thực hiện việc đàm phán với bên bán và mở L/C còn về vận
chuyển công ty đang thực hiện thuê forwarder thực hiện.

Forwarder là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để chỉ những
công ty hay những người làm về dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Hiểu đơn giản thì đây là
những đơn vị đứng ra để làm trung gian, tiếp nhận hàng hóa từ các chủ hàng hay thực
hiện việc thực hiện thu gom hàng hóa từ những lô hàng nhỏ sau đó tập trung lại và thuê

53
các đơn vị phù hợp như các hãng tàu, hãng hàng không,… để vận chuyển các lô hàng đi
tới các địa điểm cuối cùng theo đúng yêu cầu của khách hàng.

Việc sử dụng hình thức thuê Forwarder đã hỗ trợ doanh nghiệp về nhiều mặt như việc
thực hiện các thủ tục khác nhau tại cảng. Hay việc forwarder có thể lựa chọn các hãng
vận chuyển phù hợp nhất với các lô hàng để hàng cập bến đúng thời gian mà không bị
ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng cũng như hiệu quả công việc.

Khi lựa chọn hình thức Forwarder doanh nghiệp chỉ thực hiện việc hối thúc bên xuất
khấu chuẩn bị hàng và giao hàng đúng theo hợp đồng đã ký kết và thực hiện thủ tục hải
quan khi hàng cập bến và các thủ tục nhận hàng, kiểm tra hàng, thanh toán và các thủ
tục khiếu nại nếu có sự sai sót.

Bước 4: Đôn đốc bên bán giao hàng

Doanh nghiệp thực hiện mở L/C và báo với bên bán và thực hiện đôn đốc bên bán giao
hàng để hàng hóa có thể vận chuyển và cập cảng đúng với thời gian quy định hợp đồng.

Bước 5: Làm thủ tục hải quan

Khi Công ty nhận được thông báo hàng tới cảng, bộ phận nhập khẩu sẽ thực hiện các
bước như chuẩn bị bộ chứng từ hàng hóa, chữ ký số đã đăng ký ở tổng cục hải quan,
thực hiện khai báo hải quan qua phần mềm điện tử và truyền tờ khai hải quan và lấy
lệnh giao hàng, chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan, làm thủ tục tại chi cục hải quan.

Bước 6: Nhận hàng

Hàng hóa được Forwarder báo với công ty đến cảng, nhân viên phòng nhập khẩu thực
hiện chuẩn bị các bộ chứng từ cần thiết và tiến hành nhận hàng và đem hàng về kho.

Bước 7: Kiểm tra hàng hóa

Hàng được đem về kho của công ty và được kiểm tra về số lượng cũng như chất lượng
sản phẩm có đúng theo hợp đồng.

54
Bước 8: Làm thủ tục thanh toán

Công ty tiến hành thanh toán cho bên bán số tiền theo hợp đồng đã ký nếu hàng hóa
đúng và đảm bảo chất lượng theo hợp đồng ký kết.

Bước 9: Khiếu nại

Trường hợp công ty kiểm tra và thấy hàng hóa không đúng số lượng hay chất lượng như
hợp đồng. Công ty tiến hành khiếu nại với bên bán trước khi thanh toán và đưa ra phương
án giải quyết thích hợp cho công ty xuất khẩu. Đây là phương thức giải quyết các vấn
đề phát sinh và để hai bên đưa ra giải pháp giải quyết và đảm bảo quyền lợi của hai bên.

Bước 10: Thanh lý hợp đồng nhập khẩu

Khi doanh nghiệp kiểm tra và hoàn thiện các thủ tục và giải quyết các khiếu nại sẽ tiến
hành thanh lý hợp đồng nhập khẩu.

Các nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu của công ty

Công Ty Alpha là một doanh nghiệp tham gia vào thị trường nhập khẩu và chịu ảnh
hưởng, sự chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp từ các yếu tố trong nước cũng như bên ngoài
nước lên hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố này sẽ tác động lên bộ
máy hoạt động của phòng nhập khẩu nói riêng và tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung. Các nhân tố có sự thay đổi liên tục nên tác động lên hoạt động
nhập khẩu và khiến hoạt động nhập khẩu trở nên phức tạp hơn. Để có thể hoạt động một
cách trơn tru và đạt hiệu quả doanh nghiệp không ngừng cập nhật và nắm bắt thông tin
trong từng thời kỳ để có thể thích ứng và đưa ra được các biện pháp để có thể phản ứng
với các yếu tố tác động đến hoạt động của phòng nhập khẩu của doanh nghiệp.

2.3.4.1 Các nhân tố tác động từ bên ngoài

- Sự tác động của kinh tế lên hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong nước của Việt Nam năm 2020 tăng 2.91%.
Giai đoạn 2017-2020 đạt khá cao, ở mức bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020 kinh tế
chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm
2016-2020 ước đạt khoảng 5,8% và thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực,
thế giới do Việt Nam có chính sách kiểm soát dịch đạt hiệu quả cao.[4]

55
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020, cho thấy sự thích nghi, khả năng chống
chịu và xu thế phục hồi của nền kinh tế ngày càng gia tăng. Mặc dù năm 2020 kinh tế
chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm
2016-2020 ước đạt khoảng 5,8% và thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực,
thế giới do Việt Nam ta có chính sách kiểm soát dịch đạt hiệu quả cao. [4]

Dự báo năm 2021 GDP của Việt Nam đạt 6,7% tiếp tục nằm trong nhóm có tăng trưởng
kinh tế cao nhất Đông Nam Á

Hình 2.11 Tốc độ tăng trường GDP

Giá trị GDP ngành công nghiệp hoá chất Việt Nam hàng năm chiếm khoảng 10-11%
tổng giá trị GDP ngành công nghiệp và lực lượng lao động chiếm gần 10% và có năng
suất lao động cao 1,36 lần năng suất lao động trung bình của toàn ngành công nghiệp do
có mức độ tự động hoá khá cao. Theo dự định của cục hóa chất giá trị tổng sản lượng
ngành công nghiệp hóa chất có thể chiếm tỷ trọng từ 13-14% toàn ngành công nghiệp
vào năm 2021 khi cục hóa chất đang thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp kinh doanh hóa chất.

Qua tình hình kinh tế trong nước cho thấy nền kinh tế đang phục hồi và tăng trưởng tích
cực từ quý IV/2020, kinh tế vĩ mô nước ta trong quý I/2021 tiếp tục được duy trì ở mức
ổn định. Tuy nhiên, dịch Covid-19 bùng phát ở một số địa phương cuối tháng 1 và tháng

56
5 đã đặt ra không ít thách thức trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh
tế và bảo đảm an sinh xã hội, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, đồng lòng của Chính phủ và
toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp vượt qua mọi khó khăn, thách thức để thực hiện mục
tiêu tăng trưởng năm 2021.

Tăng trưởng kinh tế đã tạo lợi thế cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
và riêng Alpha với sự tăng trưởng kinh tế năm 2020 là một lợi thế trong việc kinh doanh.
Dịch bệnh năm 2020 đối với các doanh nghiệp kinh doanh là một bất lợi nhưng đối với
Alpha đây là một cơ hội.

Là doanh nghiệp kinh doanh về mặt hàng hóa chất, công ty nhập khẩu có sản phẩm nhựa
dẻo là nguyên liệu cho ngành sản xuất khẩu trang y tế. trong tình hình dịch bệnh diễn ra
phức tạp vào những năm 2020 và những tháng đầu năm 2021 việc đầu tư và chi ngân
sách cho lĩnh vực y tế đã và đang tăng (+1,5% so với cùng kỳ năm 2019), tiềm năng
phát triển lâu dài và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặc dù một số dòng sản phẩm
cung cấp cho ngành may mặc như hóa chất ngành nhuộm có sự thụt giảm đã làm giảm
thiểu lượng doanh thu về sản phẩm hóa chất ngành nhuộm. Dưới tác động của dịch bệnh
nền kinh tế nước ta đã nhiều sự thay đổi và sức mua hàng của người tiêu dùng giảm sút,
hoạt động xuất khẩu hạn chế đã tác động gián tiếp nên hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và hoạt động nhập khẩu. Nhưng so với sự tăng vượt của sản phẩm nhựa dẻo. Sự
tăng trưởng về doanh thu đồng nghĩa yêu cầu về lượng cung đối với sản phẩm tăng lên.
Sản phẩm được doanh nghiệp ưu tiên nhập khẩu. Đòi hỏi bộ phận nhập khẩu phối hợp
với phòng kinh doanh bổ sung sản phẩm sẵn sàng cung cấp cho các doanh nghiệp kịp
thời và chủ động trong việc kinh doanh của công ty.

- Lãi suất

Xu hướng tín dụng tăng từ cuối năm 2020 được kéo dài trong giai đoạn quý I năm 2021,
bên cạnh đó hoạt động huy động vốn của các ngân hàng đang diễn ra sự tăng chậm so
với huy động vốn của mọi năm khi lãi suất ngân hàng đang ở mức kém hấp dẫn. Hình
thức mua ngoại tệ kỳ hạn sáu tháng được triển khai từ đầu năm 2021 cũng đã khiến
lượng VND bơm ra qua hệ thống ngân hàng thông qua kênh mua bán ngoại tệ với Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đang bị trì hoãn. [4]

57
Bên cạnh đó chi phí vốn vay giai đoạn cuối quý I/2021 đang có xu hướng giảm rõ rệt
cho hoạt động huy động vốn ở kỳ hạn dài trên 6 tháng. Do ảnh hưởng trong đại dịch
Covid-19 các ngân hàng thương mại đã không ngừng nỗ lực hỗ trợ cắt giảm lãi suất cho
vay để hỗ trợ khách hàng. Lãi suất huy động đã giảm từ 0,3%-0,7% so với cuối năm
2020. Lãi suất huy động trên thị trường hiện ở mức 3,2-3,9% với kỳ hạn dưới 6 tháng;
4,0-6,0% với kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng; từ 5,6-6,8%/năm với kỳ hạn trên 12 tháng.[4]

Sau nhiều đợt giảm lãi suất mạnh trong năm vừa qua, hiện mặt bằng lãi suất cho vay của
các ngân hàng đang ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Cụ thể, lãi suất cho
vay ngắn hạn bằng VND của các ngân hàng thương mại Nhà nước hiện nay phổ biến ở
mức 5-6%/năm, 7-8%/năm trung dài hạn (trong sáu tháng hoặc một năm đầu). Đối với
một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, lãi vay ngắn hạn chỉ quanh mức 4,5%/năm.[5]

Năm 2021 doanh nghiệp thực hiện vay vốn 3.000.0000.0000 VNĐ đầu tư mở rộng hoạt
động kinh doanh. Mức lãi suất cho vay các ngân hàng đang hỗ trợ và giảm đã hỗ trợ
doanh nghiệp vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2021.Bên cạnh đó với sự
gia tăng nhập khẩu về mặt hàng nhựa dẻo để đáp ứng kịp thời cho sản xuất khẩu trang
y tế đòi hỏi doanh nghiệp có lượng vốn ổn định để thanh toán các lô hàng. Nên việc lãi
suất cho vay giảm là một lợi thế đối với doanh nghiệp trong việc duy trì vòng quay nhập
khẩu.

- Tỷ giá hối đoái.

Trong năm 2019, tỷ giá VND/USD đã có nhiều biến đổi. Chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung leo thang, khiến cho đồng nhân dân tệ (CNY) mất giá trung bình gần 5% so với
đồng USD. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã nâng tỷ giá
trung tâm thêm khoảng 1,5% (từ mức 22.825 VND/USD vào cuối năm 2018 lên mức
23.164 VND/USD vào ngày 6/12/2019). Theo đó, giá mua - bán USD tại các ngân hàng
thương mại (NHTM) vào cuối năm 2019 gần như không thay đổi so với cùng thời điểm
năm 2018, dao động quanh mức 23.100 VND/USD (mua vào) và 23.250 VND/USD
(bán ra). Diễn biến này trái ngược với những năm trước đây, khi tỷ giá VND/USD luôn
theo sát những diễn biến trên thị trường tiền tệ quốc tế, đặc biệt là diễn biến của đồng
CNY, cũng như phản ứng tương đối mạnh mẽ với chính sách điều chỉnh tỷ giá của
NHNN.

58
Tuy nhiên do tác động của nCoV tỉ giá hối đoái năm 2020-2021 có xu hướng giảm, USD
có xu hướng mạnh lên trên thị trường thế giới là nguyên nhân chính khiến tỷ giá
USD/VND có xu hướng tăng. Cụ thể, vào thời điểm cao điểm nhất (phiên ngày 20/3),
chỉ số USD Index đã lên mức 102,8, tăng 6,7% so với cuối năm 2019 trước khi hạ nhiệt
dần về cuối tháng 3. Dịch bệnh Covid- 19 đã khiến thị trường tài chính toàn cầu lao dốc,
nhu cầu rút vốn khỏi các tài sản rủi ro và tìm đến các tài sản an toàn gia tăng mạnh là
nguyên nhân chính dẫn đến đà tăng mạnh của USD.

Alpha là công ty nhập khẩu từ nước ngoài, vì thế tỉ giá thay đổi theo xu hướng tăng
mạnh khiến doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhiều hơn để nhập khẩu sẽ làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng tiêu
cực khi tỷ giá tăng lên, doanh nghiệp chi lượng vốn nhiều cho hoạt động nhập khẩu, giá
thành sản phẩm tăng giá và doanh thu của doanh nghiệp giảm.

- Yếu tố chính trị và pháp luật.

Doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp chịu sự quản lý của Bộ Công thương về
các sản phẩm và hoạt động kinh doanh của công ty.

Các chính sách, nghị định mới của chính phủ đối với lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp kinh doanh hóa chất:

Thực hiện Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, Thông tư số 32/2017/TT-
BCT ngày 28/12/2017 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật hóa
chất và Nghị định số 113/2008/NĐ-CP, Quyết định số 6703/QĐ-UBND ngày
04/12/2015 của UBND Thành phố phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác quản
lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2020”.

Công ty Alpha đang làm và thực hiện nhập khẩu và buôn bán theo hướng dẫn thu hành
của Luật hóa chất mà nhà nước đề ra.

Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng nhiều: luật chống độc
quyền, quyền sở hữu trí tuệ,…Sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành.

59
Phạm vi hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp liên quan đến các quốc gia, vùng lãnh
thổ khác nhau nên nhân tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
nhập khẩu. Bất kỳ một sự thay đổi về pháp luật của mỗi quốc gia sẽ có tác động hạn chế
hay thúc đẩy trong quá trình nhập khẩu cụ thể là trong hoạt động giao nhận hàng hóa.

Công Ty Alpha là doanh nghiệp kinh doanh về mặt hàng hóa chất công nghiệp. Sản
phẩm của công ty tất cả là hàng được nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau trên thế như
Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc. Với tình hình bất ổn của các quốc
gia như Ấn Độ và Trung Quốc trong hai năm 2020 – 2021 là hai quốc gia có tình hình
dịch bệnh hoành hành nhất trên toàn thế giới và đây cũng là hai đối tác chính của Alpha.
Việc nhập khẩu sản phẩm cũng trở thành một vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp trong
thời gian này. Với Tình hình dịch covid-19 căng thẳng, nền chính trị và pháp luật của
hai nước cũng xảy ra nhiều vấn đề và có sự thay đổi đáng kể đã đem lại trở ngại cho
doanh nghiệp trong việc nhập khẩu và quá trình giao hàng cũng bị kéo dài đã gây ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Với Tình hình dịch bệnh Covid-19 tại Ấn Độ diễn biến phức tạp, ngoài tầm kiểm soát.
Mặc dù, chính phủ Ấn Độ đã quyết liệt triển khai các biện pháp phòng chống, ngăn chặn
dịch bệnh lây lan trong cộng đồng, tuy nhiên yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, tôn giáo
của Ấn Độ có nét đặc thù riêng, khiến công tác phòng chống dịch bệnh gặp nhiều khó
khăn.

Việc một số bang áp dụng biện pháp hạn chế đi lại, giãn cách xã hội, làm việc tại nhà
đã có tác động tiêu cực đến tiến độ thông quan, giao hàng của các doanh nghiệp Ấn Độ;
tình hình dịch bệnh cũng tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp.
Alpha đã chủ động thường xuyên liên hệ với đối tác Ấn Độ để cập nhật diễn biến về tình
hình dịch bệnh Covid -19 tại Ấn Độ và các biện pháp phong tỏa của chính quyền địa
phương và kiểm tra tình trạng giao hàng hóa, tiến trình thực hiện hợp đồng thương mại,
việc thực hiện giãn cách xã hội và làm việc tại nhà có thể ảnh hưởng đến hoạt động
thông quan hàng hóa của doanh nghiệp.

Dịch bệnh diễn biến phức tạp trên toàn thế giới không chỉ riêng Ấn Độ. Phòng nhập
khẩu kết hợp với các phòng ban khác trong công ty và giám đốc công ty đã đưa ra một

60
số giải pháp để biến thách thức thành cơ hội cho doanh nghiệp và đưa ra một số giải
pháp thích hợp cho phòng nhập khẩu để có thể hoạt động hiệu quả nhất.

Phòng nhập khẩu của doanh nghiệp đã đưa ra giải pháp để thích nghi với sự thay đổi
của nền chính trị bất ổn của Ấn Độ và các đối tác khác của Alpha. Đối với các đơn hàng
mới xem xét áp dụng các điều khoản thanh toán an toàn, có lợi cho doanh nghiệp, thường
xuyên giữ liên lạc với đối tác, đơn vị vận chuyển.

- Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế

Bất kì sự biến động nào của thị trường trong nước và cung của thị trường nước xuất
khẩu đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu. Sự khan
hiếm hay dồi dào nguồn cung cấp, sản phẩm mới hay sự đa dạng hàng hoá dịch vụ nhập
khẩu ở thị trường nước xuất khẩu, hoặc sự biến động nhu cầu, số lượng nhà cung cấp
của thị trường sẽ tác động đến giá cả hàng nhập khẩu, lượng hàng bán ra, lượng hàng
tồn đọng và cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

Với tình hình dịch bệnh căng thẳng diễn ra từ đầu năm 2020 đến nay. Thị trường trong
và ngoài nước đã có sự thay đổi rõ rệt đối với từng mặt hàng. Nguồn cung đối với mặt
hàng hóa chất bị giảm sút nghiêm trọng, các doanh nghiệp cung cấp hóa chất cho Alpha
chủ yếu là các nước đang trong tình trạng bị dịch bệnh và không kiểm soát tình hình
dịch bệnh tốt nên việc xuất khẩu của các doanh nghiệp đối tác đã bị ảnh hưởng rất nhiều.
Nguồn nhập hàng hóa bị thu hẹp và giá cả các mặt hàng bị nâng cao đã ảnh hưởng lớn
tới Alpha. Với tình hình trên doanh nghiệp đã tìm thêm các nguồn hàng khác và tăng
lượng nhà cung cấp lên để có thể đáp ứng tốt hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

Là một doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp sản xuất Alpha đã
có sự thay đổi rõ rệt trong hoạt động kinh doanh đối với từng dòng hàng khác nhau.
Điển hình như hóa chất dệt nhuộm hay phụ gia thức ăn chăn nuôi.

Doanh thu đối với sản phẩm hóa chất dệt nhuộm đã giảm sút trong năm 2020 so với năm
2019 khi tình hình dịch bệnh diễn ra hoạt động xuất khẩu hạn chế, lượng sản phẩm sản
xuất và xuất khẩu ngành may mặc năm 2020 giảm rõ rệt đã tác động tới lượng hóa chất
ngành nhuộm Alpha bán ra làm giảm thiểu doanh thu của doanh nghiệp đối với mặt
hàng này.

61
Bên cạnh sự giảm thiểu của hóa chất ngành nhuộm, Alpha lại có sự tăng trưởng đột phá
cho sản phẩm nhựa dẻo. Nhựa dẻo là nguyên vật liệu quan trọng trong sản xuất khẩu
trang y tế, theo tình hình dịch bệnh của năm 2020-2021 sản phẩm khẩu trang y tế được
xem là dòng sản phẩm có nhu cầu cấp thiết đối với mọi người dân trên thế giới.

Dịch bệnh Covid-19 bùng phát và đang có những diễn biến phức tạp khiến cho nhu cầu
mua khẩu trang y tế để phòng dịch của người dân lại gia tăng trong những ngày qua.
Nhu cầu sản phẩm tăng vọt và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả nước.
Trong tình hình thiếu hụt nguồn cung sản phẩm khẩu trang y tế và các doanh nghiệp sản
xuất khẩu trang y tế có tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu sản xuất đã giúp Alpha
mở rộng được thị trường và doanh thu đối với mặt hàng này có sự tăng trưởng vượt bậc.
Nhựa dẻo trở thành sản phẩm mang tính cốt lõi của doanh nghiệp trong những năm gần
đây.

Với thị trường trong nước có sự thay đổi rõ rệt do tác động của dịch bệnh nhưng Alpha
đã nắm bắt được nhu cầu của thị trường và đã mở rộng được hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

2.3.4.2 Môi trường ngành

- Đối thủ cạnh tranh

Một điều rõ ràng là lợi nhuận cao luôn đi cùng với thách thức lớn, thị trường hấp dẫn sẽ
lôi kéo đến nhiều đối thủ cạnh tranh. Tính theo thị phần giá trị thì đối với những doanh
nghiệp ở miền bắc như công ty TNHH Cemaco Việt Nam, công ty cổ phẩn Kemic, công
ty TNHH hóa chất Mega Việt Nam hiện là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ của Alpha, và
một số doanh nghiệp nhỏ khác tại thị trường miền Bắc. Hay những doanh nghiệp ở miền
nam như công ty CP XNK Hóa chất Toàn Thắng, công ty TNHH phân bón và hóa chất
BTC, công ty cổ phẩn VMCGroup Việt Nam, và công ty cổ phần xuất nhập khẩu hóa
chất & thiết bị Kim Ngưu. Nhưng đối với Alpha khách hàng quen thuộc chủ yếu là các
doanh nghiệp sản xuất ở khu vực miền bắc nên đối thủ chủ yếu là các công ty có địa
điểm kinh doanh ở khu vực miền bắc.

Rào cản gia nhập ngành đối với kinh doanh hóa chất công nghiệp cao vì muốn kinh
doanh thương mại trong ngành chủ sở hữu cần có bằng đại học các ngành hóa chất, có

62
đủ trang thiết bị kiểm tra chất lượng hoặc hợp đồng liên kết với đơn vị có đủ năng lực
kiểm tra chất lượng được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận để kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hóa chất phải đảm bảo tiêu chuẩn được cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành
công nghiệp chấp nhận. Vì vậy nếu muốn kinh doanh ngành hóa chất phải biết và hiểu
rõ, cũng như đáp ứng đúng yêu cầu của nhà nước, và có nguồn vốn đủ lớn. Và đối ngành
hóa chất công nghiệp rào cản rút lui cao. Dưới đây là bảng so sánh những doanh nghiệp
chính hiện đang là đối thủ của công ty trên thị trường miền Bắc hiện nay.

63
Bảng 2.3 Bảng so sánh các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Alpha Cemaco Kemic mega
Đặc điểm
Quy mô Với hệ thống bán Hệ thống các chinh Là nhà phân phối Với hệ thống bán
buôn là chính có nhánh, cửa hàng cho nhiều thương lẻ là chính có một
hai công ty thuộc trải dài trên khắp cả hiệu nổi tiếng trên công ty duy nhất
hai miền Bắc Nam nước ở cả ba miền thế giới trong lĩnh ở miền bắc cung
bắc trung nam vực hóa chất như cấp nguyên liệu
Huntsman,Jesons,.. cho ngành sơn,
nhựa và cao su,
và chất tẩy rửa
công nghiệp.
Sản phẩm Chuyên bán buôn, Doanh nghiệp lâu Hóa chất công Chuyên kinh
bán lẻ các loại hóa đời về phân phối và nghiệp, phụ gia doanh các loại
chất công nghiệp, bán lẻ các mặt thực phẩm, phụ gia hóa chất nguyên
hóa chất ngành hàng: Hóa chất ngành sơn, nhựa, liệu cung cấp cho
giấy, cao lanh công nghiệp, chất cao su, phụ gia xây ngành sơn, nhựa
nung cho ngành dẻo, phụ gia, các dựng và cao su. Cao
sơn, hóa chất loại vật liệu điện và Su Tổng Hợp
ngành cao su, dụng cụ cơ khí; - Nguyên Liệu
clinker trắng cho Các loại Vật tư Thô (Nhân Tạo),
xi măng trắng, các khoa học kỹ thuật Hóa Chất Tẩy
loại hạt nhựa như máy phục vụ Rửa Công
nguyên sinh ABS nghiên cứu, ứng Nghiệp (Rỉ Sét,
GP22, dụng sản xuất, các Rong Rêu,.), Cao
AG15A1,...Các trang thiết bị phân Su Tự Nhiên
lọa nhựa kỹ thuật tích hóa lý, phân - Mủ, Nguyên
Polycarbonate tích sinh hóa, dụng Liệu Thô
(PC, Makrolon, cụ thủy tinh, bạch
PC Glass kim.
Fiber,...), Urea
Moulding
Compound,...
Thị phần Chiếm 19% thị Chiếm 42% thị Chiếm 22% thị Chiếm 17% thị
phần phần phần phần

64
Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp bị tác động bởi các doanh nghiệp cùng ngành.
Việc nắm bắt hay chiếm thị trường kinh doanh sẽ tác động trực tiếp hoạt động kinh
doanh của Alpha và đến hoạt động nhập khẩu của phòng nhập khẩu. Để duy trì được
tình hình ổn định nhập khẩu của doanh nghiệp đòi hỏi phải có phương án kinh doanh
hợp lý để giành thị trường. Hoạt động kinh doanh ổn định sẽ duy trì được tính ổn định
đối với hoạt động nhập khẩu.

- Khách hàng

Tập khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp là những công ty chuyên gia công và
sản xuất sản phẩm hàng may mặc, giày dép và các doanh nghiệp sản xuất thiết bị y tế.
Những khách hàng thường xuyên mà công ty đang hợp tác cùng là: Tổng công ty Giấy
Việt Nam, Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì, Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm,Công ty
TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 (Bộ Quốc Phòng),Công ty Cổ phần Giấy An
Hòa, Công ty Cổ phần ATA Paint Hà Nam, Công ty Cổ phần Diana Bắc Ninh, Công ty
TNHH Nhật Linh, Công ty TNHH Sentec Hà Nội, Công ty Cổ phần XNK Bắc Giang,
Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hóa, Công ty Cổ phần Giấy Mỹ Hương.

Quan sát tập khách hàng của doanh nghiệp cho thấy, khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất, nhưng nhóm khách hàng có tác động gián
tiếp tới kinh doanh của công ty là các nhóm khách hàng tiêu dùng như sản phẩm khẩu
trang, quần áo, giày dép, giấy,…Thị hiếu của khách hàng càng ngày càng cao nhất là về
vấn đề thay đổi thời trang hay kiểu mẫu theo mùa cũng là thách thức đối với các bạn
hàng và là yếu tố tác động gián tiếp lên Alpha.

Các khách hàng trực tiếp là các công ty chuyên sản xuất có khả năng tác động đến quyết
định mua hàng của người tiêu dùng vì họ có thể tác động đến quyết định mua sản phẩm
nào của các khách hàng mua lẻ cuối cùng thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm để bán
được nhiều hàng hay không cũng tác động tới sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất và
tác động trực tiếp tới nguồn nguyên vật liệu và Alpha cung cấp cho các doanh nghiệp
để sản xuất.

Nhóm khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp chủ yếu là các công ty về sản xuất nên sức
ép từ phía khách hàng lên công ty lớn. Nếu khách hàng có đầy đủ thông tin về thị trường

65
như nhu cầu, giá cả, chất lượng,... của các nhà cung cấp thì áp lực thương lượng của
khách hàng càng lớn.

Ngành cung ứng phụ thuộc vào một số ít khách hàng hay nói cách khác có một số khách
hàng chiếm một tỷ lệ phần trăm lớn trong tổng số đơn đặt hàng, khi đó những khách
hàng này cũng có thế lực thương lượng tốt hơn. Đối với công ty bán buôn như Alpha
đây là một áp lực lớn đến từ các khách hàng.

Khách hàng là người mua lớn và quan trọng đối với công ty do công ty là nhà cung ứng
có quy mô vừa trong ngành cung cấp hóa chất. Trong khi đó, người mua là các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép người mua chi phối công ty
nhằm đưa ra những điều khoản có lợi trong hợp đồng mua bán cũng là một sức ép đến
cho doanh nghiệp.

Chi phí chuyển đổi của người mua thấp, người mua có thể dễ dàng chuyển đổi từ nhà
cung cấp này qua nhà cung cấp khác mà không phải chịu nhiều chi phí đáng kể do thay
đổi trong chất lượng sản phẩm, thay đổi trong cách thức cung cấp sản phẩm. Ví dụ như
khách hàng có thể đang nhập hóa chất từ nhà cung ứng kemic chuyển qua công ty Alpha
vì có một số ưu đãi tốt hơn, giá cả phù hợp hơn hay là cách thức chăm sóc khách hàng
tốt hơn.

Alpha là doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất
lớn, nhỏ trong nước. Tập khách hàng của Alpha đã không ngừng tăng lên trong nâm
2020 do nhu cầu nguyên vật liệu để đáp ứng sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất bị
thiếu hụt do tình hình dịch bệnh. Nhưng với Alpha, doanh nghiệp có nguồn hàng ổn
định và vốn ổn định đã giúp doanh nghiệp dự trữ và nhập khẩu hàng ổn định đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng cũ và mở rộng tập khách hàng mới.

Khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khách hàng
tác động trực tiếp lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cả phòng nhập khẩu.
Alpha trong năm 2020 đã mở rộng được tập khách hàng mới và đòi hỏi năng suất làm
việc của phòng nhập khẩu cao hơn, lưu thông và giao hàng nhanh chóng hơn và xử lý
các trường hợp xảy ra khi hàng tới cảng cho tới lúc hàng về tới kho của công ty một
cách nhanh chóng để có thể giao hàng cho đối tác.

66
Ngoài cung cấp hàng đúng thời gian quy định cho đối tác, Alpha còn đưa ra các đãi ngộ
và chế độ chăm sóc khách hàng để cung cấp dịch vụ và sản phẩm tốt nhất cho khách
hàng và xây dựng mối quan hệ kinh doanh lâu dài, tạo lập một tập khách hàng trung
thành cho doanh nghiệp.

2.3.4.3 Yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động đến hoạt động nhập khẩu

- Nhân lực

Phòng nhập khẩu của Alpha hiện có 2 nhân viên: Nhân viên giao nhận và nhân viên
chứng từ. Bên cạnh đó doanh nghiệp có sử dụng thuê ngoài Forwarder hỗ trợ cho phòng
nhập khẩu trong việc vận chuyển hàng hóa. Nhưng với nguồn nhân sự còn có hạn chế,
các hoạt động của nhân sự xảy ra nhiều sai sót trong quá trình thực hiện đã gây mất
nhiều chi phí và kéo dài thời gian của hoạt động nhập khẩu. Điển hình như việc nhân
viên chứng từ thực hiện chuẩn bị bộ chứng từ cho nhân viên giao nhận đến cảng nhận
hàng hóa nhưng có sự nhầm lẫn bộ chứng từ do nhân viên làm chứng từ và nhân viên
giao nhận là hai nhân viên khác nhau, khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục có thể sẽ
không nắm bắt được hết thông tin khi hải quan thắc mắc và khiến hoạt động nhập khẩu
sẽ bị mất nhiều thời gian hơn.

- Bộ máy quản lý

Là doanh nghiệp hoạt động trong kinh doanh hóa chất lâu năm. Việc điều hành quản lý
của doanh nghiệp quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn
mang tâm thế hướng tới chất lượng là nhất, điều hành sắc bén để đạt hiệu quả tốt trong
hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải pháp thông minh để giải quyết những vấn đề
xảy ra đáp ứng tốt và nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Với tình hình dịch bệnh
như năm 2020, dịch bệnh đã tạo ra nhiều rào cản trong việc nhập khẩu hàng hóa và tìm
nhà cung ứng có sản phẩm tốt. Đòi hỏi bộ máy quản lý của doanh nghiệp cần đưa ra các
phương hướng giải quyết phù hợp và phục hồi hoạt động nhập khẩu. Nhân sự phòng
nhập khẩu hiện chỉ có hai người nên việc điều tiết hoạt động nhập khẩu đang có nhiều
bất cập và sai sót nên đã ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu và hoạt động kinh doanh.
Nên đòi hỏi bộ máy quản lý chú trọng hơn đến hoạt động của nhập khẩu của doanh
nghiệp.

67
- Nguồn tài chính

Nguồn vốn của công ty vẫn còn hạn chế, quy trình nhập khẩu thường phải thực hiện
thanh toán trước một số chi phí cho thủ thực hải quan, các chi phí tại cảng nên nếu vốn
không đủ sẽ gây bất lợi cho quá trình nhận hàng hóa cũng như hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty

Alpha là doanh nghiệp chuyên cung cấp các nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp sản
xuất trong nước. Nguồn hàng doanh nghiệp nhập chủ yếu từ nước ngoài và để thực hiện
tốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu đóng vai trò
quan trọng trong kinh doanh. Việc vận hành tốt hoạt động động nhập khẩu của doanh
nghiệp sẽ chịu nhiều tác động từ môi trường trong và ngoài doanh nghiệp như nêu ở
trên. Để thích nghi với sự thay đổi của thị trường, nhân viên phòng nhập khẩu không
ngừng học hỏi để đưa ra các giải pháp thích hợp để duy trì tốt hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Phòng nhập khẩu kết hợp với quản lý doanh nghiệp, phòng kinh doanh
và phòng kế toán để đưa ra các phương hướng hoạt động hiệu quả nhất. Để đánh giá rõ
tình hình kết quả hoạt động nhập khẩu sẽ được thể hiện rõ qua các chỉ số sau:

68
Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu

Qua số liệu ở bảng ta có thể thấy được mức tăng qua hàng năm của công ty Alpha, doanh
nghiệp kinh doanh chủ yếu là mặt hàng nhập khẩu và bán trực tiếp cho đối tác sau khi
nhập khẩu. Báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là báo cáo cho hoạt
động nhập khẩu của phòng nhập khẩu. Qua chỉ tiêu lợi nhuận ở trên cho thấy hiệu quả
hoạt động nhập khẩu đã đạt được 10.53963% so với doanh thu của doanh nghiệp. Mức
tăng của lợi nhuận tăng dần từ năm 2018 đến 2020, năm 2019 -2020 mặc dù là hai năm
ở dịch bệnh nhưng mức chênh lợi nhuận 2020 tăng trưởng hơn so với 2018- 2019. Qua
số liệu cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có lợi thế trong tình hình dịch
diễn biến phức tạp. Tuy nhiên mức tăng lợi nhuận so với doanh thu năm 2019 giảm
0.04788078% so với năm 2018 và là năm có tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất trong ba năm.
Năm 2019 là năm xuất hiện dịch bệnh nên doanh nghiệp có sự tác động tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đến năm 2020 khi doanh nghiệp thích nghi với tình hình
và đưa ra được phương hướng kinh doanh phù hợp đã giúp tỷ suất lợi nhuận trên doanh

69
thu tăng 0.965667 so với năm 2019. Đây là bước nhảy vọt trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

Cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp từ 2018- 2020
cũng có tình hình biến động 2019 giảm 0.0585874% so với 2018 và tăng 1.1937220%
so với năm 2020. Qua đây cho thấy tình trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp trong hoạt
động nhập khẩu, với lượng vốn bỏ ra qua các năm doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng
lợi nhuận và qua số liệu của ba năm gần nhất cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn
đang đạt hiệu quả tốt mặc dù mức tăng của năm 2019 giảm sút so với 2018 và 2020.
Bên cạnh đó, với sự giảm sút năm 2019 đến 2020 doanh nghiệp đã đưa ra phương hướng
xử lý tốt nên nên 2020 đã tăng lên và củng cố tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Vòng quay vốn nhập khẩu của doanh nghiệp qua ba năm cũng có sự thay đổi rõ rệt. Năm
2018 khi tình hình kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động bình thường vòng quay vốn
nhập khẩu diễn ra ở mức ổn định 1.10646205 nhưng đến năm 2019 khi dịch bệnh diễn
ra hoạt động kinh doanh có nhiều biến đổi nên vòng quay giảm chỉ còn 1.105876176 và
giảm 0.05859 so với 2018. Đến năm 2020 khi doanh nghiệp thích ứng tốt với biến đổi
doanh nghiệp nắm được cơ hội kinh doanh số vòng quay tăng lên 1.117813396 tăng
1.193722 so với 2019. Số vòng quay càng lớn cho thấy tốc độ luân chuyển vốn càng lớn
và hiệu quả kinh doanh của nhập khẩu càng cao qua từng năm. Hay một đồng vốn đầu
tư vào hoạt động nhập khẩu sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu.

Phòng nhập khẩu của Alpha gồm hai nhân viên là nhân viên giao nhận và nhân viên
chứng từ. Qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ở bảng số liệu cho thấy mức độ sử
dụng lao động của Alpha tăng dần từ 2018 đến 2020. Năm 2019 đã tăng 1,327,014,689
so với năm 2018 và năm 2020 tăng 1,406,115,504 so với năm 2019. Qua đây cho thấy
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, một nhân viên nhập khẩu đã đem lại bao
nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp thông qua hoạt động nhập khẩu.

Qua số liệu ở từng chỉ tiêu cho thấy hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đang tăng
trưởng theo từng năm. Trong tình hình dịch bệnh có nhiều rào cản và sự thay đổi khó
lường nhưng phòng nhập khẩu và cấp quản lý của công ty đã nắm bắt cơ hội trong thử
thách và đưa ra được phương hướng kinh doanh hợp lý nên tình hình kinh doanh đã có

70
những bước tiến mới giúp doanh nghiệp phát triển trong thời kỳ khó khăn chung của thế
giới.

2.3.6 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty

2.3.6.1 Thành tựu

Năm 2020, mặc dù là một năm khủng hoảng chung của các doanh nghiệp kinh doanh
trên thị trường kinh tế. Nhưng đối với Alpha, một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm
đặc thù và đang là một trong những doanh nghiệp có sự phát triển kinh doanh trong tình
hình dịch bệnh. Qua kết quả kinh doanh năm 2018-2020 của doanh nghiệp có thể thấy
được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang có sự tăng trưởng qua từng năm đặc
biệt năm 2020 doanh thu của doanh nghiệp đạt mức 165,986,840,316 đồng tăng
12,631,664,305 đồng so với năm 2019. Bên cạnh đó năm 2020 hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp đã có những thay đổi về quy trình làm việc như việc đổi mới quy trình
hoạt động từ việc tự thực hiện tất cả các bước trong hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp
đã thực hiện thuê Forwarder thực hiện khâu vận chuyển hàng hóa giúp doanh nghiệp
thích nghi tốt với sự thay đổi của thị trường do dịch bệnh tác động lên.

Là doanh nghiệp chuyên nhập khẩu và cung cấp sản phẩm hóa chất công nghiệp và có
lợi thế trong tình hình dịch bệnh hiện nay. Sản phẩm mà Alpha hiện kinh doanh hoàn
toàn là hàng nhập khẩu và bán lại cho các công ty chuyên sản xuất và gia công may mặc,
xử lý nước thải hay các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm y tế. Dưới tình hình biến động
của thị trường công ty đã nắm bắt cơ hội và thúc đẩy phát triển quy mô doanh nghiệp,
mở rộng hoạt động kinh doanh. Cấp quản lý của doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu của thị
trường và phân bổ số lượng sản phẩm mặt hàng đang có lợi trên thị trường và sản phẩm
đang bị hạn chế để điều tiết hoạt động nhập khẩu, nhập khẩu số lượng phù hợp và không
bị tồn đọng hàng hóa và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp
thực hiện nghiên cứu thị trường qua từng giai đoạn và nắm bắt nhu cầu của thị trường
Alpha đã và đang hoạt động kinh doanh hiệu quả và không ngừng nâng cao doanh thu
của công ty qua từng năm. Với kinh nghiệm dày dặn trong hoạt động thương mại quốc
tế, công ty đã đưa ra các giải pháp và phương hướng xử lý khủng hoảng kịp thời và giúp
công ty vượt qua giai đoạn khó khăn năm 2019, một năm được xem là khó khăn chung
của tất cả các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, bộ phận nhập khẩu đã

71
kịp thời điều chỉnh cách thức hoạt động của bộ máy để phù hợp với tình hình và giảm
thiểu rủi ro và chi phí cho doanh nghiệp. Những năm trước 2018, bộ phận nhập khẩu
thường thực hiện hết các bước của hoạt động nhập khẩu như việc thuê phương tiện vận
tải .Nhưng đến cuối 2019 khi tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, bộ phận nhập khẩu
vận hành theo phương pháp cũ nhưng đã gây tổn thất về chi phí, hàng hóa bị giao trễ
hẹn, xảy ra nhiều sai sót trong vận chuyển hàng hóa. Để khắc phục tình trạng trên, năm
2020 nắm bắt được tình hình dịch bệnh của các quốc gia đối tác của Alpha đang bùng
phát dịch và chưa có kìm hãm được, công ty đã lên các phương án hoạt động khác để
bộ phận nhập khẩu có thể hoạt động hiệu quả. Phòng nhập khẩu chuyển từ phương pháp
thực hiện tất cả các bước của quy trình hoạt động nhập khẩu chuyển qua thuê forwarder
hỗ trợ trong vận chuyển đã giúp công ty phục hồi tình trạng của phòng nhập khẩu và
giúp hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả và năng suất hơn tự thực hiện các bước như cũ.
Giúp việc nhận hàng hóa đúng thời gian, tiết kiệm chi phí và với kinh nghiệm và hệ
thống đại lý toàn cầu các công ty forwarder giúp Alpha nắm được tình hình của thị
trường quốc tế. Đây được xem như một bước đổi mới có lợi cho hoạt động nhập khẩu
và cho cả công ty.

2.3.6.2 Hạn chế

Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đã có những bước đổi mới và có sự cải tiến
trong quy trình hoạt động đã giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động kinh doanh, đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Nhưng bên cạnh đó, sự đổi mới đòi hỏi doanh nghiệp
và nhân viên phòng nhập khẩu cần có tư duy mới và phù hợp với quy trình cải tiến. Quy
trình cải tiến đòi hỏi trình độ nhân viên được nâng cao hơn và doanh nghiệp có biện
pháp duy trì và cung cấp nguồn vốn kịp thời thanh toán cho hoạt động nhập khẩu. Hạn
chế về kinh tế, phương tiện vận tải, trình độ nhân viên hiện là những nhân tố chính tác
động tới hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.

Là doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu trên thị trường quốc tế liên quan đến các quốc
gia khác nhau, các vùng lãnh thổ khác nhau nên nhân tố pháp lý được xem là môi trường
luật pháp có tác động tới hoạt động nhập khẩu của Alpha. Bất kỳ một sự biến đổi về
pháp lý hay quy định trong giao nhận hàng hóa ở một trong những quốc gia sẽ có tác
động hạn chế đến việc giao nhận hàng hóa. Bộ luật của các quốc gia cũng như các công

72
ước quốc tế không chỉ quy định về khái niệm hay phạm vi hoạt động mà còn quy định
rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực
giao nhận. Vì thế việc thực hiện nhận hàng và tiến hành các thủ tục nhận hàng của phòng
nhập khẩu vẫn còn nhiều điểm hạn chế.

Khi thực hiện việc thuê Forwarder hỗ trợ trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng gặp nhiều
trở ngại. Như việc lựa chọn công ty thực hiện forwarder có thể hỗ trợ doanh nghiệp tốt
nhất, chi phí cho việc thuê forwarder phù hợp nhất vì hiện chi phí để thực hiện thuê
ngoài dịch vụ forwarder cũng đang chiếm một phần chi phí khá cao trong hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp hay kinh nghiệm trong ngành của forwarder. Việc nắm bắt
rõ tình hình hàng đang được vận chuyển của công ty cũng bị phụ thuộc và forwarder.

Để đảm bảo quy trình hoạt động nhập khẩu được hiệu quả yếu tố nhân sự đóng vai trò
quan trọng hơn hết. Với những kỹ năng chuyên môn cần phải có đối với nhân viên chứng
từ hay nhân viên giao nhận, nhân viên phòng nhập khẩu còn cần có sự phối hợp với các
phòng ban khác để thực hiện tốt công việc của bộ phận. Hiện phòng nhập khẩu chỉ có
hai nhân viên nên khi lượng công việc mùa cao điểm nhiều đã làm cho hoạt động có tình
trạng bị trì hoãn, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức
chưa có chuyên môn hóa, số lượng nhân viên còn ít và chưa có sự chuyên môn hóa rõ
ràng. Như việc thực hiện tiếp nhận và kiểm tra chứng từ: khi nhân viên giao nhận và
nhân viên chứng từ là hai người khác nhau, công ty thực hiện nhiều lô hàng từ các quốc
gia khác nhau đã xảy ra trường hợp nhầm lẫn trong khâu chuẩn bị chứng từ. Vì thế khi
nhân viên giao nhận đến cơ quan hải quan làm thủ tục có thể không nắm bắt hết các
thông tin nếu hải quan thắc mắc và khiến cho quá trình nhập khẩu sẽ bị trì hoãn và tốn
nhiều thời gian.

Và ngoài ra, cơ sở vật chất - kỹ thuật, phần mềm quản lý của Alpha hiện khá đầy đủ và
hiện đại nhưng về phương tiện và thiết bị để phục vụ trực tiếp cho quá trình giao nhận
hiện không có. Công ty không sở hữu phương tiện bốc dở, phương tiện vận tải khi cần
sử dụng đều thuê bên ngoài nên có chịu sự phụ thuộc về giá cả nhất là vào mùa cao điểm
thì chi phí sẽ tăng cao và ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm của công ty. Ngoài ra, vào
mùa cao điểm việc thuê phương tiện vận tải sẽ khó khăn hơn hoặc không thuê được
phương tiện sẽ dẫn đến việc phát sinh chi phí như lưu bãi ở cảng, lưu container.

73
Trong quá trình thực hiện thủ tục nhận hàng hóa và tiến hành các thủ tục hải quan vẫn
có tình trạng chi những khoản tiền ngoài lề cho nhân viên hải quan và nhân viên cảng
trong quá trình làm thủ tục hải quan. Việc hoạt động của bộ phận nhập khẩu đã tốn thêm
một khoản chi phí và làm giảm lợi nhuận.

74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY

3.1 Thách thức và cơ hội cho Công ty TNHH hóa chất Alpha.

3.1.1 Điểm mạnh và cơ hội

Alpha hiện là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại thị trường miền bắc, là một
trong những doanh nghiệp có điều kiện trong tình hình dịch bệnh đang diễn biến khó
lường hiện nay.

Là doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh hóa chất, đội ngũ
nhân sự có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, có hệ thống kênh khách hàng
trung thành và các nhà cung ứng sản phẩm chất lượng.

Với quy mô nguồn vốn kinh doanh tương đối lớn và ổn định, tiềm năng tăng trưởng cao
và tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời lớn là những lợi thế giúp Alpha thực
hiện tốt các chiến lực kinh doanh và tạo ra vị thế trên thị trường cạnh tranh hiện nay.

Công ty nỗ lực đầu tư và chú trọng đến hoạt động kinh doanh và phát triển thị trường,
bên cạnh đó công ty còn nỗ lực phát triển và hoàn thiện hệ thống chăm sóc khách hàng
để mang lại chất lượng sản phẩm tốt nhất, đảm bảo về thời gian giao hàng, các chính
sách hỗ trợ khác đối với khách hàng để đảm bảo giữ vững tập khách hàng hiện tại và
phát triển mở rộng khách hàng tiềm năng tương lai.

Alpha nỗ lực hoàn thiện bộ máy hoạt động nhập khẩu và đảm bảo thời gian giao hàng
đúng thời hạn với khách hàng. Công ty tạo điều kiện cho tất cả các nhân viên tham gia
vào các buổi hội thảo và các khóa đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng mềm cũng như kỹ năng
quản lý để phát triển bản thân và hoàn thiện bộ máy nhập khẩu của doanh nghiệp.

Ngành hóa chất năm 2020 đã có nhiều thay đổi và với định hướng phát triển thị trường
và trở thành ngành kinh tế có điều kiện với tốc độ tăng trưởng cao, thị trường ngành hóa
chất hứa hẹn nhiều cơ hội và có nhiều lợi nhuận cho công ty

Việc phòng nhập khẩu không ngừng nghiên cứu các thị trường và làm đa dạng hóa nhà
cung cấp đã mở ra những cơ hội cho công ty trong hoạt động nhập khẩu.

75
Doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực hóa chất đang được nhà nước có các chính sách
hỗ trợ đặc biệt. Alpha là doanh nghiệp thực hiện cung cấp các sản phẩm nguyên vật liệu
cho các ngành kinh tế khác như sản xuất may mặc, ngành giấy, xử lý nước thải, y tế nên
đây là một trong những điều kiện phát triển của doanh nghiệp.

Dịch bệnh diễn ra phức tạp khiến các nhà cung cấp giảm thiểu là hạn chế chung của
ngành nhưng với Alpha có nguồn cung cấp uy tín và ổn định đã mở ra cơ hội tốt cho
hoạt động cạnh tranh trên thị trường.

Nắm bắt được nhu cầu thị trường, Alpha đã có chính sách điều chỉnh số lượng sản phẩm
từng ngành phù hợp và không ngừng nghiên cứu thị trường đã mở ra cơ hội cho doanh
nghiệp. Đặc biệt là việc thúc đẩy phát triển hợp tác với các công ty sản xuất thiết bị y
tế. Nguồn cung đối với sản phẩm nhựa dẻo, sản phẩm quan trọng thứ hai để sản xuất
khẩu trang y tế thì doanh nghiệp đã kịp thời nắm bắt cơ hội khi sự thiếu hụt khẩu trang
y tế trong dịch bệnh. Bên cạnh đó nguồn cung nguyên liệu đối với các doanh nghiệp sản
xuất hạn chế do tác động của dịch, đây là điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc tiếp
cận và mở rộng thị trường.

3.1.2 Thách thức

Với tình hình thị trường năm 2020-2021 đang diễn ra và có nhiều sự biến động khó
lường đã tạo ra nhiều rào cản và thách thức cho Alpha, áp lực từ thị trường đã khiến
hoạt động động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra khó khăn hơn và ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động nhập khẩu trong khâu nghiên cứu thị trường.

Dưới sự thay đổi nhanh chóng và khó lường của thị trường và tình hình đội ngũ nhân sự
còn thiếu kinh nghiệm chưa kịp thời thích ứng với sự biến đổi của thị trường đã tạo ra
sự chậm trễ và trì hoãn cho hoạt động nhập khẩu.

Doanh nghiệp còn chịu nhiều tác động từ sự thay đổi của nền văn hóa, chính trị của đối
tác. Rào cản pháp lý và chính sách xã hội cũng cản trở trong hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp.

Các chính sách kinh doanh cũng chịu nhiều ràng buộc pháp lý, không linh hoạt như các
dòng sản phẩm thông thường khác.

76
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là những công ty có kinh nghiệm và đang nắm
giữ thị trường tương đối lớn gây ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Sự hạn chế về tiềm lực tài chính để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu kịp thời nhóm sản
phẩm hóa chất có nhu cầu lớn đã gây ra sự trì hoãn cho các hoạt động sau của quá trình
nhập khẩu của doanh nghiệp.

Với trình độ phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay thì yếu tố chất lượng luôn
được quan tâm hàng đầu, yêu cầu về chất lượng ngày càng cao do đó đòi hỏi doanh
nghiệp có biện pháp lưu trữ đảm bảo, tuân thủ quy định của pháp luật về bảo quản hóa
chất.

Sự hạn chế trong phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp cũng đang là vấn đề được
quan tâm khi lượng hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp đang tăng nhưng doanh
nghiệp đang thực hiện thuê ngoài phương tiện vận chuyển. Hoạt động vận chuyển còn
bị phụ thuộc vào bên vận chuyển đã làm ảnh hưởng tới quá trình nhập khẩu và làm gián
đoạn trong hoạt động nhập khẩu.

Sự đa dạng về thị trường nhập khẩu tạo ra nhiều thách thức và trở ngại cho doanh nghiệp
trong hoạt động nghiên cứu thị trường và hoạt động liên lạc với đối tác và tạo dựng mối
quan hệ hợp tác.

Chính vì vậy, Alpha cần có những giải pháp hiệu quả để khắc phục các hạn chế và phát
huy các thế mạnh và thành tựu mà doanh nghiệp đạt được nhằm nâng cao hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh và khẳng định vị thế của
doanh nghiệp trong ngành.

3.2 Định hướng và cơ sở đề xuất giải pháp phát triển hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp thời gian tới

Alpha xác định rõ định hướng phát triển của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu
hàng hóa với định hướng chi tiết các công việc phải thực hiện của ban lãnh đạo doanh
nghiệp đó chính là: Nhanh chóng, đúng thời gian, chính xác, chất lượng, giảm thiểu tối
các chi phí phát sinh không đáng có, giá thành sản phẩm nhập khẩu thấp nhất có thể để
có thể thực hiện cạnh tranh với các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động động kinh
doanh cùng ngành.

77
Đầu tiên, công ty đang thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo dựng uy tín và trở
thành đối tác kinh doanh trung thành với các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Bên
cạnh việc giữ vững thị trường hiện tại doanh nghiệp đang nỗ lực tìm ra các giải pháp và
cách làm mới và hiệu quả để mở rộng thị trường kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp.
Cụ thể để nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu để đáp ứng tốt cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, Alpha hiện đang thực hiện tập trung vào các nhiệm vụ như
sau:

Alpha thực hiện nghiên cứu thị trường và làm đa dạng hơn nhà cung cấp để lựa chọn ra
nhà cung cấp chất lượng và ổn định. Sự đa dạng nhà cung cấp giúp doanh nghiệp có thể
so sánh về các yếu tố như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thời gian giao hàng, khả năng
cung ứng sản phẩm của các bên để doanh nghiệp đưa ra phương hướng hợp tác đúng
đắn. Lựa chọn đối tác là một yếu tố góp phần hỗ trợ thúc đẩy cho hoạt động xuất nhập
khẩu cải tiến quy trình. Bên cạnh đó, nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp đưa ra
được các phương án nhập khẩu phù hợp với từng thị trường và vượt qua được các rào
cản của thị trường đó.

Tại Alpha, hội đồng quản trị và ban lãnh đạo đều hiểu rằng con người là tài sản quý giá
và quan trọng nhất. Đào tạo và phát triển nhân sự là ưu tiên hàng đầu, doanh nghiệp đã
luôn tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ nhân viên phát triển bản thân. Đội ngũ nhân sự
được Alpha khuyến khích tham gia vào các hoạt động đào tạo mà công ty tổ chức để
học hỏi và nâng cao chuyên môn. Phát triển hoạt động nhập khẩu sẽ gắn liền với nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân sự, củng cố năng lực của nhân viên, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nhập khẩu một cách
hiệu quả nhất.

Bên cạnh việc nâng cao năng lực nhân viên, cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động
nhập khẩu cũng đóng vai trò quan trọng. Alpha đang lập kế hoạch mở rộng kho và mua
phương tiện vận chuyển để phục vụ lưu trữ và di chuyển. Đầu tư và phát triển các phần
mềm quản lý và phần mềm khai báo hải quan.

Tiếp tục mở rộng quan hệ giao dịch đối ngoại với các tổ chức giao nhận quốc tế, các
công ty Forwarder và cơ quan hải quan. Bên cạnh đó, tích cực tìm kiếm các công ty

78
Forwarder mới để có thể lựa chọn đối tác có kinh nghiệm lâu năm, khả năng hỗ trợ tốt
nhất cho doanh nghiệp, cung ứng dịch vụ tốt và chi phí hợp lý nhất.

Để hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp được cải thiện và hoạt động hiệu quả hơn
Alpha cần thực hiện tốt các mục tiêu, phương hướng đề ra để tiếp tục phát triển một
cách ổn định và vững mạnh. Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam cần phải khắc
phục kịp thời những khó khăn tồn tại đồng thời phát huy tối đa những lợi thế của mình
trong thời gian tới.

Nhân viên phòng nhập khẩu phải thường xuyên cập nhật những quy định, chính sách
mới trong hoạt động nhập khẩu hóa chất nhằm cải tiến, rút gọn được các bước trong quy
trình. Đồng thời áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong từng quy trình để rút
ngắn thời gian nhập khẩu, đổi mới quy trình nhập khẩu nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với
cơ chế quản lý của Nhà nước trong hoạt động nhập khẩu.

3.3 Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp

3.3.1. Giải pháp hoàn thiện các bước trong quy trình nhập khẩu

3.3.1.1 Thực hiện giải pháp nâng cao hoạt động nhận hàng tại cảng và các thủ tục
chứng từ nhập khẩu

Cơ sở đề xuất giải pháp:

Hoạt động chuẩn bị bộ chứng từ là một trong những khâu đầu tiên đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại công ty, đây là bước đầu tiên tạo cơ sở
cho các hoạt động sau của quy trình nhập khẩu như khai báo Hải quan, thông quan hàng
hóa và nhận hàng hóa được diễn ra trôi chảy và không gặp nhiều rào cản.

Quy trình chuẩn bị bộ chứng từ là một hoạt động cần sự chính xác và chuyên nghiệp bởi
đây là một hoạt động phức tạp nên cần đưa ra được các giải pháp để có thể hoàn thiện
và phát triển tính chuyên môn hóa nghề nghiệp, giảm thiểu rủi ro và sai sót trong quá
trình hoạt động. Sai sót chủ yếu của quá trình thường bắt nguồn từ nhân viên phòng
nhập khẩu nên cần có biện pháp để nâng cao trình độ nhân viên và thực hiện khâu này
thật chính xác và đầy đủ, nhanh chóng.

79
Kế hoạch triển khai:

Nhân viên chứng từ cần thực hiện kiểm tra bộ chứng từ sau khi nhận bộ chứng từ từ nhà
xuất khẩu. Nhân viên chứng từ cần triển khai kiểm tra chứng từ đã đầy đủ, chính xác và
đối chiếu các thông tin của bộ chứng từ như tính xác thực và pháp lý giữa các bộ chứng
từ với nhau.

Nhân viên chứng từ cần nắm rõ và tiến hành phân loại các bộ chứng từ của từng lô hàng
đúng và chính xác để tránh trường hợp nhầm lẫn giữa các bộ chứng từ với nhau sẽ gây
ra khó khăn cho việc kiểm tra và trì hoạt quy trình nhập khẩu.

Trường hợp có phát hiện ta sự sai sót bộ phận nhập khẩu cần thực hiện hành động liên
hệ lại với khách hàng để tìm ra nguyên nhân, các phương thức liên hệ hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng là qua điện thoại, email,… để hai bên kịp thời sửa đổi và hoàn
thiện khâu chứng từ.

Dự kiến hiệu quả mà giải pháp mang lại:

Đảm bảo sự thống nhất cho bộ chứng từ để các hoạt động phía sau được diễn ra hiệu
quả và đúng tiến độ, rút ngắn thời gian của quy trình hoạt động, tiết kiệm chi phí, thời
gian và giảm thiểu các tổn thất không đáng có cho khách hàng và công ty. Nâng cao
chuyên môn của đội ngũ nhân sự và ngày càng hoàn thiện quy trình cho hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp.

3.3.1.2 Thực hiện nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự phòng nhập
khẩu

Cơ sở đề xuất giải pháp:

Thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực là ưu tiên hàng đầu tại Alpha, và
được công ty đưa vào trong các quy chế, quy định cụ thể. Đây cũng là cam kết Alpha
luôn tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ nhân viên phát triển bản thân, và đạt mục tiêu xây
dựng đội ngũ nhân sự ngày càng tinh nhuệ. Mọi nhân viên của công ty được tạo điều
kiện tham gia các kháo đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng mềm. Đặc biệt đối với
phòng nhập khẩu, công ty tổ chức cho cán bộ nhân viên được tham gia các cuộc hội thảo

80
và khuyến khích nhân viên tham gia các kháo học nhằm nâng cao nghiệp vụ và phát
triển bản thân.

Tại Công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam, tiếng anh được sử dụng chủ yếu và
thường xuyên trong Phòng Xuất nhập khẩu vì tiếng anh là ngôn ngữ phổ biến nhất, được
áp dụng trong hầu hết các hoạt động quốc tế, đặc biệt là xuất nhập khẩu. Nhân viên mua
hàng chịu trách nhiệm trao đổi thông tin với các đối tác nước ngoài dưới hình thức trao
đổi thư từ kinh doanh và thực hiện trao đổi trực tiếp với nhau. Họ cần phải đọc và viết
tiếng anh thành thạo và diễn đạt nội dung chính xác để thể hiện ý định của công ty thông
qua email hoặc các hình thức khác. Hơn nữa, đôi khi nhân viên phòng nhập khẩu phải
thực hiện và gặp gỡ đàm phán với đối tác nước ngoài, họ cần phải có kỹ năng nói và
lắng nghe, nếu không sẽ không thể mang lại lợi thế cho công ty.

Chuẩn bị và kiểm tra tài liệu và bộ chứng từ là nhiệm vụ chính của nhân viên chứng từ
nên đòi hỏi nhân viên cần có kỹ năng đọc hiểu tốt là điều tối thiểu quan trọng. Một số
giấy tờ như hợp đồng, hóa đơn, danh sách đóng gói, ... đều được viết bằng tiếng anh vì
vậy đòi hỏi nhân viên chứng từ phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ chuyên
nghiệp, có tính cẩn thận và nhạy bén nhằm phát hiện ra những sai sót kịp, vì một thông
tin sai sót nhỏ trong đó có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho công ty. Vì vậy, bên
cạnh kiến thức về lĩnh vực xuất nhập khẩu, các nhân viên cần phải có vốn từ vựng phong
phú và hiểu biết sâu sắc về ngữ pháp để có thể làm được các tài liệu chính xác.

Nhân viên giao nhận thường thực hiện các hoạt động trong bộ phận thường hạch toán
các lô hàng và thủ tục hải quan, bao gồm cả việc đặt và theo dõi lô hàng. Các nhiệm vụ
yêu cầu nhân viên truy cập các trang web tiếng Anh và tìm kiếm thông tin cần thiết ở
đó. Hơn nữa, họ thường xuyên làm việc với nhân viên chứng từ về thủ tục giấy tờ vì vậy
đòi hỏi nhân viên giao nhận cần phải thông thạo tiếng Anh để phục vụ công việc.

Kế hoạch triển khai:

Cán bộ nhân viên nhập khẩu cần thực hiện tự trau dồi bản thân bằng cách tích lũy kinh
nghiệm như tham gia các buổi hội thảo, học từ cấp trên, từ đồng nghiệp hay đối tác bên
ngoài hoặc tích lũy kiến thức bằng cách đọc sách tham gia các khóa đào tạo, học thêm

81
các khóa đào tạo chuyên môn, các khóa học tiếng anh chuyên ngành để cải thiện và phát
triển bản thân.

Công ty cần thực hiện tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ nhân viên học hỏi và tham gia các
khóa đào tạo chuyên môn, kỹ năng mềm, cải thiện môi trường làm việc cho các bộ nhân
viên. Tiến hành đánh giá năng lực của từng nhân viên theo định kỳ ngoài trình độ chuyên
môn còn phải trao dồi thêm về trình độ ngoại ngữ, nhằm xem xét khả năng của từng
người để lên kế hoạch đào tạo hoặc tái đào tạo với mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả
công việc của nhân viên. Cấp quản lý cần sâu sát công việc và nắm rõ tình hình công
việc của nhân viên, thực hiện quản lý chất xám hiệu quả- dùng đúng người đúng việc,
đúng thời điểm, đúng chỗ để tăng cường hiệu quả hoạt động.

Alpha cần thực hiện nâng cao các chính sách phúc lợi và đãi ngộ cho cán bộ nhân viên
như xác định quỹ lương phù hợp theo công việc và đóng góp của mỗi cán bộ nhân viên,
lập kế hoạch tăng lương định kỳ một cách rõ ràng và xứng đáng với đóng góp của người
lao động, thực hiện đúng chế độ và kịp thời các chính sách như thăm hỏi, hiếu, hỉ, sinh
nhật, tặng quà sinh con, nghỉ mát và các đãi ngộ khác. Thực hiện các chế độ thăng tiến
và phát triển nghề nghiệp rõ ràng và công bằng cho cán bộ nhân viên.

Thiết lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, hòa đồng, thân thiện, kỷ luật để tạo môi
trường làm việc tốt nhất cho nhân viên phát triển.

Công ty thực hiện các cuộc thi đánh giá trình độ chuyên môn của nhân viên định kỳ và
thực hiện các khóa đào tạo và yêu cầu cung cấp các chứng chỉ của từng khóa đào tạo.
Bên cạnh đó cần yêu cầu nhân viên phòng nhập khẩu cung cấp chứng chỉ tiếng anh tăng
dần theo từng giai đoạn.

Hiệu quả của hoạt động:

Nâng cao trình độ chuyên môn của phòng nhập khẩu là con người đóng vai trò quan
trọng trong quá trình điều khiển và vận hành mọi hoạt động, trình độ chuyên môn của
nhân sự đóng vai trò quyết trình quy trình hoạt động của bộ phận, trình độ nhân sự được
cải thiện và chuyên nghiệp sẽ giúp quy trình hoạt động nhập khẩu được hoàn thiện hơn,
rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí phát sinh cho doanh nghiệp.

82
3.3.1.3 Hoàn thiện bước khai báo Hải quan

Cơ sở đề xuất:

Khai báo Hải quan là hoạt động quan trọng và bắt buộc của những công ty hoạt động
xuất nhập khẩu. Hiện nay công tác khai báo tờ kahi hải quan được thực hiện chủ yếu
qua các phần mềm, để việc khai báo đạt hiệu quả cán bộ nhân viên cần nắm rõ các quy
định và các bộ hộ sơ cần thiết để tiến hành hoạt động khai báo. Bên cạnh đó, mỗi mặt
hàng sẽ có mức thuế khác nhau nên cán bộ nhân viên cần theo dõi và khai báo chính xác
để nộp thuế cho mặt hàng của doanh nghiệp.

Triển khai kế hoạch

Nhân viên phòng nhập khẩu cần thực hiện theo dõi và cập nhật các biểu thuế nhập khẩu
mới nhất cho từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp đang nhập khẩu qua từng năm. Việc
phân biệt rõ ràng các nhóm danh mục sản phẩm tương tự nhau để thực hiện việc áp mã
HS hàng hóa đúng và phù hợp nhất.

Ngoài ra cần thường xuyên cập nhập thông tin, Thông tư và các Nghị định mới nhất đã
được sửa đổi, hướng dẫn thực hiện các thủ tục hải quan và các khoản thuế để có thể thực
hiện hoạt động khai báo chính xác.

Dự kiến hiệu quả mà giải pháp mang lại

Công tác thực hiện đúng việc áp mã HS giúp Alpha giảm thiểu chi phí không cần thiết
và tiết kiệm thời gian cho hoạt động nhận hàng hóa và không tiêu tốn thời gian cho việc
thực hiện lại tờ khai.

3.3.1.4 Mở rộng kênh thu thập thông tin

Cơ sở đề xuất giải pháp

Để tiến hành thu thập thông tin thị trường một cách đơn giản và hiệu quả doanh nghiệp
thường thu thập thông qua hệ thống thông tin mạng internet, các trang web. Thực hiện
phát triển kênh thu thập thông tin là nền tảng cho doanh nghiệp tìm hiểu về các nhà cung
cấp, các đối thủ cạnh tranh để doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra được các phương

83
án cũng như hoạch định và đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp để đáp ứng tốt thị
trường.

Triển khai kế hoạch

Alpha cần tiến hành thực hiện nghiên cứu qua các nguồn như trang web, hệ thống mạng
xã hội, các công cụ tìm kiếm, các hoạt động thông qua kênh tiếp thị, tham gia các hội
nghị hay hội thảo chuyên ngành, các phương tiện truyền thông đại chúng, phân tích báo
cáo ngành và thông tin đại chúng từ các tổ chức chính phủ để tìm hiểu và phân tích tình
hình của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp
tìm ra điểm yếu và điểm mạnh của đối thủ hỗ trợ công ty trong hoạt động đưa ra chiến
lược kinh doanh và phòng ngự qua đó có thể xác định cơ hội và thách thức.

Bằng cách kết nối với mạng Internet, thường xuyên cập nhập các thông tin từ phòng
thương mại và Công nghiệp hóa chất, các thương vụ, các lãnh sự sứ quán để có nguồn
thông tin phong phú để đưa ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm tốt nhất.

Nghiên cứu các công ty thực hiện Forwarder để lựa chọn công ty có kinh nghiệm và
chuyên nghiệp và khả năng hỗ trợ tối đa cho công ty trong hoạt động vận chuyển hàng
hóa và đưa ra quyết định lựa chọn công ty nào đáp ứng tốt nhất với chi phí phù hợp nhất.

Dự kiến hiệu quả mà giải pháp mang lại:

Lợi ích của việc thu thập thông tin sẽ giúp doanh nghiệp nắm rõ mọi biến đổi trên thị
trường và có sự hiểu biết và đưa ra được quyết định đúng đắn và phù hợp với doanh
nghiệp giúp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt và hiệu quả hoạt động nhập khẩu.

3.3.2 Các giải pháp khác nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu

3.3.2.1 Nâng cao cơ sở vật chất và kỹ thuật

Cơ sở đề xuất giải pháp

Cơ sở vật chất và kỹ thuật là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển và
hoàn thiện quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp. Với cơ sở kỹ thuật hiện đại, tân tiến
phục vụ cho hoạt động nhập khẩu và hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp ổn định
và phát triển. Đem lại những dịch vụ tốt nhất phục vụ cho công việc kiểm truyền thông

84
tin, kiểm soát hàng hóa, khai báo hải quan qua hệ thống phần mềm và nhiều công việc
khác trong hoạt động nhập khẩu.

Triển khai kế hoạch

Các công cụ hệ thống thông tin của doanh nghiệp hiện tại của công ty như máy in, máy
fax, máy tính, điện thoại cần được bổ sung thêm và mua mới để phục vụ tốt hơn cho cán
bộ nhân viên nhằm đáp ứng kịp thời và đẩy mạnh tiến độ làm việc tránh sự trì hoãn và
chờ đợi.

Bên cạnh đó công ty cần cải tiến và nâng cấp phần mềm làm việc hiện đại để phục vụ
cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mỗi cán bộ nhân viên sẽ có một tài khoản
riêng phục vụ cho công việc của mỗi người và thông qua hệ thống phần mềm doanh
nghiệp có thể quản lý và sâu sát tình hình hàng hóa và xử lý các vấn đề phát sinh.

Đầu tư và phát triển hệ thống trang Web bán hàng bằng cách cập nhật thông tin đầy đủ
và nhanh chóng, thường xuyên để phục vụ khách hàng tìm kiếm thông tin về công ty và
sản phẩm một cách nhanh nhất. Kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ngày càng
phát triển nên đây là một điều kiện cần để công ty thay đổi để phát triển kinh doanh và
các hoạt động qua trang web cần được công ty đầu tư phát triển hơn, không chỉ việc
đăng tải sản phẩm và giới thiệu nguồn gốc, thành phần và xuất xứ của sản phẩm công
ty còn cần thực hiện các chức năng tương tác trực tuyến với khách hàng để hỗ trợ giải
đáp thắc mắc và phản hồi từ khách hàng kịp thời và nhanh chóng.

Dự kiến hiệu quả mà giải pháp mang lại

Hiệu quả của giải pháp mang lại cho doanh nghiệp là giúp công ty có thể quản lý hiệu
quả và dễ dàng sâu sát tình hình của nhân viên và hàng hóa, năng suất làm việc được
diễn ra hiệu quả hơn và đáp ứng công việc tốt hơn.

Ngoài ra phát triển hệ thống trang web bán hàng giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh hơn
với khách hàng, thực hiện hiệu quả truyền thông và tạo ra cơ hội hợp tác và phát triển
kinh doanh cho doanh nghiệp.

85
Đầu tư cơ sở vật chất và kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng hoạt động và
phục vụ khách hàng, nâng cao vụ thế và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Là nền
tảng then chốt dẫn đến hình thành sự thành công của doanh nghiệp

3.3.2.2 Đầu tư và phát triển phương tiện vận tải

Cơ sở đề xuất giải pháp:

Là công ty nhập khẩu, hoạt động mua hàng được diễn ra thường xuyên và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Sản phẩm kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp
cồng kềnh thường sử dụng đến phương tiện vận chuyển như xe tải nhưng hiện nay doanh
nghiệp đang thực hiện thuê ngoài. Việc thuê ngoài phương tiện vận tải thường gặp nhiều
vấn đề nhất là trong mùa cao điểm.

Để phục vụ tốt cho hoạt động nhập khẩu được hiệu quả và vận chuyển hàng hóa về kho
đúng thời gian tránh phát sinh các khoản chi phí khác do chậm trễ nhận hàng và đem
hàng rời cảng công ty nên chủ động trong phương tiện vận tải để phục vụ công ty. Giảm
thiểu được chi phí sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Triển khai kế hoạch

Triển khai hoạch định chi phí và tiến hành đầu tư mua sắm phương tiện vận tải riêng
phù hợp để phục vụ nhu cầu cũng như lượng hàng nhập khẩu hàng năm của doanh
nghiệp thực hiện nhập khẩu.

Xe tải là phương tiện chủ yếu phục vụ cho hoạt động vận chuyển hàng hóa tại doanh
nghiệp, để phát triển và chủ động hơn trong hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp cần có
phương tiện vận tải riêng để phục vụ chuyển hàng từ cảng về kho đúng thời gian và hạn
chế phát sinh tại cảng trong trường hợp đi thuê phương tiện. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
có thể mở rộng dịch vụ kèm theo của công ty cho khách hàng, tạo ra sự khác biệt và
phát triển khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại:

Đầu tư phương tiện giúp doanh nghiệp chủ động và linh hoạt về phương tiện, giúp hỗ
trợ cho công việc đem hàng về kho đúng thời gian và tăng dịch vụ cung cấp cho khách

86
hàng. Không còn phụ thuộc về phương tiện vận tải và giá thuê phương tiện của bên dịch
vụ vận tải bên ngoài. Đảm bảo công ty luôn chủ động phương tiện vận tải phục vụ cho
hoạt động vận chuyển hàng hóa đúng thời gian quy định.

3.3.2.3 Mở rộng kho lưu trữ hàng hóa

Cơ sở đề xuất giải pháp

Năm 2020-2021, doanh nghiệp là một trong những công ty đang có điều kiện phát triển
và mở rộng hoạt động kinh doanh. Công ty đang thực hiện nhập khẩu hàng hóa tăng cao
hơn, lượng hàng hóa được nhập về tăng lên đòi hỏi kho lưu trữ được mở rộng. Hiện nay
kho lưu trữ hàng hóa của doanh nghiệp đang nằm tại khu vực Quận Long Biên, Hà Nội.
Với diện tích 300m2 và xa khu dân cư. Vì sản phẩm là hóa chất cần được lưu trữ và
quản lý đúng theo quy định với pháp luật nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có phương án
mở rộng kho để đáp ứng tốt khả năng lưu trữ đảm bảo an toàn và tách biệt các dòng sản
phẩm để tránh trường hợp gây cháy nổ hay gây ô nhiễm môi trường.

Triển khai kế hoạch

Công ty thực hiện nghiên cứu các địa điểm mới có diện tích rộng hơn, gần kho cũ và
thực hiện thuê kho mới phù hợp với điều kiện pháp luật và yêu cầu của nhà nước về
quản lý và bảo quản hóa chất đảm bảo hàng hóa được bảo quản đúng quy định và không
gây ảnh hưởng tới môi trường.

Dự kiến hiệu quả của phương pháp mang lại:

Tăng khả năng lưu trữ và chủ động cho phương án bảo quản đáp ứng tốt quy định của
nhà nước về bảo quản hóa chất.

3.3.2.4 Nâng cao mối quan hệ với khách hàng

Cơ sở đề xuất giải pháp

Khách hàng là người tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Alpha là doanh nghiệp chuyên nhập khẩu và bán hàng trực tiếp nên khách hàng cũng là
nhân tố tác động chính tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

87
Alpha hiện nay chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng, việc thực hiện liên hệ và chăm
sóc khách hàng đang được công ty thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Để phát triển hệ
thống chăm sóc khách hàng đòi hỏi Alpha cần thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng
để tạo dựng mối quan hệ kinh doanh bền vững và ổn định đồng thời tạo ra khách hàng
trung thành, tạo dựng kênh quảng cáo miễn phí và nâng cao khả năng của doanh nghiệp.

Triển khai kế hoạch

Hiện nay, Alpha cần thành lập thêm bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm mục
đích hỗ trợ khách hàng những thông tin cần thiết và tạo dựng mối quan hệ với khách
hàng và các chương trình hậu mãi phục vụ khách hàng.

Kết hợp giữ bộ phận kinh doanh và bộ phận chăm sóc khách hàng để thực hiện hỗ trợ
doanh nghiệp trong hoạt động marketing và tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng mới,
đảm nhận vai trò truyền thông cho doanh nghiệp.

Ban điều hành doanh nghiệp cần thực hiện hoạch định chiến lực và phương hướng hoạt
động cho bộ phận quan hệ khách hàng để bộ phận khách hàng hoàn thành công việc và
thực hiện hỗ trợ bộ phận kinh doanh một cách tốt nhất. Thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là vai trò chính của bộ phận quan hệ khách hàng.

Bộ phận chăm sóc khách hàng cần tiếp nhận mọi phản hồi từ khách hàng một cách nhanh
chóng và kịp thời nhất thông qua các hình thức như: email, điện thoại, công cụ chat trực
tuyến. Mọi khiếu nại và phản hồi của khách hàng cần được giải đáp nhanh nhất và đáp
ứng mọi thắc mắc của khách hàng với thái độ lịch sự, tận tâm, hài hòa.

Để thực hiện hoạt động chăm sóc khách hàng hiệu quả Alpha cần xây dựng các chương
trình khách hàng trung thành, tặng quà, các chương trình giảm giá, đa dạng hình thức
khuyến mãi, cung cấp các dịch vụ tặng kèm khi thực hiện đơn hàng tiếp theo, lắng nghe
và giải đáp các phản hồi ý kiến khách hàng với thái độ lịch sự, hài hòa và tiếp nhận
thông tin một cách đầy đủ và tiến hành báo cáo lên cấp quản lý hoặc bên liên quan để
giải quyết vấn đề một cách kịp thời.

88
Dự kiến hiệu quả của giải pháp:

Thực hiện tốt sự liên kết giữa công ty và khách hàng và tạo dựng mối quan hệ thân thiết
với khách hàng. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thực hiện phản hồi nhanh chóng
những thắc mắc của khách hàng để đem lại chất lượng dịch vụ tốt, xây dựng hình ảnh
tốt của công ty cho mỗi khách hàng và giành được sự tín nhiệm của khách hàng. Hình
thành tập khách hàng trung thành cho công ty và thực hiện hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh và tăng trưởng doanh thu cho doanh nghiệp.

89
KẾT LUẬN

Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà Nước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngoại thương của nước ta ngày càng có nhiều cơ hội phát triển. Và nhập khẩu là
một hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, nó có tầm quan trọng rất lớn, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế. Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam tự hào rằng mình
là một trong những đơn vị hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực nhập khẩu. Trong thời gian
qua, Công ty đã ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và không
ngừng hoàn thiện mình để hòa mình vào sự phát triển của ngành.

Qua đề tài “Hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Hóa chất Alpha Việt Nam - thực
trạng và giải pháp” đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
nhập khẩu hàng hóa của Công ty như sau:

Thứ nhất, giới thiệu tổng quan về hoạt động nhập khẩu để từ đó có thể thấy được tầm
quan trọng của hoạt động nhập khẩu trong sự phát triển, hội nhập kinh tế hiện nay mà
cụ thể hơn là nắm rõ được nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa về các phương diện như: Các
bước tiến hành hoạt động nhập khẩu, các yếu tố tác động lên hoạt động nhập khẩu. Bên
cạnh đó, muốn cho hoạt động nhập khẩu được diễn ra một cách nhanh chóng, ít rủi ro
thì người thực hiện hoạt động nhập khẩu phải chấp hành đúng những quy định đã được
ban hành trong các văn bản pháp lý của nhà nước, các công ước quốc tế về hoạt động
nhập khẩu.

Thứ hai, từ những cơ sở lý thuyết về nhập khẩu và quy trình hoạt động nhập khẩu hàng
hóa nêu trên đã đưa ra những phân tích, đánh giá về hoạt động nhập khẩu hàng hóa của
Công ty nói chung và quy trình nhập khẩu hàng hóa nói riêng. Từ đó, có thể thấy, Công
ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam là một trong những công ty hoạt động khá thành
công trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa. Kể từ ngày thành lập, mặc dù có giai đoạn tình
hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng có thể thấy Ban lãnh đạo công ty đã áp dụng
những chính sách kịp thời, phù hợp để công ty vẫn phát triển theo chiều hướng đi lên cả
về quy mô, phạm vi hoạt động, chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt nhất nhu cầu thị trường
ngoại thương hiện nay và điều đó được minh chứng rõ ràng nhất thông qua hoạt động
nhập khẩu của công ty đã cải thiện ngày càng tốt hơn với đội ngũ nhân viên được đào

90
tạo chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Bên cạnh những thành công đạt được, vẫn còn
những thiếu sót, rủi ro tiềm ẩn gây cản trở cho việc thực hiện quy trình. Nếu khắc phục
được những tồn tại đó, thì quy trình nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp sẽ ngày càng
hoàn thiện và tốt hơn nữa.

Thứ ba, thông qua định hướng phát triển cùng với những hạn chế được rút ra trong hoạt
động nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam. Bằng việc trau
dồi những kiến thức đã được học trên giảng đường và việc tìm hiểu thực tế tại Công ty,
em đã phân tích, đánh giá quy trình nhập khẩu hàng hóa, từ đó đưa ra được những giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình nhập khẩu hàng hóa của Công ty. Vì vậy trong
tương lai để phát triển hơn nữa Công ty cần phải hoàn thiện hơn những mặt thiếu xót
của mình để đạt được các mục tiêu mà Công ty đã định hướng phát triển, đem lại hiểu
quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Trong suốt quá trình được cọ xát với công việc thực tế cũng như được sự chỉ dẫn tận
tình của anh chị trong phòng nhập khẩu của Công ty, bản thân em đã có những hình
dung cụ thể về hoạt động nhập khẩu, từ đó có những nhận xét, đánh giá mang tính chất
chủ quan về các bước thực hiện quy trình nhập khẩu– những điểm mạnh cần phát huy
và khắc phục những tồn tại trong quy trình, với mong muốn bằng những ý kiến đóng
góp nhỏ của mình, có thể góp phần tích cực trong việc hoàn thiện quy trình nhập khẩu
tại Công ty TNHH Hóa Chất Alpha Việt Nam.

91
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt (2017). Giáo trình Quản trị xuất nhập khẩu.
NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh..
[2] PGS. TS Trần Văn Nam, ThS Trần Thị Nguyệt (2019). Giáo trình Pháp luật kinh
doanh quốc tế. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
[3] Bộ Tài chính, Lạm phát Việt Nam năm 2020.
[4] Tổng Cục Thống Kê, Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2020.
[5] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Lãi suất ngân hàng năm 2020.
[6] Cổng thông tin Điện tử Chính phủ. “Luật Thương mại 2005.” Internet:
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_pag
e=2&mode=detail&document_id=14765..
[7] Incoterm 2010, https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/noi-dung-incoterm-2010-.html,
[Online].
[8] http://www.alphachem.com.vn, [Online].
[9] Khái niệm về xuất nhập khẩu, https://luatminhkhue.vn/, [Online].
[10] Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa (2017), Luận văn “ Hoàn thiện quy trình nhập
khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Thuận Hào”.

92

You might also like